Lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật - Chương 1: Những vấn đề chung về Nhà nước

Nguồn gốc, bản chất và các đặc trưng của Nhà nước. Vị trí, chức năng của Nhà nước. Kiểu Nhà nước. Hình thức Nhà nước. Bộ máy nhà nước. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 45349271
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC
NỘI DUNG
Nội dung chương này nghiên cứu những vấn khái quát nhất về nhà nước như: sự hình thành
nhà nước, bản chất nhà nước; các ặc trưng của nhà nước, vị trí, chức năng của nhà nước, kiểu, hình
thức nhà nước và bộ máy nhà nước.
- MỤC TIÊU
- Giúp sinh viên nắm ược nguồn gốc của nhà nước, các ặc trưng bản của Nhà nước; -
Giúp sinh viên hiểu ược vị trí, chức năng của Nhà nước.
- Giúp sinh viên hiểu ược các kiểu, hình thức và bộ máy nhà nước.
HƯỚNG DẪN HỌC
Để học tốt bài này, học viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
- Học úng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập ầy ủ và tham gia thảo luận
trên diễn àn.
- Đọc tài liệu: Trường Đại học Luật Nội, 2015. Giáo trình luận Nhà nước pháp luật,
NXB Công an nhân dân.
- Học viên làm việc theo nhóm và trao ổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.
- Trang Web môn học.
Tình huống dẫn nhập 1:
Nhà nước là gì? Nhà nước xuất hiện trong xã hội như thế nào?
Tình huống dẫn nhập 2:
Nhà nước có nguyên thủ quốc gia do nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra, làm việc theo
nhiệm kỳ có phải là Nhà nước theo hình thức chính thể quân chủ hay không?
- Để giải quyết các tình huống trên, cần làm rõ: nguồn gốc của Nhà nước hình thức Nhà
nước.
- Tất cả những vấn ề này ược nghiên cứu trong bài học này.
lOMoARcPSD| 45349271
2
1.1. Nguồn gốc, bản chất và các ặc trưng của Nhà nước
1.1.1. Nguồn gốc của Nhà nước
Sự hình thành những nhà nước ầu tiên ở các khu vực khác nhau trên thế giới rất a dạng. Có
nhiều học thuyết khác nhau vnguồn gốc của Nhà nước, như: thuyết thần học, thuyết gia trưởng,
thuyết khế ước hội, thuyết tâm lý, thuyết bạo lực, thuyết siêu trái ất… Tuy nhiên, học thuyết
Mác - Lênin ược phổ biến giảng dạy tại các cấp học.
Theo học thuyết Mác, trong thời kỳ cộng sản nguyên thủy, do trình ộ phát triển hết sức thấp
kém của lực lượng sản xuất cho nên con người cùng sống chung, cùng lao ộng và cùng hưởng thụ
những thành quả do lao ộng chung mang lại. Mọi người ều bình ẳng trong lao ng hưởng thụ,
xã hội không phân biệt kẻ giàu người nghèo, không có sự phân chia thành giai cấp.
sở kinh tế của hội cộng sản nguyên thuỷ tạo ra hình thức tổ chức xã hội là thị tộc, bào
tộc, bộ lạc. Để tchức và quản lý thị tộc, xã hội ã hình thành hình thức Hội ồng thị tộc bao gồm tất
cả những người lớn tuổi trong thtộc với quyền hạn rất lớn. Tổ chức quản bào tộc Hội ồng
bào tộc bao gồm các tù trưởng, thủ lĩnh quân sự của các thị tộc, với các nguyên tắc tổ chức quyền
lực tương tự như nguyên tắc tổ chức quyền lực của thị tộc nhưng có sự tập trung cao hơn. Hội ồng
bộ lạc hình thức tổ chức quản của bộ lạc với nguyên tắc tổ chức quyền lực tương tự như thị
tộc bào tộc nhưng mức tập trung quyền lực cao hơn nữa. Như vậy, trong hội cộng sản
nguyên thuỷ ã xuất hiện tồn tại quyền lực nhưng ó quyền lực hội xuất phát từ hội
phục vụ cho lợi ích của toàn xã hội. Những người ứng ầu thị tộc, bào tộc, bộ lạc không có ặc quyền,
ặc lợi nào, họ cùng sống, cùng lao ộng và hưởng thụ như mọi thành viên khác và chịu sự kiểm tra
của cộng ồng.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất ã làm thay ổi cơ cấu tổ chức xã hội của xã hội cộng sản
nguyên thuỷ. Sau ba lần phân công lao ộng xã hội, chế tư hữu xuất hin ã phân chia xã hội thành
kẻ giàu, người nghèo, hình thành hai giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ. Cùng với sự xuất hiện các
giai cấp trong xã hội, mâu thuẫn giữa các tầng lớp, giai cấp cũng ã xuất hiện. Cùng với sự phát triển
của xã hội, mâu thuẫn giữa các tầng lớp, giai cấp trong xã hội ngày càng phát triển, ến mức xã hội
không thể iều hòa. Khi ấy, giai cấp thống trị - là giai cấp nắm về kinh tế trong xã hi - ã lập ra một
tổ chức ặc biệt nhằm bảo vệ ịa vị và quyền lợi của mình, duy trì sự bóc lột của mình với các tầng
lớp giai cấp khác, ồng thời ể thiết lập trật tự, ổn ịnh cho xã hội. Tổ chc ặc biệt này ược gọi là Nhà
nước.
Ănghen ã bổ sung vào học thuyết của Mác, cho rằng sự hình thành các nhà nước trong thực
tế lịch sử rất a dạng, ngoài shình thành nhà nước theo cách bản (như nhà nước Aten), còn
một số nhà nước phương Tây ược hình thành theo những cách ặc thù (như Roma, Giecmanh) hoặc
các nhà nước phương Đông. Các nhà nước phương Đông xuất hiện không phải do mâu thuẫn
không thể iều hòa giữa các tầng lớp, giai cấp trong xã hội mà do nhu cầu thủy lợi, trị thủy phục vụ
sản xuất nông nghiệp và chống ngoại xâm. Tổ chức ứng ra quản lý trị thủy, thủy lợi dần dần kiêm
thêm quản lý các vấn ề khác nhau của ời sống xã hội và trở thành Nhà nước.
lOMoARcPSD| 45349271
1.1.2. Bản chất của Nhà nước
Nhà nước luôn thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc. Bản chất giai cấp của nhà nước thể hiện
chỗ: nhà nước chỉ ra ời và tồn tại trong xã hội có giai cấp, nhà nước do giai cấp thống trị trong
xã hội lập ra nhằm ể bảo vệ ịa vị và quyền lợi cho giai cấp thống trị. Bên cạnh bản chất giai cấp,
nhà nước còn mang bản chất xã hội. Nhà nước ược lập ra còn nhằm ể quản lý xã hội, thiết lập trật
tự và ổn ịnh của xã hội. Bên cạnh việc bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị mà, nhà nước còn phải
bảo vệ lợi ích chung của xã hội, các tầng lớp, giai cấp khác trong xã hội những mức ộ nhất ịnh.
Ở mỗi kiểu nhà nước, mỗi giai oạn lịch sử cụ thể, bản chất giai cấp và bản chất hội của
nhà nước ược thể hiện ở các mức ộ khác nhau.
1.1.3. Các ặc trưng của Nhà nước
Nhà nước một hiện tượng của kiến trúc thượng tầng xã hội, tồn tại hoạt ộng trong hệ
thống chính trị. Trong hệ thống chính trị này, ngoài nhà nước, còn có nhiều tổ chức chính trị, chính
tr- xã hội khác cùng tồn tại trong mối liên hệ biện chứng. Tuy nhiên, nhà nước luôn giữ vị trí trung
tâm của hệ thống chính trị, nhờ có những ặc trưng sau ây:
Thnhất, nhà nước thiết lập một quyền lực công ặc biệt. Quyền lực công cộng ược thực
hiện thông qua một hệ thống các cơ quan nhà nước ược tổ chức trên toàn lãnh thổ, từ trung ương
ến ịa phương. Mỗi quan nhà nước lại thực hiện quyền lực thông qua các cán bộ, công chức, viên
chức ược bầu, tuyển dụng, bổ nhiệm làm việc trong cơ quan ó. Một hệ thống các cơ quan nhà nước
với các cán bộ, công chức, viên chức nhà nước tạo thành một bộ máy chuyên nghiệp, thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Thhai, nhà nước phân chia dân theo lãnh thổ, thành các ơn vị hành chính. Việc phân
chia các ơn vị hành chính không phụ thuộc chính kiến, huyết thống, giới tính, nghề nghiệp.
Thứ ba, nhà nước có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia là quyền của người làm chủ
quốc gia ối với quốc gia ó. Về nguyên tắc, chủ quyền quốc gia thuộc về toàn thể Nhân dân, nhưng
nhà nước ược ại diện Nhân dân ể thc hiện một số quyền này. Chủ quyền quốc gia thể hiện quyền
tự quyết của nhà nước về ối nội và ối ngoại, không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài.
Thứ tư, nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bằng pháp luật ối với toàn xã
hội. Là người ại diện cho hội, nhà nước thực hiện sự quản lý xã hội bằng pháp luật - các quy ịnh
do nhà nước quy ặt ra và bắt buộc mọi người thực hiện.
Thnăm, nhà nước ban hành ra các loại thuế tổ chức thực hiện việc thu thuế. Thuế
nguồn thu chính hình thành ngân sách nhà nước, dùng duy trì hoạt ộng thường xuyên của bộ
máy nhà nước và thực hiện các chức năng của nhà nước.
1.2. Vị trí, chức năng của Nhà nước
1.2.1. Vị trí của Nhà nước trong xã hội
Nhà nước là một hiện tượng thuộc kiến trúc thượng tầng xã hội
1
. Nhà nước chịu sự chi phối
của sở hạ tầng hội
2
, mối quan hệ chặt chẽ với các thiết chế khác thuộc kiến trúc thượng
tầng hội. Với bản chất ặc trưng vốn của Nhà nước, ã tạo cho Nhà nước một vị trí quan
trọng trong thượng tầng kiến trúc xã hội.
lOMoARcPSD| 45349271
4
Nhà nước tựa hồ như ứng trên các tầng lớp giai cấp trong xã hội thiết lập, duy trì trật tự,
ổn ịnh của hội. Tuy vậy, Nhà nước luôn công cụ thực hiện chuyên chính của giai cấp thống
trị, thông qua Nhà nước, giai cấp thống trị thể hiện sự thống trị của mình về kinh tế, chính trị và tư
tưởng.
1.2.2. Chức năng của Nhà nước
Chức năng của nhà nước là phương diện hoạt ộng chủ yếu của nhà nước nhằm thực hiện
những nhiệm vụ ặt ra cho nhà nước. Chức năng của nhà nước bị chi phối bởi iều kiện về kinh tế,
chính trị, xã hội ở từng giai oạn lịch sử cũng như bản chất nhà nước ó. Căn cứ vào phạm vi hoạt
ộng, chức năng của nhà nước ược chia thành chức năng ối nội và chức năng ối ngoại.
Chức năng ối nội là những mặt hoạt ộng chủ yếu trong nội bộ ất nước trên các mặt về chính
trị, kinh tế, hội: (1) Về chính trị, gồm các hoạt ộng chủ yếu như: tổ chức quyền lực nhà nước;
bảo vệ an ninh, trật tự trong nước; duy trì sự thống trị về tư tưởng của giai cấp thống trị; trấn áp áp
phần tử, thế lực phản ộng, chống ối chính quyền, ảnh hưởng ến ịa vị thống trcủa giai cấp cầm
quyền. (2) Về kinh tế, gồm các hoạt ộng chủ yếu như: Bảo vệ sở kinh tế của xã hi ương thời;
ặt ra và tổ chức thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế. (3) Về xã hội, gồm các hoạt ộng chủ yếu
như: duy trì trật tự ổn ịnh và phát triển hội; giải quyết các vấn phát sinh bảo vệ các lợi ích
chung của xã hội.
Chức năng ối ngoại thhiện những mặt hoạt ộng của nhà nước trong quan hệ với các nhà
nước trên thế giới và các dân tộc khác như: bảo vệ (mở rộng) lãnh thổ và chủ quyền quốc gia; thiết
lập mối bang giao với các quốc gia khác, với các tổ chức quốc tế và khu vực.
Chức năng ối nội chức năng ối ngoại mối liên hệ chặt chẽ do cùng các mặt hoạt
ộng thực hiện các nhiệm vụ ặt ra i với nhà nước. Mỗi nhà nước ều thực hiện cả hai chức năng
ối nội và ối ngoại. Không có nhà nước nào chỉ thực hiện một chức năng ối nội hoặc ối ngoại. Chức
năng ối nội là cơ bản, quyết ịnh tính chất mức của chức năng ối ngoại; ngược lại, chức năng
ối ngoại lại có tác ộng hỗ trợ cho sự phát triển của chức năng ối nội.
1.3. Kiểu Nhà nước
1.3.1. Khái niệm kiểu Nhà nước
Kiểu nhà nước tổng thể các dấu hiệu bản ặc thù của nhà nước, thể hiện bản chất
những iều kiện tồn tại và phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất ịnh.
1.3.2. Các kiểu Nhà nước
Lịch sử hội giai cấp ã tồn tại bốn hình thái kinh tế - xã hội: Chiếm hữu nô lệ, phong
kiến, bản chủ nghĩa, hội chủ nghĩa. Tương ứng với bốn hình thái kinh tế - hội ó bốn
kiểu nhà nước - kiểu nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản, nhà nước xã hội chủ
nghĩa.
Các kiểu nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản tuy có những ặc iểm riêng về bản chất, nhim
vụ, chức năng, nhưng ều mang một ặc iểm chung - kiểu nhà nước bóc lột. Kiểu nhà nước hội
chủ nghĩa có sứ mệnh lịch sử là xoá bỏ chế ộ người bóc lột người, xây dựng chủ nghĩa xã hội, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội.
lOMoARcPSD| 45349271
Từ sự thay ổi của hạ tầng xã hội dẫn ến những thay ổi trong kiến trúc thượng tầng, trong ó
có nhà nước. Những thay ổi có tính cách mạng, làm thay ổi cơ bản hạ tầng xã hội, chuyển từ hình
thái kinh tế xã hội này sang hình thái kinh tế xã hội khác, cũng dẫn ến sự thay ổi từ kiểu nhà nước
này sang kiểu nhà nước khác. Theo nguyên về sự phát triển, kiểu nhà nước sau tuy vẫn còn
những yếu tố kế thừa tkiểu nhà nước cũ, nhưng luôn chứa ựng các yếu tố mới ặc trưng, tiến b
hơn kiểu nhà nước trước ó. Thực tiễn lịch sử ã cho thấy, sự thay ổi các kiểu nhà nước cũng không
nhất thiết theo trật tự kiểu nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản, XHCN.
1.4. Hình thức Nhà nước
1.4.1. Khái niệm hình thức Nhà nước
Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước. Hình thức nhà nước bao gồm
ba yếu tố chủ yếu: hình thức chính thể và hình thức cấu trúc và chế ộ chính trị.
1.4.2. Hình thức chính thể
Hình thức chính thểcách thức tổ chức và trình tthành lập các quan có quyền lực cao
nhất của nhà nước cùng với mối quan hệ giữa các quan ó. Hình thức chính thể hai dạng
bản là chính thể quân chủ và chính thể cộng hoà.
Chính thể quân chủ là hình thức chính thể trong ó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung
toàn bộ hoặc một phần vào tay người ứng ầu nhà nước (nguyên thủ quốc gia) hình thành theo
nguyên tắc truyền ngôi (thế tập). Vua, hoàng ế, quốc trưởng nguyên thủ quốc gia của các nước
theo chính thể này. Nhà nước theo chính thể quân chủ gọi nhà nước quân chủ. Chính thể quân
chược chia thành quân chủ tuyệt ối và quân chủ hạn chế.
Quân chủ tuyệt ối là hình thức chính thể quân chủ, trong ó nguyên thủ quốc gia (vua, hoàng
ế) có quyền lực vô hạn. Trong các nhà nước theo chính thể quân chủ hạn chế thì quyền lực tối cao
của nhà nước ược trao một phần cho người ứng ầu nhà nước, còn một phần ược trao cho một
quan cao cấp khác (như nghị viện trong nhà nước sản hoặc hội nghị ại diện ẳng cấp trong nhà
nước phong kiến). Chính thể quân chủ hạn chế trong các nhà nước tư sản gọi là quân chủ lập hiến
(quân chủ ại nghị). Trong các nhà nước sản theo chính thể quân chủ lập hiến, quyền lực của
nguyên thủ quốc gia (vua, nữ hoàng) bị hạn chế rất nhiều. Với cách nguyên thủ quốc gia, Nhà
vua chỉ mang tính chất tượng trưng, ại diện cho truyền thống, cho sự thống nhất của quốc gia,
không có nhiều quyền hành trong thực tế, “Nhà vua trị vì nhưng không cai trị”. Chính thquân chủ
lập hiến theo mô hình ại nghị ang tồn ti ở nhiều nước tư bản phát triển như Nhật Bản, Vương quốc
Anh, Thụy Điển v.v. do những nguyên nhân lịch sử nhất ịnh.
Chính thể cộng hoà là hình thức chính thể, trong ó quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về
một cơ quan ược bầu ra trong một thời hạn nhất ịnh. Nhà nước theo chính thể cộng hoà gọi là nhà
nước cộng hoà. Chính thể cộng hoà có hai hình thức chủ yếu là cộng hoà quý tộc và cộng hoà dân
chủ. Cộng hoà quý tộc hình thức chính thể, trong ó quan i diện do giới quý tộc bầu ra.
Chính thể này chỉ tồn ti kiểu nhà nước chủ nhà nước phong kiến. Cộng hoà dân chủ
hình thức chính thể, trong ó người ại diện là do dân bầu ra. Chính thể này tồn tại ở tất cả bốn kiểu
nhà nước ã có trong lịch sử, với khái niệm “dân chủ” rất khác nhau. Chính thể cộng hoà dân chủ là
hình thức tổ chức chính quyền nhà nước phổ biến nhất hiện nay ở các nhà nước tư sản.
lOMoARcPSD| 45349271
6
Chính thể cộng hoà trong các nhà nước tư sản có hai biến dạng: Cộng hoài nghị cộng hoà tổng
thống.
Trong chính thể cộng hoà ại nghị, nghị viện là một thiết chế quyền lực trung tâm. Nghị viện
có vị trí, vai trò rất lớn trong cơ chế thực thi quyền lực nhà nước. Ở ây, nguyên thủ quốc gia (tổng
thống) do nghị viện bầu ra, chịu trách nhiệm trước nghị viện. Chính phủ do các ảng chính trị chiếm
a số ghế trong nghị viện thành lập chịu trách nhiệm trước nghị viện, nghị viện thể bỏ phiếu
tín nhiệm Chính phủ. Vì vậy, trong các nước này, nghị viện có khả năng thực tế kiểm tra các hoạt
ộng của Chính phủ còn tổng thống hầu như không trực tiếp tham gia giải quyết các công việc của
ất nước. Hiện nay, Cộng hoà liên bang Đức, Cộng hoà Áo, Cộng hoà Italia.v.v... là những nước tổ
chức theo chính thể cộng hoà ại nghị.
Trong chính thể cộng hoà tổng thống, nguyên thủ quốc gia (Tổng thống) có vị trí và vai trò
rất quan trọng. Tổng thống do nhân dân trực tiếp (hoặc gián tiếp thông qua ại cử tri) bầu ra. Tổng
thống vừa nguyên thủ quốc gia, vừa người ứng u chính phủ. Chính phủ không phải do ngh
viện thành lập. Các thành viên chính phủ do Tổng thống bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Tổng
thống. các nước theo chính thể cộng hoà tổng thống, sự phân ịnh giữa các quyền lập pháp
hành pháp rất rõ ràng: Tổng thống và các bộ trưởng có toàn quyền trong lĩnh vực hành pháp, nghị
viện quyền lập pháp; Nghị viện không quyền lật chính phủ, Tổng thống không quyền
giải tán Nghị viện trước thời hạn. Hợp chủng quốc Hoa Kỳ một số nước Châu Mla tinh
những quốc gia tổ chức nhà nước theo chính thể cộng hoà tổng thống.
Ngoài chính thể cộng hoà ại nghị cộng hoà tổng thống, hiện nay còn tồn tại một hình
thức cộng hoà "lưỡng tính” nghĩa là vừa mang tính chất cộng hoà ại nghị, vừa mang tính chất cộng
hoà tổng thống. Chính thể cộng hoà “lưỡng tính” những ặc iểm bản sau: Nghị viện do nhân
dân bầu ra; Trung tâm bộ máy quyền lực là tổng thống. Tổng thống cũng do dân bầu, có quyền hạn
rất lớn kể cả quyền giải tán Nghị viện, quyền thành lập chính phủ, hoạch ịnh chính sách quốc gia;
Chính phủ có thủ tướng ứng ầu, ặt dưới sự lãnh ạo trực tiếp của Tổng thống, chịu trách nhiệm trước
Tổng thống Nghị viện. Cộng hoà Pháp một số nước Châu Âu những nước tổ chức theo
chính thể cộng hoà “lưỡng tính”.
Chính thể cộng hoà cũng tồn tại các nước xã hội chủ nghĩa (Việt Nam, Cu Ba, Trung Quốc
, Lào...) với những tên gọi khác nhau về quốc hiệu (cộng hoà, cộng hoà dân chủ, cộng hoà hi
chủ nghĩa...) tuỳ thuộc ặc iểm lịch sử của mỗi nước.
1.4.3. Hình thức cấu trúc
Hình thức cấu trúc nhà nước sự cấu tạo nhà nước thành các ơn vị hành chính - lãnh thổ
xác lập các mối quan hệ giữa các ơn vị ấy với nhau cũng như giữa các cơ quan nhà nước ở trung
ương với các quan nhà nước ịa phương. hai hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu hình
thức nhà nước ơn nhất và hình thức nhà nước liên bang.
Nhà nước ơn nhất là nhà nước có chủ quyền chung, có một hệ thống pháp luật thống nhất,
một quốc hội và một hệ thống cơ quan nhà nước thống nhất từ trung ương ến ịa phương. Các ơn
vị hành chính - lãnh thổ thường bao gồm tỉnh (thành phố), huyện (quận), xã (phường) hoạt ộng trên
lOMoARcPSD| 45349271
cơ sở các quy ịnh của chính quyền trung ương. Việt Nam, Trung Quốc, Pháp... là những nhà nước
theo hình thức cấu trúc ơn nhất.
Nhà nước liên bang là nhà nước ược hình thành từ hai hay nhiều nhà nước thành viên (hoặc
nhiều bang) hợp lại. Trong nhà nước liên bang, ngoài các cơ quan quyền lực nhà nước và cơ quan
quản nhà nước chung cho toàn liên bang, hthống pháp luật chung của liên bang, thì mỗi nhà
nước thành viên còn có hthống cơ quan nhà nước và hệ thống pháp luật riêng của mỗi nhà nước
thành viên. Nói một cách khác, trong nhà nước liên bang, không chỉ liên bang dấu hiệu nhà nước
mỗi nhà nước thành viên những mức nhất ịnh, cũng dấu hiệu nhà nước, tuy dấu hiệu ó
không ầy ủ theo khái niệm nhà nước như nguyên nghĩa của nó. Hợp chủng quốc Hoa kỳ, Cộng hoà
liên bang Đức, Cộng hoà liên bang Nga... là những nhà nước liên bang.
1.4.4. Chế ộ chính trị
Chế ộ chính trị ược hiểu là tổng thể những phương pháp và thủ oạn giai cấp thống trị sử
dụng thực hiện quyền lực nhà nước. Dựa theo mức tham gia của nhân dân vào việc thực hiện
quyền lực nhà nước, chế ộ chính trị ược chia thành 2 loại cơ bản: Chế ộ dân chủ và chế ộ phản dân
chủ. chế dân chủ, người dân ược tham gia vào việc thực hiện quyền lực nhà nước những mức
ộ nhất ịnh. Ngược lại, chế ộ phản dân chủ lại thể hiện sự ộc tài, chuyên chế, không dành cơ hội cho
nhân dân tham gia vào thực hiện quyền lực nhà nước.
1.5. Bộ máy nhà nước
1.5.1. Khái niệm bộ máy nhà nước
Bộ máy nhà nước hệ thống các quan nhà nước ược tổ chức từ trung ương tới a phương
thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
1.5.2. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước
Thông thường, bộ máy nhà nước sẽ bao gồm nhiều cơ quan khác nhau, ược phân ịnh thành
các cơ quan ở trung ương và các cơ quan nhà nước ịa phương. Các quan nhà nước trung ương,
ịa phương lại ược thiết kế, tổ chức khác nhau mỗi kiểu hình thức nhà nước, cũng như mi
quốc gia cụ thể.
Việc tổ chức hoạt ộng của bộ máy nhà nước phthuộc vào kiểu nhà nước hình thức
nhà nước của quốc gia ó. Mỗi kiểu nhà nước và hình thức nhà nước khác nhau, việc tổ chức và hoạt
ộng của bộ máy nhà nước dựa trên những nguyên tắc ặc trưng nhất ịnh. Có hai nguyên tắc phổ biến
ược áp dụng là: nguyên tắc tập quyền và nguyên tắc phân quyền.
Nguyên tắc tập quyền òi hỏi sự tập trung quyền lực theo chiều dọc và chiều ngang. Theo
chiều dọc, quyền lực cơ quan cấp dưới phải tập trung vào cơ quan cấp trên, quyền lực ịa phương
phải tập trung vào trung ương. Theo chiều ngang, ở mỗi cấp tổ chức cơ quan nhà nước, quyền lực
tập trung vào một cơ quan hoặc một chức danh nhất ịnh.
Nguyên tắc phân quyền lại òi hỏi quyền lực nhà nước ược phân chia theo chiều dọc và
chiều ngang. Theo chiều dọc, quyền lực nhà nước phải có sự phân chia rõ ràng giữa trung ương và
ịa phương, giữa cấp dưới cấp trên. Theo chiều ngang, quyền lực nhà ớc ược chia thành các
lOMoARcPSD| 45349271
8
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; các quyền này phải ược giao cho các cơ quan khác nhau thực
hiện; giữa các cơ quan có cơ chế phối hợp và giám sát, kiềm chế quyền lực lẫn nhau.
1 Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ hệ thng kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết
chế chính trị-xã hội tương ứng, ược hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất ịnh. Theo ó, kiến trúc thượng
tầng là toàn bộ những quan iểm chính trị, pháp quyền, triết học, ạo ức, tôn giáo, nghệ thuật, v.v. cùng với
những thiết chế xã hội tương ứng như Nhà nước, ảng phái, giáo hội, các oàn thể xã hội, v.v.
2 Cơ sở hạ tầng là tổng hợp những quan hệ sản xuất tạo thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất
ịnh. Thông thường, cơ sở hạ tầng của một xã hội ở một giai oạn lịch sử nhất ịnh bao gồm ba loại quan hệ
sản xuất: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư, quan hệ sản xuất mầm mống (tương lai) -
trong ó, quan hệ sản xuất thống trị quy ịnh, chi phối các quan hệ sản xuất còn lại.
lOMoARcPSD| 45349271
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
1. Nhà nước một sản phẩm của hội giai cấp. Nhà nước xuất hiện khi các mâu thuẫn
giai cấp trong xã hội ã phát triển ến mức không thể iều hòa, giai cấp thống trị lập ra nhà nước làm
nhiệm vụ thiết lập trật tự, ổn ịnh của hội, duy trì và bảo vịa vị, quyền lợi cho giai cấp thống
trị.
2. Nhà nước luôn thể hiện bản chất giai cấp bản chất hội. Tuy nhiên, mỗi kiểu nhà
nước khác nhau, mỗi giai oạn lịch sử khác nhau, bản chất giai cấp và bản chất xã hội của Nhà nước
ược thể hiện ở các mức ộ khác nhau.
3. Nhà nước là một hiện tượng thuộc thượng tầng kiến trúc xã hội, chịu sự chi phối của cơ sở
hạ tầng hội, ồng thời mối quan hệ chặt chẽ với các hiện tượng khác của thượng tầng kiến
trúc xã hội. Vị trí của Nhà nước có ược xuất phát từ những ặc trưng riêng có của Nhà nước.
4. Vị trí của Nhà nước trong xã hội ã xác ịnh các chức năng ối nội và ối ngoại của Nhà nước.
Hai chức năng này của Nhà nước có mối quan hệ biện chứng hữu cơ với nhau. Trong ó, chức năng
ối nội là cơ bản, quyết ịnh tính chất, mức ộ của chức năng ối ngoại; chức năng ối ngoại có tác ộng
hỗ trợ, thúc ẩy sự phát triển của chức năng ối nội.
5. Nhà nước ã trải qua 4 kiểu: Kiểu nhà nước chủ nô, kiểu nhà nước phong kiến, kiểu nhà
nước tư sản và kiểu nhà nước XHCN. Sự hình thành và phát triển thay thế kiểu nhà nước này bằng
kiểu nhà nước mới theo quy luật phát triển.
6. Hình thức nhà nước ược nhìn nhận trên góc hình thức chính thể, hình thức cấu trúc của
Nhà nước và chế ộ chính trị.
7. Bộ máy nhà nước hệ thống các quan nhà nước ược tổ chức từ trung ương tới a phương
thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước. Mỗi kiểu nhà nước khác nhau, hình thức Nhà
nước khác nhau, bộ máy nhà nước ược tổ chức khác nhau.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phân tích nguồn gốc hình thành nhà nước.
2. Phân tích bản chất của nhà nước, mối quan hệ giữa bản chất giai cấp và bản chất xã
hội của nhà nước.
3. Phân tích khái niệm chức năng của nhà nước, mối quan hgiữa chức năng ối nội
với chức năng ối ngoại của nhà nước.
4. Phân tích các ặc trưng của nhà nước
5. Phân tích vị trí của Nhà nước trong xã hội.
6. Trình bày các kiểu nhà nước, quy luật của sự thay thế các kiểu nhà nước.
7. Trình bày về hình thức chính thể. So sánh hình thức chính thể quân chủ với hình
thức chính thể cộng hòa; hình thức chính thể cộng hòa tổng thống với hình thức chính thể cộng
hòa ại nghị.
lOMoARcPSD| 45349271
10
8. Trình bày khái niệm bộ máy nhà nước. So sánh nguyên tắc tập quyền phân quyền
trong tổ chức bộ máy nhà nước.
CÂU HỎI TÌNH HUỐNG
1. Nhà nước là gì? Nhà nước xuất hiện trong xã hội như thế nào?
2. Nhà nước nguyên thủ quốc gia do nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra, làm
việc theo nhiệm kỳ có phải là Nhà nước theo hình thức chính thể quân chủ hay không?
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Nhà nước bắt ầu xuất hiện từ khi nào?
a) Ngay từ khi con người xuất hiện trên trái ất.
b) Ngay từ khi các tầng lớp, giai cấp xuất hiện
c) Khi mâu thuẫn giữa các tầng lớp, giai cấp trong hội ã phát triển ến mức không thể iều
hòa.
d) Khi xã hội bước vào chế ộ phong kiến.
2. Nhà nước do ai lập ra ?
a) Do thượng ế lập ra.
b) Do toàn dân thế giới lập ra.
c) Do các giai cấp bị trị trong xã hội lập ra.
d) Do giai cấp thống trị lập ra.
3. Nhà nước ược giai cấp thống trị lập ra KHÔNG nhằm mục ích gì ?
a) Để quản lý xã hội.
b) Để bảo vệ ịa vị, quyền lợi của giai cấp thống trị.
c) Để bảo vệ ịa vị của kẻ yếu trong xã hội.
d) Để thiết lập trật tự, ổn ịnh của xã hội.
4. Trong lịch sử các kiểu nhà nước nào sau ây ã tồn tại?
a) Quân chủ, cộng hòa.
b) Cổ ại, Trung ại, hiện ại.
c) Chủ nô, phong kiến, tư bản, xã hội chủ nghĩa.
d) Chủ nô, phong kiến, tư sản.
5. Trong lịch sử KHÔNG tồn tại kiểu nhà nước nào?
a) Cộng sản nguyên thủy
b) Chủ nô.
c) Phong kiến
lOMoARcPSD| 45349271
d) Tư sản
6. Trong lịch sử KHÔNG tồn tại hình thức chính thể nào?
a) Quân chủ tuyệt ối
b) Dân chủ
c) Cộng hòa
d) Quân chủ lập hiến
| 1/11

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45349271 CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC NỘI DUNG
Nội dung chương này nghiên cứu những vấn ề khái quát nhất về nhà nước như: sự hình thành
nhà nước, bản chất nhà nước; các ặc trưng của nhà nước, vị trí, chức năng của nhà nước, kiểu, hình
thức nhà nước và bộ máy nhà nước. - MỤC TIÊU
- Giúp sinh viên nắm ược nguồn gốc của nhà nước, các ặc trưng cơ bản của Nhà nước; -
Giúp sinh viên hiểu ược vị trí, chức năng của Nhà nước.
- Giúp sinh viên hiểu ược các kiểu, hình thức và bộ máy nhà nước. HƯỚNG DẪN HỌC
Để học tốt bài này, học viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
- Học úng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập ầy ủ và tham gia thảo luận trên diễn àn.
- Đọc tài liệu: Trường Đại học Luật Hà Nội, 2015. Giáo trình Lý luận Nhà nước và pháp luật, NXB Công an nhân dân.
- Học viên làm việc theo nhóm và trao ổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email. - Trang Web môn học.
Tình huống dẫn nhập 1:
Nhà nước là gì? Nhà nước xuất hiện trong xã hội như thế nào?
Tình huống dẫn nhập 2:
Nhà nước có nguyên thủ quốc gia do nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra, làm việc theo
nhiệm kỳ có phải là Nhà nước theo hình thức chính thể quân chủ hay không?
- Để giải quyết các tình huống trên, cần làm rõ: nguồn gốc của Nhà nước và hình thức Nhà nước.
- Tất cả những vấn ề này ược nghiên cứu trong bài học này. lOMoAR cPSD| 45349271 1.1.
Nguồn gốc, bản chất và các ặc trưng của Nhà nước
1.1.1. Nguồn gốc của Nhà nước
Sự hình thành những nhà nước ầu tiên ở các khu vực khác nhau trên thế giới rất a dạng. Có
nhiều học thuyết khác nhau về nguồn gốc của Nhà nước, như: thuyết thần học, thuyết gia trưởng,
thuyết khế ước xã hội, thuyết tâm lý, thuyết bạo lực, thuyết siêu trái ất… Tuy nhiên, học thuyết
Mác - Lênin ược phổ biến giảng dạy tại các cấp học.
Theo học thuyết Mác, trong thời kỳ cộng sản nguyên thủy, do trình ộ phát triển hết sức thấp
kém của lực lượng sản xuất cho nên con người cùng sống chung, cùng lao ộng và cùng hưởng thụ
những thành quả do lao ộng chung mang lại. Mọi người ều bình ẳng trong lao ộng và hưởng thụ,
xã hội không phân biệt kẻ giàu người nghèo, không có sự phân chia thành giai cấp.
Cơ sở kinh tế của xã hội cộng sản nguyên thuỷ tạo ra hình thức tổ chức xã hội là thị tộc, bào
tộc, bộ lạc. Để tổ chức và quản lý thị tộc, xã hội ã hình thành hình thức Hội ồng thị tộc bao gồm tất
cả những người lớn tuổi trong thị tộc với quyền hạn rất lớn. Tổ chức quản lý bào tộc là Hội ồng
bào tộc bao gồm các tù trưởng, thủ lĩnh quân sự của các thị tộc, với các nguyên tắc tổ chức quyền
lực tương tự như nguyên tắc tổ chức quyền lực của thị tộc nhưng có sự tập trung cao hơn. Hội ồng
bộ lạc là hình thức tổ chức quản lý của bộ lạc với nguyên tắc tổ chức quyền lực tương tự như thị
tộc và bào tộc nhưng mức ộ tập trung quyền lực cao hơn nữa. Như vậy, trong xã hội cộng sản
nguyên thuỷ ã xuất hiện và tồn tại quyền lực nhưng ó là quyền lực xã hội xuất phát từ xã hội và
phục vụ cho lợi ích của toàn xã hội. Những người ứng ầu thị tộc, bào tộc, bộ lạc không có ặc quyền,
ặc lợi nào, họ cùng sống, cùng lao ộng và hưởng thụ như mọi thành viên khác và chịu sự kiểm tra của cộng ồng.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất ã làm thay ổi cơ cấu tổ chức xã hội của xã hội cộng sản
nguyên thuỷ. Sau ba lần phân công lao ộng xã hội, chế ộ tư hữu xuất hiện ã phân chia xã hội thành
kẻ giàu, người nghèo, hình thành hai giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ. Cùng với sự xuất hiện các
giai cấp trong xã hội, mâu thuẫn giữa các tầng lớp, giai cấp cũng ã xuất hiện. Cùng với sự phát triển
của xã hội, mâu thuẫn giữa các tầng lớp, giai cấp trong xã hội ngày càng phát triển, ến mức xã hội
không thể iều hòa. Khi ấy, giai cấp thống trị - là giai cấp nắm về kinh tế trong xã hội - ã lập ra một
tổ chức ặc biệt nhằm bảo vệ ịa vị và quyền lợi của mình, duy trì sự bóc lột của mình với các tầng
lớp giai cấp khác, ồng thời ể thiết lập trật tự, ổn ịnh cho xã hội. Tổ chức ặc biệt này ược gọi là Nhà nước.
Ănghen ã bổ sung vào học thuyết của Mác, cho rằng sự hình thành các nhà nước trong thực
tế lịch sử rất a dạng, ngoài sự hình thành nhà nước theo cách cơ bản (như nhà nước Aten), còn có
một số nhà nước phương Tây ược hình thành theo những cách ặc thù (như Roma, Giecmanh) hoặc
các nhà nước ở phương Đông. Các nhà nước ở phương Đông xuất hiện không phải do mâu thuẫn
không thể iều hòa giữa các tầng lớp, giai cấp trong xã hội mà do nhu cầu thủy lợi, trị thủy phục vụ
sản xuất nông nghiệp và chống ngoại xâm. Tổ chức ứng ra quản lý trị thủy, thủy lợi dần dần kiêm
thêm quản lý các vấn ề khác nhau của ời sống xã hội và trở thành Nhà nước. 2 lOMoAR cPSD| 45349271
1.1.2. Bản chất của Nhà nước
Nhà nước luôn thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc. Bản chất giai cấp của nhà nước thể hiện
ở chỗ: nhà nước chỉ ra ời và tồn tại trong xã hội có giai cấp, nhà nước do giai cấp thống trị trong
xã hội lập ra nhằm ể bảo vệ ịa vị và quyền lợi cho giai cấp thống trị. Bên cạnh bản chất giai cấp,
nhà nước còn mang bản chất xã hội. Nhà nước ược lập ra còn nhằm ể quản lý xã hội, thiết lập trật
tự và ổn ịnh của xã hội. Bên cạnh việc bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị mà, nhà nước còn phải
bảo vệ lợi ích chung của xã hội, các tầng lớp, giai cấp khác trong xã hội ở những mức ộ nhất ịnh.
Ở mỗi kiểu nhà nước, mỗi giai oạn lịch sử cụ thể, bản chất giai cấp và bản chất xã hội của
nhà nước ược thể hiện ở các mức ộ khác nhau.
1.1.3. Các ặc trưng của Nhà nước
Nhà nước là một hiện tượng của kiến trúc thượng tầng xã hội, tồn tại và hoạt ộng trong hệ
thống chính trị. Trong hệ thống chính trị này, ngoài nhà nước, còn có nhiều tổ chức chính trị, chính
trị - xã hội khác cùng tồn tại trong mối liên hệ biện chứng. Tuy nhiên, nhà nước luôn giữ vị trí trung
tâm của hệ thống chính trị, nhờ có những ặc trưng sau ây:
Thứ nhất, nhà nước thiết lập một quyền lực công ặc biệt. Quyền lực công cộng ược thực
hiện thông qua một hệ thống các cơ quan nhà nước ược tổ chức trên toàn lãnh thổ, từ trung ương
ến ịa phương. Mỗi cơ quan nhà nước lại thực hiện quyền lực thông qua các cán bộ, công chức, viên
chức ược bầu, tuyển dụng, bổ nhiệm làm việc trong cơ quan ó. Một hệ thống các cơ quan nhà nước
với các cán bộ, công chức, viên chức nhà nước tạo thành một bộ máy chuyên nghiệp, thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Thứ hai, nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ, thành các ơn vị hành chính. Việc phân
chia các ơn vị hành chính không phụ thuộc chính kiến, huyết thống, giới tính, nghề nghiệp.
Thứ ba, nhà nước có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia là quyền của người làm chủ
quốc gia ối với quốc gia ó. Về nguyên tắc, chủ quyền quốc gia thuộc về toàn thể Nhân dân, nhưng
nhà nước ược ại diện Nhân dân ể thực hiện một số quyền này. Chủ quyền quốc gia thể hiện quyền
tự quyết của nhà nước về ối nội và ối ngoại, không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài.
Thứ tư, nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bằng pháp luật ối với toàn xã
hội. Là người ại diện cho xã hội, nhà nước thực hiện sự quản lý xã hội bằng pháp luật - các quy ịnh
do nhà nước quy ặt ra và bắt buộc mọi người thực hiện.
Thứ năm, nhà nước ban hành ra các loại thuế và tổ chức thực hiện việc thu thuế. Thuế là
nguồn thu chính ể hình thành ngân sách nhà nước, dùng ể duy trì hoạt ộng thường xuyên của bộ
máy nhà nước và thực hiện các chức năng của nhà nước.
1.2. Vị trí, chức năng của Nhà nước
1.2.1. Vị trí của Nhà nước trong xã hội
Nhà nước là một hiện tượng thuộc kiến trúc thượng tầng xã hội1. Nhà nước chịu sự chi phối
của cơ sở hạ tầng xã hội2, có mối quan hệ chặt chẽ với các thiết chế khác thuộc kiến trúc thượng
tầng xã hội. Với bản chất và ặc trưng vốn có của Nhà nước, ã tạo cho Nhà nước một vị trí quan
trọng trong thượng tầng kiến trúc xã hội. lOMoAR cPSD| 45349271
Nhà nước tựa hồ như ứng trên các tầng lớp giai cấp trong xã hội ể thiết lập, duy trì trật tự,
ổn ịnh của xã hội. Tuy vậy, Nhà nước luôn là công cụ thực hiện chuyên chính của giai cấp thống
trị, thông qua Nhà nước, giai cấp thống trị thể hiện sự thống trị của mình về kinh tế, chính trị và tư tưởng.
1.2.2. Chức năng của Nhà nước
Chức năng của nhà nước là phương diện hoạt ộng chủ yếu của nhà nước nhằm thực hiện
những nhiệm vụ ặt ra cho nhà nước. Chức năng của nhà nước bị chi phối bởi iều kiện về kinh tế,
chính trị, xã hội ở từng giai oạn lịch sử cũng như bản chất nhà nước ó. Căn cứ vào phạm vi hoạt
ộng, chức năng của nhà nước ược chia thành chức năng ối nội và chức năng ối ngoại.
Chức năng ối nội là những mặt hoạt ộng chủ yếu trong nội bộ ất nước trên các mặt về chính
trị, kinh tế, xã hội: (1) Về chính trị, gồm các hoạt ộng chủ yếu như: tổ chức quyền lực nhà nước;
bảo vệ an ninh, trật tự trong nước; duy trì sự thống trị về tư tưởng của giai cấp thống trị; trấn áp áp
phần tử, thế lực phản ộng, chống ối chính quyền, ảnh hưởng ến ịa vị thống trị của giai cấp cầm
quyền. (2) Về kinh tế, gồm các hoạt ộng chủ yếu như: Bảo vệ cơ sở kinh tế của xã hội ương thời;
ặt ra và tổ chức thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế. (3) Về xã hội, gồm các hoạt ộng chủ yếu
như: duy trì trật tự ổn ịnh và phát triển xã hội; giải quyết các vấn ề phát sinh ể bảo vệ các lợi ích chung của xã hội.
Chức năng ối ngoại thể hiện những mặt hoạt ộng của nhà nước trong quan hệ với các nhà
nước trên thế giới và các dân tộc khác như: bảo vệ (mở rộng) lãnh thổ và chủ quyền quốc gia; thiết
lập mối bang giao với các quốc gia khác, với các tổ chức quốc tế và khu vực.
Chức năng ối nội và chức năng ối ngoại có mối liên hệ chặt chẽ do cùng là các mặt hoạt
ộng ể thực hiện các nhiệm vụ ặt ra ối với nhà nước. Mỗi nhà nước ều thực hiện cả hai chức năng
ối nội và ối ngoại. Không có nhà nước nào chỉ thực hiện một chức năng ối nội hoặc ối ngoại. Chức
năng ối nội là cơ bản, quyết ịnh tính chất và mức ộ của chức năng ối ngoại; ngược lại, chức năng
ối ngoại lại có tác ộng hỗ trợ cho sự phát triển của chức năng ối nội.
1.3. Kiểu Nhà nước
1.3.1. Khái niệm kiểu Nhà nước
Kiểu nhà nước là tổng thể các dấu hiệu cơ bản ặc thù của nhà nước, thể hiện bản chất và
những iều kiện tồn tại và phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất ịnh.
1.3.2. Các kiểu Nhà nước
Lịch sử xã hội có giai cấp ã tồn tại bốn hình thái kinh tế - xã hội: Chiếm hữu nô lệ, phong
kiến, tư bản chủ nghĩa, xã hội chủ nghĩa. Tương ứng với bốn hình thái kinh tế - xã hội ó là bốn
kiểu nhà nước - kiểu nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản, nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Các kiểu nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản tuy có những ặc iểm riêng về bản chất, nhiệm
vụ, chức năng, nhưng ều mang một ặc iểm chung - kiểu nhà nước bóc lột. Kiểu nhà nước xã hội
chủ nghĩa có sứ mệnh lịch sử là xoá bỏ chế ộ người bóc lột người, xây dựng chủ nghĩa xã hội, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội. 4 lOMoAR cPSD| 45349271
Từ sự thay ổi của hạ tầng xã hội dẫn ến những thay ổi trong kiến trúc thượng tầng, trong ó
có nhà nước. Những thay ổi có tính cách mạng, làm thay ổi cơ bản hạ tầng xã hội, chuyển từ hình
thái kinh tế xã hội này sang hình thái kinh tế xã hội khác, cũng dẫn ến sự thay ổi từ kiểu nhà nước
này sang kiểu nhà nước khác. Theo nguyên lý về sự phát triển, kiểu nhà nước sau tuy vẫn còn
những yếu tố kế thừa từ kiểu nhà nước cũ, nhưng luôn chứa ựng các yếu tố mới ặc trưng, tiến bộ
hơn kiểu nhà nước trước ó. Thực tiễn lịch sử ã cho thấy, sự thay ổi các kiểu nhà nước cũng không
nhất thiết theo trật tự kiểu nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản, XHCN.
1.4. Hình thức Nhà nước
1.4.1. Khái niệm hình thức Nhà nước

Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước. Hình thức nhà nước bao gồm
ba yếu tố chủ yếu: hình thức chính thể và hình thức cấu trúc và chế ộ chính trị.
1.4.2. Hình thức chính thể
Hình thức chính thể là cách thức tổ chức và trình tự thành lập các cơ quan có quyền lực cao
nhất của nhà nước cùng với mối quan hệ giữa các cơ quan ó. Hình thức chính thể có hai dạng cơ
bản là chính thể quân chủ và chính thể cộng hoà.
Chính thể quân chủ là hình thức chính thể trong ó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung
toàn bộ hoặc một phần vào tay người ứng ầu nhà nước (nguyên thủ quốc gia) hình thành theo
nguyên tắc truyền ngôi (thế tập). Vua, hoàng ế, quốc trưởng là nguyên thủ quốc gia của các nước
theo chính thể này. Nhà nước theo chính thể quân chủ gọi là nhà nước quân chủ. Chính thể quân
chủ ược chia thành quân chủ tuyệt ối và quân chủ hạn chế.
Quân chủ tuyệt ối là hình thức chính thể quân chủ, trong ó nguyên thủ quốc gia (vua, hoàng
ế) có quyền lực vô hạn. Trong các nhà nước theo chính thể quân chủ hạn chế thì quyền lực tối cao
của nhà nước ược trao một phần cho người ứng ầu nhà nước, còn một phần ược trao cho một cơ
quan cao cấp khác (như nghị viện trong nhà nước tư sản hoặc hội nghị ại diện ẳng cấp trong nhà
nước phong kiến). Chính thể quân chủ hạn chế trong các nhà nước tư sản gọi là quân chủ lập hiến
(quân chủ ại nghị). Trong các nhà nước tư sản theo chính thể quân chủ lập hiến, quyền lực của
nguyên thủ quốc gia (vua, nữ hoàng) bị hạn chế rất nhiều. Với tư cách nguyên thủ quốc gia, Nhà
vua chỉ mang tính chất tượng trưng, ại diện cho truyền thống, cho sự thống nhất của quốc gia,
không có nhiều quyền hành trong thực tế, “Nhà vua trị vì nhưng không cai trị”. Chính thể quân chủ
lập hiến theo mô hình ại nghị ang tồn tại ở nhiều nước tư bản phát triển như Nhật Bản, Vương quốc
Anh, Thụy Điển v.v. do những nguyên nhân lịch sử nhất ịnh.
Chính thể cộng hoà là hình thức chính thể, trong ó quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về
một cơ quan ược bầu ra trong một thời hạn nhất ịnh. Nhà nước theo chính thể cộng hoà gọi là nhà
nước cộng hoà. Chính thể cộng hoà có hai hình thức chủ yếu là cộng hoà quý tộc và cộng hoà dân
chủ. Cộng hoà quý tộc là hình thức chính thể, trong ó cơ quan ại diện là do giới quý tộc bầu ra.
Chính thể này chỉ tồn tại ở kiểu nhà nước chủ nô và nhà nước phong kiến. Cộng hoà dân chủ là
hình thức chính thể, trong ó người ại diện là do dân bầu ra. Chính thể này tồn tại ở tất cả bốn kiểu
nhà nước ã có trong lịch sử, với khái niệm “dân chủ” rất khác nhau. Chính thể cộng hoà dân chủ là
hình thức tổ chức chính quyền nhà nước phổ biến nhất hiện nay ở các nhà nước tư sản. lOMoAR cPSD| 45349271
Chính thể cộng hoà trong các nhà nước tư sản có hai biến dạng: Cộng hoà ại nghị và cộng hoà tổng thống.
Trong chính thể cộng hoà ại nghị, nghị viện là một thiết chế quyền lực trung tâm. Nghị viện
có vị trí, vai trò rất lớn trong cơ chế thực thi quyền lực nhà nước. Ở ây, nguyên thủ quốc gia (tổng
thống) do nghị viện bầu ra, chịu trách nhiệm trước nghị viện. Chính phủ do các ảng chính trị chiếm
a số ghế trong nghị viện thành lập và chịu trách nhiệm trước nghị viện, nghị viện có thể bỏ phiếu
tín nhiệm Chính phủ. Vì vậy, trong các nước này, nghị viện có khả năng thực tế kiểm tra các hoạt
ộng của Chính phủ còn tổng thống hầu như không trực tiếp tham gia giải quyết các công việc của
ất nước. Hiện nay, Cộng hoà liên bang Đức, Cộng hoà Áo, Cộng hoà Italia.v.v... là những nước tổ
chức theo chính thể cộng hoà ại nghị.
Trong chính thể cộng hoà tổng thống, nguyên thủ quốc gia (Tổng thống) có vị trí và vai trò
rất quan trọng. Tổng thống do nhân dân trực tiếp (hoặc gián tiếp thông qua ại cử tri) bầu ra. Tổng
thống vừa là nguyên thủ quốc gia, vừa là người ứng ầu chính phủ. Chính phủ không phải do nghị
viện thành lập. Các thành viên chính phủ do Tổng thống bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Tổng
thống. Ở các nước theo chính thể cộng hoà tổng thống, sự phân ịnh giữa các quyền lập pháp và
hành pháp rất rõ ràng: Tổng thống và các bộ trưởng có toàn quyền trong lĩnh vực hành pháp, nghị
viện có quyền lập pháp; Nghị viện không có quyền lật ổ chính phủ, Tổng thống không có quyền
giải tán Nghị viện trước thời hạn. Hợp chủng quốc Hoa Kỳ và một số nước Châu Mỹ la tinh là
những quốc gia tổ chức nhà nước theo chính thể cộng hoà tổng thống.
Ngoài chính thể cộng hoà ại nghị và cộng hoà tổng thống, hiện nay còn tồn tại một hình
thức cộng hoà "lưỡng tính” nghĩa là vừa mang tính chất cộng hoà ại nghị, vừa mang tính chất cộng
hoà tổng thống. Chính thể cộng hoà “lưỡng tính” có những ặc iểm cơ bản sau: Nghị viện do nhân
dân bầu ra; Trung tâm bộ máy quyền lực là tổng thống. Tổng thống cũng do dân bầu, có quyền hạn
rất lớn kể cả quyền giải tán Nghị viện, quyền thành lập chính phủ, hoạch ịnh chính sách quốc gia;
Chính phủ có thủ tướng ứng ầu, ặt dưới sự lãnh ạo trực tiếp của Tổng thống, chịu trách nhiệm trước
Tổng thống và Nghị viện. Cộng hoà Pháp và một số nước Châu Âu là những nước tổ chức theo
chính thể cộng hoà “lưỡng tính”.
Chính thể cộng hoà cũng tồn tại ở các nước xã hội chủ nghĩa (Việt Nam, Cu Ba, Trung Quốc
, Lào...) với những tên gọi khác nhau về quốc hiệu (cộng hoà, cộng hoà dân chủ, cộng hoà xã hội
chủ nghĩa...) tuỳ thuộc ặc iểm lịch sử của mỗi nước.
1.4.3. Hình thức cấu trúc
Hình thức cấu trúc nhà nước là sự cấu tạo nhà nước thành các ơn vị hành chính - lãnh thổ
và xác lập các mối quan hệ giữa các ơn vị ấy với nhau cũng như giữa các cơ quan nhà nước ở trung
ương với các cơ quan nhà nước ở ịa phương. Có hai hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu là hình
thức nhà nước ơn nhất và hình thức nhà nước liên bang.
Nhà nước ơn nhất là nhà nước có chủ quyền chung, có một hệ thống pháp luật thống nhất,
có một quốc hội và một hệ thống cơ quan nhà nước thống nhất từ trung ương ến ịa phương. Các ơn
vị hành chính - lãnh thổ thường bao gồm tỉnh (thành phố), huyện (quận), xã (phường) hoạt ộng trên 6 lOMoAR cPSD| 45349271
cơ sở các quy ịnh của chính quyền trung ương. Việt Nam, Trung Quốc, Pháp... là những nhà nước
theo hình thức cấu trúc ơn nhất.
Nhà nước liên bang là nhà nước ược hình thành từ hai hay nhiều nhà nước thành viên (hoặc
nhiều bang) hợp lại. Trong nhà nước liên bang, ngoài các cơ quan quyền lực nhà nước và cơ quan
quản lý nhà nước chung cho toàn liên bang, hệ thống pháp luật chung của liên bang, thì mỗi nhà
nước thành viên còn có hệ thống cơ quan nhà nước và hệ thống pháp luật riêng của mỗi nhà nước
thành viên. Nói một cách khác, trong nhà nước liên bang, không chỉ liên bang có dấu hiệu nhà nước
mà mỗi nhà nước thành viên ở những mức ộ nhất ịnh, cũng có dấu hiệu nhà nước, tuy dấu hiệu ó
không ầy ủ theo khái niệm nhà nước như nguyên nghĩa của nó. Hợp chủng quốc Hoa kỳ, Cộng hoà
liên bang Đức, Cộng hoà liên bang Nga... là những nhà nước liên bang.
1.4.4. Chế ộ chính trị
Chế ộ chính trị ược hiểu là tổng thể những phương pháp và thủ oạn mà giai cấp thống trị sử
dụng ể thực hiện quyền lực nhà nước. Dựa theo mức ộ tham gia của nhân dân vào việc thực hiện
quyền lực nhà nước, chế ộ chính trị ược chia thành 2 loại cơ bản: Chế ộ dân chủ và chế ộ phản dân
chủ. Ở chế ộ dân chủ, người dân ược tham gia vào việc thực hiện quyền lực nhà nước ở những mức
ộ nhất ịnh. Ngược lại, chế ộ phản dân chủ lại thể hiện sự ộc tài, chuyên chế, không dành cơ hội cho
nhân dân tham gia vào thực hiện quyền lực nhà nước.
1.5. Bộ máy nhà nước
1.5.1. Khái niệm bộ máy nhà nước
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước ược tổ chức từ trung ương tới ịa phương
ể thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
1.5.2. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước
Thông thường, bộ máy nhà nước sẽ bao gồm nhiều cơ quan khác nhau, ược phân ịnh thành
các cơ quan ở trung ương và các cơ quan nhà nước ịa phương. Các cơ quan nhà nước ở trung ương,
ịa phương lại ược thiết kế, tổ chức khác nhau ở mỗi kiểu và hình thức nhà nước, cũng như ở mỗi quốc gia cụ thể.
Việc tổ chức và hoạt ộng của bộ máy nhà nước phụ thuộc vào kiểu nhà nước và hình thức
nhà nước của quốc gia ó. Mỗi kiểu nhà nước và hình thức nhà nước khác nhau, việc tổ chức và hoạt
ộng của bộ máy nhà nước dựa trên những nguyên tắc ặc trưng nhất ịnh. Có hai nguyên tắc phổ biến
ược áp dụng là: nguyên tắc tập quyền và nguyên tắc phân quyền.
Nguyên tắc tập quyền òi hỏi sự tập trung quyền lực theo chiều dọc và chiều ngang. Theo
chiều dọc, quyền lực cơ quan cấp dưới phải tập trung vào cơ quan cấp trên, quyền lực ịa phương
phải tập trung vào trung ương. Theo chiều ngang, ở mỗi cấp tổ chức cơ quan nhà nước, quyền lực
tập trung vào một cơ quan hoặc một chức danh nhất ịnh.
Nguyên tắc phân quyền lại òi hỏi quyền lực nhà nước ược phân chia theo chiều dọc và
chiều ngang. Theo chiều dọc, quyền lực nhà nước phải có sự phân chia rõ ràng giữa trung ương và
ịa phương, giữa cấp dưới và cấp trên. Theo chiều ngang, quyền lực nhà nước ược chia thành các lOMoAR cPSD| 45349271
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; các quyền này phải ược giao cho các cơ quan khác nhau thực
hiện; giữa các cơ quan có cơ chế phối hợp và giám sát, kiềm chế quyền lực lẫn nhau. 1
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết
chế chính trị-xã hội tương ứng, ược hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất ịnh. Theo ó, kiến trúc thượng
tầng là toàn bộ những quan iểm chính trị, pháp quyền, triết học, ạo ức, tôn giáo, nghệ thuật, v.v. cùng với
những thiết chế xã hội tương ứng như Nhà nước, ảng phái, giáo hội, các oàn thể xã hội, v.v. 2
Cơ sở hạ tầng là tổng hợp những quan hệ sản xuất tạo thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất
ịnh. Thông thường, cơ sở hạ tầng của một xã hội ở một giai oạn lịch sử nhất ịnh bao gồm ba loại quan hệ
sản xuất: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư, quan hệ sản xuất mầm mống (tương lai) -
trong ó, quan hệ sản xuất thống trị quy ịnh, chi phối các quan hệ sản xuất còn lại. 8 lOMoAR cPSD| 45349271
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
1. Nhà nước là một sản phẩm của xã hội có giai cấp. Nhà nước xuất hiện khi các mâu thuẫn
giai cấp trong xã hội ã phát triển ến mức không thể iều hòa, giai cấp thống trị lập ra nhà nước làm
nhiệm vụ thiết lập trật tự, ổn ịnh của xã hội, duy trì và bảo vệ ịa vị, quyền lợi cho giai cấp thống trị.
2. Nhà nước luôn thể hiện bản chất giai cấp và bản chất xã hội. Tuy nhiên, ở mỗi kiểu nhà
nước khác nhau, mỗi giai oạn lịch sử khác nhau, bản chất giai cấp và bản chất xã hội của Nhà nước
ược thể hiện ở các mức ộ khác nhau.
3. Nhà nước là một hiện tượng thuộc thượng tầng kiến trúc xã hội, chịu sự chi phối của cơ sở
hạ tầng xã hội, ồng thời có mối quan hệ chặt chẽ với các hiện tượng khác của thượng tầng kiến
trúc xã hội. Vị trí của Nhà nước có ược xuất phát từ những ặc trưng riêng có của Nhà nước.
4. Vị trí của Nhà nước trong xã hội ã xác ịnh các chức năng ối nội và ối ngoại của Nhà nước.
Hai chức năng này của Nhà nước có mối quan hệ biện chứng hữu cơ với nhau. Trong ó, chức năng
ối nội là cơ bản, quyết ịnh tính chất, mức ộ của chức năng ối ngoại; chức năng ối ngoại có tác ộng
hỗ trợ, thúc ẩy sự phát triển của chức năng ối nội.
5. Nhà nước ã trải qua 4 kiểu: Kiểu nhà nước chủ nô, kiểu nhà nước phong kiến, kiểu nhà
nước tư sản và kiểu nhà nước XHCN. Sự hình thành và phát triển thay thế kiểu nhà nước này bằng
kiểu nhà nước mới theo quy luật phát triển.
6. Hình thức nhà nước ược nhìn nhận trên góc ộ hình thức chính thể, hình thức cấu trúc của
Nhà nước và chế ộ chính trị.
7. Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước ược tổ chức từ trung ương tới ịa phương
ể thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước. Mỗi kiểu nhà nước khác nhau, hình thức Nhà
nước khác nhau, bộ máy nhà nước ược tổ chức khác nhau. CÂU HỎI ÔN TẬP 1.
Phân tích nguồn gốc hình thành nhà nước. 2.
Phân tích bản chất của nhà nước, mối quan hệ giữa bản chất giai cấp và bản chất xã hội của nhà nước. 3.
Phân tích khái niệm chức năng của nhà nước, mối quan hệ giữa chức năng ối nội
với chức năng ối ngoại của nhà nước. 4.
Phân tích các ặc trưng của nhà nước 5.
Phân tích vị trí của Nhà nước trong xã hội. 6.
Trình bày các kiểu nhà nước, quy luật của sự thay thế các kiểu nhà nước. 7.
Trình bày về hình thức chính thể. So sánh hình thức chính thể quân chủ với hình
thức chính thể cộng hòa; hình thức chính thể cộng hòa tổng thống với hình thức chính thể cộng hòa ại nghị. lOMoAR cPSD| 45349271 8.
Trình bày khái niệm bộ máy nhà nước. So sánh nguyên tắc tập quyền và phân quyền
trong tổ chức bộ máy nhà nước.
CÂU HỎI TÌNH HUỐNG 1.
Nhà nước là gì? Nhà nước xuất hiện trong xã hội như thế nào? 2.
Nhà nước có nguyên thủ quốc gia do nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra, làm
việc theo nhiệm kỳ có phải là Nhà nước theo hình thức chính thể quân chủ hay không?
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Nhà nước bắt ầu xuất hiện từ khi nào? a)
Ngay từ khi con người xuất hiện trên trái ất. b)
Ngay từ khi các tầng lớp, giai cấp xuất hiện c)
Khi mâu thuẫn giữa các tầng lớp, giai cấp trong xã hội ã phát triển ến mức không thể iều hòa. d)
Khi xã hội bước vào chế ộ phong kiến.
2. Nhà nước do ai lập ra ? a) Do thượng ế lập ra.
b) Do toàn dân thế giới lập ra.
c) Do các giai cấp bị trị trong xã hội lập ra.
d) Do giai cấp thống trị lập ra. 3.
Nhà nước ược giai cấp thống trị lập ra KHÔNG nhằm mục ích gì ?
a) Để quản lý xã hội.
b) Để bảo vệ ịa vị, quyền lợi của giai cấp thống trị.
c) Để bảo vệ ịa vị của kẻ yếu trong xã hội.
d) Để thiết lập trật tự, ổn ịnh của xã hội. 4.
Trong lịch sử các kiểu nhà nước nào sau ây ã tồn tại? a) Quân chủ, cộng hòa.
b) Cổ ại, Trung ại, hiện ại.
c) Chủ nô, phong kiến, tư bản, xã hội chủ nghĩa.
d) Chủ nô, phong kiến, tư sản.
5. Trong lịch sử KHÔNG tồn tại kiểu nhà nước nào?
a) Cộng sản nguyên thủy b) Chủ nô. c) Phong kiến 10 lOMoAR cPSD| 45349271 d) Tư sản
6. Trong lịch sử KHÔNG tồn tại hình thức chính thể nào? a) Quân chủ tuyệt ối b) Dân chủ c) Cộng hòa d) Quân chủ lập hiến