TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI THẢO LUẬN
Môn: KHỞI SỰ KINH DOANH
Đề tài: Lập kế hoạch chi tiết khởi sự kinh doanh quán
trà trái cây G3
Giảng viên : Vũ Quỳnh Anh
Nhóm : 03
Lớp học phần : 231_CEMG4111_03
Hà Nội, 10/2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN CUỘC HỌP LẦN 1
12h10, Thứ 2, ngày 20 tháng 09 năm 2023
1. Sĩ số: 10/10.
Người chủ trì: Nguyễn Tiến Dũng (NT)
Thư kí: Trần Thị Kim Dung.
2. Nội dung thảo luận.
Họp tại phòng học F104.
Thảo luận về dự án kinh doanh:
Phân chia công việc:
STT Nhiệm vụ Tên thành viên
1
Tìm nội dung
Nguyễn Tiến Dũng
2 Nguyễn Ánh Dương
3 Nguyễn Công Dương
4 Nguyễn Thị Khánh Duyên
5 Trần Hà Dung
6 Trần Thị Kim Dung
7 Word Ngô Đức Dũng
8 Powerpoint Trần Phạm Quang Dương
9Thuyết trình Trần Thùy Dương
10 Trần Đức Duy
Thời gian kết thúc cuộc họp: 12h30 cùng ngày.
Thư kí Nhóm Trưởng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN CUỘC HỌP LẦN 2
20h10, Thứ 6, ngày 25 tháng 09 năm 2023
1. Sĩ số: 10/10.
Người chủ trì: Nguyễn Tiến Dũng (NT).
Thư kí: Trần Thị Kim Dung.
2. Nội dung thảo luận.
Họp tại Google Meet.
Kiểm tra tiến độ công việc từng thành viên.
Sửa chữa lỗi phần nội dung.
Kiểm tra số liệu thu thập từ form.
Chọn chủ đề nền Powerpoint.
Thời gian kết thúc cuộc họp: 20h30 cùng ngày.
Thư kí Nhóm Trưởng
ĐÁNH GIÁ ĐIỂM CÁ NHÂN
STT Họ và tên Đánh giá Xếp loại
1 Nguyễn Tiến Dũng (NT)
2 Nguyễn Ánh Dương
3 Nguyễn Thị Khánh Duyên
4 Trần Hà Dung
5 Nguyễn Công Dương
6 Trần Thị Kim Dung
7 Ngô Đức Dũng
8 Trần Phạm Quang Dương
9 Trần Thùy Dương
10 Trần Đức Duy
Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................1
I. Mô tả về ý tưởng kinh doanh..................................................................................................2
1. Giới thiệu về dự án kinh doanh..........................................................................................2
1.1. Ý tưởng........................................................................................................................2
1.2. Lĩnh vực kinh doanh....................................................................................................3
1.3. Địa điểm kinh doanh...................................................................................................3
1.4. Các thành viên sáng lập...............................................................................................3
1.5. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi............................................................................4
2. Giới thiệu về sản phẩm và dịch vụ.....................................................................................5
II. Phân tích đánh giá thị trường.................................................................................................6
1. Đánh giá thị trường............................................................................................................6
1.1. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin....................................................................6
1.2. Phương pháp dữ liệu thứ cấp.....................................................................................10
2. Chân dung khách hàng.....................................................................................................11
3. Đối thủ cạnh tranh............................................................................................................13
3.1. Cạnh tranh trực tiếp:..................................................................................................13
3.2. Cạnh tranh gián tiếp:.................................................................................................13
4. Phân tích theo ma trận SWOT..........................................................................................13
III. Kế hoạch marketing và bán hàng.......................................................................................15
1. Sản phẩm..........................................................................................................................15
2. Giá bán.............................................................................................................................16
3. Địa điểm, phân phối.........................................................................................................16
4. Truyền thông, quảng cáo..................................................................................................16
5. Bán hàng và chăm sóc khách hàng...................................................................................18
IV. Kế hoạch sản xuất và vận hành..........................................................................................19
1. Nguyên vật liệu, hàng hóa và trang thiết bị......................................................................19
1.1. Nguyên vật liệu, hàng hóa.........................................................................................19
1.2. Trang thiết bị.............................................................................................................19
2. Quá trình sản xuất.............................................................................................................19
3. Bố trí mặt bằng.................................................................................................................20
4. Lịch trình công việc..........................................................................................................20
5. Kế hoạch đảm bảo chất lượng..........................................................................................21
V. Kế hoạch tổ chức nhân sự....................................................................................................22
1. Xác định nhu cầu về nhân sự............................................................................................22
2. Định hình và quản lý nhân sự...........................................................................................23
VI. Kế hoạch tài chính..............................................................................................................23
1. Vốn khởi sự......................................................................................................................23
1.1. Vốn cố định...............................................................................................................23
1.2. Vốn lưu động.............................................................................................................25
2. Nguồn vốn........................................................................................................................26
3. Ước tính doanh thu, chi phí và lợi nhuận.........................................................................26
ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH KINH DOANH..............................................................................27
LỜI KẾT..................................................................................................................................28
LỜI CẢM ƠN!.........................................................................................................................28
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, khởi nghiệp không còn thứ xa lạ với mỗi
chúng ta nữa. Chúng ta thể dễ dàng bắt gặp những dự án kinh doanh nhỏ lẻ
đến to lớn của nhiều đối tượng khác nhau, đặc biệt giới trẻ. Mỗi một dự án,
một loại hình khởi nghiệp đều hướng đến những lĩnh vực và đối tượng riêng. Và
nhóm 3 sẽ hướng đến loại hình đồ uống là trà trái câymột thứ nước uống rất
quen thuộc trong cuộc sống. Nhóm hướng tới mục tiêu tốt cho sức khỏe, thế
nhóm chúng em hướng đến kinh doanh một cửa hàng nhỏ với cái tên cùng
thân thương và ấm áp – “G3 Fruit Tea - health for you <3”.
Bài thao luận sự đóng góp tham gia của các thành viên trong
nhóm, với sự tham khảo tài liệu chủ yếu từ tài liệu giáo trình Khởi sự kinh
doanh và một số tài liệu trên mạng.
1
I. Mô tả về ý tưởng kinh doanh
1. Giới thiệu về dự án kinh doanh
1.1. Ý tưởng
Trước hết, trà trái câygì? Trà trái cây - với nguyên liệu chính những
trà khô, kết hợp cùng với những loại trái cây nhiệt đới khác nhau (đào, xoài,
dứa, vải, chanh…) để tạo thành loại trà hương vị trái cây thanh mát, dễ
uống giải nhiệt tốt. Với ưu điểm về nguyên liệu pha chế tươi, tự nhiên
nhiều vitamin, khoáng chất cần thiết cho thể, trà trái cây thật sự không chỉ
còn là một món nước giải khát mà còn rất tốt cho sức khỏe cũng như vóc dáng.
Lý do lựa chọn ý tưởng kinh doanh:
Trong hội hiện đại như ngày nay, con người đang bắt đầu theo đuổi
những giá trị cao hơn. Những giá trị đó đều bắt nguồn tnhững nhu cầu cơ bản
của con người. Trong vấn đề ăn uống, ngày nay người ta không chỉ quan tâm
đến ăn đủ ăn ngon nữa mà cũng đã bắt đầu quan tâm dần đến ăn sức khỏe
lành mạnh. Cải thiện về mọi mặt trong cuộc sống chính là động lực để chúng tôi
lựa chọn ý tưởng kinh doanh này.
Bên cạnh đó, vấn đề thực phẩm không nguồn gốc tràn lan trên thị
trường, mọi người lo lắng về nguồn gốc của những thực phẩm mình sử dụng
hàng ngày có thật sự an toàn cho sức khỏe hay không.
Sự phát triển của Internet, mạng hội, ảnh hưởng của những người nổi
tiếng, những food influences,… Đã du nhập phong cách sống, tiêu thụ thực
phẩm lành mạnh từ những nước phát triển vào Việt Nam như Mỹ, Hàn, Nhật,…
Cùng với sự bùng nổ thảo luận, tìm kiếm về “ăn uống healthy”, “detox”,… các
phương pháp ăn kiêng được nhiều người quan tâm và hướng đến.
Trà trái cây không phải thức uống quá mới. Một số loại trà trái cây quen
thuộc thể kể đến như trà đào cam sả, trà chanh, trà quất, trà vải, trà dâu,…
Nhưng gần đây, cùng với xu hướng ăn uống healthy nở rộ và một loạt phiên bản
trà trái cây “độc lạ” hot trends như trà chôm chôm, trà măng cụt, trà mãng cầu
khiến nhiều người tiêu dùng bắt đầu quan tâm hơn đến loại thức uống này.
=> Từ đó, chúng tôi thấy được cơ hội kinh doanh các sản phẩm thức uống từ
Trái cây khi nó đang dần trở thành xu hướng và có tương lai bền vững.
2
1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Sản phẩm chúng tôi muốn bán đó chính sự kết hợp của những yếu tố
người tiêu dùng quan tâm đó là: Sức khoẻ, chất lượng cũng như dịch vụ.
Mỗi ly nước chúng tôi bán đều sẽ đảm bảo những yếu tố như vệ sinh an toàn
thực phẩm, chất lượng sản phẩm và trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng.
Sản phẩm của chúng tôi sử dụng những loại hoa quả tươi kết hợp cùng
với hương trà đậm đà tạo nên những hương vị tươi mát tự nhiên của trái cây,
không những thơm ngon còn giàu vitamin, tốt cho sức khỏe. Rất phù hợp
với xu hướng ăn uống healthy gần đây của người tiêu dùng.
1.3. Địa điểm kinh doanh
Cửa hàng thuê tại phố Dương Khuê, phường Mai Dịch, thành phố Hà Nội.
Diện tích mặt sàn 50m2 (2 mặt sàn).
Mọi thông tin có thể liên hệ qua các kênh thông tin sau:
Email: G3@gmail.com
SĐT: 0987654321
Website: G3.com.vn
do chọn địa điểm này: Đây con phố gần với các trường đại học
cũng như trung học. Nơi đông đúc, tụ điểm ăn uống với nhiều hàng quán ăn
đồng thời là nơi tập trung nhiều sinh viên các trường, nằm ngay cạnh trường Đại
học Thương Mại. Lựa chọn cửa hàng ở nơi đông đúc như vậy có thể giúp ta chủ
động trong quá trình quảng sản phẩm đến mọi người. Vị trí đông đúc khách
hàng có thể giúp đảm bảo doanh thu và lợi nhuận.
1.4. Các thành viên sáng lập
Gồm 10 thanh viên đang là sinh viên của Trường Đại học Thương Mại:
Trần Hà Dung Nguyễn Tiến Dũng
Trần Thị Kim Dung Nguyễn Ánh Dương
Trần Đức Duy Nguyễn Công Dương
Cao Thị Khánh Duyên Trần Phạm Quang Dương
Ngô Đức Dũng Trần Thuỳ Dương
3
1.5. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi
a) Tầm nhìn:
Đến năm 2035, trở thành một thương hiệu tiếng trong lĩnh vực kinh
doanh thức uống từ trái cây tại Nội. Mỗi khi nhắc đến thương hiệu của cửa
hàng thì khách hàng sẽ nghĩ luôn tới sự trải nghiệm tuyệt vời với thứ đồ uống
tươi ngon của cửa hàng.
b) Sứ mệnh:
Với tham vọng to lớn thì quán cần đặt ra cho mình những sứ mệnh tương
xứng với với điều đó.
Bao gồm:
Góp phần nâng cao chất lượng đời sống của cộng đồng thông qua việc tạo
thêm công ăn việc làm đóng góp phúc lợi cho hội. Bằng cách thuê,
đào tạo nhân viên từ các cộng đồng địa phương cửa hàng thể sử
dụng nguyên liệu từ các nhà cung cấp địa phương đồng nghĩa với việc tạo
ra thu nhập cho người dân trong khu vực.
Hoạt động sức khỏe của cộng đồng. đồ uống của quánsản phẩm
trà trái cây ngon, giàu dinh dưỡng, lành mạnh, tự nhiên. Đây thể
một phương thức thúc đẩy lối sống lành mạnh và giúp người tiêu dùng có
sự lựa chọn tốt hơn cho sức khỏe của mình.
Tạo ra điểm đến sáng tạo cộng đồng: Quán khởi nghiệp từ trà trái cây
thể thúc đẩy sự sáng tạo bắt kịp xuớng mới nhất trong ngành đồ
uống. Đồng thời, quán cũng thể tạo ra một nơi gặp gỡ giao lưu cho
cộng đồng những người yêu thích các loại đồ uống từ trái cây.
Luôn không ngừng đổi mới, phát triển nâng cao chất lượng sản phẩm
để bắt kịp xu thế để mang đến cho khách hàng những trải nghiệm uống
trà đa dạng và thú vị.
Bảo vệ môi trường: Sứ mệnh của quán cũng thể bao gồm việc giảm
thiểu sự lãng phí bảo vệ môi trường. Sử dụng trái cây tươi rau quả
thay các thành phần nhân tạo và chất bảo quản thể giúp giảm lượng
rác thải và ô nhiễm môi trường.
c) Giá trị cốt lõi:
Thành phần chất dinh dưỡng: Trà trái cây chứa nhiều vitamin, khoáng
chất chất chống oxy hóa như vitamin C, vitamin A, canxi, kali, magie, selen,
những chất này vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe hỗ trợ miễn
dịch, giúp cung cấp năng lượng bảo vệ thể khỏi các tác động gây hại từ
môi trường và oxy hóa.
4
Chất chống vi khuẩn chống viêm: Trà trái cây chứa các polyphenol
flavonoid tác dụng kháng vi khuẩn chống viêm, giúp cải thiện hệ miễn
dịch và ngăn ngừa các bệnh viêm nhiễm.
Chất chống ung thư: Một số chất chống oxy hóa trong trà trái cây như
resveratrol, quercetin, lycopene,... khả năng ngăn chặn quá trình oxi hóa tạo
ra các gốc tự do, giúp giảm nguy cơ mắc các loại ung thư.
Chất chống lão hóa: Nhờ chứa nhiều chất chống oxy hóa như chanh, cam,
đào, bơ,...giúp bảo vệ tế bào khỏi tổn thương do các gốc tự do và ngăn chặn quá
trình lão hoá và duy trì làn da săn chắc, trẻ trung.
Tăng cường sức khỏe tim mạch: nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng trà trái
cây thể giúp giảm cholesterol, huyết áp ngăn ngừa vữa động mạch, từ
đó giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch.
Hỗ trợ tiêu hóa: Trà trái cây có thể giúp tăng cường quá trình tiếp thu chất
dinh dưỡng, kiểm soát cân nặngtăng cường hệ tiêu hóa. Do trong trà trái cây
giàu chất xơ từ các loại trái cây trong thành phần.
Cung cấp nước giải khát: Trà trái cây ngon miệng hương vị tươi
mát, là một lựa chọn tuyệt vời để thay thế nước uống hàng ngày và giải khát.
Tuy nhiên, giá trị cốt lõi của trà trái cây còn phụ thuộc vào thành phần
chất lượng trà trái cây cụ thể, do đó, khi lựa chọn loại trà trái cây quán sẽ chú ý
đến nguồn gốc quy trình sản xuất để đảm bảo chất lượng an toàn cho sức
khỏe.
2. Giới thiệu về sản phẩm và dịch vụ
Trà trái cây một loại thức uống được pha chế từ các loại trái cây tươi
ngon. Sản phẩm dịch vụ của trà trái cây mang đến cho khách hàng một trải
nghiệm hòa quyện giữa hương vị thơm ngon, tươi mát lợi ích sức khỏe. Mỗi
loại trái cây đều hương vị đặc trưng các thành phần dinh dưỡng riêng,
mang lại nhiều công dụng cho sức khỏe. Đặc biệt, trà trái cây không chỉ giải
khát còn cung cấp các vitamin, chất chống oxy hóa các chất chống vi
khuẩn. Những loại thức uống của cửa hàng sẽ đảm bảo về mặt an toàn về vệ
sinh thực phẩm, chất lượng của sản phẩm cũng như đem đến dịch vụ trải
nghiệm tốt nhất cho khách hàng. Mỗi sản phẩm của cửa hàng đều đem đến tính
sáng tạo, kết hợp độc đáo giữa các loại trà và trái cây cũng như luôn bắt kịp các
loại thức uống xu thế để đem đến cho khách hàng những lựa chọn tuyệt nhất.
Dịch vụ của trà trái cây nhằm đáp ứng nhu cầu thưởng thức thức uống
ngon còn mang lại lợi ích cho sức khỏe. Các quán trà trái cây thường
menu đa dạng, gồm nhiều loại trà trái cây pha chế theo yêu cầu khách hàng.
Khách hàng thể lựa chọn trà trái cây tươi ngon theo sở thích nhu cầu của
5
mình. Ngoài ra, còn các loại trà trái cây pha sẵn, dễ sử dụng tiện lợi cho
việc thưởng thức tại nhà. Với sự phát triển của nhà hàng và quán trà, trà trái cây
đang trở thành một món ăn và thức uống phổ biến và được yêu thích ở nhiều nơi
trên thế giới. Đó một sản phẩm dịch vụ tuyệt vời để thưởng thức tận
hưởng các loại trái cây tươi ngon trong một cốc trà thơm ngon lạ miệng. Và khi
trải nghiệm trực tiếp tại cửa hàng, cửa hàng sẽ cố gắng hết sức để đảm bảo thức
uống đưa đến khách hàng nhanh nhất vẫn giữ nguyên được chất lượng sản
phẩm, nhân viên sẽ tận tâm giúp đỡ cũng như phục vụ để khách hàng cảm thấy
hài lòng nhất. Các loại trái cây sẽ được đảm bảo nhập mới mỗi ngày để đảm bảo
được sự tươi ngon của sản phẩm. Các nhân viên pha chế cũng sẽ thực hiện
nghiêm ngặt những quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm.
Dưới đây là menu dự kiến của cửa hàng:
II. Phân tích đánh giá thị trường
1. Đánh giá thị trường
1.1. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin
a) Phương pháp khảo sát:
Phương pháp khảo sát khách hàng là hoạt động thu thập các ý kiến từ khách
hàng thông qua bảng câu hỏi được thiết kế từ trước nhằm giúp các cửa hàng
nắm bắt được suy nghĩ, cảm nhận của khách hàng về thương hiệu, sản phẩm hay
dịch vụ của doanh nghiệp. Với phương pháp khảo sát, nhóm sử dụng phương
6
pháp khảo sát bằng Google Form qua các trang mạng xã hội để tìm hiểu về nhu
cầu uống trà trái cây của người tiêu dùng. Thực hiện đưa phiếu khảo sát đến
nhiều người nhất thể và nhiều đối tượng khác nhau, đặc biệt những người
đang sinh sống tại thành phố Nội. Mục đích của cuộc khảo sát nhằm tìm
hiểu các thông tin về các nhu cầu, sở thích, khả năng thanh toán của khách hàng
đối với thức uống nhóm đang lên ý tưởng kinh doanh. Dựa vào phương pháp
khảo sát, ta sẽ xác định được nhu cầu thưởng thức các loại trà hoa quả như trà
tắc, nước cam, nước ép dưa hấu..với người tiêu dùng, cụ thể như sau: Theo
thống kê qua 60 phiếu khảo sát cho thấy:
Lượng phiếu khảo sát cho thấy 42% nam 58% nữ giới, cho thấy sự
bình đẳng về nhu cầu giữa 2 giới tính khi lựa chọn đồ uống.
Nhóm 15 - 22 tuổi chiếm phần đa, nhóm tuổi này thuộc nhóm đối tượng
giới trẻ nhóm hướng đến (học sinh, sinh viên). Đây nguồn cầu mấu
chốt của quán, đối tượng quan tâm đặc biệt tới thức uống thưởng
thức hàng ngày. Bên cạnh đó trà trái cây cũng nhận được sự quan tâm của
nhóm đối tượng cao tuổi hơn (…)
Với lượng thống ra khi được hỏi về giá thành khi thưởng thức một ly trà
trái cây bình thường, khảo sát cho thấy người tiêu dùng tiềm năng của quán
thoải mái với việc bỏ ra số tiền từ 10k - 25k cho mỗi ly trà trái cây. Ngoài
ra, một số ít nhóm đối tượng thu nhập cao hơn đồng ý bỏ ra số tiền cao
hơn (25k - 40k) hoặc thậm chí là 40k - 60k. Từ đó nhóm có thể đưa ra mức
giá phù hợp với từng sản phẩm tùy thuộc vào mức thu nhập và chi tiêu của
khách hàng.
Khảo sát cho thấy, phần lớn người tiêu dùng quan tâm đến công dụng nâng
cao sức khỏe của trà trái cây (làm đẹp da, thanh lọc…) hoặc hương vị
giá thành của sản phẩm. Phần còn lại, chiếm thiểu số đơn giản sử dụng trà
trái cây như một công cụ giúp giải khát.
7
Ngoài ra, trong cuộc khảo sát, nhóm đưa ra địa điểm người tiêu dùng
thường tới để uống trà trái cây, nhận được kết quả phần đa chiếm tới 95%
được trả lời gần trường học các tụ điểm vui chơi giải trí đông người
như công viên giải trí. Điều này trả lời cho câu hỏi trong bài toán chọn địa
điểm mở cửa hàng kinh doanh trà trái cây của nhóm để tối ưu hóa lượng
hang được bán ra.
Cuối cùng góp ý của khách hàng đã tới trải nghiệm tại một số quán
kinh doanh trà trái cây như sau: 90% khách hàng chú tâm tới vệ sinh an
toàn thực phẩm chất lượng sản phẩm bán ra. Ngoài ra, một điều khác
cần chú tâm tới giá thành của sản phẩm để phù hợp với túi tiền của tệp
khách hàng nêu trên.
8
Từ kết quả khảo sát, ta có thể đánh giá được những ý quan trọng như sau:
+ Giá cả sản phẩm dịch vụ.
+ Chất lượng sản phẩm.
+ Địa điểm kinh doanh.
+ Chiến lược marketing.
+ Ý kiến đóng góp của khách hàng.
Qua quá trình nghiên cứu khảo sát lưỡng, nhóm đã thu thập được
đầy đủ dữ liệu quan trọng, cần thiết yếu tố cốt lõi để bắt đầu tạo dựng
hình kinh doanh.
b) Phương pháp quan sát thị trường:
Nguyên cứu thị trường bằng phương pháp quan sát phương pháp
nghiên cứu định tính. Phương pháp này được thực hiện bằng cách quan sát
mục đích, kế hoạch trong các hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu thập
dữ liệu đặc trưng cho quá trình diễn biến của sự vật, hiện tượng đó. Với phương
pháp này quán sẽ quan sát đến thái độ khách hàng khi sử dụng sản phẩm
thưởng thức đồ uống tại quán. thể lấy được các dữ kiện thông qua việc
khách hàng bày tỏ luôn cảm nhận của mình về đồ uống này được thể hiện qua
biểu cảm hay cuộc đối thoại giữa họ. Để có được nhiều thông tin hữu ích cần đề
ra những tiêu chí cụ thể. Phương pháp quan sát khách hàng để có được đánh giá
về trà trái cây có thể bao gồm các bước sau:
Xác định mục tiêu: Xác định mục tiêu muốn nghiên cứu đánh giá về
trà trái cây. dụ: Đánh giá vị trà, chất lượng sản phẩm, hương vị, độ
phù hợp với nhu cầu của khách hàng, giá trị thương hiệu, v.v.
9
Lựa chọn đối tượng nghiên cứu: Chọn mẫu khách hàng tiềm năng hoặc
khách hàng hiện có của sản phẩm trà trái cây.
Thiết kế quá trình quan sát: Xác định các yếu tố cần quan sát, dụ như
quá trình đặt hàng, tiếp nhận, thời gian chờ đợi, sự phục vụ, chất lượng
sản phẩm, phản hồi của khách hàng, v.v.
Xác định các chỉ tiêu đánh giá: Xác định các tiêu chí cụ thể để đánh giá
trà trái cây, bao gồm vị trà, màu sắc, hương vị, độ ngọt, độ chua, độ tươi,
v.v.
Triển khai quá trình quan sát: Theo dõi từng bước trong quá trình khách
hàng tiếp xúc với trà trái cây, ghi lại những quan sát và ghi chú cần thiết.
Sử dụng công cụ ghi nhận: Sử dụng các hình thức ghi nhận như biểu đồ,
bảng điểm, hệ thống đánh giá, cuộc trò chuyện, v.v.
Phân tích và đánh giá kết quả: Phân tích các dữ liệu thu thập được từ quá
trình quan sát đánh giá hiệu quả của trà trái cây dựa trên các chỉ tiêu
đã xác định.
Thu thập phản hồi từ khách hàng: Hỏi ý kiến, góp ý từ các khách hàng
sau quá trình quan sát để cải thiện và tăng cường chất lượng trà trái cây.
Đưa ra đề xuất cải tiến: Dựa trên kết quả đánh giá phản hồi từ
khách hàng, đưa ra các đề xuất cải tiến để nâng cao chất lượng đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.
Phương pháp quan sát khách hàng một cách hiệu quả để được đánh
giá chân thực về trà trái cây từ góc nhìn trải nghiệm của khách hàng, từ đó,
doanh nghiệp thể tối ưu hóa sản phẩm dịch vụ của mình để đáp ứng nhu
cầu và mong muốn của khách hàng.
1.2. Phương pháp dữ liệu thứ cấp
Nhóm thực hiện thu thập thông tin qua các bài báo, diễn đàn, mạng
hội...từ đó xác định nhu cầu khách hàng đối với các sản phẩm ttrái cây, mức
độ quan tâm, các đối thủ cạnh tranh,... Qua nghiên cứu thì nhóm nhận thấy rằng
rất nhiều khách hàng ở mọi lứa tuổi khác nhau quan tâm đến sản phẩm, ngoài ra
lượng tiêu thụ trên thị trường hiện nay rất cao nên quyết định cấp cầu cho trà
trái cây tới với người sử dụng được nhóm lựa chọn làm chủ đề kinh doanh.
Phương pháp dữ liệu thứ cấp có thể được sử dụng để thu thập thông tin về
khách hàng về trà trái cây bằng cách tiếp cận thông qua các nguồn dữ liệu
sẵn. Dưới đây là các bước để sử dụng phương pháp này:
Xác định mục tiêu: Xác định mục tiêu của việc thu thập thông tin về
khách hàng. dụ, bạn thể muốn biết các loại trà trái cây khách hàng
10
yêu thích, lý do họ chọn trà trái cây, hoặc thông tin về khả năng mua hàng
của khách hàng.
Tìm nguồn dữ liệu sẵn: Xác định các nguồn thông tin sẵn để thu
thập dữ liệu về khách hàng. Điều này thể bao gồm các báo cáo ngành
công nghiệp, cuộc khảo sát từ các nguồn tin cậy, các trang web hoặc
diễn đàn về trà trái cây.
Thu thập dữ liệu: Tiếp cận các nguồn dữ liệu thu thập thông tin về
khách hàng. Bạn thể sử dụng các tài liệu đã được công bố, tham gia
vào các cuộc trò chuyện trực tuyến hoặc trực tiếp liên hệ với các khách
hàng để thu thập thông tin.
Phân tích dữ liệu: Xem xét các thông tin thu thập được để tìm hiểu về
khách hàng đưa ra những phân tích kết quả. Bạn thể áp dụng các
phương pháp phân tích dữ liệu như phân tích định tính định lượng để
tìm ra xu hướng và mô hình khách hàng.
Áp dụng vào chiến lược kinh doanh: Sử dụng thông tin thu thập được để
tối ưu hóa chiến lược kinh doanh của bạn. Điều này thể bao gồm phát
triển sản phẩm mới dựa trên yêu cầu của khách hàng, cải thiện chiến dịch
marketing, hoặc tạo ra các gói dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách
hàng.
Đề xuất giải pháp: Dựa trên phân tích dữ liệu tìm hiểu về khách hàng,
đề xuất các giải pháp để phát triển kinh doanh trà trái cây. Điều này
thể bao gồm việc tăng cường sự hiện diện trực tuyến, tạo ra các chương
trình khuyến mãi hấp dẫn, hoặc cải thiện chất lượng sản phẩm.
Qua nghiên cứu thì nhóm nhận thấy rằng rất nhiều khách hàng mọi lứa
tuổi khác nhau quan tâm đến sản phẩm, ngoài ra lượng tiêu thụ trên thị
trường hiện nay rất cao nên quyết định cấp cầu cho trà trái cây tới với người
sử dụng được nhóm lựa chọn làm chủ đề kinh doanh. bằng cách sử dụng
phương pháp dữ liệu thứ cấp, quán thể được kiến thức sâu hơn về
khách hàng sử dụng thông tin này để cải thiện kinh doanh trà trái cây của
mình.
2. Chân dung khách hàng.
Quán hướng tới các đối tượng khách hàng giới trẻ (học sinh, sinh
viên…) chính, bên cạnh đó những khách hàng muốn nâng cao sức khỏe,
hoặc hay dành thời gian thưởng thức các loại đồ uống hàng ngày (cặp đôi,
những người đi làm thu nhập ổn định…). Quán được bày biện, trang trí
dựa theo nhiều sở thích khác nhau của nhiều phân khúc khách hàng, ngoài ra
11
liên tục cải thiện chất lượng đồ uống cũng như học hỏi thêm để đổi mới menu
do đó phù hợp với tất cả mọi người khi đến thưởng thức đồ uống tại quán
hoặc mang về. Từ những đánh giá trên, quán chia khách hàng thành 2 nhóm
đối tượng chính:
Thứ nhất là các bạn học sinh, sinh viên:
Đặc điểm của khách hàng: Nhóm khách hàng này những đối tượng
chưa hoặc đã có thu nhập nhưng vẫn còn thấp và vẫn đang nhận sự chu cấp từ
gia đình. Nhóm khách hàng thuộc bộ phận giới trẻ nên muốn khám phá, yêu
thích những đồ uống đang xu thế thị trường. cùng với đó sở thích
thưởng thức thức uống mới lạ: Học sinh, sinh viên thường sự mò, luôn
sẵn lòng thử nghiệm các loại thức uống mới, đặc biệt những loại uống độc
đáo, phong cách trẻ trung.
Nhu cầu của khách hàng: hầu như chưa thu nhập hoặc thu nhập
chưa cao nên phần lớn điểm gây chú ý đầu tiên sẽ giá thành sản phẩm, giá
thành phải hợp túi tiền nhưng đi đôi với hương vị ngon miệng, hình thức bắt
mắt và bắt kịp với xu hướng thị trường.
Cách tiếp cận khách hàng: Đây độ tuổi ưa thích những đồ uống bắt
mắt, chạy theo xu thế, nắm bắt được nhu cầu này nên quán sáng tạo ra những
đồ uống đáp ứng đồng thời về yêu cầu giá cả hợp lý. Ngoài ra, nhóm đối
tượng này thường đi chơi, học tập theo nhóm nên việc bắt kịp xu thế thị
trường đồng thời đổi mới menu để đa dạng hóa menu, đưa ra nhiều lựa chọn
cho khách hàng sẽ thu hút thêm, đồng thời giữ chân được khách hàng hiện
tại.
Thứ hai là đối tượng là khách hàng có thu nhập ổn định:
Đặc điểm của khách hàng: Thường tới quán vào cuối tuần hoặc mua
mang về, đây nhóm khách hàng thu nhập ổn định nên khả năng chi
trả cho sản phẩm cao hơn so với nhóm khách hàng trước. Đi cùng với đó yêu
cầu quán cần phải chỉn chu trong khâu chuẩn bị (bày trí độc đáo, mới lạ)
không gian quán cũng như khi thưởng thức đồ uống mang lại cảm giác sảng
khoái, xả stress sau 1 tuần làm việc mệt mỏi.
Nhu cầu của khách hàng: Nhóm khách hàng này yêu cầu cao về chất
lượng hương vị sản phẩm, ngoài ra thẩm mỹ cũng chi tiết đáng lưu ý
không chỉ đồ uống còn cách trang trí quán. Những món đồ uống thay
liên tục đổi mới nên chú tâm vào yếu tố tốt cho sức khỏe vừa miệng sẽ
giữ chân được nhóm khách hàng này.
12
Cách tiếp cận khách hàng: Những đồ uống nguyên liệu, nguồn gốc
ràng đảm bảo sức khỏe đáp ứng đầy đủ tiêu chí của 1 khách hàng cùng với
thái độ phục vụ của nhân viên sẽ được lan truyền rộng rãi tới những khách
hàng tương lai. Ngoài ra đầu tư quảng cáo trên các phương tiện truyền thông
cũng là 1 phương án nên cân nhắc.
3. Đối thủ cạnh tranh.
2 loại đối thủ cạnh tranh cạnh tranh trực tiếp cạnh tranh gián
tiếp. Nhóm sẽ tập trung vào đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
3.1. Cạnh tranh trực tiếp:
Đây các quán cung cấp đồ uống giống nhóm, theo phong cách giống
nhóm định hình. Họ cùng nhắm đến một đối tượng khách hàng, phục vụ cùng
một nhu cầu giống bạn. Quan trọng hơn, dịch vụ, sản phẩm họ cung cấp hoàn
toàn thể thay thế cho quán của nhóm. Một số quán đối thủ tuy không chung
một địa bàn kinh doanh với nhóm nhưng hoàn toàn thể cạnh tranh nếu dịch
vụ của họ vượt trội hoặc đắp được những thiếu sót hiện tại của nhóm. Trong
phạm vi Nội, do nhu cầu khách hàng cao nên các quán trà trái cây mọc lên
ngày càng nhiều, bán đa dạng các loại đồ uống khác nhau cạnh tranh trực tiếp
với quán dụ như: Britea, Heekcaa, Chamichi Để thu hút được khách hàng
hơn so với đối thủ thì quán sẽ thực hiện các biện pháp như đa dạng sản phẩm,
nâng cao chất lượng sản phẩm, phục vụ chuyên nghiệp, khám phá phong cách
riêng, sử dụng marketing quảng cáo sáng tạo, tạo mối quan hệ với khách
hàng, tạo ra các gói combo hoặc ưu đãi,...Và một điều quan trọng nữa quán
nên tìm ra những quan điểm của đối thủ cạnh tranh, phát triển các chiến lược.
3.2. Cạnh tranh gián tiếp:
Đây các cửa hàng, địa điểm kinh doanh thể không chỉ bán mỗi trà
trái cây hoặc không bán các loại đồ uống giống cửa hàng. Nhưng cửa hàng của
họ thể đáp ứng các nhu cầu, giải quyết các vấn đề của khách hàng giống
nhóm.
Các quán đồ uống vỉa hè hoặc quán kết hợp ăn uống lợi hơn do họ
thể mở rộng, đa dạng hóa các món ăn, đồ uống trong menu khi đi kèm với nhau.
Họ nhiều điểm khác biệt về cách thức bán hàng, không gian, đặc thù dịch vụ
riêng nhưng cùng đáp ứng nhu cầu uống trà hoa quả cho khách hàng.
13
4. Phân tích theo ma trận SWOT.
Strengths (Điểm mạnh):
Đánh được vào tâm của một tập khách hàng lớn, đặc biệt tập khách
hàng từ độ tuổi 18 – 35. Độ tuổi muốn duy trì vóc dáng cùng với mong muốn có
một chế độ ăn uống khỏe mạnh. Truyền thông tốt sẽ thu hút được nhiều khách
hàng đặc biệt tập khách hàng trẻ học sinh, sinh viên. Với hình thức kinh
doanh trà trái cây thì quá sẽ điểm mạnh về nguồn gốc nguyên liệu, đa dạng
mẫu mã, sản phẩm thân thiện với sức khỏe. Các loại trà chất lượng tốt,
hương vị ngon, cùng những lợi ích to lớn từ trái cây sẽ được khách hàng đánh
giá cao sau những lần mua. Dịch vụ thuận lợi, đa dạng không chỉ bán trực tiếp
tại cửa hàng còn phát triển trên những nền tảng mạng hội giúp cửa hàng
thuận tiện hơn trong việc tiếp cận khách hàng từ nhiều nơi, trên nhiều phương
diện. Luôn bắt kịp những trào lưu, xu hướng, kèm thêm những ưu đãi vào các
dịp lễ tạo sự kích thích và tò mò tới khách hàng. Đội ngũ nhân viên thân thiện là
một điểm cộng lớn trong mắt khách hành
Weaknesses (Điểm yếu):
các loại trà rất phổ biến trên thị trường nên nếu hương vị không ngon
sẽ khó cạnh tranh được với các cửa hàng khác. khó khăn trong việc giữ
nguyên hương vị do trà trái cây thường thời gian bảo quản ngắn, hương vị
không được giữ lâu. Bên cạnh đó thì phương diện quảng cáo, truyền thông chỉ
dễ tiếp cận đối với tập khách hàng trẻ tuổi còn tập khách hàng trung tuổi thì
nhiều hạn chế. Do thức uống trà trái cây đôi khi nhu cầu của khách hàng sẽ
khó đáp ứng như yêu cầu về việc mix các loại hoa quả gì với nhau.
Opportunities (Cơ hội):
Ngày càng nhiều người tiêu dùng quan tâm đến sức khoẻ sử dụng
các sản phẩm tự nhiên, trà trái cây một lựa chọn tốt cho các khách hàng này.
là thức uống phổ biến, giúp giải nhiệt tốt nên sẽ dễ dàng đạt được lợi nhuận
cao khi bán khu gần các trường học. Đặc biệt trong điều kiện thời tiết nắng
nóng kéo dài, không khí oi bức bí bách khiến thể ra nhiều mồ hôi để điều
hòa thân nhiệt dẫn đến cơ thể mất nước nhiều. Chính vì vậy, nhu cầu uống nước
vào mùa luôn tăng cao, hội để những quán kinh doanh đồ uống mùa
“hốt bạc”. Bên cạnh đó thì nguồn nguyên liệu ở mùa hè luônsẵn, đa dạng
nguồn cung lớn là nguyên nhân khiến cho giá thành hoa quả, rau củ vào mùa hè
rẻ hơn rất nhiều so với các mùa khác, từ đó giúp quán có thêm lợi nhuận.
Threats (Nguy cơ):
14

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH  BÀI THẢO LUẬN Môn: KHỞI SỰ KINH DOANH
Đề tài: Lập kế hoạch chi tiết khởi sự kinh doanh quán trà trái cây G3
Giảng viên : Vũ Quỳnh Anh Nhóm : 03
Lớp học phần : 231_CEMG4111_03 Hà Nội, 10/2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN CUỘC HỌP LẦN 1
12h10, Thứ 2, ngày 20 tháng 09 năm 2023 1. Sĩ số: 10/10.
Người chủ trì: Nguyễn Tiến Dũng (NT)
Thư kí: Trần Thị Kim Dung. 2. Nội dung thảo luận.
●Họp tại phòng học F104.
●Thảo luận về dự án kinh doanh: ●Phân chia công việc: STT Nhiệm vụ Tên thành viên 1 Nguyễn Tiến Dũng 2 Nguyễn Ánh Dương 3 Nguyễn Công Dương Tìm nội dung 4 Nguyễn Thị Khánh Duyên 5 Trần Hà Dung 6 Trần Thị Kim Dung 7 Word Ngô Đức Dũng 8 Powerpoint Trần Phạm Quang Dương 9Thuyết trình Trần Thùy Dương 10 Trần Đức Duy
●Thời gian kết thúc cuộc họp: 12h30 cùng ngày. Thư kí Nhóm Trưởng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN CUỘC HỌP LẦN 2
20h10, Thứ 6, ngày 25 tháng 09 năm 2023 1. Sĩ số: 10/10.
Người chủ trì: Nguyễn Tiến Dũng (NT).
Thư kí: Trần Thị Kim Dung. 2. Nội dung thảo luận. ●Họp tại Google Meet.
●Kiểm tra tiến độ công việc từng thành viên.
●Sửa chữa lỗi phần nội dung.
●Kiểm tra số liệu thu thập từ form.
●Chọn chủ đề nền Powerpoint.
●Thời gian kết thúc cuộc họp: 20h30 cùng ngày. Thư kí Nhóm Trưởng
ĐÁNH GIÁ ĐIỂM CÁ NHÂN STT Họ và tên Đánh giá Xếp loại 1 Nguyễn Tiến Dũng (NT) 2 Nguyễn Ánh Dương 3 Nguyễn Thị Khánh Duyên 4 Trần Hà Dung 5 Nguyễn Công Dương 6 Trần Thị Kim Dung 7 Ngô Đức Dũng 8 Trần Phạm Quang Dương 9 Trần Thùy Dương 10 Trần Đức Duy Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................1
I. Mô tả về ý tưởng kinh doanh..................................................................................................2
1. Giới thiệu về dự án kinh doanh..........................................................................................2
1.1. Ý tưởng........................................................................................................................2
1.2. Lĩnh vực kinh doanh....................................................................................................3
1.3. Địa điểm kinh doanh...................................................................................................3
1.4. Các thành viên sáng lập...............................................................................................3
1.5. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi............................................................................4
2. Giới thiệu về sản phẩm và dịch vụ.....................................................................................5
II. Phân tích đánh giá thị trường.................................................................................................6
1. Đánh giá thị trường............................................................................................................6
1.1. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin....................................................................6
1.2. Phương pháp dữ liệu thứ cấp.....................................................................................10
2. Chân dung khách hàng.....................................................................................................11
3. Đối thủ cạnh tranh............................................................................................................13
3.1. Cạnh tranh trực tiếp:..................................................................................................13
3.2. Cạnh tranh gián tiếp:.................................................................................................13
4. Phân tích theo ma trận SWOT..........................................................................................13
III. Kế hoạch marketing và bán hàng.......................................................................................15
1. Sản phẩm..........................................................................................................................15
2. Giá bán.............................................................................................................................16
3. Địa điểm, phân phối.........................................................................................................16
4. Truyền thông, quảng cáo..................................................................................................16
5. Bán hàng và chăm sóc khách hàng...................................................................................18
IV. Kế hoạch sản xuất và vận hành..........................................................................................19
1. Nguyên vật liệu, hàng hóa và trang thiết bị......................................................................19
1.1. Nguyên vật liệu, hàng hóa.........................................................................................19
1.2. Trang thiết bị.............................................................................................................19
2. Quá trình sản xuất.............................................................................................................19
3. Bố trí mặt bằng.................................................................................................................20
4. Lịch trình công việc..........................................................................................................20
5. Kế hoạch đảm bảo chất lượng..........................................................................................21
V. Kế hoạch tổ chức nhân sự....................................................................................................22
1. Xác định nhu cầu về nhân sự............................................................................................22
2. Định hình và quản lý nhân sự...........................................................................................23
VI. Kế hoạch tài chính..............................................................................................................23
1. Vốn khởi sự......................................................................................................................23
1.1. Vốn cố định...............................................................................................................23
1.2. Vốn lưu động.............................................................................................................25
2. Nguồn vốn........................................................................................................................26
3. Ước tính doanh thu, chi phí và lợi nhuận.........................................................................26
ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH KINH DOANH..............................................................................27
LỜI KẾT..................................................................................................................................28
LỜI CẢM ƠN!.........................................................................................................................28 LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, khởi nghiệp không còn là thứ xa lạ với mỗi
chúng ta nữa. Chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp những dự án kinh doanh nhỏ lẻ
đến to lớn của nhiều đối tượng khác nhau, đặc biệt là giới trẻ. Mỗi một dự án,
một loại hình khởi nghiệp đều hướng đến những lĩnh vực và đối tượng riêng. Và
nhóm 3 sẽ hướng đến loại hình đồ uống là trà trái cây – một thứ nước uống rất
quen thuộc trong cuộc sống. Nhóm hướng tới mục tiêu tốt cho sức khỏe, vì thế
nhóm chúng em hướng đến kinh doanh một cửa hàng nhỏ với cái tên vô cùng
thân thương và ấm áp – “G3 Fruit Tea - health for you <3”.

Bài thao luận có sự đóng góp và tham gia của các thành viên trong
nhóm, với sự tham khảo tài liệu chủ yếu từ tài liệu giáo trình Khởi sự kinh
doanh và một số tài liệu trên mạng.
1
I. Mô tả về ý tưởng kinh doanh
1. Giới thiệu về dự án kinh doanh 1.1. Ý tưởng
Trước hết, trà trái cây là gì? Trà trái cây - với nguyên liệu chính là những
là trà khô, kết hợp cùng với những loại trái cây nhiệt đới khác nhau (đào, xoài,
dứa, vải, chanh…) để tạo thành loại trà có hương và vị trái cây thanh mát, dễ
uống và giải nhiệt tốt. Với ưu điểm về nguyên liệu pha chế tươi, tự nhiên và
nhiều vitamin, khoáng chất cần thiết cho cơ thể, trà trái cây thật sự không chỉ
còn là một món nước giải khát mà còn rất tốt cho sức khỏe cũng như vóc dáng.
● Lý do lựa chọn ý tưởng kinh doanh:
Trong xã hội hiện đại như ngày nay, con người đang bắt đầu theo đuổi
những giá trị cao hơn. Những giá trị đó đều bắt nguồn từ những nhu cầu cơ bản
của con người. Trong vấn đề ăn uống, ngày nay người ta không chỉ quan tâm
đến ăn đủ và ăn ngon nữa mà cũng đã bắt đầu quan tâm dần đến ăn vì sức khỏe
lành mạnh. Cải thiện về mọi mặt trong cuộc sống chính là động lực để chúng tôi
lựa chọn ý tưởng kinh doanh này.
Bên cạnh đó, vấn đề thực phẩm không rõ nguồn gốc tràn lan trên thị
trường, mọi người lo lắng về nguồn gốc của những thực phẩm mình sử dụng
hàng ngày có thật sự an toàn cho sức khỏe hay không.
Sự phát triển của Internet, mạng xã hội, ảnh hưởng của những người nổi
tiếng, những food influences,… Đã du nhập phong cách sống, tiêu thụ thực
phẩm lành mạnh từ những nước phát triển vào Việt Nam như Mỹ, Hàn, Nhật,…
Cùng với sự bùng nổ thảo luận, tìm kiếm về “ăn uống healthy”, “detox”,… các
phương pháp ăn kiêng được nhiều người quan tâm và hướng đến.
Trà trái cây không phải thức uống quá mới. Một số loại trà trái cây quen
thuộc có thể kể đến như trà đào cam sả, trà chanh, trà quất, trà vải, trà dâu,…
Nhưng gần đây, cùng với xu hướng ăn uống healthy nở rộ và một loạt phiên bản
trà trái cây “độc lạ” hot trends như trà chôm chôm, trà măng cụt, trà mãng cầu
khiến nhiều người tiêu dùng bắt đầu quan tâm hơn đến loại thức uống này.
=> Từ đó, chúng tôi thấy được cơ hội kinh doanh các sản phẩm thức uống từ
Trái cây khi nó đang dần trở thành xu hướng và có tương lai bền vững. 2
1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Sản phẩm mà chúng tôi muốn bán đó chính sự kết hợp của những yếu tố
mà người tiêu dùng quan tâm đó là: Sức khoẻ, chất lượng cũng như là dịch vụ.
Mỗi ly nước chúng tôi bán đều sẽ đảm bảo những yếu tố như vệ sinh an toàn
thực phẩm, chất lượng sản phẩm và trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng.
Sản phẩm của chúng tôi sử dụng những loại hoa quả tươi kết hợp cùng
với hương trà đậm đà tạo nên những hương vị tươi mát tự nhiên của trái cây,
không những thơm ngon mà còn giàu vitamin, tốt cho sức khỏe. Rất phù hợp
với xu hướng ăn uống healthy gần đây của người tiêu dùng.
1.3. Địa điểm kinh doanh
Cửa hàng thuê tại phố Dương Khuê, phường Mai Dịch, thành phố Hà Nội.
Diện tích mặt sàn 50m2 (2 mặt sàn).
Mọi thông tin có thể liên hệ qua các kênh thông tin sau: Email: G3@gmail.com SĐT: 0987654321 Website: G3.com.vn
Lý do chọn địa điểm này: Đây là con phố gần với các trường đại học
cũng như trung học. Nơi đông đúc, tụ điểm ăn uống với nhiều hàng quán ăn
đồng thời là nơi tập trung nhiều sinh viên các trường, nằm ngay cạnh trường Đại
học Thương Mại. Lựa chọn cửa hàng ở nơi đông đúc như vậy có thể giúp ta chủ
động trong quá trình quảng bá sản phẩm đến mọi người. Vị trí đông đúc khách
hàng có thể giúp đảm bảo doanh thu và lợi nhuận.
1.4. Các thành viên sáng lập
Gồm 10 thanh viên đang là sinh viên của Trường Đại học Thương Mại: Trần Hà Dung Nguyễn Tiến Dũng Trần Thị Kim Dung Nguyễn Ánh Dương Trần Đức Duy Nguyễn Công Dương Cao Thị Khánh Duyên Trần Phạm Quang Dương Ngô Đức Dũng Trần Thuỳ Dương 3
1.5. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi a) Tầm nhìn:
Đến năm 2035, trở thành một thương hiệu có tiếng trong lĩnh vực kinh
doanh thức uống từ trái cây tại Hà Nội. Mỗi khi nhắc đến thương hiệu của cửa
hàng thì khách hàng sẽ nghĩ luôn tới sự trải nghiệm tuyệt vời với thứ đồ uống tươi ngon của cửa hàng. b) Sứ mệnh:
Với tham vọng to lớn thì quán cần đặt ra cho mình những sứ mệnh tương
xứng với với điều đó. Bao gồm:
● Góp phần nâng cao chất lượng đời sống của cộng đồng thông qua việc tạo
thêm công ăn việc làm và đóng góp phúc lợi cho xã hội. Bằng cách thuê,
đào tạo nhân viên từ các cộng đồng địa phương và cửa hàng có thể sử
dụng nguyên liệu từ các nhà cung cấp địa phương đồng nghĩa với việc tạo
ra thu nhập cho người dân trong khu vực.
● Hoạt động vì sức khỏe của cộng đồng. Vì đồ uống của quán là sản phẩm
trà trái cây ngon, giàu dinh dưỡng, lành mạnh, tự nhiên. Đây có thể là
một phương thức thúc đẩy lối sống lành mạnh và giúp người tiêu dùng có
sự lựa chọn tốt hơn cho sức khỏe của mình.
● Tạo ra điểm đến sáng tạo và cộng đồng: Quán khởi nghiệp từ trà trái cây
có thể thúc đẩy sự sáng tạo và bắt kịp xu hướng mới nhất trong ngành đồ
uống. Đồng thời, quán cũng có thể tạo ra một nơi gặp gỡ và giao lưu cho
cộng đồng những người yêu thích các loại đồ uống từ trái cây.
● Luôn không ngừng đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm
để bắt kịp xu thế để mang đến cho khách hàng những trải nghiệm uống trà đa dạng và thú vị.
● Bảo vệ môi trường: Sứ mệnh của quán cũng có thể bao gồm việc giảm
thiểu sự lãng phí và bảo vệ môi trường. Sử dụng trái cây tươi và rau quả
thay vì các thành phần nhân tạo và chất bảo quản có thể giúp giảm lượng
rác thải và ô nhiễm môi trường. c) Giá trị cốt lõi:
Thành phần chất dinh dưỡng: Trà trái cây chứa nhiều vitamin, khoáng
chất và chất chống oxy hóa như vitamin C, vitamin A, canxi, kali, magie, selen,
… những chất này có vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe hỗ trợ miễn
dịch, giúp cung cấp năng lượng và bảo vệ cơ thể khỏi các tác động gây hại từ môi trường và oxy hóa. 4
Chất chống vi khuẩn và chống viêm: Trà trái cây chứa các polyphenol và
flavonoid có tác dụng kháng vi khuẩn và chống viêm, giúp cải thiện hệ miễn
dịch và ngăn ngừa các bệnh viêm nhiễm.
Chất chống ung thư: Một số chất chống oxy hóa trong trà trái cây như
resveratrol, quercetin, lycopene,... có khả năng ngăn chặn quá trình oxi hóa tạo
ra các gốc tự do, giúp giảm nguy cơ mắc các loại ung thư.
Chất chống lão hóa: Nhờ chứa nhiều chất chống oxy hóa như chanh, cam,
đào, bơ,...giúp bảo vệ tế bào khỏi tổn thương do các gốc tự do và ngăn chặn quá
trình lão hoá và duy trì làn da săn chắc, trẻ trung.
Tăng cường sức khỏe tim mạch: Có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng trà trái
cây có thể giúp giảm cholesterol, huyết áp và ngăn ngừa xơ vữa động mạch, từ
đó giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch.
Hỗ trợ tiêu hóa: Trà trái cây có thể giúp tăng cường quá trình tiếp thu chất
dinh dưỡng, kiểm soát cân nặng và tăng cường hệ tiêu hóa. Do trong trà trái cây
giàu chất xơ từ các loại trái cây trong thành phần.
Cung cấp nước và giải khát: Trà trái cây ngon miệng và có hương vị tươi
mát, là một lựa chọn tuyệt vời để thay thế nước uống hàng ngày và giải khát.
Tuy nhiên, giá trị cốt lõi của trà trái cây còn phụ thuộc vào thành phần và
chất lượng trà trái cây cụ thể, do đó, khi lựa chọn loại trà trái cây quán sẽ chú ý
đến nguồn gốc và quy trình sản xuất để đảm bảo chất lượng và an toàn cho sức khỏe.
2. Giới thiệu về sản phẩm và dịch vụ
Trà trái cây là một loại thức uống được pha chế từ các loại trái cây tươi
ngon. Sản phẩm và dịch vụ của trà trái cây mang đến cho khách hàng một trải
nghiệm hòa quyện giữa hương vị thơm ngon, tươi mát và lợi ích sức khỏe. Mỗi
loại trái cây đều có hương vị đặc trưng và các thành phần dinh dưỡng riêng,
mang lại nhiều công dụng cho sức khỏe. Đặc biệt, trà trái cây không chỉ giải
khát mà còn cung cấp các vitamin, chất chống oxy hóa và các chất chống vi
khuẩn. Những loại thức uống của cửa hàng sẽ đảm bảo về mặt an toàn về vệ
sinh thực phẩm, chất lượng của sản phẩm cũng như đem đến dịch vụ và trải
nghiệm tốt nhất cho khách hàng. Mỗi sản phẩm của cửa hàng đều đem đến tính
sáng tạo, kết hợp độc đáo giữa các loại trà và trái cây cũng như luôn bắt kịp các
loại thức uống xu thế để đem đến cho khách hàng những lựa chọn tuyệt nhất.
Dịch vụ của trà trái cây nhằm đáp ứng nhu cầu thưởng thức thức uống
ngon mà còn mang lại lợi ích cho sức khỏe. Các quán trà trái cây thường có
menu đa dạng, gồm nhiều loại trà trái cây và pha chế theo yêu cầu khách hàng.
Khách hàng có thể lựa chọn trà trái cây tươi ngon theo sở thích và nhu cầu của 5
mình. Ngoài ra, còn có các loại trà trái cây pha sẵn, dễ sử dụng và tiện lợi cho
việc thưởng thức tại nhà. Với sự phát triển của nhà hàng và quán trà, trà trái cây
đang trở thành một món ăn và thức uống phổ biến và được yêu thích ở nhiều nơi
trên thế giới. Đó là một sản phẩm và dịch vụ tuyệt vời để thưởng thức và tận
hưởng các loại trái cây tươi ngon trong một cốc trà thơm ngon lạ miệng. Và khi
trải nghiệm trực tiếp tại cửa hàng, cửa hàng sẽ cố gắng hết sức để đảm bảo thức
uống đưa đến khách hàng nhanh nhất mà vẫn giữ nguyên được chất lượng sản
phẩm, nhân viên sẽ tận tâm giúp đỡ cũng như phục vụ để khách hàng cảm thấy
hài lòng nhất. Các loại trái cây sẽ được đảm bảo nhập mới mỗi ngày để đảm bảo
được sự tươi ngon của sản phẩm. Các nhân viên pha chế cũng sẽ thực hiện
nghiêm ngặt những quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm.
Dưới đây là menu dự kiến của cửa hàng:
II. Phân tích đánh giá thị trường
1. Đánh giá thị trường
1.1. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin a) Phương pháp khảo sát:
Phương pháp khảo sát khách hàng là hoạt động thu thập các ý kiến từ khách
hàng thông qua bảng câu hỏi được thiết kế từ trước nhằm giúp các cửa hàng
nắm bắt được suy nghĩ, cảm nhận của khách hàng về thương hiệu, sản phẩm hay
dịch vụ của doanh nghiệp. Với phương pháp khảo sát, nhóm sử dụng phương 6
pháp khảo sát bằng Google Form qua các trang mạng xã hội để tìm hiểu về nhu
cầu uống trà trái cây của người tiêu dùng. Thực hiện đưa phiếu khảo sát đến
nhiều người nhất có thể và nhiều đối tượng khác nhau, đặc biệt là những người
đang sinh sống tại thành phố Hà Nội. Mục đích của cuộc khảo sát nhằm tìm
hiểu các thông tin về các nhu cầu, sở thích, khả năng thanh toán của khách hàng
đối với thức uống nhóm đang lên ý tưởng kinh doanh. Dựa vào phương pháp
khảo sát, ta sẽ xác định được nhu cầu thưởng thức các loại trà hoa quả như trà
tắc, nước cam, nước ép dưa hấu..với người tiêu dùng, cụ thể như sau: Theo
thống kê qua 60 phiếu khảo sát cho thấy:
• Lượng phiếu khảo sát cho thấy 42% là nam và 58% là nữ giới, cho thấy sự
bình đẳng về nhu cầu giữa 2 giới tính khi lựa chọn đồ uống.
• Nhóm 15 - 22 tuổi chiếm phần đa, ở nhóm tuổi này thuộc nhóm đối tượng
giới trẻ mà nhóm hướng đến (học sinh, sinh viên). Đây là nguồn cầu mấu
chốt của quán, đối tượng có quan tâm đặc biệt tới thức uống và thưởng
thức hàng ngày. Bên cạnh đó trà trái cây cũng nhận được sự quan tâm của
nhóm đối tượng cao tuổi hơn (…)
• Với lượng thống kê ra khi được hỏi về giá thành khi thưởng thức một ly trà
trái cây bình thường, khảo sát cho thấy người tiêu dùng tiềm năng của quán
thoải mái với việc bỏ ra số tiền từ 10k - 25k cho mỗi ly trà trái cây. Ngoài
ra, một số ít nhóm đối tượng có thu nhập cao hơn đồng ý bỏ ra số tiền cao
hơn (25k - 40k) hoặc thậm chí là 40k - 60k. Từ đó nhóm có thể đưa ra mức
giá phù hợp với từng sản phẩm tùy thuộc vào mức thu nhập và chi tiêu của khách hàng.
• Khảo sát cho thấy, phần lớn người tiêu dùng quan tâm đến công dụng nâng
cao sức khỏe của trà trái cây (làm đẹp da, thanh lọc…) hoặc hương vị và
giá thành của sản phẩm. Phần còn lại, chiếm thiểu số đơn giản sử dụng trà
trái cây như một công cụ giúp giải khát. 7
• Ngoài ra, trong cuộc khảo sát, nhóm có đưa ra địa điểm người tiêu dùng
thường tới để uống trà trái cây, nhận được kết quả phần đa chiếm tới 95%
được trả lời là gần trường học và các tụ điểm vui chơi giải trí đông người
như công viên giải trí. Điều này trả lời cho câu hỏi trong bài toán chọn địa
điểm mở cửa hàng kinh doanh trà trái cây của nhóm để tối ưu hóa lượng hang được bán ra.
• Cuối cùng là góp ý của khách hàng đã tới và trải nghiệm tại một số quán
kinh doanh trà trái cây như sau: 90% khách hàng chú tâm tới vệ sinh an
toàn thực phẩm và chất lượng sản phẩm bán ra. Ngoài ra, một điều khác
cần chú tâm tới là giá thành của sản phẩm để phù hợp với túi tiền của tệp khách hàng nêu trên. 8
Từ kết quả khảo sát, ta có thể đánh giá được những ý quan trọng như sau:
+ Giá cả sản phẩm dịch vụ.
+ Chất lượng sản phẩm. + Địa điểm kinh doanh. + Chiến lược marketing.
+ Ý kiến đóng góp của khách hàng.
Qua quá trình nghiên cứu và khảo sát kĩ lưỡng, nhóm đã thu thập được
đầy đủ dữ liệu quan trọng, cần thiết và là yếu tố cốt lõi để bắt đầu tạo dựng mô hình kinh doanh.
b) Phương pháp quan sát thị trường:
Nguyên cứu thị trường bằng phương pháp quan sát là phương pháp
nghiên cứu định tính. Phương pháp này được thực hiện bằng cách quan sát có
mục đích, có kế hoạch trong các hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu thập
dữ liệu đặc trưng cho quá trình diễn biến của sự vật, hiện tượng đó. Với phương
pháp này quán sẽ quan sát đến thái độ khách hàng khi sử dụng sản phẩm và
thưởng thức đồ uống tại quán. Có thể lấy được các dữ kiện thông qua việc
khách hàng bày tỏ luôn cảm nhận của mình về đồ uống này được thể hiện qua
biểu cảm hay cuộc đối thoại giữa họ. Để có được nhiều thông tin hữu ích cần đề
ra những tiêu chí cụ thể. Phương pháp quan sát khách hàng để có được đánh giá
về trà trái cây có thể bao gồm các bước sau:
● Xác định mục tiêu: Xác định mục tiêu muốn nghiên cứu và đánh giá về
trà trái cây. Ví dụ: Đánh giá vị trà, chất lượng sản phẩm, hương vị, độ
phù hợp với nhu cầu của khách hàng, giá trị thương hiệu, v.v. 9
● Lựa chọn đối tượng nghiên cứu: Chọn mẫu khách hàng tiềm năng hoặc
khách hàng hiện có của sản phẩm trà trái cây.
● Thiết kế quá trình quan sát: Xác định các yếu tố cần quan sát, ví dụ như
quá trình đặt hàng, tiếp nhận, thời gian chờ đợi, sự phục vụ, chất lượng
sản phẩm, phản hồi của khách hàng, v.v.
● Xác định các chỉ tiêu đánh giá: Xác định các tiêu chí cụ thể để đánh giá
trà trái cây, bao gồm vị trà, màu sắc, hương vị, độ ngọt, độ chua, độ tươi, v.v.
● Triển khai quá trình quan sát: Theo dõi từng bước trong quá trình khách
hàng tiếp xúc với trà trái cây, ghi lại những quan sát và ghi chú cần thiết.
● Sử dụng công cụ ghi nhận: Sử dụng các hình thức ghi nhận như biểu đồ,
bảng điểm, hệ thống đánh giá, cuộc trò chuyện, v.v.
● Phân tích và đánh giá kết quả: Phân tích các dữ liệu thu thập được từ quá
trình quan sát và đánh giá hiệu quả của trà trái cây dựa trên các chỉ tiêu đã xác định.
● Thu thập phản hồi từ khách hàng: Hỏi ý kiến, góp ý từ các khách hàng
sau quá trình quan sát để cải thiện và tăng cường chất lượng trà trái cây.
● Đưa ra đề xuất và cải tiến: Dựa trên kết quả đánh giá và phản hồi từ
khách hàng, đưa ra các đề xuất và cải tiến để nâng cao chất lượng và đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.
Phương pháp quan sát khách hàng là một cách hiệu quả để có được đánh
giá chân thực về trà trái cây từ góc nhìn và trải nghiệm của khách hàng, từ đó,
doanh nghiệp có thể tối ưu hóa sản phẩm và dịch vụ của mình để đáp ứng nhu
cầu và mong muốn của khách hàng.
1.2. Phương pháp dữ liệu thứ cấp
Nhóm thực hiện thu thập thông tin qua các bài báo, diễn đàn, mạng xã
hội...từ đó xác định nhu cầu khách hàng đối với các sản phẩm trà trái cây, mức
độ quan tâm, các đối thủ cạnh tranh,... Qua nghiên cứu thì nhóm nhận thấy rằng
rất nhiều khách hàng ở mọi lứa tuổi khác nhau quan tâm đến sản phẩm, ngoài ra
lượng tiêu thụ trên thị trường hiện nay rất cao nên quyết định cấp cầu cho trà
trái cây tới với người sử dụng được nhóm lựa chọn làm chủ đề kinh doanh.
Phương pháp dữ liệu thứ cấp có thể được sử dụng để thu thập thông tin về
khách hàng về trà trái cây bằng cách tiếp cận thông qua các nguồn dữ liệu có
sẵn. Dưới đây là các bước để sử dụng phương pháp này:
● Xác định mục tiêu: Xác định mục tiêu của việc thu thập thông tin về
khách hàng. Ví dụ, bạn có thể muốn biết các loại trà trái cây khách hàng 10
yêu thích, lý do họ chọn trà trái cây, hoặc thông tin về khả năng mua hàng của khách hàng.
● Tìm nguồn dữ liệu có sẵn: Xác định các nguồn thông tin có sẵn để thu
thập dữ liệu về khách hàng. Điều này có thể bao gồm các báo cáo ngành
công nghiệp, cuộc khảo sát từ các nguồn tin cậy, và các trang web hoặc
diễn đàn về trà trái cây.
● Thu thập dữ liệu: Tiếp cận các nguồn dữ liệu và thu thập thông tin về
khách hàng. Bạn có thể sử dụng các tài liệu đã được công bố, tham gia
vào các cuộc trò chuyện trực tuyến hoặc trực tiếp liên hệ với các khách
hàng để thu thập thông tin.
● Phân tích dữ liệu: Xem xét các thông tin thu thập được để tìm hiểu về
khách hàng và đưa ra những phân tích kết quả. Bạn có thể áp dụng các
phương pháp phân tích dữ liệu như phân tích định tính và định lượng để
tìm ra xu hướng và mô hình khách hàng.
● Áp dụng vào chiến lược kinh doanh: Sử dụng thông tin thu thập được để
tối ưu hóa chiến lược kinh doanh của bạn. Điều này có thể bao gồm phát
triển sản phẩm mới dựa trên yêu cầu của khách hàng, cải thiện chiến dịch
marketing, hoặc tạo ra các gói dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
● Đề xuất giải pháp: Dựa trên phân tích dữ liệu và tìm hiểu về khách hàng,
đề xuất các giải pháp để phát triển kinh doanh trà trái cây. Điều này có
thể bao gồm việc tăng cường sự hiện diện trực tuyến, tạo ra các chương
trình khuyến mãi hấp dẫn, hoặc cải thiện chất lượng sản phẩm.
Qua nghiên cứu thì nhóm nhận thấy rằng rất nhiều khách hàng ở mọi lứa
tuổi khác nhau quan tâm đến sản phẩm, ngoài ra lượng tiêu thụ trên thị
trường hiện nay rất cao nên quyết định cấp cầu cho trà trái cây tới với người
sử dụng được nhóm lựa chọn làm chủ đề kinh doanh. Và bằng cách sử dụng
phương pháp dữ liệu thứ cấp, quán có thể có được kiến thức sâu hơn về
khách hàng và sử dụng thông tin này để cải thiện kinh doanh trà trái cây của mình.
2. Chân dung khách hàng.
Quán hướng tới các đối tượng khách hàng là giới trẻ (học sinh, sinh
viên…) là chính, bên cạnh đó là những khách hàng muốn nâng cao sức khỏe,
hoặc hay dành thời gian thưởng thức các loại đồ uống hàng ngày (cặp đôi,
những người đi làm có thu nhập ổn định…). Quán được bày biện, trang trí
dựa theo nhiều sở thích khác nhau của nhiều phân khúc khách hàng, ngoài ra 11
liên tục cải thiện chất lượng đồ uống cũng như học hỏi thêm để đổi mới menu
do đó phù hợp với tất cả mọi người khi đến thưởng thức đồ uống tại quán
hoặc mang về. Từ những đánh giá trên, quán chia khách hàng thành 2 nhóm đối tượng chính:
● Thứ nhất là các bạn học sinh, sinh viên:
Đặc điểm của khách hàng: Nhóm khách hàng này là những đối tượng
chưa hoặc đã có thu nhập nhưng vẫn còn thấp và vẫn đang nhận sự chu cấp từ
gia đình. Nhóm khách hàng thuộc bộ phận giới trẻ nên muốn khám phá, yêu
thích những đồ uống đang là xu thế thị trường. Và cùng với đó là sở thích
thưởng thức thức uống mới lạ: Học sinh, sinh viên thường có sự tò mò, luôn
sẵn lòng thử nghiệm các loại thức uống mới, đặc biệt là những loại uống độc
đáo, phong cách trẻ trung.
Nhu cầu của khách hàng: Vì hầu như chưa có thu nhập hoặc thu nhập
chưa cao nên phần lớn điểm gây chú ý đầu tiên sẽ là giá thành sản phẩm, giá
thành phải hợp túi tiền nhưng đi đôi với hương vị ngon miệng, hình thức bắt
mắt và bắt kịp với xu hướng thị trường.
Cách tiếp cận khách hàng: Đây là độ tuổi ưa thích những đồ uống bắt
mắt, chạy theo xu thế, nắm bắt được nhu cầu này nên quán sáng tạo ra những
đồ uống đáp ứng đồng thời về yêu cầu và giá cả hợp lý. Ngoài ra, nhóm đối
tượng này thường đi chơi, học tập theo nhóm nên việc bắt kịp xu thế thị
trường đồng thời đổi mới menu để đa dạng hóa menu, đưa ra nhiều lựa chọn
cho khách hàng sẽ thu hút thêm, đồng thời giữ chân được khách hàng hiện tại.
● Thứ hai là đối tượng là khách hàng có thu nhập ổn định:
Đặc điểm của khách hàng: Thường tới quán vào cuối tuần hoặc mua
mang về, vì đây là nhóm khách hàng có thu nhập ổn định nên khả năng chi
trả cho sản phẩm cao hơn so với nhóm khách hàng trước. Đi cùng với đó yêu
cầu quán cần phải chỉn chu trong khâu chuẩn bị (bày trí độc đáo, mới lạ)
không gian quán cũng như khi thưởng thức đồ uống mang lại cảm giác sảng
khoái, xả stress sau 1 tuần làm việc mệt mỏi.
Nhu cầu của khách hàng: Nhóm khách hàng này yêu cầu cao về chất
lượng và hương vị sản phẩm, ngoài ra thẩm mỹ cũng là chi tiết đáng lưu ý
không chỉ ở đồ uống mà còn ở cách trang trí quán. Những món đồ uống thay
vì liên tục đổi mới nên chú tâm vào yếu tố tốt cho sức khỏe và vừa miệng sẽ
giữ chân được nhóm khách hàng này. 12
Cách tiếp cận khách hàng: Những đồ uống có nguyên liệu, nguồn gốc rõ
ràng đảm bảo sức khỏe đáp ứng đầy đủ tiêu chí của 1 khách hàng cùng với
thái độ phục vụ của nhân viên sẽ được lan truyền rộng rãi tới những khách
hàng tương lai. Ngoài ra đầu tư quảng cáo trên các phương tiện truyền thông
cũng là 1 phương án nên cân nhắc.
3. Đối thủ cạnh tranh.
Có 2 loại đối thủ cạnh tranh là cạnh tranh trực tiếp và cạnh tranh gián
tiếp. Nhóm sẽ tập trung vào đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
3.1. Cạnh tranh trực tiếp:
Đây là các quán cung cấp đồ uống giống nhóm, theo phong cách giống
nhóm định hình. Họ cùng nhắm đến một đối tượng khách hàng, phục vụ cùng
một nhu cầu giống bạn. Quan trọng hơn, dịch vụ, sản phẩm họ cung cấp hoàn
toàn có thể thay thế cho quán của nhóm. Một số quán đối thủ tuy không chung
một địa bàn kinh doanh với nhóm nhưng hoàn toàn có thể cạnh tranh nếu dịch
vụ của họ vượt trội hoặc bù đắp được những thiếu sót hiện tại của nhóm. Trong
phạm vi Hà Nội, do nhu cầu khách hàng cao nên các quán trà trái cây mọc lên
ngày càng nhiều, bán đa dạng các loại đồ uống khác nhau cạnh tranh trực tiếp
với quán ví dụ như: Britea, Heekcaa, Chamichi… Để thu hút được khách hàng
hơn so với đối thủ thì quán sẽ thực hiện các biện pháp như đa dạng sản phẩm,
nâng cao chất lượng sản phẩm, phục vụ chuyên nghiệp, khám phá phong cách
riêng, sử dụng marketing và quảng cáo sáng tạo, tạo mối quan hệ với khách
hàng, tạo ra các gói combo hoặc ưu đãi,...Và một điều quan trọng nữa là quán
nên tìm ra những quan điểm của đối thủ cạnh tranh, phát triển các chiến lược.
3.2. Cạnh tranh gián tiếp:
Đây là các cửa hàng, địa điểm kinh doanh có thể không chỉ bán mỗi trà
trái cây hoặc không bán các loại đồ uống giống cửa hàng. Nhưng cửa hàng của
họ có thể đáp ứng các nhu cầu, giải quyết các vấn đề của khách hàng giống nhóm.
Các quán đồ uống vỉa hè hoặc quán kết hợp ăn uống có lợi hơn do họ có
thể mở rộng, đa dạng hóa các món ăn, đồ uống trong menu khi đi kèm với nhau.
Họ có nhiều điểm khác biệt về cách thức bán hàng, không gian, đặc thù dịch vụ
riêng nhưng cùng đáp ứng nhu cầu uống trà hoa quả cho khách hàng. 13
4. Phân tích theo ma trận SWOT.
● Strengths (Điểm mạnh):
Đánh được vào tâm lý của một tập khách hàng lớn, đặc biệt là tập khách
hàng từ độ tuổi 18 – 35. Độ tuổi muốn duy trì vóc dáng cùng với mong muốn có
một chế độ ăn uống khỏe mạnh. Truyền thông tốt sẽ thu hút được nhiều khách
hàng đặc biệt là tập khách hàng trẻ học sinh, sinh viên. Với hình thức là kinh
doanh trà trái cây thì quá sẽ có điểm mạnh về nguồn gốc nguyên liệu, đa dạng
mẫu mã, sản phẩm thân thiện với sức khỏe. Các loại trà có chất lượng tốt,
hương vị ngon, cùng những lợi ích to lớn từ trái cây sẽ được khách hàng đánh
giá cao sau những lần mua. Dịch vụ thuận lợi, đa dạng không chỉ bán trực tiếp
tại cửa hàng mà còn phát triển trên những nền tảng mạng xã hội giúp cửa hàng
thuận tiện hơn trong việc tiếp cận khách hàng từ nhiều nơi, trên nhiều phương
diện. Luôn bắt kịp những trào lưu, xu hướng, kèm thêm những ưu đãi vào các
dịp lễ tạo sự kích thích và tò mò tới khách hàng. Đội ngũ nhân viên thân thiện là
một điểm cộng lớn trong mắt khách hành
● Weaknesses (Điểm yếu):
Vì các loại trà rất phổ biến trên thị trường nên nếu hương vị không ngon
sẽ khó cạnh tranh được với các cửa hàng khác. Và khó khăn trong việc giữ
nguyên hương vị do trà trái cây thường có thời gian bảo quản ngắn, hương vị
không được giữ lâu. Bên cạnh đó thì phương diện quảng cáo, truyền thông chỉ
dễ tiếp cận đối với tập khách hàng trẻ tuổi còn tập khách hàng trung tuổi thì
nhiều hạn chế. Do là thức uống trà trái cây đôi khi nhu cầu của khách hàng sẽ
khó đáp ứng như yêu cầu về việc mix các loại hoa quả gì với nhau. ● Opportunities (Cơ hội):
Ngày càng có nhiều người tiêu dùng quan tâm đến sức khoẻ và sử dụng
các sản phẩm tự nhiên, trà trái cây là một lựa chọn tốt cho các khách hàng này.
Vì là thức uống phổ biến, giúp giải nhiệt tốt nên sẽ dễ dàng đạt được lợi nhuận
cao khi bán ở khu gần các trường học. Đặc biệt trong điều kiện thời tiết nắng
nóng kéo dài, không khí oi bức và bí bách khiến cơ thể ra nhiều mồ hôi để điều
hòa thân nhiệt dẫn đến cơ thể mất nước nhiều. Chính vì vậy, nhu cầu uống nước
vào mùa hè luôn tăng cao, là cơ hội để những quán kinh doanh đồ uống mùa hè
“hốt bạc”. Bên cạnh đó thì nguồn nguyên liệu ở mùa hè luôn có sẵn, đa dạng và
nguồn cung lớn là nguyên nhân khiến cho giá thành hoa quả, rau củ vào mùa hè
rẻ hơn rất nhiều so với các mùa khác, từ đó giúp quán có thêm lợi nhuận. ● Threats (Nguy cơ): 14