lOMoARcPSD| 60755984
KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA SINH VIỆN HIỆN NAY
Tóm tt: Giao ếp đặc trưng quan trọng trong hành vi của con người, không
những là điền kiện quan trọng bậc nhất của sự hình thành và phát triển tâm lý, ý
thức, nhân cách mà còn giúp cho con người đạt được năng suất, chất lượng
hiệu quả trong mọi lĩnh vực hoạt động, ý nghĩa rất quan trọng trong cuộc sống
phát triển của mỗi nhân. Đề tài nghiên cứu về kỹ năng giao ếp của sinh
viên được nhóm thực hiện sử dụng phối hợp phương pháp nghiên cứu luận
thực ễn. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên có nhu cầu giao ếp khác
nhau phụ thuộc vào nhóm sinh viên khác nhau. Bên cạnh đó đề tài dựa vào kết
quả đánh giá kỹ năng giao ếp của sinh viên hiện nay.
Từ khóa: Giao ếp, kỹ năng, hành vi, sinh viên.
1.Đặt vấn đề:
Giao ếp một kỹ năng mềm cơ bản và cần thiết đối với mọi người. Việc chủ
động được cuộc trò chuyện, giúp người đối diện luôn cảm thấy được quan tâm,
tôn trọng. Điều y đồng nghĩa với việc vị thế của bạn trong mắt người khác ng
tăng lên và mang lại những kết quả tốt cho sự nghiệp. Do đó, vai trò của giao ếp
trong cuộc sống là vô cùng quan trọng.
Tuy nhiên, hiện nay sinh viên do quá chú trọng vào các năng chuyên môn
của bản thân nên khả năng giao ếp còn kém, nhiều sinh viên còn e ngại phát
biểu trước lớp, không dám bộc lộ ý kiến, quan điểm của mình, không biết bắt
chuyện với người khác cũng như ngại ngần tương tác với giảng viên dẫn đến nh
trạng không hiểu bài trong quá trình hc tập, cũng như không bộc lộ hết những
điểm mạnh của bản thân mình dẫn đến khó m công việc cho mình trong tương
lai gn.
Ngoài ra thực trạng này ngày càng phát triển một phần cũng bởi yếu tố tác
động từ hội những trào lưu xã hội hiện nay. Điển hình thể kể đến vấn đề
sử dụng các thiết bị công nghệ.
Cũng như mạng xã hội đã lấn quá sâu vào đời sống của sinh viên hiện nay. Hin
tại, thay vì có những cuộc gặp gỡ trực ếp. Và giao lưu thông qua hình thức nói
chuyện mặt đối mặt. Thì công nghệ các thiết bị công nghphát triển. Giúp con
người thể kết nối với nhau bằng n nhắn. Hay bằng những trạng thái được
công khai trên các nền tảng mạng xã hội.
lOMoARcPSD| 60755984
Xuất phát từ nhng vấn đề trên, đề tài Knăng giao ếp của sinh viên được
thực hiện nhằm m hiểu ý nghĩa và giá trị của giao ếp đối với sinh viên. Qua đó
đưa ra những giải pháp nâng cao khả năng giao ếp của sinh viên.
2.Cơ sở lý thuyết:
Giao ếp là hoạt động phức tạp nên có nhiều quan niệm khác nhau về giao ếp. Theo
góc để nghiên cứu tâm đại ơng, khái niệm chung nhất, giao ếp quá trình
ếp xúc giữa con người với con người trong một quan hệ xã hội nhất định nhằm nhận
thức, trao đổi tư tưởng nh cảm, vốn sống kinh nghim.
Phương ện giao ếp tất cả những yếu tố chúng ta dùng đ thhiện thái độ,
nh cảm, mới quan hệ, những tâm khác của mình trong giao ếp. Phương ện
giao ếp được chia thành hai phản chính ngôn ngữ và phi ngôn ngữ.
Phương ện giao ếp ngôn ngữ. Ngôn ngữ phương ện giao ếp chủ yếu của con
người, Bao gồm các cách thức diễn đạt, truyền thông n, thông điệp thông qua ngôn
ngnói, viết các ki hiệu, n hiệu bằng chữ hoặc hình ảnh. Bang các ngôn từ đưc
sử dụng, con người thể truyền tải các thông n và thống đập cho nhau nhằm đạt
được các mục êu nhất định trong cuộc sống của mình. Phương ện giao ếp phi ngôn
ngữ Giao ếp phi ngôn ngữ ít hoặc không gắn liền với ý thức, nó có thể thđược biểu
lộ một cách tự động, máy móc. Nó được thể hiện quaa nét mặt, ảnh mắt, cử chỉ, điệu
bộ,... Theo các nhà khoa học, trong quá trình giao ếp, phi ngôn ngữ trnên quan
trọng nhất,ít nhất ngôn nggiọng điệu Knăng giao ếp một trong những
kỹ năng mềm quan trọng. Đó là một tập hợp những quy tắc, nghệ thuật, cách ung xử,
đối đáp được đúc t qua kinh nghiệm thực tế hàng ngày. Một cuộc khảo sát chỉ ra
rằng, những người thành đạt, có đa số là nhờ giao ếp tốt, chỉ còn lại đến từ năng lực
bản thân. Kỹ năng giao ếp bao gồm nhiều kỹ ng nhỏ khác như kỹ năng lắng nghe;
kỹ năng thấu hiểu; kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cơ thể. Để có được kỹ năng giao ếp tốt
ta phải thực hành thường xuyên, áp dụng vào mọi hoàn cảnh mới có thể cải thiện tốt
kỹ năng giao ếp của mình.
3.Phương pháp nghiên cứu
3.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý lun: phân ch, tổng hợp, phân loại,
hệ thống hóa thuyết,... đy dựng sở luận của vấn đề nghiên
cứu
3.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực ễn: phương pháp nghiên cứu tra
bảng hỏi, phương pháp thống kê toán học...
4.Kết quả và thảo luận:
4.1 Nhu cầu giao ếp.
Giao ếp yếu tố quan trọng cầnđể mỗi con người phát triển được nhân
cách tâm lý cá nhân bình thường. Xét về yếu tố cá nhân , con người được xem
lOMoARcPSD| 60755984
tổng hòa các mối quan hhội hiện nay. Kết quả nghiên cứu cho thấy sau
một học phần có 46% số sinh viên quen được ít hơn 10 bạn, 24% quen được từ
10 ” 20 bạn, 19% quen được hơn 20 bạn mới. Ngược lại có khoảng 11% số sinh
viên không m được bạn mới nào (Hình 1).
Hình 1: Số bạn sinh viên m được trong một học phần.
(Nguồn: Số liệu của tác giả 20)
Qua đó thấy được số sinh viên chủ động làm quen, bắt chuyện khi lần đầu
ếp xúc với bạn (43%); số ít còn lại không muốn bắt chuyện hoặc bị động chờ
người đối diện lên ếng trước (57%). Sinh viên đủ tự n chủ động bắt chuyện
với bạn mới hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố: họ sẵn sàng chia sthông
n không, họ có nhu cầu giao ếp không, người đối diện có dễ gần không, họ có
đủ sự tự n không chủ động bắt chuyện và dẫn dắt được câu chuyện thể hin
kỹ năng giao ếp của sinh viên. Khi đăng ký học phần, sinh viên thường được
học chung với những sinh viên có ngành học khác nhau. Giảng viên giảng dạy sẽ
rất khó khăn nếu sinh viên không chđộng giao ếp, không thích tham gia
các hoạt động nhóm hay thđộng trong hoạt động nhóm với bạn mới.
nhiều sinh viên không thêm bạn nào sau mỗi học phần, hchquẩn quanh
những thành viên của nhóm cũ, với bạn bè chung ngành, không muốn phát biểu
trước lớp vì cảm thấy xa lạ với mọi người, họ không gắn bó với tập thể và thờ ơ
với nhng hoạt động xây dựng kiến thức chung. Ngược lại, phần nhiều sinh viên
kết thêm được rất nhiều bạn mới, họ sẵn sàng tham gia những hoạt động của
nhóm với các sinh viên khác ngành, nhiệt nh nhận trách nhiệm quản nhóm,
và đóng góp hoạt động rất năng nổ. Rõ ràng, hoạt động nhóm tốt không những
giúp cho việc giảng dạy, học tập hiệu quả mà còn giúp sinh viên có cơ hội tự rèn
luyện nhiều kỹ năng rong những môi trường học tập khác nhau.
lOMoARcPSD| 60755984
Hình 2: Số bạn sinh viên mới m được sau học kì I.
(Nguồn: Số liệu của tác giả 20)
Kết quả nghiên cứu thấy được, số bạn mới sinh viên m được sau một học
khác nhau so với số bạn mới sinh viên m được sau một học phần, sinh viên
sau học I làm quen được nhiều bạn mới hơn sau một học phần, số bạn mới
sinh viên làm quen được sau học I từ 10 20 bạn chiếm 30% tăng 6% so với
sau một học phần; nhiều hơn 20 bạn chiếm 29% tăng 10% so với sau một học
phần; ít hơn 10 bạn chiếm 37% giảm 9% so với sau một học phần (Hình 3).
Hình 3: Số sinh viên tham gia hoạt động tập thể phân theo nhóm.
(Nguồn: Số liệu của tác giả 20)
Sinh viên nhiệt nh tham gia vào các hoạt động tập thể. đến 95% sinh
viên tham gia đầy đcác chương trình hoạt động tập thể, còn lại chỉ 5%
không tham gia (Hình 3). Thông thường những hoạt động về th thao, văn
nghệ, cắm trại, sinh hoạt câu lạc bộ,... những hoạt động sinh viên tham gia
nhiệt nh. Tuy nhiên, có nhiều sinh viên nói rằng, họ tham gia các hoạt động tp
thđể được điểm rèn luyện hơn là nghĩ đến vấn đề trau dồi khả năng giao ếp.
4.2. Nội dung giao ếp.
lOMoARcPSD| 60755984
Thông thường sinh viên trao đổi nhiều chủ đkhác nhau xảy ra trong cuộc
sống hằng ngày, gia đình, xã hội. Đối tượng chính để sinh viên chia sẻ những
quan tâm, suy nghĩ của mình bạn gia đình. Tuy nhiên hcảm thấy d
dàng trao đổi với bạn hơn với gia đình. Những chủ đề sinh viên thường trao
đổi với bạn là: học tập việc làm (91%); phim ảnh (45%); chính trị - hội
(29%), nh yêu ” hôn nhân (33%), thời trang (31%) (Hình 4).
Hình 4: Nội dung và mức độ trao đổi thông n.
(Nguồn: Số liệu của tác giả 20)
4.3. Kỹ năng giao ếp.
4.3.1. Kỹ năng trong giao ếp xã hội hàng ngày.
giao hình thức giao ếp hằng ny, kỹ năng xgiao dùng lời nói, cử
chhành động và giao ếp phi ngôn ngữ khác. Biết tận dụng lợi thế của kỹ năng
y, sinh viên thể duy trì được mối quan hệ, tạo điều kiện thuận lợi để làm
tốt công việc với nhau. Xã giao là loại hình giao ếp mang nh khoa học và ngh
thuật. Hành vi, cử chỉ, thái độ trong giao phải phù hợp với đối tượng , nội
dung, nh chất và hoàn cảnh khi giao ếp.
4.3.2. Kỹ năng nói, thuyết trình.
Sinh viên luyện tập kỹ năng nói, thuyết trình qua các bài báo cáo nhóm
lớp. Knăng nói dùng ngôn từ để truyền đạt thông n, thể hiện tưởng,
nh cảm một cách chính xác, sinh động và có nh thuyết phục.
4.4. Các giải pháp rèn luyện kĩ năng giao ếp.
Hầu như việc tổ chức nhiều buổi sinh hoạt cộng đồng, câu lạc bộ đưc
sinh viên đánh giá rất cần thiết đnâng cao năng lực giao ếp (Hình 5). Trong
đó, các buổi sinh hoạt cộng đồng được đánh giá cao nhất (71%). C th là các
lOMoARcPSD| 60755984
buổi sinh hoạt văn nghệ, cắm trại hoặc các hoạt động như hiến máu nhân
đạo, công tác nh nguyện, mùa xanh,... Bên cạnh đó, sinh viên cũng
nhu cầu thay đổi phương pháp giảng dạy để nhiều hội làm việc nhóm
giúp tăng cường khả năng giao ếp. Khi làm việc nhóm hội hợp tác chặt
chẽ, sinh viên thể chđộng, phân công nhiệm vụ, hội sáng tạo giải quyết
vấn đề và có trách nhiệm trong việc hc tp của mình.
Hình 5: Ý kiến của sinh viên về các kĩ năng nâng cao kĩ năng giao ếp.
(Nguồn: Số liệu của tác giả 20)
4.4.1. Tchức nhiều buổi sinh hoạt cộng đồng.
Tham gia các chương trình hoạt động tập thể và đến những nơi đông
người hội tuyệt vời để các bạn nâng cao kỹ năng giao ếp của mình. Bi
đỉnh cao của giao ếp không chỉ đơn thuần việc nói để truyền tải thông điệp
còn khả năng phản x, ứng biến linh hoạt, xử tốt các nh huống giao ếp
trong cuộc sống.
Vì thế, hãy chủ động ch cực tham gia các chương trình tập thể để
trải nghiệm, rèn luyện và ch lũy cho mình những kỹ năng‚ứng biến‛, xử lý nh
huống khéo léo để từng bước nâng cao và hoàn thiện k năng giao ếp.
4.4.2. Phương pháp giảng dạy thay đổi để sinh viên được giao ếp nhiều hơn.
Học nhóm một hình thức hợp tác nâng cao chất lượng của mỗi thành
viên nhờ học hỏi từ bạn thông qua quá trình trao đổi chia skiến thức
cùng nhau, do đó được những kết quả học tập ến bộ về nhiều khía cạnh.
Những ưu điểm của phương pháp học nhóm:
lOMoARcPSD| 60755984
Góp phần y dựng nh thần đồng đội và các mối quan hệ tương hỗ,
đồng thời thúc đẩy sự ch cực học tập của nhân, tạo sự gắn kết trong một
cộng đồng
Tăng khả năng hòa nhập, thêm nh thần học hỏi biết lắng nghe
người khác thông qua phần trình bày của bản thân và sự phản hồi của mọi người
xung quanh
Rèn luyện kỹ năng thuyết trình trước tập thể, kỹ năng giao ếp
nh tự giác của mỗi nhân, khả năng làm cho người khác hiểu điều. mình
hiểu ”đây là điểm yếu của đa số sinh viên chúng ta hiện nay.
4.4.3. Học cách lắng nghe.
Giao ếp không chỉ là hoạt động truyền thông n đó còn là khả năng
cảm nhận thông điệp người khác muốn truyền tải. Bởi chỉ khi thật sự hiu
người khác muốn nói gì, truyền tải nội dung gì bạn mới có th giao ếp hiệu
quả, tạo ra sự hòa hợp và cuốn hút cho cuộc hội thoại. Vì thế, để nâng
cao kỹ năng giao ếp sinh viên cũng cần học cách lắng nghe. Cụ thể, để tránh bất
cứ sự nhầm lẫn nào bạn cần tập trung tối đa vào cuộc trò chuyện, buổi thuyết
trình, cuộc họp mình đang tham gia. Ngoài việc giúp đảm bảo hiệu quả cuc
hội thoại, nâng cao kỹ năng giao ếp thì việc lắng nghe chủ động, ch cực
còn giúp sinh viên nhận được thiện cảm, đánh giá cao của thầy cô, bạn bè,...
4.4.4. Trau dồi, thực hành thường xuyên.
Sự tự rèn luyện của mỗi cá nhân trong việc hình thành kỹ năng giao ếp,
để nâng cao kỹ năng giao ếp hiệu qukhông chỉ cần sự tác động bên
ngoài t nhà trường, hội còn s tự nguyện, tự giác, tự ý thức của
mỗi cá nhân.
5. Kết luận
Thông qua việc khảo sát - thống kê thảo luận về nhu cầu kỹ năng giao
ếp của sinh viên, ta thấy được tầm quan trọng của giao ếp đối với sinh viên
trong cuộc sống. Giao ếp vừa kỹ năng vừa nghệ thuật. Giao ếp rất
quan trọng trong cuộc sống hằng ngày. Giao ếp xảy ra trong cuộc sống đời
thường thông qua các phương ện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ. Giao ếp tốt đòi
hỏi phải dựa trên nền tảng kiến thức, nh cách, phong cách, sự tự n và cách
diễn đạt ngôn t của nhân, nh đa dạng của quan niệm sống, nền văn
lOMoARcPSD| 60755984
hóa,... Thông qua giao ếp ứng xử, ngư ời ta thể hiểu được quan điểm,
nhân cách, trình độ văn hóa của nhân qua kết quả nghiên cứu, mỗi sinh viên
có nhu cầu giao ếp khác nhau. Sinh viên y tự tạo cơ hội giao ếp trong cuộc
sống, tất cả mọi trải nghiệm đều bài học nếu chúng ta để tâm quan sát, học
hỏi, thực nghiệm và lắng nghe. Sinh viên nên rèn luyện kỹ năng giao ếp thông
qua các tài liệu hướng dẫn, những hoạt động tập thể, cộng đồng. Cần tham gia
ch cực hoạt động phong trào, tham gia thảo luận nhóm. Nhằm hỗ trợ tốt hơn
cho những công việc, dự án về sau.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60755984
KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA SINH VIỆN HIỆN NAY
Tóm tắt: Giao tiếp là đặc trưng quan trọng trong hành vi của con người, nó không
những là điền kiện quan trọng bậc nhất của sự hình thành và phát triển tâm lý, ý
thức, nhân cách mà còn giúp cho con người đạt được năng suất, chất lượng và
hiệu quả trong mọi lĩnh vực hoạt động, có ý nghĩa rất quan trọng trong cuộc sống
và phát triển của mỗi cá nhân. Đề tài nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp của sinh
viên được nhóm thực hiện sử dụng phối hợp phương pháp nghiên cứu lý luận
và thực tiễn. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên có nhu cầu giao tiếp khác
nhau phụ thuộc vào nhóm sinh viên khác nhau. Bên cạnh đó đề tài dựa vào kết
quả đánh giá kỹ năng giao tiếp của sinh viên hiện nay.
Từ khóa: Giao tiếp, kỹ năng, hành vi, sinh viên. 1.Đặt vấn đề:
Giao tiếp là một kỹ năng mềm cơ bản và cần thiết đối với mọi người. Việc chủ
động được cuộc trò chuyện, giúp người đối diện luôn cảm thấy được quan tâm,
tôn trọng. Điều này đồng nghĩa với việc vị thế của bạn trong mắt người khác cũng
tăng lên và mang lại những kết quả tốt cho sự nghiệp. Do đó, vai trò của giao tiếp
trong cuộc sống là vô cùng quan trọng.
Tuy nhiên, hiện nay sinh viên do quá chú trọng vào các kĩ năng chuyên môn
của bản thân nên khả năng giao tiếp còn kém, nhiều sinh viên còn e ngại phát
biểu trước lớp, không dám bộc lộ ý kiến, quan điểm của mình, không biết bắt
chuyện với người khác cũng như ngại ngần tương tác với giảng viên dẫn đến tình
trạng không hiểu bài trong quá trình học tập, cũng như không bộc lộ hết những
điểm mạnh của bản thân mình dẫn đến khó tìm công việc cho mình trong tương lai gần.
Ngoài ra thực trạng này ngày càng phát triển một phần cũng bởi yếu tố tác
động từ xã hội và những trào lưu xã hội hiện nay. Điển hình có thể kể đến vấn đề
sử dụng các thiết bị công nghệ.
Cũng như mạng xã hội đã lấn quá sâu vào đời sống của sinh viên hiện nay. Hiện
tại, thay vì có những cuộc gặp gỡ trực tiếp. Và giao lưu thông qua hình thức nói
chuyện mặt đối mặt. Thì công nghệ và các thiết bị công nghệ phát triển. Giúp con
người có thể kết nối với nhau bằng tin nhắn. Hay bằng những trạng thái được
công khai trên các nền tảng mạng xã hội. lOMoAR cPSD| 60755984
Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài Kỹ năng giao tiếp của sinh viên được
thực hiện nhằm tìm hiểu ý nghĩa và giá trị của giao tiếp đối với sinh viên. Qua đó
đưa ra những giải pháp nâng cao khả năng giao tiếp của sinh viên.
2.Cơ sở lý thuyết:
Giao tiếp là hoạt động phức tạp nên có nhiều quan niệm khác nhau về giao tiếp. Theo
góc để nghiên cứu tâm lý đại cương, Ở khái niệm chung nhất, giao tiếp là quá trình
tiếp xúc giữa con người với con người trong một quan hệ xã hội nhất định nhằm nhận
thức, trao đổi tư tưởng tình cảm, vốn sống kinh nghiệm.
Phương tiện giao tiếp là tất cả những yếu tố mà chúng ta dùng để thể hiện thái độ,
tình cảm, mới quan hệ, và những tâm lý khác của mình trong giao tiếp. Phương tiện
giao tiếp được chia thành hai phản chính ngôn ngữ và phi ngôn ngữ.
Phương tiện giao tiếp ngôn ngữ. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp chủ yếu của con
người, Bao gồm các cách thức diễn đạt, truyền thông tin, thông điệp thông qua ngôn
ngữ nói, viết và các ki hiệu, tín hiệu bằng chữ hoặc hình ảnh. Bang các ngôn từ được
sử dụng, con người có thể truyền tải các thông tin và thống đập cho nhau nhằm đạt
được các mục tiêu nhất định trong cuộc sống của mình. Phương tiện giao tiếp phi ngôn
ngữ Giao tiếp phi ngôn ngữ ít hoặc không gắn liền với ý thức, nó có thể thể được biểu
lộ một cách tự động, máy móc. Nó được thể hiện quaa nét mặt, ảnh mắt, cử chỉ, điệu
bộ,... Theo các nhà khoa học, trong quá trình giao tiếp, phi ngôn ngữ trở nên quan
trọng nhất,ít nhất là là ngôn ngữ và giọng điệu Kỹ năng giao tiếp là một trong những
kỹ năng mềm quan trọng. Đó là một tập hợp những quy tắc, nghệ thuật, cách ung xử,
đối đáp được đúc rút qua kinh nghiệm thực tế hàng ngày. Một cuộc khảo sát chỉ ra
rằng, những người thành đạt, có đa số là nhờ giao tiếp tốt, chỉ còn lại đến từ năng lực
bản thân. Kỹ năng giao tiếp bao gồm nhiều kỹ năng nhỏ khác như kỹ năng lắng nghe;
kỹ năng thấu hiểu; kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cơ thể. Để có được kỹ năng giao tiếp tốt
ta phải thực hành thường xuyên, áp dụng vào mọi hoàn cảnh mới có thể cải thiện tốt
kỹ năng giao tiếp của mình.
3.Phương pháp nghiên cứu
3.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp, phân loại,
hệ thống hóa lý thuyết,... để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
3.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp nghiên cứu tra
bảng hỏi, phương pháp thống kê toán học...
4.Kết quả và thảo luận:
4.1 Nhu cầu giao tiếp.
Giao tiếp là yếu tố quan trọng cần có để mỗi con người phát triển được nhân
cách và tâm lý cá nhân bình thường. Xét về yếu tố cá nhân , con người được xem lOMoAR cPSD| 60755984
là tổng hòa các mối quan hệ xã hội hiện nay. Kết quả nghiên cứu cho thấy sau
một học phần có 46% số sinh viên quen được ít hơn 10 bạn, 24% quen được từ
10 ” 20 bạn, 19% quen được hơn 20 bạn mới. Ngược lại có khoảng 11% số sinh
viên không tìm được bạn mới nào (Hình 1).
Hình 1: Số bạn sinh viên tìm được trong một học phần.
(Nguồn: Số liệu của tác giả 20)
Qua đó thấy được số sinh viên chủ động làm quen, bắt chuyện khi lần đầu
tiếp xúc với bạn (43%); số ít còn lại không muốn bắt chuyện hoặc bị động chờ
người đối diện lên tiếng trước (57%). Sinh viên có đủ tự tin chủ động bắt chuyện
với bạn mới hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố: họ có sẵn sàng chia sẻ thông
tin không, họ có nhu cầu giao tiếp không, người đối diện có dễ gần không, họ có
đủ sự tự tin không … chủ động bắt chuyện và dẫn dắt được câu chuyện thể hiện
kỹ năng giao tiếp của sinh viên. Khi đăng ký học phần, sinh viên thường được
học chung với những sinh viên có ngành học khác nhau. Giảng viên giảng dạy sẽ
rất khó khăn nếu sinh viên không chủ động giao tiếp, không thích tham gia
các hoạt động nhóm hay thụ động trong hoạt động nhóm với bạn mới. Có
nhiều sinh viên không có thêm bạn nào sau mỗi học phần, họ chỉ quẩn quanh
những thành viên của nhóm cũ, với bạn bè chung ngành, không muốn phát biểu
trước lớp vì cảm thấy xa lạ với mọi người, họ không gắn bó với tập thể và thờ ơ
với những hoạt động xây dựng kiến thức chung. Ngược lại, phần nhiều sinh viên
kết thêm được rất nhiều bạn mới, họ sẵn sàng tham gia những hoạt động của
nhóm với các sinh viên khác ngành, nhiệt tình nhận trách nhiệm quản lý nhóm,
và đóng góp hoạt động rất năng nổ. Rõ ràng, hoạt động nhóm tốt không những
giúp cho việc giảng dạy, học tập hiệu quả mà còn giúp sinh viên có cơ hội tự rèn
luyện nhiều kỹ năng rong những môi trường học tập khác nhau. lOMoAR cPSD| 60755984
Hình 2: Số bạn sinh viên mới tìm được sau học kì I.
(Nguồn: Số liệu của tác giả 20)
Kết quả nghiên cứu thấy được, số bạn mới sinh viên tìm được sau một học kì
khác nhau so với số bạn mới sinh viên tìm được sau một học phần, sinh viên
sau học kì I làm quen được nhiều bạn mới hơn sau một học phần, số bạn mới
sinh viên làm quen được sau học kì I từ 10 ” 20 bạn chiếm 30% tăng 6% so với
sau một học phần; nhiều hơn 20 bạn chiếm 29% tăng 10% so với sau một học
phần; ít hơn 10 bạn chiếm 37% giảm 9% so với sau một học phần (Hình 3).
Hình 3: Số sinh viên tham gia hoạt động tập thể phân theo nhóm.
(Nguồn: Số liệu của tác giả 20)
Sinh viên nhiệt tình tham gia vào các hoạt động tập thể. Có đến 95% sinh
viên tham gia đầy đủ các chương trình hoạt động tập thể, còn lại chỉ 5% là
không tham gia (Hình 3). Thông thường những hoạt động về thể thao, văn
nghệ, cắm trại, sinh hoạt câu lạc bộ,... là những hoạt động sinh viên tham gia
nhiệt tình. Tuy nhiên, có nhiều sinh viên nói rằng, họ tham gia các hoạt động tập
thể để được điểm rèn luyện hơn là nghĩ đến vấn đề trau dồi khả năng giao tiếp.
4.2. Nội dung giao tiếp. lOMoAR cPSD| 60755984
Thông thường sinh viên trao đổi nhiều chủ đề khác nhau xảy ra trong cuộc
sống hằng ngày, gia đình, xã hội. Đối tượng chính để sinh viên chia sẻ những
quan tâm, suy nghĩ của mình là bạn bè và gia đình. Tuy nhiên họ cảm thấy dễ
dàng trao đổi với bạn bè hơn là với gia đình. Những chủ đề sinh viên thường trao
đổi với bạn bè là: học tập ” việc làm (91%); phim ảnh (45%); chính trị - xã hội
(29%), tình yêu ” hôn nhân (33%), thời trang (31%) (Hình 4).
Hình 4: Nội dung và mức độ trao đổi thông tin.
(Nguồn: Số liệu của tác giả 20)
4.3. Kỹ năng giao tiếp.
4.3.1. Kỹ năng trong giao tiếp xã hội hàng ngày.
Xã giao là hình thức giao tiếp hằng ngày, kỹ năng xả giao là dùng lời nói, cử
chỉ hành động và giao tiếp phi ngôn ngữ khác. Biết tận dụng lợi thế của kỹ năng
này, sinh viên có thể duy trì được mối quan hệ, tạo điều kiện thuận lợi để làm
tốt công việc với nhau. Xã giao là loại hình giao tiếp mang tính khoa học và nghệ
thuật. Hành vi, cử chỉ, thái độ trong xã giao phải phù hợp với đối tượng , nội
dung, tính chất và hoàn cảnh khi giao tiếp.
4.3.2. Kỹ năng nói, thuyết trình.
Sinh viên luyện tập kỹ năng nói, thuyết trình qua các bài báo cáo nhóm ở
lớp. Kỹ năng nói là dùng ngôn từ để truyền đạt thông tin, thể hiện tư tưởng,
tình cảm một cách chính xác, sinh động và có tính thuyết phục.
4.4. Các giải pháp rèn luyện kĩ năng giao tiếp.
Hầu như việc tổ chức nhiều buổi sinh hoạt cộng đồng, câu lạc bộ được
sinh viên đánh giá rất cần thiết để nâng cao năng lực giao tiếp (Hình 5). Trong
đó, các buổi sinh hoạt cộng đồng được đánh giá cao nhất (71%). Cụ thể là các lOMoAR cPSD| 60755984
buổi sinh hoạt văn nghệ, cắm trại hoặc các hoạt động như hiến máu nhân
đạo, công tác tình nguyện, mùa hè xanh,... Bên cạnh đó, sinh viên cũng có
nhu cầu thay đổi phương pháp giảng dạy để có nhiều cơ hội làm việc nhóm
giúp tăng cường khả năng giao tiếp. Khi làm việc nhóm có cơ hội hợp tác chặt
chẽ, sinh viên có thể chủ động, phân công nhiệm vụ, có cơ hội sáng tạo giải quyết
vấn đề và có trách nhiệm trong việc học tập của mình.
Hình 5: Ý kiến của sinh viên về các kĩ năng nâng cao kĩ năng giao tiếp.
(Nguồn: Số liệu của tác giả 20)
4.4.1. Tổ chức nhiều buổi sinh hoạt cộng đồng.
Tham gia các chương trình hoạt động tập thể và đến những nơi đông
người là cơ hội tuyệt vời để các bạn nâng cao kỹ năng giao tiếp của mình. Bởi
đỉnh cao của giao tiếp không chỉ đơn thuần là việc nói để truyền tải thông điệp
mà còn là khả năng phản xạ, ứng biến linh hoạt, xử lý tốt các tình huống giao tiếp trong cuộc sống.
Vì thế, hãy chủ động và tích cực tham gia các chương trình tập thể để
trải nghiệm, rèn luyện và tích lũy cho mình những kỹ năng‚ứng biến‛, xử lý tình
huống khéo léo để từng bước nâng cao và hoàn thiện kỹ năng giao tiếp.
4.4.2. Phương pháp giảng dạy thay đổi để sinh viên được giao tiếp nhiều hơn.
Học nhóm là một hình thức hợp tác nâng cao chất lượng của mỗi thành
viên nhờ học hỏi từ bạn bè thông qua quá trình trao đổi và chia sẻ kiến thức
cùng nhau, do đó có được những kết quả học tập tiến bộ về nhiều khía cạnh.
Những ưu điểm của phương pháp học nhóm: lOMoAR cPSD| 60755984
Góp phần xây dựng tinh thần đồng đội và các mối quan hệ tương hỗ,
đồng thời thúc đẩy sự tích cực học tập của cá nhân, tạo sự gắn kết trong một cộng đồng
Tăng khả năng hòa nhập, có thêm tinh thần học hỏi và biết lắng nghe
người khác thông qua phần trình bày của bản thân và sự phản hồi của mọi người xung quanh
Rèn luyện kỹ năng thuyết trình trước tập thể, kỹ năng giao tiếp và
tính tự giác của mỗi cá nhân, khả năng làm cho người khác hiểu điều. mình
hiểu ”đây là điểm yếu của đa số sinh viên chúng ta hiện nay”.
4.4.3. Học cách lắng nghe.
Giao tiếp không chỉ là hoạt động truyền thông tin mà đó còn là khả năng
cảm nhận thông điệp mà người khác muốn truyền tải. Bởi chỉ khi thật sự hiểu
người khác muốn nói gì, truyền tải nội dung gì bạn mới có thể giao tiếp hiệu
quả, tạo ra sự hòa hợp và cuốn hút cho cuộc hội thoại. Vì thế, để nâng
cao kỹ năng giao tiếp sinh viên cũng cần học cách lắng nghe. Cụ thể, để tránh bất
cứ sự nhầm lẫn nào bạn cần tập trung tối đa vào cuộc trò chuyện, buổi thuyết
trình, cuộc họp mình đang tham gia. Ngoài việc giúp đảm bảo hiệu quả cuộc
hội thoại, nâng cao kỹ năng giao tiếp thì việc lắng nghe chủ động, tích cực
còn giúp sinh viên nhận được thiện cảm, đánh giá cao của thầy cô, bạn bè,...
4.4.4. Trau dồi, thực hành thường xuyên.
Sự tự rèn luyện của mỗi cá nhân trong việc hình thành kỹ năng giao tiếp,
để nâng cao kỹ năng giao tiếp có hiệu quả không chỉ cần có sự tác động bên
ngoài từ nhà trường, xã hội mà còn có sự tự nguyện, tự giác, tự ý thức của mỗi cá nhân. 5. Kết luận
Thông qua việc khảo sát - thống kê thảo luận về nhu cầu và kỹ năng giao
tiếp của sinh viên, ta thấy được tầm quan trọng của giao tiếp đối với sinh viên
trong cuộc sống. Giao tiếp vừa là kỹ năng vừa là nghệ thuật. Giao tiếp rất
quan trọng trong cuộc sống hằng ngày. Giao tiếp xảy ra trong cuộc sống đời
thường thông qua các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ. Giao tiếp tốt đòi
hỏi phải dựa trên nền tảng kiến thức, tính cách, phong cách, sự tự tin và cách
diễn đạt ngôn từ của cá nhân, tính đa dạng của quan niệm sống, nền văn lOMoAR cPSD| 60755984
hóa,... Thông qua giao tiếp ứng xử, ngư ời ta có thể hiểu được quan điểm,
nhân cách, trình độ văn hóa của cá nhân qua kết quả nghiên cứu, mỗi sinh viên
có nhu cầu giao tiếp khác nhau. Sinh viên hãy tự tạo cơ hội giao tiếp trong cuộc
sống, tất cả mọi trải nghiệm đều là bài học nếu chúng ta để tâm quan sát, học
hỏi, thực nghiệm và lắng nghe. Sinh viên nên rèn luyện kỹ năng giao tiếp thông
qua các tài liệu hướng dẫn, những hoạt động tập thể, cộng đồng. Cần tham gia
tích cực hoạt động phong trào, tham gia thảo luận nhóm. Nhằm hỗ trợ tốt hơn
cho những công việc, dự án về sau.