












Preview text:
lOMoAR cPSD| 60888405
LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TỔNG QUÁT NHÓM 2
5.2.1 Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
1. Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
KTV phải đánh giá xem việc chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục một khách
hàng cũ có làm tăng rủi ro cho hoạt động kiểm toán và có ảnh hưởng đến uy tín
và hình ảnh của công ty kiểm toán hay không.
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán bao gồm các công việc sau:
• Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 Kiểm soát chất lượng đối với việc thực hiện
1 hợp đồng kiểm toán của một công ty kiểm toán cho rằng KTV phải xem xét hệ
thống kiểm soát chất lượng khi đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán.
Khi xem xét, KTV thường dựa trên các yếu tố:
Khả năng phục vụ tốt khách hàng của cty kiểm toán (năng lực chuyên môn).
Đánh giá việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề
nghiệp, bao gồm tính độc lập.
Ví dụ về đánh giá tính độc lập: Giả sử một thành viên trong nhóm kiểm toán có
người thân trực tiếp (như cha mẹ, anh chị em ruột) sở hữu cổ phần đáng kể trong công ty khách hàng.
Nguy cơ: Ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên. Các giải pháp:
Loại trừ: Thành viên nhóm kiểm toán không tham gia kiểm toán.
Giảm rủi ro: Người thân bán hoặc giảm đáng kể tỷ lệ sở hữu cổ phần.
Mục tiêu: Đảm bảo tính độc lập và khách quan của quá trình kiểm toán.
• Tính liêm chính của Ban Giám đốc công ty khách hàng.
Tính liêm chính của Ban Giám đốc là yếu tố cốt lõi trong môi trường kiểm soát của một doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 60888405
Ví dụ: Các yếu tố như liêm khiết, kinh nghiệm, kiến thức của BGĐ; trình độ kiểm
toán trưởng; áp lực bất thường lên BGĐ; có thể dẫn tới việc trình bày, phản ánh sai
hoặc giấu diếm thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC). Điều này khiến kiểm toán
viên (KTV) không thể dựa vào BCTC và các tài liệu kế toán để đánh giá rủi ro tiềm
tàng và hệ thống kiểm soát nội bộ, từ đó không thể lập kế hoạch kiểm toán phù
hợp. Nghi ngờ về liêm khiết của BGĐ có thể khiến KTV kết luận rằng cuộc kiểm
toán không thể thực hiện được
Theo CMKTVN số 315 và 240, tính liêm chính của Ban Giám đốc có ảnh hưởng
trực tiếp đến việc xác định và đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu trong báo cáo
tài chính. Ban Giám đốc có thể cố tình phản ánh sai hoặc che giấu thông tin, dẫn
đến sai sót trọng yếu, do đó, việc đánh giá tính liêm chính của họ rất quan trọng
trong quy trình kiểm toán.
KTV cần dựa vào phán đoán chủ quan của mình để đánh giá tính liêm chính của
Ban Giám đốc. Nếu Ban Giám đốc thiếu liêm chính, KTV không nên dựa vào bất
kỳ bản giải trình nào của Ban Giám đốc hoặc các tài liệu do doanh nghiệp cung
cấp. Nếu những lo ngại về tính liêm chính của Ban Giám đốc quá nghiêm trọng,
KTV có thề kết luận: không chấp nhận khách hàng kiểm toán.(Bởi vì nếu như
chấp nhận chúng ta sẽ gặp rủi ro rất là lớn)
Liên lạc với KTV tiền nhiệm.
Đối với khách hàng cũ: Hàng năm, KTV phải cập nhật các thông tin
về khách hàng và lưu ý tới những rủi ro kiểm toán và nếu rủi ro ở mức
cao thì KTV nên đưa ra kết luận không tiến hành kiểm toán.
Đối với khách hàng tiềm năng:
Khách hàng trước kia chưa từng được kiểm toán KTV cần
thu thập thông tin từ các nguồn:
Nghiên cứu tài liệu liên quan ngành nghề của công ty.
Liên hệ với các bên liên quan (ngân hàng, chủ nợ, nhà đầu tư).
Liên hệ với cố vấn pháp luật của khách hàng.
Khách hàng trước đây đã được kiểm toán KTV cần chủ động
liên hệ với KTV cũ để tìm hiểu:
Tính liêm chính của ban quản trị.
Sự bất đồng giữa ban quản trị và KTV cũ về các vấn đề kế
toán, thủ tục kiểm toán, hoặc vấn đề quan trọng khác. Lý do khách hàng thay đổi KTV.
2. Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng lOMoAR cPSD| 60888405
Thực chất của việc nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng là việc
xác định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng báo cáo của họ.
Lý đo kiểm toán thường được thể hiện rõ trong thư mời kiểm toán hoặc kế
hoạch kiểm toán và để nắm rõ lý do, KTV có thể phỏng vấn và trao đổi
trực tiếp với Ban Giám đốc hoặc Uỷ ban kiểm toán. Trong quá trình tiến
hành kiểm toán, KTV sẽ thu thập thêm thông tin để nắm rõ hơn lý do kiểm toán của khách hàng.
Lý do kiểm toán của khách hàng ảnh hưởng rất lớn đến số lượng bằng chứng
kiểm toán cần thu thập và mức độ tin cậy của bằng chứng.
3. Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán
Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán thích hợp cho hợp đồng kiểm toán không
những đạt hiệu quả của cuộc kiềm toán mà còn tuân thủ các CMKT chung được thừa nhận.
Trong quá trình lựa chọn đội ngũ nhân viên, công ty kiểm toán cần quan tâm tới 3 vấn đề:
• Thứ nhất: Nhóm kiểm toán cần có các thành viên có năng lực giám sát tốt,
đặc biệt là đối với nhân viên chưa nhiều kinh nghiệm. Điều này đảm bảo
chất lượng kiểm toán đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
• Thứ hai: Công ty kiểm toán tránh thay đổi KTV thường xuyên trong quá
trình kiểm toán cho cùng một khách hàng trong nhiều năm. Sự ổn định này
giúp KTV tích lũy kinh nghiệm và hiểu biết sâu hơn về ngành nghề của khách hàng.
• Thứ ba: Khi phân công KTV, cần lựa chọn những người có kiến thức và
kinh nghiệm chuyên môn phù hợp với ngành nghề của k inh doanh của khách hàng.
Việc quan tâm đầy đủ các vấn đề trên khi lựa chọn đội ngũ kiểm toán sẽ góp phần
giúp công ty kiểm toán thực hiện cuộc kiểm toán có chất lượngvà hiệu quả. 4. Hợp đồng kiểm toán
Hợp đồng kiểm toán là sự thoả thuận chính thức giữa công ty kiểm toán và khách
hàng về việc thực hiện dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác có liên quan.
Nội dung chính của hợp đồng kiểm toán:
• Mục đích và phạm vi kiểm toán:
Mục đích: Xác định tính trung thực và hợp lý của thông tin trong BCTC. lOMoAR cPSD| 60888405
Phạm vi: Thường bao gồm toàn bộ BCTC của năm kết thúc. Được xác
định cùng với việc định mục tiêu kiểm toán. lOMoAR cPSD| 60888405
Trách nhiệm Ban giám đốc công ty khách hàng và KTV:
Ban Giám đốc: Lập và trình bày trung thực thông tin trong BCTC.
KTV: Đưa ra ý kiến độc lập về BCTC dựa trên kết quả kiểm toán.
Công ty khách hàng: Cung cấp các tài liệu và thông tin liên quan đến kiểm toán.
• Hình thức thông báo kết quả kiểm toán: Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý (nếu có).
• Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán: Bao gồm thời gian kiểm toán sơ bộ,
chính thức, thời điểm kết thúc và phát hành báo cáo.
• Căn cứ tính giá phí cho cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán: Phí kiểm
toán thường được xác định dựa trên thời gian làm việc của các KTV khác nhau.
5.2.2 Thu nhập thông tin cơ sở
Sau khi ký kết hợp đồng, Kiểm toán viên (KTV) bắt đầu lập kế hoạch kiểm toán
tổng quát. Theo CMKTVN số 300, KTV thực hiện:
Thu thập thông tin: Hiểu về ngành nghề, hoạt động kinh doanh, hệ thống
kế toán, kiểm soát nội bộ và các bên liên quan của khách hàng.
Đánh giá rủi ro: Xác định khả năng có sai sót trọng yếu, đánh giá mức độ trọng yếu ban đầu.
Phân tích & lên kế hoạch: Thực hiện các thủ tục phân tích để xác định thời
gian kiểm toán cần thiết và phạm vi mở rộng các thủ tục kiểm toán khác.
1. Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng:
• CMKTVN số 300 yêu cầu KTV phải hiểu rõ ngành nghề và hoạt động kinh
doanh của khách hàng để đánh giá các yếu tố có thể ảnh hưởng đến BCTC.
• Mỗi ngành nghề có đặc thù riêng về nguyên tắc kế toán, ví dụ ngành xây
dựng có tiêu chuẩn doanh thu phức tạp, ngành bán lẻ lại chú trọng vào đánh
giá hàng tồn kho, ngành sản xuất cần kiểm soát chi phí hiệu quả.
• Phương pháp thu thập thông tin bao gồm trao đổi với các KTV đã kiểm
toán khách hàng, nghiên cứu tài liệu chuyên ngành, báo cáo thống kê và
phỏng vấn nhân viên, ban giám đốc.
2. Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung:
• Hồ sơ kiểm toán năm trước cung cấp thông tin quan trọng về công ty, hoạt
động kinh doanh, cơ cấu tổ chức và các quyết định tài chính. lOMoAR cPSD| 60888405
Việc xem xét lại các hồ sơ giúp KTV hiểu được quá trình ra quyết định của
ban giám đốc, kiểm tra các thay đổi trong chính sách kế toán và đánh giá
các rủi ro tiềm ẩn trong các báo cáo tài chính.
3. Tham quan nhà xưởng và thực tế sản xuất:
• Việc tham quan nhà xưởng giúp KTV có cái nhìn trực quan về quy trình
sản xuất và kinh doanh, đồng thời phát hiện các vấn đề tiềm ẩn như sản
phẩm tồn kho ứ đọng, máy móc lạc hậu hay sản xuất trì trệ.
• KTV cũng sẽ đánh giá phong cách quản lý của ban giám đốc và nhận định
tính hệ thống trong tổ chức công việc, từ đó xây dựng chiến lược kiểm toán hiệu quả.
4. Nhận diện các bên liên quan:
• CMKTVN số 550 yêu cầu KTV phải nhận diện và phân tích các mối quan
hệ giữa khách hàng và các bên liên quan như cổ đông, nhà cung cấp, khách
hàng, hoặc các tổ chức khác.
• Việc xác định các bên liên quan giúp KTV đánh giá tính minh bạch của
các giao dịch và đảm bảo rằng tất cả giao dịch với các bên liên quan đều
được công khai đầy đủ và phản ánh đúng bản chất kinh tế trong báo cáo tài chính.
5. Dự kiến nhu cầu sử dụng chuyên gia bên ngoài:
• KTV có thể cần sử dụng chuyên gia bên ngoài để giải quyết các vấn đề đòi
hỏi kiến thức chuyên sâu mà nhóm kiểm toán không có, chẳng hạn như
đánh giá tài sản vô hình, hợp đồng pháp lý phức tạp hay vấn đề thuế.
• Theo ISA 620, KTV cần đảm bảo rằng chuyên gia có năng lực, kinh
nghiệm và tính độc lập để cung cấp thông tin hỗ trợ cho mục tiêu kiểm toán.
5.2.3 Thu nhập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng 1.
Mục đích thu thập thông tin pháp lý:
• Việc thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý giúp KTV hiểu rõ các quy trình
pháp lý ảnh hưởng đến hoạt động của khách hàng.
• Các tài liệu pháp lý này giúp KTV xác định các nghĩa vụ, cam kết và quy
định pháp lý có thể ảnh hưởng đến kết quả kiểm toán và báo cáo tài chính. 2.
Các tài liệu pháp lý cần thu thập:
• Giấy phép thành lập và điều lệ công ty: Cung cấp thông tin về quá trình
thành lập, mục tiêu hoạt động và phạm vi kinh doanh hợp pháp của công ty. lOMoAR cPSD| 60888405
Báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán và thanh tra của các năm trước và
hiện hành: Cung cấp thông tin tài chính và giúp KTV đánh giá tình hình
tài chính, xu hướng phát triển và những vấn đề pháp lý có thể phát sinh.
• Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và ban giám đốc: Giúp
KTV hiểu các quyết định quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của công ty và việc trình bày BCTC.
• Các hợp đồng và cam kết quan trọng: Đảm bảo các giao dịch hợp pháp và
có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty.
5.2.4. Thực hiện thủ tục phân tích
Theo CMKT hiện hành các thủ tục phân tích được áp dụng cho tất cả các cuộc
kiểm toán và chúng thường được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của cuộc
kiểm toán chuyên gia kiểm toán phải tiến hành các thủ tục phân tích khi lập kế
hoạch và khi kiểm tra lại tính hợp lý của toàn bộ các BCTC – VSA 520 – Các thủ tục phân tích. - Khái niệm:
Thủ tục phân tích, theo định nghĩa của CMKTVN số 520, “là quá trình đánh giá
các thông tin tài chính được thực hiện thông qua việc nghiên cứu các mối quan
hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu tài chính và dữ liệu phi tài chính. Nó bao hàm cả
việc so sánh số liệu trên số với các số liệu ước tính của KTV".
- Các thủ tục phân tích sử dụng cho việc lập kế hoạch kiểm toán nhằm các mục tiêu sau đây
1/ Thu thập hiểu biết về nội dung các BCTC và những biến đổi quan trọng về kế
toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng vừa mới diễn ra kể từ lần kiểm toán trước.
2/ Tăng cường sự hiểu biết của KTV về hoạt động kinh doanh của khách hàng và
giúp KTV xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của công ty khách hàng.
qua việc thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán KTV có thể xác định nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán BCTC. Mức
độ, phạm vi và thời gian áp dụng các thủ tục phân tích thay đổi tuỳ thuộc
vào quy mô và tính phức tạp trong hoạt động kinh doanh của khách hàng.
- Các thủ tục phân tích được KTV sử dụng gồm hai loại cơ bản: lOMoAR cPSD| 60888405
+ Phân tích ngang: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu BCTC. lOMoAR cPSD| 60888405
Các chỉ tiêu phân tích được sử dụng ngang bao gồm:
• So sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước hoặc giữa các kỳ với nhau. Từ đó
thấy dược biến động bất thường và lĩnh vực cân quan tâm. Ví dụ: tỷ số thanh
toán hiện hành giảm đột ngột với quy mô lớn cho thấy doanh nghiệp đang gặp
khó khăn về tình hình tài chính, khả năng thanh toán công nợ...
• So sánh số liệu thực tế với số liệu dự toán hoặc số liệu ước tính của KTV
• So sánh dữ kiện của công ty khách hàng với dữ kiện của ngành.
+ Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của
các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCТС.
Các tỷ suất tài chính thường dùng trong phân tích dọc có thể là các tỷ suất về khả
năng thanh toán, các tỷ suất về khả năng sinh lời
5.2.5. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Nếu ở các bước trên, KTV mới chỉ thu thập được các thông tin mang tính khách
quan về khách hàng thì ở bước này, KTV sẽ căn cứ vào các thông tin đã thu thập
được để đánh giá đưa ra một chiến lược, kế hoạch kiểm toán phù hợp.
1. Đánh giá tính trọng yếu
Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (hay độ lớn) và bản chất của các sai phạm (kể
cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc đơn lẻ, hoặc từng nhóm mà trong bối
cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác
hoặc là sẽ rút ra những kết luận sai lầm.
KTV cần đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC và phân bổ mức đánh giá
đó cho từng khoản mục trên BCTC. Ước tính ban đầu về tính trọng yếu:
- Vai trò: Việc này giúp cho KTV lập kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán
thích hợp. Nếu các KTV ước lượng mức trọng yếu càng thấp, nghĩa là độ chính
xác của các số liệu trên BCTC càng cao, lượng bằng chứng phải thu thập càng nhiều và ngược lại.
- Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu không cố định mà có thể thay đổi trong
suốt cuộc kiểm toán nếu KTV thấy quá cao hoặc quá thấp hoặc một trong các
nhân tố dùng để xác định mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu bị thay đổi.
Khi xây dựng mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu, KTV cần lưu ý
những yếu tố ảnh hưởng sau: lOMoAR cPSD| 60888405
- Tính trọng yếu là một khái niệm tương đối hơn là một đối tượng tuyệt đối gắn
liền với quy mô của công ty khách hàng. Một sai sót với một quy mô nhất định
có thể là trọng yếu đối với một công ty nhỏ nhưng không trọng yếu đối với một công ty lớn hơn.
+ Yếu tố định lượng của tính trọng yếu: Quy mô sai sót là một yếu tố quan trọng
để xem xét liệu có yếu tố sai sót có trọng yếu hay không.
+ Yếu tố định tính của trọng yếu: Để đánh giá một sai sót là trọng yếu hay không,
KTV phải xem xét đánh giá cả về mặt giá trị sả lượng) và bản chất (chất lượng)
của sai sót đó. Một gian lận luôn được coi là trọng yếu bất kể quy mô của nó
- Những yếu tố chất lượng cần phải được xem xét khi tiến hành ước lượng ban
đầu về tính trọng yếu:
+ Các gian lận thường được xem là quan trọng hơn các sai sót với một quy mô tiền tệ
+ Các sai sót có quy mô nhỏ nhưng lại gây ra tác động dây chuyền làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến thông tin trên BCTC được xem là sai sốt trọng yếu. Đây là sai
phạm có tính chất hệ thống.
+ Các sai sót làm ảnh hưởng đến thu nhập thì luôn là sai phạm trọng yếu. Ví dụ:
Một sai sót khiến cho một khoản lỗ được báo cáo thành một khoản lãi thì luôn
được coi là sai phạm trọng yếu bất kể quy mô của sai sót này là bao nhiêu.
- Ta có thể quy định về mức trọng yếu theo các giới hạn trong bảng sau: Bảng 5.1 tr 138
Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục:
- Mục đích: Giúp kiểm toán viên (KTV) xác định số lượng bằng chứng kiểm toán
phù hợp với chi phí thấp nhất, đồng thời đảm bảo sai sót trên BCTC không vượt
quá mức trọng yếu ước lượng
- KTV thường phân bố mức ước lượng cho các tài khoản trên bảng cân đối tài
sản thay vì cho các tài khoản trên báo cáo kết quả kinh doanh. Việc phân bổ
được thực hiện theo cả hai chiều hướng mà các sai phạm có thể diễn ra: đó là
tình trạng khai khống (số liệu trên sổ sách lớn hơn thực tế) và khai thiểu (số liệu
trên sổ sách nhỏ hơn thực tế).
- Cơ sở để tiến hành phân bổ:
+ Bản chất của các khoản mục
+ Đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát lOMoAR cPSD| 60888405
+ Kinh nghiệm kiểm toán của kiểm toán viên
+ Chi phí kiểm toán đối với từng khoản mục
Kết luận: rất khó dự đoán về khả năng xảy ra sai sót ,chi phí kiểm toán cho
từng khoản mục nên công ty kiểm toán thường phân công các KTV có trình
độ chuyên môn cao nhiều kinh nghiệm để thực hiện việc này
2. Đánh giá rủi ro
KTV cần đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu ở mức độ toàn bộ BCTC để
thiết kế các thủ tục kiểm toán. Công việc này gọi là đánh giá rủi ro kiểm toán.
Theo định nghĩa của nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế IAG 25, Trọng yếu và
rủi ro kiểm toán, “Rủi ro kiểm toán là những rủi ro mà KTV có thể mắc phải khi
đưa ra những nhận xét không xác đáng về các thông tin tài chính và đó là các sai sót nghiêm trọng”.
Đánh giá rủi ro kiểm toán: Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán mong muốn
(DAR) cho từng khoản mục, mức rủi ro này được xác định phụ thuộc vào hai yếu tố:
• mức độ tin tưởng của người sử dụng BCTC
• khả năng tài chính của khách hàng.
Khi khách hàng có nguy cơ tài chính, KTV cần giảm mức rủi ro kiểm toán, thu
thập nhiều bằng chứng hơn, làm tăng chi phí kiểm toán.
KTV cần đánh giá ba loại rủi ro kiểm toán sau:
- Rùi ro cố hữu: là sự nghi ngờ một số dư tài khoản nào đó trong một khoản
nghiệp vụ nào đó mà sai sót có thể xảy ra giả sử rằng không có một bước kiểm
soát nội bộ liên quan nào. Rủi ro này liên quan đến hoạt động và ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
Để đánh giá rủi ro cố hữu, KTV dựa vào các yếu tố ảnh hưởng sau:
• Bản chất kinh doanh của khách hàng: Rủi ro cố hữu thường bị tăng bởi đặc
thùcủa ngành nghề kinh doanh tạo nên khó khăn cho kiểm toán hoặc những
khoản không chắc chắn dẫn đến tăng những gian lận hoặc những sai sót trên BCTC.
Ví dụ: khách hàng kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm sẽ đặc biệt khó khăn trong
hoạch toán doanh thu. Do đó, việc kiểm toán doanh thu sẽ khó khăn hơn đối với
các xí nghiệp sản xuất thông thường.
• Tính trung thực của BGĐ lOMoAR cPSD| 60888405
• Kết quả các lần kiểm toán trước
• Hợp đồng kiểm toán lần đầu và hợp đồng kiểm toán dài hạn.
• Các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên
• Các ước tính kế toán
• Số lượng tiền của các số dư tài khoản
Do vậy, KTV cần đánh giá lần lượt các yếu tố trên và quyết định mức rủi ro
cố hữu thích hợp đối với từng khoản mục trên BCTC. -
Rủi ro kiểm soát: là khả năng sai sót trọng yếu do hệ thống kiểm soát nội
bộ yếu kém. Đây là loại rủi ro liên quan đến sự yếu kém của hệ thống kiểm soát
nội bộ. Rủi ro kiểm soát là khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu do hệ thống
kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng không hoạt động hoặc hoạt động không
hiệu quả Do đó, đã không phát hiện và ngăn chặn các sai phạm này. -
Rủi ro phát hiện: là khả năng sai sót không được phát hiện qua kiểm soát
nội bộ hoặc các phương pháp kiểm toán. Khả năng xảy ra các sai sót hoặc gian
lận mà không được ngăn chặn hay phát hiện bởi hệ thống kiểm soát nội bộ và
cũng không được KTV phát hiện thông qua các phương pháp kiểm toán.
+ Các nhân tố ảnh hưởng
• Các bước kiểm toán không thích hợp
• Phát hiện ra bằng chứng nhưng không nhận thức được sai sót, nên thường đưa
ra kết luận sai về phần hành đó cũng như về BCTC. • Hoàn toàn không phát
hiện ra sai sót do có sự thông đồng
Kết luận: Vì ba loại rủi ro này thay đổi đối với từng khoản mục trên BCTC
nên rủi ro phát hiện và số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập cũng thay đổi theo.
3. Mô hình rủi ro kiểm toán:
Mối quan hệ giữa rủi ro cố hữu, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện với rủi ro kiểm
toán được thể hiện qua mô hình rủi ro kiểm toán như sau: DAR = IR * CR * DR (1) Hay DR = DAR / ( IR * CR ) (2) lOMoAR cPSD| 60888405
Trong đó: DAR: rủi ro kiểm toán IR: rủi ro tiềm tàng CR: rủi ro kiểm soát DR: rủi ro phát hiện
Các loại rủi ro kiểm toán có thể được đánh giá cụ thể bằng các con số theo tỷ lệ
phần trăm hoặc được đánh giá một cách khái quát theo yếu tố định tính như
“thấp”, “trung bình”, “cao”.
Hai mô hình trên có cùng bản chất và giá trị song mô hình (2) được ưa chuộng
hơn để xác định rủi ro phát hiện và số lượng bằng chứng thích hợp. Ngoài ra,
KTV sử dụng mô hình rủi ro kiểm toán để tự nhắc nhở về mối quan hệ của các
rủi ro với nhau và mối quan hệ của chúng với số lượng bằng chứng kiểm toán phải thu thập.
4. Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Mối quan hệ này là ngược chiều: mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán
càng thấp, và ngược lại. KTV phải cân nhắc mối quan hệ này khi xác định bản
chất, thời gian và phạm vi thủ tục kiểm toán. Nếu mức trọng yếu thấp, rủi ro kiểm
toán sẽ tăng, đòi hỏi KTV phải mở rộng phạm vi kiểm toán và sử dụng phương
pháp kiểm toán hiệu quả hơn để giảm rủi ro phát hiện xuống mức chấp nhận được.
Xác định trọng yếu và rủi ro là thủ tục phức tạp, phụ thuộc vào trình độ và kinh
nghiệm của KTV. Tuy nhiên, ở nhiều công ty kiểm toán tại Việt Nam, quá trình
này chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và sự hướng dẫn từ các chuẩn mực kiểm toán
quốc tế, vì không phải công ty nào cũng có quy trình cụ thể.
5.2.6. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) và đánh giá rủi ro kiểm soát
Đây là một phần quan trọng trong quá trình kiểm toán. KTV cần hiểu rõ hệ thống
KSNB của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán và xác định bản chất, thời gian,
phạm vi của các thủ tục kiểm toán. Điều này được quy định trong chuẩn mực
kiểm toán quốc tế IAS 400 và CMKTVN 400. Theo đó, KTV phải hiểu hệ thống
kế toán và KSNB của khách hàng để xây dựng chiến lược kiểm toán hiệu quả,
chỉ tập trung vào các chính sách và thủ tục có ảnh hưởng đến việc lập BCTC