TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----- -----
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN KHỞI SỰ KINH DOANH
Đề tài: Lên ý tưởng và lập kế hoạch khởi sự kinh doanh sản xuất ống hút gạo
Thực hiện: nhóm 3
Lớp học phần: 231_CEMG4111_05
Giáo viên hướng dẫn: Vũ Quỳnh Anh
Hà Nội, tháng 10 năm 2023
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................4
I. HÌNH THÀNH Ý TƯỞNG KINH DOANH.........................................................5
1.1. Giới thiệu dự án kinh doanh........................................................................5
1.1.1. Giới thiệu tổng quan.................................................................................5
1.1.2. Cơ sở hình thành ý tưởng.........................................................................6
II. LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH......................................................................7
2.1 Khảo sát thị trường...................................................................................... 7
2.1.1 Bối cảnh kinh tế Việt Nam giai đoạn 2020 - 2030....................................7
2.1.2. Xu hướng chuyển dịch xanh.....................................................................7
2.1.3. Phân khúc khách hàng mục tiêu..............................................................7
2.2. Kế hoạch marketing và bán hàng...............................................................12
2.2.1. Sản phẩm............................................................................................ 12
2.2.2. Giá sản phẩm.......................................................................................13
2.2.3. Địa điểm và phân phối.........................................................................13
2.2.4 Những xúc tiến trong ngành....................................................................13
a. Về mảng truyền thông và quảng cáo.............................................................13
2.2.5. Bán hàng và chăm sóc khách hàng.......................................................15
2.2.6. Chi phí marketing...................................................................................16
2.3. Kế hoạch sản xuất và vận hành..................................................................17
2.3.1. Nguyên vật liệu, hàng hóa và trang thiết bị...........................................17
2.3.2. Công nghệ và quá trình sản xuất...........................................................18
2.3.3. Bố trí mặt bằng........................................................................................19
2.3.4 Kế hoạch đảm bảo chất lượng.................................................................20
2.4 Tổ chức và quản lý nhân sự........................................................................21
2.4.1 Yêu cầu nhân sự......................................................................................21
2.4.2 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp...........................................................24
2.4.3 Phân công công việc và phân chia giờ làm.............................................24
2.4.4 Đào tạo nhân lực......................................................................................25
2.4.5. Mô tả công việc........................................................................................25
2
2.4.6 Đãi ngộ cho nhân viên..............................................................................27
2.4.7 Đánh giá công việc....................................................................................27
2.5. Kế hoạch tài chính..................................................................................... 29
2.6. Nguy cơ rủi ro và biện pháp giải quyết.......................................................33
2.6.1. Nguy cơ, rủi ro.........................................................................................34
2.6.2. Những yếu tố dẫn đến rủi ro trong kinh doanh....................................36
2.6.3. Giải pháp đề xuất....................................................................................36
III. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH KINH DOANH........................................................38
3.1. Mô hình SWOT..........................................................................................38
3.2. Mô hình CANVAS.......................................................................................38
KẾT LUẬN..............................................................................................................40
3
LỜI MỞ ĐẦU
Theo số liệu của Bộ Tài nguyên Môi trường, mỗi ngày hơn 2.000 tấn rác nhựa
được thải ra biển đại dương tại Việt Nam trong đó không ít ống hút nhựa. Nhiều
sáng kiến, hành động thiết thực chống rác thải nhựa đã được triển khai tạo bước chuyển
biến mạnh mẽ phương thức sản xuất và thói quen sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần.
Ý tưởng kinh doanh của chúng em về việc mở một xưởng sản xuất ống hút gạo nhằm
mục đích cung cấp những sản phẩm từ gạo chất lượng để người tiêu dùng an tâm khi
thưởng thức đồ uống yêu thích. Mục tiêu của chúng em đưa việc sử dụng ống hút gạo
trở thành một thói quen tốt đồng thời qua đó lan toả thông điệp bảo vệ môi trường xu
hướng sống xanh đến mọi người.
Trong kế hoạch kinh doanh này, chúng em sẽ phác thảo các yếu tố chính cần thiết để
thiết lập vận hành một xưởng sản xuất ống hút gạo thành công. Trọng tâm của bài
nghiên cứu sẽ là tiến hành phân tích toàn diện thị trường, chi tiết các dịch vụ của mô hình
kinh doanh, phác thảo kế hoạch quản lý và nhân sự của chúng em và trình bày các dự báo
tài chính chính xác. Với bản kế hoạch này, chúng em ấp mở một xưởng sản xuất ống
hút gạo mang lại sức khoẻ cho người tiêu dùng, bảo vệ môi trường hướng đến xu hướng
xanh bền vững cho tương lai.
Bên cạnh đó, thông qua ý tưởng kinh doanh này, chúng em hy vọng sẽ truyền cảm
hứng cho những ý tưởng kinh doanh mới, sáng tạo mang lại giá trị cho khách hàng
đóng góp vào sự tăng trưởng của kinh tế.
4
I. HÌNH THÀNH Ý TƯỞNG KINH DOANH.
1.1. Giới thiệu dự án kinh doanh.
1.1.1. Giới thiệu tổng quan.
Tên mô hình kinh doanh: Công ty TNHH ống hút XANH
Mô hình kinh doanh: Kinh doanh, cung cấp các mặt hàng sản phẩm về ống hút làm
từ gạo, cung cấp các sản phẩm thân thiện với môi trường bảo vệ sức khỏe người sử
dụng, nhằm mục tiêu cung cấp các sản phẩm thân thiện với môi trường tới tay người tiêu
dùng thông qua các chủ kinh doanh khác thông qua hệ thống n hàng online của
chính doanh nghiệp.
Sản phẩm kinh doanh: Sản phẩm ống hút làm 100% từ các thành phần tự nhiên, tự
hủy, có giá bán lẻ là 50.000/1 bịch 80 ống.
5
+ Không ảnh hưởng đến môi trường không gây ảnh hưởng đến sức khỏe con
người.
+ Kích thước đa dạng, với đủ kích cỡ, hình dáng và màu sắc (màu trắng làm từ gạo
tự nhiên; màu tím làm từ củ dền; màu đen làm từ đen; màu xanh cây làm từ rau
rền xanh…) phù hợp với nhiều loại đồ uống khác nhau.
+ Sản phẩm độ bền với hạn sử dụng trên 18 tháng, tiện lợi, dễ dàng bảo quản
cho người sử dụng. Ống hút giữ nguyên dạng trong môi trường từ nước thường đến nước
lạnh trong thời gian từ 30 đến 120 phút.
Địa điểm: xã Đông Quang, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Người sáng lập (nhà đầu tư): Nhóm 3
Tổng vốn đầu tư: 2.5 tỷ
Hình thức pháp lý: Doanh nghiệp tư nhân
Trước mắt chỉ tập trung vào một cơ sở tại xã Đông Quang, huyện Ba Vì, thành phố
Hà Nội, không mở thêm cơ sở hay chia nhiều cơ sở nhỏ.
1.1.2. Cơ sở hình thành ý tưởng.
Theo thống của Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc, Việt Nam đang đứng
thứ 4 Thế giới về lượng chất thải nhựa vứt ra môi trường. Thói quen sử dụng vật liệu
nhựa trong sinh hoạt hàng ngày cũng như việc con số tăng lên của rác thải nhựa trong một
năm đã làm dấy lên lo ngại chung về vấn đề môi trường cho không chỉ mình Việt Nam
còn ở toàn cầu. Theo Litterati, một ứng dụng chuyên nhận diện lập bản đồ các loại
rác thải, trên phạm vi toàn thế giới, ống hút nhựa loại rác phổ biến thứ 6 nằm trong
số 10 loại rác thải thường thấy trên các đại dương, cũng xếp thứ 6 trong các loại rác
không thể phân huỷ. Trung bình mỗi năm, hơn 8 triệu tấn rác thải nhựa, trong đó có nhiều
ống hút, trôi dạt ra đại dương, trở thành mối đe dọa đối với sự sống của các loài sinh vật
biển, ngành thủy sản, du lịch biển tổn thất đối với hệ sinh thái biển lên tới ít nhất 8 tỷ
USD. Mới đây, phóng viên tờ The Guardian của Anh đã một khảo sát thực tế tại Việt
Nam đã đưa ra một con số khá chấn động: Mỗi năm, Tetra Pak cung cấp khoảng hơn
8,1 tỷ vỏ hộp đựng sữa các loại cho thị trường Việt Nam. Vấn đề đáng nói đâycùng
với 8,1 tỷ vỏ hộp đựng sữa đó thể sẽsố ống hút nhựa tương ứng, và số ống hút này
hẳn sđược người dùng “hồn nhiên” xả thẳng vào môi trường tự nhiên. Số liệu của The
New York Times công bố cho thấy, Mỹ, ước tính mỗi ngày người dân ném đi khoảng
500 triệu ống hút nhựa, đủ để xếp bao quanh bán kính Trái đất 2 lần, hoặc lấp đầy 125
chiếc xe buýt. Còn tại Anh, ước tính mỗi năm ít nhất 8,5 tỷ chiếc ống hút nhựa bị chôn
lấp hoặc đi ra biển. Những hình ảnh về môi trường những năm gần qua đều mặt của
6
các sinh vật phải sống chung với rác thải nhựa, thậm chí chúng còn trở thành nạn nhân
tội của việc tiêu thụ những ống hút nhựa dùng một lần này của con người.
Nhận thấy điều đó, công ty TNHH ống hút XANH chúng em ra đời, dựa trên sở
tình hình hiện nay Việt Nam đang là nước có ưu thế về mặt sản xuất nông nghiệp đặc biệt
sản xuất gạo (Việt Nam đứng thứ 3 Thế giới về xuất khẩu gạo) để đưa ra hình sản
xuất kinh doanh ống hút làm từ gạo thay thế cho ống hút nhựa truyền thống, thể
phân hủy một cách tự nhiên chỉ trong 3 tháng thay 500 năm tuổi thọ của một ống hút
nhựa, thân thiện với môi trường và không gây hại tới sức khỏe của người tiêu dùng.
II. LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
2.1 Khảo sát thị trường
2.1.1 Bối cảnh kinh tế Việt Nam giai đoạn 2020 - 2030
Trong bài nghiên cứu của Phòng Thí nghiệm tăng trưởng Harvard (Growth Lab, Đại
học Harvard, Mỹ) với nhan đề: "China, Vietnam, and Indonesia among Fastest-Growing
Countries for Coming Decade in New Harvard Growth Lab Projections (tạm dịch: Trung
Quốc, Việt Nam Indonesia trong số các quốc gia phát triển nhanh nhất trong thập kỷ
sắp tới trong Dự báo mới của Phòng Thí nghiệm tăng trưởng Harvard). Với mức tăng
trưởng GDP bình quân 6,5%, Việt Nam 1 trong 6 nước thuộc cực tăng trưởng châu Á
có mức tăng trưởng kinh tế nhanh nhất thế giới đến năm 2030.
2.1.2. Xu hướng chuyển dịch xanh
Trên thế giới xu hướng sống xanh bền vững đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ nhiều
nơi: Hoa Kỳ, Liên minh châu ÂU, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, …Lối sống xanh đã
trở thành tất yếu khi mọi người quan tâm hơn đến sức khoẻ, môi trường xung quanh.
Chính vi vậy, nhiều sản phẩm xanh thân thiện với môi trường ngày càng được ưa chuộng
trong đó sử dụng ống hút sinh học. Như vậy tiềm năng phát triển của thị trường ống
hút gạo là rất lớn.
2.1.3. Phân khúc khách hàng mục tiêu
a. Phân khúc khách hàng B2C
Đặc điểm nhân khẩu học
- Độ tuổi: 20-40 tuổi
- Giới tính: Nam, nữ
7
- Địa lý: Toàn quốc
- Thu nhập: > 5 triệu / tháng
Sở thích, hành vi
- Những người thích sử dụng đồ uống cần ống hút: trà sữa, đồ uống tốt cho sức khoẻ, …
- Những người sử dụng sản phẩm xanh, yêu thiên nhiên, môi trường
Phong cách sống
- Người có lối sống lành mạnh
- Người có lối sống tự do, trải nghiệm
Khảo sát khách hàng B2C
8
9
10
b. Phân khúc khách hàng B2B
11
- Tập trung vào ngành hàng uống (chủ yếu các công ty cung cấp sản phẩm thân thiện
môi trường, đại lý, cửa hàng phân phối sản phẩm, quán café, đồ uống nhu cầu sử dụng
ống hút gạo, …)
- Địa lý: Toàn quốc
2.2. Kế hoạch marketing và bán hàng
2.2.1. Sản phẩm
Sản phẩm của nhóm chúng tôi kinh doanh đó ống hút làm từ gạo. Hiện nay rất
nhiều sản phẩm do cạnh tranh khốc liệt trên thị trường phải tìm đến sự khác biệt về giá
thành. Giá thành càng thấp thì càng thu hút khách hàng. Nhưng tiêu chuẩn về chất lượng
điều chúng tôi quan tâm hàng đầu. Chất lượng sản phẩm cao sẽ giúp tạo được uy tín,
niềm tin với khách hàng và thương hiệu trên thị trường.
Khi mới tham gia thị trường nên việc xem xét đến sản phẩm của các đối thủ cạnh
tranh của sản phẩm doanh thu hút khách hàng rất cần thiết. Ngoài những sản phẩm đã
chúng tôi luôn nghiên cứu để tìm tên nhiều mẫu sản phẩm mới độc đáo hơn nữa cung
cấp đến khách hàng. Sản phẩm có giá cả phù hợp và chia ra nhiều mức giá nhằm giúp cho
khách hàng dễ dàng trong việc lựa chọn sản phẩm phù hợp với khả năng tài chính
tính của mình.
giai đoạn đầu khi vừa mới thâm nhập vào thị trường, chúng tôi đặt trọng tâm vào
giới trẻ, chú trọng vào những sản phẩm đang hot trên thị trường đã cung cấp đến khách
hàng. Sau thời gian hoạt động, khi đã nắm bắt tâm lý khách hàng hơn. Lúc đó chúng tôi sẽ
sẵn sàng cung ứng những sản phẩm đến nhiều loại khách hàng.
Đối với thị trường hiện tại, nhiều công ty có thương hiệu nhưng vẫn chỉ cung ứng đến
khách hàng những sản phẩm có tính rập khuôn trên thị trường. Vì vậy, khi công ty chúng
tôi đưa ra những sản phẩm mới thu hút khách hàng sẽ không thể tránh khỏi việc bắt chước
của các đối thủ tiềm năng. Chính vậy chúng tôi luôn trên tinh thần tìm kiếm ra nhiều
sản phẩm độc đáo, linh động thiết kế nhiều sản phẩm mẫu mới chất lượng hơn
nữa nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng tạo ra một lượng khách hàng trung thành
nhất định.
Song song với việc phát triển mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm, cửa hàng sẽ tìm kiếm các
nhà cung ứng nguyên liệu chất lượng, giá rẻ nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng cao, tối
thiểu hóa chi phí. Qua đó, công ty thể thực hiện mục tiêu cung cấp sản phẩm chất
lượng cao với giá cả phù hợp cho khách hàng.
12
2.2.2. Giá sản phẩm
Việc định giá sản phẩm ý nghĩa quan trọng vai trò quyết định đối với
khách hàng trong việc lựa chọn mua sản phẩm. Việc định giá ảnh hưởng trực tiếp đến
doanh số và lợi nhuận.
Do thu nhập tăng cộng với việc nhận thức về giá cả và sản phẩm của khách hàng đã
thay đổi so với trước. Chúng tôi sẽ định giá dựa vào giá trị cảm nhận của khách hàng. Bên
cạnh đó, việc định giá còn dựa vào giá của đối thủ cạnh tranh, chi phí lợi nhuận dự
kiến.
Cụ thể sản phẩm ống hút gạo có giá là 50.000/ 1 bịch 80 ống.
Nhìn chung thì giá của chúng tôi đưa ra không đắt hơn nhiều so với bên phía đối thủ
những sản phẩm lại tính sáng tạo, độc đáo đẹp mắt. Khi đó khách hàng sẽ sản
phẩm theo ý thích của mình vẫn không phải bỏ ra nhiều tiền hơn mấy so với mua
các sản phẩm khác.
2.2.3. Địa điểm và phân phối
a. Địa điểm
Địa điểm: xã Đông Quang, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
b. Phân phối
Kênh phân phối được triển khai theo 2 loại hình: Kênh phân phối trực tiếp, kênh
phân phối hiện đại qua các sàn thương mại điện tử:
+ Cửa hàng trực tiếp: Khách hàng đến tận nơi mua sản phẩm
+ Kênh phân phối hiện đại: Thông qua trang thương mại điện tử nổi tiếng là Shopee,
Lazada, Tiki ... Khách hàng order trên các app, shop sẽ gửi sản phẩm thông qua các app
đến tay khách hàng.
Sản phẩm được sản xuất tại xã Đông Quang, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
2.2.4 Những xúc tiến trong ngành
a. Về mảng truyền thông và quảng cáo
Như ta đã biết truyền thông quảng cáo đóng một phần rất quan trọng trong việc
xúc tiến của các doanh nghiệp, công ty. Đây hình thức truyền thông không trực tiếp,
phi cá nhân, thông qua hình thức online, các phương tiện truyền thông, các trang mạng xã
hội có tính phí và các chủ thế quảng cáo phải chịu chi phí.
Hình thức quảng cáo ngoài trời:
13
Sử dụng các loại banner, áp phích với kích cỡ hợp lý. Biển quảng cáo trực tiếp tiếp
xúc với khách hàng, đặt các vị trí đông người qua lại về lâu dần sẽ ăn sâu vào tiềm
thức của khách hàng. Quảng cáo dựa trên mẫu của sản phẩm, bao đóng gói cả
cách mình trình bày bánh một cách thật đẹp mắt tại quán để kích thích sự thích thú của
khách hàng. Đặc biệt là trong những ngày đầu, quảng cáo sẽ thông qua các hình thức chủ
yếu treo băng rôn ở các tuyến đường chính của thành phố.
Hình thức quảng cáo trên Internet, mạng xã hội:
Cửa hàng thể tập trung quảng thông qua các trang mạng hội như
Facebook, Instagram Tiktok. Đặc biệt, hiện tại Tiktok 1 trong kênh truyền thông
mạng xã hội tiếp cận được một số lượng lớn khách hàng và có nhiều khách hàng mục tiêu
nhất. Thông qua trang mạng hội Tiktok này, ta chỉ cần sáng tạo những nội dung cho
video để làm nổi bật kênh đưa sản phẩm dịch vụ, hình ảnh cửa hàng đến với đối
tượng khác hành. Trong quá trình quảng cáo trên internet ta cần nhấn mạnh vào việc cửa
hàng sử dụng nguyên liệu sạch sẽ, bảo vệ môi trường để tạo ra sản phẩm.
Hình thức thuê KOL để quảng cáo:
KOL hình thức truyền thông khá mới mẻ, vừa xuất hiện trong những năm gần
đây. KOL là những nhân vật có tầm ảnh hưởng lớn trên cộng đồng mạng và sở hữu độ nổi
tiếng trên mạng xã hội. Chính vì thế dịch vụ booking KOL hiện nay cũng rất phổ biến do
nhu cầu muốn quảng thương hiệu, sản phẩm được lan tỏa tới nhiều khách hàng hơn
thông qua sức ảnh hưởng của KOL. Cửa hàng lựa chọn phương án này cũng sẽ giúp tiếp
cận với khách hàng nhanh hơn.
b. Xúc tiến bán
Xúc tiến bán hàng Sales Promotion. trong tiếng Anh gọi là
Theo nghĩa chung được định nghĩa bất nỗ lực nào thể nhận biếtxúc tiến
được từ phía người bán để thuyết phục người mua chấp nhận thông tin và lưu trữdưới
hình thức có thể phục hồi lại được.
Xúc tiến bán hàng tập hợp các biện pháp có thể làm khách hàng mua ngay, mua
nhiều hơn, tăng lượng bán ngay lập tức nhờ cung cấp được những lợi ích vật chất hay tinh
thần bổ sung cho người mua.
14
Xúc tiến bán nhóm công cụ truyền thông cổ động, kích thích khách hàng nhằm
tăng nhanh nhu cầu về sản phẩm tại chỗ tức thì, bằng những lợi ích vật chất bổ sung cho
khách hàng. Cụ thể cửa hàng sẽ triển khai như sau:
Trong tháng đầu khai chương, doanh nghiệp sẽ áp dụng chương trình giảm giá
10% cho tất cả các sản phẩm và dịch vụ; tặng voucher giảm giá 15% (voucher này chỉ
hiệu lực trong 1 tháng) cho 10 khách hàng đầu tiên trong ngày hoặc khách hàng checkin
tại cửa hàng và đăng bài trên trạng mạng xã hội.
Doanh nghiệp s phát hành voucher mua hàng giảm giá hoặc voucher vẽ tranh
theo nhu cầu với số lượng nhất định để thu hút 1 lượng lớn khách hàng cũng như những
người thích sự sáng tạo và thư giãn để họ biết đến cửa hàng và tự quảng cáo cho nhau.
Trong các dịp lễ, tết, các ngày như 20/10, 8/3, 20/10, ... sẽ triển khai các chương
trình khuyến mại như: mua 1 tặng 1, mua hàng số lượng lớn sẽ được tặng 1 voucher giảm
5,10% cho lần mua tiếp theo….
2.2.5. Bán hàng và chăm sóc khách hàng
a. Trong bán hàng
Trước tiên, doanh nghiệp cần phải xây dựng một đội ngũ nhân viên thân thiện,
chuyên nghiệp trong việc tiếp đón khách hàng. Sự thân thiện, dễ gần luôn một điểm
cộng lớn trong mắt khách hàng, ảnh hưởng khá nhiều đến quyết định lựa chọn mua sản
phẩm của họ.
Để thể giữ chân được khách hàng, cửa hàng cần thực hiện chăm sóc khách hàng
và tìm hiểu xem liệu khách hàng đã thực sự thỏa mãn về sản phẩm, dịch vụ mà mình cung
cấp hay chưa. Muốn vậy, chúng ta cần làm cho trải nghiệm thực của khách hàng cao hơn
kỳ vọng của họ. Cửa hàng quan tâm đến 3 nhóm yếu tố làm thỏa mãn toàn diện khách
hàng như sau:
Về nhóm yếu tố “sản phẩm”:
Sản phẩm phải đa dạng, phong phú mẫu mã, giá thành phù hợp với tập khách hàng
mục tiêu. Khi mua sản phẩm của doanh nghiệp, khách sẽ nhận được những ưu đãi cho lần
mua tiếp theo. Với những khách hàng thân thiết sẽ nhiều ưu đãi lớn khi mua hàng cho
những lần kế tiếp.
Nhóm yếu tố “con người”:
15
Đội ngũ nhân viên bán hàng sẽ được đào tạo đầy đủ, nắm vững những kiến thức về
sản phẩm, chuyên môn; sẵn sàng tư vấn nhiệt tình cho khách hàng, thu thập xử các
phản hồi của khách hàng về sản phẩm phục vụ khách hàng một cách chu đáo thân
thiện nhất.
Nhóm yếu tố “thuận tiện”:
Hỗ trợ bán hàng tại cửa hàng và giao hàng tận nơi, dịch vụ thanh toán đa dạng (tiền
mặt, chuyển khoản). Khách hàng được đánh giá trên phiếu ghi nhận sự hài lòng sau mỗi
lần sử dụng sản phẩm để từ đó doanh nghiệp thể cải thiện hơn, đáp ứng mọi mong
muốn cũng như nhu cầu của khách hàng một cách chỉn chu và hoàn thiện nhất.
Bảo hành, đổi trả những sản phẩm lỗi cho khách hàng.
b. Sau bán hàng:
Sau khi lên kế hoạch triển khai khảo sát, đo lường mức độ hài lòng của khách
hàng, cửa hàng sẽ có phương án giải quyết và điều chỉnh hợp lý.
Cụ thể việc chăm sóc khách hàng:
Chăm sóc khách hàng trực tiếp:
Trao đổi, giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp trực tiếp tại cửa hàng. Nhân viên
bán hàng của cửa ng kiêm luôn nhiệm vụ chăm sóc khách hàng bằng cách đưa các
thông tin tư vấn về các sản phẩm của cửa hàng trực tiếp đến khách hàng.
Chăm sóc khách hàng online:
Doanh nghiệp sẽ tạo và sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin hiện đại như
các trang mạng hội facebook, zalo, instagram, ... hoặc các trang thương mại điện tử
như shopee, lazada, ... để khách hàng thể nhanh chóng tìm được các thông tin về sản
phẩm của cửa hàng thông qua các thông tin quảng cáo và tương tác trực tiếp về sản phẩm.
Đối với những khách hàng cũ, doanh nghiệp nghiệp sẽ thường xuyên giới thiệu
cho họ các sản phẩm mới để giữ chân khách hàng.
Các hoạt động tri ân, khuyến mãi, tặng quà cho khách hàng:
Các hoạt động này giúp cửa hàng bày tỏ những lời cảm ơn chân thành đến những
khách hàng đã tin tưởng đồng hành. Khách hàng hiểu rằng họ luôn được quan tâm
tôn trọng. Ngoài ra, các hoạt động tri ân khách hàng còn giúp tạo dựng được lòng tin, chữ
tín trong lòng các khách hàng. Và một số hoạt động có thể kể đến như: chương trình giảm
giá vào các ngày lễ, ngày sinh nhật cửa hàng, ...; tặng quà sinh nhật cho khách hàng thân
thiết, tổ chức giveaway, ...
16
2.2.6. Chi phí marketing
Trong 6 tháng đầu, doanh nghiệp cần phải tập trung vào việc đẩy mạnh marketing đ
định vị thương hiệu, mở rộng thị trường khách hàng cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác. Thông qua các phương thức quảng cáo cửa hàng đã chọn, doanh nghiệp đã xây
dựng bảng dự kiến chi phí marketing trong 6 tháng đầu như sau:
2.3. Kế hoạch sản xuất và vận hành
2.3.1. Nguyên vật liệu, hàng hóa và trang thiết bị
a. Nguyên vật liệu
STT Tên
nguyên
liệu
Đơn
vị
tính
Số
lượng
Giá tiền Giá thành Nhà cung cấp Ghi
chú
1 Tinh bột
gạo
kg 40 50.000 2.000.000 Thitruongsi.com Nhập
hàng
tháng
2 Tinh bột
sắn
kg 20 30.000 600.000 Thitruongsi.com Nhập
hàng
tháng
3 Bột nghệ kg 8 100.000 800.000 Thitruongsi.com Nhập
hàng
tháng
4 Bột cà rốt kg 8 320.000 2.560.000 Thitruongsi.com Nhập
17
hàng
tháng
5 Bột rau
dền
kg 8 890.000 7.120.000 Thitruongsi.com Nhập
hàng
tháng
6 Bao bì kg 4 60.000 240.000 Thitruongsi.com Nhập
hàng
tháng
Tổng 13.320.000
b. Máy móc, thiết bị
Máy trộn
Máy hấp
Máy đùn
Máy cắt
Máy quét kim loại
Máy sấy khô
Máy đóng gói
Tổng chi phí ước tính: 1,5 tỷ
2.3.2. Công nghệ và quá trình sản xuất
a. Công nghệ
- Sử dụng các loại máy móc hiện đại: Đầu tiên các nguyên liệu sẽ được đưa vào
chế, trộn và đưa vào hấp. Sau đó sẽ được đưa ra tạo hình với khuôn và cuối cùng ống hút
sẽ được đưa vào sấy
- Đối với quá trình đóng gói, ta sử dụng: máy đóng gói,…
b. Quá trình sản xuất
Áp dụng quy trình sản xuất khép kín gồm 9 bước sau:
● Bước 1: Tuyển chọn nguyên liệu
Nguyên liệu chính bột gạo được cung cấp bởi một công ty chuyên sản xuất
bột có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Nguyên liệu bột bột năng cũng được thu mua từ
nhà cung cấp này, với bột chất lượng nhất để đảm bảo chất lượng sản phẩm. Màu được
18
chúng tôi tuyển chọn từ một công ty sản xuất màu thực phẩm lớn tại Việt Nam. Màu sắc
tự nhiên đảm bảo chất lượng tốt nhất, an toàn nhất tới tay người sử dụng.
● Bước 2: Phối trộn
Nguyên liệu được định lượng theo tỉ lệ, phối trộn trong máy trộn với thời gian nhất
định để đạt được độ đồng đều và độ ẩm tiêu chuẩn.
● Bước 3: Hấp
Sau khi được phối trộn, nguyên liệu được đưa vào bồn hấp tiệt trùng với thời
gian quy định nghiêm ngặt để làm chín và diệt khuẩn. Quá trình này rất quan trọng để kết
hợp với quá trình đùn để tạo độ hồ hóa của bột. Đảm bảo ống hút sau khi thành phẩm
không bị rã trong nước.
● Bước 4: Đùn
Sau khi hấp, nguyên liệu được đưa qua các khâu đùn để tạo ra ống hút bán thành
phẩm. Ống được tạo ra phải trong, có độ ẩm và độ dai nhất định.
● Bước 5: Cắt
Sau khi đùn, ống sẽ được cắt thành từng đoạn bằng nhau theo kích thước tiêu
chuẩn để chuẩn bị cho bước sấy.
● Bước 6: Quét nhiễm kim loại
Sau khi cắt, ống hút sẽ đi qua một máy quét kim loại để loại bỏ các ống bị nhiễm
kim loại trong quá trình sản xuất.
● Bước 7: Sấy
Những ống hút có kích cỡ bằng nhau sẽ được đưa qua máy sấy để sấy khô.
● Bước 8: Phân loại
Ống hút sau sấy sẽ được tuyển chọn lại một lần nữa. Loại bỏ những ống cong,
ống hư.
● Bước 9: Đóng gói
Ống tốt cuối cùng sẽ được đóng gói cẩn thận chuẩn bị giao tới tay người tiêu
dùng
2.3.3. Bố trí mặt bằng
Địa điểm: xã Đông Quang, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Bố trí mặt bằng quá trình tổ chức, sắp xếp, định dạng về mặt không gian máy
móc thiết bị, các khu vực làm việc và các bộ phận phục vụ sản xuất và cung cấp dịch vụ.
19
Nhà máy lựa chọn cách bố trí mặt bằng theo dòng công việc, tận dụng tối đa không
gian, vừa thuận tiện cho nhân viên vừa dễ dàng cho khách hàng.
Nhà máy sẽ chia thành 2 khu: khu sản xuất và khu nguyên vật liệu.
- Khu 1: Khu nguyên liệu
+ Đây là nơi để cất trữ nguyên vật liệu, sản phẩm, các bao bì đóng gói…
+ Có 1 phòng lớn đựng nguyên vật liệu và 2 phòng nhỏ để chứa bao bì carton.
+ Đặt bên cạnh khu sản xuất để thuận tiện vận chuyển.
+ Các sản phẩm phải được đặt vị trí thoáng mát, tránh ẩm ướt. Cân nhắc việc sử
dụng vật liệu cách nhiệt để duy trì điều kiện nhiệt độ ổn định bên trong kho.
+ Thiết lập hệ thống quản lý kho để ghi chép về số lượng và tình trạng của từng loại
nguyên vật liệu, giúp theo dõi tồn kho.
+ Các sản phẩm được sắp xếp theo trình tự để có thể dễ dàng trong việc tìm kiếm.
- Khu 2: Khu sản xuất
+ Gồm khu tập kết nguyên liệu, phòng trộn, khu sản xuất, khu kiểm ngoại quan, khu
đóng gói, khu tập kết bao carton chờ đóng gói, kho thành phẩm, phòng thay đồ nhân
viên và phòng quản lí
+ Nguyên vật liệu được chuyển đến phòng tập kết nguyên liệu để kiểm tra số lượng,
chất lượng trước khi chuyển sang phòng trộn để trộn các nguyên vật liệu. Sau đó di
chuyển đến khu sản xuất để tạo thành các ống hút gạo.
+ Tiếp đó, squa phòng kiểm ngoại quan để kiểm tra chất lượng rồi đến khu đóng
gói và cuối cùng đến kho thành phẩm.
+ Các công cụ, máy móc được kiểm tra kĩ càng sau và trước giai đoạn sản xuất.
+ Có 2 phòng thay đồ, nghỉ ngơi cho nhân viên bên trái khu đóng gói.
Phòng quản lý bố trí hợp lí để kiểm soát, điều hành quá trình sản xuất.
Bố trí hợp sẽ tạo ra năng suất, nhịp độ sản xuất nhanh hơn, tận dụng tối đa các
nguồn lực vào sản xuất nhằm thực hiện những mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngược lại, nếu bố trí không hợp lý có thể làm tăng chi phí, thời gian di chuyển kéo dài, ...
20

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN KHỞI SỰ KINH DOANH
Đề tài: Lên ý tưởng và lập kế hoạch khởi sự kinh doanh sản xuất ống hút gạo Thực hiện: nhóm 3
Lớp học phần: 231_CEMG4111_05
Giáo viên hướng dẫn: Vũ Quỳnh Anh
Hà Nội, tháng 10 năm 2023 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................4
I. HÌNH THÀNH Ý TƯỞNG KINH DOANH.........................................................5

1.1. Giới thiệu dự án kinh doanh........................................................................ 5
1.1.1. Giới thiệu tổng quan.................................................................................5
1.1.2. Cơ sở hình thành ý tưởng.........................................................................6

II. LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH......................................................................7
2.1 Khảo sát thị trường...................................................................................... 7
2.1.1 Bối cảnh kinh tế Việt Nam giai đoạn 2020 - 2030....................................7
2.1.2. Xu hướng chuyển dịch xanh.....................................................................7

2.1.3. Phân khúc khách hàng mục tiêu..............................................................7
2.2. Kế hoạch marketing và bán hàng............................................................... 12 2.2.1.
Sản phẩm............................................................................................ 12 2.2.2.
Giá sản phẩm.......................................................................................13 2.2.3.
Địa điểm và phân phối.........................................................................13
2.2.4 Những xúc tiến trong ngành....................................................................13
a. Về mảng truyền thông và quảng cáo
.............................................................13
2.2.5. Bán hàng và chăm sóc khách hàng.......................................................15

2.2.6. Chi phí marketing...................................................................................16
2.3. Kế hoạch sản xuất và vận hành.................................................................. 17
2.3.1. Nguyên vật liệu, hàng hóa và trang thiết bị...........................................17
2.3.2. Công nghệ và quá trình sản xuất...........................................................18
2.3.3. Bố trí mặt bằng........................................................................................19
2.3.4 Kế hoạch đảm bảo chất lượng.................................................................20

2.4 Tổ chức và quản lý nhân sự........................................................................ 21
2.4.1 Yêu cầu nhân sự...................................................................................... 21
2.4.2 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp...........................................................24
2.4.3 Phân công công việc và phân chia giờ làm.............................................24

2.4.4 Đào tạo nhân lực......................................................................................25
2.4.5. Mô tả công việc........................................................................................25
2
2.4.6 Đãi ngộ cho nhân viên..............................................................................27
2.4.7 Đánh giá công việc....................................................................................27

2.5. Kế hoạch tài chính..................................................................................... 29
2.6. Nguy cơ rủi ro và biện pháp giải quyết....................................................... 33
2.6.1. Nguy cơ, rủi ro.........................................................................................34
2.6.2. Những yếu tố dẫn đến rủi ro trong kinh doanh....................................36
2.6.3. Giải pháp đề xuất....................................................................................36

III. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH KINH DOANH........................................................38
3.1. Mô hình SWOT.......................................................................................... 38
3.2. Mô hình CANVAS....................................................................................... 38
KẾT LUẬN..............................................................................................................40 3 LỜI MỞ ĐẦU
Theo số liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường, mỗi ngày có hơn 2.000 tấn rác nhựa
được thải ra biển và đại dương tại Việt Nam trong đó có không ít ống hút nhựa. Nhiều
sáng kiến, hành động thiết thực chống rác thải nhựa đã được triển khai tạo bước chuyển
biến mạnh mẽ phương thức sản xuất và thói quen sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần.
Ý tưởng kinh doanh của chúng em về việc mở một xưởng sản xuất ống hút gạo nhằm
mục đích cung cấp những sản phẩm từ gạo chất lượng để người tiêu dùng an tâm khi
thưởng thức đồ uống yêu thích. Mục tiêu của chúng em là đưa việc sử dụng ống hút gạo
trở thành một thói quen tốt đồng thời qua đó lan toả thông điệp bảo vệ môi trường và xu
hướng sống xanh đến mọi người.
Trong kế hoạch kinh doanh này, chúng em sẽ phác thảo các yếu tố chính cần thiết để
thiết lập và vận hành một xưởng sản xuất ống hút gạo thành công. Trọng tâm của bài
nghiên cứu sẽ là tiến hành phân tích toàn diện thị trường, chi tiết các dịch vụ của mô hình
kinh doanh, phác thảo kế hoạch quản lý và nhân sự của chúng em và trình bày các dự báo
tài chính chính xác. Với bản kế hoạch này, chúng em ấp ủ mở một xưởng sản xuất ống
hút gạo mang lại sức khoẻ cho người tiêu dùng, bảo vệ môi trường hướng đến xu hướng
xanh bền vững cho tương lai.
Bên cạnh đó, thông qua ý tưởng kinh doanh này, chúng em hy vọng sẽ truyền cảm
hứng cho những ý tưởng kinh doanh mới, sáng tạo mang lại giá trị cho khách hàng và
đóng góp vào sự tăng trưởng của kinh tế. 4
I. HÌNH THÀNH Ý TƯỞNG KINH DOANH.
1.1. Giới thiệu dự án kinh doanh.
1.1.1. Giới thiệu tổng quan.
Tên mô hình kinh doanh: Công ty TNHH ống hút XANH
Mô hình kinh doanh: Kinh doanh, cung cấp các mặt hàng sản phẩm về ống hút làm
từ gạo, cung cấp các sản phẩm thân thiện với môi trường và bảo vệ sức khỏe người sử
dụng, nhằm mục tiêu cung cấp các sản phẩm thân thiện với môi trường tới tay người tiêu
dùng thông qua các chủ kinh doanh khác và thông qua hệ thống bán hàng online của chính doanh nghiệp.
Sản phẩm kinh doanh: Sản phẩm ống hút làm 100% từ các thành phần tự nhiên, tự
hủy, có giá bán lẻ là 50.000/1 bịch 80 ống. 5
+ Không ảnh hưởng đến môi trường và không gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
+ Kích thước đa dạng, với đủ kích cỡ, hình dáng và màu sắc (màu trắng làm từ gạo
tự nhiên; màu tím làm từ củ dền; màu đen làm từ mè đen; màu xanh lá cây làm từ lá rau
rền xanh…) phù hợp với nhiều loại đồ uống khác nhau.
+ Sản phẩm có độ bền với hạn sử dụng trên 18 tháng, tiện lợi, dễ dàng bảo quản
cho người sử dụng. Ống hút giữ nguyên dạng trong môi trường từ nước thường đến nước
lạnh trong thời gian từ 30 đến 120 phút.
Địa điểm: xã Đông Quang, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Người sáng lập (nhà đầu tư): Nhóm 3
Tổng vốn đầu tư: 2.5 tỷ
Hình thức pháp lý: Doanh nghiệp tư nhân
Trước mắt chỉ tập trung vào một cơ sở tại xã Đông Quang, huyện Ba Vì, thành phố
Hà Nội, không mở thêm cơ sở hay chia nhiều cơ sở nhỏ.
1.1.2. Cơ sở hình thành ý tưởng.
Theo thống kê của Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc, Việt Nam đang đứng
thứ 4 Thế giới về lượng chất thải nhựa vứt ra môi trường. Thói quen sử dụng vật liệu
nhựa trong sinh hoạt hàng ngày cũng như việc con số tăng lên của rác thải nhựa trong một
năm đã làm dấy lên lo ngại chung về vấn đề môi trường cho không chỉ mình Việt Nam
mà còn ở toàn cầu. Theo Litterati, một ứng dụng chuyên nhận diện và lập bản đồ các loại
rác thải, trên phạm vi toàn thế giới, ống hút nhựa là loại rác phổ biến thứ 6 và nằm trong
số 10 loại rác thải thường thấy trên các đại dương, nó cũng xếp thứ 6 trong các loại rác
không thể phân huỷ. Trung bình mỗi năm, hơn 8 triệu tấn rác thải nhựa, trong đó có nhiều
ống hút, trôi dạt ra đại dương, trở thành mối đe dọa đối với sự sống của các loài sinh vật
biển, ngành thủy sản, du lịch biển và tổn thất đối với hệ sinh thái biển lên tới ít nhất 8 tỷ
USD. Mới đây, phóng viên tờ The Guardian của Anh đã có một khảo sát thực tế tại Việt
Nam và đã đưa ra một con số khá chấn động: Mỗi năm, Tetra Pak cung cấp khoảng hơn
8,1 tỷ vỏ hộp đựng sữa các loại cho thị trường Việt Nam. Vấn đề đáng nói ở đây là cùng
với 8,1 tỷ vỏ hộp đựng sữa đó có thể sẽ là số ống hút nhựa tương ứng, và số ống hút này
hẳn sẽ được người dùng “hồn nhiên” xả thẳng vào môi trường tự nhiên. Số liệu của The
New York Times công bố cho thấy, ở Mỹ, ước tính mỗi ngày người dân ném đi khoảng
500 triệu ống hút nhựa, đủ để xếp bao quanh bán kính Trái đất 2 lần, hoặc lấp đầy 125
chiếc xe buýt. Còn tại Anh, ước tính mỗi năm ít nhất 8,5 tỷ chiếc ống hút nhựa bị chôn
lấp hoặc đi ra biển. Những hình ảnh về môi trường những năm gần qua đều có mặt của 6
các sinh vật phải sống chung với rác thải nhựa, thậm chí chúng còn trở thành nạn nhân vô
tội của việc tiêu thụ những ống hút nhựa dùng một lần này của con người.
Nhận thấy điều đó, công ty TNHH ống hút XANH chúng em ra đời, dựa trên cơ sở
tình hình hiện nay Việt Nam đang là nước có ưu thế về mặt sản xuất nông nghiệp đặc biệt
là sản xuất gạo (Việt Nam đứng thứ 3 Thế giới về xuất khẩu gạo) để đưa ra mô hình sản
xuất và kinh doanh ống hút làm từ gạo thay thế cho ống hút nhựa truyền thống, có thể
phân hủy một cách tự nhiên chỉ trong 3 tháng thay vì 500 năm tuổi thọ của một ống hút
nhựa, thân thiện với môi trường và không gây hại tới sức khỏe của người tiêu dùng.
II. LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
2.1 Khảo sát thị trường
2.1.1 Bối cảnh kinh tế Việt Nam giai đoạn 2020 - 2030
Trong bài nghiên cứu của Phòng Thí nghiệm tăng trưởng Harvard (Growth Lab, Đại
học Harvard, Mỹ) với nhan đề: "China, Vietnam, and Indonesia among Fastest-Growing
Countries for Coming Decade in New Harvard Growth Lab Projections (tạm dịch: Trung
Quốc, Việt Nam và Indonesia trong số các quốc gia phát triển nhanh nhất trong thập kỷ
sắp tới trong Dự báo mới của Phòng Thí nghiệm tăng trưởng Harvard). Với mức tăng
trưởng GDP bình quân 6,5%, Việt Nam là 1 trong 6 nước thuộc cực tăng trưởng châu Á
có mức tăng trưởng kinh tế nhanh nhất thế giới đến năm 2030.
2.1.2. Xu hướng chuyển dịch xanh
Trên thế giới xu hướng sống xanh bền vững đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ ở nhiều
nơi: Hoa Kỳ, Liên minh châu ÂU, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, …Lối sống xanh đã
trở thành tất yếu khi mọi người quan tâm hơn đến sức khoẻ, môi trường xung quanh.
Chính vi vậy, nhiều sản phẩm xanh thân thiện với môi trường ngày càng được ưa chuộng
trong đó có sử dụng ống hút sinh học. Như vậy tiềm năng phát triển của thị trường ống hút gạo là rất lớn.
2.1.3. Phân khúc khách hàng mục tiêu
a. Phân khúc khách hàng B2C

Đặc điểm nhân khẩu học - Độ tuổi: 20-40 tuổi - Giới tính: Nam, nữ 7 - Địa lý: Toàn quốc
- Thu nhập: > 5 triệu / tháng Sở thích, hành vi
- Những người thích sử dụng đồ uống cần ống hút: trà sữa, đồ uống tốt cho sức khoẻ, …
- Những người sử dụng sản phẩm xanh, yêu thiên nhiên, môi trường Phong cách sống
- Người có lối sống lành mạnh
- Người có lối sống tự do, trải nghiệm
Khảo sát khách hàng B2C 8 9 10
b. Phân khúc khách hàng B2B 11
- Tập trung vào ngành hàng uống (chủ yếu các công ty cung cấp sản phẩm thân thiện
môi trường, đại lý, cửa hàng phân phối sản phẩm, quán café, đồ uống nhu cầu sử dụng ống hút gạo, …) - Địa lý: Toàn quốc
2.2. Kế hoạch marketing và bán hàng 2.2.1. Sản phẩm
Sản phẩm của nhóm chúng tôi kinh doanh đó là ống hút làm từ gạo. Hiện nay có rất
nhiều sản phẩm do cạnh tranh khốc liệt trên thị trường phải tìm đến sự khác biệt về giá
thành. Giá thành càng thấp thì càng thu hút khách hàng. Nhưng tiêu chuẩn về chất lượng
là điều chúng tôi quan tâm hàng đầu. Chất lượng sản phẩm cao sẽ giúp tạo được uy tín,
niềm tin với khách hàng và thương hiệu trên thị trường.
Khi mới tham gia thị trường nên việc xem xét đến sản phẩm của các đối thủ cạnh
tranh của sản phẩm doanh thu hút khách hàng là rất cần thiết. Ngoài những sản phẩm đã
có chúng tôi luôn nghiên cứu để tìm tên nhiều mẫu sản phẩm mới độc đáo hơn nữa cung
cấp đến khách hàng. Sản phẩm có giá cả phù hợp và chia ra nhiều mức giá nhằm giúp cho
khách hàng dễ dàng trong việc lựa chọn sản phẩm phù hợp với khả năng tài chính và cá tính của mình.
Ở giai đoạn đầu khi vừa mới thâm nhập vào thị trường, chúng tôi đặt trọng tâm vào
giới trẻ, chú trọng vào những sản phẩm đang hot trên thị trường đã cung cấp đến khách
hàng. Sau thời gian hoạt động, khi đã nắm bắt tâm lý khách hàng hơn. Lúc đó chúng tôi sẽ
sẵn sàng cung ứng những sản phẩm đến nhiều loại khách hàng.
Đối với thị trường hiện tại, nhiều công ty có thương hiệu nhưng vẫn chỉ cung ứng đến
khách hàng những sản phẩm có tính rập khuôn trên thị trường. Vì vậy, khi công ty chúng
tôi đưa ra những sản phẩm mới thu hút khách hàng sẽ không thể tránh khỏi việc bắt chước
của các đối thủ tiềm năng. Chính vì vậy chúng tôi luôn trên tinh thần tìm kiếm ra nhiều
sản phẩm độc đáo, linh động thiết kế nhiều sản phẩm có mẫu mã mới và chất lượng hơn
nữa nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo ra một lượng khách hàng trung thành nhất định.
Song song với việc phát triển mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm, cửa hàng sẽ tìm kiếm các
nhà cung ứng nguyên liệu chất lượng, giá rẻ nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, tối
thiểu hóa chi phí. Qua đó, công ty có thể thực hiện mục tiêu cung cấp sản phẩm chất
lượng cao với giá cả phù hợp cho khách hàng. 12
2.2.2. Giá sản phẩm
Việc định giá sản phẩm có ý nghĩa quan trọng vì nó có vai trò quyết định đối với
khách hàng trong việc lựa chọn mua sản phẩm. Việc định giá ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số và lợi nhuận.
Do thu nhập tăng cộng với việc nhận thức về giá cả và sản phẩm của khách hàng đã
thay đổi so với trước. Chúng tôi sẽ định giá dựa vào giá trị cảm nhận của khách hàng. Bên
cạnh đó, việc định giá còn dựa vào giá của đối thủ cạnh tranh, chi phí và lợi nhuận dự kiến.
Cụ thể sản phẩm ống hút gạo có giá là 50.000/ 1 bịch 80 ống.
Nhìn chung thì giá của chúng tôi đưa ra không đắt hơn nhiều so với bên phía đối thủ
những sản phẩm lại có tính sáng tạo, độc đáo và đẹp mắt. Khi đó khách hàng sẽ có sản
phẩm theo ý thích của mình mà vẫn không phải bỏ ra nhiều tiền hơn là mấy so với mua các sản phẩm khác.
2.2.3. Địa điểm và phân phối a. Địa điểm
Địa điểm: xã Đông Quang, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội b. Phân phối
Kênh phân phối được triển khai theo 2 loại hình: Kênh phân phối trực tiếp, kênh
phân phối hiện đại qua các sàn thương mại điện tử:
+ Cửa hàng trực tiếp: Khách hàng đến tận nơi mua sản phẩm
+ Kênh phân phối hiện đại: Thông qua trang thương mại điện tử nổi tiếng là Shopee,
Lazada, Tiki ... Khách hàng order trên các app, shop sẽ gửi sản phẩm thông qua các app đến tay khách hàng.
Sản phẩm được sản xuất tại xã Đông Quang, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
2.2.4 Những xúc tiến trong ngành
a. Về mảng truyền thông và quảng cáo
Như ta đã biết truyền thông và quảng cáo đóng một phần rất quan trọng trong việc
xúc tiến của các doanh nghiệp, công ty. Đây là hình thức truyền thông không trực tiếp,
phi cá nhân, thông qua hình thức online, các phương tiện truyền thông, các trang mạng xã
hội có tính phí và các chủ thế quảng cáo phải chịu chi phí.
Hình thức quảng cáo ngoài trời: 13
Sử dụng các loại banner, áp phích với kích cỡ hợp lý. Biển quảng cáo trực tiếp tiếp
xúc với khách hàng, đặt ở các vị trí có đông người qua lại về lâu dần sẽ ăn sâu vào tiềm
thức của khách hàng. Quảng cáo dựa trên mẫu mã của sản phẩm, bao bì đóng gói và cả
cách mình trình bày bánh một cách thật đẹp mắt tại quán để kích thích sự thích thú của
khách hàng. Đặc biệt là trong những ngày đầu, quảng cáo sẽ thông qua các hình thức chủ
yếu treo băng rôn ở các tuyến đường chính của thành phố.
Hình thức quảng cáo trên Internet, mạng xã hội:
Cửa hàng có thể tập trung quảng bá thông qua các trang mạng xã hội như
Facebook, Instagram và Tiktok. Đặc biệt, hiện tại Tiktok là 1 trong kênh truyền thông
mạng xã hội tiếp cận được một số lượng lớn khách hàng và có nhiều khách hàng mục tiêu
nhất. Thông qua trang mạng xã hội Tiktok này, ta chỉ cần sáng tạo những nội dung cho
video để làm nổi bật kênh và đưa sản phẩm và dịch vụ, hình ảnh cửa hàng đến với đối
tượng khác hành. Trong quá trình quảng cáo trên internet ta cần nhấn mạnh vào việc cửa
hàng sử dụng nguyên liệu sạch sẽ, bảo vệ môi trường để tạo ra sản phẩm.
Hình thức thuê KOL để quảng cáo:
KOL là hình thức truyền thông khá mới mẻ, vừa xuất hiện trong những năm gần
đây. KOL là những nhân vật có tầm ảnh hưởng lớn trên cộng đồng mạng và sở hữu độ nổi
tiếng trên mạng xã hội. Chính vì thế dịch vụ booking KOL hiện nay cũng rất phổ biến do
nhu cầu muốn quảng bá thương hiệu, sản phẩm được lan tỏa tới nhiều khách hàng hơn
thông qua sức ảnh hưởng của KOL. Cửa hàng lựa chọn phương án này cũng sẽ giúp tiếp
cận với khách hàng nhanh hơn.
b. Xúc tiến bán
Xúc tiến bán hàng trong tiếng Anh gọi là Sales Promotion.
Theo nghĩa chung xúc tiến được định nghĩa là bất kì nỗ lực nào có thể nhận biết
được từ phía người bán để thuyết phục người mua chấp nhận thông tin và lưu trữ nó dưới
hình thức có thể phục hồi lại được.
Xúc tiến bán hàng là tập hợp các biện pháp có thể làm khách hàng mua ngay, mua
nhiều hơn, tăng lượng bán ngay lập tức nhờ cung cấp được những lợi ích vật chất hay tinh
thần bổ sung cho người mua. 14
Xúc tiến bán là nhóm công cụ truyền thông cổ động, kích thích khách hàng nhằm
tăng nhanh nhu cầu về sản phẩm tại chỗ tức thì, bằng những lợi ích vật chất bổ sung cho
khách hàng. Cụ thể cửa hàng sẽ triển khai như sau:
 Trong tháng đầu khai chương, doanh nghiệp sẽ áp dụng chương trình giảm giá
10% cho tất cả các sản phẩm và dịch vụ; tặng voucher giảm giá 15% (voucher này chỉ có
hiệu lực trong 1 tháng) cho 10 khách hàng đầu tiên trong ngày hoặc khách hàng checkin
tại cửa hàng và đăng bài trên trạng mạng xã hội.
 Doanh nghiệp sẽ phát hành voucher mua hàng giảm giá hoặc voucher vẽ tranh
theo nhu cầu với số lượng nhất định để thu hút 1 lượng lớn khách hàng cũng như những
người thích sự sáng tạo và thư giãn để họ biết đến cửa hàng và tự quảng cáo cho nhau.
Trong các dịp lễ, tết, các ngày như 20/10, 8/3, 20/10, ... sẽ triển khai các chương
trình khuyến mại như: mua 1 tặng 1, mua hàng số lượng lớn sẽ được tặng 1 voucher giảm
5,10% cho lần mua tiếp theo….
2.2.5. Bán hàng và chăm sóc khách hàng
a. Trong bán hàng
Trước tiên, doanh nghiệp cần phải xây dựng một đội ngũ nhân viên thân thiện,
chuyên nghiệp trong việc tiếp đón khách hàng. Sự thân thiện, dễ gần luôn là một điểm
cộng lớn trong mắt khách hàng, ảnh hưởng khá nhiều đến quyết định lựa chọn mua sản phẩm của họ.
Để có thể giữ chân được khách hàng, cửa hàng cần thực hiện chăm sóc khách hàng
và tìm hiểu xem liệu khách hàng đã thực sự thỏa mãn về sản phẩm, dịch vụ mà mình cung
cấp hay chưa. Muốn vậy, chúng ta cần làm cho trải nghiệm thực của khách hàng cao hơn
kỳ vọng của họ. Cửa hàng quan tâm đến 3 nhóm yếu tố làm thỏa mãn toàn diện khách hàng như sau:
Về nhóm yếu tố “sản phẩm”:
Sản phẩm phải đa dạng, phong phú mẫu mã, giá thành phù hợp với tập khách hàng
mục tiêu. Khi mua sản phẩm của doanh nghiệp, khách sẽ nhận được những ưu đãi cho lần
mua tiếp theo. Với những khách hàng thân thiết sẽ có nhiều ưu đãi lớn khi mua hàng cho những lần kế tiếp.
Nhóm yếu tố “con người”: 15
Đội ngũ nhân viên bán hàng sẽ được đào tạo đầy đủ, nắm vững những kiến thức về
sản phẩm, chuyên môn; sẵn sàng tư vấn nhiệt tình cho khách hàng, thu thập và xử lý các
phản hồi của khách hàng về sản phẩm và phục vụ khách hàng một cách chu đáo và thân thiện nhất.
 Nhóm yếu tố “thuận tiện”:
Hỗ trợ bán hàng tại cửa hàng và giao hàng tận nơi, dịch vụ thanh toán đa dạng (tiền
mặt, chuyển khoản). Khách hàng được đánh giá trên phiếu ghi nhận sự hài lòng sau mỗi
lần sử dụng sản phẩm để từ đó doanh nghiệp có thể cải thiện hơn, đáp ứng mọi mong
muốn cũng như nhu cầu của khách hàng một cách chỉn chu và hoàn thiện nhất.
Bảo hành, đổi trả những sản phẩm lỗi cho khách hàng.
b. Sau bán hàng:
Sau khi lên kế hoạch và triển khai khảo sát, đo lường mức độ hài lòng của khách
hàng, cửa hàng sẽ có phương án giải quyết và điều chỉnh hợp lý.
Cụ thể việc chăm sóc khách hàng:
 Chăm sóc khách hàng trực tiếp:
Trao đổi, giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp trực tiếp tại cửa hàng. Nhân viên
bán hàng của cửa hàng kiêm luôn nhiệm vụ chăm sóc khách hàng bằng cách đưa các
thông tin tư vấn về các sản phẩm của cửa hàng trực tiếp đến khách hàng.
 Chăm sóc khách hàng online:
Doanh nghiệp sẽ tạo và sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin hiện đại như
các trang mạng xã hội facebook, zalo, instagram, ... hoặc các trang thương mại điện tử
như shopee, lazada, ... để khách hàng có thể nhanh chóng tìm được các thông tin về sản
phẩm của cửa hàng thông qua các thông tin quảng cáo và tương tác trực tiếp về sản phẩm.
Đối với những khách hàng cũ, doanh nghiệp nghiệp sẽ thường xuyên giới thiệu
cho họ các sản phẩm mới để giữ chân khách hàng.
Các hoạt động tri ân, khuyến mãi, tặng quà cho khách hàng:
Các hoạt động này giúp cửa hàng bày tỏ những lời cảm ơn chân thành đến những
khách hàng đã tin tưởng và đồng hành. Khách hàng hiểu rằng họ luôn được quan tâm và
tôn trọng. Ngoài ra, các hoạt động tri ân khách hàng còn giúp tạo dựng được lòng tin, chữ
tín trong lòng các khách hàng. Và một số hoạt động có thể kể đến như: chương trình giảm
giá vào các ngày lễ, ngày sinh nhật cửa hàng, ...; tặng quà sinh nhật cho khách hàng thân
thiết, tổ chức giveaway, ... 16
2.2.6. Chi phí marketing
Trong 6 tháng đầu, doanh nghiệp cần phải tập trung vào việc đẩy mạnh marketing để
định vị thương hiệu, mở rộng thị trường khách hàng và cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác. Thông qua các phương thức quảng cáo mà cửa hàng đã chọn, doanh nghiệp đã xây
dựng bảng dự kiến chi phí marketing trong 6 tháng đầu như sau:
2.3. Kế hoạch sản xuất và vận hành
2.3.1. Nguyên vật liệu, hàng hóa và trang thiết bị a. Nguyên vật liệu STT Tên Đơn Số Giá tiền Giá thành Nhà cung cấp Ghi nguyên vị lượng chú liệu tính 1 Tinh bột kg 40 50.000 2.000.000 Thitruongsi.com Nhập gạo hàng tháng 2 Tinh bột kg 20 30.000 600.000 Thitruongsi.com Nhập sắn hàng tháng 3 Bột nghệ kg 8 100.000 800.000 Thitruongsi.com Nhập hàng tháng 4 Bột cà rốt kg 8 320.000 2.560.000 Thitruongsi.com Nhập 17 hàng tháng 5 Bột rau kg 8 890.000 7.120.000 Thitruongsi.com Nhập dền hàng tháng 6 Bao bì kg 4 60.000 240.000 Thitruongsi.com Nhập hàng tháng Tổng 13.320.000
b. Máy móc, thiết bị Máy trộn Máy hấp Máy đùn Máy cắt Máy quét kim loại Máy sấy khô Máy đóng gói
Tổng chi phí ước tính: 1,5 tỷ
2.3.2. Công nghệ và quá trình sản xuất a. Công nghệ
- Sử dụng các loại máy móc hiện đại: Đầu tiên các nguyên liệu sẽ được đưa vào sơ
chế, trộn và đưa vào hấp. Sau đó sẽ được đưa ra tạo hình với khuôn và cuối cùng ống hút sẽ được đưa vào sấy
- Đối với quá trình đóng gói, ta sử dụng: máy đóng gói,…
b. Quá trình sản xuất
Áp dụng quy trình sản xuất khép kín gồm 9 bước sau:
● Bước 1: Tuyển chọn nguyên liệu
Nguyên liệu chính là bột gạo được cung cấp bởi một công ty chuyên sản xuất
bột có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Nguyên liệu bột mì và bột năng cũng được thu mua từ
nhà cung cấp này, với bột chất lượng nhất để đảm bảo chất lượng sản phẩm. Màu được 18
chúng tôi tuyển chọn từ một công ty sản xuất màu thực phẩm lớn tại Việt Nam. Màu sắc
tự nhiên đảm bảo chất lượng tốt nhất, an toàn nhất tới tay người sử dụng. ● Bước 2: Phối trộn
Nguyên liệu được định lượng theo tỉ lệ, phối trộn trong máy trộn với thời gian nhất
định để đạt được độ đồng đều và độ ẩm tiêu chuẩn. ● Bước 3: Hấp
Sau khi được phối trộn, nguyên liệu được đưa vào bồn hấp tiệt trùng với thời
gian quy định nghiêm ngặt để làm chín và diệt khuẩn. Quá trình này rất quan trọng để kết
hợp với quá trình đùn để tạo độ hồ hóa của bột. Đảm bảo ống hút sau khi thành phẩm
không bị rã trong nước. ● Bước 4: Đùn
Sau khi hấp, nguyên liệu được đưa qua các khâu đùn để tạo ra ống hút bán thành
phẩm. Ống được tạo ra phải trong, có độ ẩm và độ dai nhất định. ● Bước 5: Cắt
Sau khi đùn, ống sẽ được cắt thành từng đoạn bằng nhau theo kích thước tiêu
chuẩn để chuẩn bị cho bước sấy.
● Bước 6: Quét nhiễm kim loại
Sau khi cắt, ống hút sẽ đi qua một máy quét kim loại để loại bỏ các ống bị nhiễm
kim loại trong quá trình sản xuất. ● Bước 7: Sấy
Những ống hút có kích cỡ bằng nhau sẽ được đưa qua máy sấy để sấy khô. ● Bước 8: Phân loại
Ống hút sau sấy sẽ được tuyển chọn lại một lần nữa. Loại bỏ những ống cong, ống hư. ● Bước 9: Đóng gói
Ống tốt cuối cùng sẽ được đóng gói cẩn thận và chuẩn bị giao tới tay người tiêu dùng
2.3.3. Bố trí mặt bằng
Địa điểm: xã Đông Quang, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Bố trí mặt bằng là quá trình tổ chức, sắp xếp, định dạng về mặt không gian máy
móc thiết bị, các khu vực làm việc và các bộ phận phục vụ sản xuất và cung cấp dịch vụ. 19
Nhà máy lựa chọn cách bố trí mặt bằng theo dòng công việc, tận dụng tối đa không
gian, vừa thuận tiện cho nhân viên vừa dễ dàng cho khách hàng.
Nhà máy sẽ chia thành 2 khu: khu sản xuất và khu nguyên vật liệu.
- Khu 1: Khu nguyên liệu
+ Đây là nơi để cất trữ nguyên vật liệu, sản phẩm, các bao bì đóng gói…
+ Có 1 phòng lớn đựng nguyên vật liệu và 2 phòng nhỏ để chứa bao bì carton.
+ Đặt bên cạnh khu sản xuất để thuận tiện vận chuyển.
+ Các sản phẩm phải được đặt ở vị trí thoáng mát, tránh ẩm ướt. Cân nhắc việc sử
dụng vật liệu cách nhiệt để duy trì điều kiện nhiệt độ ổn định bên trong kho.
+ Thiết lập hệ thống quản lý kho để ghi chép về số lượng và tình trạng của từng loại
nguyên vật liệu, giúp theo dõi tồn kho.
+ Các sản phẩm được sắp xếp theo trình tự để có thể dễ dàng trong việc tìm kiếm.
- Khu 2: Khu sản xuất
+ Gồm khu tập kết nguyên liệu, phòng trộn, khu sản xuất, khu kiểm ngoại quan, khu
đóng gói, khu tập kết bao bì carton chờ đóng gói, kho thành phẩm, phòng thay đồ nhân viên và phòng quản lí
+ Nguyên vật liệu được chuyển đến phòng tập kết nguyên liệu để kiểm tra số lượng,
chất lượng trước khi chuyển sang phòng trộn để trộn các nguyên vật liệu. Sau đó di
chuyển đến khu sản xuất để tạo thành các ống hút gạo.
+ Tiếp đó, sẽ qua phòng kiểm ngoại quan để kiểm tra chất lượng rồi đến khu đóng
gói và cuối cùng đến kho thành phẩm.
+ Các công cụ, máy móc được kiểm tra kĩ càng sau và trước giai đoạn sản xuất.
+ Có 2 phòng thay đồ, nghỉ ngơi cho nhân viên bên trái khu đóng gói.
Phòng quản lý bố trí hợp lí để kiểm soát, điều hành quá trình sản xuất.
Bố trí hợp lý sẽ tạo ra năng suất, nhịp độ sản xuất nhanh hơn, tận dụng tối đa các
nguồn lực vào sản xuất nhằm thực hiện những mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngược lại, nếu bố trí không hợp lý có thể làm tăng chi phí, thời gian di chuyển kéo dài, ... 20