lOMoARcPSD| 60755984
lOMoARcPSD| 60755984
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIA ĐỊNH
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ
TIỂU LUẬN
KẾT THÚC HỌC PHẦN
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG MỀM CỦA
SINH VIÊN KHÓA K15, KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIA ĐỊNH
Môn: Kỹ năng mềm
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Duy
Phương
Tác giả: Nguyễn Minh Khánh
Mã số: 2112110106
Lớp: 23 – HV – KNM – 01
Thành phố Hồ Chí Minh – 2023
lOMoARcPSD| 60755984
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
DANH MỤC HÌNH .....................................................................................................ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. v
MỞ ĐẦU ..................................................... Lỗi! Th đánh du không đưc xác đnh.
1. Lý do chọn đề tài: ................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: .............................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ......................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................... 2
5. Kết cấu của bài:....................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KỸ NĂNG MỀM ............................................. 3
1.1. Khái niệm và cơ sở khoa học về kỹ năng: ............................................................ 3
1.1.1. Khái niệm về kỹ năng: ................................................................................... 3
1.1.2. Cơ sở khoa học về kỹ năng: .......................................................................... 3
1.2. Khái niệm về kỹ năng cứng và kỹ năng mềm: ..................................................... 4
1.2.1. Khái niệm kỹ năng cứng:............................................................................... 4
1.2.2. Khái niệm kỹ năng mềm: .............................................................................. 4
1.3. Một số kỹ năng mềm: ........................................................................................... 4
1.3.1. Kỹ năng làm việc nhóm: ................................................................................ 5
1.3.2. Kỹ năng tư duy phản biện: ............................................................................ 8
1.3.3. Kỹ năng phát hiện vấn đề và đặt vấn đề một cách chính xác: ....................... 9
1.3.4. Kỹ năng giải quyết vấn đề: .......................................................................... 11
1.3.5. Kỹ năng thuyết trình: ................................................................................... 15
1.4. Tầm quan trọng của kỹ năng mềm: .................................................................... 17
1.5. Một số kỹ năng mềm cần thiết cho sinh viên khối ngành kinh tế: ..................... 18
1.6. Các nhân tố tác động đến việc phát triển kỹ năng mềm của sinh viên: ............. 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG MỀM CỦA SINH VIÊN
KHÓA K15, KHOA KT – QT, TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIA ĐỊNH................................ 22
2.1. Thực trạng phát triển kỹ năng mềm của nhà trường đối với sinh viên: ............. 22
lOMoARcPSD| 60755984
2.2. Thực trạng phát triển kỹ năng của sinh viên khóa K15, khoa KT QT, trường
Đại học Gia Định ...................................................................................................... 23
2.2.1. Mức độ nhận thức của sinh viên về kỹ năng mềm ...................................... 24
2.2.2. Những điểm mạnh và hạn chế về kỹ năng mềm của sinh viên: .................. 27
2.3. Những yếu tố tác động đến quá trình phát triển kỹ năng mềm .......................... 29
2.3.1. Sự quan tâm của giảng viên đối với kỹ năng mềm của sinh viên ............... 30
2.3.2. Sự hỗ trợ của nhà trường đối với kỹ năng mềm của sinh viên .................... 31
2.3.3. Khả năng vận dụng kỹ năng mềm vào trong thực tế ................................... 31
2.3.4. Thái độ rèn luyện và phát triển kỹ năng mềm của sinh viên ....................... 32
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Giải pháp cho những khó khăn đối với
với khả năng phát triển kỹ năng mềm của ................................................................... 33
sinh viên .................................................................................................................... 33
3.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 33
3.2.1. Đối với nhà trường: ..................................................................................... 33
3.2.2. Đối với giảng viên: ...................................................................................... 34
3.2.3. Đối với sinh viên: ........................................................................................ 34
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 36
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 37
LỜI CẢM ƠN
“Để hoàn thành bài tiểu luận này, cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu trường Đại Học Gia Định đã tạo điều kiện về môi trường học tập
ngày càng hoàn thiện về cơ sở vật chất tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên học tập.
Cảm ơn giảng viên bộ môn Th.S Nguyễn Duy Phương đã giảng dạy tận tình chỉ dẫn
chi tiết để em có đủ kiến thức và vận dụng chúng vào bài tiểu luận này.
Do chưa nhiều kinh nghiệm m đề tài cũng như những hạn chế vkiến thức, trong
bài tiểu luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự
nhận xét, ý kiến đóng góp, phê bình từ phía thầy để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Lời cuối cùng, em kính chúc thầy nhiều sức khỏe, thành công và hạnh phúc.”
lOMoARcPSD| 60755984
DANH MỤC HÌNH
HÌNH
TÊN HÌNH
Hình 1.1
Kỹ năng làm việc nhóm.
Hình 1.2
Các giai đoạn phát triển của nhóm.
Hình 1.3
Phân biệt tư duy phản biện với chê bai.
Hình 1.4
Phương pháp đặt câu hỏi 5W1H.
Hình 1.5
Quy trình giải quyết vấn đề.
Hình 2.1
Một số môn KNM được đưa vào chương trình học tập.
lOMoARcPSD| 60755984
DANH MỤC BIỂU Đ
BIỂU ĐỒ
TÊN BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1
Giới tính.
Biểu đồ 2.2
Mức độ quan tâm về kỹ năng mềm.
Biểu đồ 2.3
Khả năng muốn học hỏi và phát triển kỹ năng mềm.
Biểu đồ 2.4
Môi trường cần trang bị kỹ năng mềm.
Biểu đồ 2.5
Kỹ năng mềm có cần thiết cho sinh viên.
lOMoARcPSD| 60755984
DANH MỤC BẢNG
BẢNG
TÊN BẢNG
Bảng 2.1
Bảng đánh giá khả năng vận dụng kỹ năng mềm.
Bảng 2.2
Yếu tố tác động đến quá trình rèn luyện kỹ năng mềm.
lOMoARcPSD| 60755984
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG ANH
TIẾNG VIỆT
KNM
Kỹ năng mềm.
KT – QT
Kinh tế - Quản trị.
GDP
Gross domestic product.
Tổng sản phẩm nội địa.
KH - CN
Khoa học công nghệ.
CV
Curriculum Vitae.
Hồ sơ ứng tuyển.
lOMoARcPSD| 60755984
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong một hội đang trên đà phát triển mạnh mẽ về văn hóa kinh tế như hiện nay.
Để thể hội nhập bắt kịp xu hướng của nhiều quốc gia trên thế giới thì thế hệ tuổi
trẻ bây giờ là lực lượng không thể thiếu. Đặc biệt là các bạn sinh viên có thể nói là tầng
lớp tri thức góp phần phát triển mạnh mẽ nền kinh tế của nước nhà. Nhưng vấn đề xảy
ra hiện nay là hầu hết các bạn sinh viên đều thiếu kỹ năng mềm. Chúng ta có thể thấy rõ
qua việc tuyển dụng nhân viên nhà tuyển dụng không chỉ u cầu về kỹ năng chuyên
môn còn cần kỹ năng mềm để hỗ trợ cho công việc được vận hành một cách tốt
nhất, vì theo các chuyên gia và nhà tuyển dụng để bản thân mình thành công trong một
lĩnh vực nào đó thì kỹ năng cần thiết là kỹ năng chuyên môn và KNM trong đó kỹ năng
mềm chiếm đến 75%. Các doanh nghiệp còn tổ chức các khóa học kỹ năng mềm cho
nhân viên của họ họ thấy được tầm quan trọng của kỹ năng mềm nhưng KNM của
sinh viên hiện nay vẫn còn hạn chế. Những KNM các bạn sinh viên cần như kỹ
năng làm việc nhóm, knăng quản thời gian, kỹ năng giao tiếp... Bên cạnh đó để
thể lập ra một lộ trình phát triển cho bản thân trong tương lai thì bạn có thể học tập một
số kỹ năng như kỹ năng kiểm soát cảm xúc, làm chủ sự thay đổi, kỹ năng thiết lập mục
tiêu... Những knăng này các bạn sinh viên đều có thể học tập và có thể làm chủ được.
Nhiều bạn sinh viên trong trường cũng đã nhận thức được rằng sự quan trọng của KNM
đối với công việc, học tập và trong cuộc sống ở thời gian hiện tại và sau này. Nhưng hầu
như các bạn luôn cho rằng bản thân mình n yếu về kỹ năng giao tiếp, không khả
năng giải quyết vấn đề, không khả năng làm việc nhóm... Tóm lại là các bạn sinh viên
cho rằng bản thân mình còn nhiều thiết sót cần phải cải thiện KNM. Nguyên nhân
này xuất phát từ việc các bạn sinh viên còn thiếu sự chủ động trong việc rèn luyện
KNM, các bạn chỉ nghĩ bản thân mình cần cải thiện nhưng không có kế hoạch và hành
động. Đ thể đánh giá được nhận thức của sinh viên về KNM, trình độ KNM của sinh
viên ở mức độ nào, đâu là nguyên nhân tác động đến KNM, làm sao để có thể rèn luyện
phát triển KNM thì việc nghiên cứu đưa ra giải pháp giúp cho các bạn sinh viên
có định hướng đúng đắn về việc phát triển KNM của bản thân là điều hết sức cần thiết.
lOMoARcPSD| 60755984
Vì vậy để làm rõ được vấn đề trên tác giả quyết định chọn đề tài “Thực trạng phát triển
KNM của sinh viên khóa K15, Khoa Kinh tế - Quản trị, trường Đại học Gia Định”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Giúp cho người đọc biết được khái niệm, vai trò, tầm quan trọng của KNM trong quá
trình học tập, công việc trong cuộc sống. Tập trung phân tích thực trạng KNM của
sinh viên hiện nay. Giúp cho người đọc được các nhìn tổng quan về thực trạng phát
triển KNM của sinh viên Đại học Gia Định, khóa K15, khoa KT – QT. Khẳng định được
tầm quan trọng của KNM từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục
và cải thiện những khó khăn của sinh viên trong quá trình phát triển KNM.
3. Đối tưng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng phát triển và khả năng ứng dụng KNM của sinh
viên trường Đại học Gia Định, khóa K15, khoa KT – QT.
Phạm vi nghiên cứu: Sinh viên khóa K15, khoa KT – QT, Đại học Gia Định.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong bài tiểu luận này tác giả sẽ sử dụng phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Tổng hợp lý luận về khái niệm tầm quan
trọng của KNM. Phân tích thực trạng của sinh viên khóa K15, khoa KT – QT, trường
Đại học Gia Định.
5. Kết cu của bài:
Bố cục của đề tài gồm 3 phần chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của kỹ năng mềm.
Chương 2: Thực trạng phát triển kỹ năng mềm của sinh viên trường Đại học Gia
Định, khóa K15, khoa KT – QT.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị đối với khả năng phát triển kỹ năng mềm.
lOMoARcPSD| 60755984
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KỸ NĂNG MỀM.
1.1. Khái niệm và cơ sở khoa học về kỹ năng:
1.1.1. Khái niệm về kỹ năng:
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về kỹ năng:
Theo Viện ngôn ngữ học “Kỹ năng khả ng vận dụng những kiến thức thu nhận được
trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế.”
Theo tác giải Nguyễn Tiến Đạt “Kỹ năng về cơ bản một dấu hiệu chung bao quát
của sự sẵn sàng đạt được một thành tích với trình độ cường độ phợp một thời
điểm nhất định trong những điều kiện nhất định hoặc của sự sẵn sàng học được các
kiến thức và hành động cần thiết cho việc đạt được thành tích đó. Mức độ đạt thành tích
sở hoặc giáo dục luyện tập, hoặc các yếu tố bẩm sinh, các tố chất
bản không phụ thuộc vào kinh nghiệm. Như vậy kỹ năng được hiểu sự sẵn sàng học
tập và đạt thành tích và cần dẫn tới việc giải quyết được các vấn đề thông qua lao động
có suy nghĩ.”
Theo Mai Hữu Khuê “Kỹ năng năng lực vận dụng kết quả những tri thức về phương
thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng.”
Từ các quan niệm trên bản thân tác giả thấy được điểm chung như sau: Kỹ năng là việc
bản thân vận dụng kiến thức, kinh nghiệm, trải nghiệm đã tiếp thu vào quá trình giải
quyết các vấn đề xảy ra trong thực tế. Việc hoàn thành một công việc với những thao c
và kỹ năng một cách thuần thục hay không tùy thuộc vào sự tập trung của từng người.
Kỹ năng nó còn được xem là năng lực của một người.
1.1.2. Cơ sở khoa học về kỹ năng:
Khi một người bỏ công sức để tìm hiểu về một lĩnh vực nào đó người ta thường có các
mục tiêu khác nhau có người thì học cho biết, có người học vì bản thân cảm thấy thích
thú, đam mê về lĩnh vực đó, có người học để áp dụng vào trong cuộc sống. Người học
để vận dụng vào trong cuộc sống bắt buộc phải được huấn luyện các kỹ năng.
lOMoARcPSD| 60755984
Theo nhà tâm lý học người Mỹ Benjamin Bloom và nhà tâm lý học người Anh Dave khi
đề cập đến mục đích học tập đã chỉ ra 3 lĩnh vực của mục đích học tập với các mức độ
khác nhau:
Lĩnh vực nhận thức: mục đích học tập liên quan đến kiến thức.
Lĩnh vực cảm xúc: mục đích học tập liên quan đến hứng thú, các thái độ và giá trị.
Lĩnh vực tâm vận: mục đích học tập liên quan đến các kỹ năng thực hành.
1.2. Khái niệm về kỹ năng cứng và kỹ năng mềm:
1.2.1. Khái niệm kỹ năng cứng:
Kỹ năng cứng là những kiến thức, kinh nghiệm và sự thành thạo về chuyên môn mà bản
thân mình được. Kỹ năng cứng thường được tích lũy rèn luyện từ các kỹ năng
khác như kỹ năng trí tuệ, kỹ năng giao tiếp căn bản (nghe, nói, đọc, viết), kỹ năng tự
học, kỹ năng trí tuệ...
1.2.2. Khái niệm kỹ năng mềm:
Kỹ năng mềm là một khái niệm rộng. Đây là những kỹ năng thuộc tính cách con người
không mang tính chuyên môn, không thể sở nắm được. Ví dụ sự tận tâm, sự dễ chịu,
tính lạc quan, khả năng hài hước, khả năng giao tiếp hiệu quả, khả năng ứng xử trước
những lời phê bình... Kỹ năng mềm cũng là khả năng, là cách thức tiếp cận và phản ứng
với môi trường xung quanh, không phụ thuộc vào trình độ chuyên môn.
Một trong những yếu tố giúp cho con người thành công và có cuộc sống tốt là kết hợp
được hai kỹ năng đó là kỹ năng cứng và kỹ năng mềm. Đó chính là năng lực của mỗi
người, giúp họ lựa chọn được những phương án tối ưu để giải quyết những nhu cầu và
thách thức của cuộc sống một cách có hiệu quả nhất, tự tin vào bản thân nhưng không
kêu ngạo, không nản chí trước thất bại, không chịu đầu hàng trước những khó khăn và
thử thách.
1.3. Một số kỹ năng mềm:
Hiện nay đối với sinh viên kỹ năng mềm bao gồm các kỹ năng cần thiết như: kỹ năng
làm việc nhóm, kỹ năng duy phản biện, kỹ năng phát hiện vấn đề đặt vấn đề một
cách chính xác, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng thuyết trình.
lOMoARcPSD| 60755984
1.3.1. Kỹ năng làm việc nhóm:
* Định nghĩa: Nhóm một tập hợp gồm nhiều người đó mọi người đều
cùng mục đích và cách tiếp cận công việc. Chúng ta có thể thấy rõ nhất là thời gian học
đại học hoặc khi đi làm đều có những đội nhóm cùng nhau làm việc.
Hình 1.1: Kỹ năng làm việc nhóm.
(Nguồn: Internet)
* Vai trò: Mỗi người đều một khả năng sở trường riêng của bản thân. Cho
nên để công việc được thực hiện một cách tốt nhất là phải biết kết hợp giữa nhiều người
với nhau từ đó tạo điều kiện cho mỗi thành viên phát triển được sở trường của mình để
giúp công việc được hoàn thành sớm nhất tốt nhất thể. Nếu công việc nhiều
quy trình và chỉ có một người làm hết tất cả mọi thứ thì sẽ rất khó khăn trong việc hoàn
tất công việc đó. Chưa kể khi làm thì sẽ phát sinh ra nhiều vấn đề sẽ gây khó khăn làm
cho chúng ta chán nản thể từ bỏ. Nếu làm việc nhóm thì sẽ khác cùng nhau giải
quyết vấn đề, cùng nhau vượt qua khó khăn...
* Các giai đoạn phát triển của nhóm: Theo Don Hellriegel John W.Slocum,
các nhóm phát triển qua 5 giai đoạn: Hình thành, xung đột, củng cố, hoạt động, kết thúc.
Hình 1.2: Các giai đoạn phát triển của nhóm.
lOMoARcPSD| 60755984
(Nguồn: Các tác giả Don Hellriegel và John W.Slocum)
* Cách tổ chức làm việc nhóm: Lựa chọn thành viên nhóm, chọn nhóm trưởng,
xác định mục đích của nhóm, xác định chuẩn mực của nhóm, có kế hoạch làm việc, sinh
hoạt nhóm, trao đổi thông tin trong nhóm.
* Các khó khăn thường gặp khi làm việc nhóm cách khắc phục: mâu thuẫn
giữa các thành viên trong nhóm, mâu thuẫn giữa chuẩn mực và sự sáng tạo, thiếu tin cậy
lẫn nhau, thiếu tinh thần trách nhiệm, sợ xung đột.
Giải quyết mâu thuẫn giữa các thành viên trong nhóm thì việc xác định các vấn đề đang
xảy ra trong nhóm ncác thành viên thiếu tôn trọng lẫn nhau, tị nạnh nhau, các thành
viên cảm thấy bất công về lợi ích khi làm việc cùng nhauđiều hết sức cần thiết... Từ
đó đưa ra cách giải quyết như xem xét lại cách phân công, giải thích cho các thành
viên biết về sự phân chia đó nếu sự bất công thì cần phải điều chỉnh, cần cho các
thành viên hiểu rõ mỗi người đều có một sở trường riêng của bản thân không nên vì một
chút thiếu sót mà thiếu tôn trọng và đặc biệt cho họ thấy được nếu để sự mâu thuẫn này
tiếp tục xảy ra không kết thúc thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu nhiệm
vụ của nhóm đã đưa ra.
Giải quyết mâu thuẫn chuẩn mực sáng tạo khi thành viên một sáng kiến o đó
không nên đưa vào áp dụng phải đưa ra cho các thành viên khác biết từ đó các
thành viên xem xét phê duyệt thì mới được áp dụng sáng kiến đó vào quá trình làm
việc. Các thành viên cũng không nên bác bỏ ngay sáng kiến mà phải xem xét sáng kiến
đó nó có ưu điểm gì và còn hạn chế điều gì.
lOMoARcPSD| 60755984
Giải quyết thiếu tin cậy lẫn nhau nhóm cần phải chia sẻ ý kiến của bản thân và lắng ghe
ý kiến của nhóm nhiều hơn để các thành viên trong nhóm hiểu nhau hơn.
Giải quyết thiếu tinh thần trách nhiệm cần cho các thành viên hiểu về mục tiêu của
nhóm muốn hướng đến. Đánh giá mức độ hoạt động của các thành viên một cách thường
xuyên nhằm hoàn thành mục tiêu đã đưa ra.
Một trong những cách giải quyết sợ xung đột là cần tăng sự hiểu nhau hơn trong nhóm,
cần cho các bạn trong nhóm hiểu rõ tầm quan trọng tính cần thiết của việc phê bình
đóng góp ý kiến, cho nhóm biết mọi ý kiến đều được chấp nhận phải sự phê
duyệt của nhóm, cần tạo mức độ thân thiết giữa các thành viên trong nhóm cao hơn.
* Nâng cao hiệu quả làm việc nhóm: Một trong những cách có thể cải thiên được hiệu
quả làm việc nhóm áp dụng phương pháp sáu chiếc duy. Phương pháp này sẽ
giúp cho chúng ta làm việc hiệu quả, tiết kiệm thời gian khi đi vào giải quyết một vấn
đề và ngoài ra nó hỗ trợ xem xét vấn đề một cách toàn diện, kích thích sự sáng tạo.
sáu chiếc mũ tương ứng với sáu màu như màu trắng, đỏ, vàng, đen, xanh lá cây, xanh da
trời. Mỗi chiếc mũ sẽ có từng nhiệm vụ cụ thể khác nhau.
trắng: Cung cấp thông tin. Chiếc này yêu cầu người đưa ra thông tin phải
ràng, chính xác và đầy đủ nhất có thể.
đỏ: Chiếc mũ này sẽ tượng trưng cho cảm xúc. Cảm xúc cũng thức rất quan trọng
và có ích cho việc giải quyết một vấn đề.
Mũ vàng: Chiếc mũ này là nói lên những lợi ích và khả năng phát triển trong tương lai.
Càng đưa ra nhiều lợi ích càng tốt.
đen: Đưa ra những khó khăn, sai lầm những điều tiêu cực. Chiếc này rất quan
trọng vì nó giúp ta phải xem xét lại một cách kỹ càng hơn.
Màu xanh lá cây: Chiếc mũ này đại diện cho những sáng kiến hay khả năng sáng tạo.
Các sáng kiến đều được chấp nhận và xem xét.
Màu xanh da trời: Đây là chiêc mũ bao quát lại toàn bộ vấn đề và đưa ra kết luận.
lOMoARcPSD| 60755984
1.3.2. Kỹ năng tư duy phản biện:
* Khái niệm: duy phản biện (hay còn gọi critical thinking) khả năng suy nghĩ
rõ ràng, hợp lý vàkhả năng nhận biết được các mối liên hệ logic giữa các ý tưởng
hay các lập luận với nhau. Hay nói cách khác duy phản biện cách bạn suy
nghĩ về một vấn đề tại một thời điểm cụ thể bao gồm cả việc bạn vận dụng suy nghĩ
độc lập suy nghĩ phản chiếu, không phải quá trình bạn tích lũy kiến thức
thông tin.
* Vai trò: duy phản biện vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của mỗi người.
Tư duy phản biện giúp chúng ta tiếp cận đến những nền tảng kiến thức khoa học mới,
cải thiện trong lỗi suy nghĩ hành động không còn suy nghĩ theo lỗi mòn, theo khuôn
mẫu. Thúc đẩy sự tìm kiếm các thông tin và dữ kiện để giải quyết vấn đề, phát hiện ra
nhiều kiến thức mới, mang lại góc nhìn mới, kích thích khả năng sáng tạo. duy
phản biện giúp chúng ta nhìn nhận vấn đmột cách toàn diện, khách quan thoát khỏi
sự nhìn nhận vấn đề theo góc nhìn một chiều, phiến diện. duy phản biện giúp chúng
ta giải quyết một vấn đề ở nhiều góc độ và nhiều khía cạnh khác nhau, từ đó có thể đề
ra các giải pháp giải quyết vấn đề duy phản biện sẽ cho chúng ta biết đâu
phương án tốt ưu hiệu quả nhất. duy phản biện bao gồm việc tiếp thu lắng
nghe ý kiến của người khác, sẵn sàng thừa nhận cái đúng của người khác do đó dễ
dàng thiết lập được nhiều mối quan hệ với mọi người.
Người có kỹ năng tư duy phản biện sẽ đưa ra cách xử lý vấn đề một cách khoa học. Họ
khả năng suy nghĩ độc lập, khác biệt tạo n giá trị riêng. thể giúp cho bản thân
mình có sự lập luận chặc chẽ, sắc bén. Có khả năng đưa ra lập luận, phân tích, phát triển
và chứng minh những lập luận hay ý tưởng đúng sai một cách nhanh chóng.
* Bạn cần phân biệt duy phản biện và chê bai:duy phản biện không có nghĩa
cãi nhau, chỉ trích lẫn nhau chê bai nhau hoặc khi bạn xem xét một vấn đề
bản thân bạn không có kiến thức nền tảng khoa học nào chứng minh rằng lập luận của
bạn đưa ra hợp lý chính xác mà bạn vẫn phản bác đó không phải duy phản
biện.
Hình 1.3: Phân biệt tư duy phản biện với chê bai.
lOMoARcPSD| 60755984
(Nguồn: Thinking School)
* Để có tư duy phản biện ta cần phải:
Xem xét vấn đề, đối tượng một cách khách quan.
Tuân thủ nguyên tắc toàn diện.
Tuân thủ các quy luật logic.
Sử dụng thành thạo các dạng thức logic khi suy luận.
Tuân thủ các quy tắc logic khi chứng minh.
Không được ngụy biện.
1.3.3. Kỹ năng phát hiện vn đề và đặt vn đề một cách chính xác:
* Xác đnh vn đề: Một trong những các xác định vấn đề đơn giản nhanh nhất đó
chính là đặt câu hỏi cho bản thân và tự tìm kiếm câu trả lời. Những câu hỏi đó sẽ giúp
bộ não chúng ta hoạt động một cách linh hoạt hơn, nhạy bén hơn và nó sẽ là một bước
đệm cho việc giải quyết một vấn đề. Chúng ta có thể áp dụng phương pháp đặt câu hỏi
5W1H: What, Where, Who, Why, When, How.
Hình 1.4: Phương pháp đặt câu hỏi 5W1H.
lOMoARcPSD| 60755984
(Nguồn: iStock)
* Phương pháp phát hiện vn đề:
Đọc sách, tài liệu, các công trình nghiên cứu về các chủ đề mà mình quan tâm.
So sánh một số lý thuyết đã có với thực tiễn đang chứng kiến.
Quan sát thực tế và lắng nghe.
Quan sát thực tế và phát hiện mâu thuẫn
Xác định được những vấn đề xảy ra trong hoạt động thực tế.
Tích cực tham gia các hội nghị, hội thảo và lắng nghe tranh luận.
Nhận dạng những bất đồng trong tranh luận.
Nghĩ ngược lại với cách nghĩ thông thường.
Ghi lại những ý nghĩ bất chợt nảy sinh, những câu hỏi bất chợt xuất hiện không
phụ thuộc vào lý do nào.
* Kỹ năng đặt vn đề một cách chính xác: Để đặt vấn đề một cách chính xác ta cần
xem xét vấn đề đó từ nhều góc độ khác nhau hiểu bản chất của vấn đề đó gì.
Đây là cách sẽ tạo nên thuận lợi cho chúng ta có thể giải quyết được vấn đề. Xác định
chính xác một vấn đề việc hết sức quan trọng nó sẽ làm cho vấn đề trở nên rõ ràng
dễ giải quyết hơn. Để xác định chính xác một vấn đề ta nên nhìn theo nhiều khía
cạnh khác nhau, chia nhỏ vấn đề, đạt chúng trong nhiều vị trí khác nhau, sử dụng câu
hỏi...
lOMoARcPSD| 60755984
Có 4 cách để xác định vấn đề: Tư duy từ trước ra sau, tư duy từ sau ra trước, từ dưới lên
trên, từ trên xuống dưới.
* Kỹ năng đặt tên cho vn đề: Đặt tên cho vấn đề là rất quan trọng vì cái mà tác động
đến người đọc đầu tiên là tên vấn đề. Vì thế tên của đề tài là nguyên nhân khiến người
ta quan tâm và muốn tìm hiểu. Nếu tên đề tài không tốt sẽ không gây ấn tượng tốt với
người nghe. Cho nên hãy đặt tên cho vấn đề một cách chính xác nhất. Khi ta đặt tên
cho vấn đề mình giải quyết phải đảo bảo các yêu cầu như sau: tính hấp dẫn, tính
khoa học, tính chính xác, tính hợp lý, hình thức đẹp.
1.3.4. Kỹ năng giải quyết vn đề:
* Khái niệm: Kỹ năng giải quyết vấn đề khả năng bản thân thể xử lý, giải
quyết các vấn đề phát sinh. Kỹ năng này việc tìm ra các phương pháp, giải pháp
nhằm giải quyết vấn đề đang gặp phải. Kỹ năng này rất quan trọng trong công việc,
học tập và cuộc sống nó giúp cho chất lượng cuộc sống được nâng cao.
* Các phương pháp tiếp cận giải quyết vn đề:
Một trong những phương pháp xửvấn đề hiệu quả nhất là phương pháp suy luận: Suy
luận là khả năng đưa ra kết luận dựa trên cơ sở dữ liệu đã biết. Có một số phương pháp
suy luận được áp dụng nhằm tiếp cận giải quyết vấn đề như suy luận diễn dịch, suy
luận quy nạp, suy luận kiểu loại suy.
- Suy luận kiểu diễn dịch: là cách suy luận dựa trên những cái chung, trường hợp
chung để đi đến những cái nhỏ, trường hợp nhỏ.
- Suy luận kiểu quy nạp: là các suy luận dựa trên nhiều kết quả quan sát mà bản thân
thấy được để tổng kết lại thành một khái quát chung.
- Suy luận kiểu loại suy là cách suy luận có được thông qua một suy luận khác, hay
có thể nói là từ một kết quả của việc nghiên cứu này ta suy ra được một kết quả
nghiên cứu khác.
Phương pháp tiếp cận thông tin để giải quyết vấn đề là một phương pháp bao gồm
phương pháp tiếp cận thông tin theo quan điểm duy vật biện chứng, phương pháp tiếp
cận thông tin theo quan điểm hệ thống cấu trúc, phương pháp tiếp cận phân tích tổng
lOMoARcPSD| 60755984
hợp, phương pháp tiếp cận định tính định lượng, phương pháp tiếp cận lịch sử
logic, phương pháp tiếp cận cá biệt so sánh. Tất cả các phương pháp này đều hướng
đến hoạt động thu thập đầy đủ tất cả các thông tin liên quan đến vấn đề nhằm giải quyết
vấn đề theo hướng tốt và hiệu quả nhất.
Hình 1.5: Quy trình giải quyết vn đề.
(Nguồn: Giáo trình kỹ năng mềm.)
* Cách thức chứng minh giải thuyết: giả thuyết việc dựa trên những thông tin
được bằng những lý lẽ và lập luận logic từ đó đưa ra các phán đoán hay giải định. Để
xác định giải thuyết đã đưa ra chuẩn xác hay chưa thì ta phải tiến hành kiểm chứng.
Kiểm chứng thực chất việc xem xét các giải thuyết đã đưa ra bằng một cách khoa
học và đưa ra các bằng chứng nhằm khẳng định giải thuyết đó là chính xác hay không
chính xác, bác bỏ hay chấp nhận. Để thể xác định, chứng minh một giải thuyết
chính xác hay không ta hai cách để xác định như: Chứng minh trực tiếp gián
tiếp.
- “Chứng minh trực tiếp chứng minh tính đúng đắn của giả thuyết bằng cách sử dụng
các luận cứ đúng đắn, chính xác sử dụng đúng các phép chứng minh. Như vậy nh

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60755984 lOMoAR cPSD| 60755984
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIA ĐỊNH
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ
TIỂU LUẬN
KẾT THÚC HỌC PHẦN ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG MỀM CỦA
SINH VIÊN KHÓA K15, KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIA ĐỊNH
Môn: Kỹ năng mềm
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Duy Phương
Tác giả: Nguyễn Minh Khánh Mã số: 2112110106
Lớp: 23 – HV – KNM – 01
Thành phố Hồ Chí Minh – 2023 lOMoAR cPSD| 60755984 MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
DANH MỤC HÌNH .....................................................................................................ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. v
MỞ ĐẦU ..................................................... Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
1. Lý do chọn đề tài: ................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: .............................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ......................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................... 2
5. Kết cấu của bài:....................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KỸ NĂNG MỀM ............................................. 3
1.1. Khái niệm và cơ sở khoa học về kỹ năng: ............................................................ 3
1.1.1. Khái niệm về kỹ năng: ................................................................................... 3
1.1.2. Cơ sở khoa học về kỹ năng: .......................................................................... 3
1.2. Khái niệm về kỹ năng cứng và kỹ năng mềm: ..................................................... 4
1.2.1. Khái niệm kỹ năng cứng:............................................................................... 4
1.2.2. Khái niệm kỹ năng mềm: .............................................................................. 4
1.3. Một số kỹ năng mềm: ........................................................................................... 4
1.3.1. Kỹ năng làm việc nhóm: ................................................................................ 5
1.3.2. Kỹ năng tư duy phản biện: ............................................................................ 8
1.3.3. Kỹ năng phát hiện vấn đề và đặt vấn đề một cách chính xác: ....................... 9
1.3.4. Kỹ năng giải quyết vấn đề: .......................................................................... 11
1.3.5. Kỹ năng thuyết trình: ................................................................................... 15
1.4. Tầm quan trọng của kỹ năng mềm: .................................................................... 17
1.5. Một số kỹ năng mềm cần thiết cho sinh viên khối ngành kinh tế: ..................... 18
1.6. Các nhân tố tác động đến việc phát triển kỹ năng mềm của sinh viên: ............. 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG MỀM CỦA SINH VIÊN
KHÓA K15, KHOA KT – QT, TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIA ĐỊNH................................ 22
2.1. Thực trạng phát triển kỹ năng mềm của nhà trường đối với sinh viên: ............. 22 lOMoAR cPSD| 60755984
2.2. Thực trạng phát triển kỹ năng của sinh viên khóa K15, khoa KT – QT, trường
Đại học Gia Định ...................................................................................................... 23
2.2.1. Mức độ nhận thức của sinh viên về kỹ năng mềm ...................................... 24
2.2.2. Những điểm mạnh và hạn chế về kỹ năng mềm của sinh viên: .................. 27
2.3. Những yếu tố tác động đến quá trình phát triển kỹ năng mềm .......................... 29
2.3.1. Sự quan tâm của giảng viên đối với kỹ năng mềm của sinh viên ............... 30
2.3.2. Sự hỗ trợ của nhà trường đối với kỹ năng mềm của sinh viên .................... 31
2.3.3. Khả năng vận dụng kỹ năng mềm vào trong thực tế ................................... 31
2.3.4. Thái độ rèn luyện và phát triển kỹ năng mềm của sinh viên ....................... 32
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Giải pháp cho những khó khăn đối với
với khả năng phát triển kỹ năng mềm của ................................................................... 33
sinh viên .................................................................................................................... 33
3.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 33
3.2.1. Đối với nhà trường: ..................................................................................... 33
3.2.2. Đối với giảng viên: ...................................................................................... 34
3.2.3. Đối với sinh viên: ........................................................................................ 34
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 36
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 37 LỜI CẢM ƠN
“Để hoàn thành bài tiểu luận này, cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu trường Đại Học Gia Định vì đã tạo điều kiện về môi trường học tập và
ngày càng hoàn thiện về cơ sở vật chất tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên học tập.
Cảm ơn giảng viên bộ môn – Th.S Nguyễn Duy Phương đã giảng dạy tận tình và chỉ dẫn
chi tiết để em có đủ kiến thức và vận dụng chúng vào bài tiểu luận này.
Do chưa có nhiều kinh nghiệm làm đề tài cũng như những hạn chế về kiến thức, trong
bài tiểu luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự
nhận xét, ý kiến đóng góp, phê bình từ phía thầy để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Lời cuối cùng, em kính chúc thầy nhiều sức khỏe, thành công và hạnh phúc.” lOMoAR cPSD| 60755984 DANH MỤC HÌNH HÌNH TÊN HÌNH Hình 1.1 Kỹ năng làm việc nhóm. Hình 1.2
Các giai đoạn phát triển của nhóm. Hình 1.3
Phân biệt tư duy phản biện với chê bai. Hình 1.4
Phương pháp đặt câu hỏi 5W1H. Hình 1.5
Quy trình giải quyết vấn đề. Hình 2.1
Một số môn KNM được đưa vào chương trình học tập. lOMoAR cPSD| 60755984
DANH MỤC BIỂU ĐỒ BIỂU ĐỒ TÊN BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 Giới tính. Biểu đồ 2.2
Mức độ quan tâm về kỹ năng mềm. Biểu đồ 2.3
Khả năng muốn học hỏi và phát triển kỹ năng mềm. Biểu đồ 2.4
Môi trường cần trang bị kỹ năng mềm. Biểu đồ 2.5
Kỹ năng mềm có cần thiết cho sinh viên. lOMoAR cPSD| 60755984 DANH MỤC BẢNG BẢNG TÊN BẢNG Bảng 2.1
Bảng đánh giá khả năng vận dụng kỹ năng mềm. Bảng 2.2
Yếu tố tác động đến quá trình rèn luyện kỹ năng mềm. lOMoAR cPSD| 60755984
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT KNM Kỹ năng mềm. KT – QT Kinh tế - Quản trị. GDP Gross domestic product.
Tổng sản phẩm nội địa. KH - CN Khoa học công nghệ. CV Curriculum Vitae. Hồ sơ ứng tuyển. lOMoAR cPSD| 60755984 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong một xã hội đang trên đà phát triển mạnh mẽ về văn hóa và kinh tế như hiện nay.
Để có thể hội nhập và bắt kịp xu hướng của nhiều quốc gia trên thế giới thì thế hệ tuổi
trẻ bây giờ là lực lượng không thể thiếu. Đặc biệt là các bạn sinh viên có thể nói là tầng
lớp tri thức góp phần phát triển mạnh mẽ nền kinh tế của nước nhà. Nhưng vấn đề xảy
ra hiện nay là hầu hết các bạn sinh viên đều thiếu kỹ năng mềm. Chúng ta có thể thấy rõ
qua việc tuyển dụng nhân viên nhà tuyển dụng không chỉ yêu cầu về kỹ năng chuyên
môn mà còn cần có kỹ năng mềm để hỗ trợ cho công việc được vận hành một cách tốt
nhất, vì theo các chuyên gia và nhà tuyển dụng để bản thân mình thành công trong một
lĩnh vực nào đó thì kỹ năng cần thiết là kỹ năng chuyên môn và KNM trong đó kỹ năng
mềm chiếm đến 75%. Các doanh nghiệp còn tổ chức các khóa học kỹ năng mềm cho
nhân viên của họ vì họ thấy được tầm quan trọng của kỹ năng mềm nhưng KNM của
sinh viên hiện nay vẫn còn hạn chế. Những KNM mà các bạn sinh viên cần có như kỹ
năng làm việc nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng giao tiếp... Bên cạnh đó để có
thể lập ra một lộ trình phát triển cho bản thân trong tương lai thì bạn có thể học tập một
số kỹ năng như kỹ năng kiểm soát cảm xúc, làm chủ sự thay đổi, kỹ năng thiết lập mục
tiêu... Những kỹ năng này các bạn sinh viên đều có thể học tập và có thể làm chủ được.
Nhiều bạn sinh viên trong trường cũng đã nhận thức được rằng sự quan trọng của KNM
đối với công việc, học tập và trong cuộc sống ở thời gian hiện tại và sau này. Nhưng hầu
như các bạn luôn cho rằng bản thân mình còn yếu về kỹ năng giao tiếp, không có khả
năng giải quyết vấn đề, không có khả năng làm việc nhóm... Tóm lại là các bạn sinh viên
cho rằng bản thân mình còn nhiều thiết sót và cần phải cải thiện KNM. Nguyên nhân
này xuất phát từ việc các bạn sinh viên còn thiếu sự chủ động trong việc rèn luyện
KNM, các bạn chỉ nghĩ là bản thân mình cần cải thiện nhưng không có kế hoạch và hành
động. Để có thể đánh giá được nhận thức của sinh viên về KNM, trình độ KNM của sinh
viên ở mức độ nào, đâu là nguyên nhân tác động đến KNM, làm sao để có thể rèn luyện
và phát triển KNM thì việc nghiên cứu và đưa ra giải pháp giúp cho các bạn sinh viên
có định hướng đúng đắn về việc phát triển KNM của bản thân là điều hết sức cần thiết. lOMoAR cPSD| 60755984
Vì vậy để làm rõ được vấn đề trên tác giả quyết định chọn đề tài “Thực trạng phát triển
KNM của sinh viên khóa K15, Khoa Kinh tế - Quản trị, trường Đại học Gia Định”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Giúp cho người đọc biết được khái niệm, vai trò, tầm quan trọng của KNM trong quá
trình học tập, công việc và trong cuộc sống. Tập trung phân tích thực trạng KNM của
sinh viên hiện nay. Giúp cho người đọc có được các nhìn tổng quan về thực trạng phát
triển KNM của sinh viên Đại học Gia Định, khóa K15, khoa KT – QT. Khẳng định được
tầm quan trọng của KNM và từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục
và cải thiện những khó khăn của sinh viên trong quá trình phát triển KNM.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
• Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng phát triển và khả năng ứng dụng KNM của sinh
viên trường Đại học Gia Định, khóa K15, khoa KT – QT.
• Phạm vi nghiên cứu: Sinh viên khóa K15, khoa KT – QT, Đại học Gia Định.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong bài tiểu luận này tác giả sẽ sử dụng phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Tổng hợp lý luận về khái niệm và tầm quan
trọng của KNM. Phân tích thực trạng của sinh viên khóa K15, khoa KT – QT, trường Đại học Gia Định.
5. Kết cấu của bài:
Bố cục của đề tài gồm 3 phần chính như sau:
• Chương 1: Cơ sở lý luận của kỹ năng mềm.
• Chương 2: Thực trạng phát triển kỹ năng mềm của sinh viên trường Đại học Gia
Định, khóa K15, khoa KT – QT.
• Chương 3: Giải pháp và kiến nghị đối với khả năng phát triển kỹ năng mềm. lOMoAR cPSD| 60755984
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KỸ NĂNG MỀM.
1.1. Khái niệm và cơ sở khoa học về kỹ năng:
1.1.1. Khái niệm về kỹ năng:
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về kỹ năng:
Theo Viện ngôn ngữ học “Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được
trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế.”
Theo tác giải Nguyễn Tiến Đạt “Kỹ năng về cơ bản là một dấu hiệu chung và bao quát
của sự sẵn sàng đạt được một thành tích với trình độ và cường độ phù hợp ở một thời
điểm nhất định trong những điều kiện nhất định hoặc là của sự sẵn sàng học được các
kiến thức và hành động cần thiết cho việc đạt được thành tích đó. Mức độ đạt thành tích
có cơ sở ở hoặc là giáo dục và luyện tập, hoặc ở các yếu tố bẩm sinh, ở các tố chất cơ
bản không phụ thuộc vào kinh nghiệm. Như vậy kỹ năng được hiểu là sự sẵn sàng học
tập và đạt thành tích và cần dẫn tới việc giải quyết được các vấn đề thông qua lao động có suy nghĩ.”
Theo Mai Hữu Khuê “Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả những tri thức về phương
thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng.”
Từ các quan niệm trên bản thân tác giả thấy được điểm chung như sau: Kỹ năng là việc
bản thân vận dụng kiến thức, kinh nghiệm, trải nghiệm đã tiếp thu vào quá trình giải
quyết các vấn đề xảy ra trong thực tế. Việc hoàn thành một công việc với những thao tác
và kỹ năng một cách thuần thục hay không tùy thuộc vào sự tập trung của từng người.
Kỹ năng nó còn được xem là năng lực của một người.
1.1.2. Cơ sở khoa học về kỹ năng:
Khi một người bỏ công sức để tìm hiểu về một lĩnh vực nào đó người ta thường có các
mục tiêu khác nhau có người thì học cho biết, có người học vì bản thân cảm thấy thích
thú, đam mê về lĩnh vực đó, có người học để áp dụng vào trong cuộc sống. Người học
để vận dụng vào trong cuộc sống bắt buộc phải được huấn luyện các kỹ năng. lOMoAR cPSD| 60755984
Theo nhà tâm lý học người Mỹ Benjamin Bloom và nhà tâm lý học người Anh Dave khi
đề cập đến mục đích học tập đã chỉ ra 3 lĩnh vực của mục đích học tập với các mức độ khác nhau:
• Lĩnh vực nhận thức: mục đích học tập liên quan đến kiến thức.
• Lĩnh vực cảm xúc: mục đích học tập liên quan đến hứng thú, các thái độ và giá trị.
• Lĩnh vực tâm vận: mục đích học tập liên quan đến các kỹ năng thực hành.
1.2. Khái niệm về kỹ năng cứng và kỹ năng mềm:
1.2.1. Khái niệm kỹ năng cứng:
Kỹ năng cứng là những kiến thức, kinh nghiệm và sự thành thạo về chuyên môn mà bản
thân mình có được. Kỹ năng cứng thường được tích lũy và rèn luyện từ các kỹ năng
khác như kỹ năng trí tuệ, kỹ năng giao tiếp căn bản (nghe, nói, đọc, viết), kỹ năng tự
học, kỹ năng trí tuệ...
1.2.2. Khái niệm kỹ năng mềm:
Kỹ năng mềm là một khái niệm rộng. Đây là những kỹ năng thuộc tính cách con người
không mang tính chuyên môn, không thể sở nắm được. Ví dụ sự tận tâm, sự dễ chịu,
tính lạc quan, khả năng hài hước, khả năng giao tiếp hiệu quả, khả năng ứng xử trước
những lời phê bình... Kỹ năng mềm cũng là khả năng, là cách thức tiếp cận và phản ứng
với môi trường xung quanh, không phụ thuộc vào trình độ chuyên môn.
Một trong những yếu tố giúp cho con người thành công và có cuộc sống tốt là kết hợp
được hai kỹ năng đó là kỹ năng cứng và kỹ năng mềm. Đó chính là năng lực của mỗi
người, giúp họ lựa chọn được những phương án tối ưu để giải quyết những nhu cầu và
thách thức của cuộc sống một cách có hiệu quả nhất, tự tin vào bản thân nhưng không
kêu ngạo, không nản chí trước thất bại, không chịu đầu hàng trước những khó khăn và thử thách.
1.3. Một số kỹ năng mềm:
Hiện nay đối với sinh viên kỹ năng mềm bao gồm các kỹ năng cần thiết như: kỹ năng
làm việc nhóm, kỹ năng tư duy phản biện, kỹ năng phát hiện vấn đề và đặt vấn đề một
cách chính xác, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng thuyết trình. lOMoAR cPSD| 60755984
1.3.1. Kỹ năng làm việc nhóm: *
Định nghĩa: Nhóm là một tập hợp gồm nhiều người mà ở đó mọi người đều có
cùng mục đích và cách tiếp cận công việc. Chúng ta có thể thấy rõ nhất là thời gian học
đại học hoặc khi đi làm đều có những đội nhóm cùng nhau làm việc.
Hình 1.1: Kỹ năng làm việc nhóm. (Nguồn: Internet) *
Vai trò: Mỗi người đều có một khả năng và sở trường riêng của bản thân. Cho
nên để công việc được thực hiện một cách tốt nhất là phải biết kết hợp giữa nhiều người
với nhau từ đó tạo điều kiện cho mỗi thành viên phát triển được sở trường của mình để
giúp công việc được hoàn thành sớm nhất và tốt nhất có thể. Nếu công việc có nhiều
quy trình và chỉ có một người làm hết tất cả mọi thứ thì sẽ rất khó khăn trong việc hoàn
tất công việc đó. Chưa kể khi làm thì sẽ phát sinh ra nhiều vấn đề sẽ gây khó khăn làm
cho chúng ta chán nản và có thể từ bỏ. Nếu làm việc nhóm thì sẽ khác cùng nhau giải
quyết vấn đề, cùng nhau vượt qua khó khăn... *
Các giai đoạn phát triển của nhóm: Theo Don Hellriegel và John W.Slocum,
các nhóm phát triển qua 5 giai đoạn: Hình thành, xung đột, củng cố, hoạt động, kết thúc.
Hình 1.2: Các giai đoạn phát triển của nhóm. lOMoAR cPSD| 60755984
(Nguồn: Các tác giả Don Hellriegel và John W.Slocum) *
Cách tổ chức làm việc nhóm: Lựa chọn thành viên nhóm, chọn nhóm trưởng,
xác định mục đích của nhóm, xác định chuẩn mực của nhóm, có kế hoạch làm việc, sinh
hoạt nhóm, trao đổi thông tin trong nhóm. *
Các khó khăn thường gặp khi làm việc nhóm và cách khắc phục: mâu thuẫn
giữa các thành viên trong nhóm, mâu thuẫn giữa chuẩn mực và sự sáng tạo, thiếu tin cậy
lẫn nhau, thiếu tinh thần trách nhiệm, sợ xung đột.
Giải quyết mâu thuẫn giữa các thành viên trong nhóm thì việc xác định các vấn đề đang
xảy ra trong nhóm như là các thành viên thiếu tôn trọng lẫn nhau, tị nạnh nhau, các thành
viên cảm thấy bất công về lợi ích khi làm việc cùng nhau là điều hết sức cần thiết... Từ
đó đưa ra cách giải quyết như xem xét lại cách phân công, giải thích rõ cho các thành
viên biết về sự phân chia đó nếu có sự bất công thì cần phải điều chỉnh, cần cho các
thành viên hiểu rõ mỗi người đều có một sở trường riêng của bản thân không nên vì một
chút thiếu sót mà thiếu tôn trọng và đặc biệt cho họ thấy được nếu để sự mâu thuẫn này
tiếp tục xảy ra và không kết thúc thì nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu và nhiệm
vụ của nhóm đã đưa ra.
Giải quyết mâu thuẫn chuẩn mực và sáng tạo khi thành viên có một sáng kiến nào đó
không nên đưa vào áp dụng mà phải đưa ra cho các thành viên khác biết và từ đó các
thành viên xem xét và phê duyệt thì mới được áp dụng sáng kiến đó vào quá trình làm
việc. Các thành viên cũng không nên bác bỏ ngay sáng kiến mà phải xem xét sáng kiến
đó nó có ưu điểm gì và còn hạn chế điều gì. lOMoAR cPSD| 60755984
Giải quyết thiếu tin cậy lẫn nhau nhóm cần phải chia sẻ ý kiến của bản thân và lắng ghe
ý kiến của nhóm nhiều hơn để các thành viên trong nhóm hiểu nhau hơn.
Giải quyết thiếu tinh thần trách nhiệm cần cho các thành viên hiểu rõ về mục tiêu của
nhóm muốn hướng đến. Đánh giá mức độ hoạt động của các thành viên một cách thường
xuyên nhằm hoàn thành mục tiêu đã đưa ra.
Một trong những cách giải quyết sợ xung đột là cần tăng sự hiểu nhau hơn trong nhóm,
cần cho các bạn trong nhóm hiểu rõ tầm quan trọng và tính cần thiết của việc phê bình
và đóng góp ý kiến, cho nhóm biết mọi ý kiến đều được chấp nhận và phải có sự phê
duyệt của nhóm, cần tạo mức độ thân thiết giữa các thành viên trong nhóm cao hơn.
* Nâng cao hiệu quả làm việc nhóm: Một trong những cách có thể cải thiên được hiệu
quả làm việc nhóm là áp dụng phương pháp sáu chiếc mũ tư duy. Phương pháp này sẽ
giúp cho chúng ta làm việc hiệu quả, tiết kiệm thời gian khi đi vào giải quyết một vấn
đề và ngoài ra nó hỗ trợ xem xét vấn đề một cách toàn diện, kích thích sự sáng tạo. Có
sáu chiếc mũ tương ứng với sáu màu như màu trắng, đỏ, vàng, đen, xanh lá cây, xanh da
trời. Mỗi chiếc mũ sẽ có từng nhiệm vụ cụ thể khác nhau.
Mũ trắng: Cung cấp thông tin. Chiếc mũ này yêu cầu người đưa ra thông tin phải rõ
ràng, chính xác và đầy đủ nhất có thể.
Mũ đỏ: Chiếc mũ này sẽ tượng trưng cho cảm xúc. Cảm xúc cũng là thức rất quan trọng
và có ích cho việc giải quyết một vấn đề.
Mũ vàng: Chiếc mũ này là nói lên những lợi ích và khả năng phát triển trong tương lai.
Càng đưa ra nhiều lợi ích càng tốt.
Mũ đen: Đưa ra những khó khăn, sai lầm và những điều tiêu cực. Chiếc mũ này rất quan
trọng vì nó giúp ta phải xem xét lại một cách kỹ càng hơn.
Màu xanh lá cây: Chiếc mũ này đại diện cho những sáng kiến hay khả năng sáng tạo.
Các sáng kiến đều được chấp nhận và xem xét.
Màu xanh da trời: Đây là chiêc mũ bao quát lại toàn bộ vấn đề và đưa ra kết luận. lOMoAR cPSD| 60755984
1.3.2. Kỹ năng tư duy phản biện:
* Khái niệm: Tư duy phản biện (hay còn gọi là critical thinking) là khả năng suy nghĩ
rõ ràng, hợp lý và có khả năng nhận biết được các mối liên hệ logic giữa các ý tưởng
hay các lập luận với nhau. Hay nói cách khác tư duy phản biện là cách mà bạn suy
nghĩ về một vấn đề tại một thời điểm cụ thể bao gồm cả việc bạn vận dụng suy nghĩ
độc lập và suy nghĩ phản chiếu, nó không phải là quá trình bạn tích lũy kiến thức và thông tin.
* Vai trò: Tư duy phản biện có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của mỗi người.
Tư duy phản biện giúp chúng ta tiếp cận đến những nền tảng kiến thức khoa học mới,
cải thiện trong lỗi suy nghĩ và hành động không còn suy nghĩ theo lỗi mòn, theo khuôn
mẫu. Thúc đẩy sự tìm kiếm các thông tin và dữ kiện để giải quyết vấn đề, phát hiện ra
nhiều kiến thức mới, mang lại góc nhìn mới, kích thích khả năng sáng tạo. Tư duy
phản biện giúp chúng ta nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện, khách quan thoát khỏi
sự nhìn nhận vấn đề theo góc nhìn một chiều, phiến diện. Tư duy phản biện giúp chúng
ta giải quyết một vấn đề ở nhiều góc độ và nhiều khía cạnh khác nhau, từ đó có thể đề
ra các giải pháp giải quyết vấn đề và tư duy phản biện sẽ cho chúng ta biết đâu là
phương án tốt ưu và hiệu quả nhất. Tư duy phản biện bao gồm việc tiếp thu và lắng
nghe ý kiến của người khác, sẵn sàng thừa nhận cái đúng của người khác do đó dễ
dàng thiết lập được nhiều mối quan hệ với mọi người.
Người có kỹ năng tư duy phản biện sẽ đưa ra cách xử lý vấn đề một cách khoa học. Họ
có khả năng suy nghĩ độc lập, khác biệt tạo nên giá trị riêng. Có thể giúp cho bản thân
mình có sự lập luận chặc chẽ, sắc bén. Có khả năng đưa ra lập luận, phân tích, phát triển
và chứng minh những lập luận hay ý tưởng đúng sai một cách nhanh chóng.
* Bạn cần phân biệt tư duy phản biện và chê bai: Tư duy phản biện không có nghĩa
là cãi nhau, chỉ trích lẫn nhau và chê bai nhau hoặc khi bạn xem xét một vấn đề mà
bản thân bạn không có kiến thức nền tảng khoa học nào chứng minh rằng lập luận của
bạn đưa ra là hợp lý là chính xác mà bạn vẫn phản bác đó không phải là tư duy phản biện.
Hình 1.3: Phân biệt tư duy phản biện với chê bai. lOMoAR cPSD| 60755984 (Nguồn: Thinking School)
* Để có tư duy phản biện ta cần phải:
• Xem xét vấn đề, đối tượng một cách khách quan.
• Tuân thủ nguyên tắc toàn diện.
• Tuân thủ các quy luật logic.
• Sử dụng thành thạo các dạng thức logic khi suy luận.
• Tuân thủ các quy tắc logic khi chứng minh.
• Không được ngụy biện.
1.3.3. Kỹ năng phát hiện vấn đề và đặt vấn đề một cách chính xác:
* Xác định vấn đề: Một trong những các xác định vấn đề đơn giản và nhanh nhất đó
chính là đặt câu hỏi cho bản thân và tự tìm kiếm câu trả lời. Những câu hỏi đó sẽ giúp
bộ não chúng ta hoạt động một cách linh hoạt hơn, nhạy bén hơn và nó sẽ là một bước
đệm cho việc giải quyết một vấn đề. Chúng ta có thể áp dụng phương pháp đặt câu hỏi
5W1H: What, Where, Who, Why, When, How.
Hình 1.4: Phương pháp đặt câu hỏi 5W1H. lOMoAR cPSD| 60755984 (Nguồn: iStock)
* Phương pháp phát hiện vấn đề:
• Đọc sách, tài liệu, các công trình nghiên cứu về các chủ đề mà mình quan tâm.
• So sánh một số lý thuyết đã có với thực tiễn đang chứng kiến.
• Quan sát thực tế và lắng nghe.
• Quan sát thực tế và phát hiện mâu thuẫn
• Xác định được những vấn đề xảy ra trong hoạt động thực tế.
• Tích cực tham gia các hội nghị, hội thảo và lắng nghe tranh luận.
• Nhận dạng những bất đồng trong tranh luận.
• Nghĩ ngược lại với cách nghĩ thông thường.
• Ghi lại những ý nghĩ bất chợt nảy sinh, những câu hỏi bất chợt xuất hiện không
phụ thuộc vào lý do nào.
* Kỹ năng đặt vấn đề một cách chính xác: Để đặt vấn đề một cách chính xác ta cần
xem xét vấn đề đó từ nhều góc độ khác nhau và hiểu rõ bản chất của vấn đề đó là gì.
Đây là cách sẽ tạo nên thuận lợi cho chúng ta có thể giải quyết được vấn đề. Xác định
chính xác một vấn đề là việc hết sức quan trọng nó sẽ làm cho vấn đề trở nên rõ ràng
và dễ giải quyết hơn. Để xác định chính xác một vấn đề ta nên nhìn theo nhiều khía
cạnh khác nhau, chia nhỏ vấn đề, đạt chúng trong nhiều vị trí khác nhau, sử dụng câu hỏi... lOMoAR cPSD| 60755984
Có 4 cách để xác định vấn đề: Tư duy từ trước ra sau, tư duy từ sau ra trước, từ dưới lên
trên, từ trên xuống dưới.
* Kỹ năng đặt tên cho vấn đề: Đặt tên cho vấn đề là rất quan trọng vì cái mà tác động
đến người đọc đầu tiên là tên vấn đề. Vì thế tên của đề tài là nguyên nhân khiến người
ta quan tâm và muốn tìm hiểu. Nếu tên đề tài không tốt sẽ không gây ấn tượng tốt với
người nghe. Cho nên hãy đặt tên cho vấn đề một cách chính xác nhất. Khi ta đặt tên
cho vấn đề mà mình giải quyết phải đảo bảo các yêu cầu như sau: tính hấp dẫn, tính
khoa học, tính chính xác, tính hợp lý, hình thức đẹp.
1.3.4. Kỹ năng giải quyết vấn đề:
* Khái niệm: Kỹ năng giải quyết vấn đề là khả năng mà bản thân có thể xử lý, giải
quyết các vấn đề phát sinh. Kỹ năng này là việc tìm ra các phương pháp, giải pháp
nhằm giải quyết vấn đề đang gặp phải. Kỹ năng này rất quan trọng trong công việc,
học tập và cuộc sống nó giúp cho chất lượng cuộc sống được nâng cao.
* Các phương pháp tiếp cận giải quyết vấn đề:
Một trong những phương pháp xử lý vấn đề hiệu quả nhất là phương pháp suy luận: Suy
luận là khả năng đưa ra kết luận dựa trên cơ sở dữ liệu đã biết. Có một số phương pháp
suy luận được áp dụng nhằm tiếp cận và giải quyết vấn đề như suy luận diễn dịch, suy
luận quy nạp, suy luận kiểu loại suy.
- Suy luận kiểu diễn dịch: là cách suy luận dựa trên những cái chung, trường hợp
chung để đi đến những cái nhỏ, trường hợp nhỏ.
- Suy luận kiểu quy nạp: là các suy luận dựa trên nhiều kết quả quan sát mà bản thân
thấy được để tổng kết lại thành một khái quát chung.
- Suy luận kiểu loại suy là cách suy luận có được thông qua một suy luận khác, hay
có thể nói là từ một kết quả của việc nghiên cứu này ta suy ra được một kết quả nghiên cứu khác.
Phương pháp tiếp cận thông tin để giải quyết vấn đề là một phương pháp bao gồm
phương pháp tiếp cận thông tin theo quan điểm duy vật biện chứng, phương pháp tiếp
cận thông tin theo quan điểm hệ thống cấu trúc, phương pháp tiếp cận phân tích tổng lOMoAR cPSD| 60755984
hợp, phương pháp tiếp cận định tính và định lượng, phương pháp tiếp cận lịch sử và
logic, phương pháp tiếp cận cá biệt và so sánh. Tất cả các phương pháp này đều hướng
đến hoạt động thu thập đầy đủ tất cả các thông tin liên quan đến vấn đề nhằm giải quyết
vấn đề theo hướng tốt và hiệu quả nhất.
Hình 1.5: Quy trình giải quyết vấn đề.
(Nguồn: Giáo trình kỹ năng mềm.)
* Cách thức chứng minh giải thuyết: giả thuyết là việc dựa trên những thông tin có
được bằng những lý lẽ và lập luận logic từ đó đưa ra các phán đoán hay giải định. Để
xác định giải thuyết đã đưa ra là chuẩn xác hay chưa thì ta phải tiến hành kiểm chứng.
Kiểm chứng thực chất là việc xem xét các giải thuyết đã đưa ra bằng một cách khoa
học và đưa ra các bằng chứng nhằm khẳng định giải thuyết đó là chính xác hay không
chính xác, bác bỏ hay chấp nhận. Để có thể xác định, chứng minh một giải thuyết là
chính xác hay không ta có hai cách để xác định như: Chứng minh trực tiếp và gián tiếp.
- “Chứng minh trực tiếp là chứng minh tính đúng đắn của giả thuyết bằng cách sử dụng
các luận cứ đúng đắn, chính xác và sử dụng đúng các phép chứng minh. Như vậy tính