Luật Thương Mại - Luật kinh tế | Trường đại học Luật, đại học Huế
Luật Thương Mại - Luật kinh tế | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Luật kinh tế(HDLH)
Trường: Trường Đại học Luật, Đại học Huế
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Tình huống 1: Ngày 01/01/2017 công ty A (trụ sở tại Quận
Ninh Kiều, TPCT) gởi thư đề nghị giao kết hợp đồng qua fax cho
công ty B (trụ sở tại Quận 7, TP.HCM), theo đó công ty A đặt
mua 200 tấn gạo chất lượng loại 1 với giá 20 triệu/tấn, A đề
nghị B giao hàng thành 2 đợt, mỗi đợt 100 tấn và A sẽ thanh
toán sau khi A nhận đủ hàng, A yêu cầu B trả lời chậm nhất vào
ngày 10/01/2017. Cùng ngày công ty B nhận được thư đề nghị
trên, sau đó ngày 02/01/2017 công ty B gởi thư trả lời là B đồng
ý bán số hàng trên cho A nhưng yêu cầu A thanh toán thành 2
đợt: đợt 1: khi hợp đồng được giao kết; Đợt 2: tại thời điểm công
ty B giao hàng cho người vận chuyển do công ty A thuê tại kho
của công ty B. Ngày 03/01/2017 công ty A trả lời chấp nhận yêu
cầu trên của B nhưng chưa chuyển thư trả lời đi. Sau đó 01 ngày
công ty B nhận được trả lời chấp nhận của công ty A qua fax.
Câu hỏi: 1. Có bao nhiêu đề nghị giao kết hợp đồng trong tình
huống trên? 2. Đề nghị giao kết hợp đồng do công ty A gởi ngày
01/01/2017 sẽ chấm dứt hiệu lực vào ngày, tháng, năm nào? 3.
Hợp đồng giữa A và B được xác lập vào thời điểm nào? Các bên
giao kết có đủ năng lực giao kết HĐ không? 4. Địa điểm giao kết
HĐ là ở đâu? 5. Giả sử khi hàng được chuyển đến kho của A, khi
nhận hàng nhân viên của A phát hiện có khoảng 15% số hàng
đợt 2 không đúng như thỏa thuận trong hợp đồng. A yêu cầu B
phải thực hiện lại việc giao hàng cho đúng chất lượng nhưng B
không đồng ý với lý do hàng đã giao nên rủi ro sẽ chuyển sang
cho bên mua.Vậy trong trường hợp đó A hay B phải chịu rủi ro? Bài làm:
1. Trong tình huống trên, có_2 đề nghị giao kết hợp đồng.
Đề nghị đầu tiên từ công ty A gửi cho công ty B ngày
01/01/2017. Đề nghị thứ hai từ công ty B gửi cho công ty A ngày 02/01/2017.
2. Đề nghị giao kết hợp đồng do công ty A gởi ngày
01/01/2017 sẽ chấm dứt hiệu lực vào_ngày 10/01/2017.
3. Hợp đồng giữa A và B được xác lập vào_ngày 04/01/2017,
khi công ty B nhận được thư trả lời chấp nhận của công ty
A qua fax. Cả hai bên đều có trụ sở hợp pháp và hoạt động
hợp pháp nên có đủ năng lực giao kết hợp đồng.
4. Địa điểm giao kết hợp đồng là nơi mà thư trả lời chấp nhận
cuối cùng được nhận, tức là_trụ sở của công ty B tại Quận 7, TP.HCM.
5. Theo quy định của pháp luật, rủi ro chuyển nhượng từ
người bán sang người mua từ thời điểm hàng hóa được
giao cho người vận chuyển. Tuy nhiên, trong trường hợp
này, vì hàng hóa không đúng chất lượng như đã thỏa thuận
trong hợp đồng, người bán (B) phải chịu trách nhiệm. Do
đó,_B phải chịu rủi ro.
Tình huống 3: Một công ty xây dựng X ở TP Vĩnh Long gửi một
đơn đặt hàng qua email, đặt mua 1000 bao xi măng đến một
công ty xi măng Y ở TP Cần Thơ vào ngày 01/12/2016. Cty Y đáp
lại bằng cách chở 1000 bao xi măng đến cho Cty X vào ngày
01/01/2017 và gửi lại một giấy yêu cầu thanh toán. Ngoài việc
nêu rõ số lượng, giá cả, Cty Y ghi rõ rằng sau 30 ngày kể từ
ngày nhận được giấy thanh toán này nếu cty X không thanh
toán thì cty X phải trả 18% lãi suất hàng năm cho số tiền còn
thiếu. Tranh chấp phát sinh. Câu hỏi : 1. Hợp đồng này là loại
hợp đồng nào? (DS, TM, KD). 2. Thời điểm giao kết HĐ? 3. Địa
điểm giao kết HĐ? 4. Trả lời đơn đặt hàng bằng hành vi có phải
là chấp nhận ký hợp đồng? 5. Cty X có phải trả lãi cho khoản
tiền còn thiếu khi quá hạn thanh toán không? 6. Áp dụng pháp
luật nào để giải quyết tranh chấp này? Giải quyết như thế nào? Bài làm:
1. Hợp đồng này là loại hợp đồng_TM (Thương _vì Mại) nó
liên quan đến việc mua bán hàng hóa (xi măng) giữa hai công ty.
2. Thời điểm giao kết HĐ là ngày_01/12/2016, khi công ty X
gửi đơn đặt hàng qua email đến công ty Y.
3. Địa điểm giao kết HĐ không được chỉ rõ ràng trong tình
huống này. Tuy nhiên, nếu hợp đồng được giao kết qua
email, thì có thể coi địa điểm giao kết HĐ là nơi mà công ty Y nhận được email.
4. Việc trả lời đơn đặt hàng bằng hành vi chở 1000 bao xi
măng đến cho Cty X có thể được coi là_chấp nhận ký hợp đồng.
5. Theo điều khoản của hợp đồng, nếu Cty X không thanh
toán trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được giấy thanh
toán, thì Cty X phải trả_18% lãi suất hàng năm_cho số
tiền còn thiếu.(Điều 306 LTM: Quyền yêu cầu lãi do
chậm thanh toán)(Phí chậm trả = Nợ gốc * Lãi suất vay
theo thỏa thuận[không quá 20%/năm] * 0,83%/tháng * thời gian chậm trả).
6. Trong trường hợp này, tranh chấp có thể được giải quyết
theo_pháp luật Thương Mại_của Việt Nam. Cụ thể, các
bên có thể tìm đến tòa án hoặc tổ chức trọng tài thương
mại để giải quyết tranh chấp. Nếu không đạt được thỏa
thuận, việc cuối cùng có thể là khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền. GIỚI HẠN THI:
Điều7 Luật Quảng Cáo 2012:
Điều 7 của Luật Quảng cáo 2012 của Việt Nam quy định về các sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo 1 . Theo điều này,
các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sau đây không được phép quảng cáo: 1. Hàng hóa,
dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật 1 . 2. Thuốc lá 1 .
3. Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên 1 . 4. Sản phẩm
sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng
tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 06
tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo 1 . 5. Thuốc
kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng
hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc 1 .
6. Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục 1 . 7. Súng
săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản
phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực 1 . 8. Các
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác do
Chính phủ quy định khi có phát sinh trên thực tế 1 .
Lưu ý rằng các quy định trên có thể thay đổi theo thời gian và
nên được hiểu trong bối cảnh của pháp luật hiện hành. Điều 8 Luật Quảng Cáo:
1. Quảng cáo những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quy định
tại_Điều 7 của Luật này.
2. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc
lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng.
3. Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn
hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
4. Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an
toàn giao thông, an toàn xã hội.
5. Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với
Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh
nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước.
6. Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc,
xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật.
7. Quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân.
8. Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân
khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.
9. Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh
doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ
chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số
lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu,
xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành
của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố.
10. Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực
tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác.
11. Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt
nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có
tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
12. Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo
quy định của pháp luật về cạnh tranh.
13. Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.
14. Quảng cáo tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động
trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến
sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em.
15. Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo
hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn.
16. Treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện,
trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng. Điều 17 Luật Quảng Cáo
Điều 17 của Luật Quảng cáo 2012 của Việt Nam quy định về phương tiện quảng cáo 1 2 Theo điều này .
, phương tiện quảng cáo áp dụng quy định với 8 loại hình sau đây 1 2 : 1. Báo chí 1 2 . 2. T
rang thông tin điện tử, thiết bị điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác 1 2 .
3. Các sản phẩm in, bản ghi âm, ghi hình và các thiết bị công nghệ khác 1 2 .
Lưu ý rằng các quy định trên có thể thay đổi theo thời gian và nên được hiểu
trong bối cảnh của pháp luật hiện hành. Điều 21 Luật Quảng Cáo
Điều 21 của Luật Quảng cáo 2012 của Việt Nam quy định về quảng cáo trên báo in 1 Theo .
điều này, diện tích quảng cáo không được vượt quá 15% tổng
diện tích một ấn phẩm báo hoặc 20% tổng diện tích một ấn phẩm tạp chí, trừ
báo, tạp chí chuyên quảng cáo; phải có dấu hiệu phân biệt quảng cáo với các nội
dung khác 1 . Lưu ý rằng các quy định trên có thể thay đổi theo thời gian và
nên được hiểu trong bối cảnh của pháp luật hiện hành.
Điều 109 Luật Thương Mại
Điều 102 Luật Thương Mại