Lê hùng - tóm tắt youtube thầy Lê Hùng Triết học 123 | môn Triết học Mác -Lênin | Đại học sư phạm Hà nội

Lê hùng - tóm tắt youtube thầy Lê Hùng Triết học 123 | môn Triết học Mác -Lênin | Đại học sư phạm Hà nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 40367505
CHƯƠNG II: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC:
Vấn đề 1: VC và các hình thức tồn tại của vật chất:
1. Quan niệm của CNDT và CNDV trước Mác về phạm trù triết học:
* Quan niệm CNDT:
- Thừa nhận sự tồn tại của sự vật hiện tượng VC nhưng phủ định tính tồn tại khách quan của
chúng
- Nhà triết học DT chủ quan + khách quan: VC là SP của ý thức, tinh thần* Quan niệm CNDV
trước Mác về VC (Quan niệm CNDV thời cổ đại):
- Phương Đông cổ đại (triết học Ấn Độ, TQ): Nhiều quan niệm VC
VD: Thuyết Âm Dương, Thuyết Ngũ Hành (mối quan hệ tương sinh - tương khắc: Mộc sinh
Hỏa, Hỏa sinh Thổ,…. Mộc tg khắc…)
- Phương Tây cổ đại (Hy Lạp + La Mã cổ đại): Mang tính trực quan cảm tính: đồng nhất VC với
cái cụ thể, thừa nhận có 1 bản nguyên VC độc lập tạo nên TG
VD: Talét: Bản nguyên TG là nước, Hêraclit: bản nguyên TG là lửa => Ngây ngô thô sơ chưa
thoát khỏi vật thể hữu hình => Nhận xét:
- Tích cực:
+ Xuất phát từ chính thế giới VC để giải thích TG
+ Là cơ sở để các nhà triết học DV về sau phát triển quan điểm về thế giới VC
+ Cơ sở đấu tranh chống lại các quan niệm DT tôn giáo =>
VC được coi là cơ sở đầu tiên của mọi svht trong TGKQ -
Hạn chế:
+ Nhưng họ đã đồng nhất VC với 1 dạng vật thể cụ thể => Lấy 1 VC cụ thể để giải thích toàn bộ
TGVC ấy
+ Những yếu tổ khởi nguyên mà các nhà tư tưởng nêu ra đều chỉ là giả định, mang tính chất trực
quan cảm tính, chưa được chứng minh về mặt KH (Thời kì cổ đại KH chưa phát triển, nhận thức
con người về TG còn hạn chế)
* Quan niệm CNDV thời cận đại:
Lúc này KH đã có bước phát triển, nhiều nhà triết học đề cập tới phạm trù VC
VD: Quan niệm Niutơn: Lúc này cơ học phát triển mạnh chiếm ưu thế, xuất hiện bức tranh cơ
học về TG. N có nhiều thành tựu trong nghiên cứu về cấu tạo và các thuộc tính của VC. Ông
quan niệm: khối lượng của các vật thế là bất biến, k phụ thuộc vào vận động => đồng nhất khối
lượng với VC, coi vận động VC là cơ học
=> Nhận xét:
lOMoARcPSD| 40367505
- Chứng minh sự tồn tại thực sự của nguyên tử là phần tử nhỏ nhất của VC vĩ mô thông
qua thực nghiệm của vật lý học cổ điển
- Đồng nhất VC với khối lượng, giải thích sự vận động của TGVC trên nền tảng cư học,
tách rời VC khỏi vận động, không gian và thời gian
=> Không đưa ra sự khái quát triết học trong quan niệm về TGVC bởi CNDV thời kì này
hạn chế phương pháp luận siêu hình, do pp luận siêu hình chi phối
2. Cuộc CM trong KHTN cuối TK 19 đầu 20 và sự phá sản của các quan điểm duy vật siêu
hình về VC:
* Cuộc cách mạng :
Nhận xét:
- Các cuộc CM chứng minh bước tiến mới của loài người trong việc nhận thức TG, làm chủ giới
TN.
- Chủ nghĩa DT trong 1 số KH tấn công và phủ nhận quan niệm CNDV:
+ Đối lập gay gắt với quan niệm siêu hình máy móc đang thống trị KH lúc bấy giờ. Trước những
phát minh mới của vật lý học, các nhà triết học DT đã gthích sai lầm, xuyên tạc các phát minh ấy,
cho rằng VC đã biến mất => CNDV biến mất theo
+ Mặt thứ nhất vấn đề cơ bản: cuộc đấu tranh CNDV và CNDT
DV: bản chất của tồn tại này là VC. VC có trước, ý thức có sau, VC qđ ý thức
DT: b/c tồn tại này là ý thức,…..
+ Đến đây chính sự phát triển KHTN, vật lý học mà nhà triết học DT đã hiểu sai lầm, xuyên tạc
những phát minh đó
VD: Điển hình: Makhơ – tất cả cái gì k phải cảm giác của chủ thể đều là hư vô
=> Phủ nhận sự tồn tại khách quan của VC, phủ nhận tính thực tại của vật thể với đặc trưng quan
trọng của nó (khối lượng), cho rằng TG này dường như do yếu tố cảm tính tạo thành, sự vật chỉ
là phức hợp các cảm giác.
- Một số nhà KHTN trượt từ CNDV máy móc siêu hình sang chủ nghĩa tương đối rồi rơi vào
CNDT
* Lênin đã phân tích tình hình phức tạp đó và chỉ rõ:
- Vật lý học không bị khủng hoảng mà là dấu hiệu của 1 cuộc khủng hoảng KHTN
- Cái bị tiêu tan không phải là nguyên tử, không phải “VC bị tiêu tan” mà chỉ có giới hạn hiểu
biết của con người về VC là tiêu tan
- Những phát minh có giá trị to lớn của vật lý học không hề bác bỏ VC mà chỉ làm rõ hiểu biết
còn hạn chế của con người về VC
(Đọc thêm để hiểu h/c ra đời “CNDV và CN kinh nghiệm phê phán”: 200 tài liệu khác nhau,
nhiều nguồn, nhiều thứ tiếng. Ra đời do yêu cầu học thuật chống lại quan điểm CN kinh nghiệm
phê phán của Makhơ, yêu cầu về mặt chính trị - thời điểm CM vô sản Nga thất bại, ra đời để phê
phán quan niệm DT siêu hình về phạm trù VC nói riêng cũng như chủ nghĩa DV nói chung.
lOMoARcPSD| 40367505
Chính sự phát triển KHTN nhưng không được giải thích đúng đắn, bị quan niệm DTm cách
xuyên tạc => Lê nin bảo vệ quan điểm CNDV, CNDVBC mà ông đã đưa ra định nghĩa VC)
3. Quan niệm của triết học Mác Lênin về VC:
* Quan niệm Ăngghen về phạm trù VC:
- Để có quan niệm đúng đắn về VC phải phận biệt rõ ràng giữa VC với tính cách là 1 phạm
trù triết học – một công trình trí óc của tư duy con người trong quá trình phản ánh hiện thực chứ
không phải SP chủ quan của tư duy
- Svht của TG dù rất phong phú nhưng chúng vẫn có 1 đặc tính chung, thống nhất: tính VC
(tính tồn tại đọc lập không lệ thuộc vào ý thức)
- Hiểu hơn quan niệm, đọc thêm TP “Biện chứng của TN”: Theo ông, những sai lầm nhà
KHTN khi cho mọi dạng VC đều có sơ sở đầu tiên của mình, có thể tồn tại bên ngoài các dạng
VC cụ thể, chỉ khác nhau ở hình thức kết hợp ở sơ sở đầu tiên này. Từ đó theo các nhà TN học
siêu hình có thể quy các dạng VC khác nhau về lượng => Họ đã phủ định sự phong phú về chất
của các dạng cụ thể VC. Theo ông, không được đồng nhất phạm trù VC nói chung với 1 dạng cụ
thể của VC. Phạm trù VC phải bao quát thuộc tính chung nhất của tất cả VC tồn tại trong TG. Nó
tồn tại độc lập với ý thức con người, ở bên ngoài ý thức con người. VC với tư cách là phạm trù,
VC k tồn tại như 1 sự vật cảm tính nhưng cũng k phải cái gì trừu tượng tồn tại bên ngoài sự vật
cảm tính. VC tồn tại thông qua dạng cụ thể cảm tính, nhận thức sự vật cụ thể cảm tính = nhận
thức 1 bộ phận VC nói chung.
=> Ăngghen đưa ra quan niệm chung về phạm trù VC với tư cách phạm trù triết học và tính VC
của nó tồn tại khách quan, k lệ thuộc ý thức con người
* Quan niệm Lê nin về phạm trù VC:
- Tiến hành tổng kết toàn diện các thành tựu mới nhất của KHTN, đấu tranh chống mọi biểu
hiệncủa CN hoài nghi, duy tâm
- Đưa ra 1 pp định nghĩa mới cho phạm trù VC, đặt VC đối lập phạm trù ý thức.
* Định nghĩa VC của Lênin:
VC là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem cho con người trong
cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào
cảm giác
- Phương pháp định nghĩa của Lênin khác gì so với định nghĩa thông thường?
+ Thông thường để định nghĩa 1 khái niệm, người ta quy nó về 1 khái niệm rộng hơn và chỉ ra
đăc điểm riêng của nó
VD: Muốn định nghĩa hcn, người ta phải đưa nó về hình bình hành và chỉ ra đặc điểm về đường
chéo hoặc góc
+ Theo Lênin chỉ ra và giải thích: phạm trù VC là 1 trong những phạm trù rộng đến cùng cực nên
không thể quy nó về 1 khái niệm nào rộng hơn chính nó. Do vậy để định nghĩa phạm trù VC,
không thể sử dụng pp định nghĩa thông thường.
lOMoARcPSD| 40367505
+ Để đ/n VC, ông đã đt VC đối lập ý thức, trong đó VC là tất c những c động vào các
giác quan của con người gây nên cảm giác, tồn tại độc lập với ý thức.
- Nội dung của định nghĩa:
+ Thứ nhất: Thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng VC là tồn tại khách quan. Từ
định nghĩa ta thấy rằng VC có nhiều thuộc tính khác nhau, nhưng thuộc tính cơ bản, quan trọng
nhất là thực tại khách quan, không lệ thuộc vào cảm giác. “Thực tại khách quan” nghĩa là tồn tại
thực sự ở bên ngoài với ý thức của con người. “Tồn tại không lệ thuộc vào con người” chính là
thuộc tính cơ bản, điều kiện cần và đủ để phân biệt cái gì thuộc về VC, cái gì không thuộc về
VC. Điều này nói lên rằng cái gì tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của
con người thì thuộc về VC.
=> VC có trước, ý thức có sau, VC là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức. Bản chất tồn
tại này là VC. Dừng lại ở phạm vi này, rõ ràng Lênin đã giải quyết vấn đề thứ 1 của triết học.
+ Thứ hai: Tác động đến các giác quan “đc đem lại cho con người trong cảm giác,… chép lại,
chụp lại, phản ánh”
Thức tại khách quan (VC) là cái có trước, cảm giác của con người có thể chép lại, chụp lại, phản
ánh được. Điều này có nghĩa là cảm giác, ý thức của con người có khả năng nhận thức TGVC
hay có thể nói con người có khả năng nhận thức đc TG. Nó cũng là nguồn gốc của cảm giác, là
nội dung mà cảm giác của con người phản ánh.
=> Tính có thể nhận thức được: VC không tồn tại thần bí vô hình mà tồn tại 1 cách hiện thực,
được phản ánh vào trong cảm giác, ý thức con người. Tồn tại VC là tồn tại dưới dạng các svht
cảm tính (các dạng cụ thể mà cảm giác của con người có thể nhận thức được trực tiếp/ gián tiếp)
tác động trực tiếp/gián tiếp đến các giác quan của cta, giúp cta nhận thức được.
=> Rõ ràng Lê nin đã giải quyết đc mặt thứ 2 của vấn đề CB của triết học. Với khẳng định “ cảm
giác của cta có thể…” tức con người có khả năng nhận thức TG.
Nhận xét: Như vậy Lê nin đã giải quyết đc cả 2 mặt của vấn đề CB của triết học trên lập trường
DVBC
* Ý nghĩa định nghĩa VC của Lê nin:
- Giải quyết đúng đắn, triệt để ở cả 2 mặt trong vấn đề CB của triết học: mặt thứ nhất đc ông
khẳng định rõ VC thực tại KQ là cái có trước, cảm giác ý thức con người là cái có sau, nó có
khả năng “chép lại, chụp lai” tức là có sau VC. Mặt thứ 2: cảm giác của con người chép lại đc,
chụp lại đc, phản ánh lại được TTKQ nghĩa là ý thức có thể phản ánh nhận thức lại đc TGVC.
Trên cơ sở đó đã củng cố khẳng định TG quan DVBC là đúng đắn.
- Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri.
+ Hạn chế CNDV cũ như: đồng nhất VC với dạng tồn tại cụ thể cảm tính (lửa, đất, nước,…),
hoặc định nghĩa VC bằng cách quy nó về vật thể (nguyên tử, khối lượng). Kinh nghiệm cho thấy
định nghĩa bằng cách đó sẽ tạo ra sự mơ hồ, sai lầm, tạo ra kẽ hở để CNDT lợi dụng, xuyên tạc,
tấn công vào CNDV; cũng không thể định nghĩa VC bằng cách quy nó về 1 phạm trù rộng lớn
hơn vì cho đến nay chưa có phạm trù nào rộng hơn phạm trù VC.
+ Bác bỏ quan niệm sai lầm của CNDT cả chủ quan + khách quan: VCNDT cho rằng khi giải
quyết vấn đề thứ 1 của triết học cho rằng “ý thức là cái có trước,… bản chất của tồn tại là ý
thức”. Cái sai lầm là thổi phồng vai trò ý thức, cảm giác của con người; thổi phồng vai trò của
lực lượng siêu tự nhiên.
lOMoARcPSD| 40367505
+ Phê phán bác bỏ quan niệm bất khả tri “con người không có khả năng nhận thức được TG”:
khẳng định con người có khả năng nhận thức được TG, tuy nhiên nhận thức là 1 quá trình đi từ
chưa biết biết, biết ít biết nhiều, chưa hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện hơn
lOMoARcPSD| 40367505
Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
- Khắc phục khủng hoảng, đem lại niềm tin trong KHTN: Nếu 1 nhà KHTN không có 1 TG
quanđúng đắn thì không thể có 1 phát minh nào. Khi 1 phát minh ra đời, nó đánh dấu sự phát
triển về mặt nhận thức, KH. Dù học tìm ra những học thuyết, phát minh mới thì cũng không
dẫn đến cuộc khủng hoảng về mặt TG quan bởi nằm trong thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến
nhất của mọi tồn tại VC, đó là thực tại khách quan do Lê nin tìm ra. Việc đưa ra định nghĩa
giúp các nhà KH nói chung có niềm tin, tri thức, bản lĩnh để tiếp tục đi sâu nghiên cứu TGVC.
- Tạo tiền đề xây dựng CNDVBC về XH. Ta thấy, các nhà DV trước Mác không xác định được
cái gì là VC trong lĩnh vực XH, do đó học không giải thích được những biến đổi của XH một
cách khoa học. Với định nghĩa này, nó là cơ sở KH khẳng định trong lĩnh vực XH, VC đc biểu
hiện dưới dạng tồn tại XH.
- Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa triết học
DVBC với các KH khác.
=> Với định nghĩa VC của Lênin rất ngắn gọn (3-4 line), từ định nghĩa này ta rút được ý nghĩa
rất lớn qua 5 khía cạnh trên (kể ra). Qua đó cho thấy bộ óc bách khoa toàn diện của Lênin.
4. Các hình thức tồn tại của VC:
a) Định nghĩa vận động:
- Không phải triết học Mác Lê nin mới đề cập đến vận động và đó cũng không phải là công lao
của triết học Mác. Nhiều nhà triết học trước Mác từ thời cổ đại đã đề cập tới vận động phát
triển, họ nhận ra TG này luôn vận động biến đổi.
VD: Ở Phương Đông, Phật giáo có tư tưởng về vô thưởng, nhìn nhận sự vật theo tinh thần: sinh –
trụ - dị - diệt. Hay trong triết học TQ: tư tưởng BC trong kinh dịch, âm dương ngũ hành. Những
tư tưởng triết học này thể hiện, chững minh rằng mọi sự vật hiện tượng luôn có sự vận động biến
đổi phát triển không ngừng. Có 1 luận điểm rất nổi tiếng của Hêraclit – nhà biện chứng nổi tiếng
của triết học Hy Lạp cổ đại: “Không thể tắm 2 lần trên 1 dòng sông”.
- Các nhà triết học dù truực tiếp hay gián tiếp đều đề cập tới vận động, tuy nhiên chưa có nhà
triết học nào đưa ra 1 định nghĩa KH đầy đủ về vận động. Trên cơ sở tổng kết thành tựu KHTN,
Ăngghen đã đưa ra đầy đủ định nghĩa về vận động:
“Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất – tức được hiểu là một phương thức tồn tại của VC,
là một thuộc tính cố hữu của VC, là một thuộc tính cố hữu của VC, thì bao gồm tất cả mọi
sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến
tư duy”
=> Như vậy, vận động là một phạm trù triết học để chỉ mọi sự biến đổi nói chung từ sự thay đổi
vị trí đơn giản đến thay đổi trong tư duy
- Từ định nghĩa của Ăngghen với quan điểm của CNDVBC, ta hiểu 1 số nội dung:
+ Vận động là một phương tức tồn tại của VC: VC tồn tại bằng cách vận động, chỉ thông qua vận
động mà các dạng VC biểu hiện sự tồn tại của nó, không thể có VC không có vận động và ngược
lại, không có vận động nào lại không có VC.
+ Nguồn gốc của sự vận động là do sự khác biệt bên trong và sự tác động bên trong của VC tạo
nên. Vận động của VC là tự thân vận động tức nguồn gốc của vận động nằm ngay trong chính
bản thân sự vật hiện tượng VC.
lOMoARcPSD| 40367505
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
- Những người theo quan điểm siêu hình hoặc quan điểm duy tâm khi bàn về vấn đề vận động:
+ Họ không tìm hiểu nguồn gốc của vận động hoặc quy nguồn gốc của vận động về thần linh, lực
lượng siêu tự nhiên, về chủ thể nhận thức. Rõ ràng khi quan niệm như vậy, họ tìm nguồn gốc vận
động không phải ở bên trong sự vật, không phải tự thân vận động mà là ở bên ngoài sự vật hiện
tượng.
VD: Chẳng hạn, quan điểm cho rằng vũ trụ sở dĩ vận động được là nhờ cái hích đầu tiên của
thượng đế tức phải thông qua sự tác động của 1 lực lượng bên ngoài vào TG này thì cái sự vật
hiện tượng mới vận động phát triển. Rõ ràng quan điểm này hoàn toàn sai lầm vì có nghĩa là
những người đứng trên quan điểm này họ thùa nhận lúc đầu VC không vận động, phải đợi đến
“cái hích của thượng đế” thì VC mới bắt đầu vận động. => Người ta đã tách rời vận động ra khỏi
VC, tìm nguồn gốc của vận động bên ngoài VC và nguồn gốc đó được giải thích, cầu viện bởi
đấng siêu tự nhiên.
=> Vậy quan điểm duy tâm, quan điểm siêu hình không giải thích đúng bản chất của vận động.
b) Các hình thức tồn tại của VC:
- Vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất:
+ Vận động của VC là vận động tự thân (chống quan điểm duy tâm và siêu hình về vận động)
+ Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi => Chuyển hóa thành sự vật
và hình thức vận động khác (vận động nói chung vĩnh cửu) - Vận động là một phương thức
tồn tại của vật chất:
+ VC chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động mà vật chất biểu hiện sự tồn tại
của mình
+ Con người chỉ nhận thức về sự vật thông qua trạng thái vận động của giới VC
- Các hình thức vận động của VC:
+ Vận động cơ giới: sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian. Các nhà duy vật siêu
hình TK 17 – 18, do bị thống trị, cầm tù bởi phương pháp tư duy diêu hình nên họ quy mọi hình
thức vận động thành một hình thức vận động đơn giản nhất chính là vận động cơ học. Tiêu biểu,
họ quy ra rằng hoạt động của con người cũng chỉ như hoạt động của cái máy
+ Vận động vật lý: vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, điện tử,…
+ Vận động hóa học: vận động của các nguyên tử, các quá trình hóa hợp và phân giải các chất
+ Vận động sinh học: Quá trình trao đổi chất của cơ thể sống với môi trường
+ Vận động XH: Sự thay đổi, thay thế của các hình thái XH, là dạng vận động cao nhất vì XH là
1 dạng VC đặc biệt. Hình thái vận động XH lấy mối quan hệ giữa con người và sự tác động lẫn
nhau giữa con người làm nền tảng. Vận động XH chỉ được nhận thức thực sự KH khi triết học
Mác ra đời với thuyết “Hình thái kinh tế XH” và “Quan niệm duy vật về lịch sử” mới giải quyết
hình thức đúng đắn hình thức vận động XH. Đặc biệt, một trong 3 pháp kiến đầu kiên của chủ
nghĩa Mác đó là phát hiện CNDVBC về XH: Ông chỉ ra đó là quy luật cơ bản nhất, phổ biến và
chi phối sự vận động phát triển của loài người.
- Nhận xét về các hình thức:
+ Các hình thức vận động không tách rời mà có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Một hình thức
vận động nào đó được thực hiện là do sự tác động qua lại với nhiều hình thức vận động khác
lOMoARcPSD| 40367505
Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
nhưng bao giờ cũng được đặc trưng bằng 1 hình thức vận động cơ bản (vd: vận động cơ học, vật
lý, hóa học, sinh học đều là những hình thức vận động khác nhau trong cơ thể sinh vật nhưng
hình thức vận động sinh học là đặc trưng cơ bản của sinh vật)
+ Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất, không thể giản đơn quy hình thức vận
động này vào hình thức vận động khác. Từ vận động cơ học đến vận động XH là các sự khác
nhau về trình độ của sự vận động.
+ Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp hơn. Trong khi
các hình thức vận động thấp hơn không có khả năng bao hàm các hình thức vận động ở trình độ
cao.
+ Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác nhau.
Tuy nhiên bản thân sự tồn tại của sự vật bao giờ cũng đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất.
- Mối quan hệ giữa vận động và đứng im:
+ CNDVBC coi đứng im chỉ như một trường hợp riêng của vận động và đứng im là tương đối,
không có đứng im tương đối thì không thể hình thành các sự vật hiện tượng riêng lẻ cụ thể
Đứng im chỉ xảy ra khi chúng ta tách một số sự vật ra khỏi các sự vật khác trong mối liên hệ
của chúng và xem xét chúng một cách riêng lẻ. Nói cách khác, chỉ có thể nói về đứng im trong
quan hệ với 1 hệ thống tĩnh nào đó (VD: Người ta nói ngôi nhà đứng im là so với mặt đất, tuy
nhiên rõ ràng là ngôi nhà cùng với TĐ quay xung quanh mặt mặt trời). Chính vì thế, những sự
vật mà chúng ta gọi là đứng im trong mối quan hệ này trên thực tế lại nằm trên trạng thái vận
động ở mối quan hệ khác.
+ Đứng im là sự biểu hiện của trạng thái vận động – vận động trong thăng bằng trong sự ổn định
tương đối. Trạng thái đứng im được biểu hiện như một quá trình vận động trong phạm vi chất
của sự vật còn ổn định, chưa biến đổi. Vận động riêng biệt có xu hướng chuyển thành cân bằng
nhưng vận động toàn bộ lại phá hoại sự cân bằng riêng biệt. Do đó vận động là tuyệt đối, vĩnh
viễn còn đứng im chỉ là tương đối, tạm thời. c) Quan điểm của CNDVBC về vận động:
- Vận động là phương thức tồn tại của VC
- Nguồn gốc của vận động là nguồn gốc bên trong
- Vận động là thuộc tính cố hữu của VC
- Vận động là sự biến đổi nói chung- Đứng im là 1 hình thức vận động đặc biệt d) Không gian và
thời gian:
- Không gian: Là hình thức tồn tại của VC được biểu hiện bằng các thuộc tính cùng tồn tại và
tách biệt, có kết cấu và quảng tính.
+ Ta thấy mọi sự vật đều tồn tại khách quan, đều có vị trí, hình thức, kết cấu (độ dài, ngắn, cao,
…). Tất cả thuộc tính đó, ta gọi đó là không gian.
+ Không gian biểu hiện sự cùng tồn tại và tách biệt của sự vật với nhau, biểu hiện ở quán tính
của chúng, trật tự phân bố của chúng
- Thời gian: Là hình thức tồn tại của VC được biểu hiện bằng các thuộc tính độ lâu của sự biến
đổi, trình tự xuất hiện và mất đi của các sự vật, các trạng thái khác nhau trong TGVC.
+ Mọi sự vật tồn tại trong trạng thái không ngừng biến đổi (nhanh, chậm, nối tiếp nhau), tất cả
thuộc tính đó là thời gian.
lOMoARcPSD| 40367505
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
+ Thời gian đặc trưng cho trình tự diễn biến của các quá trình VC, tính tách biệt giữa các giai
đoạn khác nhau của quá trình đó.
=> Không gian, thời gian là hình thức tồn tại của VC. Tuy nhiên sự hạn chế của các nhà duy vật
siêu hình TK 17 – 18 mà điển hình là Newton đã tách rời không gian, thời gian với nhau và tách
rời không gian, thời gian với VC bởi ông cho rằng không gian, thời gian vận động là những thực
thể nào đó ở bên ngoài VC, không có liên hệ với nhau. CNDVBC đã phê phán, khắc phục những
quan điểm sai lầm của CNDT cũng như CNDV siêu hình về không gian, thời gian; nó cho rằng
không gian, thời gian gắn bó chặt chẽ với nhau và gắn liền với VC là hình thức tồn tại VC - Tính
chất không gian, thời gian:
+ Tính khách quan: không gian thời gian là hình thức tồn tại của VC, gắn liền với VC. VC tồn tại
khách quan do đó không gian thời gian tồn tại khách quan
+ Không gian có 3 chiều (dài, rộng, cao), thời gian có 1 chiều (QK đến TL)
+ Tính vĩnh cửu vô tận: VC vĩnh cử trong thời gian, vô tận trong không gian
5. Tính thống nhất VC của thế giới:
- Chỉ có 1 TG duy nhất là TGVC, nó có trước, quyết định ý thức con người
- Mọi tồn tại của TGVC đều là những dạng cụ thể của V, nên chúng có mối quan hệ qua lại, tác
động qua lại lẫn nhau
- TGVC tồn tại vĩnh viễn, không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi
Vấn đề 2: Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
1. Nguồn gốc của ý thức:
- CNDT:
+ Ý thức là cái có trước VC,sinh ra VC, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành, chi phối sự
tồn tại, biến đổi của toàn bộ TGVC
+ Mặc dù ở các học thuyết triết học duy tâm trong quan niệm có sự khác nhau nhất định nhưng
thực chất chúng vẫn giống nhau ở chỗ tách rời ý thức ra khỏi VC, lấy ý thức làm điểm xuất phát
để suy ra giới tự nhiên
- CNDVSH (Nhà triết học duy vật trước Mác):
+ Xuất phát từ TG hiện thực để lý giải nguồn gốc ý thức, coi ý thức cũng chỉ là 1 dạng VC đặc
biệt, do VC sản sinh ra.
+ Họ thấy mối liên hệ khăng khít của ý thức với VC
+ Có đóng góp đang kể khi chứng minh tính có sau, sự phụ thuộc ý thức vào VC
+ Đỉnh cao CNDVSH trong TK 17 – 18, KH đã có sự phát triển nhưng trình độ KH còn hạn chế,
các nhà DV không nắm được phép biện chứng nên đã không giải thích được các vấn đề liên quan
đến nguồn gốc, bản chất của ý thức
+ Khái quát điểm hạn chế của nhà duy vật trước Mác khi giải thích nguồn gốc của ý thức qua 2
khía cạnh:
-- Một số nhà DV do không hiểu nên đã phủ nhận sự khác biệt cơ bản của ý thức, coi ý thức cũng
là 1 dạng VC – ý thức tư tưởng do bộ óc sinh ra => Lê nin bác bỏ quan điểm này, cho rằng nếu
coi tư tưởng có tính VC tức là đã đi 1 bước sai lầm đến mức lẫn lộn giữa CNDV và CNDT
lOMoARcPSD| 40367505
Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
-- Một số nhà DV cho rằng ý thức là thuộc tính phổ biến của VC => Sai lầm: ý thức là thuộc tính
phổ biến của VC, theo họ mọi vật thuộc TG sống cũng như sự vật đều có ý thức
=> Như vậy cả CNDT CNDVSH đều không giải thích được nguồn gốc ý thức là gì và dẫn tới
các quan niệm của họ về nguồn gốc ý thức hoặc là phiến diện, hoặc là sai lầm - CNDVBC:
+ Ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, của LS trái đất,
đồng thời là kết quả trực tiếp của của thực tiễn XH – LS của con người - Nguồn gốc ý thức:
+ Nguồn gốc tự nhiên:
-- Nhiều thành tố, nhưng 2 yếu tố cơ bản nhất là bộ óc người và mqh giữa con người với TGKQ
tạo nên hiện tượng phản ánh năng động
Về bộ óc người: ý thức là thuộc tính của 1 dạng vật chất có tổ chức cao – bộ óc con người, là kết
quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc
Về mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá trình phản ánh năng động,
sáng tạo: Quan hệ giữa con người với thế giới khách quan là quan hệ tất yếu ngay từ khi con
người xuất hiện. Trong mqh này, TGKQ được phản ánh thông qua hoạt động của các giác quan
đã tác động đến bộ óc con người, hình thành nên ý thức.
Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng VC này ở dạng VC khác trong quá trình tác động
qua lại lẫn nhau giữa chúng.
Phản ánh vật lý, hóa học (thấp nhất): đặc trưng cho VC vô sinh, thể hiện qua sự thay đổi kết cấu,
vị trí, tính chất lý hóa qua quá trình phân giải các chất. Hình thức phản ánh này còn mang tính
thụ động, chưa có định hướng, lựa chọn của vật nhận tác động
VD: Cho thanh sắt vào Axit sẽ bị oxy hóa, mòn dần cho thấy thanh sắt đã có sự thay đổi về kết
cấu, tính chất lý hóa qua quá trình kết hợp phân giải các chất
Phản ánh sinh học: đặc trưng giới tự nhiên hữu sinh. Nó được phản ánh qua tính kích tính cảm
ứng, phản xạ . Tính phản xạ: chính là sự phản ứng của thực vật và động vật bậc thấp bằng cách
thay đổi chiều hướng sinh trưởng phát triển khi nhận sự tác động trong môi trường sống
VD: Hoa hướng dương luôn hướng về phía mặt trời mọc; cây cối phát triển cành, lá về phía
nhiều ánh sáng mặt trời hơn.
Tính cảm ứng: Sự phản ánh của động vật có hệ thần kinh, tạo ra năng lực cảm giác, được thực
hiện trên cơ sở điều khiển quá trình thần kinh qua cơ chế phản xạ không điều kiện khi có sự tác
động từ bên ngoài môi trường lên cơ thể sống đó
VD: Tắc kè có thể thay đổi màu sắc cơ thể để trùng với màu môi trường khi nó ở môi trường
khác nhau.
Phản ánh tâm lý: sự phản ánh đặc trưng cho động vật đã phát triển đến trình độ có hệ thần kinh
TW, được thực hiện thông qua cơ chế phản xạ có điều kiện đối với những tác động của môi
trường sống
VD: Bước đầu những loài động vật bậc cao đã có trí khôn, trí nhớ. Chúng biết suy nghĩ, săn đuổi
con mồi, rình rập con mồi, ….
Phản ánh ý thức (chỉ có ở con người): Là hình thức phản ánh cao nhất của TGVC, nhưng ý thức
là thuộc tính của 1 dạng VC sống có tổ chức cao – bộ não con người. Óc người là quá trình phản
ánh lâu dài của TGVC. Nó có
lOMoARcPSD| 40367505
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
cấu trúc phức tạp, được cấu thành từ hàng trăm tỉ tế bảo thần kinh, có nhiệm vụ thu thập những
phản ánh từ giác quan để phân tích, chọn lọc thành tri thức, xử lý, điều khiển hoạt động con
người. Như vậy, bộ óc người và sự phản ánh TGKQ vào bộ óc người chính là nguồn gốc tự nhiên
của ý thức + Nguồn gốc XH:
Lao động: hoạt động có mục đích của con người, cải tiến, thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp với
nhu cầu của con người.
Vai trò của lao động:
Nhờ nó mà dáng đi của con người đã thay đổi, từ dáng đi khom thành dáng đi thẳng đứng bằng 2
chân, giải phóng 2 tri trước khỏi công việc đi lại để làm được nhiều động tác khéo léo.
Con người dần hoàn thiện chức năng của bộ óc. Việc chuyển từ chế độ ăn uống thuần thực vật
sang chế độ ăn có thịt đã thực sự có ý nghĩa quyết định trong việc chuyển biến của loài vật trở
thành loài người, tâm lý động vật trở thành ý thức.
Thông qua việc sử dụng công cụ lao động mà con người nhận thức sự vật có hệ thống hơn. Khi
con người sử dụng công cụ lao động sẽ tác động vào giới tự nhiên thông qua hoạt động của các
giác quan của con người, từ đó sẽ tác động vào não người.
Nối dài các giác quan của con người, giúp con người hiểu biết về TG sâu sắc và hoàn thiện hơn.
Com người biết chế tạo công cụ dù lúc đầu còn thô sơ đã cho thấy con người về nguyên tắc đã có
ý thức về mục đích của hoạt động.
Hình thành ngôn ngữ. Được hình thành từ mối quan hệ các thành viên trong quá trình lao động,
nảy sinh ngu cầu giao tiếp và trao đổi tâm tư, kinh nghiệm.
Ngôn ngữ:
- Là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung, ý thức; là vỏ vật chất của tư
duy
- Nhiều vai trò:
+ Là công cụ con người tư duy trừu tượng, khái quát bản chất svht hay nói cách khác là thông
qua ngôn ngữ đã làm con người giảm thiểu lệ thuộc vào các đối tượng VC cụ thể, từ đó mà tư
duy trừu tượng, khái quát của com người ngày càng phát triển.
+ Là phương tiện để con người giao tiếp, biểu đạt tư duy ý thức
+ Là Phương tiện giúp con người tưu giữ thông tin, truyền đạt tư tưởng tình cảm, truyền tải kinh
nghiệm từ thế hệ này sang thế hệ khác
=> Khẳng định: không có ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành phát triển, bộc lộ ra outside.
Ngôn ngữ là yếu tố quan trọng để phát triển tâm lý tư duy của con người. Chính vì vậy Ănggen
khẳng định: sau lao động và đông thời với lao động là ngôn ngữ, đó là 2 sức kích thích chủ yếu
của sự chuyển biến bộ óc loài vật thành bộ óc con người, tâm lý động vật thành ý thức
Nhận xét: ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan bởi bộ não người, nhưng không phải cứ
thế giới khách quan và bộ óc người là có ý thức và phải được đặt trong mqh với thực tiễn xã hội.
lOMoARcPSD| 40367505
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Ý thức là sản phẩm của XH, là hiện tượng XH đặc trưng của loài người. Do đó, nếu nhấn mạnh
mặt TN mà quên đo mặt XH và ngược lại sẽ dẫn đến những quan niệm sai lầm phiến diện, rơi
vào CNDT hoặc CNDVSH về ý thức
2. Bản chất của ý thức
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của TGKQ:
+ Ý thức là “hình ảnh” về hiện thực khách quan trong óc người. Nội dung phản ánh là khách
quan. Hình thức phản ánh là chủ quan.
+ Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội:
-- Ý thức là kết quả của quá trình phản ánh, có định hướng, có mục đích rõ rệt. Thông qua thực
tiễn con người làm biến đổi thế giới
-- Ý thức phản ánh càng ngày càng sâu sắc, từng bước xâm nhập vào các tầng bản chất quy luật,
từ đó hình thành nên những tri thức mới để chỉ đạo con người trong hoạt động thực tiễn và sáng
tạo ra thiên nhiên thứ hai in đậm dấu ấn của con người
-- Sự phán ánh ý thức là quá trình thống nhất của 3 mặt:
1. Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh: đây là quá trình mang tính hai
chiều, cóđịnh hướng, có chọn lọc thông tin cần thiết
2. Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới hình ảnh tinh thần: thực chất đây là quá trình
sáng tạo lại hiện thực, mã hóa các đối tượng VC thành các ý tưởng tinh thần phi vật chất. Trên cơ
sở đó, con người mới xây dựng nên các học thuyết khoa học
3. Vận dụng để cải tạo thực tiễn: con người chuyển hóa mô hình từ tư duy ra hiện thực
khách quan tức là quá trình hiện thực hóa tư tưởng thông qua hoạt động thực tiễn, biến các quan
niệm thành cái thực tại, biến các ý tưởng phi vật chất trong tư duy thành các dạng vật chất ngoài
hiện thực. Mục đích cuối cùng là để cải tạo hoạt động thực tiễn của con người cho phù hợp nhu
cầu của đời sống con người, thỏa mãn nhu cầu con người
- Ý thức mang bản chất lịch sử - XH: Ý thức được thực hiện thông qua quá trình hoạt động sinh
lý thần kinh của bộ não người nhưng nó không phải sản phẩm thuần túy mang tính chất hoạt
động riêng lẻ của mỗi cá nhân riêng biệt. Trái lại, nó mang tính xã hội. Tính xã hội của ý thức
được thể hiện từ nguồn gốc hình thành đến phương thức tồn tại phát triển của nó và gắn liền với
hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên, quy luật XH và nhu cầu giao tiếp
của con người. Do đó khi đề cập đến vấn đề này, Mác khẳng định: “Ngay từ đầu, ý thức đã là 1
sản phẩm xã hội và vẫn là như vậy chừng nào con người còn tồn tại”
3. Kết cấu của ý thức
- Các lớp cấu trúc của ý thức: Tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí
- Các cấp độ ý thức: Tự ý thức, tiềm thức, vô thức
- Vấn đề trí tuệ nhân tạo: Ý thức con người và máy tính điện tử là 2 quá trình khác nhau về
b/cVấn đề 3: Mối quan hệ giữa VC và ý thức a) Quan điểm của CNDT và CNDVSH:
- CNDT:
+ Ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối, có nh quyết định; còn TGVC chỉ là bản são, biểu hiện
khác của ý thức tinh thần, tính thức hai, do ý thức tinh thần sinh ra
lOMoARcPSD| 40367505
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
+ Phủ nhận tính khách quan, cường điệu vai trò nhân tố chủ quan, duy ý chí, hành động bất chấp
điều kiện , quy luật khách quan
- CNDVSH:
+ Tuyệt đối hóa yếu tố VC sinh ra ý thức, quyết định ý thức
+ Phủ nhận tính độc lập tương đối và tính năng động, sáng tạo của ý thức trong hoạt động thực
tiễn; rơi vào trạng thái thụ động ỷ lại, trông chờ, không đem lại hiệu quả trong hđộng thực tiễn
b) Quan điểm của CNDVBC:
- Vai trò quyết định của VC với ý thức:
+ VC quyết định nguồn gốc của ý thức (nguồn gốc TN, nguồn gốc XH)
+ VC quyết định nội dung ý thức: Mọi nội dung của ý thức suy cho cùng đều chỉ là sự phản ánh
đối với thực tế khách quan
+ VC quyết định bản chất của ý thức: VC là điều kiện quyết định mọi hđộng của ý thức
+ VC quyết định sự vận động phát triển của ý thức: Ta thấy VC quyết định hình thức biểu hiện
cũng như sự phát triển biến đổi của ý thức. Vì hình thức biểu hiện và sự biến đổi ý thức phụ
thuộc vào quy luật sinh học, quy luật XH, môi trường sống của con người,... tất cả yếu tố đó đều
thuộc về lĩnh vực VC. Mặt khác, VC giữ vai trò quyết định quá trình vận dụng ý thức trong hoạt
động thực tiễn cải biến TGKQ của chính con người
=> Để chứng minh vai trò này, xét về mặt LS, con người xuất hiện trên TĐ sau rất nhiều so với
sự xuất hiện của hành tinh này. Mặc dù đã có cơ quan phản ánh ý thức – bộ não người, nhưng
nếu không có sự tác động TGKQ, không có sự tác động của svht lên bộ não thì bộ não com
người cũng k có đối tượng để phản ánh.
Giải đáp 1 số vấn đề thực tiễn: Suy nghĩ về nền NN Việt Nam
VC quyết định ý thức: Tư duy nhận thức của nông dân về phương thức sản xuất NN hiện nay
thay đổi ntn?
Xử lý vấn đề:
- Tư duy nhận thức nông dân về phương thức SX thay đổi so với truyền thống ntn?
- Sự thay đổi phương thức SX bắt nguồn từ đâu? (Nói ngắn gọn tác động con người – xã hội)
- Tư duy nhận thức thay đổi thuộc về ý thức, tinh thần của nông dân, lối suy nghĩ, cách làm ăn
thay đổi so với trước đây. Nhưng yếu tố thay đổi là yếu tố VC. Những cái gì là yếu tố khách
quan, tác động đến tư duy nhận thức của nông dân, làm người nông dân có sự thay đổi căn bản
so với truyền thống?
Tại sao đội ngũ cán bộ ở Sing k thích, k dám, k thể tham ô?
- K thích, k muốn, k dám, k thể tham ô là tư duy nhận thức của họ về vấn đề tham nhũng,
Nhưngở đây, điều kiện VC, đời sống VC, hệ thống pháp luật xử lý nghiêm minh những người
vi phạm pháp luật (liện hệ vai trò ý thức với VC mà soi chiếu vào vấn đề)
- Vai trò của ý thức với VC được thể hiện qua ý thức tác động trở lại vật chất:
lOMoARcPSD| 40367505
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
+ Thứ nhất, ý thức tác động trở lại TGVC, thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của TGVC.
Ý thức có tính độc lập tương đối, được thể hiện ở chỗ ý thức có thể thay đổi nhanh, chậm so với
hiện thực. Nhưng nhìn chung, thông thường ý thức thay đổi chậm hơn so với sự biến đổi TGVC
+ Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với VC phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Chính nhờ thông qua hoạt động thực tiễn, ý thức có thể làm biến đổi điều kiện hoàn cảnh VC,
thậm chí còn tạo ra TN thứ hai phục vụ cuộc sống con người. Con người dựa trên cơ sở tri thức
về TGKQ, họ đề ra mục tiêu, phương hướng, biện pháp và có ý chí, nghị lực để thắng lợi mục
tiêu đã xác định
VD: Ta thấy nếu dựa vào đk VC, tiền lực kinh tế, VN không thể thắng Mỹ là điều chắc chắn. Tuy
nhiên, VN dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản VN, chúng ta dựa vào cuộc kháng chiến chính
nghĩa, dựa vào sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế, trong đó có cả nhân dân tiến bộ của nước Mỹ. Đó
là yếu tố bên ngoài, còn yếu tố trực tiếp đó là chúng ta đã phát huy vai trò của nhân tố chủ quan
(đường lối chủ trương của Đảng, ý chí quyết tâm toàn dân tộc). Như vậy phải thông qua hđ thực
tiễn, ý thức của con người đã làm biến đổi điều khiện hoàn cảnh VC, biến những trở ngại thành
sức mạnh để vượt qua trở ngại
+ Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người. Ta thấy
ý thức trang bị cho con người những hiểu biết đúng đắn về quy luật khách quan. Trên cơ sở đó
giúp com người xác định phương hướng, lựa chọn phương pháp phù hợp để đạt mục tiêu of mình
+ Thứ tư, XH càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày
nay. Ngày nay, cuộc cách mạng công nghệ 4.0 phát triển mạnh mẽ, loài người dần chuyển sang
nền ktế mới – nền kinh tế tri thức. Vì vậy, tư tưởng chính trị, tư tưởng nhân văn và đặc biệt là tri
thức KH ngày càng đóng vai trò quan trọng, đóng vai trò quyết định trong vc nâng cao năng suất,
chất lượng. Sự đóng góp của tri thức KH vào nền kinh tế của các quốc gia ngày càng rõ nét.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
Nguyên tắc KQ: Trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người chỉ có thể đúng đắn,
thành công khi thực hiện đồng thời giữa việc xuất phát từ thực tế KQ với phát huy tính năng
động chủ quan. Đặc biệt ta phải phát huy tính năng động chủ quan bởi theo quan điểm
CNDVBC, ý thức không thụ động mà nó tác động trở lại VC và bản chất của ý thức mang tính
năng động sáng tạo.
- Phải lấy thực tế KQ làm căn cứ cho mọi hoạt động, phải tôn trọng và hành động theo quy luật
khách quan. Nếu không chúng ta sẽ rơi vào bệnh “chủ quan duy ý chí” – bệnh thụ động, trông
chờ, ỷ lại vào điều kiện hoàn cảnh dẫn đến những sai lầm, thất bại.
- Phải tôn trọng sự thật, tránh thái độ chủ quan, nóng vội, định kiến, thiếu trung thực.
- Nhận thức đúng đắn KQ là tiền đề xác định mục tiêu, phương hướng, nội dung, biện pháp phù
hợp làm sơ sở cho hoạt động thực tiễn II. PHÉP BCDV:
1) Hai loại hình BC và phép BC duy vật
2) Nội dung phép BCDV:
a) Hai nguyên lý cơ bản phép BC duy vật :
Giải thích 1 số khái niệm:
lOMoARcPSD| 40367505
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
- Nguyên lý: được hiểu như các tiền đề trong KH cụ thể. Nó là tri thức không dễ chứng
minh nhưng đã được xác nhận bởi thực tiễn của nhiều thế hệ con người, người ta chỉ còn phải
tuân thủ nghiêm ngặt, nếu không sẽ mắc sai lầm cả trong nhận thức và hành động.
- Nguyên lý triết học (đặc biệt là nguyên lý triết học DVBC) là những định đề khái quát
nhất, được hình thành nhờ quan sát, trải nghiệm để đưa ra các tổng kết KH của nhiều thế hệ
trong các lĩnh vực tự nhiên XH và tư duy. Rồi đến lượt chúng lại làm cơ sở tiền đề cho những
suy lý tiếp theo đc rút ra những nguyên tắc, quy luật phục vụ hoạt động nhận thức và thực tiễn
của con người.
* Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
1. Khái niệm liên hệ, mối liên hệ:
+ Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng nhất định làm
đối tượng kia thay đổi; ngược lại, cô lập (tách rời) là trạng thái của các đối tượng, khi sự thay đổi
của các đối tượng này không ảnh hưởng gì đến các đối tượng khác, không làm cho chúng thay
đổi
+ Mối liên hệ: là một PTTH dùng để chỉ sự rằng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau
giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau
VD: Mối liên hệ giữa các cơ quan trong cơ thể com người, giữa đồng hóa và dị hóa; mối liên hệ
trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa,... trong 1 quốc gia và giữa các quốc gia với nhau
+ Mối liên hệ phổ biến: chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, chỉ những mối liên hệ tồn tại ở
nhiều sự vật, hiện tượng của TG hay nói cách khác, mối liên hệ phổ biến được dùng với hai
nghĩa cơ bản đó là: dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ và dùng để chỉ sự khái quát
những mối liên hệ có tính chất phổ biến nhất
VD: Mối liên hệ giữa cái riêng và cái chung; lượng và chất;... sự vật nào mà chẳng có mối liên
hệ đó – những mối liên hệ đặc thù dù đa dạng, phong phú đến đâu thì cũng chỉ nằm trong những
mối liên hệ phổ biến đó
2. Tính chất của mối liên hệ phổ biến:
- Tính khách quan: Mối liên hệ là cái vốn có của bản thân sự vật, không phụ thuộc vào ý
umốn chủ quan của con người. Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó
trong hoạt động thực tiễn của mình
VD: Mối liên hệ giữa xin vật cụ thể (một cái riêng) với quá trình đồng hóa – dị hóa; quy luật sinh
học: sinh – trưởng thành – già – chết (cái chung) Cái vốn có của com vật, tách rời khỏi mối
liên hệ đố không còn là con vật con vật, con vật sẽ chết, Mối liên hệ đó mang tính khách quan,
con người không thể sáng tạo ra được mối liên hệ đó, mà phải xuất phát từ nhận thức của con
người
- Tính phổ biến của các mối liên hệ thể hiện ở chỗ: Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển
hóa lẫn nhau không những diễn ra ở mọi sự vật svht TN, XH, tư duy mà còn diễn ra giữa các
mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi svht
VD: Kgian và thời gian; svht; TN, XH, tư duy đều có mối liên hệ, chẳng hạn quá khứ, hiện tại,
tương lai liên hệ chặt chẽ với nhau
- Tính đa dạng, phong phú: Mỗi svht, quá trình khác nhau thì mối liên hệ khác nhau; một
svht có nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong – bên ngoài, chủ yếu – thứ yếu), chúng giữ vị trí,
lOMoARcPSD| 40367505
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
vai trò khác với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng đó; một mối liên hệ trong những
điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì tính chất, vai trò cũng khác nhau.
VD: Cùng mối liên hệ thầy – trò; cha mẹ - con cái; chồng - vợ;... giữa PĐ và PT; PĐ truyền
thống và hiện nay; ở mỗi nước PĐ cũng có biểu hiện khác nhau Mối liên hệ đa dạng phong phú
3. Ý nghĩa phương pháp luận:
Mỗi svht tồn tại trong nhiều mối liên hệ, tác động qua lại với nhau. Do vậy, khi xem xét đối
tượng cụ thể cần tuân thủ nguyên tắc toàn diện.
- Thứ nhất, khi NC, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất của tất
cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó.
VD: khi đánh giá mộ sinh viên phải xem xét nhiều mặt (thể lực, tri lực, phẩm chất,...) từ nhiều
mối liên hệ (thầy cô, bạn bè, gia đình, chủ trọ,...) Đó là mối liên hệ con người với con người,
mối liên hệ với TN, cơ sở vật chất nhà trường. Giữa các mặt, mối liên hệ đó tác động qua lại, vì
thế phải có cái nhìn bao quát chỉnh thể đó để rút ra kết luận sinh viên đó là người như thế nòa.
- Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và
nhận thứcchúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại, bởi chỉ có như vậy, nhận thức mới có thể
phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ và
tác động qua lại của đối tượng.
VD: Khi đánh giá về công cuộc đổi mới ở VN từ năm 86 đến nay, cta phải đánh giá toàn diện
những thành tựu (kết cấu hạ tầng, thu nhập, gd,..) cùng những hạn chế (mặt trái của những yếu tố
trên, tệ nạn xac hội,...) Rút ra được thành tự vẫn là cái cơ bản. Trên cơ sở đó, cta kết luận đổi
mới là tất yếu khách quan, phải phân tích chỉ ra được nguyên nhân dẫn tới hạn chế, nguyên nhân
nào là cơ bản, chủ yếu Giải pháp khắc phục yếu kém đó. Mỗi người có niềm tin vào công cuộc
đổi mới – sự tất thắng của chủ nghĩa XH
- Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi
trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian,
thời gian nhất định, tức cần NC cả những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại và
phán đoán cả tương lai của nó
VD: vẫn ví dụ trên, chúng ta khi đã chỉ ra những hạn chế như tham ô, tham nhũng, ma túy,..
Chung sta phải tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến kết quả đó. Có cả nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp,
cơ bản và không cơ bản, chủ yếu và thứ yếu (do quan niệm truyền thống hoặc do chủ nghĩa cá
nhân, thói tham lam,... ; hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, còn kẽ hở, 1 số cán bộ thoái hóa biến
chất tham nhũng; công tác xét xử có trường hợp xử lý chưa mạnh, tính răn đe chưa cao). Cũng có
phân tích nguyên nhân cơ bản, trực tiếp, chủ yếu dẫn đến kết quả đó. Chúng ta cần tìm ra giải
pháp phù hợp để tương lai những hiện tượng tiêu cực đó mới có có thể bị xóa bỏ
- Thứ tư, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, thuật ngụy biện và chủ
nghĩa chiết trung
VD: Đánh giá 1 svht chỉ nhìn vài mặt, vài mối liên hệ đã đi đến kết luận bản chất sự vật, cta rất
dễ rơi vào quan điểm đối lập, sai lầm đó là quan điểm phiến diện, chẳng hạn khi biến nguyên
nhân cơ bản, chủ yếu thành thứ yếu và ngược lại
* Nguyên lý về sự phát triển
1. Khái niệm phát triển:
- Hai quan điểm đối lập:
lOMoARcPSD| 40367505
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
+ Quan điểm SH: phủ nhn sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của svht. Phát triển ở đây chỉ
là sự tăng lên hoặc gim đi về mặt lượng, chỉ là sự tuần hoàn, lặp đi lặp lại không có siwj
thay đổi về chất, không có sự ra đời của svht mới và nguồn gốc của sự “phát triển” đó nằm ngoài
sự vật
+ Quan điểm CNDVBC: coi sự phát triển lad sự vận động đi lên, là quá trình tiến lên thồn qua
các buốc nhảy. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa có những bước nhảy vọt,.. làm cho sự phát
triển mang tính quanh co, phức tạp, có thể có những bước thụt lùi tương đối trong sự tiến lên.
Nguồn gốc bên trong của sự vận động phát triển là đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong svht.
Khuynh hướng chung của sự phát triển là tính tiến lên theo đường xoáy ốc, có kế thừa, có sự lặp
lại svht cũ nhưng trên cơ sở cao hơn.
- Khái niệm phát triển theo quan điểm CNDV: quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn * Nhận xét:
Quan điểm SH chỉ đúng trong 1 phạm vi hẹp bởi sự đứng im của sự vật chỉ là tương đối, được
đặt trong một quan hệ nhất định. Còn vật động của svht là tuyệt đối, sự phát triển của 1 con
người người rõ ràng không chỉ thay đổi về chiều cao, cân nặng (lượng) mà còn thay đổi về chất,
qua nhiều chất khác nhau đặt trong quan hệ khác nhau. VD ngay trong sự phát triển con người
trong từng thời kì như thơ ấu – thiếu niên – thanh niên – trung niên. Vì vậy nguồn gốc phát triển
của svht không phải ở bên ngoài mà thực chất chúng nằm ngay bên trong sự vật.
- Phân biệt sự khác nhau giữa khái niệm phát triển và khái niệm vận động:
+ Khái niệm vận động có nội hàm rộng hơn khái niệm phát triển, chỉ vận động nào theo khuynh
hướng đi lên thì mới là phát triển. Do đó, phát triển chỉ là 1 trường hợp đặc biệt của vận động, nó
chỉ khái quát xu hướng chung của vận động là vận động đi lên của svht mới trong quá trình thay
thế svht cũ.
+ Phát triển là khuynh hướng chung của svht. Điều đó không có nghĩa là tất cả mọi svht đều phát
triển. Chẳng hạn như các thành phần kinh tế ở VN những năm qua khuynh hướng chung là phát
triển nhưng điều đó k có nghĩa là tất cả các thành phần kinh tế đều phát triển đi lên, có thành
phần, có doanh nghiệp đi lên nhưng cũng có thành phần, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản
2. Tính chất của sự phát triển:
- Phát triển có tính khách quan thể hiện ở chỗ: nguồn gốc của sự phát triển nằm trong
chính bản thân svht, chứ không phải do tác động từ bên ngoài và đặc biệt không phụ thuộc vào ý
umốn chủ quan của con người
VD: Để phát triển năng lực ngoại ngữ TA (trình độ B2), trước hết phải giải quyết mâu thuẫn
trong quá trình nhận thức. Giữa cái biết ít với yêu cầu rất cao của chứng chỉ ngoại ngữ, ta dần
phải học, thực hành, tích lũy về lượng mới có thể thay đổi về chất
- Phát triển có tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở mọi svht, trong mọi lĩnh vực TN, XH
và tư duy
VD: Nhận thức sự vật bên ngoài, sal đó nhận thức bên trong; từ chỗ cho nguyên tử là nhỏ nhất,
sau đó cái nhỏ hơn nguyên tử là điện tử rồi đến hạt nhân
- Phát triển có tính kế thừa: svht mới ra đời từ svht cũ chứ không phải ra đời từ hư vô, vì
vậy trong svht mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn tác dụng, còn thích hợp với
chúng, trong khi vẫn gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của svht cũ đang gây cản trở sự vật
mới tiếp tục phát triển
lOMoARcPSD| 40367505
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
VD: Sự ra đời học thuyết Mác kế thừa 3 tiền đề lý luận; để hình thành thành tư tưởng HCM kế
thừa tinh hoa VH phương Đông và PT; sự ra đời của CNXH kế thừa thành tựu của các chế độ đã
có từ trước mà trực tiếp là của CNTB; việc xây dựng nền văn hóa VN hiện nay kế thừa VH
truyền thống
- Phát triển có tính đa dạng, phong phú: các svht khác nhau có quá trình phát triển không
giống nhau. Một svht trong những không gian, thời gian khác nhau, điều kiện, hoàn cảnh khác
nhau thì sự phát triển diễn ra khác nhau
VD: Cây đặt trong bóng tối thì sự phát triển khác với cây để ngoài trời
3. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Muốn nắm được bản chất, nắm được khuynh hướng phát triển của svht thì phải tự giác tuân thủ
nguyên tắc phát triển, nguyên tắc này yêu cầu:
+ Thứ nhất, khi NC, cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng biến đổi của nó để
không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được khuynh hướng phát triển của
nó trong tương lai
VD: việc xây dựng 1 chiến lược phát triển kinh tế phải dự báo được khuynh hướng phát triển
trước hiện tại nhiều năm (căn cứ vào quá khứ, hiện tại) để dự báo tương lai
+ Thứ hai, cần nhận thức được rằng, phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức, phương thức tác động
phù hợp để hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
VD: sự phát triển về trình độ, bằng cấp của học sinh từ tiểu học đến đại học, ứng với nó là sự
phát triển của hs. Mỗi giai đoạn đó có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau, chẳng hạn ở ĐH
đặc điểm kiến thức rộng, đồ sộ, người học chủ yếu tự NC, thầy cô định hướng gợi mở còn người
học là trung tâm.
+ Thứ ba, phải sớm phát hiện và ủng hộ và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho
nó phát triển; chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
VD: Mọi sự vật đều thay đổi, cái mới ra đời, phủ định cái cũ là tất yếu. Sự ra đời của khoán 10 là
kết quả của quá trình thai nghén từ khoán chui. Nó nảy sinh từ việc canh tác trong hợp tác xã
nông nghiệp k hiệu quả
+ Thứ tư, trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế thừa các yếu tố
tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới
VD: sự ra đời của CNXH phải kế thừa thành tựu của CNTB, xây dựng nền VH hiện nay phải trân
trọng cái truyền thống tích cực, phải đi lên hiện đại từ truyền thống, gạt bỏ những gì tiêu cực hạn
chế như những phong tục lạc hậu cổ hủ làm cản trở sự phát triển theo cái mới, cái tiến bộ
- Từ 2 nguyên lý của PBCDV, trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần tuân theo nguyên tắc
lịch sử - cụ thể
+ Nguyên tắc LS – cụ thể có đặc trăng cơ bản là muốn nắm được bản chất của svht cần xem xét
sự hình thành, tồn tại và phát triển của nó trong điều kiện môi trường, hoàn cảnh vừa trong quá
trình LS, vừa ở từng giai đoạn cụ thể của quá trình đó
VD: Đánh giá về cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp thì ta phải gắn chúng với điều
kiện, giai đoạn cụ thể. Đặc biệt, cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp rất ý nghĩa khi
ta thực hiện kháng chiến chống thực dân đế quốc phát xít. Nhưng sau ngày hòa bình lặp lại, cta
vẫn duy trì nó trong khoảng 10 năm thì cái đó mới là hạn chế. Vậy rõ ràng nhờ kế hoạch hóa tập
lOMoARcPSD| 40367505
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
trung, cta mới giải phóng đc dân tộc – điều vô cùng giá trị; nhưng nó chỉ có ý nghĩa trong giai
đoạn, điều kiện khi cta đang kháng chiến
+ Nguyên tắc LS – cụ thể k chỉ dừng lại ở chỗ liệt kê những giai đoạn phát triển LS mà khách thể
nhận thức đã trải qua, mà còn đòi hỏi chủ thể nhận thức phải vạch ra được tính tất yếu và các quy
luật chi phối sự thay thế lẫn nhau của các khách thể nhận thức
VD: VN trước đây là 1 nước NN lạc hậu kém phát triển, nhưng hiện nay là 1 nước đang phát
triển và trong tương lai sẽ là 1 nước phát triển . Muốn vậy, cta phải chỉ ra quy luật, yếu tố tác
động, nguồn lực, phân tích thời cơ, điểm mạnh – yếu để khắc phục khó khăn và vượt qua thách
thức.
3 QUY LUẬT CƠ BẢN PBCDV:
! Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn tới những thai đổi về chất và ngược
lại (quy luật lượng – chất):
* Khái niệm chất và khái niệm lượng:
- Chất: dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của các svht; là sự thống nhất hữu cơ các
thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với svht khác
+ Tạo thành chất của svht chính là các thuộc tính khách quan vốn có của nó. Mỗi svht đều có
những thuộc tính cơ bản và không cơ bản, chỉ có thuộc tính cơ bản mới tạo thành chất của svht,
khi những thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất của nó thay đổi. Cùng một thuộc tính, trong quan
hệ này là cơ bản thì trong quan hệ khác có thể là không cơ bản.
VD: Lê đã đưa ra VD về cái cốc, trong mqh với người uống nước thì cái đáy cốc có lành hay
không, đó là thuộc tính cơ bản. Trong mqh với người dùng cốc để úp con bướm thì thuộc tính cơ
bản là tính chất trong suốt của thủy tinh.
+ Sự phân biệt giữa chất và thuộc tính cũng chỉ có ý nghĩa tương đối. Một chất có nhiều thuộc
tính nhưng mỗi thuộc tính với tư cách là 1 svht thì cũng chỉ được coi là 1 chất vì nó lại bao gồm
nhiều thuộc tính khác cấu thành nó.
VD: Mỗi nguyên tố hóa học là 1 chất bao gồm nhiều loại nguyê tử khác nhau nhưng mỗi nguyên
tử lại đc coi là 1 chất khác nhau. Đi sâu vào kết cấu của các nguyên tử, những hạt có điện tích
khác nhau lại là những chất khác nhau.
+ Mỗi svht đều có quá trình tồn tại và phát triển qua nhiều giai đoạn. Mỗi giai đoạn phát triển
của svht lại có những chất khác. Mỗi svht kf chỉ có 1 chất mà có nhiều chất.
VD: Mức độ trưởng thành của cá nhân 1 con người trong mỗi giai đoạn đó là 1 chất
+ Chất của svht còn đc xác định bởi cấu trúc và phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành
sự vật đó. Do đó, chất của sự vật k chỉ thay đổi khi thay đổi những yếu tố cấu thành mà còn phụ
thuộc vào sự thay đổi phương thức liên kết giữa các yếu tố đó
+ Chất là mặt tương đối ổn định (ít thay đổi)
VD: Trạng thái của nước ở thể rắn, lỏng, khí (chất), sự thay đổi về lượng của nhiệt độ (lượng) từ
40 độ đến 50 độ chưa làm cho trạng thái lỏng của nước thay đổi
- Khái niệm lượng: dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của svht về các phương diện: số
lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động,
phát triển của svht
lOMoARcPSD| 40367505
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
+ Lượng cũng mang tính quy định khách quan bởi svht nào cũng có lượng vì nó là 1 dạng của
VC chiếm 1 vị trí nhất định trong không gian và tồn tại trong 1 thời gian nhất định; và lượng do
chất quy định
+ Lượng có nhiều loại khác nhau, có những lượng được diễn tả bằng những con số chính xác, có
thể đo đếm được (VD: chiều cao, cân nặng,...). Có những lượng khó đo lường đc bằng những
com số cụ thể mà chỉ có thể nhận thức đc bằng khả năng trừu tượng hóa (VD: ý thức tham gia
giao thông người VN kém, phong trào văn nghệ của tập thể lớp cao,...)
+ Lượng là mặt thường xuyên biến đổi của svht
VD: quá trình học tập môn triết, mỗi tiết, mỗi buổi có sự gia tăng về lượng kiến thức, kĩ năng,
ứng xử,..... nhưng cái chất của nó (sự ứng dụng, vận dụng môn học vào thực tiễn) chưa gia tăng
nhiều bởi nhiều sinh viên chưa làm đc
+ Sự phân biệt giữa chất và lượng cũng chỉ là tương đối, cái trong mqh này được coi là chất thì
trong mqh khác đc coi là lượng
* Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
- Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất:
+ Chất và lượng của sự vật là 2 mặt của cùng 1 sự vật. Chúng tồn tại trong tính quy định lẫn
nhau: tương ứng với 1 loại lượng nhất định thì cũng có 1 loại chất tương ứng và ngược lại.
VD: H – O – H ( cấu tạo liên kết 2 ng tử hydro và 1 ng tử oxy) thì 1 phân tử nước đc hình thành
với tập hợp các tính chất cơ bản, khách quan vốn có của nó là k mùa, k mùi, k vị, có thể hòa tan
muối và axit
Vì giữa chất và lượng có mqh quy định lẫn nhau như vậy nên những biến đổi về lượng sẽ tất yếu
có khả năng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại
VD: quy định nên trạng thái thể lỏng của nước chính là lượng nhiệt độ của nó (chứ k phải là số
lượng nguyên tử hydro và oxy). Do đó, khi lượng nhiệt độ này biến thiên thì tất yếu có khả năng
dẫn đến sự biến đổi về trạng thái của nước sang thể rắn, lỏng, khí.
+ Giới hạn mà trong đó, sự thay đổi về lượng (tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm thay đổi về chất
được gọi là độ. Nói cách khác, độ là PTTH chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất , là khoảng giới
hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật.
VD: độ của sinh viên là 4 năm, độ của hs là 12 năm phổ thông
+ Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất, giới hạn đó
chính là điểm nút. Điểm nút dùng để chỉ thời điểm mà tại đó, sự thay đổi vè lượng đã đủ làm
thay đổi về chất của sự vật.
VD: Thời điểm sinh viên báo cáo xong, thành công đồ án tốt nghiệp, tích đủ số tín chỉ,...
+ Sự thay đổi về chất do những thay đổi về lượng trước đó gây ra gọi là bước nhảy. Bước nhảy là
sự kết thúc 1 giai đoạn phát triển của sự vật và là điểm khởi đầu của 1 giai đoạn phát triển mới.
Bước nhảy rất đa dạng (bước nhả nhanh và chậm, lớn và nhỏ, toàn bộ và cục bộ,...) tùy theo mâu
thuẫn, tính chất, điều kiện của mỗi sự vật.
Lưu ý: “Độ”, “điểm nút”, “bước nhảy” kf là bất biến mà nó có thể thay đổi tùy từng svht, từng
điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
- Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng. Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại
tớisự thay đổi về lượng mới (làm thay đổi quy mô, nhịp điệu, tốc độ,.. phát triển của sự vật).
lOMoARcPSD| 40367505
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Như vậy, không chỉ sự thay đổi về lượng gây nên những thay đổi về chất mà cả sự thay đổi về
chất cũng gây nên những thay đổi về lượng
VD: Khi trở thành cnhân (chất) thì tốc độ đọc, hiểu giải quyết vấn đề tốt hơn khi 1 sinh viên
Nhận xét: Tóm lại, sự thống nhất giữa lượng chất trong sự vật tạo thành độ” của sự vật. Những
thay đổi về lượng dần dẫn đến giới hạn nhất định thì xảy ra “bước nhảy”, chất cũ bị phá vỡ, chất
mới ra đời cùng với độ mới. Đó chính là cách thức phát triển của sự vật, quá trình này diễn ra liên
tục làm cho sự vật không ngừng vận động biến đổi * Ý nghĩa phương pháp luận:
- Vì bất kỳ svht nào cũng có phương diện chất và lượng tồn tại trong tính quy định lẫn nhau, tác
động và làm chuyển hóa lẫn nhau. Do đó, trong nhận thức và thực tiễn cần phải coi trọng cả hai
loại chỉ tiêu về phương diện chất và lượng, từ đó mới nhận thức toàn diện về svht
VD: sinh viên phải rèn luyện để phát triển toàn diện nhiều mặt, nhiều chất như thể chất, học tập,..
- Vì những thay đổi về lượng của svht có khả năng tất yếu chuyển hóa thành những thay đổi về
chất của svht và ngược lại. Do đó, trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, tùy theo mục đích cụ
thể, cần từng bước tích lũy về lượng để làm thay đổi về chất; đồng thời, có thể phát huy tác
động của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng của svht
VD: sv phải xác định được trong thời kỳ sv phải tích lũy những gì để thay đổi về chất
- Trong hoạt động thực tiễn, cần tránh rơi vào “tả khuynh” – nhấn mạnh bước nhảy khi chưa đủ
tích lũy về lượng bởi lẽ khi ấy rất dễ rơi vào phiêu lưu, mạo hiểm. Đồng thời, phải tránh “hữu
khuynh” – tuyệt đối hóa sự tích lũy về lượng, không dám thực hiện bước nhảy khi đã tích lũy
đủ về lượng, khi ấy dễ rơi vào bảo thủ, trì trệ, ngại khó. Khi tích lũy về lượng đã đủ thì phải
thực hiện bước nhảy.
VD: Muốn trở thành ông chủ tốt (chất), trước hất cta phải là 1 nhân viên tốt (chất). Ở đây umốn
nói khi cta đang là 1 nhân viên cần phải tích lũy đủ về lượng (kinh nghiệm, quan hệ XH,...) thì sẽ
thành công. Còn nếu ta nóng vội, chưa tích lũy đủ về lượng, lượng của ta còn rất non mà cta đã
umốn trở thành ông chủ sẽ rất khó đi đến đích
- Vì bước nhảy của sự vật đa dạng, phong phú nên hoạt động nhận thức và thực tiễn phải vận
dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy cho phù hợp với từng điều kiện, lĩnh vực cụ thể
! Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (quy luật mâu thuẫn) – hạt nhân
của PBCDV
! Quy luật phủ định của phủ định
* Khái niệm:
- Phủ định là khái niệm chỉ sự thay thế sự vật này bằng sự vật vật khác trong quá trình vận động
và phát triển
- Có hai quan niệm khác nhau về phủ định, là phủ định siêu hình và phủ định biện chứng:
+ Phủ định siêu hình là sự phủ định chấm dứt sự phát triển
+ Phủ định biện chứng là sự phủ định tạo ra điều kiện, tiền đề cho quá trình phát triển của sự vật
VD: quá trình “hạt giống nảy mầm” trong trường hợp này, mầm ra đời từ cái hạt, sự ra đời của nó
là sự phủ định biện chứng đối với hạt, nhờ đó giống loài này tiếp tục quá trình tồn tại và phát
triển
lOMoARcPSD| 40367505
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
- Đặc điểm của phủ định biện chứng:
+ Mang tính khách quan: vì nguyên nhân của phủ định nằm trong bản thân sự vật, hiện tượng, đó
là kết quả của quá trình đấu tranh giải quyết mâu thuẫn tất yếu, bên trong của bản thân nó, tạo ra
khả năng cái mới ra đời thay thế cái cũ. Vì thế PĐBC là sự tự thân phủ định
VD: Qủa trứng có đầy đủ điều kiện để đem đi ấp thì tất yếu sẽ nở thành con gà, nên con gà là sự
phủ định của quả trứng
+ Mang tính kế thừa: Kế thừa những nhân tố hợp quy luật và loại bỏ nhân tố trái quy luật, cái
mới ra đời trên cơ sở những hạt nhân hợp lý của cái cũ tạo nên tính liên tục của sự phát triển
VD: Trong sinh vật, các giống loài phát triển theo quy luật di truyền, thế hệ com kế thừa yếu tố
tích cực của thế hệ bố mẹ.
+ Mang tính phổ biến: PĐBC có ở mọi svht, lĩnh vực của TG.
VD: trong tự nhiên, PĐBC của các giống loài ; trong XH sự PĐBC của các hình thái kinh tế -
XH; trong tư duy, sự PĐBC của các học thuyết KH (chủ nghĩa Mác với các tiền đề lý luận đã có
từ trước)
* Nội dung quy luật phủ định của phủ định:
- Tính chu kỳ của sự phát triển: Từ một điểm xuất phát, trải qua một số lần, sự vật dường như
quay trở lại điểm xuất phát nhưng trên cơ sở cao hơn + Cơ chế của quá trình phủ định của
phủ định:
Cái khẳng định
Cái phủ định
Phủ định của phủ định
A
(Phủ định lần 1) B
(Phủ định lần 2) A
+ Số lần phủ định đối với mỗi chu kỳ của từng sự vật cụ thể có thể khác nhau
Phủ định lần thứ nhất: Làm cho sự vật trở thành cái đối lập với chính nó, tức chuyển từ cái
khẳng định sang cái phủ định
Phủ định lần 2 (phủ định cái phủ định)sự vật mới ra đời, đối lập với cái đối lập nên sự vật
dường như quay lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn, đó là đặc điểm cơ bản của quy luật phủ
định của phủ định.
VD: Ph Ăngghen lấy ví dụ một hạt thóc, “có hàng nghìn triệu hạt thóc giống nhau được xay ra,
nấu chín và đem làm rượu, rồi tiêu dùng đi. Nhưng nếu một hạt thóc như thế gặp những điều
kiện bình thường đối với nó, nếu nó rơi vào miếng đất thích hợp, thì nhờ ảnh hưởng của sức
nóng và độ ẩm, trong mình nó sẽ xảy ra một sự biến hóa riêng, nó nảy mầm: hạt thóc biến đi
không còn là hạt thóc nữa, nó bị phủ định, bị thay thế bởi một cái cây do nó đẻ ra, đấy là sự phủ
định của hạt thóc. Nhưng cuộc sống binh thường của cây này như thế nào? Nó lớn lến, ra hoa,
thụ phấn và cuối cùng sinh ra những hạt thóc mới, và khi hạt thóc đã chín thì thân cây chết đi,
bản thân nó bị phủ định. Kết quả của sự phủ định của sự phủ định này là chúng ta lại có hạt thóc
ban đầu, nhưng không phải chỉ là một hạt mà nhiều gấp mười, hai mươi, ba mươi lần”
=> Qua ví dụ trên, quá trinhg phát triển của hạt thóc được khái quát lại bằng hai hai hai lần phủ
định: Lần thứ nhất, cây lúa phủ định hạt thóc; lần thứ hai, những hạt thóc mới lại phủ định cây
lúa. Như vậy thì lần thứ nhất là sự phủ định; lần thứ hai là sự phủ định của phủ định.
+ Nguyên lý tính chu kỳ của sự phát triển có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng nếu nắm được
chu kỳ phát triển của svht, tất yếu dự báo được tương lai của nó.
lOMoARcPSD| 40367505
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
- Khuynh hướng của sự phát triển (theo đường “xoáy ốc”): Vận động phát triển đi lên là xu
hướng chung của thế giới nhưng không diễn ra theo đường thẳng diễn ra theo đường “xoáy
ốc” quanh co, phức tạp. Lê đã từng khẳng định: “Nếu quan niệm lịch sử TG phát triển đều đặn,
không có vấp váp quanh co, không có thụt lùi là không biện chứng , không KH, không đúng về
mặt lý luận”. Sở dĩ như vậy là vì: trong điều kiện nhất định, cái cũ tuy đã cũ nhưng còn có những
yếu tố, mặt, bộ phận vẫn mạnh hơn cái mới. Cái mới vì là mới nên còn non nớt , chưa có khả
năng thắng ngay cái cũ. Do đó, có lúc, có nơi, cái mới hợp quy luật của sự phát triển nhưng vẫn
bị cái cũ tác động trở lại, gây khó khăn, cản trở, cái mới phải tạm thời thụt lùi. Vì vậy, sự phát
triển có tính quanh co, phức tạp, diễn ra theo đường “xoáy ốc”.
VD: Tính chu kỳ của quá trình vận động, tăng trưởng, phát triển của một giống loài thực vật: Hạt
– cây – những hạt mới – cây mới,….
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Khi xem xét sự vận động phát triển của sự vật, phải xem xét nó trong quan hệ đối lập: cái
mới ra đời từ cái cũ, cái lạc hậu, cái phủ định ra đời từ cái khẳng định. Có như vậy, mới thấy
được những nhân tố tích cực ở cái cũ mà cái mới cần phải kế thừa trong sự phát triển đi lên.
VD: CNXH ra đời trên cơ sở kế thừa những cái cũ (cái tích cực) của các XH trước…
- Sự phát triển diễn ra theo đường “xoáy ốc”, do vậy phải kiên trì, chờ đợi không được nôn
nóng,vội vàng nhưng phải theo hướng bảo vệ cái mới, ủng hộ cái mới, tin tưởng cái mới, hợp
quy luật nhất định sẽ chiến thắng; cần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trí tuệ, giáo điều, kìm hãm sự
phát triển của cái mới.
VD: Trong quá trình đấu tranh cách mạng, cách mạng VN dưới sự lãnh đạo của Đảng cũng trải
qua nhiều bước quanh co, thâm chí thụt lùi nhưng cuối cùng đã thắng lợi vẻ vang…
- Quan điểm biện chứng về sự phát triển đòi hỏi trong quá trình phủ định cái cũ phải theo
nguyêntắc kế thừa có phê phán; kế thừa những nhân tố hợp quy luật và lọc bỏ, vượt qua, cải tạo
cái tiêu cực, trái quy luật nhằm thúc đẩy svht phát triển theo hướng tiến bộ
VD: Xây dựng nền VHVN hiện nay cần kế thừa những điểm tích cực của văn hóa truyền
thống….
* 6 cặp phạm trù:
! Chung – riêng – đơn nhất:
* Khái niệm cái chung, cái riêng, cái đơn nhất:
- Cái riêng: PTTH dùng để chỉ 1 svht, 1 quá trình riêng lẻ nhất định
- Cái chung: PTTH chỉ những mặt, những thuộc tính chung không những có ở 1 kết cấu VC nhất
định mà còn đc lặp lại trong nhiều svht hay quá trình riêng lẻ khác
- Cái đơn nhất: thuộc tính dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính… chỉ có ở 1 sv, 1
kết cấu mà k lặp lại ở sv, kết cấu khác.
VD: Thủ đô HN là 1 cái riêng, ngoài những điểm giống thủ đô khác là cái chung, còn có những
nét riêng như Hồ Gươm, chùa 1 cột,… là cái đơn nhất * Quan hệ biện chứng giữa chúng:
- Trong LS triết học đã có 2 quan điểm trái ngược nhau về cái chung là cái riêng.
lOMoARcPSD| 40367505
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
+ Phái Duy Thực cho rằng “cái riêng chỉ tồn tại tạm thời, thoảng quan, k phải cái tồn tại vĩnh
viễn, chỉ có cái chung mới tồn tại vĩnh viễn, thực sự độc lập với ý thức con người. Cái chung k
phụ thuộc cái riêng mà sinh ra cái riêng
+ Phái Duy Danh cho rằng “chỉ có cái riêng tồn tại thực sự, còn cái chung là tên gọi chống rỗng
do tư tưởng con người bịa đặt ra, k phản ánh gì trong hiện thực. Chẳng hạn như các khái niệm
con người, giai cấp, XH, TN,… k có ý nghĩa gì trong cuộc sống, con người chỉ là những từ trống
rỗng, k cần bận tâm tìm hiểu.
+ Cả hai quan niệm trên đều sai lầm ở chỗ họ tách rời cái riêng khỏi cái chung tuyệt đối hóa cái
riêng, phủ nhận cái chung hoặc ngược lại. Họ đã k thấy được sự tồn tại khách quan và mlh khăng
khít giữ chúng
- PPBC duy vật đã có được những bước tiến lớn. Họ cho rằng cái riêng hay cái đơn nhất
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của nó, nó k
tồn tại biệt lập, tách rời cái riêng (tức là cái chung k tách rời mỗi svht, quá trình riêng lẻ)
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mqh với cái chung, k có cái riêng tách rời cái chung
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; còn cái chung là cáo bộ phận
nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng.
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện xác định. Cái
chung chuyển hóa thành cái đơn nhất khi nó là cái đã cũ, lỗi thời, lạc hậu và k còn phù hợp. Cái
đơn nhất chuyển hóa thành cái chung khi nó là cái tiến bộ, cahs mạng và ngày càng trở nên phù
hợp với quy luật khách quan
* Nguyên nhân – kết quả
- Khái niệm:
+ Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 1 svht hoặc giữa
các svht với nhau gây ra sự biến đổi nhất định.
+ KQ là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau giữa các mặt,
các yếu tố trong 1 svht hoặc giữa các svht với nhau.
- Mqh biện chứng giữa NN và KQ:
+ Thứ nhất: NN sản sinh ra KQ nên NN bao giờ cũng có trước KQ, KQ chỉ xuất hiện khi có NN
gây ra, KQ bao giờ cũng có sau.
Lưu ý: Cần phân biệt Mqh nhân – quả với quan hệ tiếp nối mang tính liên tục về mặt thời gian
+ Thứ 2: Mlh nhân – quả là mối liên hệ mang tính phức tạp, thể hiện là 1 NN có thể sinh ra 1
hoặc nhiều KQ và 1 KQ có thể do 1 hoặc nhiều NN sinh ra. Nguyên nhân có nhiều loại: cơ bản
và k cơ bản; bên trong và bên ngoài; chủ yếu và thứ yếu, …. Mỗi loại có vị trí, vai trò khác nhau
đối với kết quả
+ Thứ 3: NN và KQ chuyển hóa lẫn nhau, trong mlh này, svht đóng vai trò là NN những trong
mlh khác nó lại là KQ. Do đó, mlh nhân – quả là 1 chuỗi vô cùng, vô tận, sẽ k thể xác định dược
đâu là NN đầu tiên và đâu là kết quả cuối cùng
+ Thứ 4: KQ có thể tác động trở lại NN. KQ sau khi ra đời k phải là thụ động, trái lại, nó có thể
tác động trở lại nguyên nn
lOMoARcPSD| 40367505
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
- Ý nghĩa pp luận:
+ Trong nhận thức và thực tiễn cần tôn trọng tính khách quan của mlh nhân – quả, k đc lấy ý
muốn chủ quan thay cho mqh nhân – quả
+ Muốn tạo ra KQ tốt cần phải tạo đk cho những NN tích cực, phù hợp, đồng thời đấu đấu tranh
loại bỏ những NN tiêu cực, k phù hợp tác động đến quá trình ra đời của KQ.
+ Vì 1 NN có thể dẫn đến nhiều KQ và ngược lại, nên trong nhận thức và thực tiễn cần phải có
cái nhìn toàn diện và lịch sử - cụ thể trong phân tích, giải quyết và vận dụng quan hệ nhân – quả,
tập trung giải quyết những NN cơ bản, bên trong, chủ yếu tác động trực tiếp tới sự ra đời của kết
quả.
+ Vì kết quả có thể tác động trở lại NN nên cần làm tốt công tác tổng kết, đánh giá, rút kinh
nghiệm, phát huy những KQ tích cực.
- Tất nhiên – ngẫu nhiên
- Nội dung – hình thức
- Bản chất – hiện tượng
- Khả năng – hiện thực
b) Các cặp phạm trù của phép BCDV:
c) Các quy luật cơ bản của phép BCDV:
III. LÝ LUẬN NHẬN THỨC:
| 1/25

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40367505
CHƯƠNG II: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC:
Vấn đề 1: VC và các hình thức tồn tại của vật chất:
1. Quan niệm của CNDT và CNDV trước Mác về phạm trù triết học: * Quan niệm CNDT:
- Thừa nhận sự tồn tại của sự vật hiện tượng VC nhưng phủ định tính tồn tại khách quan của chúng
- Nhà triết học DT chủ quan + khách quan: VC là SP của ý thức, tinh thần* Quan niệm CNDV
trước Mác về VC (Quan niệm CNDV thời cổ đại):
- Phương Đông cổ đại (triết học Ấn Độ, TQ): Nhiều quan niệm VC
VD: Thuyết Âm Dương, Thuyết Ngũ Hành (mối quan hệ tương sinh - tương khắc: Mộc sinh
Hỏa, Hỏa sinh Thổ,…. Mộc tg khắc…)
- Phương Tây cổ đại (Hy Lạp + La Mã cổ đại): Mang tính trực quan cảm tính: đồng nhất VC với
cái cụ thể, thừa nhận có 1 bản nguyên VC độc lập tạo nên TG
VD: Talét: Bản nguyên TG là nước, Hêraclit: bản nguyên TG là lửa => Ngây ngô thô sơ chưa
thoát khỏi vật thể hữu hình => Nhận xét: - Tích cực:
+ Xuất phát từ chính thế giới VC để giải thích TG
+ Là cơ sở để các nhà triết học DV về sau phát triển quan điểm về thế giới VC
+ Cơ sở đấu tranh chống lại các quan niệm DT tôn giáo =>
VC được coi là cơ sở đầu tiên của mọi svht trong TGKQ - Hạn chế:
+ Nhưng họ đã đồng nhất VC với 1 dạng vật thể cụ thể => Lấy 1 VC cụ thể để giải thích toàn bộ TGVC ấy
+ Những yếu tổ khởi nguyên mà các nhà tư tưởng nêu ra đều chỉ là giả định, mang tính chất trực
quan cảm tính, chưa được chứng minh về mặt KH (Thời kì cổ đại KH chưa phát triển, nhận thức
con người về TG còn hạn chế)
* Quan niệm CNDV thời cận đại:
Lúc này KH đã có bước phát triển, nhiều nhà triết học đề cập tới phạm trù VC
VD: Quan niệm Niutơn: Lúc này cơ học phát triển mạnh chiếm ưu thế, xuất hiện bức tranh cơ
học về TG. N có nhiều thành tựu trong nghiên cứu về cấu tạo và các thuộc tính của VC. Ông
quan niệm: khối lượng của các vật thế là bất biến, k phụ thuộc vào vận động => đồng nhất khối
lượng với VC, coi vận động VC là cơ học => Nhận xét: lOMoAR cPSD| 40367505 -
Chứng minh sự tồn tại thực sự của nguyên tử là phần tử nhỏ nhất của VC vĩ mô thông
qua thực nghiệm của vật lý học cổ điển -
Đồng nhất VC với khối lượng, giải thích sự vận động của TGVC trên nền tảng cư học,
tách rời VC khỏi vận động, không gian và thời gian
=> Không đưa ra sự khái quát triết học trong quan niệm về TGVC bởi CNDV thời kì này
hạn chế phương pháp luận siêu hình, do pp luận siêu hình chi phối
2. Cuộc CM trong KHTN cuối TK 19 đầu 20 và sự phá sản của các quan điểm duy vật siêu hình về VC: * Cuộc cách mạng : Nhận xét:
- Các cuộc CM chứng minh bước tiến mới của loài người trong việc nhận thức TG, làm chủ giới TN.
- Chủ nghĩa DT trong 1 số KH tấn công và phủ nhận quan niệm CNDV:
+ Đối lập gay gắt với quan niệm siêu hình máy móc đang thống trị KH lúc bấy giờ. Trước những
phát minh mới của vật lý học, các nhà triết học DT đã gthích sai lầm, xuyên tạc các phát minh ấy,
cho rằng VC đã biến mất => CNDV biến mất theo
+ Mặt thứ nhất vấn đề cơ bản: cuộc đấu tranh CNDV và CNDT
DV: bản chất của tồn tại này là VC. VC có trước, ý thức có sau, VC qđ ý thức
DT: b/c tồn tại này là ý thức,…..
+ Đến đây chính sự phát triển KHTN, vật lý học mà nhà triết học DT đã hiểu sai lầm, xuyên tạc những phát minh đó
VD: Điển hình: Makhơ – tất cả cái gì k phải cảm giác của chủ thể đều là hư vô
=> Phủ nhận sự tồn tại khách quan của VC, phủ nhận tính thực tại của vật thể với đặc trưng quan
trọng của nó (khối lượng), cho rằng TG này dường như do yếu tố cảm tính tạo thành, sự vật chỉ
là phức hợp các cảm giác.
- Một số nhà KHTN trượt từ CNDV máy móc siêu hình sang chủ nghĩa tương đối rồi rơi vào CNDT
* Lênin đã phân tích tình hình phức tạp đó và chỉ rõ:
- Vật lý học không bị khủng hoảng mà là dấu hiệu của 1 cuộc khủng hoảng KHTN
- Cái bị tiêu tan không phải là nguyên tử, không phải “VC bị tiêu tan” mà chỉ có giới hạn hiểu
biết của con người về VC là tiêu tan
- Những phát minh có giá trị to lớn của vật lý học không hề bác bỏ VC mà chỉ làm rõ hiểu biết
còn hạn chế của con người về VC
(Đọc thêm để hiểu h/c ra đời “CNDV và CN kinh nghiệm phê phán”: 200 tài liệu khác nhau,
nhiều nguồn, nhiều thứ tiếng. Ra đời do yêu cầu học thuật chống lại quan điểm CN kinh nghiệm
phê phán của Makhơ, yêu cầu về mặt chính trị - thời điểm CM vô sản Nga thất bại, ra đời để phê
phán quan niệm DT siêu hình về phạm trù VC nói riêng cũng như chủ nghĩa DV nói chung. lOMoAR cPSD| 40367505
Chính sự phát triển KHTN nhưng không được giải thích đúng đắn, bị quan niệm DT tìm cách
xuyên tạc => Lê nin bảo vệ quan điểm CNDV, CNDVBC mà ông đã đưa ra định nghĩa VC)
3. Quan niệm của triết học Mác Lênin về VC:
* Quan niệm Ăngghen về phạm trù VC: -
Để có quan niệm đúng đắn về VC phải phận biệt rõ ràng giữa VC với tính cách là 1 phạm
trù triết học – một công trình trí óc của tư duy con người trong quá trình phản ánh hiện thực chứ
không phải SP chủ quan của tư duy -
Svht của TG dù rất phong phú nhưng chúng vẫn có 1 đặc tính chung, thống nhất: tính VC
(tính tồn tại đọc lập không lệ thuộc vào ý thức) -
Hiểu hơn quan niệm, đọc thêm TP “Biện chứng của TN”: Theo ông, những sai lầm nhà
KHTN khi cho mọi dạng VC đều có sơ sở đầu tiên của mình, có thể tồn tại bên ngoài các dạng
VC cụ thể, chỉ khác nhau ở hình thức kết hợp ở sơ sở đầu tiên này. Từ đó theo các nhà TN học
siêu hình có thể quy các dạng VC khác nhau về lượng => Họ đã phủ định sự phong phú về chất
của các dạng cụ thể VC. Theo ông, không được đồng nhất phạm trù VC nói chung với 1 dạng cụ
thể của VC. Phạm trù VC phải bao quát thuộc tính chung nhất của tất cả VC tồn tại trong TG. Nó
tồn tại độc lập với ý thức con người, ở bên ngoài ý thức con người. VC với tư cách là phạm trù,
VC k tồn tại như 1 sự vật cảm tính nhưng cũng k phải cái gì trừu tượng tồn tại bên ngoài sự vật
cảm tính. VC tồn tại thông qua dạng cụ thể cảm tính, nhận thức sự vật cụ thể cảm tính = nhận
thức 1 bộ phận VC nói chung.
=> Ăngghen đưa ra quan niệm chung về phạm trù VC với tư cách phạm trù triết học và tính VC
của nó tồn tại khách quan, k lệ thuộc ý thức con người
* Quan niệm Lê nin về phạm trù VC:
- Tiến hành tổng kết toàn diện các thành tựu mới nhất của KHTN, đấu tranh chống mọi biểu
hiệncủa CN hoài nghi, duy tâm
- Đưa ra 1 pp định nghĩa mới cho phạm trù VC, đặt VC đối lập phạm trù ý thức.
* Định nghĩa VC của Lênin:
“ VC là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem cho con người trong
cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
- Phương pháp định nghĩa của Lênin khác gì so với định nghĩa thông thường?
+ Thông thường để định nghĩa 1 khái niệm, người ta quy nó về 1 khái niệm rộng hơn và chỉ ra
đăc điểm riêng của nó
VD: Muốn định nghĩa hcn, người ta phải đưa nó về hình bình hành và chỉ ra đặc điểm về đường chéo hoặc góc
+ Theo Lênin chỉ ra và giải thích: phạm trù VC là 1 trong những phạm trù rộng đến cùng cực nên
không thể quy nó về 1 khái niệm nào rộng hơn chính nó. Do vậy để định nghĩa phạm trù VC,
không thể sử dụng pp định nghĩa thông thường. lOMoAR cPSD| 40367505
+ Để đ/n VC, ông đã đặt VC đối lập ý thức, trong đó VC là tất cả những gì nó tác động vào các
giác quan của con người gây nên cảm giác, tồn tại độc lập với ý thức.
- Nội dung của định nghĩa:
+ Thứ nhất: Thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng VC là tồn tại khách quan. Từ
định nghĩa ta thấy rằng VC có nhiều thuộc tính khác nhau, nhưng thuộc tính cơ bản, quan trọng
nhất là thực tại khách quan, không lệ thuộc vào cảm giác. “Thực tại khách quan” nghĩa là tồn tại
thực sự ở bên ngoài với ý thức của con người. “Tồn tại không lệ thuộc vào con người” chính là
thuộc tính cơ bản, điều kiện cần và đủ để phân biệt cái gì thuộc về VC, cái gì không thuộc về
VC. Điều này nói lên rằng cái gì tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của
con người thì thuộc về VC.
=> VC có trước, ý thức có sau, VC là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức. Bản chất tồn
tại này là VC. Dừng lại ở phạm vi này, rõ ràng Lênin đã giải quyết vấn đề thứ 1 của triết học.
+ Thứ hai: Tác động đến các giác quan “đc đem lại cho con người trong cảm giác,… chép lại, chụp lại, phản ánh”
Thức tại khách quan (VC) là cái có trước, cảm giác của con người có thể chép lại, chụp lại, phản
ánh được. Điều này có nghĩa là cảm giác, ý thức của con người có khả năng nhận thức TGVC
hay có thể nói con người có khả năng nhận thức đc TG. Nó cũng là nguồn gốc của cảm giác, là
nội dung mà cảm giác của con người phản ánh.
=> Tính có thể nhận thức được: VC không tồn tại thần bí vô hình mà tồn tại 1 cách hiện thực,
được phản ánh vào trong cảm giác, ý thức con người. Tồn tại VC là tồn tại dưới dạng các svht
cảm tính (các dạng cụ thể mà cảm giác của con người có thể nhận thức được trực tiếp/ gián tiếp)
tác động trực tiếp/gián tiếp đến các giác quan của cta, giúp cta nhận thức được.
=> Rõ ràng Lê nin đã giải quyết đc mặt thứ 2 của vấn đề CB của triết học. Với khẳng định “ cảm
giác của cta có thể…” tức con người có khả năng nhận thức TG.
Nhận xét: Như vậy Lê nin đã giải quyết đc cả 2 mặt của vấn đề CB của triết học trên lập trường DVBC
* Ý nghĩa định nghĩa VC của Lê nin:
- Giải quyết đúng đắn, triệt để ở cả 2 mặt trong vấn đề CB của triết học: mặt thứ nhất đc ông
khẳng định rõ VC thực tại KQ là cái có trước, cảm giác ý thức con người là cái có sau, nó có
khả năng “chép lại, chụp lai” tức là có sau VC. Mặt thứ 2: cảm giác của con người chép lại đc,
chụp lại đc, phản ánh lại được TTKQ nghĩa là ý thức có thể phản ánh nhận thức lại đc TGVC.
Trên cơ sở đó đã củng cố khẳng định TG quan DVBC là đúng đắn.
- Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri.
+ Hạn chế CNDV cũ như: đồng nhất VC với dạng tồn tại cụ thể cảm tính (lửa, đất, nước,…),
hoặc định nghĩa VC bằng cách quy nó về vật thể (nguyên tử, khối lượng). Kinh nghiệm cho thấy
định nghĩa bằng cách đó sẽ tạo ra sự mơ hồ, sai lầm, tạo ra kẽ hở để CNDT lợi dụng, xuyên tạc,
tấn công vào CNDV; cũng không thể định nghĩa VC bằng cách quy nó về 1 phạm trù rộng lớn
hơn vì cho đến nay chưa có phạm trù nào rộng hơn phạm trù VC.
+ Bác bỏ quan niệm sai lầm của CNDT cả chủ quan + khách quan: VCNDT cho rằng khi giải
quyết vấn đề thứ 1 của triết học cho rằng “ý thức là cái có trước,… bản chất của tồn tại là ý
thức”. Cái sai lầm là thổi phồng vai trò ý thức, cảm giác của con người; thổi phồng vai trò của
lực lượng siêu tự nhiên. lOMoAR cPSD| 40367505
+ Phê phán bác bỏ quan niệm bất khả tri “con người không có khả năng nhận thức được TG”:
khẳng định con người có khả năng nhận thức được TG, tuy nhiên nhận thức là 1 quá trình đi từ
chưa biết → biết, biết ít →biết nhiều, chưa hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện hơn lOMoAR cPSD| 40367505
- Khắc phục khủng hoảng, đem lại niềm tin trong KHTN: Nếu 1 nhà KHTN không có 1 TG
quanđúng đắn thì không thể có 1 phát minh nào. Khi 1 phát minh ra đời, nó đánh dấu sự phát
triển về mặt nhận thức, KH. Dù học tìm ra những học thuyết, phát minh mới thì cũng không
dẫn đến cuộc khủng hoảng về mặt TG quan bởi nằm trong thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến
nhất của mọi tồn tại VC, đó là thực tại khách quan do Lê nin tìm ra. Việc đưa ra định nghĩa
giúp các nhà KH nói chung có niềm tin, tri thức, bản lĩnh để tiếp tục đi sâu nghiên cứu TGVC.
- Tạo tiền đề xây dựng CNDVBC về XH. Ta thấy, các nhà DV trước Mác không xác định được
cái gì là VC trong lĩnh vực XH, do đó học không giải thích được những biến đổi của XH một
cách khoa học. Với định nghĩa này, nó là cơ sở KH khẳng định trong lĩnh vực XH, VC đc biểu
hiện dưới dạng tồn tại XH.
- Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa triết học DVBC với các KH khác.
=> Với định nghĩa VC của Lênin rất ngắn gọn (3-4 line), từ định nghĩa này ta rút được ý nghĩa
rất lớn qua 5 khía cạnh trên (kể ra). Qua đó cho thấy bộ óc bách khoa toàn diện của Lênin.
4. Các hình thức tồn tại của VC:
a) Định nghĩa vận động:
- Không phải triết học Mác Lê nin mới đề cập đến vận động và đó cũng không phải là công lao
của triết học Mác. Nhiều nhà triết học trước Mác từ thời cổ đại đã đề cập tới vận động phát
triển, họ nhận ra TG này luôn vận động biến đổi.
VD: Ở Phương Đông, Phật giáo có tư tưởng về vô thưởng, nhìn nhận sự vật theo tinh thần: sinh –
trụ - dị - diệt. Hay trong triết học TQ: tư tưởng BC trong kinh dịch, âm dương ngũ hành. Những
tư tưởng triết học này thể hiện, chững minh rằng mọi sự vật hiện tượng luôn có sự vận động biến
đổi phát triển không ngừng. Có 1 luận điểm rất nổi tiếng của Hêraclit – nhà biện chứng nổi tiếng
của triết học Hy Lạp cổ đại: “Không thể tắm 2 lần trên 1 dòng sông”.
- Các nhà triết học dù truực tiếp hay gián tiếp đều đề cập tới vận động, tuy nhiên chưa có nhà
triết học nào đưa ra 1 định nghĩa KH đầy đủ về vận động. Trên cơ sở tổng kết thành tựu KHTN,
Ăngghen đã đưa ra đầy đủ định nghĩa về vận động:
“Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất – tức được hiểu là một phương thức tồn tại của VC,
là một thuộc tính cố hữu của VC, là một thuộc tính cố hữu của VC, thì bao gồm tất cả mọi
sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”

=> Như vậy, vận động là một phạm trù triết học để chỉ mọi sự biến đổi nói chung từ sự thay đổi
vị trí đơn giản đến thay đổi trong tư duy
- Từ định nghĩa của Ăngghen với quan điểm của CNDVBC, ta hiểu 1 số nội dung:
+ Vận động là một phương tức tồn tại của VC: VC tồn tại bằng cách vận động, chỉ thông qua vận
động mà các dạng VC biểu hiện sự tồn tại của nó, không thể có VC không có vận động và ngược
lại, không có vận động nào lại không có VC.
+ Nguồn gốc của sự vận động là do sự khác biệt bên trong và sự tác động bên trong của VC tạo
nên. Vận động của VC là tự thân vận động tức nguồn gốc của vận động nằm ngay trong chính
bản thân sự vật hiện tượng VC. Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
- Những người theo quan điểm siêu hình hoặc quan điểm duy tâm khi bàn về vấn đề vận động:
+ Họ không tìm hiểu nguồn gốc của vận động hoặc quy nguồn gốc của vận động về thần linh, lực
lượng siêu tự nhiên, về chủ thể nhận thức. Rõ ràng khi quan niệm như vậy, họ tìm nguồn gốc vận
động không phải ở bên trong sự vật, không phải tự thân vận động mà là ở bên ngoài sự vật hiện tượng.
VD: Chẳng hạn, quan điểm cho rằng vũ trụ sở dĩ vận động được là nhờ cái hích đầu tiên của
thượng đế tức phải thông qua sự tác động của 1 lực lượng bên ngoài vào TG này thì cái sự vật
hiện tượng mới vận động phát triển. Rõ ràng quan điểm này hoàn toàn sai lầm vì có nghĩa là
những người đứng trên quan điểm này họ thùa nhận lúc đầu VC không vận động, phải đợi đến
“cái hích của thượng đế” thì VC mới bắt đầu vận động. => Người ta đã tách rời vận động ra khỏi
VC, tìm nguồn gốc của vận động bên ngoài VC và nguồn gốc đó được giải thích, cầu viện bởi đấng siêu tự nhiên.
=> Vậy quan điểm duy tâm, quan điểm siêu hình không giải thích đúng bản chất của vận động.
b) Các hình thức tồn tại của VC:
- Vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất:
+ Vận động của VC là vận động tự thân (chống quan điểm duy tâm và siêu hình về vận động)
+ Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi => Chuyển hóa thành sự vật
và hình thức vận động khác (vận động nói chung vĩnh cửu) - Vận động là một phương thức
tồn tại của vật chất:
+ VC chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động mà vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình
+ Con người chỉ nhận thức về sự vật thông qua trạng thái vận động của giới VC
- Các hình thức vận động của VC:
+ Vận động cơ giới: sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian. Các nhà duy vật siêu
hình TK 17 – 18, do bị thống trị, cầm tù bởi phương pháp tư duy diêu hình nên họ quy mọi hình
thức vận động thành một hình thức vận động đơn giản nhất chính là vận động cơ học. Tiêu biểu,
họ quy ra rằng hoạt động của con người cũng chỉ như hoạt động của cái máy
+ Vận động vật lý: vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, điện tử,…
+ Vận động hóa học: vận động của các nguyên tử, các quá trình hóa hợp và phân giải các chất
+ Vận động sinh học: Quá trình trao đổi chất của cơ thể sống với môi trường
+ Vận động XH: Sự thay đổi, thay thế của các hình thái XH, là dạng vận động cao nhất vì XH là
1 dạng VC đặc biệt. Hình thái vận động XH lấy mối quan hệ giữa con người và sự tác động lẫn
nhau giữa con người làm nền tảng. Vận động XH chỉ được nhận thức thực sự KH khi triết học
Mác ra đời với thuyết “Hình thái kinh tế XH” và “Quan niệm duy vật về lịch sử” mới giải quyết
hình thức đúng đắn hình thức vận động XH. Đặc biệt, một trong 3 pháp kiến đầu kiên của chủ
nghĩa Mác đó là phát hiện CNDVBC về XH: Ông chỉ ra đó là quy luật cơ bản nhất, phổ biến và
chi phối sự vận động phát triển của loài người.
- Nhận xét về các hình thức:
+ Các hình thức vận động không tách rời mà có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Một hình thức
vận động nào đó được thực hiện là do sự tác động qua lại với nhiều hình thức vận động khác
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
nhưng bao giờ cũng được đặc trưng bằng 1 hình thức vận động cơ bản (vd: vận động cơ học, vật
lý, hóa học, sinh học đều là những hình thức vận động khác nhau trong cơ thể sinh vật nhưng
hình thức vận động sinh học là đặc trưng cơ bản của sinh vật)
+ Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất, không thể giản đơn quy hình thức vận
động này vào hình thức vận động khác. Từ vận động cơ học đến vận động XH là các sự khác
nhau về trình độ của sự vận động.
+ Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp hơn. Trong khi
các hình thức vận động thấp hơn không có khả năng bao hàm các hình thức vận động ở trình độ cao.
+ Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác nhau.
Tuy nhiên bản thân sự tồn tại của sự vật bao giờ cũng đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất.
- Mối quan hệ giữa vận động và đứng im:
+ CNDVBC coi đứng im chỉ như một trường hợp riêng của vận động và đứng im là tương đối,
không có đứng im tương đối thì không thể hình thành các sự vật hiện tượng riêng lẻ cụ thể
Đứng im chỉ xảy ra khi chúng ta tách một số sự vật ra khỏi các sự vật khác trong mối liên hệ
của chúng và xem xét chúng một cách riêng lẻ. Nói cách khác, chỉ có thể nói về đứng im trong
quan hệ với 1 hệ thống tĩnh nào đó (VD: Người ta nói ngôi nhà đứng im là so với mặt đất, tuy
nhiên rõ ràng là ngôi nhà cùng với TĐ quay xung quanh mặt mặt trời). Chính vì thế, những sự
vật mà chúng ta gọi là đứng im trong mối quan hệ này trên thực tế lại nằm trên trạng thái vận
động ở mối quan hệ khác.
+ Đứng im là sự biểu hiện của trạng thái vận động – vận động trong thăng bằng trong sự ổn định
tương đối. Trạng thái đứng im được biểu hiện như một quá trình vận động trong phạm vi chất
của sự vật còn ổn định, chưa biến đổi. Vận động riêng biệt có xu hướng chuyển thành cân bằng
nhưng vận động toàn bộ lại phá hoại sự cân bằng riêng biệt. Do đó vận động là tuyệt đối, vĩnh
viễn còn đứng im chỉ là tương đối, tạm thời. c) Quan điểm của CNDVBC về vận động:
- Vận động là phương thức tồn tại của VC
- Nguồn gốc của vận động là nguồn gốc bên trong
- Vận động là thuộc tính cố hữu của VC
- Vận động là sự biến đổi nói chung- Đứng im là 1 hình thức vận động đặc biệt d) Không gian và thời gian:
- Không gian: Là hình thức tồn tại của VC được biểu hiện bằng các thuộc tính cùng tồn tại và
tách biệt, có kết cấu và quảng tính.
+ Ta thấy mọi sự vật đều tồn tại khách quan, đều có vị trí, hình thức, kết cấu (độ dài, ngắn, cao,
…). Tất cả thuộc tính đó, ta gọi đó là không gian.
+ Không gian biểu hiện sự cùng tồn tại và tách biệt của sự vật với nhau, biểu hiện ở quán tính
của chúng, trật tự phân bố của chúng
- Thời gian: Là hình thức tồn tại của VC được biểu hiện bằng các thuộc tính độ lâu của sự biến
đổi, trình tự xuất hiện và mất đi của các sự vật, các trạng thái khác nhau trong TGVC.
+ Mọi sự vật tồn tại trong trạng thái không ngừng biến đổi (nhanh, chậm, nối tiếp nhau), tất cả thuộc tính đó là thời gian. Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
+ Thời gian đặc trưng cho trình tự diễn biến của các quá trình VC, tính tách biệt giữa các giai
đoạn khác nhau của quá trình đó.
=> Không gian, thời gian là hình thức tồn tại của VC. Tuy nhiên sự hạn chế của các nhà duy vật
siêu hình TK 17 – 18 mà điển hình là Newton đã tách rời không gian, thời gian với nhau và tách
rời không gian, thời gian với VC bởi ông cho rằng không gian, thời gian vận động là những thực
thể nào đó ở bên ngoài VC, không có liên hệ với nhau. CNDVBC đã phê phán, khắc phục những
quan điểm sai lầm của CNDT cũng như CNDV siêu hình về không gian, thời gian; nó cho rằng
không gian, thời gian gắn bó chặt chẽ với nhau và gắn liền với VC là hình thức tồn tại VC - Tính
chất không gian, thời gian:
+ Tính khách quan: không gian thời gian là hình thức tồn tại của VC, gắn liền với VC. VC tồn tại
khách quan do đó không gian thời gian tồn tại khách quan
+ Không gian có 3 chiều (dài, rộng, cao), thời gian có 1 chiều (QK đến TL)
+ Tính vĩnh cửu vô tận: VC vĩnh cử trong thời gian, vô tận trong không gian
5. Tính thống nhất VC của thế giới:
- Chỉ có 1 TG duy nhất là TGVC, nó có trước, quyết định ý thức con người
- Mọi tồn tại của TGVC đều là những dạng cụ thể của V, nên chúng có mối quan hệ qua lại, tác động qua lại lẫn nhau
- TGVC tồn tại vĩnh viễn, không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi
Vấn đề 2: Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
1. Nguồn gốc của ý thức: - CNDT:
+ Ý thức là cái có trước VC,sinh ra VC, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành, chi phối sự
tồn tại, biến đổi của toàn bộ TGVC
+ Mặc dù ở các học thuyết triết học duy tâm trong quan niệm có sự khác nhau nhất định nhưng
thực chất chúng vẫn giống nhau ở chỗ tách rời ý thức ra khỏi VC, lấy ý thức làm điểm xuất phát
để suy ra giới tự nhiên
- CNDVSH (Nhà triết học duy vật trước Mác):
+ Xuất phát từ TG hiện thực để lý giải nguồn gốc ý thức, coi ý thức cũng chỉ là 1 dạng VC đặc biệt, do VC sản sinh ra.
+ Họ thấy mối liên hệ khăng khít của ý thức với VC
+ Có đóng góp đang kể khi chứng minh tính có sau, sự phụ thuộc ý thức vào VC
+ Đỉnh cao CNDVSH trong TK 17 – 18, KH đã có sự phát triển nhưng trình độ KH còn hạn chế,
các nhà DV không nắm được phép biện chứng nên đã không giải thích được các vấn đề liên quan
đến nguồn gốc, bản chất của ý thức
+ Khái quát điểm hạn chế của nhà duy vật trước Mác khi giải thích nguồn gốc của ý thức qua 2 khía cạnh:
-- Một số nhà DV do không hiểu nên đã phủ nhận sự khác biệt cơ bản của ý thức, coi ý thức cũng
là 1 dạng VC – ý thức tư tưởng do bộ óc sinh ra => Lê nin bác bỏ quan điểm này, cho rằng nếu
coi tư tưởng có tính VC tức là đã đi 1 bước sai lầm đến mức lẫn lộn giữa CNDV và CNDT
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
-- Một số nhà DV cho rằng ý thức là thuộc tính phổ biến của VC => Sai lầm: ý thức là thuộc tính
phổ biến của VC, theo họ mọi vật thuộc TG sống cũng như sự vật đều có ý thức
=> Như vậy cả CNDT và CNDVSH đều không giải thích được nguồn gốc ý thức là gì và dẫn tới
các quan niệm của họ về nguồn gốc ý thức hoặc là phiến diện, hoặc là sai lầm - CNDVBC:
+ Ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, của LS trái đất,
đồng thời là kết quả trực tiếp của của thực tiễn XH – LS của con người - Nguồn gốc ý thức: + Nguồn gốc tự nhiên:
-- Nhiều thành tố, nhưng 2 yếu tố cơ bản nhất là bộ óc người và mqh giữa con người với TGKQ
tạo nên hiện tượng phản ánh năng động
Về bộ óc người: ý thức là thuộc tính của 1 dạng vật chất có tổ chức cao – bộ óc con người, là kết
quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc
Về mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá trình phản ánh năng động,
sáng tạo: Quan hệ giữa con người với thế giới khách quan là quan hệ tất yếu ngay từ khi con
người xuất hiện. Trong mqh này, TGKQ được phản ánh thông qua hoạt động của các giác quan
đã tác động đến bộ óc con người, hình thành nên ý thức.
Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng VC này ở dạng VC khác trong quá trình tác động
qua lại lẫn nhau giữa chúng.
Phản ánh vật lý, hóa học (thấp nhất): đặc trưng cho VC vô sinh, thể hiện qua sự thay đổi kết cấu,
vị trí, tính chất lý hóa qua quá trình phân giải các chất. Hình thức phản ánh này còn mang tính
thụ động, chưa có định hướng, lựa chọn của vật nhận tác động
VD: Cho thanh sắt vào Axit sẽ bị oxy hóa, mòn dần cho thấy thanh sắt đã có sự thay đổi về kết
cấu, tính chất lý hóa qua quá trình kết hợp phân giải các chất
Phản ánh sinh học: đặc trưng giới tự nhiên hữu sinh. Nó được phản ánh qua tính kích tính cảm
ứng, phản xạ . Tính phản xạ: chính là sự phản ứng của thực vật và động vật bậc thấp bằng cách
thay đổi chiều hướng sinh trưởng phát triển khi nhận sự tác động trong môi trường sống
VD: Hoa hướng dương luôn hướng về phía mặt trời mọc; cây cối phát triển cành, lá về phía
nhiều ánh sáng mặt trời hơn.
Tính cảm ứng: Sự phản ánh của động vật có hệ thần kinh, tạo ra năng lực cảm giác, được thực
hiện trên cơ sở điều khiển quá trình thần kinh qua cơ chế phản xạ không điều kiện khi có sự tác
động từ bên ngoài môi trường lên cơ thể sống đó
VD: Tắc kè có thể thay đổi màu sắc cơ thể để trùng với màu môi trường khi nó ở môi trường khác nhau.
Phản ánh tâm lý: sự phản ánh đặc trưng cho động vật đã phát triển đến trình độ có hệ thần kinh
TW, được thực hiện thông qua cơ chế phản xạ có điều kiện đối với những tác động của môi trường sống
VD: Bước đầu những loài động vật bậc cao đã có trí khôn, trí nhớ. Chúng biết suy nghĩ, săn đuổi
con mồi, rình rập con mồi, ….
Phản ánh ý thức (chỉ có ở con người): Là hình thức phản ánh cao nhất của TGVC, nhưng ý thức
là thuộc tính của 1 dạng VC sống có tổ chức cao – bộ não con người. Óc người là quá trình phản ánh lâu dài của TGVC. Nó có Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
cấu trúc phức tạp, được cấu thành từ hàng trăm tỉ tế bảo thần kinh, có nhiệm vụ thu thập những
phản ánh từ giác quan để phân tích, chọn lọc thành tri thức, xử lý, điều khiển hoạt động con
người. Như vậy, bộ óc người và sự phản ánh TGKQ vào bộ óc người chính là nguồn gốc tự nhiên
của ý thức + Nguồn gốc XH:
Lao động: hoạt động có mục đích của con người, cải tiến, thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người. Vai trò của lao động:
Nhờ nó mà dáng đi của con người đã thay đổi, từ dáng đi khom thành dáng đi thẳng đứng bằng 2
chân, giải phóng 2 tri trước khỏi công việc đi lại để làm được nhiều động tác khéo léo.
Con người dần hoàn thiện chức năng của bộ óc. Việc chuyển từ chế độ ăn uống thuần thực vật
sang chế độ ăn có thịt đã thực sự có ý nghĩa quyết định trong việc chuyển biến của loài vật trở
thành loài người, tâm lý động vật trở thành ý thức.
Thông qua việc sử dụng công cụ lao động mà con người nhận thức sự vật có hệ thống hơn. Khi
con người sử dụng công cụ lao động sẽ tác động vào giới tự nhiên thông qua hoạt động của các
giác quan của con người, từ đó sẽ tác động vào não người.
Nối dài các giác quan của con người, giúp con người hiểu biết về TG sâu sắc và hoàn thiện hơn.
Com người biết chế tạo công cụ dù lúc đầu còn thô sơ đã cho thấy con người về nguyên tắc đã có
ý thức về mục đích của hoạt động.
Hình thành ngôn ngữ. Được hình thành từ mối quan hệ các thành viên trong quá trình lao động,
nảy sinh ngu cầu giao tiếp và trao đổi tâm tư, kinh nghiệm. Ngôn ngữ:
- Là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung, ý thức; là vỏ vật chất của tư duy - Nhiều vai trò:
+ Là công cụ con người tư duy trừu tượng, khái quát bản chất svht hay nói cách khác là thông
qua ngôn ngữ đã làm con người giảm thiểu lệ thuộc vào các đối tượng VC cụ thể, từ đó mà tư
duy trừu tượng, khái quát của com người ngày càng phát triển.
+ Là phương tiện để con người giao tiếp, biểu đạt tư duy ý thức
+ Là Phương tiện giúp con người tưu giữ thông tin, truyền đạt tư tưởng tình cảm, truyền tải kinh
nghiệm từ thế hệ này sang thế hệ khác
=> Khẳng định: không có ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành phát triển, bộc lộ ra outside.
Ngôn ngữ là yếu tố quan trọng để phát triển tâm lý tư duy của con người. Chính vì vậy Ănggen
khẳng định: sau lao động và đông thời với lao động là ngôn ngữ, đó là 2 sức kích thích chủ yếu
của sự chuyển biến bộ óc loài vật thành bộ óc con người, tâm lý động vật thành ý thức
Nhận xét: ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan bởi bộ não người, nhưng không phải cứ có
thế giới khách quan và bộ óc người là có ý thức và phải được đặt trong mqh với thực tiễn xã hội.
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
Ý thức là sản phẩm của XH, là hiện tượng XH đặc trưng của loài người. Do đó, nếu nhấn mạnh
mặt TN mà quên đo mặt XH và ngược lại sẽ dẫn đến những quan niệm sai lầm phiến diện, rơi
vào CNDT hoặc CNDVSH về ý thức
2. Bản chất của ý thức
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của TGKQ:
+ Ý thức là “hình ảnh” về hiện thực khách quan trong óc người. Nội dung phản ánh là khách
quan. Hình thức phản ánh là chủ quan.
+ Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội:
-- Ý thức là kết quả của quá trình phản ánh, có định hướng, có mục đích rõ rệt. Thông qua thực
tiễn con người làm biến đổi thế giới
-- Ý thức phản ánh càng ngày càng sâu sắc, từng bước xâm nhập vào các tầng bản chất quy luật,
từ đó hình thành nên những tri thức mới để chỉ đạo con người trong hoạt động thực tiễn và sáng
tạo ra thiên nhiên thứ hai in đậm dấu ấn của con người
-- Sự phán ánh ý thức là quá trình thống nhất của 3 mặt: 1.
Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh: đây là quá trình mang tính hai
chiều, cóđịnh hướng, có chọn lọc thông tin cần thiết 2.
Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới hình ảnh tinh thần: thực chất đây là quá trình
sáng tạo lại hiện thực, mã hóa các đối tượng VC thành các ý tưởng tinh thần phi vật chất. Trên cơ
sở đó, con người mới xây dựng nên các học thuyết khoa học 3.
Vận dụng để cải tạo thực tiễn: con người chuyển hóa mô hình từ tư duy ra hiện thực
khách quan tức là quá trình hiện thực hóa tư tưởng thông qua hoạt động thực tiễn, biến các quan
niệm thành cái thực tại, biến các ý tưởng phi vật chất trong tư duy thành các dạng vật chất ngoài
hiện thực. Mục đích cuối cùng là để cải tạo hoạt động thực tiễn của con người cho phù hợp nhu
cầu của đời sống con người, thỏa mãn nhu cầu con người
- Ý thức mang bản chất lịch sử - XH: Ý thức được thực hiện thông qua quá trình hoạt động sinh
lý thần kinh của bộ não người nhưng nó không phải sản phẩm thuần túy mang tính chất hoạt
động riêng lẻ của mỗi cá nhân riêng biệt. Trái lại, nó mang tính xã hội. Tính xã hội của ý thức
được thể hiện từ nguồn gốc hình thành đến phương thức tồn tại phát triển của nó và gắn liền với
hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên, quy luật XH và nhu cầu giao tiếp
của con người. Do đó khi đề cập đến vấn đề này, Mác khẳng định: “Ngay từ đầu, ý thức đã là 1
sản phẩm xã hội và vẫn là như vậy chừng nào con người còn tồn tại”
3. Kết cấu của ý thức
- Các lớp cấu trúc của ý thức: Tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí
- Các cấp độ ý thức: Tự ý thức, tiềm thức, vô thức
- Vấn đề trí tuệ nhân tạo: Ý thức con người và máy tính điện tử là 2 quá trình khác nhau về
b/cVấn đề 3: Mối quan hệ giữa VC và ý thức a) Quan điểm của CNDT và CNDVSH: - CNDT:
+ Ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối, có tính quyết định; còn TGVC chỉ là bản são, biểu hiện
khác của ý thức tinh thần, là tính thức hai, do ý thức tinh thần sinh ra
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
+ Phủ nhận tính khách quan, cường điệu vai trò nhân tố chủ quan, duy ý chí, hành động bất chấp
điều kiện , quy luật khách quan - CNDVSH:
+ Tuyệt đối hóa yếu tố VC sinh ra ý thức, quyết định ý thức
+ Phủ nhận tính độc lập tương đối và tính năng động, sáng tạo của ý thức trong hoạt động thực
tiễn; rơi vào trạng thái thụ động ỷ lại, trông chờ, không đem lại hiệu quả trong hđộng thực tiễn
b) Quan điểm của CNDVBC:
- Vai trò quyết định của VC với ý thức:
+ VC quyết định nguồn gốc của ý thức (nguồn gốc TN, nguồn gốc XH)
+ VC quyết định nội dung ý thức: Mọi nội dung của ý thức suy cho cùng đều chỉ là sự phản ánh
đối với thực tế khách quan
+ VC quyết định bản chất của ý thức: VC là điều kiện quyết định mọi hđộng của ý thức
+ VC quyết định sự vận động phát triển của ý thức: Ta thấy VC quyết định hình thức biểu hiện
cũng như sự phát triển biến đổi của ý thức. Vì hình thức biểu hiện và sự biến đổi ý thức phụ
thuộc vào quy luật sinh học, quy luật XH, môi trường sống của con người,... tất cả yếu tố đó đều
thuộc về lĩnh vực VC. Mặt khác, VC giữ vai trò quyết định quá trình vận dụng ý thức trong hoạt
động thực tiễn cải biến TGKQ của chính con người
=> Để chứng minh vai trò này, xét về mặt LS, con người xuất hiện trên TĐ sau rất nhiều so với
sự xuất hiện của hành tinh này. Mặc dù đã có cơ quan phản ánh ý thức – bộ não người, nhưng
nếu không có sự tác động TGKQ, không có sự tác động của svht lên bộ não thì bộ não com
người cũng k có đối tượng để phản ánh.
Giải đáp 1 số vấn đề thực tiễn: Suy nghĩ về nền NN Việt Nam
VC quyết định ý thức: Tư duy nhận thức của nông dân về phương thức sản xuất NN hiện nay thay đổi ntn? Xử lý vấn đề:
- Tư duy nhận thức nông dân về phương thức SX thay đổi so với truyền thống ntn?
- Sự thay đổi phương thức SX bắt nguồn từ đâu? (Nói ngắn gọn tác động con người – xã hội)
- Tư duy nhận thức thay đổi thuộc về ý thức, tinh thần của nông dân, lối suy nghĩ, cách làm ăn
thay đổi so với trước đây. Nhưng yếu tố thay đổi là yếu tố VC. Những cái gì là yếu tố khách
quan, tác động đến tư duy nhận thức của nông dân, làm người nông dân có sự thay đổi căn bản so với truyền thống?
Tại sao đội ngũ cán bộ ở Sing k thích, k dám, k thể tham ô?
- K thích, k muốn, k dám, k thể tham ô là tư duy nhận thức của họ về vấn đề tham nhũng,
Nhưngở đây, điều kiện VC, đời sống VC, hệ thống pháp luật xử lý nghiêm minh những người
vi phạm pháp luật (liện hệ vai trò ý thức với VC mà soi chiếu vào vấn đề)
- Vai trò của ý thức với VC được thể hiện qua ý thức tác động trở lại vật chất:
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
+ Thứ nhất, ý thức tác động trở lại TGVC, thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của TGVC.
Ý thức có tính độc lập tương đối, được thể hiện ở chỗ ý thức có thể thay đổi nhanh, chậm so với
hiện thực. Nhưng nhìn chung, thông thường ý thức thay đổi chậm hơn so với sự biến đổi TGVC
+ Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với VC phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Chính nhờ thông qua hoạt động thực tiễn, ý thức có thể làm biến đổi điều kiện hoàn cảnh VC,
thậm chí còn tạo ra TN thứ hai phục vụ cuộc sống con người. Con người dựa trên cơ sở tri thức
về TGKQ, họ đề ra mục tiêu, phương hướng, biện pháp và có ý chí, nghị lực để thắng lợi mục tiêu đã xác định
VD: Ta thấy nếu dựa vào đk VC, tiền lực kinh tế, VN không thể thắng Mỹ là điều chắc chắn. Tuy
nhiên, VN dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản VN, chúng ta dựa vào cuộc kháng chiến chính
nghĩa, dựa vào sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế, trong đó có cả nhân dân tiến bộ của nước Mỹ. Đó
là yếu tố bên ngoài, còn yếu tố trực tiếp đó là chúng ta đã phát huy vai trò của nhân tố chủ quan
(đường lối chủ trương của Đảng, ý chí quyết tâm toàn dân tộc). Như vậy phải thông qua hđ thực
tiễn, ý thức của con người đã làm biến đổi điều khiện hoàn cảnh VC, biến những trở ngại thành
sức mạnh để vượt qua trở ngại
+ Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người. Ta thấy
ý thức trang bị cho con người những hiểu biết đúng đắn về quy luật khách quan. Trên cơ sở đó
giúp com người xác định phương hướng, lựa chọn phương pháp phù hợp để đạt mục tiêu of mình
+ Thứ tư, XH càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày
nay. Ngày nay, cuộc cách mạng công nghệ 4.0 phát triển mạnh mẽ, loài người dần chuyển sang
nền ktế mới – nền kinh tế tri thức. Vì vậy, tư tưởng chính trị, tư tưởng nhân văn và đặc biệt là tri
thức KH ngày càng đóng vai trò quan trọng, đóng vai trò quyết định trong vc nâng cao năng suất,
chất lượng. Sự đóng góp của tri thức KH vào nền kinh tế của các quốc gia ngày càng rõ nét.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
Nguyên tắc KQ: Trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người chỉ có thể đúng đắn,
thành công khi thực hiện đồng thời giữa việc xuất phát từ thực tế KQ với phát huy tính năng
động chủ quan. Đặc biệt ta phải phát huy tính năng động chủ quan bởi theo quan điểm
CNDVBC, ý thức không thụ động mà nó tác động trở lại VC và bản chất của ý thức mang tính năng động sáng tạo.
- Phải lấy thực tế KQ làm căn cứ cho mọi hoạt động, phải tôn trọng và hành động theo quy luật
khách quan. Nếu không chúng ta sẽ rơi vào bệnh “chủ quan duy ý chí” – bệnh thụ động, trông
chờ, ỷ lại vào điều kiện hoàn cảnh dẫn đến những sai lầm, thất bại.
- Phải tôn trọng sự thật, tránh thái độ chủ quan, nóng vội, định kiến, thiếu trung thực.
- Nhận thức đúng đắn KQ là tiền đề xác định mục tiêu, phương hướng, nội dung, biện pháp phù
hợp làm sơ sở cho hoạt động thực tiễn II. PHÉP BCDV:
1) Hai loại hình BC và phép BC duy vật
2) Nội dung phép BCDV:
a) Hai nguyên lý cơ bản phép BC duy vật :
Giải thích 1 số khái niệm:
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 -
Nguyên lý: được hiểu như các tiền đề trong KH cụ thể. Nó là tri thức không dễ chứng
minh nhưng đã được xác nhận bởi thực tiễn của nhiều thế hệ con người, người ta chỉ còn phải
tuân thủ nghiêm ngặt, nếu không sẽ mắc sai lầm cả trong nhận thức và hành động. -
Nguyên lý triết học (đặc biệt là nguyên lý triết học DVBC) là những định đề khái quát
nhất, được hình thành nhờ quan sát, trải nghiệm để đưa ra các tổng kết KH của nhiều thế hệ
trong các lĩnh vực tự nhiên XH và tư duy. Rồi đến lượt chúng lại làm cơ sở tiền đề cho những
suy lý tiếp theo đc rút ra những nguyên tắc, quy luật phục vụ hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người.
* Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
1. Khái niệm liên hệ, mối liên hệ:
+ Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng nhất định làm
đối tượng kia thay đổi; ngược lại, cô lập (tách rời) là trạng thái của các đối tượng, khi sự thay đổi
của các đối tượng này không ảnh hưởng gì đến các đối tượng khác, không làm cho chúng thay đổi
+ Mối liên hệ: là một PTTH dùng để chỉ sự rằng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau
giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau
VD: Mối liên hệ giữa các cơ quan trong cơ thể com người, giữa đồng hóa và dị hóa; mối liên hệ
trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa,... trong 1 quốc gia và giữa các quốc gia với nhau
+ Mối liên hệ phổ biến: chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, chỉ những mối liên hệ tồn tại ở
nhiều sự vật, hiện tượng của TG hay nói cách khác, mối liên hệ phổ biến được dùng với hai
nghĩa cơ bản đó là: dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ và dùng để chỉ sự khái quát
những mối liên hệ có tính chất phổ biến nhất
VD: Mối liên hệ giữa cái riêng và cái chung; lượng và chất;... sự vật nào mà chẳng có mối liên
hệ đó – những mối liên hệ đặc thù dù đa dạng, phong phú đến đâu thì cũng chỉ nằm trong những
mối liên hệ phổ biến đó
2. Tính chất của mối liên hệ phổ biến: -
Tính khách quan: Mối liên hệ là cái vốn có của bản thân sự vật, không phụ thuộc vào ý
umốn chủ quan của con người. Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó
trong hoạt động thực tiễn của mình
VD: Mối liên hệ giữa xin vật cụ thể (một cái riêng) với quá trình đồng hóa – dị hóa; quy luật sinh
học: sinh – trưởng thành – già – chết (cái chung) Cái vốn có của com vật, tách rời khỏi mối
liên hệ đố không còn là con vật con vật, con vật sẽ chết, Mối liên hệ đó mang tính khách quan,
con người không thể sáng tạo ra được mối liên hệ đó, mà phải xuất phát từ nhận thức của con người -
Tính phổ biến của các mối liên hệ thể hiện ở chỗ: Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển
hóa lẫn nhau không những diễn ra ở mọi sự vật svht TN, XH, tư duy mà còn diễn ra giữa các
mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi svht
VD: Kgian và thời gian; svht; TN, XH, tư duy đều có mối liên hệ, chẳng hạn quá khứ, hiện tại,
tương lai liên hệ chặt chẽ với nhau -
Tính đa dạng, phong phú: Mỗi svht, quá trình khác nhau thì mối liên hệ khác nhau; một
svht có nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong – bên ngoài, chủ yếu – thứ yếu), chúng giữ vị trí,
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
vai trò khác với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng đó; một mối liên hệ trong những
điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì tính chất, vai trò cũng khác nhau.
VD: Cùng mối liên hệ thầy – trò; cha mẹ - con cái; chồng - vợ;... giữa PĐ và PT; PĐ truyền
thống và hiện nay; ở mỗi nước PĐ cũng có biểu hiện khác nhau Mối liên hệ đa dạng phong phú
3. Ý nghĩa phương pháp luận:
Mỗi svht tồn tại trong nhiều mối liên hệ, tác động qua lại với nhau. Do vậy, khi xem xét đối
tượng cụ thể cần tuân thủ nguyên tắc toàn diện. -
Thứ nhất, khi NC, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất của tất
cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó.
VD: khi đánh giá mộ sinh viên phải xem xét nhiều mặt (thể lực, tri lực, phẩm chất,...) từ nhiều
mối liên hệ (thầy cô, bạn bè, gia đình, chủ trọ,...) Đó là mối liên hệ con người với con người,
mối liên hệ với TN, cơ sở vật chất nhà trường. Giữa các mặt, mối liên hệ đó tác động qua lại, vì
thế phải có cái nhìn bao quát chỉnh thể đó để rút ra kết luận sinh viên đó là người như thế nòa. -
Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và
nhận thứcchúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại, bởi chỉ có như vậy, nhận thức mới có thể
phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ và
tác động qua lại của đối tượng.
VD: Khi đánh giá về công cuộc đổi mới ở VN từ năm 86 đến nay, cta phải đánh giá toàn diện
những thành tựu (kết cấu hạ tầng, thu nhập, gd,..) cùng những hạn chế (mặt trái của những yếu tố
trên, tệ nạn xac hội,...) Rút ra được thành tự vẫn là cái cơ bản. Trên cơ sở đó, cta kết luận đổi
mới là tất yếu khách quan, phải phân tích chỉ ra được nguyên nhân dẫn tới hạn chế, nguyên nhân
nào là cơ bản, chủ yếu Giải pháp khắc phục yếu kém đó. Mỗi người có niềm tin vào công cuộc
đổi mới – sự tất thắng của chủ nghĩa XH -
Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi
trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian,
thời gian nhất định, tức cần NC cả những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại và
phán đoán cả tương lai của nó
VD: vẫn ví dụ trên, chúng ta khi đã chỉ ra những hạn chế như tham ô, tham nhũng, ma túy,..
Chung sta phải tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến kết quả đó. Có cả nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp,
cơ bản và không cơ bản, chủ yếu và thứ yếu (do quan niệm truyền thống hoặc do chủ nghĩa cá
nhân, thói tham lam,... ; hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, còn kẽ hở, 1 số cán bộ thoái hóa biến
chất tham nhũng; công tác xét xử có trường hợp xử lý chưa mạnh, tính răn đe chưa cao). Cũng có
phân tích nguyên nhân cơ bản, trực tiếp, chủ yếu dẫn đến kết quả đó. Chúng ta cần tìm ra giải
pháp phù hợp để tương lai những hiện tượng tiêu cực đó mới có có thể bị xóa bỏ -
Thứ tư, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, thuật ngụy biện và chủ nghĩa chiết trung
VD: Đánh giá 1 svht chỉ nhìn vài mặt, vài mối liên hệ đã đi đến kết luận bản chất sự vật, cta rất
dễ rơi vào quan điểm đối lập, sai lầm đó là quan điểm phiến diện, chẳng hạn khi biến nguyên
nhân cơ bản, chủ yếu thành thứ yếu và ngược lại
* Nguyên lý về sự phát triển
1. Khái niệm phát triển:
- Hai quan điểm đối lập:
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
+ Quan điểm SH: phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của svht. Phát triển ở đây chỉ
là sự tăng lên hoặc giảm đi về mặt lượng, chỉ là sự tuần hoàn, lặp đi lặp lại mà không có siwj
thay đổi về chất, không có sự ra đời của svht mới và nguồn gốc của sự “phát triển” đó nằm ngoài sự vật
+ Quan điểm CNDVBC: coi sự phát triển lad sự vận động đi lên, là quá trình tiến lên thồn qua
các buốc nhảy. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa có những bước nhảy vọt,.. làm cho sự phát
triển mang tính quanh co, phức tạp, có thể có những bước thụt lùi tương đối trong sự tiến lên.
Nguồn gốc bên trong của sự vận động phát triển là đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong svht.
Khuynh hướng chung của sự phát triển là tính tiến lên theo đường xoáy ốc, có kế thừa, có sự lặp
lại svht cũ nhưng trên cơ sở cao hơn.
- Khái niệm phát triển theo quan điểm CNDV: quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn * Nhận xét:
Quan điểm SH chỉ đúng trong 1 phạm vi hẹp bởi sự đứng im của sự vật chỉ là tương đối, được
đặt trong một quan hệ nhất định. Còn vật động của svht là tuyệt đối, sự phát triển của 1 con
người người rõ ràng không chỉ thay đổi về chiều cao, cân nặng (lượng) mà còn thay đổi về chất,
qua nhiều chất khác nhau đặt trong quan hệ khác nhau. VD ngay trong sự phát triển con người
trong từng thời kì như thơ ấu – thiếu niên – thanh niên – trung niên. Vì vậy nguồn gốc phát triển
của svht không phải ở bên ngoài mà thực chất chúng nằm ngay bên trong sự vật.
- Phân biệt sự khác nhau giữa khái niệm phát triển và khái niệm vận động:
+ Khái niệm vận động có nội hàm rộng hơn khái niệm phát triển, chỉ vận động nào theo khuynh
hướng đi lên thì mới là phát triển. Do đó, phát triển chỉ là 1 trường hợp đặc biệt của vận động, nó
chỉ khái quát xu hướng chung của vận động là vận động đi lên của svht mới trong quá trình thay thế svht cũ.
+ Phát triển là khuynh hướng chung của svht. Điều đó không có nghĩa là tất cả mọi svht đều phát
triển. Chẳng hạn như các thành phần kinh tế ở VN những năm qua khuynh hướng chung là phát
triển nhưng điều đó k có nghĩa là tất cả các thành phần kinh tế đều phát triển đi lên, có thành
phần, có doanh nghiệp đi lên nhưng cũng có thành phần, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản
2. Tính chất của sự phát triển: -
Phát triển có tính khách quan thể hiện ở chỗ: nguồn gốc của sự phát triển nằm trong
chính bản thân svht, chứ không phải do tác động từ bên ngoài và đặc biệt không phụ thuộc vào ý
umốn chủ quan của con người
VD: Để phát triển năng lực ngoại ngữ TA (trình độ B2), trước hết phải giải quyết mâu thuẫn
trong quá trình nhận thức. Giữa cái biết ít với yêu cầu rất cao của chứng chỉ ngoại ngữ, ta dần
phải học, thực hành, tích lũy về lượng mới có thể thay đổi về chất -
Phát triển có tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở mọi svht, trong mọi lĩnh vực TN, XH và tư duy
VD: Nhận thức sự vật bên ngoài, sal đó nhận thức bên trong; từ chỗ cho nguyên tử là nhỏ nhất,
sau đó cái nhỏ hơn nguyên tử là điện tử rồi đến hạt nhân -
Phát triển có tính kế thừa: svht mới ra đời từ svht cũ chứ không phải ra đời từ hư vô, vì
vậy trong svht mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn tác dụng, còn thích hợp với
chúng, trong khi vẫn gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của svht cũ đang gây cản trở sự vật
mới tiếp tục phát triển
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
VD: Sự ra đời học thuyết Mác kế thừa 3 tiền đề lý luận; để hình thành thành tư tưởng HCM kế
thừa tinh hoa VH phương Đông và PT; sự ra đời của CNXH kế thừa thành tựu của các chế độ đã
có từ trước mà trực tiếp là của CNTB; việc xây dựng nền văn hóa VN hiện nay kế thừa VH truyền thống -
Phát triển có tính đa dạng, phong phú: các svht khác nhau có quá trình phát triển không
giống nhau. Một svht trong những không gian, thời gian khác nhau, điều kiện, hoàn cảnh khác
nhau thì sự phát triển diễn ra khác nhau
VD: Cây đặt trong bóng tối thì sự phát triển khác với cây để ngoài trời
3. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Muốn nắm được bản chất, nắm được khuynh hướng phát triển của svht thì phải tự giác tuân thủ
nguyên tắc phát triển, nguyên tắc này yêu cầu:
+ Thứ nhất, khi NC, cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng biến đổi của nó để
không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được khuynh hướng phát triển của nó trong tương lai
VD: việc xây dựng 1 chiến lược phát triển kinh tế phải dự báo được khuynh hướng phát triển
trước hiện tại nhiều năm (căn cứ vào quá khứ, hiện tại) để dự báo tương lai
+ Thứ hai, cần nhận thức được rằng, phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức, phương thức tác động
phù hợp để hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
VD: sự phát triển về trình độ, bằng cấp của học sinh từ tiểu học đến đại học, ứng với nó là sự
phát triển của hs. Mỗi giai đoạn đó có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau, chẳng hạn ở ĐH
đặc điểm kiến thức rộng, đồ sộ, người học chủ yếu tự NC, thầy cô định hướng gợi mở còn người học là trung tâm.
+ Thứ ba, phải sớm phát hiện và ủng hộ và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho
nó phát triển; chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
VD: Mọi sự vật đều thay đổi, cái mới ra đời, phủ định cái cũ là tất yếu. Sự ra đời của khoán 10 là
kết quả của quá trình thai nghén từ khoán chui. Nó nảy sinh từ việc canh tác trong hợp tác xã nông nghiệp k hiệu quả
+ Thứ tư, trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế thừa các yếu tố
tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới
VD: sự ra đời của CNXH phải kế thừa thành tựu của CNTB, xây dựng nền VH hiện nay phải trân
trọng cái truyền thống tích cực, phải đi lên hiện đại từ truyền thống, gạt bỏ những gì tiêu cực hạn
chế như những phong tục lạc hậu cổ hủ làm cản trở sự phát triển theo cái mới, cái tiến bộ
- Từ 2 nguyên lý của PBCDV, trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần tuân theo nguyên tắc lịch sử - cụ thể
+ Nguyên tắc LS – cụ thể có đặc trăng cơ bản là muốn nắm được bản chất của svht cần xem xét
sự hình thành, tồn tại và phát triển của nó trong điều kiện môi trường, hoàn cảnh vừa trong quá
trình LS, vừa ở từng giai đoạn cụ thể của quá trình đó
VD: Đánh giá về cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp thì ta phải gắn chúng với điều
kiện, giai đoạn cụ thể. Đặc biệt, cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp rất ý nghĩa khi
ta thực hiện kháng chiến chống thực dân đế quốc phát xít. Nhưng sau ngày hòa bình lặp lại, cta
vẫn duy trì nó trong khoảng 10 năm thì cái đó mới là hạn chế. Vậy rõ ràng nhờ kế hoạch hóa tập
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
trung, cta mới giải phóng đc dân tộc – điều vô cùng giá trị; nhưng nó chỉ có ý nghĩa trong giai
đoạn, điều kiện khi cta đang kháng chiến
+ Nguyên tắc LS – cụ thể k chỉ dừng lại ở chỗ liệt kê những giai đoạn phát triển LS mà khách thể
nhận thức đã trải qua, mà còn đòi hỏi chủ thể nhận thức phải vạch ra được tính tất yếu và các quy
luật chi phối sự thay thế lẫn nhau của các khách thể nhận thức
VD: VN trước đây là 1 nước NN lạc hậu kém phát triển, nhưng hiện nay là 1 nước đang phát
triển và trong tương lai sẽ là 1 nước phát triển . Muốn vậy, cta phải chỉ ra quy luật, yếu tố tác
động, nguồn lực, phân tích thời cơ, điểm mạnh – yếu để khắc phục khó khăn và vượt qua thách thức.
3 QUY LUẬT CƠ BẢN PBCDV:
! Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn tới những thai đổi về chất và ngược
lại (quy luật lượng – chất):
* Khái niệm chất và khái niệm lượng:
- Chất: dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của các svht; là sự thống nhất hữu cơ các
thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với svht khác
+ Tạo thành chất của svht chính là các thuộc tính khách quan vốn có của nó. Mỗi svht đều có
những thuộc tính cơ bản và không cơ bản, chỉ có thuộc tính cơ bản mới tạo thành chất của svht,
khi những thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất của nó thay đổi. Cùng một thuộc tính, trong quan
hệ này là cơ bản thì trong quan hệ khác có thể là không cơ bản.
VD: Lê đã đưa ra VD về cái cốc, trong mqh với người uống nước thì cái đáy cốc có lành hay
không, đó là thuộc tính cơ bản. Trong mqh với người dùng cốc để úp con bướm thì thuộc tính cơ
bản là tính chất trong suốt của thủy tinh.
+ Sự phân biệt giữa chất và thuộc tính cũng chỉ có ý nghĩa tương đối. Một chất có nhiều thuộc
tính nhưng mỗi thuộc tính với tư cách là 1 svht thì cũng chỉ được coi là 1 chất vì nó lại bao gồm
nhiều thuộc tính khác cấu thành nó.
VD: Mỗi nguyên tố hóa học là 1 chất bao gồm nhiều loại nguyê tử khác nhau nhưng mỗi nguyên
tử lại đc coi là 1 chất khác nhau. Đi sâu vào kết cấu của các nguyên tử, những hạt có điện tích
khác nhau lại là những chất khác nhau.
+ Mỗi svht đều có quá trình tồn tại và phát triển qua nhiều giai đoạn. Mỗi giai đoạn phát triển
của svht lại có những chất khác. Mỗi svht kf chỉ có 1 chất mà có nhiều chất.
VD: Mức độ trưởng thành của cá nhân 1 con người trong mỗi giai đoạn đó là 1 chất
+ Chất của svht còn đc xác định bởi cấu trúc và phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành
sự vật đó. Do đó, chất của sự vật k chỉ thay đổi khi thay đổi những yếu tố cấu thành mà còn phụ
thuộc vào sự thay đổi phương thức liên kết giữa các yếu tố đó
+ Chất là mặt tương đối ổn định (ít thay đổi)
VD: Trạng thái của nước ở thể rắn, lỏng, khí (chất), sự thay đổi về lượng của nhiệt độ (lượng) từ
40 độ đến 50 độ chưa làm cho trạng thái lỏng của nước thay đổi
- Khái niệm lượng: dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của svht về các phương diện: số
lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động, phát triển của svht
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
+ Lượng cũng mang tính quy định khách quan bởi svht nào cũng có lượng vì nó là 1 dạng của
VC chiếm 1 vị trí nhất định trong không gian và tồn tại trong 1 thời gian nhất định; và lượng do chất quy định
+ Lượng có nhiều loại khác nhau, có những lượng được diễn tả bằng những con số chính xác, có
thể đo đếm được (VD: chiều cao, cân nặng,...). Có những lượng khó đo lường đc bằng những
com số cụ thể mà chỉ có thể nhận thức đc bằng khả năng trừu tượng hóa (VD: ý thức tham gia
giao thông người VN kém, phong trào văn nghệ của tập thể lớp cao,...)
+ Lượng là mặt thường xuyên biến đổi của svht
VD: quá trình học tập môn triết, mỗi tiết, mỗi buổi có sự gia tăng về lượng kiến thức, kĩ năng,
ứng xử,..... nhưng cái chất của nó (sự ứng dụng, vận dụng môn học vào thực tiễn) chưa gia tăng
nhiều bởi nhiều sinh viên chưa làm đc
+ Sự phân biệt giữa chất và lượng cũng chỉ là tương đối, cái trong mqh này được coi là chất thì
trong mqh khác đc coi là lượng
* Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
- Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất:
+ Chất và lượng của sự vật là 2 mặt của cùng 1 sự vật. Chúng tồn tại trong tính quy định lẫn
nhau: tương ứng với 1 loại lượng nhất định thì cũng có 1 loại chất tương ứng và ngược lại.
VD: H – O – H ( cấu tạo liên kết 2 ng tử hydro và 1 ng tử oxy) thì 1 phân tử nước đc hình thành
với tập hợp các tính chất cơ bản, khách quan vốn có của nó là k mùa, k mùi, k vị, có thể hòa tan muối và axit
Vì giữa chất và lượng có mqh quy định lẫn nhau như vậy nên những biến đổi về lượng sẽ tất yếu
có khả năng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại
VD: quy định nên trạng thái thể lỏng của nước chính là lượng nhiệt độ của nó (chứ k phải là số
lượng nguyên tử hydro và oxy). Do đó, khi lượng nhiệt độ này biến thiên thì tất yếu có khả năng
dẫn đến sự biến đổi về trạng thái của nước sang thể rắn, lỏng, khí.
+ Giới hạn mà trong đó, sự thay đổi về lượng (tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm thay đổi về chất
được gọi là độ. Nói cách khác, độ là PTTH chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất , là khoảng giới
hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật.
VD: độ của sinh viên là 4 năm, độ của hs là 12 năm phổ thông
+ Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất, giới hạn đó
chính là điểm nút. Điểm nút dùng để chỉ thời điểm mà tại đó, sự thay đổi vè lượng đã đủ làm
thay đổi về chất của sự vật.
VD: Thời điểm sinh viên báo cáo xong, thành công đồ án tốt nghiệp, tích đủ số tín chỉ,...
+ Sự thay đổi về chất do những thay đổi về lượng trước đó gây ra gọi là bước nhảy. Bước nhảy là
sự kết thúc 1 giai đoạn phát triển của sự vật và là điểm khởi đầu của 1 giai đoạn phát triển mới.
Bước nhảy rất đa dạng (bước nhả nhanh và chậm, lớn và nhỏ, toàn bộ và cục bộ,...) tùy theo mâu
thuẫn, tính chất, điều kiện của mỗi sự vật.
Lưu ý: “Độ”, “điểm nút”, “bước nhảy” kf là bất biến mà nó có thể thay đổi tùy từng svht, từng
điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
- Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng. Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại
tớisự thay đổi về lượng mới (làm thay đổi quy mô, nhịp điệu, tốc độ,.. phát triển của sự vật).
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
Như vậy, không chỉ sự thay đổi về lượng gây nên những thay đổi về chất mà cả sự thay đổi về
chất cũng gây nên những thay đổi về lượng
VD: Khi trở thành cử nhân (chất) thì tốc độ đọc, hiểu giải quyết vấn đề tốt hơn khi là 1 sinh viên
Nhận xét: Tóm lại, sự thống nhất giữa lượng và chất trong sự vật tạo thành “độ” của sự vật. Những
thay đổi về lượng dần dẫn đến giới hạn nhất định thì xảy ra “bước nhảy”, chất cũ bị phá vỡ, chất
mới ra đời cùng với độ mới. Đó chính là cách thức phát triển của sự vật, quá trình này diễn ra liên
tục làm cho sự vật không ngừng vận động biến đổi * Ý nghĩa phương pháp luận:
- Vì bất kỳ svht nào cũng có phương diện chất và lượng tồn tại trong tính quy định lẫn nhau, tác
động và làm chuyển hóa lẫn nhau. Do đó, trong nhận thức và thực tiễn cần phải coi trọng cả hai
loại chỉ tiêu về phương diện chất và lượng, từ đó mới nhận thức toàn diện về svht
VD: sinh viên phải rèn luyện để phát triển toàn diện nhiều mặt, nhiều chất như thể chất, học tập,..
- Vì những thay đổi về lượng của svht có khả năng tất yếu chuyển hóa thành những thay đổi về
chất của svht và ngược lại. Do đó, trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, tùy theo mục đích cụ
thể, cần từng bước tích lũy về lượng để làm thay đổi về chất; đồng thời, có thể phát huy tác
động của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng của svht
VD: sv phải xác định được trong thời kỳ sv phải tích lũy những gì để thay đổi về chất
- Trong hoạt động thực tiễn, cần tránh rơi vào “tả khuynh” – nhấn mạnh bước nhảy khi chưa đủ
tích lũy về lượng bởi lẽ khi ấy rất dễ rơi vào phiêu lưu, mạo hiểm. Đồng thời, phải tránh “hữu
khuynh” – tuyệt đối hóa sự tích lũy về lượng, không dám thực hiện bước nhảy khi đã tích lũy
đủ về lượng, khi ấy dễ rơi vào bảo thủ, trì trệ, ngại khó. Khi tích lũy về lượng đã đủ thì phải thực hiện bước nhảy.
VD: Muốn trở thành ông chủ tốt (chất), trước hất cta phải là 1 nhân viên tốt (chất). Ở đây umốn
nói khi cta đang là 1 nhân viên cần phải tích lũy đủ về lượng (kinh nghiệm, quan hệ XH,...) thì sẽ
thành công. Còn nếu ta nóng vội, chưa tích lũy đủ về lượng, lượng của ta còn rất non mà cta đã
umốn trở thành ông chủ sẽ rất khó đi đến đích
- Vì bước nhảy của sự vật đa dạng, phong phú nên hoạt động nhận thức và thực tiễn phải vận
dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy cho phù hợp với từng điều kiện, lĩnh vực cụ thể
! Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (quy luật mâu thuẫn) – hạt nhân của PBCDV
! Quy luật phủ định của phủ định * Khái niệm:
- Phủ định là khái niệm chỉ sự thay thế sự vật này bằng sự vật vật khác trong quá trình vận động và phát triển
- Có hai quan niệm khác nhau về phủ định, là phủ định siêu hình và phủ định biện chứng:
+ Phủ định siêu hình là sự phủ định chấm dứt sự phát triển
+ Phủ định biện chứng là sự phủ định tạo ra điều kiện, tiền đề cho quá trình phát triển của sự vật
VD: quá trình “hạt giống nảy mầm” trong trường hợp này, mầm ra đời từ cái hạt, sự ra đời của nó
là sự phủ định biện chứng đối với hạt, nhờ đó giống loài này tiếp tục quá trình tồn tại và phát triển
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
- Đặc điểm của phủ định biện chứng:
+ Mang tính khách quan: vì nguyên nhân của phủ định nằm trong bản thân sự vật, hiện tượng, đó
là kết quả của quá trình đấu tranh giải quyết mâu thuẫn tất yếu, bên trong của bản thân nó, tạo ra
khả năng cái mới ra đời thay thế cái cũ. Vì thế PĐBC là sự tự thân phủ định
VD: Qủa trứng có đầy đủ điều kiện để đem đi ấp thì tất yếu sẽ nở thành con gà, nên con gà là sự
phủ định của quả trứng
+ Mang tính kế thừa: Kế thừa những nhân tố hợp quy luật và loại bỏ nhân tố trái quy luật, cái
mới ra đời trên cơ sở những hạt nhân hợp lý của cái cũ tạo nên tính liên tục của sự phát triển
VD: Trong sinh vật, các giống loài phát triển theo quy luật di truyền, thế hệ com kế thừa yếu tố
tích cực của thế hệ bố mẹ.
+ Mang tính phổ biến: PĐBC có ở mọi svht, lĩnh vực của TG.
VD: trong tự nhiên, PĐBC của các giống loài ; trong XH sự PĐBC của các hình thái kinh tế -
XH; trong tư duy, sự PĐBC của các học thuyết KH (chủ nghĩa Mác với các tiền đề lý luận đã có từ trước)
* Nội dung quy luật phủ định của phủ định:
- Tính chu kỳ của sự phát triển: Từ một điểm xuất phát, trải qua một số lần, sự vật dường như
quay trở lại điểm xuất phát nhưng trên cơ sở cao hơn + Cơ chế của quá trình phủ định của phủ định: Cái khẳng định Cái phủ định
Phủ định của phủ định A (Phủ định lần 1) B (Phủ định lần 2) A
+ Số lần phủ định đối với mỗi chu kỳ của từng sự vật cụ thể có thể khác nhau
Phủ định lần thứ nhất: Làm cho sự vật trở thành cái đối lập với chính nó, tức chuyển từ cái
khẳng định sang cái phủ định
Phủ định lần 2 (phủ định cái phủ định)sự vật mới ra đời, đối lập với cái đối lập nên sự vật
dường như quay lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn, đó là đặc điểm cơ bản của quy luật phủ định của phủ định.
VD: Ph Ăngghen lấy ví dụ một hạt thóc, “có hàng nghìn triệu hạt thóc giống nhau được xay ra,
nấu chín và đem làm rượu, rồi tiêu dùng đi. Nhưng nếu một hạt thóc như thế gặp những điều
kiện bình thường đối với nó, nếu nó rơi vào miếng đất thích hợp, thì nhờ ảnh hưởng của sức
nóng và độ ẩm, trong mình nó sẽ xảy ra một sự biến hóa riêng, nó nảy mầm: hạt thóc biến đi
không còn là hạt thóc nữa, nó bị phủ định, bị thay thế bởi một cái cây do nó đẻ ra, đấy là sự phủ
định của hạt thóc. Nhưng cuộc sống binh thường của cây này như thế nào? Nó lớn lến, ra hoa,
thụ phấn và cuối cùng sinh ra những hạt thóc mới, và khi hạt thóc đã chín thì thân cây chết đi,
bản thân nó bị phủ định. Kết quả của sự phủ định của sự phủ định này là chúng ta lại có hạt thóc
ban đầu, nhưng không phải chỉ là một hạt mà nhiều gấp mười, hai mươi, ba mươi lần”
=> Qua ví dụ trên, quá trinhg phát triển của hạt thóc được khái quát lại bằng hai hai hai lần phủ
định: Lần thứ nhất, cây lúa phủ định hạt thóc; lần thứ hai, những hạt thóc mới lại phủ định cây
lúa. Như vậy thì lần thứ nhất là sự phủ định; lần thứ hai là sự phủ định của phủ định.
+ Nguyên lý tính chu kỳ của sự phát triển có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng nếu nắm được
chu kỳ phát triển của svht, tất yếu dự báo được tương lai của nó.
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
- Khuynh hướng của sự phát triển (theo đường “xoáy ốc”): Vận động phát triển đi lên là xu
hướng chung của thế giới nhưng không diễn ra theo đường thẳng mà diễn ra theo đường “xoáy
ốc” quanh co, phức tạp. Lê đã từng khẳng định: “Nếu quan niệm lịch sử TG phát triển đều đặn,
không có vấp váp quanh co, không có thụt lùi là không biện chứng , không KH, không đúng về
mặt lý luận”. Sở dĩ như vậy là vì: trong điều kiện nhất định, cái cũ tuy đã cũ nhưng còn có những
yếu tố, mặt, bộ phận vẫn mạnh hơn cái mới. Cái mới vì là mới nên còn non nớt , chưa có khả
năng thắng ngay cái cũ. Do đó, có lúc, có nơi, cái mới hợp quy luật của sự phát triển nhưng vẫn
bị cái cũ tác động trở lại, gây khó khăn, cản trở, cái mới phải tạm thời thụt lùi. Vì vậy, sự phát
triển có tính quanh co, phức tạp, diễn ra theo đường “xoáy ốc”.
VD: Tính chu kỳ của quá trình vận động, tăng trưởng, phát triển của một giống loài thực vật: Hạt
– cây – những hạt mới – cây mới,….
* Ý nghĩa phương pháp luận: -
Khi xem xét sự vận động phát triển của sự vật, phải xem xét nó trong quan hệ đối lập: cái
mới ra đời từ cái cũ, cái lạc hậu, cái phủ định ra đời từ cái khẳng định. Có như vậy, mới thấy
được những nhân tố tích cực ở cái cũ mà cái mới cần phải kế thừa trong sự phát triển đi lên.
VD: CNXH ra đời trên cơ sở kế thừa những cái cũ (cái tích cực) của các XH trước… -
Sự phát triển diễn ra theo đường “xoáy ốc”, do vậy phải kiên trì, chờ đợi không được nôn
nóng,vội vàng nhưng phải theo hướng bảo vệ cái mới, ủng hộ cái mới, tin tưởng cái mới, hợp
quy luật nhất định sẽ chiến thắng; cần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trí tuệ, giáo điều, kìm hãm sự
phát triển của cái mới.
VD: Trong quá trình đấu tranh cách mạng, cách mạng VN dưới sự lãnh đạo của Đảng cũng trải
qua nhiều bước quanh co, thâm chí thụt lùi nhưng cuối cùng đã thắng lợi vẻ vang… -
Quan điểm biện chứng về sự phát triển đòi hỏi trong quá trình phủ định cái cũ phải theo
nguyêntắc kế thừa có phê phán; kế thừa những nhân tố hợp quy luật và lọc bỏ, vượt qua, cải tạo
cái tiêu cực, trái quy luật nhằm thúc đẩy svht phát triển theo hướng tiến bộ
VD: Xây dựng nền VHVN hiện nay cần kế thừa những điểm tích cực của văn hóa truyền thống….
* 6 cặp phạm trù:
! Chung – riêng – đơn nhất:
* Khái niệm cái chung, cái riêng, cái đơn nhất:
- Cái riêng: PTTH dùng để chỉ 1 svht, 1 quá trình riêng lẻ nhất định
- Cái chung: PTTH chỉ những mặt, những thuộc tính chung không những có ở 1 kết cấu VC nhất
định mà còn đc lặp lại trong nhiều svht hay quá trình riêng lẻ khác
- Cái đơn nhất: thuộc tính dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính… chỉ có ở 1 sv, 1
kết cấu mà k lặp lại ở sv, kết cấu khác.
VD: Thủ đô HN là 1 cái riêng, ngoài những điểm giống thủ đô khác là cái chung, còn có những
nét riêng như Hồ Gươm, chùa 1 cột,… là cái đơn nhất * Quan hệ biện chứng giữa chúng:
- Trong LS triết học đã có 2 quan điểm trái ngược nhau về cái chung là cái riêng.
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
+ Phái Duy Thực cho rằng “cái riêng chỉ tồn tại tạm thời, thoảng quan, k phải cái tồn tại vĩnh
viễn, chỉ có cái chung mới tồn tại vĩnh viễn, thực sự độc lập với ý thức con người. Cái chung k
phụ thuộc cái riêng mà sinh ra cái riêng
+ Phái Duy Danh cho rằng “chỉ có cái riêng tồn tại thực sự, còn cái chung là tên gọi chống rỗng
do tư tưởng con người bịa đặt ra, k phản ánh gì trong hiện thực. Chẳng hạn như các khái niệm
con người, giai cấp, XH, TN,… k có ý nghĩa gì trong cuộc sống, con người chỉ là những từ trống
rỗng, k cần bận tâm tìm hiểu.
+ Cả hai quan niệm trên đều sai lầm ở chỗ họ tách rời cái riêng khỏi cái chung tuyệt đối hóa cái
riêng, phủ nhận cái chung hoặc ngược lại. Họ đã k thấy được sự tồn tại khách quan và mlh khăng khít giữ chúng
- PPBC duy vật đã có được những bước tiến lớn. Họ cho rằng cái riêng hay cái đơn nhất
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của nó, nó k
tồn tại biệt lập, tách rời cái riêng (tức là cái chung k tách rời mỗi svht, quá trình riêng lẻ)
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mqh với cái chung, k có cái riêng tách rời cái chung
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; còn cái chung là cáo bộ phận
nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng.
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện xác định. Cái
chung chuyển hóa thành cái đơn nhất khi nó là cái đã cũ, lỗi thời, lạc hậu và k còn phù hợp. Cái
đơn nhất chuyển hóa thành cái chung khi nó là cái tiến bộ, cahs mạng và ngày càng trở nên phù
hợp với quy luật khách quan
* Nguyên nhân – kết quả - Khái niệm:
+ Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 1 svht hoặc giữa
các svht với nhau gây ra sự biến đổi nhất định.
+ KQ là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau giữa các mặt,
các yếu tố trong 1 svht hoặc giữa các svht với nhau.
- Mqh biện chứng giữa NN và KQ:
+ Thứ nhất: NN sản sinh ra KQ nên NN bao giờ cũng có trước KQ, KQ chỉ xuất hiện khi có NN
gây ra, KQ bao giờ cũng có sau.
Lưu ý: Cần phân biệt Mqh nhân – quả với quan hệ tiếp nối mang tính liên tục về mặt thời gian
+ Thứ 2: Mlh nhân – quả là mối liên hệ mang tính phức tạp, thể hiện là 1 NN có thể sinh ra 1
hoặc nhiều KQ và 1 KQ có thể do 1 hoặc nhiều NN sinh ra. Nguyên nhân có nhiều loại: cơ bản
và k cơ bản; bên trong và bên ngoài; chủ yếu và thứ yếu, …. Mỗi loại có vị trí, vai trò khác nhau đối với kết quả
+ Thứ 3: NN và KQ chuyển hóa lẫn nhau, trong mlh này, svht đóng vai trò là NN những trong
mlh khác nó lại là KQ. Do đó, mlh nhân – quả là 1 chuỗi vô cùng, vô tận, sẽ k thể xác định dược
đâu là NN đầu tiên và đâu là kết quả cuối cùng
+ Thứ 4: KQ có thể tác động trở lại NN. KQ sau khi ra đời k phải là thụ động, trái lại, nó có thể
tác động trở lại nguyên nhân
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 - Ý nghĩa pp luận:
+ Trong nhận thức và thực tiễn cần tôn trọng tính khách quan của mlh nhân – quả, k đc lấy ý
muốn chủ quan thay cho mqh nhân – quả
+ Muốn tạo ra KQ tốt cần phải tạo đk cho những NN tích cực, phù hợp, đồng thời đấu đấu tranh
loại bỏ những NN tiêu cực, k phù hợp tác động đến quá trình ra đời của KQ.
+ Vì 1 NN có thể dẫn đến nhiều KQ và ngược lại, nên trong nhận thức và thực tiễn cần phải có
cái nhìn toàn diện và lịch sử - cụ thể trong phân tích, giải quyết và vận dụng quan hệ nhân – quả,
tập trung giải quyết những NN cơ bản, bên trong, chủ yếu tác động trực tiếp tới sự ra đời của kết quả.
+ Vì kết quả có thể tác động trở lại NN nên cần làm tốt công tác tổng kết, đánh giá, rút kinh
nghiệm, phát huy những KQ tích cực.
- Tất nhiên – ngẫu nhiên - Nội dung – hình thức
- Bản chất – hiện tượng
- Khả năng – hiện thực
b) Các cặp phạm trù của phép BCDV:
c) Các quy luật cơ bản của phép BCDV:
III. LÝ LUẬN NHẬN THỨC:
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)