-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Lí luận sản xuất hàng hóa và thực tiễn phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam hiện nay | Bài tập lớn môn Quản lý học
Lí luận sản xuất hàng hóa và thực tiễn phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam hiện nay | Tiểu luận môn Quản lý học được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45474828
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Viện công nghệ thông tin và kinh tế số BÀI TẬP LỚN
Học phần: Kinh tế chính trị Mác – Lê Nin
ĐỀ: Lí luận sản xuất hàng hóa và thực tiễn phát triển kinh tế hàng hóa
ở Việt Nam hiện nay.
Sinh viên thực hiện : Đỗ Quang Minh Lớp tín chỉ
: Kinh tế chính trị Mác – Lênin 34 Mã sinh viên : 11218199
GD hướng dẫn: Tô Đức Hạnh HÀ NỘI - 4/2022 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………..3 lOMoAR cPSD| 45474828
NỘI DUNG……………………………………………………………………...4
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA..……………………4
1. Khái niệm sản xuất hàng hoá …………………………………………………4
2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá……………………………………….4
3. Lịch sử ra đời và phát triển nền sản xuất hàng hoá…………………………...6
4. Đặc trưng của sản xuất hàng hoá…………………………………………...…7
5. Ưu thế và mặt trái của sản xuất hàng hoá……………………………..………7 5.1. Ưu thế của sản xuất hàng
hoá………………………………………………7 5.2. Mặt trái của sản xuất hàng
hoá……………………………………...………8
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HÀNG
HOÁ Ở VIỆT NAM………………………………………………..………8
1. Lịch sử phát triển nền kinh tế hàng hoá ở Việt Nam đến nay………………8
2. Thực trạng nền kinh tế sản xuất hàng hoá Việt Nam……………………….11
3. Đánh giá tình hình sản xuất hàng hoá của Việt Nam ngày nay ………..……13
3.1. Những kết quả đạt được…………………………………………………13
3.2. Những hạn chế và nguyên nhân…………………………………………15
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO NỀN SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở NƯỚC
TA HIỆN NAY……….………………………………………………………..16 1.
Phát triển và đa dạng hoá các kênh phân phối…………………………16 2.
Thực thi các chương trình khai thác thị trường nội
địa…………………...17 3.
Hỗ trợ doanh nghiệp phân phối Việt Nam nâng cao sức cạnh tranh và phát triển thị
trường……………………………………………………………..17 4.
Hoàn thiện và bổ sung chính sách đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng thương
mại nông thôn………………………………………………………………18 5.
Ứng dụng thuơng mại điện tử để thu thập và sử dụng có hiệu quả các nguồn
thông tin thị trường…………………………………………………………19 6.
Xây dựng hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT)…………………20 2 lOMoAR cPSD| 45474828
KẾT LUẬN………………………………………………………………..21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………….22 MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu về hàng hoá của con người được đáp
ứng tối đa, với số lượng hàng hóa khổng lồ. Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường
vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định, đặc biệt là trong xã hội tư bản chủ nghĩa.
Chủ nghĩa tư bản nhằm thấy lợi nhuận là yếu tố chính, dẫn đến quyền bình đẳng
trong xã hội bị xem nhẹ, tạo ra sự phân hoá xã hội sâu sắc. Điều này đã được
phân tích bởi Mác - Ăngghen trong quá trình nghiên cứu về các hình thức kinh
tế xã hội: "Tư bản chủ nghĩa chắc chắn sẽ được thay thế bằng một chế độ xã
hội hoàn thiện hơn, đó là nơi con người có quyền tự do, văn minh, xã hội công
bằng, nền kinh tế phát triển bền vững - chế độ xã hội chủ nghĩa.”
Kể từ khi đất nước đã được giải phóng hoàn toàn, Đảng ta đã quyết định
đưa đất nước đi lên xã hội chủ nghĩa. Việc thành lập Đại hội Đảng lần thứ VI
được coi là một bước ngoặt trong sự nghiệp quá độ lên Chủ nghĩa xã hội của
nước ta. Theo đó, xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần định hướng
xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Nhà nước là chủ trương chiến lược lâu
dài trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Cho đến nay, sau hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nền kinh tế
Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn
chế. Vì vậy, em với đề tài tiểu luận là: “Lí luận sản xuất hàng hoá và liên hệ
thực tiễn phát triển sản xuất hàng hoá ở Việt Nam hiện nay” sẽ đi phân tích
và đưa ra những liên hệ thực tiễn về phát triển sản xuất hàng hoá tại Việt Nam
cùng với kiến thức của học phần “Kinh tế chính trị Mác – Lênin”. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬT VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA 3 lOMoAR cPSD| 45474828
1. Khái niệm sản xuất hàng hóa
Lao động sản xuất là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người tác
động vào tự nhiên, cải tạo tự nhiên để phục vụ lợi ích con người.
Quá trình lao động sản xuất là sự kết hợp của hai yếu tố:
Một là tư liệu sản xuất gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động
Hai là sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất, trí tuệ và tinh thần
tồn tại trong một cơ thể con người
Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội đã và đang trải qua hai kiểu tổ
chức kinh tế, đó là sản xuất tự cung tự cấp và sản xuất hàng hóa. Sản xuất tự
cung tự cấp là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm do lao động tạo ra nhằm
để thỏa mãn trực tiếp nhu cầu của người sản xuất.
Theo Marx, sản xuất hàng hóa là một tổ chức định thức kinh tế, trong đó con
người sản xuất ra sản phẩm để trao đổi và mua bán. Hay nói cách khác, sản xuất
hàng hóa là kiểu tổ chức sản xuất mà trong đó, sản phẩm làm ra không phải để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất ra nó mà để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác thông qua trao đổi, mua bán.
Sản xuất hàng hóa ra đời là bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển của
loài người. Sản xuất hàng hóa làm xóa bỏ nền kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh
chóng lực lượng sản xuất và làm nâng cao hiệu quả kinh tế của xã hội.
2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá
Hàng hoá phải thoả mãn hai điều kiện sau đây. Nếu thiếu bất kỳ điều kiện
nào trong số này, mặt hàng sẽ không được sản xuất.
Một là phân công lao động xã hội: Phân công lao động xã hội là sự phân
lao động xã hội thành các ngành, nghề khác nhau. Phân công lao động xã hội
tạo sự chuyên môn hóa lao động, do đó dẫn đến chuyên môn hóa sản xuất.
Trước đây, trong nền kinh tế tự nhiên, nếu cần làm mọi việc từ trồng trọt,
chăn nuôi, may vá, xây dựng, đến sản xuất hàng hóa thì mọi người lại cùng
nhau làm những công việc khác nhau. Có người chuyên làm ruộng, có người 4 lOMoAR cPSD| 45474828
chuyên chăn nuôi, có người chuyên may vá, xây dựng... Trong phân công lao
động xã hội, mọi người sẽ chuyên môn hóa sản xuất một công việc nhất định.
Khi chuyên môn hoá, năng suất lao động được tăng lên (tăng lên), và số lượng
sản phẩm lao động vượt xa nhu cầu của người sản xuất lao động. Điều này dẫn
đến việc trao đổi một lượng lớn sản phẩm thặng dư. Đây được coi là điều kiện
cần thiết để dẫn đến trao đổi hàng hóa.
Trong phân công lao động xã hội, do chỉ sản xuất ra một hoặc một số sản
phẩm nên người lao động có điều kiện cải tiến công cụ lao động, tích lũy kinh
nghiệm từ đó tăng năng suất lao động. Vì vậy, phân công lao động xã hội là
biểu hiện của sự phát triển của lực lượng sản xuất, làm cho hoạt động trao đổi
hàng hoá trở thành tất yếu.
Hai là, sự tách biệt về kinh tế của người sản xuất: Trong thời đại chiếm
hữu nô lệ, chủ nô sở hữu nhiều nô lệ, mỗi người phải làm một công việc khác
nhau và sản xuất một sản phẩm khác nhau. Nhưng chúng không tách rời nhau
về mặt kinh tế. Sản phẩm của họ được sản xuất ra thuộc quyền sở hữu của chủ
nô, nô lệ không được tự do trao đổi, mua bán sản phẩm lao động của mình với
nhau. Vì vậy, sản phẩm của sức lao động nô lệ không được coi là hàng hóa, chỉ
khi chủ nô mua, bán và trao đổi sản phẩm với nó. Như vậy, ở đây người chủ nô
khác với người nô lệ là họ được quyền sở hữu và có sự tách biệt về mặt kinh tế.
Sự tách biệt kinh tế của những người sản xuất làm cho những người sản
xuất độc lập với nhau. Vì vậy, nếu một người muốn sử dụng sản phẩm của
người khác, anh ta phải trao đổi và mua. Về mặt lịch sử, sự tách biệt này được
xác định bởi quyền sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Trong chế độ sở hữu tư
nhân về tư liệu, những người sản xuất độc lập với nhau, tư liệu sản xuất thuộc
sở hữu của từng người lao động, sản lượng nằm trong tay người sản xuất. Vì
vậy muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người khác thì cần phải có sự trao
đổi hàng hoá. Hơn nữa, sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa những người sản
xuất được xác định bởi quyền sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và các hình 5 lOMoAR cPSD| 45474828
thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, cũng như sự tách biệt về quyền,
quyền sở hữu và sử dụng tư liệu sản xuất.
3. Lịch sử ra đời và phát triển nền sản xuất hàng hoá
Sản xuất hàng hóa xuất hiện từ nền sản xuất tự cung tự cấp và thay thế nó
trong lịch sử lâu dài, và trong các xã hội tiền tư bản, sản xuất hàng hóa là sản
xuất giản đơn đóng vai trò phụ. Tuy nhiên, chính tần suất sản xuất các mặt hàng
giản đơn đã tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển để thiết lập mối liên
kết kinh tế giữa các đơn vị kinh tế đã tách rời trước đây. Quan hệ hàng hóa phát
triển nhanh chóng trong thời kỳ chế độ phong kiến tan rã, góp phần thúc đẩy
quá trình này. Hình thức sản xuất hàng hoá tiêu biểu nhất, cao nhất và phổ biến
nhất là sản xuất hàng hoá tư bản chủ nghĩa. Trong chế độ tư bản chủ nghĩa,
quan hệ hàng hoá thâm nhập vào mọi lĩnh vực và chức năng của sản xuất xã
hội, hàng hoá trở thành tế bào của nền sản xuất xã hội. Nó có những đặc điểm
sau: Dựa trên cơ sở tách rời tư liệu sản xuất và sức lao động, bóc lột sức lao
động làm công ăn lương dưới hình thức chiếm dụng giá trị thặng dư. Sản xuất
hàng hóa tiếp tục tồn tại và phát triển dưới Chủ nghĩa Xã hội. Đặc điểm của sản
xuất hàng hoá Xã hội Chủ nghĩa là nó không dựa trên cơ sở chế độ người bóc
lột người và nó nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu vật chất, tinh thần của mọi
thành viên xã hội trên cơ sở sản xuất kinh doanh.
4. Đặc trưng của sản xuất hàng hoá
Sản xuất hàng hoá có hai đặc điểm cơ bản:
Thứ nhất, sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán: Trong lịch
sử, có hai hình thức tổ chức kinh tế: sản xuất tự cung tự cấp và sản xuất hàng
hóa. Nếu sản xuất tự cung tự cấp là tổ chức kinh tế sản xuất ra những sản phẩm
chỉ đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của chính người sản xuất thì sản xuất hàng
hóa là tổ chức kinh tế sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ chứ không phải đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của con người. Những người khác giao dịch, mua và bán. 6 lOMoAR cPSD| 45474828
Thứ hai, lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính chất tư nhân
vừa mang tính xã hội. Tính xã hội của lao động của người sản xuất hàng hóa
thể hiện ở chỗ sản phẩm được làm ra để phục vụ xã hội và đáp ứng nhu cầu của
phần còn lại của xã hội. Tư nhân hoá sản xuất hàng hoá, vì sản xuất cái gì và
sản xuất như thế nào là công việc độc lập, độc lập của mọi người.
Quyền riêng tư có thể phù hợp với xã hội hoặc không.
5. Ưu thế và mặt trái của sản xuất hàng hoá
5.1. Ưu thế của sản xuất hàng hoá
Thứ nhất, trong sản xuất hàng hoá, do phân công lao động xã hội và
chuyên môn hoá sản xuất nên phát huy có hiệu quả các lợi thế về tự nhiên - xã
hội của con người, vùng, địa phương. Ngược lại, sản xuất hàng hoá đã phá vỡ
tình trạng tự cung tự cấp, trì trệ, lạc hậu, làm tăng nhu cầu trao đổi hàng hoá
của xã hội, tăng năng suất lao động, sản xuất ra nhiều sản phẩm, đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của xã hội.
Thứ hai, dưới tác động của các quy luật (quy luật cạnh tranh, quy luật
cung cầu, quy luật giá trị ...), người sản xuất hàng hóa buộc phải năng động,
linh hoạt, có chiến lược và kế hoạch dài hạn, cải tiến công nghệ, sản xuất hợp
lý. cơ quan. .. để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của
con người. Từ đó, tạo ra những nhà sản xuất, kinh doanh tuyệt vời và những
người lao động có tay nghề cao.
Thứ ba, nền kinh tế hàng hoá là điều kiện để thúc đẩy việc nghiên cứu và
ứng dụng các thành tựu nghiên cứu khoa học vào sản xuất. Từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển.
Thứ tư, sản xuất hàng hoá là mô hình kinh tế mở, thúc đẩy giao lưu kinh
tế, văn hoá, tạo điều kiện cải thiện và nâng cao đời sống vật chất của xã hội.
Bất kỳ quốc gia nào có nền sản xuất hàng hóa đều cam kết mở cửa nền kinh tế
của mình. Điều này cho phép khai thác các nguồn lực yếu trong nước.
5.2. Mặt trái của sản xuất hàng hoá. 7 lOMoAR cPSD| 45474828
Bên cạnh những mặt thuận lợi, sản xuất hàng hóa cũng tồn tại nhiều mặt trái.
Thứ nhất, các chủ thể kinh tế sản xuất hàng hóa vì lợi nhuận mà có thể
dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật (hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, v.v.).
Thứ hai, khoảng cách giàu nghèo ngày càng rộng. sự nghèo đói của người lao động.
Thứ ba, khủng hoảng tiềm năng.
Thứ tư, xuất hiện nhiều vấn đề xã hội ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
HÀNG HOÁ Ở VIỆT NAM
1. Lịch sử phát triển nền kinh tế hàng hoá ở Việt Nam đến nay
- Từ nền sản xuất hàng hoá giản đơn thời kỳ phong kiến đến nền kinh
tếhàng hoá sau này, nền sản xuất hàng hoá ở nước ta không ngừng thay đổi và phát triển.
- Trong thời kỳ phong kiến, trình độ lao động và năng suất lao động
củanước ta không cao, chính sách bế quan tỏa cảng của một số triều đại đã kìm
hãm sự lưu thông hàng hóa. Quyền sở hữu dữ liệu lao động nằm trong tay một
số ít người thuộc tầng lớp thượng lưu. Tóm lại, lúc này nền sản xuất hàng hóa
của nước ta mới xuất hiện, chưa phát triển.
- Trong thời kỳ bao cấp trước đổi mới, nền kinh tế hàng hoá đồng thời
lànền kinh tế kế hoạch hoá. Cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp
cản trở sự phát triển của sản xuất hàng hoá. Chính thức hóa tiền lương thành
tiền lương vật chất, xóa bỏ sức sản xuất, xóa bỏ cạnh tranh, lưu thông trên thị
trường. Sự hiểu lầm của nước ta trong thời kỳ này đã dẫn đến sự sụp đổ của
nền kinh tế và sự suy giảm liên tục của năng lực sản xuất hàng hóa.
- Từ năm 1976 đến 1980, thu nhập quốc dân tăng rất chậm, có năm giảm:
2,8% năm 1977, 2,3% năm 1978, 2% năm 1979 và 1,4% năm 1980. trung bình. 8 lOMoAR cPSD| 45474828
- Từ năm 1977 đến 1980, tốc độ tăng chỉ đạt 0,4% / năm, thấp hơn nhiều
so với tốc độ tăng dân số, làm cho thu nhập quốc dân bình quân đầu người bị sụt giảm 14%.7.
- Từ năm 1986, Đảng và đất nước chuyển đổi nhanh chóng sang hệ thống
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế hàng hoá của nước
ta đã có bước phát triển đáng kể. Giai đoạn này có thể được chia thành 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1986 - 2000: Thời kỳ chuyển đổi của nền kinh tế Việt Nam từ
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang vận hành cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước. Thị trường và nền kinh tế đa thành phần được thừa nhận và
bước đầu phát triển. Nền kinh tế Việt Nam phát triển trên cơ sở đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển nông nghiệp toàn diện. Phát triển nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cơ chế thị
trường, có sự quản lý của nhà nước. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề chưa được
giải quyết trong nền kinh tế Việt Nam vào thời điểm này. Điều này làm chậm
lại sự phát triển theo chiều sâu của nền kinh tế.
+ Năm 2000-2007: Đây là thời kỳ phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế hàng
hoá nước ta. GDP tiếp tục tăng trưởng cơ bản. “Năm 2003 tăng 7,3%; năm
2004: 7,7%; năm 2005: 8,4%; năm 2006: 8,2%”. Tốc độ tăng trưởng năm 2007
là 8,5%, mức cao nhất kể từ năm 1997. Gia nhập WTO giúp Việt Nam dễ dàng
phát triển kinh tế hàng hoá hơn khi có cơ hội mở rộng thị trường ra thế giới.
+ Năm 2007-2021: Nền kinh tế Việt Nam có dấu hiệu tăng trưởng chậm
lại. Tăng trưởng GDP chậm lại, bình quân đạt 6,2%, trong khi CPI bình quân
đạt 11,8%. Lạm phát vẫn tiếp diễn và chỉ được kiềm chế trong năm 2012 và
2013. Chính sách được đề xuất dường như không mang lại hiệu quả mong
muốn. Tuy nhiên, chất lượng tăng trưởng kinh tế từng bước chuyển dịch theo
chiều sâu, thể hiện ở mức đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP)
vào tăng trưởng kinh tế ngày càng tăng, giai đoạn 2016 - 2019, năng suất lao
động toàn nền kinh tế tăng 5,86% năm, cao hơn so với giai đoạn 2011 - 2015. 9 lOMoAR cPSD| 45474828
Tốc độ tăng trưởng 4,35%/năm. Hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển toàn
diện và sâu rộng, đưa nước ta hội nhập ngày càng đầy đủ với kinh tế khu vực và thế giới.
-Năm 2021. Ước tính GDP năm 2021 tăng 2,58% (quý I tăng 4,72%; quý
II tăng 6,73%; quý III giảm 6,02%; quý IV tăng 5,22%) so với năm trước do
dịch Covid-19 ảnh hưởng nghiêm trọng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, đặc
biệt là trong quý III/2021 nhiều địa phương kinh tế trọng điểm phải thực hiện
giãn cách xã hội kéo dài để phòng chống dịch bệnh.
Năng suất lao động của toàn nền kinh tế theo giá hiện hành năm 2021 ước
tính đạt 171,3 triệu đồng/lao động (tương đương 7.398 USD/lao động, tăng 538
USD so với năm 2020). Theo giá so sánh, năng suất lao động năm 2021 tăng
4,71% do trình độ của người lao động được cải thiện (tỷ lệ lao động qua đào
tạo có bằng, chứng chỉ năm 2021 đạt 26,1%, cao hơn mức 25,3% của năm 2020).
- Năm 2022. Sáng 29-3, thông tin từ Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư cho biết: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I năm 2022 ước tính
tăng 5,03% so với cùng kỳ năm trước. Mức tăng này cao hơn tốc độ tăng 4,72%
của quý I năm 2021 và 3,66% của quý I năm 2020 nhưng vẫn thấp hơn tốc độ
tăng 6,85% của quý I năm 2019.
2. Thực trạng nền kinh tế sản xuất hàng hoá Việt Nam
Nước ta phát triển từ nền kinh tế tiểu nông lạc hậu, lực lượng sản xuất kém
phát triển, với những đặc điểm tiêu biểu:
a) Nền kinh tế nước ta đang chuyển từ nền kinh tế hàng hoá kém
phát triển tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá phát triển cao. Nó xuất
phát từ một thực trạng có thể nói là rất bất lợi cho nền kinh tế nước ta: cơ sở hạ
tầng vật chất và xã hội kém, cơ sở vật chất và trình độ kỹ thuật của doanh nghiệp
kém. Hầu như không có, số lượng doanh nhân thiếu trầm trọng, thêm vào đó,
thu nhập của người lao động làm công ăn lương và nông dân còn thấp dẫn đến
lượng hàng hóa trên thị trường chậm thay đổi, sức cạnh tranh của hàng hóa trên 10 lOMoAR cPSD| 45474828
thị trường thấp. Vì vậy ta phải có chiến lược phát triển để vượt qua thực trạng
của nền kinh tế, đưa nền kinh tế hàng hoá phát triển cả về số lượng lẫn chất
lượng và nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế hàng hoá ở nước ta.
b) Nền kinh tế hàng hoá dựa trên nền kinh tế nhiều thành phần. Nền
kinh tế nhiều thành phần xét về nhiều mặt là một nguồn lực tổng hợp tốt có thể
đưa nền kinh tế thoát khỏi tình trạng tuột dốc. Cơ cấu công nghiệp phát triển
theo hướng kinh tế dịch vụ, từng bước chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh
tế hàng hoá, thu hút nhiều lao động. Kể từ đó, phù hợp với phương hướng
chuyển đổi kinh tế do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng Cộng
sản Trung Quốc xác định, mô hình công nghiệp và dịch vụ nông nghiệp đã
nhanh chóng được hình thành. Nó bảo đảm cho mọi người trong mọi thành
phần kinh tế, mọi doanh nghiệp được hoạt động tự do theo pháp luật và được
pháp luật bảo hộ quyền sở hữu và các quyền thu nhập hợp pháp.
Nó cũng tạo điều kiện cho các chủ thể kinh tế hoạt động theo cơ chế tự
chủ, hợp tác cạnh tranh và bình đẳng trước pháp luật.
c) Nền kinh tế hàng hoá theo cơ cấu kinh tế “mở” giữa nước tôi với
các nước trên thế giới, trước đây là cơ cấu kinh tế “cửa đóng then cài”, sau
này luẩn quẩn. Kết quả là nền kinh tế của chúng ta đang bế tắc, kém phát triển
và được cho là lạc hậu nhất thế giới. Vì vậy, sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá
tư bản chủ nghĩa đã gắn chặt thị trường quốc gia với thị trường thế giới.
d) Phát triển nền kinh tế hàng hóa xã hội chủ nghĩa do nền kinh tế
quốc dân chi phối và quản lý kinh tế vĩ mô quốc gia.
- Trong thành phần kinh tế, kinh tế quốc dân giữ vai trò chủ đạo do bảnchất
vốn có và sở hữu những ngành, lĩnh vực then chốt, quan trọng nên phải bảo
đảm cho các thành phần kinh tế khác phát triển phù hợp với tính chất của nền
kinh tế và phương hướng của chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, vai trò của nó chỉ
được khẳng định khi nó phát huy được sức mạnh tổng hợp của các thành phần
kinh tế khác, chuyển đổi cơ chế quản lý theo hướng nâng cao năng suất, chất 11 lOMoAR cPSD| 45474828
lượng, hiệu quả để có chỗ đứng và chiến thắng trong môi trường hợp tác, cạnh
tranh giữa các thành phần kinh tế.
- Bên cạnh mặt tích cực của nền kinh tế hàng hoá đang làm thay đổi
diệnmạo đất nước thì những khuyết tật xã hội nhất định như phá sản là không
thể tránh khỏi. khủng hoảng. Áp bức bất công, tàn phá môi trường, phân hoá
giàu nghèo, phân hoá giàu nghèo, dẫn đến khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp và lạm phát.
Xã hội sản sinh ra nhiều yếu tố tiêu cực. Tệ nạn xã hội gắn liền với tình
trạng kinh tế suy giảm, dẫn đến hỗn loạn xã hội
- Việc theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận dẫn đến sử dụng bừa bãi,hủy
hoại tài nguyên, hủy hoại môi trường sinh thái (một doanh nghiệp xã hội điển
hình làm lộn xộn và ô nhiễm môi trường). Năm 2004, 5 doanh nghiệp tư nhân
đã nhập khẩu 230 tấn nguyên liệu không phù hợp với khai báo thực tế của cẩu
Sài Gòn và vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường. Đặc biệt, vụ
Formosa Hà Tĩnh năm 2016 đã gây nên một làn sóng phẫn nộ trên cả nước.
Việc xả trái phép nước công nghiệp tại Thái Lan của Công ty TNHH Gang thép
Hưng Nghiệp Formusa Hà Tĩnh ra môi trường biên giới đã dẫn đến cái chết của
các doanh nghiệp thủy sản ở khu vực duyên hải miền Trung và thiệt hại đáng
kể về tài sản và các sinh thái biển khác nhau. khu vực Ngày càng có nhiều “làng
ung thư” thua lỗ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, du lịch và đời sống, sức
khỏe của người dân Việt Nam.
Sau hơn mười năm đổi mới, chúng ta đã đạt được một số thành tựu đáng
kể, nâng cao vai trò quản lý của nhà nước. Sử dụng các công cụ rất cụ thể: luật
pháp, kế hoạch, tổ chức tài chính, tiền và các phương tiện vật chất khác. Nhà
nước tạo điều kiện để khuyến khích, phát huy nhiệt tình của nền kinh tế hàng
hoá và ngăn ngừa, hạn chế tính tự phát, khuyết tật của cơ chế thị trường.
Nhận xét: Các đặc điểm nêu trên của sản xuất hàng hoá có mối quan hệ
qua lại với nhau và phản ánh kết quả phân tích thực trạng và xu hướng vận động 12 lOMoAR cPSD| 45474828
nội tại của quá trình hình thành và phát triển sản xuất hàng hoá ở nước ta hiện nay và tương lai.
Nền sản xuất hàng hoá phát triển làm cho đời sống vật chất và văn hoá
ngày càng phong phú, đa dạng. Các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ và thị trường
ngày càng được người sản xuất hàng hoá sử dụng hiệu quả hơn và từ đó, bên
cạnh các mối quan hệ kinh tế phát triển tốt, các mối quan hệ xã hội pháp luật,
phong tục tập quán và hành vi cũng thay đổi.
Sản xuất hàng hóa đã đưa Việt Nam từ một nước chậm phát triển trở thành
một nước đang phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đời sống vật chất ngày càng tốt hơn, đời sống tinh thần ngày càng phong phú.
3. Đánh giá tình hình sản xuất hàng hoá của Việt Nam ngày nay
3.1. Những kết quả đạt được
Sản xuất hàng hóa ra đời nhằm tận dụng những lợi thế về tự nhiên, xã hội
và công nghệ của mỗi người, mỗi nơi, mỗi vùng trên đất nước Việt Nam. Ví dụ,
vùng đồng bằng sông Cửu Long là nơi cung cấp lương thực chính cho nhu cầu
trong nước và xuất khẩu vì có lợi cho phát triển nông nghiệp lúa nước.
Hàng hóa được sản xuất ra để trao đổi đáp ứng nhu cầu của xã hội nên
người sản xuất có tính chuyên môn hóa cao. Nâng cao kỹ năng của bạn bằng
cách tích lũy kinh nghiệm và tiếp thu kiến thức mới. Cải tiến công cụ đặc biệt,
áp dụng công nghệ mới, tăng cường cạnh tranh, tăng năng suất lao động, nâng
cao chất lượng sản phẩm. Hiệu quả kinh tế được dùng làm chỉ tiêu đánh giá
hoạt động của các thành phần kinh tế. Mở rộng quy mô sản xuất, đẩy mạnh ứng
dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Ảnh hưởng của các quy luật: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật
cạnh tranh... buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, cải tiến công nghệ,
nâng cao năng suất chất lượng lao động và hiệu quả kinh tế. Nền sản xuất hàng
hoá phát triển làm cho đời sống vật chất và văn hoá ngày càng phong phú, đa dạng. 13 lOMoAR cPSD| 45474828
GDP bình quân của Việt Nam tăng qua các năm khi chuyển sang sản xuất
hàng hóa sau thời kỳ chuyển đổi.
Sản xuất hàng hóa đã đưa Việt Nam từ một nước chậm phát triển trở thành
một nước đang phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đời sống
vật chất ngày càng hoàn thiện, đời sống tinh thần ngày càng phong phú.
Việt Nam là quốc gia trên thế giới phát triển nông nghiệp thuận lợi. Vì vậy,
hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam ra nước ngoài chủ yếu là nông sản. Hiện Việt
Nam là nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới (sau Thái Lan).
Hệ thống xã hội hoá sản xuất giữa các ngành và các doanh nghiệp cùng sở hữu chưa cân đối.
Sở dĩ như vậy là do cơ cấu kinh tế của ta giờ là cơ cấu kinh tế nhiều thành
phần, sự tồn tại của các thành phần kinh tế là một tất yếu khách quan. Ở nước
ta cũng đang tồn tại quan hệ sở hữu đa dạng về tư liệu sản xuất và ứng với nền
kinh tế nhiều thành phần. Điều đó tạo nên sự độc lập về mặt kinh tế giữa các
thành viên, doanh nghiệp. Nó cũng có tác dụng làm cho hàng hóa phát triển.
Sự phân công lao động của ta đã ngày càng chi tiết hơn đến từng ngành,
từng cơ sở và ở phạm vi rộng hơn nữa là toàn bộ nền kinh tế quốc dân; có sự
chuyên môn hóa hình thành các vùng kinh tế, các ngành kinh tế. Hiện nay, nước
ta có 4 vùng kinh tế trọng điểm đó là: Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (gồm
Hà Nội, Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Bắc Ninh,
Vĩnh Phúc); vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ (gồm Thừa thiên – Huế, Đà
Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định); vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ
(gồm TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai, Tây Ninh,
Bình Phước, Long An, Tiền Giang); và vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng
sông Cửu Long (gồm TP. Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau). Hiện nay
ta đã có hàng loạt các thị trường được hình thành từ sự phân công lao động đó
là: Thị trường công nghệ, thị trường các yếu tố sản xuất,… Tạo đà cho nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần phát triển giúp ta nhanh chóng hoà nhập được với
kinh tế trong khu vực và thế giới. 14 lOMoAR cPSD| 45474828
3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Làm Phân hóa đời sống dân cư, phân hóa giàu nghèo dẫn đến khủng hoảng
kinh tế, thất nghiệp, lạm phát. Xã hội phát sinh nhiều tiêu cực, tệ nạn xã hội gắn
liền với hiện trạng kinh tế sa sút, gây rối loạn xã hội
Vì chạy theo lợi nhuận tối đa dẫn đến sử dụng bừa bãi, tàn phá tài nguyên
và hủy diệt môi trường, sinh thái (điển hình là các công ty xả thải bừa bãi ra
ngoài môi trường làm ô nhiễm môi trường).
Để tối thiểu hóa đầu tư, tối đa hóa lợi nhuân, các doanh nghiệp bất chấp
sức khỏe người tiêu dùng, làm hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng. Các
vụ việc làm sữa lậu, trà sữa làm từ nguyên liệu kém chất lượng, ngộ độc trà
sữa,… ngày càng nhiều.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO NỀN SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
Thương mại trong nước tạo ra giá trị trên 15% GDP và thu hút khoảng 5,4
triệu lao động, tức chiếm khoảng 10% tổng lao động toàn xã hội. Muốn có thị
trường trong nước phát triển phải có một hệ thống giải pháp, chính sách phát
triển đồng bộ với những phương thức hỗ trợ phù hợp. Theo đó cần phải xử lý
tốt một số vấn đề sau:
1.. Phát triển và đa dạng hoá các kênh phân phối
Quan điểm chung là đa dạng hóa các kênh phân phối, các loại hình tổ chức
và phương thức hoạt động, các thành phần kinh tế, các chế độ sở hữu và các
nguồn lực tham gia đầu tư phát triển. Kết hợp thương mại truyền thống với
thương mại hiện đại. Xây dựng và củng cố các hệ thống phân phối lớn trên
phạm vi cả nước đi đôi với tổ chức và phát triển mạng lưới phân phối nhỏ của
địa phương. Tăng cường quản lý nhà nước đối với các hệ thống phân phối vì
lợi ích Nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng. Theo đó: 15 lOMoAR cPSD| 45474828
- Với hệ thống bán lẻ của các tập đoàn, tổng công ty ngành hàng, thiếtlập
và phát triển mối liên kết dọc có quan hệ gắn kết chặt chẽ, ổn định và ràng buộc
trách nhiệm trên từng công đoạn của quá trình lưu thông từ sản xuất, xuất nhập
khẩu đến bán buôn và bán lẻ thông qua các quan hệ trực tuyến hoặc quan hệ đại lý, mua bán.
- Thiết lập hệ thống phân phối trên cơ sở xây dựng và phát triển hệ
thốngtổng kho bán buôn, hệ thống trung tâm logisstics được bố trí theo khu vực
thị trường để tiếp nhận hàng hoá từ các cơ sở sản xuất, nhập khẩu và cung ứng
hàng hoá cho mạng lưới bán buôn, bán lẻ (cửa hàng trực thuộc, các đại lý) trên địa bàn.
- Khuyến khích các doanh nghiệp lớn kinh doanh các nhóm, mặt hàng
cómối liên hệ trong tiêu dùng tạo mối liên kết ngang trong khâu phân phối để
giảm chi phí đầu tư, chi phí lưu thông của doanh nghiệp và giảm chi phí của xã
hội nhờ tiết kiệm được thời gian mua sắm
- Có chính sách, giải pháp bảo vệ hệ thống bán lẻ trong nước khi thựchiện
cam kết mở cửa thị trường dịch vụ phân phối cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2. Thực thi các chương trình khai thác thị trường nội địa
Thứ nhất, cần sớm ban hành hệ thống luật liên quan tới bán lẻ như Luật
Bán lẻ, Luật Chất lượng sản phẩm… Bổ sung các quy chuẩn hiện có để hướng
dẫn kinh doanh bán lẻ phát triển lành mạnh và làm cơ sở để các cơ quan chức
năng thực hiện việc kiểm soát thị trường.
Thứ hai, quy hoạch tổng thể ngành bán lẻ trong cả nước và từng địa
phương. Từ đó, đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng thương mại theo hướng văn
minh, hiện đại, trước mắt, tập trung cho các chuỗi siêu thị bán lẻ, hệ thống các chợ. 16 lOMoAR cPSD| 45474828
Thứ ba, có định chế tài chính, tín dụng, chính sách đầu tư, đất đai thích
hợp để hỗ trợ thực hiện quy hoạch xây dựng hạ tầng thương mại.
Thứ tư, tổ chức cuộc vận động “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam” đi
vào chiều sâu, thực chất, đến với số đông người tiêu dùng. Hiệp hội Bán lẻ và
Siêu thị phải làm đầu mối vận động các đơn vị hội viên nâng cao tỷ trọng hàng
Việt Nam tại các trung tâm bán lẻ và siêu thị, kết hợp với các biện pháp quảng
cáo, khuyến mại phù hợp.
3. Hỗ trợ doanh nghiệp phân phối Việt Nam nâng cao sức cạnh tranh và
phát triển thị trường
- Tăng cường đối thoại công tư về chính sách phát triển hệ thống phânphối
và các biện pháp tự do hóa thị trường phân phối, bao gồm cả việc mở cửa ngoài
cam kết. - Hỗ trợ các hiệp hội tổ chức đào tạo cho các đại lý trong nước, đặc
biệt là các đại lý nhỏ.
- Tăng cường kết nối và hợp tác giữa các nhà phân phối trong nước,
baogồm cả mua bán và sáp nhập, tạo sức mạnh tài chính để đổi mới công nghệ,
thiết lập hệ thống xây dựng thương hiệu; kết nối nhà sản xuất và nhà phân phối,
ổn định nguồn cung và thị trường tiêu thụ.
- Cải thiện các tiêu chuẩn quản lý quảng cáo để ngăn chặn các công ty mẹở
nước ngoài đặt quảng cáo quá mức cho các doanh nghiệp trong nước, dẫn đến
bất bình đẳng giữa doanh nghiệp trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
4. Hoàn thiện và bổ sung chính sách đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng
thương mại nông thôn
Nhìn chung, kết cấu hạ tầng nông thôn, nhất là hạ tầng thương mại còn
thiếu và yếu. Ở thị trường nông thôn ngày nay, hình thức bán lẻ truyền thống
(chợ, cửa hàng tư nhân) vẫn còn phổ biến, với nhà hàng tự chọn chiếm 1,9% và
siêu thị mới chỉ chiếm 0,42% tổng số cửa hàng bán lẻ. Ngoài ra, quy mô của
các cửa hàng bán lẻ nhìn chung theo kiểu gia đình, ít nhân viên và thiếu tính
chuyên nghiệp. Chợ nông thôn phân bố không đồng đều, hầu hết chợ tập trung 17 lOMoAR cPSD| 45474828
ở nông thôn đồng bằng, còn ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số còn rất thưa thớt. Hầu hết các chợ đều có quy mô nhỏ, cơ sở vật
chất, trang thiết bị lạc hậu, lạc hậu, số lượng lớn chợ tạm quản lý yếu kém, hoạt
động kém hiệu quả. Cần sửa đổi, bổ sung các chính sách khuyến khích, tạo
động lực, hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn.
- Nhà nước cần xem xét đưa các dự án đầu tư hạ tầng thương mại lớn(kho
bãi, trung tâm logistics) vào danh mục ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị
định 108/2006/NĐ-CP ngày 29-9-2006 của Chính phủ.
- Doanh nghiệp đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại nông thôntheo
Nghị định số 61/2010 / NĐ-CP về Chính sách khuyến khích đầu tư được hưởng
chính sách ưu đãi đầu tư như dự án nông nghiệp, đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Mở rộng đại lý hoạt động trực thuộc ở nông thôn hoặc sử dụng hợp tácxã
(HTX), hộ kinh doanh (ở một mức độ nhất định) để thu mua nông sản, bán vật
tư, máy móc sản xuất nông nghiệp làm đại lý. Mức giảm thuế nhiều hay ít phụ
thuộc vào số lượng mặt bằng kinh doanh bổ sung, hợp tác xã và số hộ kinh
doanh tham gia làm đại lý trong hệ thống phân phối của doanh nghiệp.
- Thu nhập từ dịch vụ cung cấp cho xã viên (cung cấp vật tư cho sản xuấtvà
tiêu thụ nông sản, hàng hóa cho nông dân xã và xã viên) thực hiện chính sách
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp hợp tác xã. Các giao dịch giữa xã viên và hợp
tác xã không chịu thuế GTGT.
5. Ứng dụng thương mại điện tử để thu thập và sử dụng có hiệu quả các
nguồn thông tin thị trường
Tình hình quốc tế và trong nước đặt ra những yêu cầu mới đối với hoạt
động tư vấn và cung cấp thông tin thị trường, đa dạng về nguồn, nội dung và
hình thức, về chủng loại và nội dung, những yêu cầu mới đối với hoạt động tư
vấn và lượng thông tin cung cấp cho doanh nghiệp. các yêu cầu. Trong điều 18 lOMoAR cPSD| 45474828
kiện Việt Nam, các phương pháp tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin thị trường
truyền thống (sử dụng chuyên gia, sách báo, tài liệu lưu trữ, điện thoại, họp, hội
thảo ...) vẫn sẽ tồn tại song song với việc sử dụng các phương tiện, công cụ hiện
đại như: CD -ROMs, máy tính nối mạng, hệ thống đa phương tiện ... Thẻ tín
dụng, thẻ ghi nợ, thẻ thông minh mở ra khả năng cung cấp thông tin và thanh
toán phí mới, tiện lợi.
Thương mại điện tử giúp doanh nghiệp có được nguồn thông tin thị trường
phong phú, cập nhật thông tin, giảm chi phí thu thập thông tin. Để tận dụng có
hiệu quả sự hỗ trợ của Nhà nước, các doanh nghiệp cần có giải pháp tích cực
hoàn thiện kết cấu hạ tầng thông tin, sử dụng các chương trình phần mềm hệ
thống thích hợp với hoạt động của doanh nghiệp, hoàn thiện và đào tạo đội ngũ
làm thông tin để tận dụng được sự hỗ trợ của Nhà nước. Ngoài ra mạng Internet
và dịch vụ cung cấp thông tin qua mạng là các nguồn thông tin thị trường nhanh
nhậy trợ giúp tìm kiếm thông tin với tốc độ cao. Để có thể khai thác nguồn
thông tin này có hiệu quả, các doanh nghiệp cần có những cán bộ khai thác
thông tin thị trường am hiểu về kỹ thuật khai thác tin và nhanh nhậy trước phản ứng của thị trường.
Ngoài ra, nhà nước cần hỗ trợ tổ chức một số hội chợ triển lãm khu vực
và cấp vùng cho các nhóm hàng mà doanh nghiệp trong nước có nhu cầu tiêu
thụ. Cần kết nối hệ thống phân phối trên toàn quốc, tổ chức Tuần lễ bán hàng
Việt Nam, Tháng bán hàng Việt Nam, các giải thưởng, chương trình khuyến
mại,… để hình thành các hoạt động chung trên phạm vi toàn quốc chứ không
phải cứ mỗi doanh nghiệp phải thực hiện quảng cáo khuyến mại.
6. Xây dựng hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT)
Các rào cản kỹ thuật trong thương mại phục vụ ba mục đích cụ thể: giúp
bảo vệ sản xuất trong nước, bảo vệ người tiêu dùng và giữ gìn môi trường sinh
thái, đồng thời giải quyết các rào cản ở các nước khác. vì thế: 19 lOMoAR cPSD| 45474828
- Hàng rào được xây dựng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,an
toàn, dịch tễ và cần có sự phối hợp đồng thời của các bộ phận liên quan. Tương
ứng, các tiêu chuẩn sản phẩm cuối cùng, phương pháp sản xuất và chế biến, thủ
tục thử nghiệm, kiểm tra, chứng nhận và chấp nhận ... phải tuân theo các quy
định về phương pháp thống kê, lựa chọn mẫu và đánh giá.
- Hàng rào được xây dựng theo tiêu chuẩn xử lý và sản xuất theo quy định
vềmôi trường, chủ yếu áp dụng cho công đoạn sản xuất, từ tiêu chuẩn của hệ
thống canh tác ... đến các quy định liên quan đến vật liệu dùng để đóng gói, tái
chế, xử lý và thu gom sau sử dụng. Cùng với các yêu cầu về nhãn mác, bao bì,
đóng gói, phí bảo vệ môi trường, nhãn sinh thái… đều được hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật quy định chặt chẽ.
Nhìn chung, các rào cản kỹ thuật đối với thương mại là con đường bắt buộc mà
chúng ta phải thực hiện để hội nhập nền kinh tế của mình với các nước khác. KẾT LUẬN
Trên cơ sở phân tích sự ra đời và phát triển của nền sản xuất hàng hoá và
mối liên hệ thực tiễn của nó với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá ở Việt
Nam. Có thể thấy vai trò và phạm vi ảnh hưởng của sự ra đời và phát triển của
nền sản xuất hàng hoá đối với nền kinh tế Việt Nam. Sản xuất hàng hoá xuất
hiện từ nền sản xuất tự cung tự cấp và thay thế nó trong lịch sử lâu đời, và trong
các xã hội tiền tư bản, sản xuất hàng hoá là sản xuất giản đơn đóng vai trò phụ.
Tuy nhiên, chính tần suất sản xuất các mặt hàng giản đơn đã tạo điều kiện cho
lực lượng sản xuất phát triển để thiết lập mối liên kết kinh tế giữa các đơn vị
kinh tế đã tách rời trước đây. Quan hệ hàng hóa phát triển nhanh chóng trong
thời kỳ chế độ phong kiến tan rã, góp phần thúc đẩy quá trình này. Nền sản xuất
hàng hoá tiếp tục tồn tại và phát triển dưới chế độ xã hội chủ nghĩa. Đặc điểm
của nền sản xuất hàng hoá xã hội chủ nghĩa là không dựa vào chế độ bóc lột
người mà dựa trên nền sản xuất kinh tế nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh 20