Lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử về quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và những yêu cầu đặt ra với sinh viên trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam hiện nay, chúng em đã lựa chọn đề tài “Lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử về quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Bìa
Lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử về quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất và những yêu cầu đặt ra với sinh viên trong phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay.
MỤC LỤC
Phần Mở Đầu.......................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................3
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................3
Chương 1: Lý luận chủ nghĩa duy vật lịch sử về quy luật quan hệ sản xuất5
1. Quy luật quan hệ sản xuất.........................................................................5
2. Phân tích về sự phù hợp của quy luật quan hệ sản xuất với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất..................................................................6
2.1. Tính chất và trình độ của Lực lượng sản xuất..................................6
2.2. Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất.............................6
2.3. Sự tác động trở lại của Quan hệ sản xuất đối với Lực lượng sản
xuất...............................................................................................................7
Chương 2: Sinh viên trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt
Nam hiện nay.......................................................................................................8
1. Nguồn nhân lực chất lượng cao................................................................8
1.1. Khái niệm.............................................................................................8
2. Tình hình phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện
nay.....................................................................................................................9
3. Phân tích về những thách thức và cơ hội.................................................9
3.1. Thách thức:...........................................................................................9
3.2. Cơ hội:...................................................................................................9
II. Yêu cầu đặt ra với sinh viên trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao.......................................................................................................................10
1. Tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. 10
2. Yêu cầu đối với sinh viên.........................................................................12
III. Khuyến Nghị................................................................................................12
Phần Kết luận....................................................................................................14
Tài liệu tham khảo.............................................................................................15
Phần Mở Đầu
1. Lý do chọn đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
trong bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam hiện nay, chúng em đã lựa chọn đề tài “Lý luận
của chủ nghĩa duy vật lịch sử về quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất và những yêu cầu đặt ra với sinh viên trong phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay”.
Trong thời đại công nghiệp 4.0, yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng
trở nên cấp thiết. Sinh viên, như những người lao động trí óc trong tương lai, cần phải
được đào tạo và phát triển để đáp ứng yêu cầu này. Đồng thời, việc phân tích quy luật
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất theo lý thuyết
chủ nghĩa duy vật lịch sử sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cách thức mà xã hội và kinh
tế phát triển, từ đó đưa ra những chiến lược phù hợp cho việc phát triển nguồn nhân
lực.
Đề tài này không chỉ liên quan đến các vấn đề xã hội, kinh tế hiện nay mà còn đề cập
đến vai trò của giáo dục trong việc phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là trong bối
cảnh Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng và phát triển kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.hiện nay vào đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này bao gồm:
Phân tích và hiểu rõ hơn về lý luận chủ nghĩa duy vật lịch sử, đặc biệt là quy
luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Đánh giá tình hình phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện
nay, cũng như những yêu cầu đặt ra với sinh viên trong quá trình này.
Tìm hiểu về những vấn đề xã hội, kinh tế hiện nay ảnh hưởng đến việc phát
triển nguồn nhân lực.
Đề xuất những giải pháp và chiến lược phù hợp để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đặc biệt là đối với sinh viên, dựa trên lý luận đã nghiên cứu.
Đề tài này không chỉ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về lý luận chủ nghĩa duy vật lịch sử mà
còn giúp định hình được hướng đi cho việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở
Việt Nam trong tương lai.
Chương 1: Lý luận chủ nghĩa duy vật lịch sử về quy luật quan hệ sản xuất
1. Quy luật quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá trình
sản xuất, cũng giống như lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất thuộc lĩnh vực đời
sống xã hội. Nó có tính khách quan và tồn tại độc lập với ý muốn chủ quan của con
người, thể hiện sự đặc trưng của mỗi hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
Quan hệ sản xuất bao gồm các kết cấu sau:
- Quan hệ sỡ hữu về tư liệu sản xuất.
- Quan hệ tổ chức quản lí.
- Quan hệ phân phối sản phẩm lao động.
Ba mặt nói trên có mối quan hệ biện chứng thống nhất với nhau, mỗi mặt đều có
tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm qua lại, trong đó quan hệ sở hữu về tư liệu sản
xuất có ý nghĩa quyết định đối với những quan hệ khác. Trong quá trình hình thành
và phát triển của xã hội loài người tồn tại hai loại hình sở hữu cơ bản về tư liệu sản
xuất: sở hữu tư nhân và sơ hữu công cộng.
- Sỡ hữu tư nhân là loại hình sở hữu thể hiện mối quan hệ thống trị và bóc lột giữa
người với người trong sản xuất và đời sống xã hội khi mà tư liệu sản xuất chỉ tập
trung trong tay số ít người.
- Sỡ hữu công cộng là loại hình sở hữu mà tư liệu sản xuất thuộc về cộng đồng,
nhờ đó mà quan hệ xã hội trở nên bình đẳng, công bằng.
Quan hệ tổ chức và quản lý có tác động lớn đối với quá trình sản xuất, là nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức, điều khuyển quá trình sản xuất và quyết định
quy mô, tốc độ của nền kinh tế.
Quan hệ phân phối sản phẩm lao động bị chi phối bởi quan hệ sỡ hữu về tư liệu sản
xuất và quan hệ tổ chức quản lí nhưng lại đóng vai trò là chất xúc tác trực tiếp đến
lợi ích và thái độ của con người trong quá trình lao động sản xuất, nó có thể thúc
đẩy hoặc cản trở sản xuất phát triển
2. Phân tích về sự phù hợp của quy luật quan hệ sản xuất với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất được xem là hai khía cạnh của phương
thức sản xuất, giữa chúng tồn tại mối quan hệ biện chứng chặt chẽ với nhau. Chúng
phụ thuộc và tác động lẫn nhau tạo thành quy luật xã hội cơ bản của lịch sử loài
người. Quy luật thể hiện động lực và xu thế phát triển của lịch sử.
2.1. Tính chất và trình độ của Lực lượng sản xuất.
Tính chất của lực lượng sản xuất là tính chất của tư liệu sản xuất và của người lao
động. Có tính cá thể hoặc xã hội, thể hiện sự đòi hỏi trong nền sản xuất.
Trình độ của lực lượng sản xuất được thể hiện qua trình độ chuyên môn, kỹ năng
lao động của con người, sự phát triển của các công cụ lao động, trình độ phân công
lao động và tổ chức quản lí lao động xã hội, quy mô của nền sản xuất.
Tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời và phát triển của
quan hệ sản xuất, hình thành quan hệ chặt chẽ giữa người lao động với nhau
2.2. Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất
Trong mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thì lực lượng sản
xuất đóng vai trò quyết định sự hình thành, phát triển và biến đổi của quan hệ sản
xuất. Và chỉ làm biến đổi cục bộ chứ không thể thay đổi toàn diện bởi quy luật này
thể hiện sự cân đối hài hòa của bản chất mối quan hệ trên.
Lực lượng sản xuất được xem là nội dung của quá trình sản xuất có xu hướng phát
triển và biến đổi thường xuyên, còn quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của sản
xuất có yếu tố tương đối ổn định và bảo thủ, khi nội dung thay đổi làm hình thức
thay đổi theo.
Sự phù hợp giữa chúng tạo động lực giúp cho sản xuất phát triển cân đối, có hiệu
quả giữa các yếu tố, làm tăng năng suất lao động đồng thời giảm chi phí và thời
gian sản xuất
2.3. Sự tác động trở lại của Quan hệ sản xuất đối với Lực lượng sản xuất.
Trong mối quan hệ biện chứng, quan hệ sản xuất giữ vai trò hình thức kinh tế của
quá trình sản xuất, là tiền đề tạo ra mục tiêu thích hợp cho lực lượng sản xuất.
Do đó quan hệ sản xuất đã tác động trở lại, quy định mục đích, cách thức sản xuất
và phân phối những lợi ích từ quá trình sản xuất, gây ra tác động trực tiếp tới thái
độ của người lao động, năng suất, chất lượng cũng như hiệu quả của quá trình sản
xuất và cải tiến công cụ lao động và ngược lại. Từ đó có thể thúc đẩy hoặc kìm
hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất
- Sự phù hợp giữa giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tạo động lực và điều
kiện giúp thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển,
- Ngược lại, khi quan hệ sản xuất lỗi thời do tính chất ổn định không còn phù hợp
với tính chất vận động của lực lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm, thậm chí phá hoại
lực lượng sản xuất, điều này thường xảy ra trong lịch sử do sự vận động của xã hội.
Tuy nhiên, sự kìm hãm đó chỉ diễn ra trong điều kiện nhất định và mức giới hạn
quy định
Đây được xem là quy luật cơ bản, chi phối sự vận động của xã hội loài người và
không ngừng phát triển phá vỡ sự phù hợp. Khi cả hai không đồng nhất, phùhợp
với nhau sẽ tạo ra mâu thuẫn về mặt xã hội được gọi là mâu thuẫn giai cấp và chỉ
mang tính chất tạm thời, khi đó mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mới và quan hệ
sản xuất cũ sẽ được giải quyết bằng cách thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ
sản xuất mới phù hợp với lực lượng sản xuất.
Chương 2: Sinh viên trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam
hiện nay
1. Nguồn nhân lực chất lượng cao
1.1. Khái niệm
Nguồn nhân lực chất lượng cao là những người lao động có trình độ, kỹ năng, năng
lực và thái độ làm việc chuyên nghiệp, sáng tạo và hiệu quả. Họ có thể ứng dụng
khoa học - công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và
nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình trong thị trường lao động đầy biến động và cạnh
tranh. Họ cũng có thể tự khởi nghiệp, tạo việc làm cho bản thân và cho xã hội
1.2. Vai trò
Tăng năng suất lao động:
Nguồn nhân lực chất lượng giúp tổ chức, doanh nghiệp nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của người lao động. Từ đó, nhân sự được nâng cao hội tiếp cận
với nền công nghệ hiện đại, tiên tiến nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh
doanh. Công ty có thể tăng doanh thu, lợi nhuận, nhân viên có cuộc sống tốt hơn.
Tiết kiệm chi phí đào tạo:
Nhân lựcchất lượng cao thường có kiến thức chuyên môn tốt, các kỹ năng phục
vụ công việc cùng thành thạo. Việc lựa chọn được nhân sự tay nghề cao sẽ giúp
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí tuyển dụng, đào tạo. Họ sẽ nhanh chóng làm việc tốt
và tạo ra được những kết quả đột phá trong hoạt động kinh doanh.
Tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp:
Nhân sự chất lượng cao được như nền tảng để doanh nghiệp thể những
bước tiến xa trên thị trường kinh tế, tăng khả năng cạnh tranh. Ngoài ra, đội ngũ
nhân sự chất lượng cũng giúp doanh nghiệp hội vươn xa hơn trên thị trường
trong nước và quốc tế.
Nâng cao cuộc sống, xã hội phát triển:
Nguồn nhân lực chất lượng cao giúp tạo ra nhiều giá trị cho doanh nghiệp, hỗ trợ
đào tạo nhân viên trong công ty. Từ đó, người lao động sẽ có mức thu nhập tốt hơn,
xã hội phát triển, hiện đại và văn minh.
2. Tình hình phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay
Việt Nam, một quốc gia đông dân thứ hai ở Đông Nam Á, có lực lượng lao động lớn,
chiếm tới 67,7% dân số. So với các nước trong khu vực và thế giới, Việt Nam có lực
lượng lao động dồi dào. Năm 2021, tổng dân số nước ta là 98,51 triệu người, là quốc
gia đông dân xếp thứ 2 khu vực Đông Nam Á. Trong số này, 50,5 triệu người đang ở
độ tuổi lao động, chiếm tới 67,7% dân số.
Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực lại không tương xứng với số lượng. Chỉ có
24,1% lao động có chuyên môn, con số này cho thấy rằng chúng ta còn thiếu hụt công
nhân kỹ thuật, đặc biệt là những người có tay nghề cao.
Trong bối cảnh công nghiệp 4.0, nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng
tăng. Điều này đặt ra yêu cầu cho sinh viên, những người sẽ trở thành lao động trí óc
trong tương lai, phải được đào tạo và phát triển để đáp ứng yêu cầu này.
3. Phân tích về những thách thức và cơ hội.
Nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay đang đối mặt với cả thách thức
và cơ hội:
3.1. Thách thức:
Tốc độ thay đổi công nghệ: Công nghệ hiện đại đang thay đổi theo số mũ,
không còn theo tuyến tính như trước. Điều này đặt ra yêu cầu cho nguồn nhân
lực phải không ngừng cập nhật kiến thức, kỹ năng để theo kịp sự thay đổi.
Sự xuất hiện của hình thức giao tiếp mới: Với sự trợ giúp của công nghệ tiên
tiến, như công nghệ 5G, giao tiếp mạng xã hội, nguồn nhân lực cần phải thích
ứng với những hình thức giao tiếp mới.
Nguy cơ khủng hoảng chất lượng nguồn nhân lực: Nếu không giải quyết
được bài toán nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Việt Nam sẽ phải đối mặt
với nguy cơ khủng hoảng chất lượng nguồn nhân lực.
3.2. Cơ hội:
Mặc dù vẫn còn nhiều thách thức, nhưng Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể
trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Chỉ số đào tạo nghề của chúng ta
đã tăng 13 bậc so với năm trước. Để tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
chúng ta cần tập trung vào việc xây dựng chương trình đào tạo nghề, nâng cao trình độ
học vấn và hỗ trợ chi phí học nghề cho người lao động.
Cơ hội từ thời kỳ cơ cấu dân số vàng: Việt Nam đang ở trong thời kỳ cơ cấu
dân số vàng với nguồn nhân lực dồi dào, nguồn lao động trẻ. Điều này tạo ra cơ
hội lớn cho việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Hội nhập quốc tế: Việt Nam đã tham gia tích cực, chủ động vào quá trình toàn
cầu hóa, vừa góp phần nâng cao vị thế nước ta trên trường quốc tế, tạo điều
kiện để phát triển đất nước.
Phát triển kinh tế số: Hiện tại nền kinh tế ở nước ta đang từng bước tiếp cận
với nền kinh tế số. Điều này mở ra cơ hội cho nguồn nhân lực chất lượng cao
của Việt Nam để tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng.
II. Yêu cầu đặt ra với sinh viên trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
1. Tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố then chốt để
đẩy mạnh sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, một tổ chức hay một doanh
nghiệp. Nguồn nhân lực chất lượng cao là những người lao động có trình độ, kỹ năng,
năng lực và thái độ làm việc chuyên nghiệp, sáng tạo và hiệu quả. Họ có thể ứng dụng
khoa học - công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và nâng
cao lợi thế cạnh tranh của mình trong thị trường lao động đầy biến động và cạnh tranh.
Họ cũng có thể tự khởi nghiệp, tạo việc làm cho bản thân và cho xã hội.
Đối với quốc gia
Nguồn nhân lực chất lượng cao là động lực chính để thúc đẩy quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, nâng cao vị thế và uy tín của quốc gia trên trường quốc tế.
Nguồn nhân lực chất lượng cao cũng là nguồn lực để giải quyết các vấn đề xã
hội, bảo vệ môi trường, phát triển văn hóa và giáo dục, đảm bảo an ninh và
quốc phòng, xây dựng và bảo vệ chủ quyền quốc gia
Đối với tổ chức, doanh nghiệp
Nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố quan trọng để tạo ra sản phẩm và dịch
vụ có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng. Nguồn
nhân lực chất lượng cao cũng là yếu tố để tăng năng suất, hiệu quả và lợi nhuận
của tổ chức, doanh nghiệp. Nguồn nhân lực chất lượng cao cũng là yếu tố để
duy trì và phát triển bền vững, thích ứng với những thay đổi của môi trường
kinh doanh.
Đối với người lao động
Nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố để nâng cao chất lượng cuộc sống, thu
nhập và phúc lợi của bản thân và gia đình. Nguồn nhân lực chất lượng cao cũng
là yếu tố để phát huy tiềm năng, sở trường và sự sáng tạo của bản thân, góp
phần vào sự phát triển của xã hội. Nguồn nhân lực chất lượng cao cũng là yếu
tố để tạo ra giá trị và danh tiếng cho bản thân, được tôn trọng và công nhận bởi
cộng đồng.
Như vậy, việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là một việc làm có ý nghĩa và
cần thiết cho sự phát triển của quốc gia, tổ chức, doanh nghiệp và người lao động. Để
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, cần có sự đồng thuận và hợp tác giữa các
bên liên quan, như chính quyền, doanh nghiệp, trường học, trung tâm đào tạo, các tổ
chức xã hội và bản thân người lao động. Cần có những chính sách, chiến lược và kế
hoạch phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao một cách khoa học, hệ thống và hiệu
quả.
2. Yêu cầu đối với sinh viên.
Để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, sinh viên cần đáp ứng những yêu cầu cụ
thể sau đây:
Có trình độ chuyên môn cao, nắm vững kiến thức và kỹ năng trong lĩnh vực học
tập và nghiên cứu.
Có năng lực sáng tạo, đổi mới, ứng dụng khoa học - công nghệ vào thực tiễn,
giải quyết các vấn đề phức tạp và thách thức.
Có năng lực tự học, tự nâng cao, cập nhật liên tục kiến thức và kỹ năng theo xu
hướng của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
Có năng lực giao tiếp, hợp tác, làm việc nhóm, lãnh đạo và quản lý hiệu quả.
Có thái độ làm việc chuyên nghiệp, trách nhiệm, đạo đức và tinh thần phục vụ
cộng đồng.
Có khả năng tự khởi nghiệp, tạo việc làm cho bản thân và cho xã hội.
Để đáp ứng những yêu cầu trên, sinh viên cần có những hành động cụ thể như sau:
Chăm chỉ học tập, nghiên cứu và tham gia các hoạt động khoa học, xã hội,
ngoại khóa, tăng cường kỹ năng mềm và ngoại ngữ.
Tận dụng các nguồn học liệu, tài nguyên và cơ sở vật chất của trường học, trung
tâm đào tạo, các tổ chức xã hội.
Tham gia các chương trình học tập, đào tạo, trao đổi, thực tập quốc tế, mở rộng
kiến thức và kinh nghiệm.
Tìm kiếm và nắm bắt các cơ hội việc làm, khởi nghiệp, sáng tạo, đổi mới, ứng
dụng công nghệ cao.
Tôn trọng, hợp tác và học hỏi từ các thầy cô giáo, các anh chị, các bạn bè và các
đối tác.
Có tinh thần tự tin, chủ động, sẵn sàng thích ứng và chấp nhận thay đổi.
III. Khuyến Nghị
Cần có sự đồng thuận và hợp tác giữa các bên liên quan, như chính quyền, doanh
nghiệp, trường học, trung tâm đào tạo, các tổ chức xã hội và bản thân người lao
động. Cần có những chính sách, chiến lược và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao một cách khoa học, hệ thống và hiệu quả.
Cần tăng cường đầu tư cho giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học, nâng cao chất
lượng và hiệu quả của các chương trình, khóa học, bằng cấp và chứng chỉ liên quan
đến nguồn nhân lực chất lượng cao. Cần khuyến khích và tạo điều kiện cho sinh viên
tiếp cận với các nguồn học liệu, tài nguyên và cơ sở vật chất của trường học, trung tâm
đào tạo, các tổ chức xã hội. Cần tham gia các chương trình học tập, đào tạo, trao đổi,
thực tập quốc tế, mở rộng kiến thức và kinh nghiệm.
Cần tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi, minh bạch và cạnh tranh lành mạnh,
khuyến khích sự sáng tạo, đổi mới, ứng dụng công nghệ cao của nguồn nhân lực chất
lượng cao. Cần tìm kiếm và nắm bắt các cơ hội việc làm, khởi nghiệp, tạo ra giá trị và
danh tiếng cho bản thân, được tôn trọng và công nhận bởi cộng đồng.
Phần Kết luận
Lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử về quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất là một quan điểm khoa học về sự vận động và
phát triển của xã hội loài người. Theo quan điểm này, sản xuất vật chất là nền tảng, là
điều kiện tiên quyết của sự tồn tại và phát triển của con người và xã hội.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và kinh tế tri thức ngày nay, nguồn nhân lực chất lượng
cao là yếu tố then chốt quyết định sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia, dân tộc.
Để làm được điều này, cần có sự đồng thuận, hợp tác và nỗ lực của cả hệ thống chính
trị, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cả xã hội. Trong đó, vai trò của sinh viên,
những người sẽ là nhân tố quan trọng trong nguồn nhân lực chất lượng cao tương lai,
là rất lớn. Sinh viên cần nắm bắt cơ hội học tập, rèn luyện, trang bị cho mình những
kiến thức, kỹ năng, phẩm chất cần thiết để đáp ứng những yêu cầu đặt ra với nguồn
nhân lực chất lượng cao trong thời đại mới.
Nguồn nhân lực chất lượng cao không chỉ là những người có thể tạo ra những giá trị
kinh tế, khoa học, công nghệ, văn hóa, mà còn là những người có thể đóng góp cho sự
cải thiện của những vấn đề xã hội, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho bản
thân, gia đình và cộng đồng. Nguồn nhân lực chất lượng cao cũng cần có tầm nhìn,
trách nhiệm và hành động vì lợi ích chung của nhân loại, bảo vệ môi trường, hòa bình
và phát triển bền vững.
Tài liệu tham khảo
1. tapchicongsan.org.vn, Quan điểm của C. Mác về lực lượng sản xuất và vấn
đề bổ sung, phát triển quan điểm này trong giai đoạn hiện nay, Lê Thị
Chiên (tác giả), 14/01/2021.
[https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/nghiencu/-/2018/821033/
view_content# ]
2. hocluat.vn, Phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất,
22/12/2021.
[https://hocluat.vn/phuong-thuc-san-xuat-luc-luong-san-xuat-va-quan-he-
sanxuat/ ]
| 1/15

Preview text:

Bìa
Lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử về quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất và những yêu cầu đặt ra với sinh viên trong phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay. MỤC LỤC
Phần Mở Đầu.......................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................3
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................3
Chương 1: Lý luận chủ nghĩa duy vật lịch sử về quy luật quan hệ sản xuất5
1. Quy luật quan hệ sản xuất.........................................................................5
2. Phân tích về sự phù hợp của quy luật quan hệ sản xuất với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất.
.................................................................6
2.1. Tính chất và trình độ của Lực lượng sản xuất..................................6
2.2. Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất.............................6
2.3. Sự tác động trở lại của Quan hệ sản xuất đối với Lực lượng sản
xuất.
..............................................................................................................7
Chương 2: Sinh viên trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt
Nam hiện nay
.......................................................................................................8
1. Nguồn nhân lực chất lượng cao................................................................8
1.1. Khái niệm.............................................................................................8
2. Tình hình phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện
nay
.....................................................................................................................9
3. Phân tích về những thách thức và cơ hội.................................................9
3.1. Thách thức:...........................................................................................9
3.2. Cơ hội:...................................................................................................9
II. Yêu cầu đặt ra với sinh viên trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao
.......................................................................................................................10
1. Tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. 10
2. Yêu cầu đối với sinh viên.........................................................................12
III. Khuyến Nghị................................................................................................12
Phần Kết luận....................................................................................................14
Tài liệu tham khảo.............................................................................................15 Phần Mở Đầu
1. Lý do chọn đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
trong bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam hiện nay, chúng em đã lựa chọn đề tài “Lý luận
của chủ nghĩa duy vật lịch sử về quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất và những yêu cầu đặt ra với sinh viên trong phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay”.
Trong thời đại công nghiệp 4.0, yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng
trở nên cấp thiết. Sinh viên, như những người lao động trí óc trong tương lai, cần phải
được đào tạo và phát triển để đáp ứng yêu cầu này. Đồng thời, việc phân tích quy luật
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất theo lý thuyết
chủ nghĩa duy vật lịch sử sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cách thức mà xã hội và kinh
tế phát triển, từ đó đưa ra những chiến lược phù hợp cho việc phát triển nguồn nhân lực.
Đề tài này không chỉ liên quan đến các vấn đề xã hội, kinh tế hiện nay mà còn đề cập
đến vai trò của giáo dục trong việc phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là trong bối
cảnh Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng và phát triển kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.hiện nay vào đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này bao gồm:
 Phân tích và hiểu rõ hơn về lý luận chủ nghĩa duy vật lịch sử, đặc biệt là quy
luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
 Đánh giá tình hình phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện
nay, cũng như những yêu cầu đặt ra với sinh viên trong quá trình này.
 Tìm hiểu về những vấn đề xã hội, kinh tế hiện nay ảnh hưởng đến việc phát triển nguồn nhân lực.
 Đề xuất những giải pháp và chiến lược phù hợp để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đặc biệt là đối với sinh viên, dựa trên lý luận đã nghiên cứu.
Đề tài này không chỉ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về lý luận chủ nghĩa duy vật lịch sử mà
còn giúp định hình được hướng đi cho việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam trong tương lai.
Chương 1: Lý luận chủ nghĩa duy vật lịch sử về quy luật quan hệ sản xuất
1. Quy luật quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá trình
sản xuất, cũng giống như lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất thuộc lĩnh vực đời
sống xã hội. Nó có tính khách quan và tồn tại độc lập với ý muốn chủ quan của con
người, thể hiện sự đặc trưng của mỗi hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
Quan hệ sản xuất bao gồm các kết cấu sau:
- Quan hệ sỡ hữu về tư liệu sản xuất.
- Quan hệ tổ chức quản lí.
- Quan hệ phân phối sản phẩm lao động.
Ba mặt nói trên có mối quan hệ biện chứng thống nhất với nhau, mỗi mặt đều có
tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm qua lại, trong đó quan hệ sở hữu về tư liệu sản
xuất có ý nghĩa quyết định đối với những quan hệ khác. Trong quá trình hình thành
và phát triển của xã hội loài người tồn tại hai loại hình sở hữu cơ bản về tư liệu sản
xuất: sở hữu tư nhân và sơ hữu công cộng.
- Sỡ hữu tư nhân là loại hình sở hữu thể hiện mối quan hệ thống trị và bóc lột giữa
người với người trong sản xuất và đời sống xã hội khi mà tư liệu sản xuất chỉ tập
trung trong tay số ít người.
- Sỡ hữu công cộng là loại hình sở hữu mà tư liệu sản xuất thuộc về cộng đồng,
nhờ đó mà quan hệ xã hội trở nên bình đẳng, công bằng.
Quan hệ tổ chức và quản lý có tác động lớn đối với quá trình sản xuất, là nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức, điều khuyển quá trình sản xuất và quyết định
quy mô, tốc độ của nền kinh tế.
Quan hệ phân phối sản phẩm lao động bị chi phối bởi quan hệ sỡ hữu về tư liệu sản
xuất và quan hệ tổ chức quản lí nhưng lại đóng vai trò là chất xúc tác trực tiếp đến
lợi ích và thái độ của con người trong quá trình lao động sản xuất, nó có thể thúc
đẩy hoặc cản trở sản xuất phát triển
2. Phân tích về sự phù hợp của quy luật quan hệ sản xuất với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất được xem là hai khía cạnh của phương
thức sản xuất, giữa chúng tồn tại mối quan hệ biện chứng chặt chẽ với nhau. Chúng
phụ thuộc và tác động lẫn nhau tạo thành quy luật xã hội cơ bản của lịch sử loài
người. Quy luật thể hiện động lực và xu thế phát triển của lịch sử.
2.1. Tính chất và trình độ của Lực lượng sản xuất.
Tính chất của lực lượng sản xuất là tính chất của tư liệu sản xuất và của người lao
động. Có tính cá thể hoặc xã hội, thể hiện sự đòi hỏi trong nền sản xuất.
Trình độ của lực lượng sản xuất được thể hiện qua trình độ chuyên môn, kỹ năng
lao động của con người, sự phát triển của các công cụ lao động, trình độ phân công
lao động và tổ chức quản lí lao động xã hội, quy mô của nền sản xuất.
Tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời và phát triển của
quan hệ sản xuất, hình thành quan hệ chặt chẽ giữa người lao động với nhau
2.2. Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất
Trong mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thì lực lượng sản
xuất đóng vai trò quyết định sự hình thành, phát triển và biến đổi của quan hệ sản
xuất. Và chỉ làm biến đổi cục bộ chứ không thể thay đổi toàn diện bởi quy luật này
thể hiện sự cân đối hài hòa của bản chất mối quan hệ trên.
Lực lượng sản xuất được xem là nội dung của quá trình sản xuất có xu hướng phát
triển và biến đổi thường xuyên, còn quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của sản
xuất có yếu tố tương đối ổn định và bảo thủ, khi nội dung thay đổi làm hình thức thay đổi theo.
Sự phù hợp giữa chúng tạo động lực giúp cho sản xuất phát triển cân đối, có hiệu
quả giữa các yếu tố, làm tăng năng suất lao động đồng thời giảm chi phí và thời gian sản xuất
2.3. Sự tác động trở lại của Quan hệ sản xuất đối với Lực lượng sản xuất.
Trong mối quan hệ biện chứng, quan hệ sản xuất giữ vai trò hình thức kinh tế của
quá trình sản xuất, là tiền đề tạo ra mục tiêu thích hợp cho lực lượng sản xuất.
Do đó quan hệ sản xuất đã tác động trở lại, quy định mục đích, cách thức sản xuất
và phân phối những lợi ích từ quá trình sản xuất, gây ra tác động trực tiếp tới thái
độ của người lao động, năng suất, chất lượng cũng như hiệu quả của quá trình sản
xuất và cải tiến công cụ lao động và ngược lại. Từ đó có thể thúc đẩy hoặc kìm
hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất
- Sự phù hợp giữa giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tạo động lực và điều
kiện giúp thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển,
- Ngược lại, khi quan hệ sản xuất lỗi thời do tính chất ổn định không còn phù hợp
với tính chất vận động của lực lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm, thậm chí phá hoại
lực lượng sản xuất, điều này thường xảy ra trong lịch sử do sự vận động của xã hội.
Tuy nhiên, sự kìm hãm đó chỉ diễn ra trong điều kiện nhất định và mức giới hạn quy định
Đây được xem là quy luật cơ bản, chi phối sự vận động của xã hội loài người và
không ngừng phát triển phá vỡ sự phù hợp. Khi cả hai không đồng nhất, phùhợp
với nhau sẽ tạo ra mâu thuẫn về mặt xã hội được gọi là mâu thuẫn giai cấp và chỉ
mang tính chất tạm thời, khi đó mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mới và quan hệ
sản xuất cũ sẽ được giải quyết bằng cách thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ
sản xuất mới phù hợp với lực lượng sản xuất.
Chương 2: Sinh viên trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay
1. Nguồn nhân lực chất lượng cao 1.1. Khái niệm
Nguồn nhân lực chất lượng cao là những người lao động có trình độ, kỹ năng, năng
lực và thái độ làm việc chuyên nghiệp, sáng tạo và hiệu quả. Họ có thể ứng dụng
khoa học - công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và
nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình trong thị trường lao động đầy biến động và cạnh
tranh. Họ cũng có thể tự khởi nghiệp, tạo việc làm cho bản thân và cho xã hội 1.2. Vai trò
Tăng năng suất lao động:
Nguồn nhân lực chất lượng giúp tổ chức, doanh nghiệp nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của người lao động. Từ đó, nhân sự được nâng cao cơ hội tiếp cận
với nền công nghệ hiện đại, tiên tiến và nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh
doanh. Công ty có thể tăng doanh thu, lợi nhuận, nhân viên có cuộc sống tốt hơn. 
Tiết kiệm chi phí đào tạo:
Nhân lực có chất lượng cao thường có kiến thức chuyên môn tốt, các kỹ năng phục
vụ công việc cùng thành thạo. Việc lựa chọn được nhân sự có tay nghề cao sẽ giúp
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí tuyển dụng, đào tạo. Họ sẽ nhanh chóng làm việc tốt
và tạo ra được những kết quả đột phá trong hoạt động kinh doanh. 
Tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp:
Nhân sự chất lượng cao được ví như nền tảng để doanh nghiệp có thể có những
bước tiến xa trên thị trường kinh tế, tăng khả năng cạnh tranh. Ngoài ra, đội ngũ
nhân sự chất lượng cũng giúp doanh nghiệp có cơ hội vươn xa hơn trên thị trường trong nước và quốc tế. 
Nâng cao cuộc sống, xã hội phát triển:
Nguồn nhân lực chất lượng cao giúp tạo ra nhiều giá trị cho doanh nghiệp, hỗ trợ
đào tạo nhân viên trong công ty. Từ đó, người lao động sẽ có mức thu nhập tốt hơn,
xã hội phát triển, hiện đại và văn minh.
2. Tình hình phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay
Việt Nam, một quốc gia đông dân thứ hai ở Đông Nam Á, có lực lượng lao động lớn,
chiếm tới 67,7% dân số. So với các nước trong khu vực và thế giới, Việt Nam có lực
lượng lao động dồi dào. Năm 2021, tổng dân số nước ta là 98,51 triệu người, là quốc
gia đông dân xếp thứ 2 khu vực Đông Nam Á. Trong số này, 50,5 triệu người đang ở
độ tuổi lao động, chiếm tới 67,7% dân số.
Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực lại không tương xứng với số lượng. Chỉ có
24,1% lao động có chuyên môn, con số này cho thấy rằng chúng ta còn thiếu hụt công
nhân kỹ thuật, đặc biệt là những người có tay nghề cao.
Trong bối cảnh công nghiệp 4.0, nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng
tăng. Điều này đặt ra yêu cầu cho sinh viên, những người sẽ trở thành lao động trí óc
trong tương lai, phải được đào tạo và phát triển để đáp ứng yêu cầu này. 3.
Phân tích về những thách thức và cơ hội.
Nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay đang đối mặt với cả thách thức và cơ hội: 3.1. Thách thức:
Tốc độ thay đổi công nghệ: Công nghệ hiện đại đang thay đổi theo số mũ,
không còn theo tuyến tính như trước. Điều này đặt ra yêu cầu cho nguồn nhân
lực phải không ngừng cập nhật kiến thức, kỹ năng để theo kịp sự thay đổi.
Sự xuất hiện của hình thức giao tiếp mới: Với sự trợ giúp của công nghệ tiên
tiến, như công nghệ 5G, giao tiếp mạng xã hội, nguồn nhân lực cần phải thích
ứng với những hình thức giao tiếp mới.
Nguy cơ khủng hoảng chất lượng nguồn nhân lực: Nếu không giải quyết
được bài toán nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Việt Nam sẽ phải đối mặt
với nguy cơ khủng hoảng chất lượng nguồn nhân lực. 3.2. Cơ hội:
Mặc dù vẫn còn nhiều thách thức, nhưng Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể
trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Chỉ số đào tạo nghề của chúng ta
đã tăng 13 bậc so với năm trước. Để tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
chúng ta cần tập trung vào việc xây dựng chương trình đào tạo nghề, nâng cao trình độ
học vấn và hỗ trợ chi phí học nghề cho người lao động.
Cơ hội từ thời kỳ cơ cấu dân số vàng: Việt Nam đang ở trong thời kỳ cơ cấu
dân số vàng với nguồn nhân lực dồi dào, nguồn lao động trẻ. Điều này tạo ra cơ
hội lớn cho việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Hội nhập quốc tế: Việt Nam đã tham gia tích cực, chủ động vào quá trình toàn
cầu hóa, vừa góp phần nâng cao vị thế nước ta trên trường quốc tế, tạo điều
kiện để phát triển đất nước.
Phát triển kinh tế số: Hiện tại nền kinh tế ở nước ta đang từng bước tiếp cận
với nền kinh tế số. Điều này mở ra cơ hội cho nguồn nhân lực chất lượng cao
của Việt Nam để tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng.
II. Yêu cầu đặt ra với sinh viên trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
1. Tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố then chốt để
đẩy mạnh sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, một tổ chức hay một doanh
nghiệp. Nguồn nhân lực chất lượng cao là những người lao động có trình độ, kỹ năng,
năng lực và thái độ làm việc chuyên nghiệp, sáng tạo và hiệu quả. Họ có thể ứng dụng
khoa học - công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và nâng
cao lợi thế cạnh tranh của mình trong thị trường lao động đầy biến động và cạnh tranh.
Họ cũng có thể tự khởi nghiệp, tạo việc làm cho bản thân và cho xã hội.  Đối với quốc gia
Nguồn nhân lực chất lượng cao là động lực chính để thúc đẩy quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, nâng cao vị thế và uy tín của quốc gia trên trường quốc tế.
Nguồn nhân lực chất lượng cao cũng là nguồn lực để giải quyết các vấn đề xã
hội, bảo vệ môi trường, phát triển văn hóa và giáo dục, đảm bảo an ninh và
quốc phòng, xây dựng và bảo vệ chủ quyền quốc gia 
Đối với tổ chức, doanh nghiệp
Nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố quan trọng để tạo ra sản phẩm và dịch
vụ có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng. Nguồn
nhân lực chất lượng cao cũng là yếu tố để tăng năng suất, hiệu quả và lợi nhuận
của tổ chức, doanh nghiệp. Nguồn nhân lực chất lượng cao cũng là yếu tố để
duy trì và phát triển bền vững, thích ứng với những thay đổi của môi trường kinh doanh. 
Đối với người lao động
Nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố để nâng cao chất lượng cuộc sống, thu
nhập và phúc lợi của bản thân và gia đình. Nguồn nhân lực chất lượng cao cũng
là yếu tố để phát huy tiềm năng, sở trường và sự sáng tạo của bản thân, góp
phần vào sự phát triển của xã hội. Nguồn nhân lực chất lượng cao cũng là yếu
tố để tạo ra giá trị và danh tiếng cho bản thân, được tôn trọng và công nhận bởi cộng đồng.
Như vậy, việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là một việc làm có ý nghĩa và
cần thiết cho sự phát triển của quốc gia, tổ chức, doanh nghiệp và người lao động. Để
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, cần có sự đồng thuận và hợp tác giữa các
bên liên quan, như chính quyền, doanh nghiệp, trường học, trung tâm đào tạo, các tổ
chức xã hội và bản thân người lao động. Cần có những chính sách, chiến lược và kế
hoạch phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao một cách khoa học, hệ thống và hiệu quả.
2. Yêu cầu đối với sinh viên.
Để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, sinh viên cần đáp ứng những yêu cầu cụ thể sau đây: 
Có trình độ chuyên môn cao, nắm vững kiến thức và kỹ năng trong lĩnh vực học tập và nghiên cứu. 
Có năng lực sáng tạo, đổi mới, ứng dụng khoa học - công nghệ vào thực tiễn,
giải quyết các vấn đề phức tạp và thách thức. 
Có năng lực tự học, tự nâng cao, cập nhật liên tục kiến thức và kỹ năng theo xu
hướng của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. 
Có năng lực giao tiếp, hợp tác, làm việc nhóm, lãnh đạo và quản lý hiệu quả. 
Có thái độ làm việc chuyên nghiệp, trách nhiệm, đạo đức và tinh thần phục vụ cộng đồng. 
Có khả năng tự khởi nghiệp, tạo việc làm cho bản thân và cho xã hội.
Để đáp ứng những yêu cầu trên, sinh viên cần có những hành động cụ thể như sau: 
Chăm chỉ học tập, nghiên cứu và tham gia các hoạt động khoa học, xã hội,
ngoại khóa, tăng cường kỹ năng mềm và ngoại ngữ. 
Tận dụng các nguồn học liệu, tài nguyên và cơ sở vật chất của trường học, trung
tâm đào tạo, các tổ chức xã hội. 
Tham gia các chương trình học tập, đào tạo, trao đổi, thực tập quốc tế, mở rộng
kiến thức và kinh nghiệm. 
Tìm kiếm và nắm bắt các cơ hội việc làm, khởi nghiệp, sáng tạo, đổi mới, ứng dụng công nghệ cao. 
Tôn trọng, hợp tác và học hỏi từ các thầy cô giáo, các anh chị, các bạn bè và các đối tác. 
Có tinh thần tự tin, chủ động, sẵn sàng thích ứng và chấp nhận thay đổi. III. Khuyến Nghị
Cần có sự đồng thuận và hợp tác giữa các bên liên quan, như chính quyền, doanh
nghiệp, trường học, trung tâm đào tạo, các tổ chức xã hội và bản thân người lao
động. Cần có những chính sách, chiến lược và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao một cách khoa học, hệ thống và hiệu quả. 
Cần tăng cường đầu tư cho giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học, nâng cao chất
lượng và hiệu quả của các chương trình, khóa học, bằng cấp và chứng chỉ liên quan
đến nguồn nhân lực chất lượng cao. Cần khuyến khích và tạo điều kiện cho sinh viên
tiếp cận với các nguồn học liệu, tài nguyên và cơ sở vật chất của trường học, trung tâm
đào tạo, các tổ chức xã hội. Cần tham gia các chương trình học tập, đào tạo, trao đổi,
thực tập quốc tế, mở rộng kiến thức và kinh nghiệm. 
Cần tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi, minh bạch và cạnh tranh lành mạnh,
khuyến khích sự sáng tạo, đổi mới, ứng dụng công nghệ cao của nguồn nhân lực chất
lượng cao. Cần tìm kiếm và nắm bắt các cơ hội việc làm, khởi nghiệp, tạo ra giá trị và
danh tiếng cho bản thân, được tôn trọng và công nhận bởi cộng đồng. Phần Kết luận
Lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử về quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất là một quan điểm khoa học về sự vận động và
phát triển của xã hội loài người. Theo quan điểm này, sản xuất vật chất là nền tảng, là
điều kiện tiên quyết của sự tồn tại và phát triển của con người và xã hội.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và kinh tế tri thức ngày nay, nguồn nhân lực chất lượng
cao là yếu tố then chốt quyết định sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia, dân tộc.
Để làm được điều này, cần có sự đồng thuận, hợp tác và nỗ lực của cả hệ thống chính
trị, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cả xã hội. Trong đó, vai trò của sinh viên,
những người sẽ là nhân tố quan trọng trong nguồn nhân lực chất lượng cao tương lai,
là rất lớn. Sinh viên cần nắm bắt cơ hội học tập, rèn luyện, trang bị cho mình những
kiến thức, kỹ năng, phẩm chất cần thiết để đáp ứng những yêu cầu đặt ra với nguồn
nhân lực chất lượng cao trong thời đại mới.
Nguồn nhân lực chất lượng cao không chỉ là những người có thể tạo ra những giá trị
kinh tế, khoa học, công nghệ, văn hóa, mà còn là những người có thể đóng góp cho sự
cải thiện của những vấn đề xã hội, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho bản
thân, gia đình và cộng đồng. Nguồn nhân lực chất lượng cao cũng cần có tầm nhìn,
trách nhiệm và hành động vì lợi ích chung của nhân loại, bảo vệ môi trường, hòa bình
và phát triển bền vững. Tài liệu tham khảo
1. tapchicongsan.org.vn, Quan điểm của C. Mác về lực lượng sản xuất và vấn
đề bổ sung, phát triển quan điểm này trong giai đoạn hiện nay, Lê Thị
Chiên (tác giả), 14/01/2021.
[https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/nghiencu/-/2018/821033/ view_content# ]
2. hocluat.vn, Phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, 22/12/2021.
[https://hocluat.vn/phuong-thuc-san-xuat-luc-luong-san-xuat-va-quan-he- sanxuat/ ]