



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 60755984
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIA ĐỊNH
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI – NGÔN NGỮ BÀI TIỂU LUẬN
NÂNG CAO KỸ NĂNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIA ĐỊNH LỚP 220111
Ngành: NGÔN NGỮ ANH
Chuyên ngành: TIẾNG ANH THƯƠNG MẠI
Giảng viên hướng dẫn: NGUYỄN THỊ THU HÀ
Nhóm sinh viên thực hiện: NHÓM 8 Lớp: 220111
TP. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 4 năm 2024 lOMoAR cPSD| 60755984
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIA ĐỊNH
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI – NGÔN NGỮ BÀI TIỂU LUẬN
NÂNG CAO KỸ NĂNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIA ĐỊNH LỚP 220111
Ngành: NGÔN NGỮ ANH
Chuyên ngành: TIẾNG ANH THƯƠNG MẠI
Giảng viên hướng dẫn: NGUYỄN THỊ THU HÀ
Nhóm sinh viên thực hiện: Lớp: 220111
TP. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 4 năm 2024 lOMoAR cPSD| 60755984
Khoa/Viện: …………………………
NHẬN XÉT VÀ CHẤM ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN
TIỂU LUẬN MÔN: ………………………………………..
1. Họ và tên sinh viên: ……………………………………………………………………
2. Tên đề tài: ......................................................................................................................
......................................................................................................................................... 3. Nhận xét:
a) Những kết quả đạt được:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
b) Những hạn chế:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
4. Điểm đánh giá (theo thang điểm 10, làm tròn đến 0.5):
Sinh viên:……………………………………………………………………………….
Điểm số: ……….…… Điểm chữ: ……………………………………………………..
TP. HCM, ngày … tháng … năm 20……
Giảng viên chấm thi
(Ký và ghi rõ họ tên) lOMoAR cPSD| 60755984 LỜI CẢM ƠN lOMoAR cPSD| 60755984 LỜI CAM ĐOAN lOMoAR cPSD| 60755984
DANH MỤC VIẾT TẮT lOMoAR cPSD| 60755984 DANH MỤC HÌNH ẢNH lOMoAR cPSD| 60755984
DANH MỤC BIỂU ĐỒ lOMoAR cPSD| 60755984 MỤC LỤC lOMoAR cPSD| 60755984 NỘI DUNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục tiêu và mục đích
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu 1.5. Bố cục lOMoAR cPSD| 60755984 2. NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lý thuyết
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Tự học là gì ?
Tự học là quá trình mà ở đó sinh viên chủ động tìm kiếm, tiếp thu, và
áp dụng kiến thức hoặc kỹ năng mà không cần sự can thiệp trực tiếp từ giáo
viên hoặc một hình thức hướng dẫn chính thức nào khác. Tự học đòi hỏi một
mức độ tự giác cao, khả năng tự quản lý, và động lực từ bên trong cá nhân,
giúp cá nhân phát triển khả năng tự chủ trong việc học tập và nghiên cứu.
Theo Lưu Xuân Mới (2000): “Tự học là hình thức hoạt động nhận thức
của cá nhân nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kĩ năng do chính sinh viên
tiến hành trên lớp, ở ngoài lớp theo hoặc không theo chương trình và sách giáo
khoa quy định. Tự học là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở đại học có
tính độc lập cao và mang đậm sắc thái cá nhân”.
Nguyễn Cảnh Toàn (2002) cho rằng: Tự học là quá trình tự mình động
não, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,…) và
có khi cả cơ bắp (khi sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả
động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách
quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê
khoa học, ý chí muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi) để chiếm lĩnh một
lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của
mình. Tác giả Thái Duy Tuyên (1991) khẳng định: “Tự học là một hoạt động
độc lập chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử
dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,…) cùng các
phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào
đó hay những kinh nghiệm lịch sử xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu
của chính bản thân người học”. Tự học là hoạt động mang tính độc lập, cá
nhân, đòi hỏi có ý thức tự giác cao, có thái độ đúng, có tính mục đích, có mục
tiêu rõ ràng, có hệ thống kĩ năng tự học. Tự học thể hiện sự tự điều khiển, tự lOMoAR cPSD| 60755984
điều chỉnh, tự kiểm tra việc học của chính mình theo hướng sáng tạo (Đỗ Thị Phương Thảo, 2013).
1.1.2. Kỹ năng là gì ?
Kỹ năng là khả năng thực hiện các công việc hoặc nhiệm vụ một cách
hiệu quả. Các kỹ năng này thường được phát triển thông qua học tập, luyện
tập và kinh nghiệm. Trong bối cảnh học tập và công việc, kỹ năng giúp cá nhân
thực hiện công việc một cách thành thạo, hiệu quả và đạt được kết quả tốt nhất.
Các kỹ năng có thể được phân loại thành hai loại chính: kỹ năng cứng (hard
skills) và kỹ năng mềm (soft skills).
• Kỹ năng cứng (Hard Skills): Là những kỹ năng cụ thể, có thể đo
lường được và liên quan đến năng lực kỹ thuật hoặc chuyên môn
trong một lĩnh vực nhất định. Chúng thường được học qua các
khóa đào tạo, giáo dục chính quy hoặc thông qua kinh nghiệm
làm việc cụ thể. Ví dụ: Kỹ năng lập trình, kế toán, viết kỹ thuật,
ngoại ngữ, sử dụng phần mềm chuyên biệt.
• Kỹ năng mềm (Soft Skills): Là những kỹ năng không dễ đo
lường, liên quan đến khả năng xử lý các tình huống xã hội, giao
tiếp, và các kỹ năng cá nhân khác giúp một người hòa nhập và
làm việc hiệu quả trong một môi trường nhất định. Ví dụ: Kỹ
năng giao tiếp, lãnh đạo, giải quyết vấn đề, làm việc nhóm, tự chủ.
1.1.3. Kỹ năng tự học 1.1.3.1. Khái niệm
Kỹ năng tự học là yếu tố cần thiết giúp người học hoàn thành nhiệm vụ
học tập, thể hiện thông qua việc thực hiện có hiệu quả hoạt động học tập trên
cơ sở lựa chọn và vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã có. Kỹ năng tự học
là khả năng thực hiện có kết quả một hay một nhóm hành động tự học bằng
cách vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với lOMoAR cPSD| 60755984
những điều kiện cho phép (Nguyễn Cảnh Toàn, 1999). Kỹ năng tự học là sự
vận dụng kiến thức thu nhận được để thực hiện các hoạt động tự học (Nguyễn Cảnh Toàn, 1997).
Có thể hiểu, “kỹ năng tự học” là năng lực thực hiện có hiệu quả hành
động tự học. Kỹ năng tự học của người học có được không phải là do bẩm
sinh, tự nhiên sẵn có mà nó được hình thành trong quá trình con người thực
hiện hoạt động học tập và trải nghiệm trong môi trường xã hội. Hình thành và
phát triển kĩ năng tự học cho người học là quá trình biến đổi, làm tăng thêm
các kĩ năng tự học từ mức thấp lên mức cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện
nhằm giúp cho việc học tập của các em trở nên hiệu quả hơn.
1.1.3.2. Hệ thống các kỹ năng tự học
Về kĩ năng tự học, tùy theo cách tiếp cận mà các nhà nghiên cứu chia
nó thành các kĩ năng thành phần khác nhau. Theo Lưu Xuân Mới (2003), kĩ
năng tự học chia thành 4 nhóm: Nhóm kĩ năng định hướng; nhóm kĩ năng thiết
kế (lập kế hoạch); nhóm kĩ năng thực hiện kế hoạch; nhóm kĩ năng kiểm tra,
đánh giá, rút kinh nghiệm. Tác giả Vũ Trọng Rỹ (1994) cho rằng kĩ năng tự
học của sinh viên gồm 4 nhóm: Kĩ năng nhận thức; kĩ năng thực hành; kĩ năng
tổ chức; kĩ năng kiểm tra, đánh giá.
Trên cơ sở kế thừa nghiên cứu của các tác giả trước, trong nghiên cứu
này, chúng tôi đề xuất kĩ năng tự học của sinh viên gồm: -
Kĩ năng lập kế hoạch tự học: Kĩ năng này đòi hỏi người học xác định
đượcnội dung cần tự học, khối lượng và yêu cầu cần đạt được, các hoạt động
phải thực hiện (thời gian, nội dung,…). Kế hoạch tự học phải đảm bảo tính
khoa học, tính vừa sức và tính khả thi. Xây dựng kế hoạch tự học là kĩ năng
quan trọng mà người học cần phải thực hiện. -
Kĩ năng lựa chọn, khai thác tài liệu cho hoạt động học tập: Kĩ năng này
đòihỏi người học lựa chọn đúng, chọn đủ tài liệu phục vụ cho hoạt động học
tập, phù hợp với yêu cầu đề ra. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ thông tin và truyền thông, đa dạng nguồn học liệu nói chung, tài liệu học
tập phù hợp sẽ góp phần nâng cao chất lượng học tập của người học. - Kĩ năng lOMoAR cPSD| 60755984
lựa chọn hình thức tự học: Kĩ năng này đòi hỏi người học biết lựa chọn hình
thức tự học phù hợp với nội dung học tập cũng như năng lực của bản thân để
đạt được kết quả học tập tốt nhất. Người học có thể lựa chọn một hoặc phối
hợp nhiều hình thức như: Học cá nhân, đôi bạn học tập, học nhóm,… trong quá trình tự học. -
Kĩ năng xử lí thông tin: Trong quá trình tự học, người học sử dụng các
thaotác tư duy (phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa,…) để nhằm biến
tri thức thu nhận được thành tri thức của bản thân. Đồng thời, người học có
thể thực hiện sắp xếp, hệ thống hóa thông qua việc tóm tắt, phân loại, xác lập
các mối quan hệ, biểu diễn bằng sơ đồ các kiến thức đó để chuyển hóa thành
kiến thức của bản thân một cách vững chắc. Cũng trong quá trình tự học, người
học có thể phải đọc các tài liệu, các sách bổ sung để có thêm thông tin cần thiết. -
Kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá trong quá trình tự học: Kĩ năng này
giúpngười học tự đánh giá được kết quả, chất lượng học tập của mình trong
quá trình tự học. Đối sánh với yêu cầu đề ra và điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện
các nội dung còn chưa đạt yêu cầu.
1.1.4. Nâng cao kỹ năng tự học là gì ?
Nâng cao KNTH là quá trình biến đổi, tăng tiến các KNTH của SV từ
mức thấp đến mức độ cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện làm cho việc học
tập trở nên có hiệu quả.
Nâng cao KNTH biểu hiện sự tiến bộ trong nhận thức, thái độ, hành
động và kĩ thuật học tập của SV trong tập thể lớp, làm cho việc học tập ngày
càng hoàn thiện có kết quả tốt hơn.
Nâng cao KNTH là kết quả của quá trình SV thường xuyên học tập với
nhau, có ý thức về nhiệm vụ của mình, của nhóm, của lớp để hỗ trợ nhau, cộng
tác với nhau, tương tác lẫn nhau, tạo ra tính tích cực, hứng thú học tập đưa đến
kết quả học tập ngày càng cao. Quá trình dạy học có mục tiêu hình thành năng
lực hoạt động cho SV, trong đó nâng cao KNTH là một hướng đi tích cực, hoàn lOMoAR cPSD| 60755984
toàn phù hợp với xu thế dạy học hiện đại và chủ trương đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến KNTH của sinh viên
1.1.5.1. Các yếu tố chủ quan -
Tự ý thức: Tự ý thức của SV phụ thuộc vào sự hiểu biết về mục
đíchý nghĩa và vai trò của tự học, nội dung cách thức của tự học và nhân
tố ảnh hưởng tới tự học của bản thân. Từ đó SV biết tự tổ chức, tự kiểm
tra - đánh giá kết quả tự học của mình để đáp ứng mục tiêu của giáo dục & đào tạo. -
Thái độ tự học: Thái độ tự học của SV được thể hiện ở nhu cầu
tựhọc, động lực tự học, hứng thú, tính tích cực, tự lực học tập, sự say
mê với tinh thần quyết tâm cao và ý chí khắc phục khó khăn để thực
hiện được nhiệm vụ học tập. Những cử chỉ hành vi có thể quan sát được
cũng là biểu hiện của thái độ tự học (cần mẫn, chăm chỉ...). Vấn đề hình
thành và phát triển tư duy không chỉ là vấn đề nắm vững tri thức KNKX,
trí tuệ và phương thức hành động mà xen vào đó là biểu hiện sâu sắc
của xúc cảm và tình cảm, thái độ tích cực của người học.
Những thành phần bên trong của thái độ tự học bao gồm: Nhu cầu tự học, động
cơ tự học, hứng thú tự học, ý chí khắc phục khó khăn trong tự học… - Khả năng
tự học: Cùng với hệ thống các yếu tố trên SV phải có khả năng tự học thông qua
việc thực hiện kế hoạch tự học, cách thức tổ chức tự học, đặt biệt dựa vào kết quả
học tập để quyết tâm phấn đấu. Như thế SV phải tích cực tự học, tự thu thập tài
liệu về nội dung, phương pháp, bản thân mình có nhu cầu tích luỹ tri thức cũng như cách thức và KNTH. -
Phương pháp học tập: Là phương thức để đạt được mục đích,
nhiệmvụ học tập theo một cách thức nào đó. SV phải có kế hoạch học
tập hợp lý, có sự phân phối thời gian và áp dụng các hình thức tự học
phù hợp. Phương pháp học tập có tính quyết định đến kết quả học tập
của SV. Bên canh những yếu tố trên, khả năng tư duy, khái quát, tổng lOMoAR cPSD| 60755984
hợp, phân tích vấn đề là yếu tố bên trong quyết định trực tiếp đến hiệu
quả của hoạt động tự học.
1.1.5.2. Các yếu tố khách quan -
Phương pháp dạy học của giảng viên: Các yêu cầu về học tập,
đòihỏi phương pháp giảng dạy của giáo viên phải phù hợp với trình độ
nhận thức và đặc điểm tâm sinh lý của mỗi cá nhân mới hình thành và
phát triển KNTH cho SV. Khi các KNTH hình thành rồi phải được rèn
luyện và cũng cố thường xuyên. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy
phù hợp với trình độ nhận thức và đặc điểm tâm sinh lý của cá nhân là
yếu tố tác động trực tiếp đến việc rèn luyện KNTH cho SV nhằm phát
huy tính tích cực, tự giác độc lập sáng tạo của sinh viên. Các nghiên cứu
cho rằng: chất lượng tự học phụ thuộc vào trình độ tổ chức và điều khiển
hoạt động học của thầy. -
Việc tổ chức, quản lý sinh viên tự học cũng có tác dụng tới quá
trìnhhình thành rèn luyện, nâng cao KNTH cho SV. Tuy rằng việc tự
học của SV Cao đẳng, Đại học hiện nay được quản lý theo cơ chế tự
quản. Song các trường quản lý tự học của SV bằng nhiều cách: yêu cầu
giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện nghiêm túc qui chế
thi cử và kiểm tra – đánh giá theo từng năm học, từng kỳ học, từng tháng và từng tuần. -
Các yếu tố khác: Môi trường tự học (sự phát triển xã hội, yêu cầu
củathời đại, mối quan hệ bạn bè, môi trường tập thể...); Thời gian tự học
(để rèn luyện và nâng cao KNTH cho SV không những phải sắp xếp
thời gian hợp lý vào thời điểm trong ngày mà còn phù hợp với đặc điểm
tâm lý cá nhân); Điều kiện sống, điều kiện sinh hoạt, các phương tiện
học tập, tài liệu tham khảo; Nhân tố gia đình, bạn bè người thân… Tóm
lại, việc hình thành và phát triển KNTH của SV chịu ảnh hưởng nhiều
yếu tố chủ quan và khách quan. Trong đó yếu tố chủ quan là cốt lõi, có
tính quyết định ảnh hưởng trực tiếp đến hành động và kết quả tự học.
Yếu tố khách quan là điều kiện cơ sở nền tảng để kết quả tự học của lOMoAR cPSD| 60755984
sinh viên đạt mức độ cao hơn. Tuy nhiên xét về KNTH, để hình thành,
rèn luyện và nâng cao KNTH thì yếu tố chủ quan mới là điều kiện cần
và đủ. Yếu tố bên trong quyết định trực tiếp hiệu quả hành động tự học.
1.1.6. Tầm quan trọng của kỹ năng
Trong xã hội hiện đại ngày nay, việc nắm bắt và phát triển các kỹ năng
tự học là hết sức cần thiết, đặc biệt là đối với sinh viên, những người sẽ trở
thành nhân tố chủ chốt trong bộ máy phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia
trong tương lai. Kỹ năng tự học không chỉ giúp sinh viên chủ động hơn trong
việc tiếp cận và xử lý thông tin mà còn mở ra cánh cửa của sự sáng tạo và đổi
mới, tạo dựng nền tảng vững chắc cho sự nghiệp sau này.
Thứ nhất, kỹ năng tự học giúp sinh viên phát triển khả năng thích ứng
với môi trường học tập và làm việc ngày càng thay đổi. Trong thời đại thông
tin bùng nổ, kiến thức không ngừng được cập nhật và phát triển mỗi ngày. Sinh
viên cần có khả năng tự học để không ngừng cập nhật kiến thức mới, đáp ứng
yêu cầu của nhà tuyển dụng và những thách thức của ngành nghề mà họ theo
đuổi. Không còn bị động trong việc tiếp nhận kiến thức, sinh viên có thể chủ
động tìm kiếm, phân tích, và đánh giá thông tin một cách kỹ lưỡng, từ đó đưa
ra những quyết định học tập sáng suốt, phù hợp với nhu cầu và sở thích của bản thân.
Thứ hai, kỹ năng tự học góp phần nâng cao hiệu quả học tập. Qua đó,
sinh viên có thể tự định hướng và tổ chức lộ trình học tập của mình một cách
hiệu quả hơn, giúp tiết kiệm thời gian và nỗ lực. Khả năng tự học tốt còn giúp
sinh viên biết cách phân bổ thời gian hợp lý cho các môn học khác nhau, đồng
thời phát triển các kỹ năng mềm như quản lý thời gian, tổ chức công việc, giải
quyết vấn đề, và làm việc độc lập - những kỹ năng này là cực kỳ quan trọng
để thành công trong bất kỳ ngành nghề nào.
Thứ ba, kỹ năng tự học khuyến khích tinh thần sáng tạo và đổi mới. Khi
sinh viên tự học, họ không chỉ tiếp thu kiến thức mà còn có cơ hội để thử
nghiệm, áp dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn theo những cách mới mẻ
và sáng tạo. Điều này không chỉ giúp sinh viên hiểu sâu sắc hơn về lĩnh vực lOMoAR cPSD| 60755984
họ đang nghiên cứu mà còn phát triển khả năng tư duy phản biện và giải quyết
vấn đề một cách chủ động.
Cuối cùng, kỹ năng tự học là yếu tố then chốt giúp sinh viên tự tin hơn
trong việc trình bày ý tưởng và tham gia vào các cuộc thảo luận. Điều này
không chỉ cải thiện kỹ năng giao tiếp mà còn mở rộng mối quan hệ, giúp sinh
viên có được những cơ hội mới trong học tập và nghề nghiệp.
Nhìn chung, kỹ năng tự học là một trong những kỹ năng cần thiết nhất
mà sinh viên cần trang bị để chuẩn bị cho tương lai. Việc thúc đẩy và phát triển
kỹ năng này không chỉ giúp sinh viên đạt được thành công trong học tập mà
còn là bước đệm vững chắc cho sự nghiệp sau này. Trong thế giới không ngừng
thay đổi, kỹ năng tự học chính là chìa khóa để mở ra cánh cửa của những cơ
hội và thách thức mới.
1.2. Lý thuyết về kỹ năng tự học
Lý thuyết về kỹ năng tự học là một chủ đề phức tạp và rộng lớn, bao gồm các
lĩnh vực từ tâm lý học giáo dục đến quản lý hành vi và phát triển cá nhân. Trong
lý thuyết giáo dục, kỹ năng tự học được nghiên cứu thông qua nhiều khung lý
thuyết khác nhau, mỗi khung đều nhấn mạnh tới khả năng của cá nhân trong việc
chủ động kiểm soát và hướng dẫn quá trình học tập của chính mình.
Dưới đây là một số lý thuyết chính liên quan đến kỹ năng tự học:
1.2.1. Lý thuyết Học Tập Tự Điều Chỉnh (Self-Regulated Learning - SRL)
Lý thuyết SRL do Barry Zimmerman và đồng nghiệp phát triển, nhấn
mạnh tới quá trình mà ở đó học viên chủ động tham gia vào việc thiết lập mục
tiêu, lựa chọn chiến lược học tập, và tự đánh giá hiệu quả học tập của bản thân.
Quá trình này bao gồm ba pha:
- Chuẩn bị (Forethought): Đặt mục tiêu và lập kế hoạch hành động.
- Thực hiện (Performance): Áp dụng các chiến lược và giám sát quá trình họctập.
- Tự đánh giá (Self-reflection): Tự đánh giá hiệu quả học tập và điều chỉnh kếhoạch nếu cần. lOMoAR cPSD| 60755984
1.2.2. Lý thuyết Học Tập Động Lực (Motivational Learning Theory)
Lý thuyết này xem xét động lực là yếu tố quan trọng đằng sau khả năng
tự học của cá nhân. Động lực có thể đến từ nội tại (như niềm đam mê học tập)
hoặc ngoại tại (như điểm số, khen thưởng). Albert Bandura và các lý thuyết về
tự hiệu quả cũng là một phần của lý thuyết này, giải thích rằng niềm tin vào khả
năng thành công của bản thân có thể củng cố động lực học tập và kiên trì.
1.2.3. Lý thuyết Xây Dựng Kiến Thức (Constructivism)
Constructivism là một lý thuyết giáo dục cho rằng học viên xây dựng
kiến thức và ý nghĩa thông qua kinh nghiệm của bản thân hơn là nhận kiến thức
được truyền đạt. Lý thuyết này khuyến khích tự học, vì sinh viên được khuyến
khích chủ động khám phá, hỏi câu hỏi, và tương tác với môi trường học tập để
xây dựng kiến thức cá nhân.
Chương 2. Thực trạng về vấn đề tự học của sinh viên Trường Đại học Gia Định lớp 220111
2.1. Thời gian dành cho việc tự học của sinh viên
Biểu đồ (1) thể hiện thời gian sinh viên
dành cho việc tự học mỗi ngày
Dựa trên biểu đồ tròn (1), ta có thể nhận xét những điểm sau: •
Hầu hết sinh viên dành ít hơn 3 tiếng cho việc tự học mỗi ngày: 70,5%
sinh viên dành dưới 3 tiếng cho việc tự học, bao gồm 34,1% dành dưới 2
tiếng và 36,4% dành từ 2 đến 3 tiếng. Điều này cho thấy rằng phần lớn sinh
viên chưa dành đủ thời gian cho việc tự học, đây là một vấn đề cần được quan tâm và khắc phục. lOMoAR cPSD| 60755984 •
Tỷ lệ sinh viên dành hơn 4 tiếng cho việc tự học tương đối cao: 18,2%
sinh viên dành hơn 4 tiếng cho việc tự học mỗi ngày. Đây là nhóm sinh
viên có ý thức học tập cao và có khả năng đạt được kết quả học tập tốt. •
Tỷ lệ sinh viên dành từ 3 đến 4 tiếng cho việc tự học tương đối thấp:
Chỉ có 11,4% sinh viên dành từ 3 đến 4 tiếng cho việc tự học mỗi ngày.
Nhóm sinh viên này cần cân bằng thời gian học tập và nghỉ ngơi hợp lý để
đảm bảo sức khỏe và hiệu quả học tập.
2.2. Đánh giá mức độ quan trọng của sinh viên đối với việc tự học
Biểu đồ tròn (2) thể hiện mức độ quan trọng của sinh viên đối với việc tự học
Dựa trên biểu đồ tròn (2), ta có thể nhận xét những điểm sau: 1.
Phần lớn sinh viên đánh giá cao tầm quan trọng của việc tự
học: 91% sinh viên đánh giá việc tự học là "rất quan trọng" hoặc "quan trọng".
Điều này cho thấy rằng sinh viên ý thức được tầm quan trọng của việc tự học
và có mong muốn học tập tốt. 2.
Tỷ lệ sinh viên đánh giá việc tự học là "ít quan trọng"
hoặc"không quan trọng" còn khá cao: 9% sinh viên đánh giá việc tự học là
"ít quan trọng" hoặc "không quan trọng". Đây là một vấn đề cần được quan tâm và khắc phục. 3.
Cần có những biện pháp để nâng cao nhận thức của sinh viên
vềtầm quan trọng của việc tự học: Nhà trường và gia đình cần phối hợp chặt
chẽ để giáo dục sinh viên về tầm quan trọng của việc tự học, đồng thời tạo điều
kiện cho sinh viên tự học hiệu quả.