lOMoARcPSD| 48541417
Đề bài: a, Cơ sở pháp lý của nguyên tắc tập trung dân chủ
b, Cơ sở khoa học( khái niệm, nguồn gốc nguyên tắc).
Bài làm
a, Cơ sở pháp lý của nguyên tắc tập trung dân chủ:
1. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Hiến pháp là văn bản pháp lý cao nhất, khẳng định nguyên tắc tập trung dân chủ trong
tổ chức quyền lực nhà nước được thể hiện trong các điều khoản ví dụ như:
Điều 8.
Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lí xã hội bằng
Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy
phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát
của Nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan
liêu, hách dịch, cửa quyền.
2. Trong điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam
Điều lệ Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập
trung dân chủ. Quyền quyết định thuộc về tập thể, nhưng các quyết định sau khi thông
qua phải được thực hiện một cách thống nhất.
Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá
nhân phụ trách.
Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng. Thiểu số phục tùng đa
số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, các tổ chức trong toàn
Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và Ban chấp hành trung ương.
3. Trong các các văn bản pháp luật
Luật tổ chức Quốc hội: Quốc hội hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
đảm bảo sự thảo luận và cùng nhau thống nhất.
Luật tổ chức Chính phủ: Chính phủ là cơ quan hành pháp, hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ đảm bảo sự phối hợp giữa các bộ, ngành để thực
hiện các chính sách.
4. Luật và văn bản liên quan
lOMoARcPSD| 48541417
Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân: Quy định quy trình bầu
cử dân chủ, trực tiếp, công bằng để đảm bảo quyền tham gia của nhân dân trong việc
thành lập các cơ quan quyền lực.
Quy chế làm việc của các cơ quan Đảng và Nhà nước: Các quy định về hoạt động của
tổ chức đều nhấn mạnh việc kết hợp giữa dân chủ trong thảo luận và tập trung trong
thực hiện.
b, Cơ sở khoa học
Khái niệm: Tập trung dân chủ là sự kết hợp giữa hai yếu tố tập trung và dân chủ.
Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa chỉ đạo tập trung thống nhất của cấp trên với việc mở
rộng phạm vi dân chủ cho cấp dưới, đảm bảo nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lí
nhà nước.
Tập chung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước và
hoạt động quản lí hành chính Nhà nước cũng được tổ chức thực hiện trên cơ sở tuân
thủ nội dung của nguyên tắc này.
Điều 8 Hiến pháp năm 2013 ghi nhận rằng Nhà nước “ thực hiện nguyên tắc tập trung
dân chủ”. Nguyên tắc này bao hàm sự kết hợp giữa hai yếu tố tập trung và dân chủ
nghĩa là vừa bảo đảm sự lãnh đạo tập trung trên cơ sở dân chủ; vừa bảo đảm mở rộng
dân chủ dưới sự lãnh đạo tập trung.
Trong quản lí hành chính nhà nước, tập trung nhằm đảm bảo thâu tóm quyền lực nhà
nước vào chủ thể quản lí để điều hành, chỉ đạo việc thực hiện chính sách, pháp luật một
cách thống nhất. Cần phải có sự phối hợp một cách đồng bộ, chặt chẽ việc bảo đảm cả
hai yếu tố tập trung và dân chủ trong quản lí hành chính nhà nước. Nếu chỉ có sự lãnh
đạo tập trung mà không mở rộng dân chủ sẽ tạo điều kiện cho các hành vi lạm quyền,
tệ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng phát triển. Ngược lại, không có sự lãnh
đạo tập trung thống nhất sẽ dẫn đến tình trạng tùy tiện, vô chính phủ, cục bộ địa
phương.
Tập trung: Là sự thống nhất về đường lối, chủ trương, kế hoạch nhằm đạt được mục
tiêu chung. Quyết định được đưa ra ở cấp có thẩm quyền cao và được thực hiện ở các
cấp dưới. Sự tập chung này đảm bảo sự thống nhất, hiệu quả và tránh sự chồng chéo,
mâu thuẫn trong hoạt động.
Dân chủ: Là sự tham gia của quần chúng nhân dân vào việc hoạch định, thực hiện và
giám sát các chính sách. Mọi người dân đều có quyền đóng góp ý kiến, bày tỏ nguyện
vọng và được lắng nghe. Dân chủ thể hiện sự công bằng và phản ánh được nguyện
vọng của nhân dân.
lOMoARcPSD| 48541417
Tập trung tạo điều kiện để dân chủ được thực hiện một cách hiệu quả. Dân chủ đảm
bảo rằng sự tập trung không trở nên độc đoán. Tập trung dân chủ hướng đến mục tiêu
đạt được sự thống nhất cao trong hoạt động, đồng thời đảm bảo sự tham gia rộng rãi
của nhân dân.
1. Cơ sở lí luận
Chủ nghĩa Marx-lenin: Nguyên tắc tập trung dân chủ xuất phát từ quan điểm của Marx
về tổ chức của giai cấp vô sản, nhấn viêc kết hợp giữa dân chủ và tập trung. Marx và
lenin cho rằng, tổ chức của giai cấp công nhân phải dựa trên sự thống nhất ý chí và
hành động nhưng đồng thời đảm bảo quyền tự do bày tỏ ý kiến của mọi thành viên.
Tư tưởng Hồ Chí Minh: Nguyên tắc tập trung dân chủ gắn liền với quá trình ra đời,
trưởng thành và đấu tranh cách mạng vẻ vang của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đó là
nguyên tắc chỉ đạo toàn bộ việc xây dựng tổ chức và hoạt động của Đảng, vừa bảo đảm
cho Đảng có sự thống nhất về ý chí và hoạt động vừa phát huy được dân chủ tạo nên
sức mạnh to lớn của Đảng.
2. Cơ sở chính trị
Tính chất của Nhà nước và tổ chức Đảng: Nhà nước và tổ chức Đảng cộng sản Việt
Nam mang bản chất của giai cấp công nhân, vì vậy cần có sự tập trung dân chủ để đảm
bảo tính thống nhất trong lãnh đạo và quản lý.
Nhu cầu lãnh đạo tập trung: xã hội luôn có nhiều ý kiến và lợi ích khác nhau. Nguyên
tắc tập trung dân chủ kết hợp và điều chỉnh các ý kiến, tạo nên sự thống nhất trong
hành động.
3. Cơ sở thực tiễn
Kinh nghiệm lịch sử: trong lịch sử cách mạng Việt Nam nguyên tắc tập trung dân chủ
đã chứng minh hiệu quả trong việc lãnh đạo cách mạng, kháng chiến và xây dựng đất
nước.
Yêu cầu thực tiễn của xã hội: Trong một xã hội đa dạng, nguyên tắc tập trung dân chủ
ngày càng bảo đảm sự tham gia của mọi tầng lớp nhân dân trong các quyết định quan
trọng đồng thời tạo ra cơ chế để các quyết định được thực hiện hiệu quả.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48541417
Đề bài: a, Cơ sở pháp lý của nguyên tắc tập trung dân chủ
b, Cơ sở khoa học( khái niệm, nguồn gốc nguyên tắc). Bài làm
a, Cơ sở pháp lý của nguyên tắc tập trung dân chủ:
1. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Hiến pháp là văn bản pháp lý cao nhất, khẳng định nguyên tắc tập trung dân chủ trong
tổ chức quyền lực nhà nước được thể hiện trong các điều khoản ví dụ như: Điều 8.
Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lí xã hội bằng
Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy
phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát
của Nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan
liêu, hách dịch, cửa quyền.
2. Trong điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam
Điều lệ Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập
trung dân chủ. Quyền quyết định thuộc về tập thể, nhưng các quyết định sau khi thông
qua phải được thực hiện một cách thống nhất.
Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng. Thiểu số phục tùng đa
số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, các tổ chức trong toàn
Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và Ban chấp hành trung ương.
3. Trong các các văn bản pháp luật
• Luật tổ chức Quốc hội: Quốc hội hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
đảm bảo sự thảo luận và cùng nhau thống nhất.
• Luật tổ chức Chính phủ: Chính phủ là cơ quan hành pháp, hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ đảm bảo sự phối hợp giữa các bộ, ngành để thực hiện các chính sách.
4. Luật và văn bản liên quan lOMoAR cPSD| 48541417
Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân: Quy định quy trình bầu
cử dân chủ, trực tiếp, công bằng để đảm bảo quyền tham gia của nhân dân trong việc
thành lập các cơ quan quyền lực.
Quy chế làm việc của các cơ quan Đảng và Nhà nước: Các quy định về hoạt động của
tổ chức đều nhấn mạnh việc kết hợp giữa dân chủ trong thảo luận và tập trung trong thực hiện. b, Cơ sở khoa học
Khái niệm: Tập trung dân chủ là sự kết hợp giữa hai yếu tố tập trung và dân chủ.
Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa chỉ đạo tập trung thống nhất của cấp trên với việc mở
rộng phạm vi dân chủ cho cấp dưới, đảm bảo nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lí nhà nước.
Tập chung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước và
hoạt động quản lí hành chính Nhà nước cũng được tổ chức thực hiện trên cơ sở tuân
thủ nội dung của nguyên tắc này.
Điều 8 Hiến pháp năm 2013 ghi nhận rằng Nhà nước “ thực hiện nguyên tắc tập trung
dân chủ”. Nguyên tắc này bao hàm sự kết hợp giữa hai yếu tố tập trung và dân chủ
nghĩa là vừa bảo đảm sự lãnh đạo tập trung trên cơ sở dân chủ; vừa bảo đảm mở rộng
dân chủ dưới sự lãnh đạo tập trung.
Trong quản lí hành chính nhà nước, tập trung nhằm đảm bảo thâu tóm quyền lực nhà
nước vào chủ thể quản lí để điều hành, chỉ đạo việc thực hiện chính sách, pháp luật một
cách thống nhất. Cần phải có sự phối hợp một cách đồng bộ, chặt chẽ việc bảo đảm cả
hai yếu tố tập trung và dân chủ trong quản lí hành chính nhà nước. Nếu chỉ có sự lãnh
đạo tập trung mà không mở rộng dân chủ sẽ tạo điều kiện cho các hành vi lạm quyền,
tệ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng phát triển. Ngược lại, không có sự lãnh
đạo tập trung thống nhất sẽ dẫn đến tình trạng tùy tiện, vô chính phủ, cục bộ địa phương.
Tập trung: Là sự thống nhất về đường lối, chủ trương, kế hoạch nhằm đạt được mục
tiêu chung. Quyết định được đưa ra ở cấp có thẩm quyền cao và được thực hiện ở các
cấp dưới. Sự tập chung này đảm bảo sự thống nhất, hiệu quả và tránh sự chồng chéo,
mâu thuẫn trong hoạt động.
Dân chủ: Là sự tham gia của quần chúng nhân dân vào việc hoạch định, thực hiện và
giám sát các chính sách. Mọi người dân đều có quyền đóng góp ý kiến, bày tỏ nguyện
vọng và được lắng nghe. Dân chủ thể hiện sự công bằng và phản ánh được nguyện vọng của nhân dân. lOMoAR cPSD| 48541417
Tập trung tạo điều kiện để dân chủ được thực hiện một cách hiệu quả. Dân chủ đảm
bảo rằng sự tập trung không trở nên độc đoán. Tập trung dân chủ hướng đến mục tiêu
đạt được sự thống nhất cao trong hoạt động, đồng thời đảm bảo sự tham gia rộng rãi của nhân dân. 1. Cơ sở lí luận
Chủ nghĩa Marx-lenin: Nguyên tắc tập trung dân chủ xuất phát từ quan điểm của Marx
về tổ chức của giai cấp vô sản, nhấn viêc kết hợp giữa dân chủ và tập trung. Marx và
lenin cho rằng, tổ chức của giai cấp công nhân phải dựa trên sự thống nhất ý chí và
hành động nhưng đồng thời đảm bảo quyền tự do bày tỏ ý kiến của mọi thành viên.
Tư tưởng Hồ Chí Minh: Nguyên tắc tập trung dân chủ gắn liền với quá trình ra đời,
trưởng thành và đấu tranh cách mạng vẻ vang của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đó là
nguyên tắc chỉ đạo toàn bộ việc xây dựng tổ chức và hoạt động của Đảng, vừa bảo đảm
cho Đảng có sự thống nhất về ý chí và hoạt động vừa phát huy được dân chủ tạo nên
sức mạnh to lớn của Đảng.
2. Cơ sở chính trị
Tính chất của Nhà nước và tổ chức Đảng: Nhà nước và tổ chức Đảng cộng sản Việt
Nam mang bản chất của giai cấp công nhân, vì vậy cần có sự tập trung dân chủ để đảm
bảo tính thống nhất trong lãnh đạo và quản lý.
Nhu cầu lãnh đạo tập trung: xã hội luôn có nhiều ý kiến và lợi ích khác nhau. Nguyên
tắc tập trung dân chủ kết hợp và điều chỉnh các ý kiến, tạo nên sự thống nhất trong hành động.
3. Cơ sở thực tiễn
Kinh nghiệm lịch sử: trong lịch sử cách mạng Việt Nam nguyên tắc tập trung dân chủ
đã chứng minh hiệu quả trong việc lãnh đạo cách mạng, kháng chiến và xây dựng đất nước.
Yêu cầu thực tiễn của xã hội: Trong một xã hội đa dạng, nguyên tắc tập trung dân chủ
ngày càng bảo đảm sự tham gia của mọi tầng lớp nhân dân trong các quyết định quan
trọng đồng thời tạo ra cơ chế để các quyết định được thực hiện hiệu quả.