Lý luận chủ nghĩa Mác Lênin về thực tiễn và sự vận dụng quan điểm đó vào quá trình phát triển kinh tế ở việt nam| Tiểu luận môn Triết học Mác – Lênin

Thực tiễn là một trong những phạm trù cơ bản của hệ thống tư tưởng triết học
Mác – Lênin. Nó không chỉ là một
phàm trù cơ bản của nhận thức. Vấn đề lý luận nhận thức và cải tạo thực tiễn luôn là việc cần phải quan tâm.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
26 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Lý luận chủ nghĩa Mác Lênin về thực tiễn và sự vận dụng quan điểm đó vào quá trình phát triển kinh tế ở việt nam| Tiểu luận môn Triết học Mác – Lênin

Thực tiễn là một trong những phạm trù cơ bản của hệ thống tư tưởng triết học
Mác – Lênin. Nó không chỉ là một
phàm trù cơ bản của nhận thức. Vấn đề lý luận nhận thức và cải tạo thực tiễn luôn là việc cần phải quan tâm.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

218 109 lượt tải Tải xuống
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
TIỂU LUẬN CUỐI K
MÔN: TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI
LÝ LUẬN CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN VỀ THỰC TIỄN VÀ SỰ VẬN -
DỤNG QUAN ĐIỂM ĐÓ VÀO QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở
VIỆT NAM
MÃ MÔN HỌC & MÃ LỚP: LLCT130105_33
NHÓM THỰC HIỆN: 13. Thứ 7 tiết: 10- -12
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. Nguyễn Văn Thiên
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2023
DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ 1, NĂM HỌC: 2023-2024
Nhóm 13. Thứ 7 tiết 10, 12
Tên đề tài: Lý luận Chủ nghĩa Mác – Lênin về thực tiễn và sự vận dụng quan
điểm đó vào quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam
STT
HỌ VÀ TÊN
MÃ SỐ
SINH VIÊN
TỶ LỆ %
HOÀN THÀNH
SĐT
1
Ngô Thị Ngọc Trâm
23104053
100%
0783888489
2
Nguyễn Huỳnh Thảo Trân
23163053
100%
0945955178
3
Nguyễn Thị Quế Trinh
23104054
100%
0941337959
4
Nguyễn Đức Trọng
23104055
100%
0865701104
5
Nguyễn Hoàng Trung
23104056
100%
0706611824
6
Lê Quang Truyền
23104057
100%
0867768812
7
Nguyễn Phạm Minh Tuấn
23163054
100%
0359162827
8
Nguyễn Thị Ngọc Tuyền
23104059
100%
0342645398
9
Nguyễn Ngọc Cát Tường
23104060
100%
0829273878
Ghi chú:
100% Tỷ lệ % =
Trưởng nhóm: Lê Quang Truyền
Nhận xét của giáo viên:
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
Ngày ............ tháng......... năm.......
Giáo viên chấm m điể
MC LC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – NIN VỀ THỰC TIỄN
......................................................................................................................................... 3
1.1 Khái niệm thực tiễn ................................................................................................ 3
1.2 Các hình thức của thực tiễn .................................................................................... 3
1.2.1 Hoạt động sản xuất vật chất ............................................................................. 3
1.2.2 Hoạt động chính trị xã hội:- .............................................................................. 4
1.2.3 Hoạt động thực nghiệm khoa học .................................................................... 4
1.3 ....................................................................... 5 Vai trò của thực tiễn với nhận thức:
1.3.1 Khái niệm nhận thức: ....................................................................................... 5
1.3.2 Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: .................................................................... 5
1.3.3 Thực tiễn là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức ............................... 6
1.3.4 Thực tiễn là mục đích của nhận thức ............................................................... 6
1.3.5 Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính chân lý của quá trình nhận
thức ........................................................................................................................... 6
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ THỰC TIỄN .............. 7
2.1 Lý luận ................................................................................................................... 7
2.1.1 Khái niệm ......................................................................................................... 7
2.1.2 Đặc điểm .......................................................................................................... 8
2.2 Mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn ..................................................................... 8
CHƯƠNG 3: SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LÊNIN
VỀ THỰC TIỄN VÀO QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM ... 10
3.1 Giai đoạn sau năm 1954 đến trước năm 1986 ...................................................... 10
3.2 Việt Nam sau năm 1986 với sự thay đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa: ........................................................................................................ 12
3.3 Một số vấn đề gặp phải trong phát triển kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN ở Việt Nam ..................................................................................................... 17
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 21
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 23
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực tiễn một trong những phạm trù bản của hệ thống tưởng triết học
Mác Lênin. Nó không chỉ là một phàm trù cơ bản của nhận thức. Vấn đề lý luận nhận
thức và cải tạo thực tiễn luôn là việc cần phải quan tâm.
Trong thời đại hiện nay, triết học luôn là kim chỉ nam, nó không thể tách rời với
bất cứ hình thái kinh tế nào. Chúng ta biết rằng chủ nghĩa Mác - Lênin đã định hình nền
tảng triết học và tư tưởng chính trị của nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam. Việc am
hiểu một tưởng triết học đúng đắn điều đáng được để ý tới sở triết học đúng .
đắn không chỉ là một nguồn gốc lý tưởng mà còn là nguồn động viên mạnh mẽ cho sự
tiến triển và phát triển xã hội. Những quan điểm về lý luận nhận thức và thực tiễn, cũng
như phương pháp biện chứng, giúp định hình hành động y dựng chiến lược cho
quá trình xây dựng và phát triển đất nước.
Dựa trên nền tảng triết học Mác Lênin, Đảng Chính phủ Việt Nam đã học -
hỏi chấp nhận những tưởng tiến bộ, đề xuất những mục tiêu hướng đi chính
xác, phù hợp với bối cảnh đặc biệt của đất nước. Mặc dù có những thiếu sót không thể
tránh khỏi, nhưng chúng ta liên tục tiến bộ, đi đúng hướng trong quá trình cải tạo thực
tiễn và phát triển kinh tế. Mỗi bước tiến đều làm cho Việt Nam không chỉ bắt kịp với
các quốc gia trong khu vực mà còn với thế giới nhiều khía cạnh. Trong bối cảnh đất
nước đang trên đường đổi mới, việc nghiên cứu về thực tiễn và cái tạo thực tiễn bước
và sự vận dụng nó trong phát triển kinh tế sẽ đặt ra những thách thức và cơ hội cho đất
nước. Giải quyết những thách thức này có thể mang lại những bài học quý giá cho quá
trình đổi mới phát triển tiếp theo. Các thành tựu trong việc y dựng chủ nghĩa
hội và đặc biệt là trong giai đoạn đổi mới là minh chứng rõ ràng cho việc áp dụng đúng
đắn thực tiễn và cải tạo thực tiễn. Hoạt động nhận thức và cải tạo thực tiễn, kết hợp với
việc hiểu rõ và áp dụng các quy luật khách quan trong vận hành nền kinh tế, là một chủ
đề vẫn còn đang gây tranh cãi và đòi hỏi sự xem xét sâu sắc, đặc biệt là trong bối cảnh
quá trình đổi mới đang diễn ra. Vì vậy nhóm chúng em quyết định chọn đề tài luận
Chủ nghĩa Mác nin về thực tiễn sự vận dụng quan điểm đó vào quá trình
phát triển kinh tế ở Việt Nam”.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hiện nay thực tiễn đóng vai trò quan trọng trong việc vận hành của hội cũng
như phát triển kinh tế. nhóm chúng em quyết định chọn đề tài nghiên cứu này
với mục tiêu thể hiểu rõ được ý nghĩa tầm quan trọng của khái niệm "thực tiễn"
trong triết học Mác – Lênin . Từ đó cũng có thể nghiên cứu được việc áp dụng thực tiễn
trong quá trình phát triển kinh tế VIệt Nam qua từng giai đoạn phát triễn đề xuất
được những hướng đi và giải pháp trong tương lai.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để tìm hiểu trình bày đề tài này nhóm chúng em đã áp dụng nhiều phương
pháp nghiên cứu khác nhau, cụ thể là:
- Phương pháp tham khảo nghiên cứu tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau
thông qua các thông tin trên các phương tiện truyền thông đại chúng, vận dụng và liên
hệ đến các giá trị xã hội để hoàn thành đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu: Từ những kết quả thu được sau
khi phân tích, nhóm chúng em tiếp tục sử dụng phương pháp này để phân tích, chọn lọc
những thông tin quan trọng nhất để đưa ra nhận xét, đánh giá hợp lí.
3
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC –
LÊNIN VỀ THỰC TIỄN
1.1 Khái niệm thực tiễn
Thực tiễn là hoạt động khi con người sử dụng công cụ tác động o đối tượng vật
chất làm cho đối ợng đó thay đổi theo mục đích của mình. Đây là hoạt động đặc trưng
của bản chất con người, nói tới thực tiễn là hoạt động có tính tự giác cao của con người,
khác hẳn với hoạt động chỉ dựa vào bản năng, thụ động của động vật.
Không phải mọi hoạt động có mục đích của con người đều thực tiễn. Hoạt động
duy, hoạt động nhận thức hay hoạt động nghiên cứu khoa học đều là những hoạt động
có mục đích của con người nhưng chỉ là hoạt động tinh thần không phải là thực tiễn.
1
1.2 Các hình thức của thực tiễn
Các hoạt động của thực tiễn được diễn ra với nhiều hình thức khác nhau nhưng
chung quy lại, thực tiễn có 3 hình thức cơ bản sau:
1.2.1 ng s n xu t Hoạt độ t vt ch
Là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn. Đây là hoạt động mà
trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để
tạo ra của cải vật chất- và các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển
của mình.
Ví dụ như hoạt động thu hoạch lúa của nông dân, hay hoạt động sản xuất của
các công nhân trong nhà máy đều là các hoạt động thực tiễn.
1
Nguồn: https://luatminhkhue.vn/thuc-tien- -gi.aspxla
4
1.2.2 ng chính tr -xã hHoạt độ i:
Là hoạt động của các cộng đồng người, của các tổ chức khác nhau trong xã
hội nhằm cải tiến những quan hệ chính trị hội. thông qua các hoạt động như đấu -
tranh giai cấp. đấu tranh giải phóng dân tộc, đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và mục
đích chung để thúc đẩy xã hội phát triển.
dụ như hoạt động bầu cử quốc hội hay việc tiến nh Đại hội Đoàn Thanh
niên cũng là các hoạt động chính trị xã hội liên quan đến thực tiễn- .
1.2.3 ng th c nghi m khoa h c Hoạt độ
Đây một hoạt động đặc biệt của thực tiễn, hoạt động được tiến hành
trong điều kiện do con người tạo ra, gần giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự
nhiên và xã hội nhằm xác định được quy luật biến đổi của các đối tượng nghiên cứu.
Dạng hoạt động này có vai trò trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong thời
kỳ cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
Ví dụ của các hoạt động nghiên cứu khoa học như việc nghiên cứu, làm thí
nghiệm của các nhà khoa học nhằm tạo ra các vật liệu mới, nguồn năng lượng mới
hay các vắc xin phòng ngừa dịch bệnh- .
Ta cần biết các hoạt động thực tiễn mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn
nhau nhưng hoạt động sản xuất vật chất sẽ là hoạt động có vai trò quan trọng nhất,
đóng vai trò quyết định với các hoạt động thực tiễn khác.
5
1.3 Vai trò của thực tiễn với nhận thức:
1.3.1 Khái ni m nh n th c:
Ta biết rằng thực tiễn có vai trò rất to lớn đối với nhận thức, vậy nhận thức
là gì ?
Nhận thức: là hành động hay quá trình tiếp thu kiến thức và những am hiểu
thông qua suy nghĩ, kinh nghiệm và giác quan, bao gồm các qui trình như tri thức,
sự chú ý, trí nhớ, sự đánh giá, sự ước lượng, sự lí luận, sự tính toán, giải quyết vấn
đề, đưa ra quyết định, sự lĩnh hội và việc sử dụng ngôn ngữ.
Hoạt động thực tiễn là cơ sở, là nguồn gốc, là động lực, là mục đích, là tiêu
chuẩn của nhận thức.
1.3.2 Th c ti c a nh n th ễn là cơ sở c:
Thực tiễn cung cấp tài liệu cho quá trình nhận thức, cho mọi lý luận. Thông
qua những hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới bên ngoài, buộc chúng
phải bộc lộ những thuộc tính, những quy luật để con người thể nhận thức được
chúng. Chính từ trong quá trình hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới mà nhận thức
con người được hình thành và phát triển. Lúc đầu con người thường thu nhận tài liệu
một cách chủ quan, sau đó tiến hành so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa... để
phản ánh bản chất, quy luật vận động của các sự vật, hiện tượng để xây dựng thành
khoa học, lý luận.
Từ các hoạt động thực tiễn như săn bắt hái lượm để có lương thực con
người dần có hiểu biết hơn và rồi họ biết nuôi trồng và cải tiến công cụ lao động.
6
1.3.3 c ti ng l y u và tr c ti a nh n th c Th ễn là độ c ch ế ếp c
Hiện thực khách quan luôn vận động, để nhận thức kịp với tiến trình hiện
thực phải thông qua thực tiễn. Thực tiễn làm cho các giác quan, tư duy con người
phát triển và hoàn thiện, từ đó giúp con người nhận thức ngày càng sâu sắc về thế
giới. Thực tiễn giúp con người nhận thức toàn diện hơn về thế giới. Nhu cầu thực
tiễn đòi hỏi phải luôn luôn làm mới nguồn tri thức, biết cách tổng kết kinh nghiệm,
khái quảt lý luận để từ đó thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các ngành khoa học.
Hoạt động thực tiễn của con người cần tới khoa học - từ đó dẫn đến sự ra đời của
khoa học.
dụ như việc xuất phát từ nhu cầu phải đo đạc diện tích, tính toán thời
gian hay sự chế tạo cơ khí,.. mà toán học đã ra đời và phát triển.
1.3.4 c ti n là m a nh n thTh c đích củ c
Nhận thức dù về vấn đề, khía cạnh hay lĩnh vực nào đi chăng nữa thì cũng
phải quy về phục vụ thực tiễn. Lý luận, khoa học chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng
được vận dụng vào thực tiễn. Do vây, kết quả nhận thức phải hướng dẫn và chỉ đạo
thực tiễn.
Như việc từ nhu cầu chữa các bệnh nan ycác nhà khoa học đã khám phá
và giải mã bản đồ gen người hay để bảo vệ môi trườngnhiều người đã nghĩ ra
các vật liệu thân thiện với môi trường. Các hoạt động trên đều là ví dụ cho việc nhận
thức quay về phục vụ thực tiễn.
1.3.5 c ti n là tiêu chu a chân lý, ki m tra tính chân lý c a quá trình Th n c
nhn thc
Điều này có ý nghĩa thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức. Chỉ có
đem những tri thức đã thu nhận được qua qua nhận thức đối chiếu với thực tiễn để
kiểm tra, kiểm nghiệm mới khẳng định được tính đúng đắn của nó.
Quan điểm của triết học Mác Lênin đã từng cho rằng: "vấn đề tìm hiểu -
7
xem tư duy con người có thể đạt tới chân lý khách quan hay không hoàn toàn không
phải là một vấn đề lý luận, mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con
người phải chứng minh chân lý. Nhận thức khoa học tiêu chuẩn logic riêng tuy
nhiên chúng không thể thay thế hoàn toàn cho tiêu chuẩn thực tiễn và xét đến cùng
nó còn phụ thuộc và tiêu chuẩn thực tiễn.
Thực tiễn tiêu chuẩn của chân vừa tuyệt đối cũng vừa tương đối.
Tuyệt đối đây bởi thực tiễn chính tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm
chân lý. Không phải tất cả thực tiễn có thể kiểm nghiệm được chân lý mà còn phải
dựa vào thực tiễn mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau. Tính tương đối của thực tiễn
thể hiện ở chỗ thực tiễn không ngừng biến đổi và phát triển. Thực tiễn cũng không
tránh khỏi yếu tố chủ quan bởi lẽ thực tiễn cũng là một quá trình và được thực hiện
bởi con người. Chính sự biến đổi không ngừng của thực tiễn đã ngăn cản những tri
thức của con người biến thành chân lý tuyệt đối cuối cùng. Những tri thức liên tục
bị kiểm nghiệm bởi các giai đoạn của thực tiễn có thể thực tiễn trong quá khứ, hiện
tại hay thậm chí là tương lai. Để từ đó nhận thức của con người được bổ sung, điều
chỉnh và phát triển toàn diện nhất.
2
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN
VỀ THỰC TIỄN
2.1 Lý luận
2.1.1 Khái ni m
Lý luận (hay lý luận khoa học) là hệ thống những tri thức được khái
quát từ kinh nghiệm thực tiễn, phản ánh mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang
tính quy luật của các sự vật, hiện tượng được biểu đạt bằng hệ thống nguyên lý,
quy luật, phạm trù.
2
Nguồn: https://luatminhkhue.vn/thuc-tien- -gi.aspx#2-nhan-thuc- -la la gi
8
2.1.2 Đặc điểm
luận có tính hệ thống, tính khái quát cao và tính gíc chặt
chẽ. Bản thân của lý luận là hệ thống tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực
tiễn; thu được từ kinh nghiệm, từ quan sát và thực nghiệm khoa học.
sở của luận những trí thức kinh nghiệm thực tiễn, không
kinh nghiệm thực tiễn thì không có cơ sở để khái quát lý luận.
luận phản ánh được bản chất của sự vật, hiện ợng; phản ánh
được mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của sự vật, hiện tượng.
3
2.2 Mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn
Lý luận và thực tiễn có mối liên kết nó tác động qua lại, không tách rời chúng tự
tạo ra cho nhau sự phát triển. Nếu thực tiễn mà không có luận thì được xem là thực
tiễn mù quáng. Còn lý luận mà không liên kết với thực tiễn thì nó gọi là lý luận suông.
Lý luận luôn được xem là người đưa cho thực tiễn đi đúng theo hướng, nhưng ngược lại
thực tiễn lại chứng minh, bổ sung thêm cho những việc luận mà chưa giải thích
được cần được tìm ra, khám phá ra nhiều thứ mình khuất mắt. Chủ tịch Hồ Chí Minh
khẳng định: “ Ở nhà trường, trước hết chúng ta cần liên hệ với tư tưởng và công tác của
mình, nghĩa là dùng lý luận đã học được để phân tích những thắng lợi và thất bại trong
công tác, những mặt đúng sai trong tư tưởng, phân tích một cách toàn diện và tìm nguồn
gốc đúng sai về lập trường, quan điểm và phương pháp của mình. Làm như thế là tổng
kết để làm cho nhận thức của chúng ta đối với các vấn đề đó được nâng cao hơn và công
tác có kết quả hơn. Qua đó thấy Chủ tịch Hồ Chí Minh sử dụng vô vàng từ ngữ để miêu
tả về việc “ lý luận luôn kết hợp với thực tiễn, nó còn đi đôi với nhau” khi thấy sử dụng
cụm từ kết hợp, đi đôi tức là người muốn nói tới mối liên hệ chặt chẽ.
4
Còn được xem
3
https://vi.wikipedia.org/wiki/L%C3%BD_lu%E1%BA%ADn_(tri%E1%BA%BFt_h%E1%BB%8Dc)
4
Nguồn: https://truongchinhtri.angiang.gov.vn/wps/portal/Home/trang-chu/trang- -chi-tin
tiet/!ut/p/z0/fcxBC4IwGMbxr-LF43i3ZuqOgZesoKRAd4nXOXQ1ZtaM-
vZJ1C06_n88PCChBOnwblr0pndop65kfBQiW9JVxNZpkTG6KPJDst_uZumGQQ7y_2B6MKdhkAuQqndePzy
U1tSBv469awPVGddNYUJ6Q_LRN37NPu2I7gf5blTeaBdSHXGca4WEppSTiDJB6qZWJNYJ44hCNVzA5Sy
rF5XQ640!/#gsc.tab=0
9
là một nguyên tắc cơ b nin. Giữa hai vấn đề này không có sự ản của chủ nghĩa Mác
phân chia nó thể hiện một cách lành mạch, rõ ràng.
Gia lý lu n th c ti n có m i quan h trao đổi, tác động lẫn nhau để hình thành
nên hoạt động sn xu t v t ch t, ph n ánh m t tinh th n và c ti n xã h i. Có th nh th n
thy, th c ti ng l c c a lý lu n. Hay nói cách khác, th c ti n là cung c ễn là cơ sở, độ p
cho lu n nh ng m c tiêu, chu n hoá lu n. Song, th c ti n cung c p ch t li ệu để
hoàn thành lý lu n, thông qua th c ti n, lu c hoàn thi ng hoá n ận đư ện, sinh độ hi
thực hoá hơn.
Lý lu n và th c ti n th ng nh t v i nhau, không chia c t, không tách r ời, không được
coi tr ng m t nào. Lý lu c hình thành không ph bên ngoài th c ti n mà trong ận đượ i
m i liên h v i th c ti n. Do đó thực tin và lý lu n luôn có m i quan h bi n ch ng tác
động qua li lẫn nhau trong đó th ết địc tin gi vai trò quy nh lý lun
Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn là mối quan hệ biện chứng, thống nhất và
phát triển. Lý luận là cơ sở khoa học, là ngọn đèn soi đường cho thực tiễn, còn thực tiễn
là tiêu chuẩn để kiểm nghiệm tính đúng đắn của lý luận.
10
CHƯƠNG 3: SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ
NGHĨA MÁC LÊNIN VỀ THỰC TIỄN VÀO QUÁ -
TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM
3.1 G 1954 iai đoạn sau năm đến trước năm 1986:
Sau chiến thắng trong cuộc kháng chiến chống Pháp, Việt Nam đã bắt đầu hình
thành mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung, chú trọng vào chế độ công hữu về tư liệu
sản xuất. Các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ quốc doanh được phát triển, đồng
thời hợp tác xã được tổ chức rộng rãi cả ở nông thôn và thành thị. Sự chuyển đổi này đã
làm thu hẹp quyền sở hữu tư nhân, với sự tập trung chủ yếu vào hai hình thức sở hữu là
toàn dân và tập thể.
Việc học tập mô hình tổ chức kinh tế của Liên Xô đã giúp Việt Nam phát triển mô
hình kế hoạch hoá tập trung, với sự hỗ trợ đặc biệt từ các nước xã hội chủ nghĩa. Nhờ
vào sự nỗ lực cao độ của nhân dân và sự hỗ trợ tận tình, mô hình y đã phát huy những
ưu việt quan trọng.Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, phân tán và manh mún, Việt
Nam đã chuyển đổi thành một nền kinh tế tập trung, sử dụng công cụ kế hoạch hóa để
tập trung quản lý và sở hữu các yếu tố quan trọng như đất đai, máy móc, cơ sở hạ tầng
thành thị và nông thôn, cùng với tiền vốn, giúp ổn định và phát triển kinh tế.
Những năm sau thập niên 60, Miền Bắc đã chứng kiến những chuyển biến quan
trọng về kinh tế và hội. Trong giai đoạn đầu, nền kinh tế tập trung bao cấp đã phản
ánh sự phù hợp với nền kinh tế tự cung, tự cấp, đồng thời đáp ứng được yêu cầu của
chiến tranh lúc đó.
Tuy nhiên, sau ngày giải phóng miền Nam vào năm 1975, cảnh bức tranh kinh tế
Việt Nam đã thay đổi. Nền kinh tế tồn tại cùng lúc ba loại hình kinh tế, bao gồm kinh tế
cổ truyền (tự cung tự cấp), kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp (ở miền Bắc), và kinh
tế thị trường (đặc trưng ở miền Nam).
11
Mặc dù tồn tại nhiều hình thức kinh tế, tuy nhiên, quốc gia vẫn tiếp tục xây dựng
nền kinh tế tập trung theo cơ chế kế hoạch hoá trên toàn quốc, điều này được đánh giá
là áp đặt và mang theo nhiều khó khăn, thách thức.
Sau năm 1975 cơ chế, tập trung, quan liêu bao cấp bắt đầu lộ rõ những điểm yếu và gây
ra những hậu quả khá lớn:
- Đối với kinh tế: Theo thời gian, chính sách này ngày càng không tương thích
với tình hình lúc bấy giờ của đất nước. Nó làm thủ tiêu cạnh tranh trong thị trường, làm
trì trệ việc áp dụng khoa học công nghệ tiên bộ, triệt tiêu động lực kinh tế của người -
lao động, không kích thích tính năng động, phát minh sáng tạo của những đơn vị chức
năng sản xuất kinh doanh thương mại. Chính điều này đã làm cho nền kinh tế rơi vào
tình trạng ngưng trệ, khủng hoảng cục bộ.
- hóa:Đối với văn Quy luật sàng lọc không phát huy được tác dụng. Số lượng
văn nghệ sĩ chuyên nghiệp đến một lúc nào đó sẽ vượt quá tỷ lệ cần thiết so với số dân,
đồng thời cũng quá tải so với khả năng hỗ trợ của nền kinh tế đất nước.
Mặt khác, do bị “viên chức hóa”, nên văn nghệ sĩ không sống đa phần bằng sáng
tác. Một sngười trở thành quan chức đầu ngành, ngoài những quyền lợi nghĩa vụ
của những viên chức cấp cao, nếu vẫn sáng tác, họ còn được mặc nhiên hưởng độc quyền
của lối “khen chê theo chức vụ”, dẫn tới quan liêu hóa, xa rời đời sống nhân dân. Một
số khác, dần tỏ rõ không có kỹ năng đặc biệt quan trọng, nhưng không bị luật sàng
lọc gạt bỏ để chuyển nghề, cho nên vì thế rất dễ tìm đến những đề tài nhất thời, cục bộ,
dễ chạy theo xu hướng, chủ trương vốn chỉ có ý nghĩa nhất thời, tạo ra một số lượng quá
lớn những tác phẩm xoàng xĩnh, nhạt nhẽo, vô thưởng phạt, hạ thấp trình độ chung
của nền văn nghệ nước nhà.
- Đối với hội: Sản xuất công nông nghiệp bị đình đốn. Việc lưu thông, phân -
phối ách tắc. Lạm phát ở mức cao. Đời sống của những những tầng lớp nhân dân sa sút
chưa từng thấy. thành thị, lương tháng của công nhân, viên chức chỉ đủ ăn trong ít
ngày. Ở nông thôn, vào lúc giáp hạt có tới hàng triệu gia đình nông dân thiếu ăn. Tệ nạn
xã hội lan rộng. Từ đó dẫn tới lòng tin của nhân dân với Nhà nước giảm sút trông thấy
5
5
Nguồn: https://luatminhkhue.vn/co-che- -hoach-hoa-tap-trung-quan-lieu-bao- - -gi.aspxke cap la
12
Đối diện với thực tiễn đó, yêu cầu phải có sự thay đổi trong chiến lược phát triển
của Đảng và Nhà nước
3.2 Việt Nam sau m 1986 với sự thay đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa:
Năm 1986, Việt Nam triển khai chính sách Đổi mới kinh tế (Đổi mới) để đối mặt
với những hậu quả của cơ chế tập trung, quan liêu, và hệ thống bao cấp trong giai đoạn
trước đó. đó sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ
nghĩa
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là sản phẩm của thời k Đổi Mới,
thay thế nền kinh tế kế hoạch bằng nền kinh tế hỗn hợp hoạt động theo chế thị
trường. Những thay đổi này giúp Việt Nam hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Cụm từ
“định hướnghội chủ nghĩa” mang ý nghĩaViệt Nam chưa đạt đến chủ nghĩa xã
hội đang trong giai đoạn y dựng nền tảng cho một hệ thống hội chủ nghĩa
trong tương lai. Mô hình kinh tế này khá tương đồng với mô hình kinh tế thị trường xã
hội chủ nghĩa (socialist market economy) của Đảng Cộng sản Trung Quốc, trong đó
các mô hình kinh tế tập thể, nhà nước, tư nhân cùng tồn tại, khu vực nhà nước giữ
vai trò chủ đạo.
6
Là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh , có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
Việc nhìn nhận thực tiễn đất ớc đổi mới là một quy luật bắt buộc, có tính
tất yếu khách quan vì:
Phù hợp với xu thế thời đại: Sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam được xem xét là phù hợp với xu thế của thời đại. Kinh tế
hàng hóa phát triển mạnh mẽ, làm nền tảng cho sự hình thành của mô hình kinh tế thị
trường.
6
Nguồn:
https://vi.wikipedia.org/wiki/Kinh_t%E1%BA%BF_th%E1%BB%8B_tr%C6%B0%E1%BB%9Dng_%C4%91
%E1%BB%8Bnh_h%C6%B0%E1%BB%9Bng_x%C3%A3_h%E1%BB%99i_ch%E1%BB%A7_ngh%C4%A9
a
13
Ưu việt động lực quan trọng: Kinh tế thị trường mang lại nhiều ưu việt
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế và xã hội của Việt Nam. Nó không
chỉ thành tựu văn minh trong sản xuất trao đổi sản phẩm, mà còn là động lực mạnh
mẽ thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, và tăng cường năng suất lao động.
Thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật công nghệ: Dưới tác động của các quy luật thị
trường, nền kinh tế thị trường tạo điều kiện cho sự năng động, kích thích tiến bộ kỹ
thuật công nghệ. Điều này giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường năng suất
lao động, và giảm giá thành sản phẩm.
Phản ánh nguyện vọng của nhân dân: Mô hình kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa được chọn lựa phản ánh đúng nguyện vọng của nhân dân, mong
muốn một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, và văn minh.
Sự tồn tại của kinh tế thị trường ở nước ta tạo ra một động lực quan trọng cho sự
phát triển của lực lượng sản xuất, xây dựng sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa
hội. Với đặc điểm lịch sử của dân tộc, Việt Nam không thể lựa chọn hình kinh tế
thị trường tư bản chủ nghĩa, chỉ có lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng
hội chủ nghĩa mới phù hợp với ý chí và nguyện vọng của đông đảo nhân dân về một xã
hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Ở Việt Nam, mặc dù đã có quan điểm manh nha về kinh tế thị trường từ Đại hội
VI khi xác định y dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, tuy nhiên đến Đại
hội IX, thuật ngữ “phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN” mới chính thức
được sử dụng trong Văn kiện của Đảng.
Đến Đại hội X của Đảng (2006), 5 thành phần kinh tế m: kinh tế nhà nước,
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài được xác lập trong nền kinh tế nước ta. Vị trí, vai trò của từng thành phần kinh
tế trong nền kinh tế quốc dân đã được nhận thức rõ ràng và xác định cụ thể.
Đên Đại hội XI của Đảng (2011) đã phát triển và hoàn thiện thêm một bước đặc
trưng kinh tế của CNXH, trong đo
Đảng ta xác định: “Nền kinh tế với nhiều hình thức
sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối.
Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng
của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh
14
lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được
củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng
vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế tư nhân là một trong những động lực của
nền kinh tế. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển. Các hình
thức sở hữu hỗn hợp và đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh tế đa dạng ngày
càng phát triển”.
7
Trên cơ sở kế thừa nhận thức của các đại hội trước, Đại hội XII của Đảng đã có
những bổ sung đáng kể với sự hiện diện khá toàn diện và cụ thể các thành tố cấu thành
nền kinh tế, thể hiện bước tiến trong nhận thức lý luận của Đảng về mô hình kinh tế Việt
Nam, đó là: Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam là nền kinh tế vận hành
đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng
XHCN phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị trường
hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền XHCN, do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam có quan hệ sản xuất tiến bộ
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một
động lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng,
hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật; thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động và
phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản
xuất; các nguồn lực nhà nước được phân bố theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phù
hợp với cơ chế thị trường.
Từ nước nghèo, thu nhập thấp, Việt Nam đã gia nhập nhóm nước có thu nhập
trung bình, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới
của nền kinh tế, để đạt tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững, Đảng Nhà nước đang
7
Nguồn: https://vjol.info.vn/index.php/TC/article/view/59264
15
nghiên cứu, xem xét những vấn đề đặt ra để hoàn thiện hơn thể chế KTTT định hướng
XHCN ở Việt Nam.
Một số vân đê đă
t ra: Cùng với việc vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin
trong phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, cần quan tâm
một số vấn đề sau:
Thứ nhất: Đối với Việt Nam, nhận thức về quá trình xây dựng và hoàn thiện
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN một hành trình phức tạp dài hơi. Quá
trình y đòi hỏi sự tìm kiếm phát triển không ngừng trong lĩnh vực nhận thức
luận, đồng thời cũng đòi hỏi sự linh hoạt và sáng tạo trong việc ứng phó với khó khăn
thách thức. Để thành công trong quá trình này, sự quyết tâm và sự đồng lòng của toàn
Đảng và toàn dân là yếu tố quan trọng không thể thiếu. Phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN tại Việt Nam không chỉ là một lựa chọn tất yếu mà còn là hướng đi
không thể thay thế để tiến bộ hóa xã hội.
Thứ hai: Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN tại Việt Nam được hình
thành như một hệ thống kinh tế thị trường hiện đại với sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam. Điều quan trọng nhận thức rằng yếu tố thị trường trong nền kinh tế y
đang được khai thác và phát triển một cách tích cực và hiệu quả. Đồng thời, sự lãnh đạo
của Đảng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát các vấn đề tiêu cực của hệ thống
kinh tế thị trường. Mối liên kết này không chỉ giữ vững tính tích cực của nền kinh tế mà
còn hạn chế các khía cạnh tiêu cực và khuyến khích sự đổi mới trong quan hệ kinh tế.
Sự kết hợp giữa yếu tố thị trường và sự lãnh đạo của Đảng tạo ra một mô hình kinh tế
thị trường định hướng XHCN vững mạnh, linh hoạt và bền vững theo hướng phát triển
toàn diện.
Thứ ba: Để nền kinh tế thị trường định hướng XHCN phát triển, cần tạo ra một
môi trường công khai, minh bạch, và có một bộ máy nhà nước tinh gọn, có đủ năng lực
để điều hành và quản lý hiệu quả nền kinh tế. Mục tiêu là đưa nền kinh tế đạt được tốc
độ tăng trưởng cao, đồng thời giải quyết hiệu quả những vấn đề xã hội. Quan trọng nhất,
phải đảm bảo rằng nền kinh tế phát triển không chỉ là một hình ảnh bề ngoài mà thực sự
bền vững theo thời gian. Điều này đòi hỏi sự chủ động và hiệu quả trong việc giải quyết
16
những thách thức xã hội, đồng thời đảm bảo rằng mọi quyết định và quản lý đều được
thực hiện một cách minh bạch và có lợi ích chung cho cộng đồng.
Thứ tư: Để nền kinh tế thị trường định hướng XHCN phát triển, cần thiết lập một
môi trường kinh doanh linh hoạt, sáng tạo và hòa nhập với thị trường quốc tế. Trong hệ
thống này, không có sự phân biệt đối xử đối với các đối tượng và chủ thể trên thị trường.
Để đạt được điều này, kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác cần được coi là một phần tử
bình thường trong hệ thống kinh tế, nhận được sự đối xử bình đẳng mà không có sự ưu
tiên hay phân biệt. Tất cả các khu vực kinh tế đều đóng góp vào hình thành nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN, hoạt động theo cách đồng đều, tuân thủ theo pháp luật,
và được hỗ trợ và khuyến khích phát triển một cách công bằng và nhất quán.
Thứ năm: Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam được định
hướng theo đuổi mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”; huy
động sức mạnh của mọi thành phần kinh tế ng như của toàn hội cho tăng trưởng
kinh tế, từng bước nâng cao đời sống cho đại bộ phận nhân dân. Tuy nhiên, việc thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế không phải bằng mọi giá, nóng vội phải được cân
nhắc tính toán cho phù hợp với điều kiện đất nước theo ớng phát triển nhanh, hiệu
quả bền vững; gắn mục tiêu tăng tưởng kinh tế với bảo đảm độc lập dân tộc, chủ
quyền quốc gia, bảo vmôi trường... Tăng trưởng kinh tế phải gắn với tiến bộ, công
bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển nm đa
o ba
o công bằng về cơ
hội phát triển cho mọi thành viên trong cộng đồng được thụ hưởng lợi ích chính đáng,
công bằng từ những kết quả lao động và cống hiến xã hội của mình va
"không môt ai bi
bo
la i phi
a sau ”…
Từ một nước nghèo nàn, đói m, bị chiến tranh tàn phá nặng nề nhờ việc áp
dụng lý luận về thực tiễn của chủ nghĩa Mác Lenin đã giúp Việt Nam đạt được tốc độ -
tăng trưởng kinh tế ổn định cao. GDP của Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ trong
những năm qua, nhờ đó ta đã vươn lên phát triển mạnh mẽ bắt kịp nền kinh tế thế
giới. Đời sống nhân dân được cũng được đảm bảo và chất lượng cuộc sống ngày càng
được nâng cao. Như vậy, ta có thể thấy việc thực hiện đường lối đổi mới đúng đắng đã
đem lại những chuyển biến rõ rệt,sâu sắc và tích cực ở Việt Nam: Kinh tế phát triển, lực
17
lượng sản xuất được tăng cường; nghèo đói giảm nhanh, liên tục; đời sống nhân dân
được cải thiện, nhiều vấn đề hội được giải quyết; chính trị, hội ổn định, quốc
phòng, an ninh được bảo đảm; đối ngoại và hội nhập quốc tế ngày càng được mở rộng;
thế và lực của quốc gia được tăng cường.
3.3 Một svấn đề gặp phải trong phát triển kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN ở Việt Nam
Nhìn lại các cột mốc và thành tựu Việt Nam đã đi qua:
+ Giai đoạn đầu đổi mới 1986 - 1990, mức tăng trưởng GDP bình quân hằng năm
chỉ đạt 4,4%.
+ Giai đoạn 1991 - 1995, tăng trưởng GDP bình quân đã đạt 8,2%/năm.
+ Các giai - đoạn sau đó đều có mức tăng trưởng khá cao, riêng giai đoạn 2016
2019 đạt mức bình quân 6,8%.
- + Liên tiếp trong 4 năm, từ năm 2016 2019, Việt Nam đứng trong top 10 nước
tăng trưởng cao nhất thế giới, là một trong 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất.
+Năm 2020, trong khi phần lớn các nước mức tăng trưởng âm hoặc đi vào
trạng thái suy thoái do tác động của đại dịch COVID 19, kinh tế Việt Nam vẫn tăng -
trưởng 2,91%, góp phần làm cho GDP trong 5 năm (2016 2020) tăng trung bình -
5,9%/năm, thuộc nhóm nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất khu vực và thế giới.
+ Quy mô nền kinh tế được nâng lên, nếu như năm 1989 mới đạt 6,3 tỷ USD thì
đến năm 2020 đã đạt khoảng 343 tỷ USD. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt cả về
vật chất và tinh thần, năm 2020, thu nhập bình quân đầu người đạt trên 3.500 USD.
+ Tỷ lệ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% năm 1990 xuống còn dưới 6% năm 2018;
hơn 45 triệu người thoát nghèo trong giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2018.
8
Chúng ta thấy được sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong hơn 30 năm qua
là một thành tựu to lớn, có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của đất nước.
8
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/cau-hoi- -tap-kinh- -chinh-tri-truong-dai-hoc-cong-nghiep- -hcm-on te tp
2564243.html
| 1/26

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MÔN: TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN ĐỀ TÀI
LÝ LUẬN CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ THỰC TIỄN VÀ SỰ VẬN
DỤNG QUAN ĐIỂM ĐÓ VÀO QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM
MÃ MÔN HỌC & MÃ LỚP: LLCT130105_33
NHÓM THỰC HIỆN: 13. Thứ 7 - tiết: 10-12
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. Nguyễn Văn Thiên
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2023
DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ 1, NĂM HỌC: 2023-2024
Nhóm 13. Thứ 7 tiết 10, 12
Tên đề tài: Lý luận Chủ nghĩa Mác – Lênin về thực tiễn và sự vận dụng quan
điểm đó vào quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam STT HỌ VÀ TÊN MÃ SỐ TỶ LỆ % SĐT SINH VIÊN HOÀN THÀNH 1 Ngô Thị Ngọc Trâm 23104053 100% 0783888489 2 Nguyễn Huỳnh Thảo Trân 23163053 100% 0945955178 3 Nguyễn Thị Quế Trinh 23104054 100% 0941337959 4 Nguyễn Đức Trọng 23104055 100% 0865701104 5 Nguyễn Hoàng Trung 23104056 100% 0706611824 6 Lê Quang Truyền 23104057 100% 0867768812 7 Nguyễn Phạm Minh Tuấn 23163054 100% 0359162827 8 Nguyễn Thị Ngọc Tuyền 23104059 100% 0342645398 9 Nguyễn Ngọc Cát Tường 23104060 100% 0829273878 Ghi chú:  Tỷ lệ % = 100%
 Trưởng nhóm: Lê Quang Truyền
Nhận xét của giáo viên:
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
Ngày ............ tháng......... năm.......
Giáo viên chấm điểm MC LC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ THỰC TIỄN
......................................................................................................................................... 3
1.1 Khái niệm thực tiễn ................................................................................................ 3
1.2 Các hình thức của thực tiễn .................................................................................... 3
1.2.1 Hoạt động sản xuất vật chất ............................................................................. 3
1.2.2 Hoạt động chính trị-xã hội: .............................................................................. 4
1.2.3 Hoạt động thực nghiệm khoa học .................................................................... 4
1.3 Vai trò của thực tiễn với nhận thức: ....................................................................... 5
1.3.1 Khái niệm nhận thức: ....................................................................................... 5
1.3.2 Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: .................................................................... 5
1.3.3 Thực tiễn là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức ............................... 6
1.3.4 Thực tiễn là mục đích của nhận thức ............................................................... 6
1.3.5 Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính chân lý của quá trình nhận
thức ........................................................................................................................... 6
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ THỰC TIỄN.............. 7
2.1 Lý luận ................................................................................................................... 7
2.1.1 Khái niệm ......................................................................................................... 7
2.1.2 Đặc điểm .......................................................................................................... 8
2.2 Mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn ..................................................................... 8
CHƯƠNG 3: SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LÊNIN
VỀ THỰC TIỄN VÀO QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM ... 10
3.1 Giai đoạn sau năm 1954 đến trước năm 1986 ...................................................... 10
3.2 Việt Nam sau năm 1986 với sự thay đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa: ........................................................................................................ 12
3.3 Một số vấn đề gặp phải trong phát triển kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN ở Việt Nam ..................................................................................................... 17
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 21
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 23 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực tiễn là một trong những phạm trù cơ bản của hệ thống tư tưởng triết học
Mác – Lênin. Nó không chỉ là một phàm trù cơ bản của nhận thức. Vấn đề lý luận nhận
thức và cải tạo thực tiễn luôn là việc cần phải quan tâm.
Trong thời đại hiện nay, triết học luôn là kim chỉ nam, nó không thể tách rời với
bất cứ hình thái kinh tế nào. Chúng ta biết rằng chủ nghĩa Mác - Lênin đã định hình nền
tảng triết học và tư tưởng chính trị của nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam. Việc am
hiểu một tư tưởng triết học đúng đắn là điều đáng được để ý tới. Cơ sở triết học đúng
đắn không chỉ là một nguồn gốc lý tưởng mà còn là nguồn động viên mạnh mẽ cho sự
tiến triển và phát triển xã hội. Những quan điểm về lý luận nhận thức và thực tiễn, cũng
như phương pháp biện chứng, giúp định hình hành động và xây dựng chiến lược cho
quá trình xây dựng và phát triển đất nước.
Dựa trên nền tảng triết học Mác - Lênin, Đảng và Chính phủ Việt Nam đã học
hỏi và chấp nhận những tư tưởng tiến bộ, đề xuất những mục tiêu và hướng đi chính
xác, phù hợp với bối cảnh đặc biệt của đất nước. Mặc dù có những thiếu sót không thể
tránh khỏi, nhưng chúng ta liên tục tiến bộ, đi đúng hướng trong quá trình cải tạo thực
tiễn và phát triển kinh tế. Mỗi bước tiến đều làm cho Việt Nam không chỉ bắt kịp với
các quốc gia trong khu vực mà còn với thế giới ở nhiều khía cạnh. Trong bối cảnh đất
nước đang trên bước đường đổi mới, việc nghiên cứu về thực tiễn và cái tạo thực tiễn
và sự vận dụng nó trong phát triển kinh tế sẽ đặt ra những thách thức và cơ hội cho đất
nước. Giải quyết những thách thức này có thể mang lại những bài học quý giá cho quá
trình đổi mới và phát triển tiếp theo. Các thành tựu trong việc xây dựng chủ nghĩa xã
hội và đặc biệt là trong giai đoạn đổi mới là minh chứng rõ ràng cho việc áp dụng đúng
đắn thực tiễn và cải tạo thực tiễn. Hoạt động nhận thức và cải tạo thực tiễn, kết hợp với
việc hiểu rõ và áp dụng các quy luật khách quan trong vận hành nền kinh tế, là một chủ
đề vẫn còn đang gây tranh cãi và đòi hỏi sự xem xét sâu sắc, đặc biệt là trong bối cảnh
quá trình đổi mới đang diễn ra. Vì vậy nhóm chúng em quyết định chọn đề tài “Lý luận
Chủ nghĩa Mác – Lênin về thực tiễn và sự vận dụng quan điểm đó vào quá trình
phát triển kinh tế ở Việt Nam”. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hiện nay thực tiễn đóng vai trò quan trọng trong việc vận hành của xã hội cũng
như phát triển kinh tế. Vì vâỵ nhóm chúng em quyết định chọn đề tài nghiên cứu này
với mục tiêu có thể hiểu rõ được ý nghĩa và tầm quan trọng của khái niệm "thực tiễn"
trong triết học Mác – Lênin. Từ đó cũng có thể nghiên cứu được việc áp dụng thực tiễn
trong quá trình phát triển kinh tế ở VIệt Nam qua từng giai đoạn phát triễn và đề xuất
được những hướng đi và giải pháp trong tương lai.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để tìm hiểu và trình bày đề tài này nhóm chúng em đã áp dụng nhiều phương
pháp nghiên cứu khác nhau, cụ thể là:
- Phương pháp tham khảo và nghiên cứu tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau
thông qua các thông tin trên các phương tiện truyền thông đại chúng, vận dụng và liên
hệ đến các giá trị xã hội để hoàn thành đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu: Từ những kết quả thu được sau
khi phân tích, nhóm chúng em tiếp tục sử dụng phương pháp này để phân tích, chọn lọc
những thông tin quan trọng nhất để đưa ra nhận xét, đánh giá hợp lí. 2
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC –
LÊNIN VỀ THỰC TIỄN
1.1 Khái niệm thực tiễn
Thực tiễn là hoạt động khi con người sử dụng công cụ tác động vào đối tượng vật
chất làm cho đối tượng đó thay đổi theo mục đích của mình. Đây là hoạt động đặc trưng
của bản chất con người, nói tới thực tiễn là hoạt động có tính tự giác cao của con người,
khác hẳn với hoạt động chỉ dựa vào bản năng, thụ động của động vật.
Không phải mọi hoạt động có mục đích của con người đều là thực tiễn. Hoạt động
tư duy, hoạt động nhận thức hay hoạt động nghiên cứu khoa học đều là những hoạt động
có mục đích của con người nhưng chỉ là hoạt động tinh thần không phải là thực tiễn.1
1.2 Các hình thức của thực tiễn
Các hoạt động của thực tiễn được diễn ra với nhiều hình thức khác nhau nhưng
chung quy lại, thực tiễn có 3 hình thức cơ bản sau:
1.2.1 Hoạt động sn xut vt cht
Là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn. Đây là hoạt động mà
trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để
tạo ra của cải-vật chất và các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
Ví dụ như hoạt động thu hoạch lúa của nông dân, hay hoạt động sản xuất của
các công nhân trong nhà máy đều là các hoạt động thực tiễn.
1 Nguồn: https://luatminhkhue.vn/thuc-tien-la-gi.aspx 3
1.2.2 Hoạt động chính tr-xã hi:
Là hoạt động của các cộng đồng người, của các tổ chức khác nhau trong xã
hội nhằm cải tiến những quan hệ chính trị-xã hội. thông qua các hoạt động như đấu
tranh giai cấp. đấu tranh giải phóng dân tộc, đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và mục
đích chung để thúc đẩy xã hội phát triển.
Ví dụ như hoạt động bầu cử quốc hội hay việc tiến hành Đại hội Đoàn Thanh
niên cũng là các hoạt động chính trị-xã hội liên quan đến thực tiễn.
1.2.3 Hoạt động thc nghim khoa hc
Đây là một hoạt động đặc biệt của thực tiễn, là hoạt động được tiến hành
trong điều kiện do con người tạo ra, gần giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự
nhiên và xã hội nhằm xác định được quy luật biến đổi của các đối tượng nghiên cứu.
Dạng hoạt động này có vai trò trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong thời
kỳ cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
Ví dụ của các hoạt động nghiên cứu khoa học như việc nghiên cứu, làm thí
nghiệm của các nhà khoa học nhằm tạo ra các vật liệu mới, nguồn năng lượng mới
hay các vắc-xin phòng ngừa dịch bệnh.
Ta cần biết các hoạt động thực tiễn có mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn
nhau nhưng hoạt động sản xuất vật chất sẽ là hoạt động có vai trò quan trọng nhất,
đóng vai trò quyết định với các hoạt động thực tiễn khác. 4
1.3 Vai trò của thực tiễn với nhận thức:
1.3.1 Khái nim nhn thc:
Ta biết rằng thực tiễn có vai trò rất to lớn đối với nhận thức, vậy nhận thức là gì ?
Nhận thức: là hành động hay quá trình tiếp thu kiến thức và những am hiểu
thông qua suy nghĩ, kinh nghiệm và giác quan, bao gồm các qui trình như là tri thức,
sự chú ý, trí nhớ, sự đánh giá, sự ước lượng, sự lí luận, sự tính toán, giải quyết vấn
đề, đưa ra quyết định, sự lĩnh hội và việc sử dụng ngôn ngữ.
Hoạt động thực tiễn là cơ sở, là nguồn gốc, là động lực, là mục đích, là tiêu chuẩn của nhận thức.
1.3.2 Thc tiễn là cơ sở ca nhn thc:
Thực tiễn cung cấp tài liệu cho quá trình nhận thức, cho mọi lý luận. Thông
qua những hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới bên ngoài, buộc chúng
phải bộc lộ những thuộc tính, những quy luật để con người có thể nhận thức được
chúng. Chính từ trong quá trình hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới mà nhận thức ở
con người được hình thành và phát triển. Lúc đầu con người thường thu nhận tài liệu
một cách chủ quan, sau đó tiến hành so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa... để
phản ánh bản chất, quy luật vận động của các sự vật, hiện tượng để xây dựng thành khoa học, lý luận.
Từ các hoạt động thực tiễn như săn bắt hái lượm để có lương thực con
người dần có hiểu biết hơn và rồi họ biết nuôi trồng và cải tiến công cụ lao động. 5
1.3.3 Thc tiễn là động lc ch yếu và trc tiếp ca nhn thc
Hiện thực khách quan luôn vận động, để nhận thức kịp với tiến trình hiện
thực phải thông qua thực tiễn. Thực tiễn làm cho các giác quan, tư duy con người
phát triển và hoàn thiện, từ đó giúp con người nhận thức ngày càng sâu sắc về thế
giới. Thực tiễn giúp con người nhận thức toàn diện hơn về thế giới. Nhu cầu thực
tiễn đòi hỏi phải luôn luôn làm mới nguồn tri thức, biết cách tổng kết kinh nghiệm,
khái quảt lý luận để từ đó thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các ngành khoa học.
Hoạt động thực tiễn của con người cần tới khoa học - từ đó dẫn đến sự ra đời của khoa học.
Ví dụ như việc xuất phát từ nhu cầu phải đo đạc diện tích, tính toán thời
gian hay sự chế tạo cơ khí,.. mà toán học đã ra đời và phát triển.
1.3.4 Thc tin là mục đích của nhn thc
Nhận thức dù về vấn đề, khía cạnh hay lĩnh vực nào đi chăng nữa thì cũng
phải quy về phục vụ thực tiễn. Lý luận, khoa học chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng
được vận dụng vào thực tiễn. Do vây, kết quả nhận thức phải hướng dẫn và chỉ đạo thực tiễn.
Như việc từ nhu cầu chữa các bệnh nan y mà các nhà khoa học đã khám phá
và giải mã bản đồ gen người hay để bảo vệ môi trường mà nhiều người đã nghĩ ra
các vật liệu thân thiện với môi trường. Các hoạt động trên đều là ví dụ cho việc nhận
thức quay về phục vụ thực tiễn.
1.3.5 Thc tin là tiêu chun ca chân lý, kim tra tính chân lý ca quá trình nhn thc
Điều này có ý nghĩa thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức. Chỉ có
đem những tri thức đã thu nhận được qua qua nhận thức đối chiếu với thực tiễn để
kiểm tra, kiểm nghiệm mới khẳng định được tính đúng đắn của nó.
Quan điểm của triết học Mác - Lênin đã từng cho rằng: "vấn đề tìm hiểu 6
xem tư duy con người có thể đạt tới chân lý khách quan hay không hoàn toàn không
phải là một vấn đề lý luận, mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con
người phải chứng minh chân lý. Nhận thức khoa học có tiêu chuẩn logic riêng tuy
nhiên chúng không thể thay thế hoàn toàn cho tiêu chuẩn thực tiễn và xét đến cùng
nó còn phụ thuộc và tiêu chuẩn thực tiễn.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa tuyệt đối mà cũng vừa tương đối.
Tuyệt đối ở đây là bởi thực tiễn chính là tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm
chân lý. Không phải tất cả thực tiễn có thể kiểm nghiệm được chân lý mà còn phải
dựa vào thực tiễn ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau. Tính tương đối của thực tiễn
thể hiện ở chỗ thực tiễn không ngừng biến đổi và phát triển. Thực tiễn cũng không
tránh khỏi yếu tố chủ quan bởi lẽ thực tiễn cũng là một quá trình và được thực hiện
bởi con người. Chính sự biến đổi không ngừng của thực tiễn đã ngăn cản những tri
thức của con người biến thành chân lý tuyệt đối cuối cùng. Những tri thức liên tục
bị kiểm nghiệm bởi các giai đoạn của thực tiễn có thể thực tiễn trong quá khứ, hiện
tại hay thậm chí là tương lai. Để từ đó nhận thức của con người được bổ sung, điều
chỉnh và phát triển toàn diện nhất. 2
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ THỰC TIỄN 2.1 Lý luận 2.1.1 Khái nim
Lý luận (hay lý luận khoa học) là hệ thống những tri thức được khái
quát từ kinh nghiệm thực tiễn, phản ánh mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang
tính quy luật của các sự vật, hiện tượng được biểu đạt bằng hệ thống nguyên lý, quy luật, phạm trù.
2 Nguồn: https://luatminhkhue.vn/thuc-tien-la-gi.aspx#2-nhan-thuc-l - a gi 7 2.1.2 Đặc điểm
Lý luận có tính hệ thống, tính khái quát cao và tính lô gíc chặt
chẽ. Bản thân của lý luận là hệ thống tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực
tiễn; thu được từ kinh nghiệm, từ quan sát và thực nghiệm khoa học.
Cơ sở của lý luận là những trí thức kinh nghiệm thực tiễn, không có
kinh nghiệm thực tiễn thì không có cơ sở để khái quát lý luận.
Lý luận phản ánh được bản chất của sự vật, hiện tượng; nó phản ánh
được mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của sự vật, hiện tượng.3
2.2 Mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn
Lý luận và thực tiễn có mối liên kết nó tác động qua lại, không tách rời chúng tự
tạo ra cho nhau sự phát triển. Nếu thực tiễn mà không có lý luận thì được xem là thực
tiễn mù quáng. Còn lý luận mà không liên kết với thực tiễn thì nó gọi là lý luận suông.
Lý luận luôn được xem là người đưa cho thực tiễn đi đúng theo hướng, nhưng ngược lại
thực tiễn lại chứng minh, bổ sung thêm cho những việc mà lý luận mà chưa giải thích
được cần được tìm ra, khám phá ra nhiều thứ mình khuất mắt. Chủ tịch Hồ Chí Minh
khẳng định: “ Ở nhà trường, trước hết chúng ta cần liên hệ với tư tưởng và công tác của
mình, nghĩa là dùng lý luận đã học được để phân tích những thắng lợi và thất bại trong
công tác, những mặt đúng sai trong tư tưởng, phân tích một cách toàn diện và tìm nguồn
gốc đúng sai về lập trường, quan điểm và phương pháp của mình. Làm như thế là tổng
kết để làm cho nhận thức của chúng ta đối với các vấn đề đó được nâng cao hơn và công
tác có kết quả hơn. Qua đó thấy Chủ tịch Hồ Chí Minh sử dụng vô vàng từ ngữ để miêu
tả về việc “ lý luận luôn kết hợp với thực tiễn, nó còn đi đôi với nhau” khi thấy sử dụng
cụm từ kết hợp, đi đôi tức là người muốn nói tới mối liên hệ chặt chẽ.4 Còn được xem
3 https://vi.wikipedia.org/wiki/L%C3%BD_lu%E1%BA%ADn_(tri%E1%BA%BFt_h%E1%BB%8Dc)
4 Nguồn: https://truongchinhtri.angiang.gov.vn/wps/portal/Home/trang-chu/trang-ti - n chi-
tiet/!ut/p/z0/fcxBC4IwGMbxr-LF43i3ZuqOgZesoKRAd4nXOXQ1ZtaM-
vZJ1C06_n88PCChBOnwblr0pndop65kfBQiW9JVxNZpkTG6KPJDst_uZumGQQ7y_2B6MKdhkAuQqndePzy
U1tSBv469awPVGddNYUJ6Q_LRN37NPu2I7gf5blTeaBdSHXGca4WEppSTiDJB6qZWJNYJ44hCNVzA5Sy rF5XQ640!/#gsc.tab=0 8
là một nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin. Giữa hai vấn đề này không có sự
phân chia nó thể hiện một cách lành mạch, rõ ràng.
Giữa lý luận và thực tiễn có mối quan hệ trao đổi, tác động lẫn nhau để hình thành
nên hoạt động sản xuất vật chất, phản ánh mặt tinh thần và thực tiễn xã hội. Có thể nhận
thấy, thực tiễn là cơ sở, động lực của lý luận. Hay nói cách khác, thực tiễn là cung cấp
cho lý luận những mục tiêu, chuẩn hoá lý luận. Song, thực tiễn cung cấp chất liệu để
hoàn thành lý luận, thông qua thực tiễn, lý luận được hoàn thiện, sinh động hoá – hiện thực hoá hơn.
Lý luận và thực tiễn thống nhất với nhau, không chia cắt, không tách rời, không được
coi trọng mặt nào. Lý luận được hình thành không phải ở bên ngoài thực tiễn mà trong
mối liên hệ với thực tiễn. Do đó thực tiễn và lý luận luôn có mối quan hệ biện chứng tác
động qua lại lẫn nhau trong đó thực tiễn giữ vai trò quyết định lý luận
Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn là mối quan hệ biện chứng, thống nhất và
phát triển. Lý luận là cơ sở khoa học, là ngọn đèn soi đường cho thực tiễn, còn thực tiễn
là tiêu chuẩn để kiểm nghiệm tính đúng đắn của lý luận. 9
CHƯƠNG 3: SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ
NGHĨA MÁC- LÊNIN VỀ THỰC TIỄN VÀO QUÁ
TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM
3.1 Giai đoạn sau năm 1954 đến trước năm 1986:
Sau chiến thắng trong cuộc kháng chiến chống Pháp, Việt Nam đã bắt đầu hình
thành mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung, chú trọng vào chế độ công hữu về tư liệu
sản xuất. Các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ quốc doanh được phát triển, đồng
thời hợp tác xã được tổ chức rộng rãi cả ở nông thôn và thành thị. Sự chuyển đổi này đã
làm thu hẹp quyền sở hữu tư nhân, với sự tập trung chủ yếu vào hai hình thức sở hữu là toàn dân và tập thể.
Việc học tập mô hình tổ chức kinh tế của Liên Xô đã giúp Việt Nam phát triển mô
hình kế hoạch hoá tập trung, với sự hỗ trợ đặc biệt từ các nước xã hội chủ nghĩa. Nhờ
vào sự nỗ lực cao độ của nhân dân và sự hỗ trợ tận tình, mô hình này đã phát huy những
ưu việt quan trọng.Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, phân tán và manh mún, Việt
Nam đã chuyển đổi thành một nền kinh tế tập trung, sử dụng công cụ kế hoạch hóa để
tập trung quản lý và sở hữu các yếu tố quan trọng như đất đai, máy móc, cơ sở hạ tầng
thành thị và nông thôn, cùng với tiền vốn, giúp ổn định và phát triển kinh tế.
Những năm sau thập niên 60, Miền Bắc đã chứng kiến những chuyển biến quan
trọng về kinh tế và xã hội. Trong giai đoạn đầu, nền kinh tế tập trung bao cấp đã phản
ánh sự phù hợp với nền kinh tế tự cung, tự cấp, đồng thời đáp ứng được yêu cầu của chiến tranh lúc đó.
Tuy nhiên, sau ngày giải phóng miền Nam vào năm 1975, cảnh bức tranh kinh tế
Việt Nam đã thay đổi. Nền kinh tế tồn tại cùng lúc ba loại hình kinh tế, bao gồm kinh tế
cổ truyền (tự cung tự cấp), kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp (ở miền Bắc), và kinh
tế thị trường (đặc trưng ở miền Nam). 10
Mặc dù tồn tại nhiều hình thức kinh tế, tuy nhiên, quốc gia vẫn tiếp tục xây dựng
nền kinh tế tập trung theo cơ chế kế hoạch hoá trên toàn quốc, điều này được đánh giá
là áp đặt và mang theo nhiều khó khăn, thách thức.
Sau năm 1975 cơ chế, tập trung, quan liêu bao cấp bắt đầu lộ rõ những điểm yếu và gây
ra những hậu quả khá lớn:
- Đối với kinh tế: Theo thời gian, chính sách này ngày càng không tương thích
với tình hình lúc bấy giờ của đất nước. Nó làm thủ tiêu cạnh tranh trong thị trường, làm
trì trệ việc áp dụng khoa học - công nghệ tiên bộ, triệt tiêu động lực kinh tế của người
lao động, không kích thích tính năng động, phát minh sáng tạo của những đơn vị có chức
năng sản xuất kinh doanh thương mại. Chính điều này đã làm cho nền kinh tế rơi vào
tình trạng ngưng trệ, khủng hoảng cục bộ.
- Đối với văn hóa: Quy luật sàng lọc không phát huy được tác dụng. Số lượng
văn nghệ sĩ chuyên nghiệp đến một lúc nào đó sẽ vượt quá tỷ lệ cần thiết so với số dân,
đồng thời cũng quá tải so với khả năng hỗ trợ của nền kinh tế đất nước.
Mặt khác, do bị “viên chức hóa”, nên văn nghệ sĩ không sống đa phần bằng sáng
tác. Một số người trở thành quan chức đầu ngành, ngoài những quyền lợi và nghĩa vụ
của những viên chức cấp cao, nếu vẫn sáng tác, họ còn được mặc nhiên hưởng độc quyền
của lối “khen chê theo chức vụ”, dẫn tới quan liêu hóa, xa rời đời sống nhân dân. Một
số khác, dần dà tỏ rõ không có kỹ năng đặc biệt quan trọng, nhưng không bị luật sàng
lọc gạt bỏ để chuyển nghề, cho nên vì thế rất dễ tìm đến những đề tài nhất thời, cục bộ,
dễ chạy theo xu hướng, chủ trương vốn chỉ có ý nghĩa nhất thời, tạo ra một số lượng quá
lớn những tác phẩm xoàng xĩnh, nhạt nhẽo, vô thưởng vô phạt, hạ thấp trình độ chung
của nền văn nghệ nước nhà.
- Đối vớihội: Sản xuất công - nông nghiệp bị đình đốn. Việc lưu thông, phân
phối ách tắc. Lạm phát ở mức cao. Đời sống của những những tầng lớp nhân dân sa sút
chưa từng thấy. Ở thành thị, lương tháng của công nhân, viên chức chỉ đủ ăn trong ít
ngày. Ở nông thôn, vào lúc giáp hạt có tới hàng triệu gia đình nông dân thiếu ăn. Tệ nạn
xã hội lan rộng. Từ đó dẫn tới lòng tin của nhân dân với Nhà nước giảm sút trông thấy5
5 Nguồn: https://luatminhkhue.vn/co-che-ke-hoach-hoa-tap-trung-quan-lieu-bao-cap-l - a gi.aspx 11
Đối diện với thực tiễn đó, yêu cầu phải có sự thay đổi trong chiến lược phát triển
của Đảng và Nhà nước
3.2 Việt Nam sau năm 1986 với sự thay đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
Năm 1986, Việt Nam triển khai chính sách Đổi mới kinh tế (Đổi mới) để đối mặt
với những hậu quả của cơ chế tập trung, quan liêu, và hệ thống bao cấp trong giai đoạn
trước đó. Và đó là sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là sản phẩm của thời kỳ Đổi Mới,
thay thế nền kinh tế kế hoạch bằng nền kinh tế hỗn hợp hoạt động theo cơ chế thị
trường. Những thay đổi này giúp Việt Nam hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Cụm từ
“định hướng xã hội chủ nghĩa” mang ý nghĩa là Việt Nam chưa đạt đến chủ nghĩa xã
hội mà đang trong giai đoạn xây dựng nền tảng cho một hệ thống xã hội chủ nghĩa
trong tương lai. Mô hình kinh tế này khá tương đồng với mô hình kinh tế thị trường xã
hội chủ nghĩa (socialist market economy) của Đảng Cộng sản Trung Quốc, trong đó
các mô hình kinh tế tập thể, nhà nước, tư nhân cùng tồn tại, và khu vực nhà nước giữ vai trò chủ đạo.6
Là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh, có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
Việc nhìn nhận thực tiễn đất nước và đổi mới là một quy luật bắt buộc, có tính tất yếu khách quan vì:
Phù hợp với xu thế thời đại: Sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam được xem xét là phù hợp với xu thế của thời đại. Kinh tế
hàng hóa phát triển mạnh mẽ, làm nền tảng cho sự hình thành của mô hình kinh tế thị trường. 6 Nguồn:
https://vi.wikipedia.org/wiki/Kinh_t%E1%BA%BF_th%E1%BB%8B_tr%C6%B0%E1%BB%9Dng_%C4%91
%E1%BB%8Bnh_h%C6%B0%E1%BB%9Bng_x%C3%A3_h%E1%BB%99i_ch%E1%BB%A7_ngh%C4%A9 a 12
Ưu việt và động lực quan trọng: Kinh tế thị trường mang lại nhiều ưu việt và
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế và xã hội của Việt Nam. Nó không
chỉ là thành tựu văn minh trong sản xuất và trao đổi sản phẩm, mà còn là động lực mạnh
mẽ thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, và tăng cường năng suất lao động.
Thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật và công nghệ: Dưới tác động của các quy luật thị
trường, nền kinh tế thị trường tạo điều kiện cho sự năng động, kích thích tiến bộ kỹ
thuật và công nghệ. Điều này giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường năng suất
lao động, và giảm giá thành sản phẩm.
Phản ánh nguyện vọng của nhân dân: Mô hình kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa được chọn lựa vì nó phản ánh đúng nguyện vọng của nhân dân, mong
muốn một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, và văn minh.
Sự tồn tại của kinh tế thị trường ở nước ta tạo ra một động lực quan trọng cho sự
phát triển của lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã
hội. Với đặc điểm lịch sử của dân tộc, Việt Nam không thể lựa chọn mô hình kinh tế
thị trường tư bản chủ nghĩa, chỉ có lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa mới phù hợp với ý chí và nguyện vọng của đông đảo nhân dân về một xã
hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Ở Việt Nam, mặc dù đã có quan điểm manh nha về kinh tế thị trường từ Đại hội
VI khi xác định xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, tuy nhiên đến Đại
hội IX, thuật ngữ “phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN” mới chính thức
được sử dụng trong Văn kiện của Đảng.
Đến Đại hội X của Đảng (2006), 5 thành phần kinh tế gôm: kinh tế nhà nước,
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài được xác lập trong nền kinh tế nước ta. Vị trí, vai trò của từng thành phần kinh
tế trong nền kinh tế quốc dân đã được nhận thức rõ ràng và xác định cụ thể.
Đên Đại hội XI của Đảng (2011) đã phát triển và hoàn thiện thêm một bước đặc
trưng kinh tế của CNXH, trong đo Đảng ta xác định: “Nền kinh tế với nhiều hình thức
sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối.
Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng
của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh 13
lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được
củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng
vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế tư nhân là một trong những động lực của
nền kinh tế. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển. Các hình
thức sở hữu hỗn hợp và đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh tế đa dạng ngày càng phát triển”.7
Trên cơ sở kế thừa nhận thức của các đại hội trước, Đại hội XII của Đảng đã có
những bổ sung đáng kể với sự hiện diện khá toàn diện và cụ thể các thành tố cấu thành
nền kinh tế, thể hiện bước tiến trong nhận thức lý luận của Đảng về mô hình kinh tế Việt
Nam, đó là: Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam là nền kinh tế vận hành
đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng
XHCN phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị trường
hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền XHCN, do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam có quan hệ sản xuất tiến bộ
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một
động lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng,
hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật; thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động và
phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản
xuất; các nguồn lực nhà nước được phân bố theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phù
hợp với cơ chế thị trường.
Từ nước nghèo, thu nhập thấp, Việt Nam đã gia nhập nhóm nước có thu nhập
trung bình, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới
của nền kinh tế, để đạt tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững, Đảng và Nhà nước đang
7 Nguồn: https://vjol.info.vn/index.php/TC/article/view/59264 14
nghiên cứu, xem xét những vấn đề đặt ra để hoàn thiện hơn thể chế KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam.
Một số vân đê đă t ra: Cùng với việc vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin
trong phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, cần quan tâm một số vấn đề sau:
Thứ nhất: Đối với Việt Nam, nhận thức về quá trình xây dựng và hoàn thiện
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là một hành trình phức tạp và dài hơi. Quá
trình này đòi hỏi sự tìm kiếm và phát triển không ngừng trong lĩnh vực nhận thức lý
luận, đồng thời cũng đòi hỏi sự linh hoạt và sáng tạo trong việc ứng phó với khó khăn
và thách thức. Để thành công trong quá trình này, sự quyết tâm và sự đồng lòng của toàn
Đảng và toàn dân là yếu tố quan trọng không thể thiếu. Phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN tại Việt Nam không chỉ là một lựa chọn tất yếu mà còn là hướng đi
không thể thay thế để tiến bộ hóa xã hội.
Thứ hai: Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN tại Việt Nam được hình
thành như một hệ thống kinh tế thị trường hiện đại với sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam. Điều quan trọng là nhận thức rằng yếu tố thị trường trong nền kinh tế này
đang được khai thác và phát triển một cách tích cực và hiệu quả. Đồng thời, sự lãnh đạo
của Đảng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát các vấn đề tiêu cực của hệ thống
kinh tế thị trường. Mối liên kết này không chỉ giữ vững tính tích cực của nền kinh tế mà
còn hạn chế các khía cạnh tiêu cực và khuyến khích sự đổi mới trong quan hệ kinh tế.
Sự kết hợp giữa yếu tố thị trường và sự lãnh đạo của Đảng tạo ra một mô hình kinh tế
thị trường định hướng XHCN vững mạnh, linh hoạt và bền vững theo hướng phát triển toàn diện.
Thứ ba: Để nền kinh tế thị trường định hướng XHCN phát triển, cần tạo ra một
môi trường công khai, minh bạch, và có một bộ máy nhà nước tinh gọn, có đủ năng lực
để điều hành và quản lý hiệu quả nền kinh tế. Mục tiêu là đưa nền kinh tế đạt được tốc
độ tăng trưởng cao, đồng thời giải quyết hiệu quả những vấn đề xã hội. Quan trọng nhất,
phải đảm bảo rằng nền kinh tế phát triển không chỉ là một hình ảnh bề ngoài mà thực sự
bền vững theo thời gian. Điều này đòi hỏi sự chủ động và hiệu quả trong việc giải quyết 15
những thách thức xã hội, đồng thời đảm bảo rằng mọi quyết định và quản lý đều được
thực hiện một cách minh bạch và có lợi ích chung cho cộng đồng.
Thứ tư: Để nền kinh tế thị trường định hướng XHCN phát triển, cần thiết lập một
môi trường kinh doanh linh hoạt, sáng tạo và hòa nhập với thị trường quốc tế. Trong hệ
thống này, không có sự phân biệt đối xử đối với các đối tượng và chủ thể trên thị trường.
Để đạt được điều này, kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác cần được coi là một phần tử
bình thường trong hệ thống kinh tế, nhận được sự đối xử bình đẳng mà không có sự ưu
tiên hay phân biệt. Tất cả các khu vực kinh tế đều đóng góp vào hình thành nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN, hoạt động theo cách đồng đều, tuân thủ theo pháp luật,
và được hỗ trợ và khuyến khích phát triển một cách công bằng và nhất quán.
Thứ năm: Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam được định
hướng theo đuổi mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”; huy
động sức mạnh của mọi thành phần kinh tế cũng như của toàn xã hội cho tăng trưởng
kinh tế, từng bước nâng cao đời sống cho đại bộ phận nhân dân. Tuy nhiên, việc thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế không phải bằng mọi giá, nóng vội mà phải được cân
nhắc tính toán cho phù hợp với điều kiện đất nước theo hướng phát triển nhanh, hiệu
quả mà bền vững; gắn mục tiêu tăng tưởng kinh tế với bảo đảm độc lập dân tộc, chủ
quyền quốc gia, bảo vệ môi trường... Tăng trưởng kinh tế phải gắn với tiến bộ, công
bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển nhăm đao bao công bằng về cơ
hội phát triển cho mọi thành viên trong cộng đồng được thụ hưởng lợi ích chính đáng,
công bằng từ những kết quả lao động và cống hiến xã hội của mình va "không mô t ai bi 
bo la i phia sau”…
Từ một nước nghèo nàn, đói kém, bị chiến tranh tàn phá nặng nề nhờ việc áp
dụng lý luận về thực tiễn của chủ nghĩa Mác-Lenin đã giúp Việt Nam đạt được tốc độ
tăng trưởng kinh tế ổn định và cao. GDP của Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ trong
những năm qua, nhờ đó ta đã vươn lên phát triển mạnh mẽ và bắt kịp nền kinh tế thế
giới. Đời sống nhân dân được cũng được đảm bảo và chất lượng cuộc sống ngày càng
được nâng cao. Như vậy, ta có thể thấy việc thực hiện đường lối đổi mới đúng đắng đã
đem lại những chuyển biến rõ rệt,sâu sắc và tích cực ở Việt Nam: Kinh tế phát triển, lực 16
lượng sản xuất được tăng cường; nghèo đói giảm nhanh, liên tục; đời sống nhân dân
được cải thiện, nhiều vấn đề xã hội được giải quyết; chính trị, xã hội ổn định, quốc
phòng, an ninh được bảo đảm; đối ngoại và hội nhập quốc tế ngày càng được mở rộng;
thế và lực của quốc gia được tăng cường.
3.3 Một số vấn đề gặp phải trong phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở Việt Nam
Nhìn lại các cột mốc và thành tựu Việt Nam đã đi qua:
+ Giai đoạn đầu đổi mới 1986 - 1990, mức tăng trưởng GDP bình quân hằng năm chỉ đạt 4,4%.
+ Giai đoạn 1991 - 1995, tăng trưởng GDP bình quân đã đạt 8,2%/năm.
+ Các giai đoạn sau đó đều có mức tăng trưởng khá cao, riêng giai đoạn 2016 -
2019 đạt mức bình quân 6,8%.
+ Liên tiếp trong 4 năm, từ năm 2016 - 2019, Việt Nam đứng trong top 10 nước
tăng trưởng cao nhất thế giới, là một trong 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất.
+Năm 2020, trong khi phần lớn các nước có mức tăng trưởng âm hoặc đi vào
trạng thái suy thoái do tác động của đại dịch COVID-19, kinh tế Việt Nam vẫn tăng
trưởng 2,91%, góp phần làm cho GDP trong 5 năm (2016 - 2020) tăng trung bình
5,9%/năm, thuộc nhóm nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất khu vực và thế giới.
+ Quy mô nền kinh tế được nâng lên, nếu như năm 1989 mới đạt 6,3 tỷ USD thì
đến năm 2020 đã đạt khoảng 343 tỷ USD. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt cả về
vật chất và tinh thần, năm 2020, thu nhập bình quân đầu người đạt trên 3.500 USD.
+ Tỷ lệ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% năm 1990 xuống còn dưới 6% năm 2018;
hơn 45 triệu người thoát nghèo trong giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2018.8
Chúng ta thấy được sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong hơn 30 năm qua
là một thành tựu to lớn, có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của đất nước.
8 Nguồn: https://tailieu.vn/doc/cau-hoi-on-tap-kinh-te-chinh-tri-truong-dai-hoc-cong-nghiep-t - p hcm- 2564243.html 17