Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và giai cấp, đấu tranh giai cấp. liên hệ với thực tế | Tiểu luận môn Triết học Mác – Lênin

Trong xã hội có giai cấp, giai cấp thống trị chiếm đoạt lao động của các giai cấp và tầng lớp bị trị, chiếm đoạt của cải xã hội vào tay mình. Các giai cấp, tầng lớp bị trị không những bị chiếm đoạt kết quả lao động mà họ còn bị áp bức về chính trị, xã hội và tinh thần. Không có sự bình đẳng giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị, chẳng hạn giữa giai cấp các, Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

B GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM K THU T TP.HCM
---- ---- 
GVHD: . NGUY N TI M TS ẾN ĐẢ
SVTH : Đoàn Mạnh Trường
L p : 22LC43DN2
MSSV : 22843045
ĐỀ TÀI: LÝ LU N CA CH NGHĨA MÁC – LÊNIN V
GIAI C U TRANH GIAI C IÊN H V I THẤP, ĐẤ P. L C
T
Tiu lu n
Môn h c: TRIT H C MÁC LÊNIN
HC K: 1
C: 20NĂM HỌ 22-2023
TP. H CHÍ MINH 12 22/20
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................. 3
Chương I. Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về giai cấp, đấu tranh
gai cấp ......................................................................................................... 4
1. Giai c p là gì ? ...................................................................................................... 4
2. Ngu n g c c a giai c p ........................................................................................ 7
3. K t c u c a giai c p ế ............................................................................................. 8
4. Đấu tranh giai c p .............................................................................................. 10
Chương II. Đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản ................................ 14
Chương III. Ý Nghĩa của phương pháp luận ............................................ 15
Chương IV ấn đề. V giai cp v đấu tranh giai cp Vit Nam ............. 20
1. u tranh giai c p trong th i k t nn chĐấ quá đ ch nga b nga
h i...................................................................................................................... 20
2. Đặc điểm đấu tranh giai cp trong th i k lên ch quá độ nghĩa xã hội Vit
Nam hi n nay ......................................................................................................... 21
Kết Luận ................................................................................................... 25
Ti liu tham khảo .................................................................................... 25
3
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hội giai cấp, giai cấp thống trị chiếm đoạt lao động của c giai
cấp v tầng lớp bị trị, chiếm đoạt của cải hội vo tay nh. Các giai cấp,
tầng lớp btrị không những bị chiếm đoạt kết qulao động m họ còn báp bức
về chính trị, hội v tinh thần. Không sự bình đẳng giữa giai cấp thống trị
v giai cấp btrị, chẳng hạn giữa giai cấp các nh tư bản với giai cấp nhữngng
nhânm thuê.
Giai cấp bóc lột bao gicũng dùng mọi bin pháp v phương tin bảo v địa vị
giai cấp của họ, duy tcủng cố kinh tế xã hội cho phép họ được hưng những
đặc quyền, đặc lợi giai cấp. Công cụ chủ yếu lquyền lực nh nước. Lợi ích
bản của giai cấp bị trị đi lập với lợi ích cơ bản của giai cấp thống trị. Đây lđối
kháng vquyền lợi giữa những giai cấp áp bức bóc lột v những giai cấp, tầng
lớp bị áp bức, bị bóc lột.
Đối kháng l nguyên nhân của đấu tranh giai cấp. áp bức thì đấu tranh
chống áp bức. Vì vậy đấu tranh giai cấp không do một thuyết xã hội no tạo ra
m l hin tượng tất yếu không thể tránh được trong xã hộiáp bức giai cấp.
Đấu tranh giai cấp l một trong những động lực thúc đẩy sự vận động vphát
triển củahộisự phân chia giai cấp
4
Chương Quan điểm của chủ nghĩa c nin về giai cấp, đấu I.
tranh gai cấp
1 . Giai cấp?
Trong l ch s , ph n l n các nhà tri ết h c, xã h i h ọc trước C. Mác, đặc bit là các
nhà tri t h c và xã h i h u th a nh n s t n t i th c t c a các giai c p. ế ọc tư sản đề ế
Song, do h n ch v nhi u m ế ặt, đặc bit là hn chế v nhn thc, v l ng giai ập trườ
cp, h đã không thể lý gii mt cách khoa hc v hin tượng phc tp này c a l ch
s. Theo h , giai c p là t p h p nh i có cùng m t ch ững ngườ ức năng xã hội, cùng
mt l i s ng ho c m c s ng, cùng m a v và uy tín xã h i, v.v.. Các lý thuyột đị ết đó
da trên nhng tiêu chu n l a ch n m t cách ch quan để thay thế cho những đặc
trưng khách quan của giai cp. V thc ch t, h tránh đụng đế ấn đề cơ bản các v n,
đặ c bi t là v sấn đề h u s n xu t ch y u c a xã hữu tư li ế ội, mưu toan lm mờ s
khác bi t giai c i kháng giai c p nh m bi n h cho s t n t i c a các giai c ấp v đố p
thng tr, bóc l t.
C. Mác nghiên c u v giai c p t vic phân tích k t c u p c s n xu t vế hương thứ i
cách ti p c n khoa h c: l y lý lu n v hình thái kinh t - xã hế ế ội lm cơ s nghiên
cu xã hội. C. Mác đã đi tìm cái gố ủa cơ cấ ội, cơ cấ ấp đó l kinh tếc c u xã h u giai c .
Theo C. Mác, s phân chia xã h i thành giai c p là k t qu t t nhiên c a s phát ế
trin l ch s xã h i. Quan h giai c p chính là bi u hi n v m t xã h i c a nh ng
quan h s n xu ất, trong đó tập đon người này có th bóc l ột lao độ ập đon ng ca t
người khác. Vì v y, ch có th hiểu đúng vấn đề giai cp khi g n nó v i s i đờ ng
kinh t , v i n n sế n xu t v t ch t xã h i.
Kế tha phát trin ng ca C. Mác v Ph. Ăngghen, trong tác phm Sáng kiến vĩ
đại, V.I. Lênin đã đưa ra một định nghĩa khoa học v giai c c g i là giai ấp: “Đượ
cp, là nh ng t ập đon người to ln, khác nhau v a v c đị a h trong m t h ng th
sn xu t xã h i nh nh trong l ch s quan h c a h i v i nh ất đị , v đố ững tư liu sn
xuất (thường thì nh ng quan h ny được pháp lu nh và th a nhật quy đị n), v vai
trò c a h trong t ng xã h i, v chức lao độ  do đó khác nhau về ức hư cách th ng
th n c a cph i xã h i ít hay nhi u mà h được hưng. Giai c p là nh ng t ập đon
người, mà mt t chiập đon có thể ếm đoạt lao độ ập đon khác, do địng ca các t a v
khác nhau c a h trong m t ch ế độ ế kinh t xã hi nht định
1
.
Định nghĩa của V.I. Lênin đã chỉ ra các đặc trưng cơ bả n ca giai c ấp, sau đây:
Trướ c hết, giai c p là nh ng t ập đon người có địa v kinh t - xã h i khác nhau ế .
Giai c p là nh ng t ập đon người đông đảo, không phi là nh ng cá nhân riêng l ,
5
mà nh ng t ập đon ny khác nhau về địa v kinh tế - xã h i, t c là khác nhau v v
trí, vai trò trong m t h ng s n xu t xã h nh trong l th i nhất đị ch s.
Địa v kinh tế - xã h i c a giai c p do toàn b u ki n t n t i kinh t - v t ch các điề ế t
ca xã h i quy nh, do v y mang tính khách quan, m đị c dù giai c c mấp đó hoặ i
thành viên c a giai c p có ý th c hay không. M i cá nhân khi sinh ra không t ức đượ
la chọn cho mình địa v kinh tế - xã h a vội được. Đị ca các giai cấp l do phương
th c s n xu t nh ất định sinh ra v quy định. Địa v ca mi giai cp trong mt h
th ng s n xu t xã h i nh nh nói lên giai c ất đị ấp đó l giai cấp thng tr hay giai c p
b thng tr. Trong m t h th ng s n xu t xã h i nh ất định thường t n t i c phương
th c s n xu t th ng tr , ph ương thứ ất tn dư v phương thức sn xu c sn xut mm
mống. Địa v kinh t - xã h i c a mế t giai cp là do giai cp ấy đạ n cho phương i di
th c s n xu t nào trong h ng s n xu t xã h th ội đó quy định. Giai cp thng tr
giai c p b trong xã h i chi m h u nô l là ch nô và nô l ; trong xã h i phong tr ế
kiến l địa ch và nông dân; trong xã h ội tư bả nghĩa l tư sả ản. Đó l n ch n và vô s
nhng giai c i di n cho b n ch t cấp đạ ủa phương thức sn xut th ng tr t ng giai
đoạn lch s v ng, phát tri n c. S ận độ ủa các phương thức sn xut có th làm cho
địa v kinh tế - xã h i c a m i giai cấp cũng biến đ ến đổi theo s bi i ca vai trò các
phương thức sn xu t trong xã h i. Ví d khi h ng s n xu n ch th ất tư bả nghĩa
trong mt xã hội đã phát triển thì giai c a ch i di c s n xuấp đị đạ n cho phương thứ t
phong kiến (tn dư) sẽ không còn là giai c p th ng tr n a.
Phương thứ i l cơ s ực đưa t ra đờc sn xut xã h hin th i s i ca các giai cp.
Tuy nhiên, không ph i b t c c s n xu t nào trong l ch s n sinh phương th cũng sả
ra giai c p, mà ch nh c s n xu t ch ng nh u ki n v ững phương th ứa đự ững điề t
cht t o ra s i l p v l i ích gi a các t i m i s n sinh ra giai c p. đố ập đon ngườ
Trong l ch s xã h c s n xu t ch ng nh ội loi người, các phương thứ ứa đự ững điều
kin v t ch t cho s t n t i các giai c c s n xu t chi ấp đối kháng l phương thứ ếm
hu nô l c s n xu t phong ki c s n xu n ch, phương thứ ến, phương thứ ất tư bả
nghĩa.
Du hi u ch y a v kinh t - xã h i c a các giai c p là các m i quan ếu quy định đị ế
h kinh t - v t ch t gi a các t c s n xuế ập đon người trong phương th t. Các mi
quan h kinh t - v t ch n gi i v c s n xu ế ất cơ bả ữa ngườ ới người trong phương thứ t
là quan h s h i v u s n xu t; quan h t c qu n lý s n xu t và ữu đố ới tư li ch
quan h phân ph a c i xã h i. Các m i quan h y a v i c ch ếu ny đã quy định đ
kinh t - xã h i khác nhau c a các t u hiế ập đon người. Đây chính l các d u
khách quan ch y u quy a v kinh t - xã h i c a các giai c p trong xã h i, ế ết định đị ế
hình thành nên giai c p th ng tr và giai c p b tr.
6
Các giai c p khác nhau v vai trò c a h trong các mi quan h kinh t ế - vt chất cơ
bn. Quan h s hữu quy định giai cp nào n m quy n s h ữu (định đoạt) và giai cp
nào không có quyn s h ữu tư liu sn xut ch yếu. Quan h t ch c, qu n lý s n
xuất quy định giai c p nào có quy n qun lý (t chức, điều hành, phân công lao
động...) và giai cp nào không có quy n t chc, qu n lý s n xu t. Quan h phân ph i
ca c i xã h ội quy định phương thức hư ẩm, địng th (sn ph a tô, giá tr thặng dư...)
v quy mô hưng th (nhiu hoc ít) ca ci xã h i c a các giai c p. Trong nh ng
quan h trên, quan h i v u s n xu t là quan h n và ch y đố ới tư li cơ bả ếu nht
quyết đị ếp đến định trc ti a v kinh t - xã h ế i ca các giai cp, bi vì, giai c p nào
nm gi liu sn xut tc là nắm được phương tin vt cht ch y ếu c a n n sn
xut xã hi v theo đó sẽ n m gi luôn vai trò chi ph i trong t chc qu ns n xu t
và phân ph i s n phm lao động, giai cấp đó tr thành giai cp thng tr, bóc lt. Các
giai cp khác do không có tư liu s n xu t, bu c ph i ph thu c vào giai c ấp có
liu sn xu t và tr thành các giai c p b thng tr, bc lt. Quan h s n xu t vt
cht không ch quy định vai trò ca các tập đon người trong lĩnh vực kinh tế,còn
l cơ s ch yếu quy định vai trò ca h trong các lĩnh vực chính trị, văn hóa, xã hội
của đời sng xã hi.
Th c ch t ca quan h giai c p là t ập đon ngườ ếm đoạt lao đội này chi ng ca tp
đon người khác do đối lp v địa v trong mt chế ế kinh tđộ - xã h i nh ất định.
Trong xã h i, các quan h a các t gi ập đon ngườ ất, đặi trong sn xu c bit là quan
h s h ữu, thường được nh nước ca giai c p th ng tr hóa thành lu t pháp, th chế
được ra s c b o v b ng m t h thng kiến trúc thượng tng chính tr - pháp lý. Giai
cp nào th ng tr v kinh tế, giai cấp đó cũng giữ luôn vai trò th ng tr trên các lĩnh
vc khác của đời sng xã hi và tr thành giai c p th ng tr xã h i. Th c ch t c a
quan h giai c p là t i này chiập đon ngườ ếm đoạt lao động c a t i khác ập đon ngườ
do đối lp v địa v trong mt chế kinh tđộ ế - xã hi nh nh, t c là quan hất đị gia
bóc l t và b bóc l t. S i l p v lđố ợi ích cơ bản gia các giai cp là nguyên nhân
căn bản ca mọi xung đột xã h i t khi l ch s xã h ội loi người có s phân chia
thành các giai cấp cho đến ngày nay. Do v y, các giai c p t khác nhau v v trí, ch
vai trò trong h ng s n xu t, d n khác nhau v v trí, vai trò trong ch kinh th ẫn đế ế độ
tế - xã h i. Ví d , trong xã h n ch ội tư bả nghĩa, giai cấp tư sản và giai c p vô s n
do khác nhau v v trí, vai trò trong h ng s n xu t xã h i, d i l p nhau th ẫn đến đố
v a v trong ch kinh t - xã h i, tr thành hai giai c p th ng tr - b đị ế độ ế tr.
Định nghĩa giai cấp c a V.I. Lênin cho th y, giai c p là m t ph m trù kinh t - xã ế
hi có tính l ch s t n t i c a nó g n v i nh ng h ng s n xu t xã h i d a trên , s th
s ca chế độ tư hữu v liu sn xut. S xut hin và t i c a giai c p xét n t
đến cùng là do nguyên nhân kinh tế. Tuy c binhiên, không đượ ến định nghĩa giai
cp thành mt phm trù kinh t n. Ch có th xem xét các giai c p trong h ế đơn thuầ
7
thng nhng mi quan h xã hội đa dạng, ph c t p và không ng ng v ng, bi ận độ ến
đổ i mi có th nh n th c một cách đầy đủ và sâu s c s khác bi t c a các giai c p
v kinh t , chính trế ị, tư tưng, tâm lý, đạo đứ ống... Song cơ s ọc đểc, li s khoa h
xem xét các mi quan h đó, theo V.I. Lênin, không thể có gì khác hơn l phân tích
chế kinh t độ ế đã sản sinh ra các giai c a v c ấp đó v đị th c a m i giai c p trong
mt ch ế độ kinh t - xã h i nh nh. ế ất đị
Định nghĩa giai cấp c a V.I. Lênin mang b n ch t cách m ng và khoa h c, có giá tr
to l n v lý lu n và th c ti ễn. Đây l cơ s ức đúng đắ để nhn th n v trí, vai trò, b n
ch t c a các giai c p trong l ch s ng th i trang b ử; đồ cho giai cp vô s ản cơ s lý
lun khoa h ọc để nhn th c vai trò lức đượ ch s c a giai c p vô s n trong cu ộc đấu
tranh xóa b giai c p và xây d ng xã h i m i.
2. Nguồn gốc của giai cấp
Giai cp là mt hin tượng xã hi xut hi n lâu dài trong l ch s g n v i nhng điều
kin sn xu t v t cht nhất đị i. Các nh kinh điể nghĩa Mácnh ca xã h n ca ch -
Lênin đã chứng minh đưc r ng, ngun gc ca s xut hin và mất đi của nhng giai
cp c và cth a xã hi có giai cấp đều da trên tính tt yếu kinh tế, “gn vi nh ng
giai đoạn phát trin lch s nhất định c a s n xut”.
Trong xã h i c ng s n nguyên th y, do l ng s n xu n, nên ực lượ ất chưa phát tri
năng suất lao độ ậy, lm chung, hưng còn rt thp kém. Vì v ng chung tr thành
phương thứ ếu đểc ch y duy trì s tn ti và phát trin ca xã hi cng sn nguyên
thủy. Điu kin sn xut lúc by gi không cho phép và không th có s phân chia
xã h i thành giai c rõ, trong xã h i c ng s n nguyên th ấp được. Ph. Ăngghen chỉ y
t lt c ng và t đều bình đẳ do, chưa có nô v thường thường còn chưa có s
dch nh ng b l c khác.
Cui xã h i nguyên th y, l ng s ực lượ n xut phát tri n lên m ột trình độ mi do con
người bi t s d ng công c sế n xut b ng kim lo ng xuyên c i ti n công ại v do thườ ế
c sn xut, v.v.. S phát tri n c a l ực lượng sn xut dẫn đến năng suất lao động
tăng lên v xuấ n “của dư” trong xã hột hi i. S xut hin “của dư” không chỉ to
kh năng cho những người này chi ng cếm đoạt lao độ a nh i khác, mà còn ững ngườ
là nguyên nhân tr c ti p d n t i phân côn ng xã h i phát tri n. S phát tri ế g lao độ n
của phân công lao động xã hi làm cho ho i s n ph m tr thành tạt động trao đổ t
yếu, thường xuyên và ph t mình, s phát tri n c biến. Đến lượ a phân công lao
động v trao đổi l i là nh ng nhân t kích thích m nh m s phát tri n c a s n xu t
vt ch t xã h i. Tình tr ng s n xu t lúc b y gi cho th y, s n xu t c ng ộng đồ
nguyên th y không còn phù h p n a, s n xu ất gia đình cá thể tr thành hình thc
sn xu t có hi u qu hơn. Các gia đình có ti sản riêng ngày càng nhi u, trong công
8
xã xu t hi n s chênh l ch v tài s n. Ch ế độ u vtư hữ u s n xu t d n dtư li n
được hình thành thay th cho ch công h u nguyên th y v u s n xu t. ế ế độ tư li
Trong điều kin y, những người có ch c, có quy n trong th tc, b l c l i d ng địa
v c a mình chi ếm đoạt tài sn ca công xã làm c a riêng. S phát tri n ti p theo ế
ca s n xu t v t ch t t c phân hóa xã h i thành nh ng t i có s ừng bướ ập đon ngườ
đố địi lp v a v kinh t - xã hế i và giai c p xu t hi n. S t hi n xã h i có giai xu
cp cũng l một bước tiến ca lch s g n li n v i s phát tri n c a s n xu t vt
cht.
Nghiên c u s tan c ac th t c, b l c trong xã h i c ng s n nguyên th y,
Ph. Ăngghen đi đế ận: “Trong những điề c đó, sn kết lu u kin lch s phân
công h i l n ng, t a c i do m đầu tiên, do tăng năng suất lao độ ức ltăng củ
rộng lĩnh vự t đ ất đ ải đưa đếc ho ng sn xut, nh nh ph n chế độl s . T
phânngh i l n l y sinh ra s phân chia l u tiên trong ần đầu tiên, đã n ớn đ
xã h i thành hai giai c p: ch l , k bóc l i b bóc l ột v ngườ t”
2
. S ra
đời m a mt đi c t h thng giai cpy hay h thng giai cp khác kng
phi do nguyên nhân chính tr ng mà là nguyên nhân kinh t hay tư tư ế.
Như vậy, nguyên nhân sâu xa c a s xut hi n giai c p là s phát tri n c a l c
lượng sn xuất lm cho năng suất lao động tăng lên, xuấ n “của dư”, tạt hi o kh
năng khách quan, tiền đề ập đon ngườ ếm đoạt lao độ ập đon cho t i này chi ng ca t
người khác. Nguyên nhân tr c ti ếp đưa tới s i c a giai c p là xã h i xu t hi ra đờ n
chế u v u s n xu t. Ch u v u sđộ tư hữ tư li ế độ tư hữ tư li n xu c tiất l cơ s tr ếp
ca s hình thành các giai c p. Và ch ng nào, đâu còn tồ tư hữn ti chế độ u v
liu sn xu t thì đó còn có sự tn ti ca các giai c u tranh giai c p. Giai ấp v đấ
cp ch m ất đi khi chế tư hữ độ u v u s n xu t hoàn toàn b xóa b tư li .
Theo các nh kinh điển mácxít, con đưng hình thành giai cp rt phc t p: Nh ng
người có ch c, có quy n l i d ng quy n lc để chiếm đoạt tài sn công làm ca riêng;
tù binh bắt được trong chiến tranh được s d ng làm nô l đ sn xut; các tng lp
xã h i t do trao đổi, b phân hóa thành các giai c p khác nhau... T h i c ng s n
nguyên thy sang chế chiđộ ếm h u nô l c một bước quá độ lâu dài t ế ch độ
công h u sang ch ế độ tư hữu v liu sn xut; t chưa có giai cấp sang có giai c p.
Điều kin góp phần đy nhanh quá trình phân hóa giai cp là các cu c chi n tranh, ế
nhng th đoạn cướp bóc, nh ng hành vi b o l c trong xã h i... Xã h i cng sn
nguyên thy tan rã, xã h i chi m h u nô l xã h i có giai c ế ấp đu tiên trong l ch s
ra đời, xut hin khong 3 - 5 nghìn năm trước.
3. Kết cấu của giai cấp
9
Kết c u xã h - giai c p là t ng th các giai c p và m i quan h a các giai c p, i gi
tn t i trong m t g n l ch s iai đoạ nhất định. K t c u xã hế i - giai c c hấp trướ ết do
trình độ phát trin c c s n xu t xã h nh. Trong xã h i có giai ủa phương thứ ội quy đị
cp, k t c u xã h - giai cế i ấp thường rất đa dạng do tính đa dạng ca chế đ kinh tế
v cơ cấu kinh t nh. ế quy đị
Trong mt kế t c u xã h - giai c p bao gi i cũng gồ ấp cơ bảm hai giai c n và nhng
giai cấp không cơ bản, hoc các tng lp xã h i trung gian. Giai c n là giai ấp cơ bả
cp g n v ới phương thức sn xut thng tr , là s n ph m c a nh ững phương thức sn
xut thng tr nhất định. Đó l giai cấp ch nô và nô l trong xã h i chi m h u nô l ế ;
giai c a chấp đị và nông dân trong xã h i phong ki n; giai c ế ấp tư sản và vô sn
trong xã hội tư bản ch nghĩa.
Nhng giai cấp không cơ bản là nhng giai c p g n v ng th c s n xu t tàn ới phươ
dư, hoặc mm mng trong xã h i. Nh ng giai c ấp không cơ bả ới phương n gn v
th c s n xuất tn dư, như nô l ổi đầ trong bu u xã h i phong ki a ch và nông ến; đị
nô trong buổi đầu xã h n... Nh ng giai c n g n vội tư bả ấp không cơ bả ới phương
th c s n xu t m m m u ch , ti ống, như tiể ểu thương, tư sản, vô sản trong giai đoạn
cui xã h i phong ki ến... Thông thườ ấp do phương thứ ất tn dư ng các giai c c sn xu
ca xã h i s n sinh ra, s tàn l i d n cùng v i s phát tri n c a xã h i; các giai c p
do p c s n xu t m m mhương thứ ng sn sinh ra chính là m t ph nh xã h đị ội cũ.
Trong quá trình phát tri n c a l ch s , các giai c ấp cơ bản v không cơ bản có th
s chuyn hóa do s phát tri n và thay th nhau c ế ủa các phương thức sn xu t.
Trong xã h i có giai c p, ngoài nh ng giai c ấp cơ bản v không cơ bản còn có các
tng l p và nhóm xã h i nh ất định (như tầng lp trí thức, nhân sĩ, giới tu hành...).
Mc dù các tng l p, nhóm xã h ội không có địa v kinh t c l p, song nó có vai trò ế độ
quan tr ng trong s át tri n c a xã h i nói chung và tùy thu u ki n l ch ph ộc vo điề
s c th mà nó có th c v cho giai c p này, ho c giai c p khác. Các t ng l p xã ph
hi này luôn b phân hóa dưới tác độ ận động ca s v ng nn sn xut vt ch t xã
hi.
Kết c u xã h - giai c p luôn có s v ng và bi i không ng ng. S v i ận độ ến đổ n
động, bi n ra không chến đổi đó diễ khi xã hi có s chuyn biến các phương thc
sn xu t, mà c trong quá trình phát tri n c a m c s n xu t. ỗi phương th
Phân tích k t cế u xã h - giai ci p và khuynh h ng v ng, phát tri n c a nó có ý ướ ận độ
nghĩa cực k quan tr ng c v lý lu n và th c ti u ki n hi n nay. Phân ễn trong điề
tích khoa h c k t c u xã h - giai c ế i ấp giúp cho chính đảng ca giai c p vô s n xác
định đúng các mâu thuẫn cơ bản, mâu thu n ch y u c a xã h i; nh n th ế ức đúng địa
vị, vai trò v thái độ chính tr ca mi giai c ấp. Trên cơ s đó để xác định đối tượng
và l ng cách mực lượ ng; nhim v và giai c o cách m ấp lãnh đạ ng, v.v..
10
4. Đấu tranh giai cấp
* Tính t t y u và th c ch t c u tranh giai c p ế ủa đấ
Tng k t th c ti n l ch s m t cách sâu r m duy vế ộng, trên cơ s quan đi t bin
chng v xã h ch sội, C. Mác v Ph. Ăngghen khẳng định: “L tt c các xã hi
tn t i t n ngày nay ch l ch s u tranh giai c i t do trước đế đấ ấp. Ngườ
ngườ phười nô l, quý t t và nông nô, thộc v bình dân, chúa đ c ng hi và th
bn, nói tóm l i, nh ng k áp b c và nh i b áp b i kháng ững ngườ ức, luôn luôn đố
với nhau, đã tiế c đấn hành mt cu u tranh không ngng, lúc công khai, lúc ngm
ng gim, m t cu u tranh bao ộc đ t thúc ho c b ng m t cu c c i t o cách cũng kế
mng toàn b xã h i, ho c b ng s t vong c a hai giai c u tranh v di ấp đấ ới nhau”
3
.
(Ph. Ăngghen chú thích cho l ếng Anh năm 1888 l n xut bn bng ti toàn b l ch
s i naythành văn cho t ).
Kế tha và phát triển tưng của C. c v Ph. Ăngghen trong điu kin mi ca lch
s, V.I. Lênin ch rõ: Đu tranh giai cp l gì? Đấu tranh gia cấp l đấu tranh ca b
phn nhân dân này ch ng m t b phn khác, cu u tranh c a qu n chúng b ộc đấ tước
hết quyn, b áp bức v lao độ ọn có đặ ền đặng, chng b c quy c li, bn áp b c và
bọn ăn bám, cuộc đấu tranh ca nh i công nhân làm thuê hay những ngườ ững người
vô s n ch ng những người hu s n hay giai c ấp tư sản”
4
.
Như vậy, các nh kinh điển đã chỉ ra tính t t y u và th c ch t c u tranh giai c ế ủa đấ p
trong xã hội có đối kháng giai cp.
Đấu tranh giai c p là t t y u, do s ế đố i l p v lợi ích căn bản không th điu hòa
đượ c gi a các giai cp. Trong xã h i có giai c ấp, đấu tranh giai c p là quy lu t t t
yếu c a xã h i. Tính t t y ếu c u tranh giai c p xu t phát t tính t t y u kinh tủa đấ ế ế,
nguyên nhân là do s i kháng v l n gi a giai c p b đố ợi ích cơ bả tr và giai cp
th ng tr. Đ u tranh giai c p là m t hi ng ln tượ ch s khách quan, không ph i do
mt lý thuyết xã hi nào t o ra , cũng không phải do ý mu n ch quan c a mt lc
lượng xã hi hay một cá nhân no nghĩ ra. Ở đâu v khi no còn áp bc, bóc l t, thì
đó v khi đó còn đấu tranh giai cp ch ng l i áp b c, bóc l t. Th c ti n l ch s c a
xã hội loi người đã v đang chứng minh điều đó.
Đấu tranh giai c p là cu u tranh c ộc đấ a các tập đoàn ngườ ợi ích căn i to ln có l
bản đối lp nhau trong một phương thức sn xut xã hi nhất định.
11
Trong xã h i có giai c u tranh giai c p ch y ấp, đấ ếu v trước hết là cu u tranh ộc đấ
ca hai giai cấp cơ bản đạ n cho phương thứi di c sn xut th ng tr trong xã h i (nô
l ch a ch , vô s p có l i ích , nông dân v đ ản v tư sản). Đó l các giai cấ
căn bản đố c đấ ấp cơ bi lp nhau. Cu u tranh gia hai giai c n trong mt xã hi là
nhng cu tranh giai c xã hộc đu ấp điển hình, đặc trưng cho chế độ ội đó. Về
bn các giai c p, t ng l p xã h i còn l u có l i ích ít, nhi u g n v i viại đề c đánh
đổ giai cp thng tr bóc lt. Song do li ích gia các t t sập đon l hế c khác
nhau, nên thái độ ộc đ ca các giai cp tham gia vào cu u tranh chung không ging
nhau. Ch có giai c i di c s n xu t m i và qu n chúng cùng ấp đạ n cho phương th
khl o, tích c c nh t. Cu u tranh c a các giai cực lượng tham gia đông đả ộc đ p
cơ bả ấp không cơ bn là trc chính thu hút các giai c n và các tng lp trung gian
trong xã h i tham gia.
Thc ch t c ủa đấ ộc đấu tranh giai cp là cu u tranh ca quần chúng lao động b áp
bc, bóc lt ch ng l i giai cp áp b c, bóc l t nh m l ách th ng tr c a chúng. ật đổ
Trong xã hội có đối kháng giai cp, thc ch u tranh giai c p là cu u tranh ất đấ ộc đấ
ca quần chúng lao động b áp b c, bóc l t ch ng l i giai c p áp b c, bóc l t do s
đối lp v li ích không th dung hòa trong m t ch kinh t - xã h i nh nh. ế độ ế ất đị
Các giai c p b tr, b bóc lt không ch b chi t kếm đoạ ết qu ng mà còn b áp lao độ
bc v chính tr , xã h i và tinh th n. Giai c p th ng tr, bóc l t bao gi cũng ra sức
bo v a v đị giai cp cùng vi nh c quy c l i cững đặ ền, đặ a mình b ng quy n l c
chính tr và b máy nh nước. Đấu tranh giai c i quy t mâu thu n không th ấp để gi ế
dung hòa gi a các giai c p t t y ếu d n cách mẫn đế ng xã hi nh m l ách th ng ật đổ
tr c a giai c p áp b c, bóc l ột. Đây l điểm khác nhau căn bả ữa quan điển gi m ca
những người cách mng vi nh i i ch ững ngườ cơ hộ nghĩa. Cách mạng xã hi là
phương thức tt yếu để ật đổ l ách thng tr c a giai c p th ng tr bóc l t, xóa b
quan h s n xu ất cũ, xây dựng quan h s n xu t m i và m đường cho l ng sực lượ n
xut phát tri n. M ục đích cao nhất mà mt cu u tranh giai c p cộc đấ ần đạt được
không phải l đánh đổ mt giai cp c th, mà là gi i phóng l ực lượng sn xut khi
s kìm hãm c a nh ng quan h s n xu i th i, tất đã lỗ ạo điề n đểu ki đẩy nhanh s
phát tri n c a l ực lượng sn xut và phát tri n xã h i.
Đấu tranh giai cp không phi là hi n trong ln tượng vĩnh vi ch s. Cuộc đu
tranh giai c p gi a các giai c p trong l ch s t t y u phát tri n cu u tranh ế ển đế ộc đấ
giai c p c a giai c p vô s u tranh giai c p cu i cùng trong l ch ản. Đây l cuộc đ
s. Trong cu u tranh này, giai c p vô s ng lên giành chính quy n, thiộc đấ ản đứ ết
lp n n chuyên chính c a mình và thông qua n n hành c i t ền chuyên chính đó tiế o
trit để ội cũ, tiế ọi đố xã h n ti xóa b m i kháng giai cp, xây dng thành công xã
hi c ng s n ch nghĩa.
12
Trong đấu tranh giai c p, liên minh giai cp là t t y ếu. Liên minh giai cp là s liên
kết gi a nh ng giai c ấp ny để chng li nhng giai cp khác. Liên minh giai c p là
vấn đề có ý nghĩa cự ọng để c k quan tr tp hp và phát tri n l ng trong các ực lượ
cuộc đấu tranh giai c c a liên minh giai c p là s ng nh t v lấp. Cơ s th ợi ích cơ
bn. Liên minh giai c p có tính chi c lâu dài khi các giai c p có l ến lượ ợi ích căn bản
thng nht với nhau. Ngượ l sách lược li, s c tm thi khi d s ng ựa trên cơ s th
nht v ng l nh ợi ích trướ ắt không cơ bản. Đấc m u tranh giai c p và liên minh giai
cp luôn g n bó h ữu cơ với nhau. Đó l hai mặt ca một quá trình để to nên sc
mnh nh m giành th ng l i trong cu ộc đấu tranh giai c p.
* Vai trò c u tranh giai c p trong s phát tri n c a xã h i có giai c p ủa đấ
Trong xã h i có giai c p, đấu tranh giai c ng l c tr c ti p, quan tr ng cấp là độ ế a
lch s. C. Mác v Ph. Ăngghen luôn nhấn mnh vai trò của đấ ấp, đặu tranh giai c c
bit là cuộc đấu tranh giai cp gi a giai c n và giai c p vô s n. Hai ông kh ng ấp tư sả
định: “Trong gần 40 năm chúng ta đưa lên hng đầ ộc đấu cu u tranh giai cấp, coi đó
l động lc trc ti p c a l ch sế ử, v đặc bit là cuộc đấu tranh giai c p gi a giai c p
tư sản và giai cp vô s n v ới tính cách l đòn bẩy mnh m ca cuc cách mng xã
hội ngy nay”
5
.
S phát tri n c a xã h i là k t qu c a s ng bi n ch ng gi a l ng s ế tác đ c lượ n
xut và quan h s n xu t. Khi l ng s n xu t có s phát tri n c v tính ch t ực lượ
trình độ ất đã lỗ ậu, đòi hỏ, mâu thun vi quan h sn xu i thi, lc h i phi phá b
quan h s n xu i có giai c p, mâu thu c bi u hi n v ất cũ. Trong xã hộ ẫn ny đượ
mt xã h i thành mâu thu n gi a các giai c n có l i l p nhau trong ấp cơ bả ợi ích đố
một phương thc sn xut. Quan h sn xut li thi khi tr ành xith ng xích trói
buc s phát tri n c a l ng s n xu t không t ng m c các giai ực lượ đ ất đi, nó đượ
cp th ng tr , ph ng ra s c b o v b ng b o l c, b ng ki ng t ng ản độ ến trúc thượ
chính tr , b ng pháp lu ng, v.v.. Trong các giai c p b bóc l b ng ật v tư tư t, th
tr t t y u có m t giai c i bi u cho l ng s n xu t phát tri n. L ế ấp đạ ực lượ ợi ích căn
bn c a h i ph i xóa bđòi hỏ quan h s n xu ng quan h s n xu ất cũ, xây d t
mới, “tạo đị ển” cho lực lượ ất. Đ ấp đa bàn phát tri ng sn xu u tranh giai c t ti
đỉnh cao thườ ẫn đếng d n cách mng xã hi. Thông qua cách mng xã hi mà quan
h s n xu c xóa b ất cũ đượ , quan h s n xu t m i phù h p v phát tri ới trình độ n
ca l ng s n xu c xác l kinh t mực lượ ất đượ ập. Khi cơ s ế ới đã hình thnh, phát
trin thì ki n trúc thế ượng t ng m i s m hay mu i, phát tri n theo, xã n cũng ra đờ
hi th c hi c chuy n t hình thái kinh t - xã h i th p lên hình thái kinh t - n bướ ế ế
xã h n b ội cao hơn, tiế hơn.
13
Vai trò l động lc của đấu tranh giai c c th ấp còn đượ hin trong nh ng th i k
tiến hóa xã h i. Ngay trong ph m vi v ng c a m ận độ t hình thái kinh t - xã hế ội, đấu
tranh giai cấp thường xuyên tác động thúc đẩy s phát tri n m i m t c i s ng xã ủa đờ
hi. Th c ti n cho th y, s phát tri n c a kinh t , chính tr ế ị, văn hóa v ngay cả
tưng, lý lu n c a xã h ội, v.v. đều là sn phm ít ho c nhi u mang d n c a cu u c
đấu tranh giai c u tranh giai cấp. Đấ p không nh ng c i t o xã h i, xóa b các l c
lượng xã hi ph ng, mà còn c i t o bản độ n thân các giai c p cách m ng. Thông qua
thc tiễn đấu tranh giai cp, giai c p cách m ng có s ng thành v m i m trư t, ph i
t nâng mình lên đáp ứng được yêu c u c a l ch s .
Đấu tranh giai cp l đng lc phát trin ca xã h i có giai c ấp. Song vai trò l động
lc ca các cuộc đấu tranh giai cp trong l ch s không gi ng nhau. Vai trò c ủa đấu
tranh giai cấp đến mức độ no đó phụ thuc vào quy mô, tính cht c a các nhi m v
kinh tế, chính tr, xã h i mà m i cuộc đu tranh giai cp phi gii quyết. Cuộc đấu
tranh giai cp c a giai c p vô sn chng giai cp tư sản là cuộc đấu tranh giai c p cu i
cùng trong lch s. Do tính cht, quy mô rng l n và tri t để ca các nhi m v mà nó
phi gii quyết, vì vy đấu tranh giai c p c a giai cp vô sn l “đòn bẩy vĩ đại nhất”
trong l ch s h i có giai c p.
Đấu tranh giai c ng lấp l độ c phát trin ca xã h ng lội, nhưng không phải l độ c
sâu xa v động lc duy nht . Vì vlà m ng l c tr c ti p và quan trt độ ế ng y,
trong đ ải xác đị ống các độu tranh cách mng cn ph nh h th ng lc ca xã hi, có
ngh thu t s d ng nh ng l i phóng giai c y xã h ững độ ực đó để gi ấp v thúc đ i
phát tri n.
Th c tế lch s cho th y, cu u tranh c a giai c p nô l ộc đấ chng l i giai c p ch
đã dẫ ụp đổn ti s s ca chế độ chi m h u nô l ; cuế ộc đấ ấp tư sảu tranh ca giai c n
liên minh v i các giai c ấp khác đã dẫn ti cách mạng tư sản, chm dt thi trung c
kéo di hng nghìn năm; cuộc đấu tranh ca giai c p công nhân liên minh v i giai
cp nông dân và các l ng tiực lượ ến b ng l i giai c ch ấp tư sản l “đòn bẩy vĩ đại
ca cu c cách m ng xã h i hi n đại”. Thnh quả ch yếu mà cuộc đấu tranh đó đã
đạt đượ ra đờc là s i ca xã hi cng sn ch - xã h nghĩa i ti n xóa bến đế hoàn
toàn áp b c, bóc l t trong l ch s .
Trong th i ngày nay, nh ng nguyên nhân c a vi c phân chia xã h i thành giai ời đạ
cấp v đấu tranh giai c p v n còn t n t i. M c dù ch nghĩa xã hội hin nay t m th i
lâm vo thoái tro, nhưng “các mâu thuẫ ời đạn ln ca th i v n r t gay g ắt”
6
; trong
đó mâu thuẫn cơ bản, có tính cht xuyên su t là mâu thu n gi a ch nghĩa xã hội và
ch n; mâu thu n gi a giai cnghĩa tư bả p vô s n v i giai c ấp tư sả ậy, đấn. Vì v u
tranh giai c p v n là quy lu t t t y ếu ca th i hiời đạ n nay. Do s biến động hết sc
14
nhanh chóng và ph c t p c a tình hình th i nên cu u tranh giai c p trong ế gi ộc đấ
thời đại ngày nay có nh m m i so vững đặc điể ới giai đoạn trước đây.
Cuộc đu tranh ca giai cp vô sn trên thế gii hin nay gn bó cht ch vi các
cuộc đấu tranh vì độ ội; trong đó, đc lp dân tc, dân ch tiến b xã h u tranh
giai c p c a giai c p vô s n v ng l c tr c ti p và quan tr ng nh t c a th ẫn l độ ế i
đại hin nay. S v ng tận độ ng hp ca các mâu thun khách quan và cuộc đu
tranh c a giai c p vô s n, cùng nhân dân l ng trên toàn th i s quy nh ao độ ế gi ết đị
s phn c a ch n. M c dù cu n ra h t s c gay go, nghĩa tư b ộc đấu tranh đó di ế
quyết li i nh nh s n ch t, lâu di, nhưng cuối cùng loi ngườ ất đị đi đế nghĩa xã hi
và ch ng s nghĩa cộ n.
Chương II. Đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản
* Đấu tranh giai c p c a giai c p vô s ản khi chưa có chính quyền
Đấu tranh giai c p trong l ch s t t y ếu d n cu u tranh c a giai c p vô sẫn đế ộc đấ n
chng l i giai c - u tranh giai c p cu i cùng trong l ch s . Cu u ấp tư sản cuộc đấ ộc đấ
tranh giai c p c a giai c p vô s ản chia thnh hai giai đoạn cơ bản: giai đoạn trước
khi giành chính quy n sau khi giành chính quy n. T ng k t th c tiền v giai đoạ ế n
cuộc đấu tranh giai c p c a giai c p vô sản khi chưa ginh được chính quyn, C.
Mác và Ph. Ăngghen đã khái quát v chỉ ức đấu tranh cơ bản, đó l đấ ra ba hình th u
tranh kinh t u tranh chính tr ế, đấ v đấu tranh tư tưng.
Đấu tranh kinh tếm t trong nh ng hình th ức cơ bản trong đu tranh giai cp ca
giai cp vô sản. Đấu tranh kinh t nhiế m v trưc mt là b o v nhng l i ích h ng
ngày của công nhân như tăng lương, rút ngắn thời gian lao động, ci thin điều kin
sống, v.v.. Đấu tranh kinh tế bao g m nhi u hình th ng và có vai trò r t quan ức đa dạ
trng nhm b o v l i ích kinh t c a giai c p vô s n. N ế ếu không có đấu tranh kinh
tế thì không th giành và b o v c nh ng quy n l i h ng ngày c a công nhân; đượ
không h n ch ế được s bóc l t c a giai c ấp tư sản và s làm cho giai c p vô s n
nhanh chóng tr thnh đám đông nghèo nn, ki ra, đất qu. Ngoài u tranh kinh t ế
còn có tác d ng t p h p l ng, giác ng n chúng trong cu u tranh giai ực lượ qu ộc đấ
cấp nói chung. Tuy nhiên, đấu tranh kinh t h n ch không th xóa b ế ch ế ch được
s bóc l t c a giai c n, không th c mấp tư sả đạt đượ ục đích cuối cùng là xóa b chế
độ n chtư bả nghĩa.
Đấu tranh chính tr là hình thức đấu tranh cao nh t c a giai c p vô s n. M c tiêu
của đấu tranh chính tr l đánh đổ ách thng tr ca giai c n, ph ng, giành ấp tư sả ản độ
chính quy n v tay giai c p vô s ản. Đu tranh chính tr có nhiu hình th c c th
trình độ khác nhau. Th c ti n cách m ng cho thấy, khi chưa có điều kin tiến lên
đánh đổ chính quyn ca giai c n, giai c p vô s n s dấp tư sả ng nhi u hình th c
đấu tranh như: tham gia nghị n tư sả vi n và dùng ngh vin lm phương tin để t
15
cáo chính sách của nh nước tư sản; t c các cuch c míttinh, bi u tình, bãi công
chính tr , v.v.. Nh ng hình th ức đấu tranh ny có ý nghĩa hết sc to ln, nh m nâng
cao giác ng và b o v l i ích giai c p, phát tri n l ực lượng cách mng, v.v.. Tuy
nhiên, mu n gi i quy c mâu thu n c a xã h i, theo quy lu t chung, giai ết đượ ẫn cơ bả
cp vô s n ph i s d ng b o l c cách m ạng để đập tan nh nướ ấp tư sả c ca giai c n,
thiết lp quy n l c chính tr c ủa mình đối vi toàn b xã h mà t ội. Trên cơ s đó
ch c c i t o xã hội cũ v xây dựng thành công xã h i m ới. Đây l hình thức đấu
tranh cao nh t, quy ết định nht và có tính ch t gay go, quy t li ế t. Để giành thng li
trong cu u tranh, giai c p vô s n t t yộc đấ ếu ph i t chức ra chính đảng c a mình.
Đảng l đội tin phong c a giai c p có nhi m v đề ra đường l i chi c, sách ến lượ
lược, t chc l ng, n m b t tình th , thực lượ ế ời cơ, xác định các hình th u tranh ức đấ
phù h giành th ng l i. ợp để
Đấu tranh tư tưởng có m p tan h ng c a giai c n, kh c phục đích đậ tư tư ấp tư sả c
nhng ảnh hư ủa tư tưng c ng, tâm lý, t p quán l c h u trong phong trào cách
mạng; vũ trang cho họ tư tư h ng cách mng và khoa h c c a giai c p công nhân,
đó l chủ nghĩa Mác - Lênin. Ngoi ra, đấu tranh tư tưng còn nh m giáo d c qun
chúng nhân dân lao độ ần đườ ến lược, sách lượng thm nhu ng li chi c cách mng
của đả ến đường, bi ng l i cách m ng của đảng thnh hnh độ ạng. Đấng cách m u
tranh chống các tro lưu tư tưng lch lc, h u khuynh, t khuynh trong phong trào
cách m ng, b o v c a ch nghĩa Mác Lênin v đườ- ng l i, ch trương, chính sách
của đảng. Đấu tranh tư tưng đượ ễn ra dước di i nhiu hình th ng, phong ức đa dạ
phú, c công khai, c bí m ật, như: tuyên truyề động, đấu tranh trên lĩnh vựn c c báo
chí, đấu tranh trên lĩnh vự văn hóa nghc thut, v.v..
Ba hình thức đấu tranh cơ bản ca giai c p vô s n có quan h t ch v i nhau, h ch
tr lẫn nhau, nhưng có vai trò không ngang bằng nhau. Trong th c t , các hình th ế c
đấ u tranh kinh tế, đ u tranh chính tr v đấu tranh tư tưng được s d ụng đan xen
nhau. Chúng v a là ti c a nhau, th ng nh t v i nhau, b l ền đề, vừa l cơ s tr n
nhau v đều dn ti m c tiêu cao nh ất; trong đó, đấu tranh chính tr là hình thức đấu
tranh cao nhất, có ý nghĩa quyết định đến thng li ca giai c p vô s ản. Nhưng vic
s d ng các hình th u tranh nào, ức đấ những giai đoạn c th nào c a cu ộc đấu
tranh l do điều kin lch s c thể, do tương quan lực lượng gia các giai c p quy
định. Vì vậy, để đảm bo cho thng li cu i cùng c a cu u tranh, giai c ộc đấ p vô
sn phải xác đị ụng đúng các hình thức đấnh và s d u tranh cho phù h p v i m i giai
đoạ n c th ca cu c cách m ng.
Chương Ý Nghĩa của phương pháp luậnIII.
Ý nghĩa phương pháp luận
16
Th nht, nếu b t c t n t i trong cái riêng, nh i chung no cũng ch ư một
thuc tính chung c a m t s cái riêng, n m trong m i liên h t ch v ch ới cái đơn
nht và mi liên h i cho cái chung m đó đem lạ t hình th c riêng bi t, thì các
phương pháp thự ật chung no đó đc tin da trên vic vn dng mt quy lu u
không th i v i m i s v t, hi ng (cái riêng) có liên h v i cái như nhau đố n tượ
chung đó. bả nn thân cái chung trong mi s vt, hi ng không phi là mt
và không gi ng nhau hoàn toàn, mà ch là bi u hi n c c cá a cái chung đã đượ
bita, thì các phương pháp xu cái chung đó, trong mỗi trườt phát t ng hp c
th, cn ph i hình th c, ph i bi t hóa cho phù h p v m ci thay đổ i đặc điể a
từng trường hp.
Th hai, nếu b t k một phương pháp no cũng bao hm cả ẫn cái đơn cái chung l
nht thì khi s d ng m t kinh nghim no đó trong điều kin khác không nên s
dng hình th c hi n có c a nó, mà ch nên rút ra nh ng m ặt chung đố ới trười v ng
hợp đó, chỉ rút ra nh ng cái thích h p v u ki n nh ới điề ất định đó.
Th ba, trong quá trình phát tri n c a s v t, trong nh u n nh ững đi ki ất định “cái
đơn nhất” có thể ến thnh “cái chung” v n ại “cái chung” có thể bi c l biến
thnh “cái đơn nhất”, nên trong hoạt độ ạo điềng thc tin có thcn phi t u
kin thu n l i tr ợi đ “cái đơn nhất” có lợi cho con ngư thnh “cái chung” v “cái
chung” b thnh “cái đơn nhất”. Tuy nhiên, vẫ ột khó khăn trong tư t li tr n còn m
duy mà nhi i bi ng l ng tránh tìm hi u, giều ngườ ết nhưng thườ ải đáp thấu đáo, đó
là: Cái riêngcái chung không n m trên cùng m t m t b ằng cơ s, không cùng
một đơn v đo. Cái riêng l đối tượng, còni chung v cái đơn nh t chcác
thuc tính c a nhi u (ho c m n ch t) cái riêng đó, cho nên phép bi ng đích thực
ph biải đẩ ạm trù cái đy chúng lên thành cp ph c thù và cái ph ến.
Th nht, nế u b t k s v t, hin tượng no cũng có nguyên nhân v do nguyên
nhân quyết định, thì để ức đượ n tượ nhn th c s vt, hi ng y nht thiết phi tìm ra
nguyên nhân xu t hi n; mu n lo i b m t s v t, hi n tượng no đó không cần thiết,
thì ph i lo i b nguyên nhân sinh ra nó.
Th hai, xét v m t thời gian, nguyên nhân có trước kết qu nên khi tìm nguyên
nhân c a m t s v t, hi n tượng c n tìm các s v t, hi ng mn tượ i liên h đã
xy c khi s v t, hira trướ n tượng xut hin. Trong th i gian ho c trong m i quan
h no đó, vì nguyên nhân và kết quth i ch cho nhau, chuy n hóa l n nhau đổ
nên để nhn th c tác d ng c a m t sức đượ v t, hi n tượng v để xác định phương
hướng đúng cho hoạt động th c ti n c n nghiên c u s v t, hi n tượng đó trong mối
quan h mà nó gi vai trò là k ết quả, cũng như trong mối quan h mà nó gi vai trò
là nguyên nhân, s n sinh ra nh ng k t qu ế nhất định.
17
Th ba, mt s v t, hi ng có th do nhi u nguyên nhân sinh ra và quy nh, n tượ ết đị
nên khi nghiên c u s v t, hi n tượng đó không vội kết lun v nguyên nhân no đã
sinh ra nó; khi mu n gây ra m t s v t, hi ng có ích trong th c ti n c n ph n tượ i
la chọn phương pháp thích hợ ới điềp nht v u kin, hoàn c nh c không nên th ch
rập khuôn theo phương pháp cũ. Trong số các nguyên nhân sinh ra m t s v t, hi n
tượng có nguyên nhân ch y ếu và nguyên nhân th y ếu, nguyên nhân bên trong và
nguyên nhân bên ngoài, nên trong nh n th ức v hnh động c n d a vào nguyên nhân
ch yếu và nguyên nhân bên trong.
Th nht, t t nhiên nh nh phất đị i xảy ra đúng như thế ạt độ nên trong ho ng th c ti n
cn d a vào t t nhiên ch không th d a vào ng ẫu nhiên v như vậy, nhim v c a
khoa học l tìm cho được mi liên h t t nhiên c a hi n th c khách quan.
Th hai, tt nhiên không t n t i d ng thu n túy nên trong ho ng nh n th ại dướ ạt độ c
ch ch có th c tra đượ t nhiên b ng cách nghiên c u nh ng ng u nhiên mà t t
nhiên phải đi qua.
Th ba, ng u nhiên có ảnh hưng đế ịp độn nh phát tri n, th m chí còn có th làm
cho ti n trình phát triế n ca s vt, hin tượng đt ngt biến đổi; do vy, không nên b
qua ng u nhiên mà ph i có nh ững phương án dự phòng trườ ng h p các s c ngu
nhiên xu t hi n b t ng .
Th , ranh gi i gi a t t nhiên v i ng u nhiên ch i nên sau khi nh l tương đ n
thức được các điề ạo ra điu kin có th to ra s chuyn hóa trên, có th t u kin
thun l u nhiên phù h p v i th c ti n thành t t nhiên và t t nhiên ợi để “biến” ng
không phù h p th c ti n thành ng u nhiên.
Th nht, hình thc c a s vt, hin tượng do ni dung c a nó quy ết định, là kết qu
những thay đổi c a n ội dung v để đáp ứng những thay đổi đó thì sự thay đổi hình
thc phi da vào những thay đổi thích hp c a n i dung quyết định nó; do v y,
mun biến đổi s vt, hin tượng thì trước h t phế ải tác động, lm thay đổi n i dung
ca nó.
Th hai, hình th c ch y n i dung phát tri n khi nó phù h p v i n i dung nên thúc đẩ
để y s v t, hi ng phát tri n nhanh, c n chú ý theo dõi mthúc đẩ n tượ i quan h gia
nội dung đang phát triển vi hình thức ít thay đổi, và khi gia ni dung vi hình
thc xut hi n s không phù h p thì trong những điề ất địu kin nh nh phi can thip
vào tiến trình khách quan, đem lại s thay đổi cn thiết v hình th ức đểtr nên phù
hp vi nội dung đã phát triển và bảo đảm cho ni dung phát triển hơn nữa, không b
hình thức cũ kìm hãm.
Th ba, mt ni dung có th có nhi u hình th c th c l i nên c n s hin v ngượ
dng mi hình th c có th có, mới cũng như cũ, kể c vic ph i c i bi n các hình ế
18
th c v n có, l y hình th c này b sung, thay th cho hình th làm cho b t k ế ức kia để
hình thức no cũng tr thành công c c v n i dung m i. V.I. Lênin k ch li t phê ph
phán thái độ ức cũ, bả ch tha nhn các hình th o th, trì tr, ch n làm theo hình mu
thức cũ; đồ ời cũng phê phán thái động th ph nhn vai trò c a hình th ức cũ trong
hoàn c nh m i, ch an, nóng vqu ội, thay đổ ức cũ mộ n, vô căn i hình th t cách tùy ti
c
7
.
Th nht, b n cht ch th hi n mình thông qua hi ng và hi ng ln tượ n tượ ại thường
bi u hi n b n ch i hình th c i bi n nên trong m i ho ất dướ ức đã bị ế ạt động, không th
ch n bi t s u n bên ngoài (hi ng), mà cnh ế bi hi n tượ ần đi sâu vo bên trong để
tìm hi u và làm sáng t b n ch ất thường n giu mình sau hi ng; d a vào các n tượ
quy luật khách quan quy đị ận độnh s v ng, phát tri n c a s v t, hi ng. n tượ
Th hai, bn ch t là s ng nh t gi a các m th t, các mi liên h tt nhiên v n có c a
s v t, hi n tượng; b n ch ất l đị ống lĩnh của bàn th a các mâu thun bin chng và
chúng được gii quy t trong quá trình phát tri n d n s ế ẫn đế biến đổi ca bn cht,
to ra s chuy n hóa c ng t d ng này sang dủa đối tượ ạng khác nên các phương
pháp đã được áp d ng vào ho ạt động cũ trước đây cũng phải thay đổi bng các
phương pháp khác, phù hợp vi bn chất đã thay đổ ủa đối tượi c ng.
Th nht, kh n th c t n t i trong m i liên h không tách r i nhau và năng v hi
luôn chuy n hóa cho nhau; do hi n th c chu n b b ng kh c đượ năng còn kh
năng hướ ạt động ti s chuyn hóa thành hin thc, nên trong ho ng nhn thc và
hoạt độ năng. Tuy ng thc tin cn da vào hin thc ch không th da vào kh
nhiên, vì kh u hi ng phát tri n c a s v t, hi ng trong năng bi n khuynh hư n tượ
tương lai nên khi đ ải tính đế năng để ạch đó sát ra kế hoch, ph n mi kh kế ho
vi th c ti n. Nhi m v ca ho ng nh n th c là ph c kh ạt độ ải xác định đượ năng
phát tri n c a s v t, hi ng và tìm ra kh y trong chính b n thân nó, n tượ năng
bi kh y sinh v a do s ng qua l i gi a các m t bên trong, v a do năng n tác độ
s tác độ n tượng qua li gia s vt, hi ng vi hoàn cnh bên ngoài.
Th hai, phát triển l quá trình trong đó khả năng chuyể n hóa thành hin thc; còn
hi n th c này trong quá trình phát tri n c a mình l i sinh ra các kh năng mi, trong
điề u ki n thích h p các kh năng mới y l i chuy n hóa thành hi n th c, t o thành
quá trình vô t n; do v ậy, sau khi đã xác định được các kh năng phát trin ca s
vt, hi ng thì m i ti n hành l a ch n và th c hi n kh n tượ ế năng.
Th ba, trong quá trình th c hi n kh a ch năng đã lự n, c n chú ý trong m t s v t,
hin tượng có th a nhi u kh ch năng khác nhau, do vậ ần tính đếy c n mi kh ng
để d kiến các phương án thích hợ ừng trườp cho t ng hp có th x y ra.
19
Th , cùng trong nh u ki n nh nh, cùng mững điề ất đị t s v t, hi ng có n tượ th
tn ti m t s kh năng v ngoi mt s kh năng vốn có, thì khi có điều kin mi b
sung, s v t, hi n tượng s xut hin thêm m t s kh năng m ẫn đếi d n s xut
hin mt s v t, hi n tưng mi, phc tạp hơn. Vì vậy, trong hoạt động thc tin phi
la ch n kh ng trong s n có, trướ hi c hết phi chú ý đến kh năng gần, kh năng
tt nhiên vì chúng d chuyn hóa thành hin thực hơn.
Th năm, kh chuy năng chỉ n hóa thành hi n th ực khi có đầy đủ các điề u kin cn
thiết nên cn tạo ra các điề n đó đểu ki nó chuyn hóa thành hi n th c. C n tránh sai
lm, ho c tuy i hóa vai trò c a nhân t quan, ho c xem ng vai trò t đố ch thườ y
trong quá trình bi i kh ến đổ năng thnh hin thc.
Th nht, quy lu t này ch ng ti n lên c a s v ra khuynh hướ ế ận động ca s vt,
hin tượng; s ng nh t gi a tính ti n b và tính k a c a s phát tri n; sau khi th ế ế th
đã trải qua các mt xích chuy n hóa, có th xác định được kết qu cui cùng c a s
phát tri n.
Th hai, quy lut này giúp nh n th ức đúng về xu hướng ca s phát triển, đó l quá
trình din ra quanh co, ph c t p, không h đều đặn thng t p, không va v p, không có
những bước tht lùi. Trái l i là không bi n chng, không khoa học, không đúng về
mt lý lun (V.I. Lênin).
Th ba, quy lu t này giúp nh n thức đầy đủ hơn về s v t, hi n tưng mới ra đời phù
hp vi quy lu t phát tri n, biu hin giai đoạn cao v ch t trong s phát t n. Trong ri
t nhiên, s xut hin c a s vt, hin tượng mi di n ra t phát; nhưng trong xã hội,
s xut hin mi g n v i nh n th ức v hnh động có ý th c c ủa con ngưi.
Th , tuy s v t, hi ng m n tượ i th ng s v t, hi n tượng cũ, nhưng trong thời
gian no đó, sự n tượng cũ còn mạnh hơn; vì vậ vt, hi y, c ng h s vn t, hin
tượng mi, t u ki n cho nó phát tri n h p quy lu t; bi t k ạo điề ế ế tha có ch n l c
nhng yếu t tích c c và h p lý ca s v t, hin tượng cũ lm cho nó phù hợp vi
xu th v ng và phát tri n c a s v t, hi ng mế ận độ n tượ i.
20
Chương IV. Vấn đề giai cp và đấu tranh giai cp t Nam Vi
1. Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ q đtừ chủ nga bản lên
chnghĩa xã hội
Do đặc điểm kinh t - xã h a th i kế i c lên ch quá độ nghĩa xã hội chi phi mà
đấ u tranh giai c p là t t y ếu. Sau khi ginh được chính quyn, mc tiêu cu i cùng
ca giai c p vô s n là xây d ng thành công ch nghĩa xã hộ ẫn chưa hon thnh. i v
Thi k này, giai c n tuy b v m ấp tư sả đánh đổ t chính quyn, song chúng v n còn
lực lượng, ti m l c v kinh t , chính tr ế v tư tưng. Đượ giúp đỡc s ca ch nghĩa
tư bản và các thế l ch qu c t , chúng luôn tìm cách ch ng phá s nghiực thù đị ế p
cách m ng c a giai c p vô s ản để ại thiên đường đã mấ khôi phc l t. Trong th i k
quá độ, cơ s kinh tế nđể y sinh giai cp bóc l t v n t n t i. N n s n xu t nh
kinh t nhi u thành ph n còn chế ứa đựng cơ s khách quan để tn ti và ny sinh các
giai c p bóc l t. M t khác, những tư tưng, tâm lý và t p quán c a giai c p bóc l t,
ca xã hội cũ chưa bị quét sch. Những tn dư đó không tự ất đi, chúng chỉ động m
có th b th tiêu thông qua cu u tranh giai c p c a giai cộc đấ p vô s n.
Cuộc đấu tranh giai c p c a giai c p vô sản sau khi ginh đượ ền được chính quy c
din ra trong v i nh u ki n mđiề i ng thu n l i r ất cơ bản, song cũng có không ít
các khó khăn, thách thức đặt ra. Trong th i k quá độ, cơ cấu v địa v các giai cp
có s biến đổi căn bản, to ra so sánh l ng có l i cho giai c p vô s n. Giai cực lượ p
vô s n t a v giai c p b ng tr bóc l t, tr thành giai c o xã h i; đị th , b ấp lãnh đạ
trong ti n trình cế a cách mng có s phát tri n m nh m c v s ng và cht
lượng. Giai cấp nông dân được gii phóng khi ách áp b c, bóc l t, tr thành l c
lượng lao động cơ bản xây dng xã h i m i. T ng l p trí th c m ới được hình thành
và có s phát tri n nhanh chóng, ngày càng có những đóng góp to lớn vào công
cuc xây d ng ch nghĩa xã hội. Khi liên minh công nhân - nông dân - trí thc
được cng c v ng ch c, tr thành n n t ng c a ch ế xã hđộ i m i. Các l ng ực lượ
phn cách mng ngày càng b thu h p và phân hóa, ti n t i b xóa b hoàn toàn. Bên ế
cnh nh u ki n thu n l i rững điề ất cơ bản trên, đấu tranh giai c p c a giai c p vô
sn trong th i k còn di quá độ ễn ra trong điều kin có không ít các khó khăn. Các
khó khăn nổi lên trong th i k này là: kinh nghi m qu n lý xã h i v m i mt ca
giai c p vô s n còn nhi u h n ch ; giai c ế ấp tư sản và các th l ch b ng nhiế ực thù đị u
âm mưu v thủ đon chng phá s nghi p cách m ạng; các tn dư về tưng, tp
quán, tâm lý c a xã h a giai c p th ng tr , bóc l t còn nhi u, v.v.. Vì v y, ội cũ v củ
tính ch t c a cu u tranh giai c ộc đấ p trong th i k này là h t s c gay go, quy t li ế ế t
và ph c t p.
Khác v i cu u tranh giai c c chính quy n, cu ộc đấ ấp trước khi ginh đượ ộc đấu
tranh giai c p c a giai c p vô s n trong th i k lên ch quá độ nghĩa xã hi ni
| 1/25

Preview text:


B GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM K THUT TP.HCM -------- GVHD: T .
S NGUYN TIẾN ĐẢM
SVTH : Đoàn Mạnh Trường
Lp : 22LC43DN2 MSSV : 22843045
ĐỀ TÀI: LÝ LUN CA CH NGHĨA MÁC – LÊNIN V GIAI C U
ẤP, ĐẤ TRANH GIAI CP. LIÊN H VI THC T
Tiu lun
Môn hc: TRIT HC MÁC LÊNIN
HC K: 1
NĂM HỌC: 2022-2023
TP. H CHÍ MINH 12/2 2 0 2 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................. 3
Chương I. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về giai cấp, đấu tranh
gai cấp ......................................................................................................... 4
1. Giai cấp là gì ? ...................................................................................................... 4
2. Nguồn gốc của giai cấp ........................................................................................ 7
3. Kết cấu của giai cấp ............................................................................................. 8
4. Đấu tranh giai cấp .............................................................................................. 10
Chương II. Đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản ................................ 14
Chương III. Ý Nghĩa của phương pháp luận ............................................ 15
Chương IV. Vấn đề giai cấp v đấu tranh giai cấp  Vit Nam ............. 20
1. Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội..................................................................................................................... . 20
2. Đặc điểm đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội  Vit
Nam hin nay ......................................................................................................... 21
Kết Luận ................................................................................................... 25
Ti liu tham khảo .................................................................................... 25 2 LỜI MỞ ĐẦU
Trong xã hội có giai cấp, giai cấp thống trị chiếm đoạt lao động của các giai
cấp v tầng lớp bị trị, chiếm đoạt của cải xã hội vo tay mình. Các giai cấp,
tầng lớp bị trị không những bị chiếm đoạt kết quả lao động m họ còn bị áp bức
về chính trị, xã hội v tinh thần. Không có sự bình đẳng giữa giai cấp thống trị
v giai cấp bị trị, chẳng hạn giữa giai cấp các nh tư bản với giai cấp những công nhân làm thuê.
Giai cấp bóc lột bao giờ cũng dùng mọi bin pháp v phương tin bảo v địa vị
giai cấp của họ, duy trì củng cố kinh tế xã hội cho phép họ được hưng những
đặc quyền, đặc lợi giai cấp. Công cụ chủ yếu l quyền lực nh nước. Lợi ích cơ
bản của giai cấp bị trị đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp thống trị. Đây l đối
kháng về quyền lợi giữa những giai cấp áp bức bóc lột v những giai cấp, tầng
lớp bị áp bức, bị bóc lột.
Đối kháng l nguyên nhân của đấu tranh giai cấp. Có áp bức thì có đấu tranh
chống áp bức. Vì vậy đấu tranh giai cấp không do một lý thuyết xã hội no tạo ra
m l hin tượng tất yếu không thể tránh được trong xã hội có áp bức giai cấp.
Đấu tranh giai cấp l một trong những động lực thúc đẩy sự vận động v phát
triển của xã hội có sự phân chia giai cấp 3
Chương I. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về giai cấp, đấu tranh gai cấp
1. Giai cấp là gì ?
Trong lịch sử, phần lớn các nhà triết học, xã hội học trước C. Mác, đặc bit là các
nhà triết học và xã hội học tư sản đều thừa nhận sự tồn tại thực tế của các giai cấp.
Song, do hạn chế về nhiều mặt, đặc bit là hạn chế về nhận thức, về lập trường giai
cấp, họ đã không thể lý giải một cách khoa học về hin tượng phức tạp này của lịch
sử. Theo họ, giai cấp là tập hợp những người có cùng một chức năng xã hội, cùng
một lối sống hoặc mức sống, cùng một địa vị và uy tín xã hội, v.v.. Các lý thuyết đó
dựa trên những tiêu chuẩn lựa chọn một cách chủ quan để thay thế cho những đặc
trưng khách quan của giai cấp. Về thực chất, họ tránh đụng đến các vấn đề cơ bản,
đặc bit là vấn đề s hữu tư liu sản xuất chủ yếu của xã hội, mưu toan lm mờ sự
khác bit giai cấp v đối kháng giai cấp nhằm bin hộ cho sự tồn tại của các giai cấp thống trị, bóc lột.
C. Mác nghiên cứu về giai cấp từ vic phân tích kết cấu phương thức sản xuất với
cách tiếp cận khoa học: lấy lý luận về hình thái kinh tế - xã hội lm cơ s nghiên
cứu xã hội. C. Mác đã đi tìm cái gốc của cơ cấu xã hội, cơ cấu giai cấp đó l kinh tế.
Theo C. Mác, sự phân chia xã hội thành giai cấp là kết quả tất nhiên của sự phát
triển lịch sử xã hội. Quan h giai cấp chính là biểu hin về mặt xã hội của những
quan h sản xuất, trong đó tập đon người này có thể bóc lột lao động của tập đon
người khác. Vì vậy, chỉ có thể hiểu đúng vấn đề giai cấp khi gắn nó với đời sống
kinh tế, với nền sản xuất vật chất xã hội.
Kế thừa và phát triển tư tưng của C. Mác v Ph. Ăngghen, trong tác phẩm Sáng kiến vĩ
đại, V.I. Lênin đã đưa ra một định nghĩa khoa học về giai cấp: “Được gọi là giai
cấp, là những tập đon người to lớn, khác nhau về địa vị của họ trong một h thống
sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, về quan h của họ đối với những tư liu sản
xuất (thường thì những quan h ny được pháp luật quy định và thừa nhận), về vai
trò của họ trong tổ chức lao động xã hội, v do đó khác nhau về cách thức hưng
thụ phần của cải xã hội ít hay nhiều mà họ được hưng. Giai cấp là những tập đon
người, mà một tập đon có thể chiếm đoạt lao động của các tập đon khác, do địa vị
khác nhau của họ trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định”1.
Định nghĩa của V.I. Lênin đã chỉ ra các đặc trưng cơ bản của giai cấp, sau đây:
Trước hết, giai cấp là những tập đon người có địa vị kinh tế - xã hội khác nhau.
Giai cấp là những tập đon người đông đảo, không phải là những cá nhân riêng lẻ, 4
mà những tập đon ny khác nhau về địa vị kinh tế - xã hội, tức là khác nhau về vị
trí, vai trò trong một h thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử.
Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp do toàn bộ các điều kin tồn tại kinh tế - vật chất
của xã hội quy định, do vậy mang tính khách quan, mặc dù giai cấp đó hoặc mỗi
thành viên của giai cấp có ý thức được hay không. Mỗi cá nhân khi sinh ra không tự
lựa chọn cho mình địa vị kinh tế - xã hội được. Địa vị của các giai cấp l do phương
thức sản xuất nhất định sinh ra v quy định. Địa vị của mỗi giai cấp trong một h
thống sản xuất xã hội nhất định nói lên giai cấp đó l giai cấp thống trị hay giai cấp
bị thống trị. Trong một h t ố
h ng sản xuất xã hội nhất định thường tồn tại cả phương
thức sản xuất thống trị, phương thức sản xuất tn dư v phương thức sản xuất mầm
mống. Địa vị kinh tế - xã hội của một giai cấp là do giai cấp ấy đại din cho phương
thức sản xuất nào trong h thống sản xuất xã hội đó quy định. Giai cấp thống trị và
giai cấp bị trị trong xã hội chiếm hữu nô l là chủ nô và nô l; trong xã hội phong
kiến l địa chủ và nông dân; trong xã hội tư bản chủ nghĩa l tư sản và vô sản. Đó l
những giai cấp đại din cho bản chất của phương thức sản xuất thống trị  từng giai
đoạn lịch sử. Sự vận động, phát triển của các phương thức sản xuất có thể làm cho
địa vị kinh tế - xã hội của mỗi giai cấp cũng biến đổi theo sự b ế
i n đổi của vai trò các
phương thức sản xuất trong xã hội. Ví dụ khi h thống sản xuất tư bản chủ nghĩa
trong một xã hội đã phát triển thì giai cấp địa chủ đại din cho phương thức sản xuất
phong kiến (tn dư) sẽ không còn là giai cấp thống trị nữa.
Phương thức sản xuất xã hội l cơ s hin thực đưa tới sự ra đời của các giai cấp.
Tuy nhiên, không phải bất cứ phương thức sản xuất nào trong lịch sử cũng sản sinh
ra giai cấp, mà chỉ có những phương thức sản xuất chứa đựng những điều kin vật
chất tạo ra sự đối lập về lợi ích giữa các tập đon người mới sản sinh ra giai cấp.
Trong lịch sử xã hội loi người, các phương thức sản xuất chứa đựng những điều
kin vật chất cho sự tồn tại các giai cấp đối kháng l phương thức sản xuất chiếm
hữu nô l, phương thức sản xuất phong kiến, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Dấu hiu chủ yếu quy định địa vị kinh tế - xã hội của các giai cấp là các mối quan
h kinh tế - vật chất giữa các tập đon người trong phương thức sản xuất. Các mối
quan h kinh tế - vật chất cơ bản giữa người với người trong phương thức sản xuất
là quan h s hữu đối với tư liu sản xuất; quan h tổ chức quản lý sản xuất và
quan h phân phối của cải xã hội. Các mối quan h chủ yếu ny đã quy định địa vị
kinh tế - xã hội khác nhau của các tập đon người. Đây chính l các dấu hiu
khách quan chủ yếu quyết định địa vị kinh tế - xã hội của các giai cấp trong xã hội,
hình thành nên giai cấp thống trị và giai cấp bị trị. 5
Các giai cấp khác nhau về vai trò của họ trong các mối quan h kinh tế - vật chất cơ
bản. Quan h s hữu quy định giai cấp nào nắm quyền s hữu (định đoạt) và giai cấp
nào không có quyền s hữu tư liu sản xuất chủ yếu. Quan h tổ chức, quản lý sản
xuất quy định giai cấp nào có quyền quản lý (tổ chức, điều hành, phân công lao
động...) và giai cấp nào không có quyền tổ chức, quản lý sản xuất. Quan h phân phối
của cải xã hội quy định phương thức hưng thụ (sản phẩm, địa tô, giá trị thặng dư...)
v quy mô hưng thụ (nhiều hoặc ít) của cải xã hội của các giai cấp. Trong những
quan h trên, quan h đối với tư liu sản xuất là quan h cơ bản và chủ yếu nhất
quyết định trực tiếp đến địa vị kinh tế - xã hội của các giai cấp, bi vì, giai cấp nào
nắm giữ tư liu sản xuất tức là nắm được phương tin vật chất chủ yếu của nền sản
xuất xã hội v theo đó sẽ nắm giữ luôn vai trò chi phối trong tổ chức quản lý sản xuất
và phân phối sản phẩm lao động, giai cấp đó tr thành giai cấp thống trị, bóc lột. Các
giai cấp khác do không có tư liu sản xuất, buộc phải phụ thuộc vào giai cấp có tư
liu sản xuất và tr thành các giai cấp bị thống trị, bị bóc lột. Quan h sản xuất vật
chất không chỉ quy định vai trò của các tập đon người trong lĩnh vực kinh tế, mà còn
l cơ s chủ yếu quy định vai trò của họ trong các lĩnh vực chính trị, văn hóa, xã hội
của đời sống xã hội.
Thực chất của quan h giai cấp là tập đon người này chiếm đoạt lao động của tập
đon người khác do đối lập về địa vị trong một chế độ kinh tế - xã hội nhất định.
Trong xã hội, các quan h giữa các tập đon người trong sản xuất, đặc bit là quan
h s hữu, thường được nh nước của giai cấp thống trị thể chế hóa thành luật pháp,
được ra sức bảo v bằng một h thống kiến trúc thượng tầng chính trị - pháp lý. Giai
cấp nào thống trị về kinh tế, giai cấp đó cũng giữ luôn vai trò thống trị trên các lĩnh
vực khác của đời sống xã hội và tr thành giai cấp thống trị xã hội. Thực chất của
quan h giai cấp là tập đon người này chiếm đoạt lao động của tập đon người khác
do đối lập về địa vị trong một chế độ kinh tế - xã hội nhất định, tức là quan h gia
bóc l
t và b bóc lt. Sự đối lập về lợi ích cơ bản giữa các giai cấp là nguyên nhân
căn bản của mọi xung đột xã hội từ khi lịch sử xã hội loi người có sự phân chia
thành các giai cấp cho đến ngày nay. Do vậy, các giai cấp từ chỗ khác nhau về vị trí,
vai trò trong h thống sản xuất, dẫn đến khác nhau về vị trí, vai trò trong chế độ kinh
tế - xã hội. Ví dụ, trong xã hội tư bản chủ nghĩa, giai cấp tư sản và giai cấp vô sản
do khác nhau về vị trí, vai trò trong h thống sản xuất xã hội, dẫn đến đối lập nhau
về địa vị trong chế độ kinh tế - xã hội, tr thành hai giai cấp thống trị - bị trị.
Định nghĩa giai cấp của V.I. Lênin cho thấy, giai cấp là một phạm trù kinh tế - xã
hội có tính lịch sử, sự tồn tại của nó gắn với những h thống sản xuất xã hội dựa trên
cơ s của chế độ tư hữu về tư liu sản xuất. Sự xuất hin và tồn tại của giai cấp xét
đến cùng là do nguyên nhân kinh tế. Tuy nhiên, không được biến định nghĩa giai
cấp thành một phạm trù kinh tế đơn thuần. Chỉ có thể xem xét các giai cấp trong h 6
thống những mối quan h xã hội đa dạng, phức tạp và không ngừng vận động, biến đổi mới có thể n ậ
h n thức một cách đầy đủ và sâu sắc sự khác bit của các giai cấp
về kinh tế, chính trị, tư tưng, tâm lý, đạo đức, lối sống... Song cơ s khoa học để
xem xét các mối quan h đó, theo V.I. Lênin, không thể có gì khác hơn l phân tích
chế độ kinh tế đã sản sinh ra các giai cấp đó v địa vị cụ thể của mỗi giai cấp trong
một chế độ kinh tế - xã hội nhất định.
Định nghĩa giai cấp của V.I. Lênin mang bản chất cách mạng và khoa học, có giá trị
to lớn về lý luận và thực tiễn. Đây l cơ s để nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò, bản
chất của các giai cấp trong lịch sử; đồng thời trang bị cho giai cấp vô sản cơ s lý
luận khoa học để nhận thức được vai trò lịch sử của giai cấp vô sản trong cuộc đấu
tranh xóa bỏ giai cấp và xây dựng xã hội mới.
2. Nguồn gốc của giai cấp
Giai cấp là một hin tượng xã hội xuất hin lâu dài trong lịch sử gắn với những điều
kin sản xuất vật chất nhất định của xã hội. Các nh kinh điển của chủ nghĩa Mác -
Lênin đã chứng minh được rằng, ngun gc của sự xuất hin và mất đi của những giai
cấp cụ thể và của xã hội có giai cấp đều dựa trên tính tất yếu kinh tế, “gắn với những
giai đoạn phát triển lịch sử nhất định của sản xuất”.
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, do lực lượng sản xuất chưa phát triển, nên
năng suất lao động còn rất thấp kém. Vì vậy, lm chung, hưng chung tr thành
phương thức chủ yếu để duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội cộng sản nguyên
thủy. Điều kin sản xuất lúc bấy giờ không cho phép và không thể có sự phân chia
xã hội thành giai cấp được. Ph. Ăngghen chỉ rõ, trong xã hội cộng sản nguyên thủy
tất cả đều bình đẳng và tự do, chưa có nô l v thường thường còn chưa có sự nô
dịch những bộ lạc khác.
Cuối xã hội nguyên thủy, lực lượng sản xuất phát triển lên một trình độ mới do con
người biết sử dụng công cụ sản xuất bằng kim loại v do thường xuyên cải tiến công
cụ sản xuất, v.v.. Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến năng suất lao động
tăng lên v xuất hin “của dư” trong xã hội. Sự xuất hin “của dư” không chỉ tạo
khả năng cho những người này chiếm đoạt lao động của những người khác, mà còn
là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới phân công lao động xã hội phát triển. Sự phát triển
của phân công lao động xã hội làm cho hoạt động trao đổi sản phẩm tr thành tất
yếu, thường xuyên và phổ biến. Đến lượt mình, sự phát triển của phân công lao
động v trao đổi lại là những nhân tố kích thích mạnh mẽ sự phát triển của sản xuất
vật chất xã hội. Tình trạng sản xuất lúc bấy giờ cho thấy, sản xuất cộng đồng
nguyên thủy không còn phù hợp nữa, sản xuất gia đình cá thể tr thành hình thức
sản xuất có hiu quả hơn. Các gia đình có ti sản riêng ngày càng nhiều, trong công 7
xã xuất hin sự chênh lch về tài sản. Chế độ tư hữu về tư liu sản xuất dần dần
được hình thành thay thế cho chế độ công hữu nguyên thủy về tư liu sản xuất.
Trong điều kin ấy, những người có chức, có quyền trong thị tộc, bộ lạc lợi dụng địa
vị của mình chiếm đoạt tài sản của công xã làm của riêng. Sự phát triển tiếp theo
của sản xuất vật chất từng bước phân hóa xã hội thành những tập đon người có sự
đối lập về địa vị kinh tế - xã hội và giai cấp xuất hin. Sự xuất hin xã hội có giai
cấp cũng l một bước tiến của lịch sử gắn liền với sự phát triển của sản xuất vật chất.
Nghiên cứu sự tan rã của các thị tộc, bộ lạc trong xã hội cộng sản nguyên thủy,
Ph. Ăngghen đi đến kết luận: “Trong những điều kin lịch sử lúc đó, sự phân
công xã hội lớn đầu tiên, do tăng năng suất lao động, tức l tăng của cải và do m
rộng lĩnh vực hoạt động sản xuất, nhất định phải đưa đến chế độ nô l. Từ sự
phân công xã hội lớn lần đầu tiên, đã nảy sinh ra sự phân chia lớn đầu tiên trong
xã hội thành hai giai cấp: chủ nô và nô l, kẻ bóc lột v người bị bóc lột”2. Sự ra
đời và mất đi của một h thống giai cấp này hay h thống giai cấp khác không
phải do nguyên nhân chính trị hay tư tưng mà là nguyên nhân kinh tế.
Như vậy, nguyên nhân sâu xa của sự xuất hin giai cấp là sự phát triển của lực
lượng sản xuất lm cho năng suất lao động tăng lên, xuất hin “của dư”, tạo khả
năng khách quan, tiền đề cho tập đon người này chiếm đoạt lao động của tập đon
người khác. Nguyên nhân trc tiếp đưa tới sự ra đời của giai cấp là xã hội xuất hin
chế độ tư hữu về tư liu sản xuất. Chế độ tư hữu về tư liu sản xuất l cơ s trực tiếp
của sự hình thành các giai cấp. Và chừng nào,  đâu còn tồn tại chế độ tư hữu về tư
liu sản xuất thì  đó còn có sự tồn tại của các giai cấp v đấu tranh giai cấp. Giai
cấp chỉ mất đi khi chế độ tư hữu về tư liu sản xuất hoàn toàn bị xóa bỏ.
Theo các nh kinh điển mácxít, con đường hình thành giai cấp rất phức tạp: Những
người có chức, có quyền lợi dụng quyền lực để chiếm đoạt tài sản công làm của riêng;
tù binh bắt được trong chiến tranh được sử dụng làm nô l để sản xuất; các tầng lớp
xã hội tự do trao đổi, bị phân hóa thành các giai cấp khác nhau... Từ xã hội cộng sản
nguyên thủy sang chế độ chiếm hữu nô l là cả một bước quá độ lâu dài từ c ế h độ
công hữu sang chế độ tư hữu về tư liu sản xuất; từ chưa có giai cấp sang có giai cấp.
Điều kin góp phần đẩy nhanh quá trình phân hóa giai cấp là các cuộc chiến tranh,
những thủ đoạn cướp bóc, những hành vi bạo lực trong xã hội... Xã hội cộng sản
nguyên thủy tan rã, xã hội chiếm hữu nô l là xã hội có giai cấp đầu tiên trong lịch sử
ra đời, xuất hin khoảng 3 - 5 nghìn năm trước.
3. Kết cấu của giai cấp 8
Kết cu xã hi - giai cp là tng th các giai cp và mi quan h gia các giai cp,
t
n ti trong mt giai đoạn lch s nhất định. Kết cấu xã hội - giai cấp trước hết do
trình độ phát triển của phương thức sản xuất xã hội quy định. Trong xã hội có giai
cấp, kết cấu xã hội - giai cấp thường rất đa dạng do tính đa dạng của chế độ kinh tế
v cơ cấu kinh tế quy định.
Trong một kết cấu xã hội - giai cấp bao giờ cũng gồm hai giai cấp cơ bản và những
giai cấp không cơ bản, hoặc các tầng lớp xã hội trung gian. Giai cấp cơ bản là giai
cấp gắn với phương thức sản xuất thống trị, là sản phẩm của những phương thức sản
xuất thống trị nhất định. Đó l giai cấp chủ nô và nô l trong xã hội chiếm hữu nô l;
giai cấp địa chủ và nông dân trong xã hội phong kiến; giai cấp tư sản và vô sản
trong xã hội tư bản chủ nghĩa.
Những giai cấp không cơ bản là những giai cấp gắn với phương thức sản xuất tàn
dư, hoặc mầm mống trong xã hội. Những giai cấp không cơ bản gắn với phương
thức sản xuất tn dư, như nô l trong buổi đầu xã hội phong kiến; địa chủ và nông
nô trong buổi đầu xã hội tư bản... Những giai cấp không cơ bản gắn với phương
thức sản xuất mầm mống, như tiểu chủ, tiểu thương, tư sản, vô sản trong giai đoạn
cuối xã hội phong kiến... Thông thường các giai cấp do phương thức sản xuất tn dư
của xã hội sản sinh ra, sẽ tàn lụi dần cùng với sự phát triển của xã hội; các giai cấp
do phương thức sản xuất mầm mống sản sinh ra chính là mặt phủ định xã hội cũ.
Trong quá trình phát triển của lịch sử, các giai cấp cơ bản v không cơ bản có thể có
sự chuyển hóa do sự phát triển và thay thế nhau của các phương thức sản xuất.
Trong xã hội có giai cấp, ngoài những giai cấp cơ bản v không cơ bản còn có các
tầng lớp và nhóm xã hội nhất định (như tầng lớp trí thức, nhân sĩ, giới tu hành...).
Mặc dù các tầng lớp, nhóm xã hội không có địa vị kinh tế độc lập, song nó có vai trò quan trọng trong sự p á
h t triển của xã hội nói chung và tùy thuộc vo điều kin lịch
sử cụ thể mà nó có thể phục vụ cho giai cấp này, hoặc giai cấp khác. Các tầng lớp xã
hội này luôn bị phân hóa dưới tác động của sự vận động nền sản xuất vật chất xã hội.
Kết cấu xã hội - giai cấp luôn có sự vận động và biến đổi không ngừng. Sự vận
động, biến đổi đó diễn ra không chỉ khi xã hội có sự chuyển biến các phương thức
sản xuất, mà cả trong quá trình phát triển của mỗi phương thức sản xuất.
Phân tích kết cấu xã hội - giai cấp và khuynh hướng vận động, phát triển của nó có ý
nghĩa cực kỳ quan trọng cả về lý luận và thực tiễn trong điều kin hin nay. Phân
tích khoa học kết cấu xã hội - giai cấp giúp cho chính đảng của giai cấp vô sản xác
định đúng các mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu của xã hội; nhận thức đúng địa
vị, vai trò v thái độ chính trị của mỗi giai cấp. Trên cơ s đó để xác định đối tượng
và lực lượng cách mạng; nhim vụ và giai cấp lãnh đạo cách mạng, v.v.. 9
4. Đấu tranh giai cấp
* Tính tt yếu và thc cht của đấu tranh giai cp
Tổng kết thực tiễn lịch sử một cách sâu rộng, trên cơ s quan điểm duy vật bin
chứng về xã hội, C. Mác v Ph. Ăngghen khẳng định: “Lịch sử tất cả các xã hội
tồn tại từ trước đến ngày nay chỉ là lịch sử đấu tranh giai cấp. Người tự do và
người nô l, quý tộc v bình dân, chúa đất và nông nô, thợ cả phường hội và thợ
bạn, nói tóm lại, những kẻ áp bức và những người bị áp bức, luôn luôn đối kháng
với nhau, đã tiến hành một cuộc đấu tranh không ngừng, lúc công khai, lúc ngấm
ngầm, một cuộc đấu tranh bao giờ cũng kết thúc hoặc bằng một cuộc cải tạo cách
mạng toàn bộ xã hội, hoặc bằng sự dit vong của hai giai cấp đấu tranh với nhau”3.
(Ph. Ăngghen chú thích cho lần xuất bản bằng tiếng Anh năm 1888 l toàn b lch
s
thành văn cho tới nay).
Kế thừa và phát triển tư tưng của C. Mác v Ph. Ăngghen trong điều kin mới của lịch
sử, V.I. Lênin chỉ rõ: “Đấu tranh giai cp l gì? Đấu tranh gia cấp l đấu tranh của bộ
phận nhân dân này chống một bộ phận khác, cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước
hết quyền, bị áp bức v lao động, chống bọn có đặc quyền đặc lợi, bọn áp bức và
bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người
vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản”4.
Như vậy, các nh kinh điển đã chỉ ra tính tất yếu và thực chất của đấu tranh giai cấp
trong xã hội có đối kháng giai cấp.
Đấu tranh giai cp là tt yếu, do s đối lp v lợi ích căn bản không th điều hòa
được gia các giai cp. Trong xã hội có giai cấp, đấu tranh giai cấp là quy luật tất
yếu của xã hội. Tính tất yếu của đấu tranh giai cấp xuất phát từ tính tất yếu kinh tế,
nguyên nhân là do sự đối kháng về lợi ích cơ bản giữa giai cấp bị trị và giai cấp thống trị. ấ
Đ u tranh giai cấp là một hin tượng lịch sử khách quan, không phải do
một lý thuyết xã hội nào tạo ra, cũng không phải do ý muốn chủ quan của một lực
lượng xã hội hay một cá nhân no nghĩ ra. Ở đâu v khi no còn áp bức, bóc lột, thì
 đó v khi đó còn đấu tranh giai cấp chống lại áp bức, bóc lột. Thực tiễn lịch sử của
xã hội loi người đã v đang chứng minh điều đó.
Đấu tranh giai cp là cuộc đấu tranh ca các tập đoàn người to ln có lợi ích căn
bản đối lp nhau trong một phương thức sn xut xã hi nhất định. 10
Trong xã hội có giai cấp, đấu tranh giai cấp chủ yếu v trước hết là cuộc đấu tranh
của hai giai cấp cơ bản đại din cho phương thức sản xuất thống trị trong xã hội (nô
l và chủ nô, nông dân v địa chủ, vô sản v tư sản). Đó l các giai cấp có lợi ích
căn bản đối lập nhau. Cuộc đấu tranh giữa hai giai cấp cơ bản trong một xã hội là
những cuộc đấu tranh giai cấp điển hình, đặc trưng cho chế độ xã hội đó. Về cơ
bản các giai cấp, tầng lớp xã hội còn lại đều có lợi ích ít, nhiều gắn với vic đánh
đổ giai cấp thống trị bóc lột. Song do lợi ích giữa các tập đon l hết sức khác
nhau, nên thái độ của các giai cấp tham gia vào cuộc đấu tranh chung không giống
nhau. Chỉ có giai cấp đại din cho phương thức sản xuất mới và quần chúng cùng
khổ là lực lượng tham gia đông đảo, tích cực nhất. Cuộc đấu tranh của các giai cấp
cơ bản là trục chính thu hút các giai cấp không cơ bản và các tầng lớp trung gian trong xã hội tham gia.
Thc cht của đấu tranh giai cp là cuộc đấu tranh ca quần chúng lao động b áp
b
c, bóc lt chng li giai cp áp bc, bóc lt nhm lật đổ ách thng tr ca chúng.
Trong xã hội có đối kháng giai cấp, thực chất đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh
của quần chúng lao động bị áp bức, bóc lột chống lại giai cấp áp bức, bóc lột do sự
đối lập về lợi ích không thể dung hòa trong một chế độ kinh tế - xã hội nhất định.
Các giai cấp bị trị, bị bóc lột không chỉ bị chiếm đoạt kết quả lao động mà còn bị áp
bức về chính trị, xã hội và tinh thần. Giai cấp thống trị, bóc lột bao giờ cũng ra sức
bảo v địa vị giai cấp cùng với những đặc quyền, đặc lợi của mình bằng quyền lực
chính trị và bộ máy nh nước. Đấu tranh giai cấp để giải quyết mâu thuẫn không thể
dung hòa giữa các giai cấp tất yếu dẫn đến cách mạng xã hội nhằm lật đổ ách thống
trị của giai cấp áp bức, bóc lột. Đây l điểm khác nhau căn bản giữa quan điểm của
những người cách mạng với những người cơ hội chủ nghĩa. Cách mạng xã hội là
phương thức tất yếu để lật đổ ách thống trị của giai cấp thống trị bóc lột, xóa bỏ
quan h sản xuất cũ, xây dựng quan h sản xuất mới và m đường cho lực lượng sản
xuất phát triển. Mục đích cao nhất mà một cuộc đấu tranh giai cấp cần đạt được
không phải l đánh đổ một giai cấp cụ thể, mà là giải phóng lực lượng sản xuất khỏi
sự kìm hãm của những quan h sản xuất đã lỗi thời, tạo điều kin để đẩy nhanh sự
phát triển của lực lượng sản xuất và phát triển xã hội.
Đấu tranh giai cấp không phải là hin tượng vĩnh viễn trong lịch sử. Cuộc đấu
tranh giai cấp giữa các giai cấp trong lịch sử tất yếu phát triển đến cuộc đấu tranh
giai cấp của giai cấp vô sản. Đây l cuộc đấu tranh giai cấp cuối cùng trong lịch
sử. Trong cuộc đấu tranh này, giai cấp vô sản đứng lên giành chính quyền, thiết
lập nền chuyên chính của mình và thông qua nền chuyên chính đó tiến hành cải tạo
trit để xã hội cũ, tiến tới xóa bỏ mọi đối kháng giai cấp, xây dựng thành công xã
hội cộng sản chủ nghĩa. 11
Trong đấu tranh giai cấp, liên minh giai cp là tất yếu. Liên minh giai cấp là sự liên
kết giữa những giai cấp ny để chống lại những giai cấp khác. Liên minh giai cấp là
vấn đề có ý nghĩa cực kỳ quan trọng để tập hợp và phát triển lực lượng trong các
cuộc đấu tranh giai cấp. Cơ s của liên minh giai cấp là sự thống nhất về lợi ích cơ
bản. Liên minh giai cấp có tính chiến lược lâu dài khi các giai cấp có lợi ích căn bản
thống nhất với nhau. Ngược lại, sẽ l sách lược tạm thời khi dựa trên cơ s sự thống
nhất về những lợi ích trước mắt không cơ bản. Đấu tranh giai cấp và liên minh giai
cấp luôn gắn bó hữu cơ với nhau. Đó l hai mặt của một quá trình để tạo nên sức
mạnh nhằm giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh giai cấp.
* Vai trò của đấu tranh giai cp trong s phát trin ca xã hi có giai cp
Trong xã hội có giai cấp, đấu tranh giai cấp là động lc trc tiếp, quan trng ca
l
ch s. C. Mác v Ph. Ăngghen luôn nhấn mạnh vai trò của đấu tranh giai cấp, đặc
bit là cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản. Hai ông khẳng
định: “Trong gần 40 năm chúng ta đưa lên hng đầu cuộc đấu tranh giai cấp, coi đó
l động lực trực tiếp của lịch sử, v đặc bit là cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp
tư sản và giai cấp vô sản với tính cách l đòn bẩy mạnh mẽ của cuộc cách mạng xã hội ngy nay”5.
Sự phát triển của xã hội là kết quả của sự tác động bin chứng giữa lực lượng sản
xuất và quan h sản xuất. Khi lực lượng sản xuất có sự phát triển cả về tính chất và
trình độ, mâu thuẫn với quan h sản xuất đã lỗi thời, lạc hậu, đòi hỏi phải phá bỏ
quan h sản xuất cũ. Trong xã hội có giai cấp, mâu thuẫn ny được biểu hin về
mặt xã hội thành mâu thuẫn giữa các giai cấp cơ bản có lợi ích đối lập nhau trong
một phương thức sản xuất. Quan h sản xuất lỗi thời khi tr thành xiềng xích trói
buộc sự phát triển của lực lượng sản xuất không tự động mất đi, nó được các giai
cấp thống trị, phản động ra sức bảo v bằng bạo lực, bằng kiến trúc thượng tầng
chính trị, bằng pháp luật v tư tưng, v.v.. Trong các giai cấp bị bóc lột, bị thống
trị tất yếu có một giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất phát triển. Lợi ích căn
bản của họ đòi hỏi phải xóa bỏ quan h sản xuất cũ, xây dựng quan h sản xuất
mới, “tạo địa bàn phát triển” cho lực lượng sản xuất. Đấu tranh giai cấp đạt tới
đỉnh cao thường dẫn đến cách mạng xã hội. Thông qua cách mạng xã hội mà quan
h sản xuất cũ được xóa bỏ, quan h sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất được xác lập. Khi cơ s kinh tế mới đã hình thnh, phát
triển thì kiến trúc thượng tầng mới sớm hay muộn cũng ra đời, phát triển theo, xã
hội thực hin bước chuyển từ hình thái kinh tế - xã hội thấp lên hình thái kinh tế -
xã hội cao hơn, tiến bộ hơn. 12
Vai trò l động lực của đấu tranh giai cấp còn được thể hin trong những thời kỳ
tiến hóa xã hội. Ngay trong phạm vi vận động của một hình thái kinh tế - xã hội, đấu
tranh giai cấp thường xuyên tác động thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của đời sống xã
hội. Thực tiễn cho thấy, sự phát triển của kinh tế, chính trị, văn hóa v ngay cả tư
tưng, lý luận của xã hội, v.v. đều là sản phẩm ít hoặc nhiều mang dấu ấn của cuộc
đấu tranh giai cấp. Đấu tranh giai cấp không những cải tạo xã hội, xóa bỏ các lực
lượng xã hội phản động, mà còn cải tạo bản thân các giai cấp cách mạng. Thông qua
thực tiễn đấu tranh giai cấp, giai cấp cách mạng có sự trưng thành về mọi mặt, phải
tự nâng mình lên đáp ứng được yêu cầu của lịch sử.
Đấu tranh giai cấp l động lực phát triển của xã hội có giai cấp. Song vai trò l động
lực của các cuộc đấu tranh giai cấp trong lịch sử không giống nhau. Vai trò của đấu
tranh giai cấp đến mức độ no đó phụ thuộc vào quy mô, tính chất của các nhim vụ
kinh tế, chính trị, xã hội mà mỗi cuộc đấu tranh giai cấp phải giải quyết. Cuộc đấu
tranh giai cấp của giai cấp vô sản chống giai cấp tư sản là cuộc đấu tranh giai cấp cuối
cùng trong lịch sử. Do tính chất, quy mô rộng lớn và trit để của các nhim vụ mà nó
phải giải quyết, vì vậy đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản l “đòn bẩy vĩ đại nhất”
trong lịch sử xã hội có giai cấp.
Đấu tranh giai cấp l động lực phát triển của xã hội, nhưng không phải l động lực
sâu xa v động lực duy nhất mà là một động lc trc tiếp và quan trng. Vì vậy,
trong đấu tranh cách mạng cần phải xác định h thống các động lực của xã hội, có
ngh thuật sử dụng những động lực đó để giải phóng giai cấp v thúc đẩy xã hội phát triển.
Thực tế lịch sử cho thấy, cuộc đấu tranh của giai cấp nô l chống lại giai cấp chủ nô
đã dẫn tới sự sụp đổ của chế độ chiếm hữu nô l; cuộc đấu tranh của giai cấp tư sản
liên minh với các giai cấp khác đã dẫn tới cách mạng tư sản, chấm dứt thời trung cổ
kéo di hng nghìn năm; cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân liên minh với giai
cấp nông dân và các lực lượng tiến bộ chống lại giai cấp tư sản l “đòn bẩy vĩ đại
của cuộc cách mạng xã hội hin đại”. Thnh quả chủ yếu mà cuộc đấu tranh đó đã
đạt được là sự ra đời của xã hội cộng sản chủ nghĩa - xã hội tiến đến xóa bỏ hoàn
toàn áp bức, bóc lột trong lịch sử.
Trong thời đại ngày nay, những nguyên nhân của vic phân chia xã hội thành giai
cấp v đấu tranh giai cấp vẫn còn tồn tại. Mặc dù chủ nghĩa xã hội hin nay tạm thời
lâm vo thoái tro, nhưng “các mâu thuẫn lớn của thời đại vẫn rất gay gắt”6; trong
đó mâu thuẫn cơ bản, có tính chất xuyên suốt là mâu thuẫn giữa chủ nghĩa xã hội và
chủ nghĩa tư bản; mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản. Vì vậy, đấu
tranh giai cấp vẫn là quy luật tất yếu của thời đại hin nay. Do sự biến động hết sức 13
nhanh chóng và phức tạp của tình hình thế giới nên cuộc đấu tranh giai cấp trong
thời đại ngày nay có những đặc điểm mới so với giai đoạn trước đây.
Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản trên thế giới hin nay gắn bó chặt chẽ với các
cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội; trong đó, đấu tranh
giai cấp của giai cấp vô sản vẫn l động lực trực tiếp và quan trọng nhất của thời
đại hin nay. Sự vận động tổng hợp của các mâu thuẫn khách quan và cuộc đấu
tranh của giai cấp vô sản, cùng nhân dân lao động trên toàn thế giới sẽ quyết định
số phận của chủ nghĩa tư bản. Mặc dù cuộc đấu tranh đó diễn ra hết sức gay go,
quyết lit, lâu di, nhưng cuối cùng loi người nhất định sẽ đi đến chủ nghĩa xã hội
và chủ nghĩa cộng sản.
Chương II. Đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản
* Đấu tranh giai cp ca giai cp vô sản khi chưa có chính quyền
Đấu tranh giai cấp trong lịch sử tất yếu dẫn đến cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản
chống lại giai cấp tư sản - cuộc đấu tranh giai cấp cuối cùng trong lịch sử. Cuộc đấu
tranh giai cấp của giai cấp vô sản chia thnh hai giai đoạn cơ bản: giai đoạn trước
khi giành chính quyền v giai đoạn sau khi giành chính quyền. Tổng kết thực tiễn
cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản khi chưa ginh được chính quyền, C.
Mác và Ph. Ăngghen đã khái quát v chỉ ra ba hình thức đấu tranh cơ bản, đó l đấu
tranh kinh tế, đấu tranh chính trị v đấu tranh tư tưng.
Đấu tranh kinh tế là một trong những hình thức cơ bản trong đấu tranh giai cấp của
giai cấp vô sản. Đấu tranh kinh tế có nhim vụ trước mắt là bảo v những lợi ích hằng
ngày của công nhân như tăng lương, rút ngắn thời gian lao động, cải thin điều kin
sống, v.v.. Đấu tranh kinh tế bao gồm nhiều hình thức đa dạng và có vai trò rất quan
trọng nhằm bảo v lợi ích kinh tế của giai cấp vô sản. Nếu không có đấu tranh kinh
tế thì không thể giành và bảo v được những quyền lợi hằng ngày của công nhân;
không hạn chế được sự bóc lột của giai cấp tư sản và sẽ làm cho giai cấp vô sản
nhanh chóng tr thnh đám đông nghèo nn, kit qu. Ngoài ra, đấu tranh kinh tế
còn có tác dụng tập hợp lực lượng, giác ngộ quần chúng trong cuộc đấu tranh giai
cấp nói chung. Tuy nhiên, đấu tranh kinh tế chỉ hạn chế chứ không thể xóa bỏ được
sự bóc lột của giai cấp tư sản, không thể đạt được mục đích cuối cùng là xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa.
Đấu tranh chính trị là hình thức đấu tranh cao nhất của giai cấp vô sản. Mục tiêu
của đấu tranh chính trị l đánh đổ ách thống trị của giai cấp tư sản, phản động, giành
chính quyền về tay giai cấp vô sản. Đấu tranh chính trị có nhiều hình thức cụ thể và
trình độ khác nhau. Thực tiễn cách mạng cho thấy, khi chưa có điều kin tiến lên
đánh đổ chính quyền của giai cấp tư sản, giai cấp vô sản sử dụng nhiều hình thức
đấu tranh như: tham gia nghị v 
i n tư sản và dùng nghị vin lm phương tin để tố 14
cáo chính sách của nh nước tư sản; tổ chức các cuộc míttinh, biểu tình, bãi công
chính trị, v.v.. Những hình thức đấu tranh ny có ý nghĩa hết sức to lớn, nhằm nâng
cao giác ngộ và bảo v lợi ích giai cấp, phát triển lực lượng cách mạng, v.v.. Tuy
nhiên, muốn giải quyết được mâu thuẫn cơ bản của xã hội, theo quy luật chung, giai
cấp vô sản phải sử dụng bạo lực cách mạng để đập tan nh nước của giai cấp tư sản,
thiết lập quyền lực chính trị của mình đối với toàn bộ xã hội. Trên cơ s đ ó mà tổ
chức cải tạo xã hội cũ v xây dựng thành công xã hội mới. Đây l hình thức đấu
tranh cao nhất, quyết định nhất và có tính chất gay go, quyết lit. Để giành thắng lợi
trong cuộc đấu tranh, giai cấp vô sản tất yếu phải tổ chức ra chính đảng của mình.
Đảng l đội tiền phong của giai cấp có nhim vụ đề ra đường lối chiến lược, sách
lược, tổ chức lực lượng, nắm bắt tình thế, thời cơ, xác định các hình thức đấu tranh
phù hợp để giành thắng lợi.
Đấu tranh tư tưởng có mục đích đập tan h tư tưng của giai cấp tư sản, khắc phục
những ảnh hưng của tư tưng, tâm lý, tập quán lạc hậu trong phong trào cách
mạng; vũ trang cho họ h tư tưng cách mạng và khoa học của giai cấp công nhân,
đó l chủ nghĩa Mác - Lênin. Ngoi ra, đấu tranh tư tưng còn nhằm giáo dục quần
chúng nhân dân lao động thấm nhuần đường lối chiến lược, sách lược cách mạng
của đảng, biến đường lối cách mạng của đảng thnh hnh động cách mạng. Đấu
tranh chống các tro lưu tư tưng lch lạc, hữu khuynh, tả khuynh trong phong trào
cách mạng, bảo v của chủ nghĩa Mác - Lênin v đường lối, chủ trương, chính sách
của đảng. Đấu tranh tư tưng được diễn ra dưới nhiều hình thức đa dạng, phong
phú, cả công khai, cả bí mật, như: tuyên truyền cổ động, đấu tranh trên lĩnh vực báo
chí, đấu tranh trên lĩnh vực văn hóa ngh thuật, v.v..
Ba hình thức đấu tranh cơ bản của giai cấp vô sản có quan h chặt chẽ với nhau, hỗ
trợ lẫn nhau, nhưng có vai trò không ngang bằng nhau. Trong thực tế, các hình thức đấu tranh kinh tế, ấ
đ u tranh chính trị v đấu tranh tư tưng được sử dụng đan xen
nhau. Chúng vừa là tiền đề, vừa l cơ s của nhau, thống nhất với nhau, bổ trợ lẫn
nhau v đều dẫn tới mục tiêu cao nhất; trong đó, đấu tranh chính trị là hình thức đấu
tranh cao nhất, có ý nghĩa quyết định đến thắng lợi của giai cấp vô sản. Nhưng vic
sử dụng các hình thức đấu tranh nào,  những giai đoạn cụ thể nào của cuộc đấu
tranh l do điều kin lịch sử cụ thể, do tương quan lực lượng giữa các giai cấp quy
định. Vì vậy, để đảm bảo cho thắng lợi cuối cùng của cuộc đấu tranh, giai cấp vô
sản phải xác định và sử dụng đúng các hình thức đấu tranh cho phù hợp với mỗi giai đoạn cụ t ể h của cuộc cách mạng. Chương III. Ý
Nghĩa của phương pháp luận
Ý nghĩa phương pháp luận 15
Th nht, nếu bất cứ cái chung no cũng chỉ tồn tại trong cái riêng, như một
thuộc tính chung của một số cái riêng, nằm trong mối liên h chặt chẽ với cái đơn
nhất và mối liên h đó đem lại cho cái chung một hình thức riêng bit, thì các
phương pháp thực tiễn dựa trên vic vận dụng một quy luật chung no đó đều
không thể như nhau đối với mọi sự vật, hin tượng (cái riêng) có liên h với cái
chung đó. Vì bản thân cái chung trong mọi sự vật, hin tượng không phải là một
và không giống nhau hoàn toàn, mà chỉ là biểu hin của cái chung đã được cá
bit hóa, thì các phương pháp xuất phát từ cái chung đó, trong mỗi trường hợp cụ
thể, cần phải thay đổi hình thức, phải cá bit hóa cho phù hợp với đặc điểm của từng trường hợp.
Th hai, nếu bất kỳ một phương pháp no cũng bao hm cả cái chung lẫn cái đơn
nhất thì khi sử dụng một kinh nghim no đó trong điều kin khác không nên sử
dụng hình thức hin có của nó, mà chỉ nên rút ra những mặt chung đối với trường
hợp đó, chỉ rút ra những cái thích hợp với điều kin nhất định đó.
Th ba, trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kin nhất định “cái
đơn nhất” có thể biến thnh “cái chung” v ngược lại “cái chung” có thể biến
thnh “cái đơn nhất”, nên trong hoạt động thực tiễn có thể và cần phải tạo điều
kin thuận lợi để “cái đơn nhất” có lợi cho con người tr thnh “cái chung” v “cái
chung” bất lợi tr thnh “cái đơn nhất”. Tuy nhiên, vẫn còn một khó khăn trong tư
duy mà nhiều người biết nhưng thường lảng tránh tìm hiểu, giải đáp thấu đáo, đó
là: Cái riêng và cái chung không nằm trên cùng một mặt bằng cơ s, không cùng
một đơn vị đo. Cái riêng l đối tượng, còn cái chung v cái đơn nhất chỉ là các
thuộc tính của nhiều (hoặc một) cái riêng đó, cho nên phép bin chứng đích thực
phải đẩy chúng lên thành cặp phạm trù cái đặc thù và cái phổ biến.
Th nht, nếu bất kỳ sự vật, hin tượng no cũng có nguyên nhân v do nguyên
nhân quyết định, thì để nhận thức được sự vật, hin tượng ấy nhất thiết phải tìm ra
nguyên nhân xuất hin; muốn loại bỏ một sự vật, hin tượng no đó không cần thiết,
thì phải loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó.
Th hai, xét về mặt thời gian, nguyên nhân có trước kết quả nên khi tìm nguyên
nhân của một sự vật, hin tượng cần tìm  các sự vật, hin tượng mối liên h đã
xảy ra trước khi sự vật, hin tượng xuất hin. Trong thời gian hoặc trong mối quan
h no đó, vì nguyên nhân và kết quả có thể đổi chỗ cho nhau, chuyển hóa lẫn nhau
nên để nhận thức được tác dụng của một sự vật, hin tượng v để xác định phương
hướng đúng cho hoạt động thực tiễn cần nghiên cứu sự vật, hin tượng đó trong mối
quan h mà nó giữ vai trò là kết quả, cũng như trong mối quan h mà nó giữ vai trò
là nguyên nhân, sản sinh ra những kết quả nhất định. 16
Th ba, một sự vật, hin tượng có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra và quyết định,
nên khi nghiên cứu sự vật, hin tượng đó không vội kết luận về nguyên nhân no đã
sinh ra nó; khi muốn gây ra một sự vật, hin tượng có ích trong thực tiễn cần phải
lựa chọn phương pháp thích hợp nhất với điều kin, hoàn cảnh cụ thể chứ không nên
rập khuôn theo phương pháp cũ. Trong số các nguyên nhân sinh ra một sự vật, hin
tượng có nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu, nguyên nhân bên trong và
nguyên nhân bên ngoài, nên trong nhận thức v hnh động cần dựa vào nguyên nhân
chủ yếu và nguyên nhân bên trong.
Th nht, tất nhiên nhất định phải xảy ra đúng như thế nên trong hoạt động thực tiễn
cần dựa vào tất nhiên chứ không thể dựa vào ngẫu nhiên v như vậy, nhim vụ của
khoa học l tìm cho được mối liên h tất nhiên của hin thực khách quan.
Th hai, tất nhiên không tồn tại dưới dạng thuần túy nên trong hoạt động nhận thức
chỉ có thể chỉ ra được tất nhiên bằng cách nghiên cứu những ngẫu nhiên mà tất nhiên phải đi qua.
Th ba, ngẫu nhiên có ảnh hưng đến nhịp độ phát triển, thậm chí còn có thể làm
cho tiến trình phát triển của sự vật, hin tượng đột ngột biến đổi; do vậy, không nên bỏ
qua ngẫu nhiên mà phải có những phương án dự phòng trường hợp các sự cố ngẫu
nhiên xuất hin bất ngờ.
Th tư, ranh giới giữa tất nhiên với ngẫu nhiên chỉ l tương đối nên sau khi nhận
thức được các điều kin có thể tạo ra sự chuyển hóa trên, có thể tạo ra điều kin
thuận lợi để “biến” ngẫu nhiên phù hợp với thực tiễn thành tất nhiên và tất nhiên
không phù hợp thực tiễn thành ngẫu nhiên.
Th nht, hình thức của sự vật, hin tượng do nội dung của nó quyết định, là kết quả
những thay đổi của nội dung v để đáp ứng những thay đổi đó thì sự thay đổi hình
thức phải dựa vào những thay đổi thích hợp của nội dung quyết định nó; do vậy,
muốn biến đổi sự vật, hin tượng thì trước hết phải tác động, lm thay đổi nội dung của nó.
Th hai, hình thức chỉ thúc đẩy nội dung phát triển khi nó phù hợp với nội dung nên
để thúc đẩy sự vật, hin tượng phát triển nhanh, cần chú ý theo dõi mối quan h giữa
nội dung đang phát triển với hình thức ít thay đổi, và khi giữa nội dung với hình
thức xuất hin sự không phù hợp thì trong những điều kin nhất định phải can thip
vào tiến trình khách quan, đem lại sự thay đổi cần thiết về hình thức để nó tr nên phù
hợp với nội dung đã phát triển và bảo đảm cho nội dung phát triển hơn nữa, không bị hình thức cũ kìm hãm.
Th ba, một nội dung có thể có nhiều hình thức thể hin v ngược lại nên cần sử
dụng mọi hình thức có thể có, mới cũng như cũ, kể cả vic phải cải biến các hình 17
thức vốn có, lấy hình thức này bổ sung, thay thế cho hình thức kia để làm cho bất kỳ
hình thức no cũng tr thành công cụ phục vụ nội dung mới. V.I. Lênin kịch lit phê
phán thái độ chỉ thừa nhận các hình thức cũ, bảo thủ, trì tr, chỉ muốn làm theo hình
thức cũ; đồng thời cũng phê phán thái độ phủ nhận vai trò của hình thức cũ trong hoàn cảnh mới, chủ q a
u n, nóng vội, thay đổi hình thức cũ một cách tùy tin, vô căn cứ7.
Th nht, bản chất chỉ thể h 
i n mình thông qua hin tượng và hin tượng lại thường
biểu hin bản chất dưới hình thức đã bị cải biến nên trong mọi hoạt động, không thể
chỉ nhận biết sự biểu hin bên ngoài (hin tượng), mà cần đi sâu vo bên trong để
tìm hiểu và làm sáng tỏ bản chất thường ẩn giấu mình sau hin tượng; dựa vào các
quy luật khách quan quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hin tượng.
Th hai, bản chất là sự thống nhất giữa các mặt, các mối liên h tất nhiên vốn có của
sự vật, hin tượng; bản chất l địa bàn thống lĩnh của các mâu thuẫn bin chứng và
chúng được giải quyết trong quá trình phát triển dẫn đến sự biến đổi của bản chất,
tạo ra sự chuyển hóa của đối tượng từ dạng này sang dạng khác nên các phương
pháp đã được áp dụng vào hoạt động cũ trước đây cũng phải thay đổi bằng các
phương pháp khác, phù hợp với bản chất đã thay đổi của đối tượng.
Th nht, khả năng v hin thực tồn tại trong mối liên h không tách rời nhau và
luôn chuyển hóa cho nhau; do hin thực được chuẩn bị bằng khả năng còn khả
năng hướng tới sự chuyển hóa thành hin thực, nên trong hoạt động nhận thức và
hoạt động thực tiễn cần dựa vào hin thực chứ không thể dựa vào khả năng. Tuy
nhiên, vì khả năng biểu hin khuynh hướng phát triển của sự vật, hin tượng trong
tương lai nên khi đề ra kế hoạch, phải tính đến mọi khả năng để kế hoạch đó sát
với thực tiễn. Nhim vụ của hoạt động nhận thức là phải xác định được khả năng
phát triển của sự vật, hin tượng và tìm ra khả năng ấy trong chính bản thân nó,
bi khả năng nảy sinh vừa do sự tác động qua lại giữa các mặt bên trong, vừa do
sự tác động qua lại giữa sự vật, hin tượng với hoàn cảnh bên ngoài.
Th hai, phát triển l quá trình trong đó khả năng chuyển hóa thành hin thực; còn
hin thực này trong quá trình phát triển của mình lại sinh ra các khả năng mới, trong
điều kin thích hợp các khả năng mới ấy lại chuyển hóa thành hin thực, tạo thành
quá trình vô tận; do vậy, sau khi đã xác định được các khả năng phát triển của sự
vật, hin tượng thì mới tiến hành lựa chọn và thực hin khả năng.
Th ba, trong quá trình thực hin khả năng đã lựa chọn, cần chú ý trong một sự vật,
hin tượng có thể chứa nhiều khả năng khác nhau, do vậy cần tính đến mọi khả năng
để dự kiến các phương án thích hợp cho từng trường hợp có thể xảy ra. 18
Th tư, cùng trong những điều kin nhất định,  cùng một sự vật, hin tượng có thể
tồn tại một số khả năng v ngoi một số khả năng vốn có, thì khi có điều kin mới bổ
sung,  sự vật, hin tượng sẽ xuất hin thêm một số khả năng mới dẫn đến sự xuất
hin một sự vật, hin tượng mới, phức tạp hơn. Vì vậy, trong hoạt động thực tiễn phải
lựa chọn khả năng trong số h 
i n có, trước hết phải chú ý đến khả năng gần, khả năng
tất nhiên vì chúng dễ chuyển hóa thành hin thực hơn.
Th năm, khả năng chỉ chuyển hóa thành hin thực khi có đầy đủ các điều kin cần
thiết nên cần tạo ra các điều kin đó để nó chuyển hóa thành hin thực. Cần tránh sai
lầm, hoặc tuyt đối hóa vai trò của nhân tố chủ quan, hoặc xem thường vai trò ấy
trong quá trình biến đổi khả năng thnh hin thực.
Th nht, quy luật này chỉ ra khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật,
hin tượng; sự thống nhất giữa tính tiến bộ và tính kế thừa của sự phát triển; sau khi
đã trải qua các mắt xích chuyển hóa, có thể xác định được kết quả cuối cùng của sự phát triển.
Th hai, quy luật này giúp nhận thức đúng về xu hướng của sự phát triển, đó l quá
trình diễn ra quanh co, phức tạp, không hề đều đặn thẳng tắp, không va vấp, không có
những bước thụt lùi. Trái lại là không bin chứng, không khoa học, không đúng về
mặt lý luận (V.I. Lênin).
Th ba, quy luật này giúp nhận thức đầy đủ hơn về sự vật, hin tượng mới ra đời phù
hợp với quy luật phát triển, biểu hin giai đoạn cao về c ấ
h t trong sự phát triển. Trong
tự nhiên, sự xuất hin của sự vật, hin tượng mới diễn ra tự phát; nhưng trong xã hội,
sự xuất hin mới gắn với nhận thức v hnh động có ý thức của con người.
Th tư, tuy sự vật, hin tượng mới thắng sự vật, hin tượng cũ, nhưng trong thời
gian no đó, sự vật, hin tượng cũ còn mạnh hơn; vì vậy, cần ủng hộ sự vật, hin
tượng mới, tạo điều kin cho nó phát triển hợp quy luật; biết kế thừa có chọn lọc
những yếu tố tích cực và hợp lý của sự vật, hin tượng cũ lm cho nó phù hợp với
xu thế vận động và phát triển của sự vật, hin tượng mới. 19
Chương IV. Vấn đề giai cp và đấu tranh giai cp Vit Nam
1. Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
Do đặc điểm kinh tế - xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội chi phối mà
đấu tranh giai cp là tt yếu. Sau khi ginh được chính quyền, mục tiêu cuối cùng
của giai cấp vô sản là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội vẫn chưa hon thnh.
Thời kỳ này, giai cấp tư sản tuy bị đánh đổ về mặt chính quyền, song chúng vẫn còn
lực lượng, tiềm lực về kinh tế, chính trị v tư tưng. Được sự giúp đỡ của chủ nghĩa
tư bản và các thế lực thù địch quốc tế, chúng luôn tìm cách chống phá sự nghip
cách mạng của giai cấp vô sản để khôi phục lại thiên đường đã mất. Trong thời kỳ
quá độ, cơ s kinh tế để nảy sinh giai cấp bóc lột vẫn tồn tại. Nền sản xuất nhỏ và
kinh tế nhiều thành phần còn chứa đựng cơ s khách quan để tồn tại và nảy sinh các
giai cấp bóc lột. Mặt khác, những tư tưng, tâm lý và tập quán của giai cấp bóc lột,
của xã hội cũ chưa bị quét sạch. Những tn dư đó không tự động mất đi, chúng chỉ
có thể bị thủ tiêu thông qua cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản.
Cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản sau khi ginh được chính quyền được
diễn ra trong điều kin mi với những thuận lợi rất cơ bản, song cũng có không ít
các khó khăn, thách thức đặt ra. Trong thời kỳ quá độ, cơ cấu v địa vị các giai cấp
có sự biến đổi căn bản, tạo ra so sánh lực lượng có lợi cho giai cấp vô sản. Giai cấp
vô sản từ địa vị giai cấp bị thống trị, bị bóc lột, tr thành giai cấp lãnh đạo xã hội;
trong tiến trình của cách mạng có sự phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất
lượng. Giai cấp nông dân được giải phóng khỏi ách áp bức, bóc lột, tr thành lực
lượng lao động cơ bản xây dựng xã hội mới. Tầng lớp trí thức mới được hình thành
và có sự phát triển nhanh chóng, ngày càng có những đóng góp to lớn vào công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Khối liên minh công nhân - nông dân - trí thức
được củng cố vững chắc, tr thành nền tảng của chế độ xã hội mới. Các lực lượng
phản cách mạng ngày càng bị thu hẹp và phân hóa, tiến tới bị xóa bỏ hoàn toàn. Bên
cạnh những điều kin thuận lợi rất cơ bản trên, đấu tranh giai cấp của giai cấp vô
sản trong thời kỳ quá độ còn diễn ra trong điều kin có không ít các khó khăn. Các
khó khăn nổi lên trong thời kỳ này là: kinh nghim quản lý xã hội về mọi mặt của
giai cấp vô sản còn nhiều hạn chế; giai cấp tư sản và các thế lực thù địch bằng nhiều
âm mưu v thủ đoạn chống phá sự nghip cách mạng; các tn dư về tư tưng, tập
quán, tâm lý của xã hội cũ v của giai cấp thống trị, bóc lột còn nhiều, v.v.. Vì vậy,
tính chất của cuộc đấu tranh giai cấp trong thời kỳ này là hết sức gay go, quyết lit và phức tạp.
Khác với cuộc đấu tranh giai cấp trước khi ginh được chính quyền, cuộc đấu
tranh giai cấp của giai cấp vô sản trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội có ni 20