Lý luận về hội nhập - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội

Lý luận về hội nhập - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI
----------
BÀI TẬP NHÓM
KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHỦ ĐỀ:LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ
`
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI
----------
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 2 K9D:
1. Nguyễn Công Khanh
2. Lê Quốc Huy
3. Nông Quốc Trung
4. Nguyễn Phan Hoài Anh
5. Hoàng Thị Vân Anh
6. Phan Nguyễn Anh Khuê
7. Hoàng Thị Ngọc Hà
8. Hồ Doãn Anh Duy
PHẦN 1: LÍ LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ
I. LÍ LUẬN CHUNG
1.Khái niệm
*Khái niệm
- Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia quá trình quốc gia đó
thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên
sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
2. Tính tất yếu khách quan
- Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế:
+ Thứ nhất, do xu thế khách quan trọng bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế,
Toàn cầu hóa quá trình tạo ra liên kết sự phụ thuộc lẫn nhau. ngày
càng tăng giữa các quốc gia trên quy mô toàn cầu.
Toàn cầu hóa diễn ra trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hoá,
xã hội v.v...trong đó, toàn cầu hoá kinh tế là xu thế nổi trội nhất, nó vừa là
trung tâm vừa là cơ sở và cũng là động lực thúc đẩy toàn cầu hoả các lĩnh
vực khác. Toàn cầu hoá kinh tế là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động
kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận động phát triển hướng tới một nền
kinh tế thế giới thống nhất.
Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất
yếu khách quan Toàn cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ
thống phân công lao động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất
trao đổi ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế của các nước trở
thành một bộ phận hữu không thể tách rời nền kinh tế toàn cầu.
Trong toàn cầu hóa kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu thông trên phạm
vi toàn cầu. Do đó, nếu không hội nhập kinh tế quốc tế, các nước không
thể tự đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước. Hội
nhập kinh tế quốc tế tạo ra hội để các quốc gia giải quyết những vấn
đề toàn cầu đã đang xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng được các
thành tựu của cách mạng công nghiệp, biến thành động lực cho sự
phát triển,
+ Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế phương thức phát triển phổ biến
của các nước, nhất các nước đang kém phát triển trong điều kiện
hiện nay. Đối với các nước đang kém phát triển thì hội nhập kinh tế
quốc tế hội để tiếp cận sử dụng được các nguồn lực bên ngoài
như tài chính, khoa học công nghệ, kinh nghiệm của các nước cho phát
triển của mình. Khi các nước bản giàu nhất, các công ty xuyên
quốc gia đang nắm trong tay những nguồn lực vật chất phương tiện
hùng mạnh nhất để tác động lên toàn thế giới thì chỉ có phát triển kinh tế
mở và hội nhập quốc tế, các nước đang kém phát triển mới có thể tiếp
cận được nhưng năng lực này cho phát triển của mình.
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường thể giúp cho các nước đang
kém phát triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng
cách với các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày cảng rõ rệt.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở của thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy
công nghiệp hoá, tăng tích luỹ; tạo ra nhiều hội việc làm mới và nâng
cao mức thu nhập tương đối của các tầng lớp dân cư.
Tuy nhiên, điều cần chú ý đây chủ nghĩa bản hiện đại với tru thế
về vốn công nghệ đang ráo riết thực hiện ý đồ chiến lược biển quá
trình toàn cầu hoá thành quá trình tự do hoá kinh tế áp đặt chính trị
theo quỹ đạo tư bản chủ nghĩa. Điều này khiến cho các nước đang và kém
phát triển phải đối mặt với không ít rủi ro, thách thức đỏ gia tăng sự
phụ thuộc do nợ nước ngoài, tình trạng bất bình dẳng trong trao đổi mậu
dịch - thương mại giữa các nước đang phát triển phát triển. Bởi vậy,
các nước đang và kém phát triển phát triển cần phải có chiến lược hợp lý,
tìm kiếm các đối sách phù hợp để thích ứng với quá trình toàn cầu hoá đa
bình diện và đầy nghịch lý.
3. Nội dung của hộ nhập kinh tế quốc tế
- Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu thành
công
Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không.
phải bằng mọi giá. Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và
cách thức tối ưu. Quá trình này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện
trong nội bộ nền kinh tế cũng như các mối quan hệ quốc tế thích hợp.
Các điều kiện sẵn sàng về duy, sự tham gia của toàn hội, sự hoàn
thiện hiệu lực của thể chế, nguồn nhân lực sự am hiểu mỗi trường
quốc tế; nền kinh tế năng lực sản xuất thực... những điều kiện chủ
yếu để thực hiện hội nhập thành công.
- Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh
tế quốc tế. Hội nhập quốc tế có thể diễn ra trên từng lĩnh vực của đời sống
hội (kinh tế, chính trị, an ninh-quốc phòng, văn hóa, giáo dục, hội,
v.v.), nhưng cũng thể đồng thời diễn ra trên nhiều lĩnh vực với tính
chất (tức mức độ gắn kết), phạm vi (gồm địa lý, lĩnh vực/ngành)
hình thức (song phương, đa phương, khu vực, liên khu vực, toàn cầu) rất
khác nhau.
Hội nhập kinh tế quốc tế hay hội nhập kinh tế có thể xem là quá trình gắn
kết các nền kinh tế của từng nước với kinh tế khu vực thế giới thông
qua các nỗ lực tự do hóa mở cửa nền kinh tế theo những hình thức
khác nhau, từ đơn phương đến song phương, tiểu khu vực/vùng, khu vực,
liên khu vực và toàn cầu.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó hội
nhập kinh tế quốc tế thể được coi nông, sâu tùy vào mức độ tham
gia của một nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế
quốc tế hoặc khu vực. Theo đó, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được
chia thành các mức độ cơ bản từ thấp đến cao là:
- Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA): Các nước thành viên dành cho
nhau các ưu đãi thương mại trên cơ sở cắt giảm thuế quan, nhưng còn hạn
chế về phạm vi (số lượng các mặt hàng đưa vào diện cắt giảm thuế quan)
mức độ cắt giảm. Hiệp định PTA của ASEAN (1977), Hiệp định
Thương mại Việt-Mỹ (2001), Hiệp định GATT (1947 1994) các
dụ cụ thể của mô hình liên kết kinh tế ở giai đoạn thấp nhất.
-Khu vực do mậu dịch tự (FTA): Các thành viên phải thực hiện việc cắt
giảm và loại bỏ các hàng rào thuế quan các hạn chế về định lượng (có
thể bao gồm cả việc giảm bỏ một số hàng rào phi thuế quan) trong
thương mại hàng hóa nội khối, nhưng vẫn duy trì chính sách thuế quan
độc lập đối với các nước ngoài khối. Ví dụ: Khu vực mậu dịch tự do Bắc
Âu (EFTA), Khu vực mậu dịch tự do bắc Mỹ (NAFTA),….
- Liên minh thuế quan Các thành viên ngoài việc cắt giảm và loại (CU):
bỏ thuế quan trong thương mại nội khối còn thống nhất thực hiện chính
sách thuế quan chung đối với các nước bên ngoài khối. dụ: Nhóm
ANDEAN và Liên minh thuế quan NgaBelarus-Kazakhstan.
- Thị trường chung (hay thị trường duy nhất): Ngoài việc loại bỏ thuế
quan hàng rào phi quan thuế trong thương mại nội khối chính
sách thuế quan chung đối với ngoài khối, các thành viên còn phải xóa bỏ
các hạn chế đối với việc lưu chuyển của các yếu tố sản xuất khác (vốn,
lao động…) để tạo thành một nền sản xuất chung của cả khối. Ví dụ: Liên
minh châu Âu đã trải qua giai đoạn xây dựng thị trường duy nhất (Thị
trường chung châu Âu) trước khi trở thành một liên minh kinh tế.
- Liên minh kinh tế-tiền tệ: Là mô hình hội nhập kinh tế ở giai đoạn cao
nhất dựa trên sở một thị trường chung/duy nhất cộng thêm với việc
thực hiện chính sách kinh tế và tiền tệ chung (một đồng tiền chung, ngân
hàng trung ương thống nhất của khối). Ví dụ: EU hiện nay.
- Diễn đàn hợp tác kinh tế: Đây hình thức mới của hội nhập kinh tế
quốc tế. Đặc trưng của các diễn đàn này tiến trình đối thoại với những
nguyên tắc linh hoạt nguyện để thực hiện tự do hoá, thuận lợi hoá
thương mai đầu tư góp phần thúc đẩy nhanh hơn tiến trình tự do hoá trên
bình diện toàn cầu. Vi dụ: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình
Dương (APEC), diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM).
Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế toàn bộ các hoạt động kinh
tế đối ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại
thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ.
4. Ý nghĩa
- Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế được hình thành và phát triển cùng
với sự phát triển của quá trình tự do hóa thương mại và xu hướng mở cửa
nền kinh tế của các quốc gia. Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm giải quyết
các vấn đề chủ yếu như: Đàm phán cắt giảm các hàng rào thuế quan;
Đàm phán cắt giảm các hàng rào phi thuế quan; Giảm thiểu các hạn chế
đối với hoạt động dịch vụ; Giảm thiểu các trở ngại đối với hoạt động
3đầu tư quốc tế; Giảm thiểu các trở ngại đối với hoạt động dĩ chuyển sức
lao động quốc tế; Điều chỉnh các công cụ, quy định của chính sách
thương mại quốc tế khác.
- Thực chất của hội nhập kinh tế quốc tế việc thực hiện quá trình
quốc tế hóa kinh tế trên sở các nước tự nguyện tham giachấp nhận
thực hiện những điều khoản, nguyên tắc đã được thoả thuận thống nhất
trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi.
- Việc tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đem lại nhiều tác
động tích cực cho các quốc gia tham gia, tuy nhiên nó cũng đưa lại không
ít tác động tiêu cực.
II. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến quá trinh phát triển
của các nước trên thế giới
1. Tác động tích cực
- Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ, vốn,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước.
- Trên cơ sở các hiệp định đã kí kết, các chương trình phát triển kinh tế,
khoa học thuật, văn hóa, hội... được phối hợp thực hiện giữa các
nước thành viên; từng quốc gia thành viên hội điều kiện thuận
lợi để khai thác toi ưu lợi thế quốc gia trong phân công lao động quốc tế,
từng bước chuyển dịch cấu sản xuất cấu xuất nhập khẩu theo
hướng hiệu quả hơn; tạo điều kiện tăng cường phát triển các quan hệ
thương mại thu hút đầu nước ngoài, mở rộng thị trường xuất khẩu
và nhập khẩu.
- Tạo nên sự ổn định tương đối để cùng phát triển và sự phản ứng linh
hoạt trong việc phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia
thành viên, thúc đẩy việc tạo dựng cơ sở lâu dài cho việc thiết lập và phát
triển các quan hệ song phương, khu vực, và đa phương.
- Hình thành cấu kinh tế quốc tế mới với những ưu thế về quy mô,
nguồn lực phát triển, tạo việc làm, cải thiện thu nhập cho dân gia
tăng phúc lợi xã hội.
- Tạo động lực cạnh tranh, kích thích ứng dụng thành tựu khoa học
công nghệ, đổi mới cấu kinh tế, chế quản kinh tế; học hỏi kinh
nghiệm quản lý từ các nước tiên tiến.
- Tạo điều kiện cho mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong
trật tự thế giới mới, giúp tăng uy tín vị thế; tăng khả năng duy trì an
ninh, hoà bình, ổn định và phát triển ở phạm vi khu vực và thế giới.
- Giúp hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật quốc gia về kinh tế
phù hợp với luật pháp, thông lệ quốc tế; từ đó tăng tính chủ động, tích
cực trong hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Tác động tiêu cực
- Tạo ra sức ép cạnh tranh giữa các thành viên khi tham gia hội nhập,
khiến nhiều doanh nghiệp, ngành nghề thể lâm vào tình trạng khó
khăn, thậm chí phá sản.
- Làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường khu
vực thế giới. Điều này khiến một quốc gia dễ bị sa lầy vào các cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu hay khu vực.
- Các nước đang và kém phát triển phải đối mặt với nguy cơ trở thành
“bãi rác” công nghiệp của các nước công nghiệp phát triển trên thế giới.
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra một số thách thức đối với quyền lực
Nhà nước theo quan niệm truyền thống.
- Làm tăng nguy bản sắc dân tộc, văn hóa truyền thống bị xói mòn,
lấn át bởi văn hóa nước ngoài.
- Hội nhập kinh tế quốc tế thể đặt các nước trước nguy gia tăng
tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch
bệnh, di dân, nhập cư bất hợp pháp.
- Hội nhập không phân phối công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và
nhóm nước khác nhau trong xã hội. Do đó, dễ làm tăng khoảng cách giàu
nghèo, tụt hậu giữa các quốc gia hay tầng lớp dân cư trong xã hội.
PHẦN 2: LIÊN HỆ VỚI VIỆT NAM
I.CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
1. Cơ hội
- Khắc phục được tình trạng bị phân biệt đối xử trong buôn bán quốc tế.
- Đẩy mạnh thương mại và quan hệ của Việt Nam với các quốc gia khác
đảm bảo nâng cao vai trò quan trọng của Việt Nam trong các hoạt
động kinh tế và chính trị toàn cầu
- Tạo điều kiện mở rộng thị phần quốc tế cho các sản phẩm Việt Nam,
Việt Nam sẽ có cơ hội xuất khẩu những mặt hàng tiềm năng ra thế giới
- Bên cạnh việc mở rộng xuất khẩu hàng hóa trong nước, Việt Nam còn
tận dụng được hội từ nhập khẩu như lựa chọn nhập các loại hàng hóa
kỹ thuật cao, công nghệ tiên tiến để nhanh chóng phát triển các ngành
công nghệ cao, ngành mũi nhọn, nhanh chóng đuổi kịp các nước phát
triển trên thế giới.
- Việt Nam sẽ lợi từ việc cải thiện hệ thống giải quyết tranh chấp
khi có quan hệ với các cường quốc thương mại chính, cải thiện vị trí của
mình trong các cuộc đàm phán thương mại, có điều kiện tiếp cận các quy
tắc công bằng và hiệu quả để giải quyết các tranh chấp thương mại
- Việt Nam sẽ có điều kiện thu hút vốn, kinh nghiệm quản lý và công
nghệ mới… của nước ngoài.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu; có thêm hội thu hút FDI từ các
nước Nam bán cầu; có thêm cơ hội thúc đẩy các quan hệ kinh tế khác: du
lịch, hợp tác lao động...
- Có thêm cơ hội từ sự gia tăng tính ổn định, bền vững của kinh tế thế
giới;
- thêm cơ hội hợp tác giải quyết các thách thức chung, thảm họa
chung;
Năng lực mọi mặt của đội ngũ cán bộ; của doanh nghiệp được cải thiện
2. Thách thức
- So với thế giới, Việt Nam còn là một trong những nước nghèo với
mức GDP đạt 372 USD/người/năm, hệ thống chính sách kinh tế-xã hội
đang trong quá trình hoàn thiện, chưa đồng bộ, trình độ kỹ thuật, trình độ
quản lý… có sự chênh lệch lớn so với các nước phát triển.
- Công tác chuẩn bị cho hội nhập chưa tốt, chủ trương của Đảng chưa
được quán triệt và thực hiện đầy đủ, chậm được cụ thể hóa và thể chế hóa
- Các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế mở rộng quan hệ trong
các lĩnh vực khác chưa được triển khai nhịp nhàng trong một chiến lược
tổng thể
- Hợp tác quốc tế về quốc phòng, an ninh chưa được phát huy, hợp
tác quốc tế về văn hóa, hội một số lĩnh vực khác thì vẫn chưa sâu
rộng, vẫn còn thiếu sự chủ động và sáng tạo
- Việt Nam phải nâng cao đáng kể năng lực cho các cơ quan có liên
quan cũng như thay đổi cơ bản về quản lý và tổ chức, đầuđáng kể cho
nguồn nhân lực, hợp lý hóa công tác tổ chức thương mại và phân bổ ngân
sách.
- Việt Nam còn gặp khó khăn trong việc thực thi đầy đủ các cam kết
cam kết trong một số lĩnh vực như dịch vụ, sở hữu trí tuệ, các biện pháp
đảm bảo thương mại công bằng, an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh dịch
tễ, kiểm dịch động thực vật và hàng rào kỹ thuật thương mại…
- Cạnh tranh về thị trường xuất khẩu; thu hút FDI và các quan hệ kinh
tế khác với các nước Bắc bán cầu;
- thể làm trầm trọng thêm các thách thức chung: môi trường, biến
đổi khí hậu; tội phạm xuyên quốc gia;
II.THÀNH TỰU
- Việt Nam đã có mối quan hệ tích cực với các tổ chức tài chính tiền tệ
quốc tế như Ngân hàng phát triển Á Châu, Quỹ tiền tệ thế giới, Ngân
hàng thế giới…
- Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được đẩy mạnh
đưa lên một tầm cao hơn bằng việc tham gia các tổ chức kinh tế, thương
mại khu vực và thế giới, ký kết các hiệp định hợp tác kinh tế đa phương.
dụ: Tháng 7/1995 Việt Nam đã gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á (ASEAN) chính thức tham gia Khu vực thương mại tự do
ASEAN (AFTA) từ 1/1/1996. Tiếp đó, năm 1996 Việt Nam tham gia sáng
lập Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM) đến năm 1998, Việt Nam được
kết nạp vào Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC).
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế
giới (WTO) vào ngày 11 tháng 01 năm 2007 sau 11 năm đàm phán gia
nhập Tổ chức này.
Khắc phục được tình trạng khủng hoảng thị trường do các đối tác truyền
thống ở Liên Xô và các nước Đông Âu bị thu hẹp đột ngột và do tác động
tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực bắt đầu từ năm
1997. Hiện nay, Việt Nam đã quan hệ kinh tế với hơn 230 thị trường
nước ngoài; Việt Nam đã đi lên từ một nước nghèo, lạc hậu trong khủng
hoảng kinh tế - xã hội trở thành nước có thu nhập trung bình thấp; từ một
nước nhận viện trợ là chủ yếu thành đối tác hợp tác phát triển…
Thu hút hiệu quả cả ba nguồn lực quốc tế lớn là: Nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA), vốn đầu trực tiếp nước ngoài (FDI) và nguồn
kiều hối. Nhờ tranh thủ được các nguồn vốn đầu viện trợ quốc tế,
nhiều lĩnh vực hạ tầng như bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin,
giao thông vận tải… đã phát triển đáng kể, tạo tiền đề sở quan
trọng, đáp ứng yêu cầu, tạo thuận lợi cho hội nhập tất cả các lĩnh vực
khác.
Việt Nam đã tiếp thu được khoa học, công nghệ mới và cách quản lý tiên
tiến trên nhiều lĩnh vực, góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao
năng lực cạnh tranh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam đã những bước phát triển
mạnh mẽ, không ngừng tăng trưởng cả về quy tốc độ. Xuất nhập
khẩu của Việt Nam đã trở thành động lực chính, quan trọng cho sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân.
Kích thích sự thay đổi tích cực hơn của cấu xuất khẩu, chuyển dần từ
sản phẩm thô sang công nghiệp chế biến và sản phẩm có hàm lượng công
nghệ, giá trị tăng cao hơn, thúc đẩy tái cấu kinh tế theo hướng phát
triển bền vững, tạo điều kiện cho nền kinh tế các doanh nghiệp Việt
Nam tiếp cận các yếu tố đầu vào như vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản
lý..., thay đổi duy sản xuất, làm ăn mới, thúc đẩy chuyển dịch cấu
kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
Đào tạo cho Việt Nam những nhà quản lý, các doanh nhân, đội ngũ nguồn
nhân lực trình độ năng lực cả về chuyên môn lẫn quản lý. Đồng
thời, thúc đẩy quá trình cải cách hành chính, cải cách thể chế kinh tế thị
trường ngày một thông thoáng, tương thích, tạo thuận lợi cho các đối tác
nước ngoài làm ăn với Việt Nam và Việt Nam sẽ trở thành nền kinh tế thị
trường thực sự.
III. Giải pháp
- Trong hơn 30 năm đổi mới, từ thế bị bao vây, cấm vận, kinh tế Việt
Nam đã từng bước hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực toàn
cầu. Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những động lực quan trọng để
thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế quốc gia. Bối cảnh mới của
tình hình kinh tế, thương mại quốc tế đòi hỏi phải các giải pháp tiếp
tục đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia, khẳng định vị thế trong chuỗi sản xuất, thương mại toàn cầu.
Về phương hướng chung, cần tiếp tục quán triệt triển khai hiệu quả
các chủ trương, chính sách, chương trình hành động của Đảng, Nhà nước
về hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó chú trọng việc nâng cao toàn diện
năng lực thực thi các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; đẩy mạnh tái
cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh
của nền kinh tế; xây dựng các chế, chính sách phù hợp để tạo môi
trường kinh doanh đầu thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam, qua đó, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trong hội nhập.
Môt số nhóm giải pháp cụ thể:
1. Nhận thức sâu sắc về thời thách thức do hội nhập kinh tế
quốc tế mang lại
Nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế có tầm quan trọng và ảnh hưởng to
lớn đến những vấn đề tốt, 6 của hội nhập, về thực chất sự nhận thức
quy luật vận động khách quan của lịch sử hội. Đó là sở luận
thực, tiễn quan trọng để xây dựng chủ trương chính sách phát triển
thích ứng.
Trong nhận thức, trước hết cần phải thấy rằng hội nhập kinh tế một
thực tiễn khách quan, xu thế khách quan của thời đại, không một quốc
gia nào thể tránh hoặc quay lưng với hội nhập. Việt Nam cũng
không thể đứng ngoài dòng chảy của lịch sử, hội nhập quốc tế không chỉ
“khẩu hiệu thời thượng” mà phải là “phương thức tồn tại và phát triển”
của nước ta hiện nay.
Nhận thức về hội nhập kinh tế cần phải thấy cả mặt tích cực tiêu
cực vì tác động của nó là đa chiều, đa phương diện; trong đó, cần phải coi
mặt thuận lợi, tích cực là cơ bản. Đó những tác động thúc đẩy của hội
nhập kinh tế quốc tế tới: tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, tiếp cận khoa
học - công nghệ, mở rộng thị trường...; đồng thời cũng phải thấy
những tác động mặt trái của hội nhập kinh tế như: những thách thức về
sức ép cạnh tranh gay gắt hơn; những biến động khó lường trên thị
trường tài chính, tiền tệ, thị trường hàng hóa quốc tế cả những thách
thức về chính trị, an ninh, văn hóa.
2.Tổ chức thực thi hiệu quả các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế
Phát huy vai trò của Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế trong
việc phối hợp liên ngành, tăng cường hơn nữa việc kết nối, điều phối,
điều hành tập trung, thống nhất giữa hoạch định chiến lược hội nhập kinh
tế quốc tế với triển khai đàm phán thực thi các cam kết hội nhập. Đôn
đốcgiám sát các bộ, ngành, địa phương tổ chức thực thi hiệu quả các
cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện và khai thác hiệu quả các FTA
đã hiệu lực. Tiến hành soát, hoàn thiện chế điều phối thực thi
cam kết FTA đối với các lĩnh vực cụ thể theo hướng thiết thực hiệu
quả hơn; bảo đảm lợi ích quốc gia việc thực thi nghiêm túc các FTA;
đánh giá kịp thời các vấn đề phát sinh kiến nghị giải pháp tháo gỡ.
Xây dựng và thực thi nghiêm túc các cam kết trong hội nhập tài chính về
thuế, hải quan, dịch vụ bảo hiểm, chứng khoán, kế toán - kiểm toán
các dịch vụ khác; triển khai Hiệp định thuận lợi hóa thương mại của
WTO, Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và tạo thuận lợi
thương mại.
3.Mở rộng thị trường cho hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam
Tăng cường phối hợp các bộ, ngành, cơ quan liên quan xử những vấn
đề còn tồn tại để sớm tiến tới ký và phê chuẩn FTA Việt Nam - EU; phối
hợp, thúc đẩy việc hoàn thành thủ tục phê chuẩn Hiệp định Đối tác toàn
diệntiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) các hiệp định đã ký
kết khác nhằm sớm đưa các hiệp định đi vào thực thi mang lại lợi ích cho
doanh nghiệp người dân. Xây dựng phương án hợp để hoàn thiện
việc đàm phán kết các FTA đang triển khai, chủ động nghiên cứu,
đánh giá khả năng tham gia các FTA với các đối tác mới nhằm tìm kiếm
cơ hội mở rộng thị trường cho hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam.
4.Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải
quan, hỗ trợ doanh nghiệp
Trong hội nhập, doanh nghiệp lực lượng nòng cốt, trong đó khu vực
doanh nghiệpnhân vai trò quan trọng, cần tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp ngày càng phát triển. Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp có vai trò quan trọng đối với hiệu quả của hội nhập. Các bộ,
ngành, địa phương cần triển khai các biện pháp đồng hành hỗ trợ
doanh nghiệp trong quá trình hội nhập thực hiện các cam kết về hội
nhập kinh tế quốc tế, kịp thời lắng nghe ý kiến và phản hồi của các doanh
nghiệp về các vấn đề chính sách, vướng mắc trong hội nhập kinh tế quốc
tếtrong quá trình đàm phán, thực thi các Hiệp định thương mại tự do
(FTA); Chủ động đề xuất các định hướng, biện pháp cụ thể để cùng tháo
gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; Tận dụng các hội do hội nhập quốc tế
mang lại một cách hiệu quả, phù hợp với các quy định, luật lệ, chuẩn mực
quốc tế và các thể chế đa phương để bảo vệ lợi ích chính đáng của doanh
nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thuế hải quan để góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện nghiên cứu,
chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ để nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp và sản phẩm; đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực đổi mới sáng tạo để hỗ trợ cho quá trình đổi mới công nghệ quốc gia.
Phần 3. Tài liệu tham khảo
- ThS Phạm Thị Thinh (2021): Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin,
NXB chính trị quốc gia sự thật.
- Hội nhập kinh tế quốc tế ? Tác động các loại hình hội nhập
kinh tế quốc tế” - Luật Minh Khuê.
https://luatminhkhue.vn/hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-la-gi-tac-dong-va-cac-
loai-hinh-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te.aspx
| 1/16

Preview text:

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI ---------- BÀI TẬP NHÓM KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHỦ ĐỀ:LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ `
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI ----------
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 2 K9D: 1. Nguyễn Công Khanh 2. Lê Quốc Huy 3. Nông Quốc Trung 4. Nguyễn Phan Hoài Anh 5. Hoàng Thị Vân Anh 6. Phan Nguyễn Anh Khuê 7. Hoàng Thị Ngọc Hà 8. Hồ Doãn Anh Duy
PHẦN 1: LÍ LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ I. LÍ LUẬN CHUNG 1.Khái niệm *Khái niệm
- Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó
thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên
sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
2. Tính tất yếu khách quan
- Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế:
+ Thứ nhất, do xu thế khách quan trọng bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế,
Toàn cầu hóa là quá trình tạo ra liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau. ngày
càng tăng giữa các quốc gia trên quy mô toàn cầu.
Toàn cầu hóa diễn ra trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hoá,
xã hội v.v...trong đó, toàn cầu hoá kinh tế là xu thế nổi trội nhất, nó vừa là
trung tâm vừa là cơ sở và cũng là động lực thúc đẩy toàn cầu hoả các lĩnh
vực khác. Toàn cầu hoá kinh tế là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động
kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận động phát triển hướng tới một nền
kinh tế thế giới thống nhất.
Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất
yếu khách quan Toàn cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ
thống phân công lao động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất
và trao đổi ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế của các nước trở
thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách rời nền kinh tế toàn cầu.
Trong toàn cầu hóa kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu thông trên phạm
vi toàn cầu. Do đó, nếu không hội nhập kinh tế quốc tế, các nước không
thể tự đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước. Hội
nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết những vấn
đề toàn cầu đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng được các
thành tựu của cách mạng công nghiệp, biến nó thành động lực cho sự phát triển,
+ Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến
của các nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện
hiện nay. Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế
quốc tế là cơ hội để tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngoài
như tài chính, khoa học công nghệ, kinh nghiệm của các nước cho phát
triển của mình. Khi mà các nước tư bản giàu có nhất, các công ty xuyên
quốc gia đang nắm trong tay những nguồn lực vật chất và phương tiện
hùng mạnh nhất để tác động lên toàn thế giới thì chỉ có phát triển kinh tế
mở và hội nhập quốc tế, các nước đang và kém phát triển mới có thể tiếp
cận được nhưng năng lực này cho phát triển của mình.
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và
kém phát triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng
cách với các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày cảng rõ rệt.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở của thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy
công nghiệp hoá, tăng tích luỹ; tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng
cao mức thu nhập tương đối của các tầng lớp dân cư.
Tuy nhiên, điều cần chú ý ở đây là chủ nghĩa tư bản hiện đại với tru thế
về vốn và công nghệ đang ráo riết thực hiện ý đồ chiến lược biển quá
trình toàn cầu hoá thành quá trình tự do hoá kinh tế và áp đặt chính trị
theo quỹ đạo tư bản chủ nghĩa. Điều này khiến cho các nước đang và kém
phát triển phải đối mặt với không ít rủi ro, thách thức đỏ là gia tăng sự
phụ thuộc do nợ nước ngoài, tình trạng bất bình dẳng trong trao đổi mậu
dịch - thương mại giữa các nước đang phát triển và phát triển. Bởi vậy,
các nước đang và kém phát triển phát triển cần phải có chiến lược hợp lý,
tìm kiếm các đối sách phù hợp để thích ứng với quá trình toàn cầu hoá đa
bình diện và đầy nghịch lý.
3. Nội dung của hộ nhập kinh tế quốc tế
- Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu thành công
Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không.
phải bằng mọi giá. Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và
cách thức tối ưu. Quá trình này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện
trong nội bộ nền kinh tế cũng như các mối quan hệ quốc tế thích hợp.
Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn
thiện và hiệu lực của thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu mỗi trường
quốc tế; nền kinh tế có năng lực sản xuất thực... là những điều kiện chủ
yếu để thực hiện hội nhập thành công.
- Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh
tế quốc tế. Hội nhập quốc tế có thể diễn ra trên từng lĩnh vực của đời sống
xã hội (kinh tế, chính trị, an ninh-quốc phòng, văn hóa, giáo dục, xã hội,
v.v.), nhưng cũng có thể đồng thời diễn ra trên nhiều lĩnh vực với tính
chất (tức là mức độ gắn kết), phạm vi (gồm địa lý, lĩnh vực/ngành) và
hình thức (song phương, đa phương, khu vực, liên khu vực, toàn cầu) rất khác nhau.
Hội nhập kinh tế quốc tế hay hội nhập kinh tế có thể xem là quá trình gắn
kết các nền kinh tế của từng nước với kinh tế khu vực và thế giới thông
qua các nỗ lực tự do hóa và mở cửa nền kinh tế theo những hình thức
khác nhau, từ đơn phương đến song phương, tiểu khu vực/vùng, khu vực,
liên khu vực và toàn cầu.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó hội
nhập kinh tế quốc tế có thể được coi là nông, sâu tùy vào mức độ tham
gia của một nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế
quốc tế hoặc khu vực. Theo đó, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được
chia thành các mức độ cơ bản từ thấp đến cao là:
- Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA): Các nước thành viên dành cho
nhau các ưu đãi thương mại trên cơ sở cắt giảm thuế quan, nhưng còn hạn
chế về phạm vi (số lượng các mặt hàng đưa vào diện cắt giảm thuế quan)
và mức độ cắt giảm. Hiệp định PTA của ASEAN (1977), Hiệp định
Thương mại Việt-Mỹ (2001), Hiệp định GATT (1947 và 1994) là các ví
dụ cụ thể của mô hình liên kết kinh tế ở giai đoạn thấp nhất.
-Khu vực do mậu dịch tự (FTA): Các thành viên phải thực hiện việc cắt
giảm và loại bỏ các hàng rào thuế quan và các hạn chế về định lượng (có
thể bao gồm cả việc giảm và bỏ một số hàng rào phi thuế quan) trong
thương mại hàng hóa nội khối, nhưng vẫn duy trì chính sách thuế quan
độc lập đối với các nước ngoài khối. Ví dụ: Khu vực mậu dịch tự do Bắc
Âu (EFTA), Khu vực mậu dịch tự do bắc Mỹ (NAFTA),….
- Liên minh thuế quan (CU): Các thành viên ngoài việc cắt giảm và loại
bỏ thuế quan trong thương mại nội khối còn thống nhất thực hiện chính
sách thuế quan chung đối với các nước bên ngoài khối. Ví dụ: Nhóm
ANDEAN và Liên minh thuế quan NgaBelarus-Kazakhstan.
- Thị trường chung (hay thị trường duy nhất): Ngoài việc loại bỏ thuế
quan và hàng rào phi quan thuế trong thương mại nội khối và có chính
sách thuế quan chung đối với ngoài khối, các thành viên còn phải xóa bỏ
các hạn chế đối với việc lưu chuyển của các yếu tố sản xuất khác (vốn,
lao động…) để tạo thành một nền sản xuất chung của cả khối. Ví dụ: Liên
minh châu Âu đã trải qua giai đoạn xây dựng thị trường duy nhất (Thị
trường chung châu Âu) trước khi trở thành một liên minh kinh tế.
- Liên minh kinh tế-tiền tệ: Là mô hình hội nhập kinh tế ở giai đoạn cao
nhất dựa trên cơ sở một thị trường chung/duy nhất cộng thêm với việc
thực hiện chính sách kinh tế và tiền tệ chung (một đồng tiền chung, ngân
hàng trung ương thống nhất của khối). Ví dụ: EU hiện nay.
- Diễn đàn hợp tác kinh tế: Đây là hình thức mới của hội nhập kinh tế
quốc tế. Đặc trưng của các diễn đàn này là tiến trình đối thoại với những
nguyên tắc linh hoạt và tư nguyện để thực hiện tự do hoá, thuận lợi hoá
thương mai đầu tư góp phần thúc đẩy nhanh hơn tiến trình tự do hoá trên
bình diện toàn cầu. Vi dụ: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình
Dương (APEC), diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM).
Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh
tế đối ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại
thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ. 4. Ý nghĩa
- Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế được hình thành và phát triển cùng
với sự phát triển của quá trình tự do hóa thương mại và xu hướng mở cửa
nền kinh tế của các quốc gia. Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm giải quyết
các vấn đề chủ yếu như: Đàm phán cắt giảm các hàng rào thuế quan;
Đàm phán cắt giảm các hàng rào phi thuế quan; Giảm thiểu các hạn chế
đối với hoạt động dịch vụ; Giảm thiểu các trở ngại đối với hoạt động
3đầu tư quốc tế; Giảm thiểu các trở ngại đối với hoạt động dĩ chuyển sức
lao động quốc tế; Điều chỉnh các công cụ, quy định của chính sách
thương mại quốc tế khác.
- Thực chất của hội nhập kinh tế quốc tế là việc thực hiện quá trình
quốc tế hóa kinh tế trên cơ sở các nước tự nguyện tham gia và chấp nhận
thực hiện những điều khoản, nguyên tắc đã được thoả thuận thống nhất
trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi.
- Việc tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đem lại nhiều tác
động tích cực cho các quốc gia tham gia, tuy nhiên nó cũng đưa lại không ít tác động tiêu cực.
II. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến quá trinh phát triển
của các nước trên thế giới
1. Tác động tích cực
- Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ, vốn,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước.
- Trên cơ sở các hiệp định đã kí kết, các chương trình phát triển kinh tế,
khoa học kĩ thuật, văn hóa, xã hội... được phối hợp thực hiện giữa các
nước thành viên; từng quốc gia thành viên có cơ hội và điều kiện thuận
lợi để khai thác toi ưu lợi thế quốc gia trong phân công lao động quốc tế,
từng bước chuyển dịch cơ cấu sản xuất và cơ cấu xuất nhập khẩu theo
hướng hiệu quả hơn; tạo điều kiện và tăng cường phát triển các quan hệ
thương mại và thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường xuất khẩu và nhập khẩu.
- Tạo nên sự ổn định tương đối để cùng phát triển và sự phản ứng linh
hoạt trong việc phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia
thành viên, thúc đẩy việc tạo dựng cơ sở lâu dài cho việc thiết lập và phát
triển các quan hệ song phương, khu vực, và đa phương.
- Hình thành cơ cấu kinh tế quốc tế mới với những ưu thế về quy mô,
nguồn lực phát triển, tạo việc làm, cải thiện thu nhập cho dân cư và gia tăng phúc lợi xã hội.
- Tạo động lực cạnh tranh, kích thích ứng dụng thành tựu khoa học
công nghệ, đổi mới cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế; học hỏi kinh
nghiệm quản lý từ các nước tiên tiến.
- Tạo điều kiện cho mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong
trật tự thế giới mới, giúp tăng uy tín và vị thế; tăng khả năng duy trì an
ninh, hoà bình, ổn định và phát triển ở phạm vi khu vực và thế giới.
- Giúp hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật quốc gia về kinh tế
phù hợp với luật pháp, thông lệ quốc tế; từ đó tăng tính chủ động, tích
cực trong hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Tác động tiêu cực
- Tạo ra sức ép cạnh tranh giữa các thành viên khi tham gia hội nhập,
khiến nhiều doanh nghiệp, ngành nghề có thể lâm vào tình trạng khó khăn, thậm chí phá sản.
- Làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường khu
vực và thế giới. Điều này khiến một quốc gia dễ bị sa lầy vào các cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu hay khu vực.
- Các nước đang và kém phát triển phải đối mặt với nguy cơ trở thành
“bãi rác” công nghiệp của các nước công nghiệp phát triển trên thế giới.
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra một số thách thức đối với quyền lực
Nhà nước theo quan niệm truyền thống.
- Làm tăng nguy cơ bản sắc dân tộc, văn hóa truyền thống bị xói mòn,
lấn át bởi văn hóa nước ngoài.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể đặt các nước trước nguy cơ gia tăng
tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch
bệnh, di dân, nhập cư bất hợp pháp.
- Hội nhập không phân phối công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và
nhóm nước khác nhau trong xã hội. Do đó, dễ làm tăng khoảng cách giàu
nghèo, tụt hậu giữa các quốc gia hay tầng lớp dân cư trong xã hội.
PHẦN 2: LIÊN HỆ VỚI VIỆT NAM
I.CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC 1. Cơ hội
- Khắc phục được tình trạng bị phân biệt đối xử trong buôn bán quốc tế.
- Đẩy mạnh thương mại và quan hệ của Việt Nam với các quốc gia khác
và đảm bảo nâng cao vai trò quan trọng của Việt Nam trong các hoạt
động kinh tế và chính trị toàn cầu
- Tạo điều kiện mở rộng thị phần quốc tế cho các sản phẩm Việt Nam,
Việt Nam sẽ có cơ hội xuất khẩu những mặt hàng tiềm năng ra thế giới
- Bên cạnh việc mở rộng xuất khẩu hàng hóa trong nước, Việt Nam còn
tận dụng được cơ hội từ nhập khẩu như lựa chọn nhập các loại hàng hóa
có kỹ thuật cao, công nghệ tiên tiến để nhanh chóng phát triển các ngành
có công nghệ cao, ngành mũi nhọn, nhanh chóng đuổi kịp các nước phát triển trên thế giới.
- Việt Nam sẽ có lợi từ việc cải thiện hệ thống giải quyết tranh chấp
khi có quan hệ với các cường quốc thương mại chính, cải thiện vị trí của
mình trong các cuộc đàm phán thương mại, có điều kiện tiếp cận các quy
tắc công bằng và hiệu quả để giải quyết các tranh chấp thương mại
- Việt Nam sẽ có điều kiện thu hút vốn, kinh nghiệm quản lý và công
nghệ mới… của nước ngoài.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu; có thêm cơ hội thu hút FDI từ các
nước Nam bán cầu; có thêm cơ hội thúc đẩy các quan hệ kinh tế khác: du
lịch, hợp tác lao động...
- Có thêm cơ hội từ sự gia tăng tính ổn định, bền vững của kinh tế thế giới;
- Có thêm cơ hội hợp tác giải quyết các thách thức chung, thảm họa chung;
Năng lực mọi mặt của đội ngũ cán bộ; của doanh nghiệp được cải thiện 2. Thách thức
- So với thế giới, Việt Nam còn là một trong những nước nghèo với
mức GDP đạt 372 USD/người/năm, hệ thống chính sách kinh tế-xã hội
đang trong quá trình hoàn thiện, chưa đồng bộ, trình độ kỹ thuật, trình độ
quản lý… có sự chênh lệch lớn so với các nước phát triển.
- Công tác chuẩn bị cho hội nhập chưa tốt, chủ trương của Đảng chưa
được quán triệt và thực hiện đầy đủ, chậm được cụ thể hóa và thể chế hóa
- Các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế và mở rộng quan hệ trong
các lĩnh vực khác chưa được triển khai nhịp nhàng trong một chiến lược tổng thể
- Hợp tác quốc tế về quốc phòng, an ninh chưa được phát huy, hợp
tác quốc tế về văn hóa, xã hội và một số lĩnh vực khác thì vẫn chưa sâu
rộng, vẫn còn thiếu sự chủ động và sáng tạo
- Việt Nam phải nâng cao đáng kể năng lực cho các cơ quan có liên
quan cũng như thay đổi cơ bản về quản lý và tổ chức, đầu tư đáng kể cho
nguồn nhân lực, hợp lý hóa công tác tổ chức thương mại và phân bổ ngân sách.
- Việt Nam còn gặp khó khăn trong việc thực thi đầy đủ các cam kết
cam kết trong một số lĩnh vực như dịch vụ, sở hữu trí tuệ, các biện pháp
đảm bảo thương mại công bằng, an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh dịch
tễ, kiểm dịch động thực vật và hàng rào kỹ thuật thương mại…
- Cạnh tranh về thị trường xuất khẩu; thu hút FDI và các quan hệ kinh
tế khác với các nước Bắc bán cầu;
- Có thể làm trầm trọng thêm các thách thức chung: môi trường, biến
đổi khí hậu; tội phạm xuyên quốc gia; II.THÀNH TỰU
- Việt Nam đã có mối quan hệ tích cực với các tổ chức tài chính tiền tệ
quốc tế như Ngân hàng phát triển Á Châu, Quỹ tiền tệ thế giới, Ngân hàng thế giới…
- Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được đẩy mạnh và
đưa lên một tầm cao hơn bằng việc tham gia các tổ chức kinh tế, thương
mại khu vực và thế giới, ký kết các hiệp định hợp tác kinh tế đa phương.
Ví dụ: Tháng 7/1995 Việt Nam đã gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á (ASEAN) và chính thức tham gia Khu vực thương mại tự do
ASEAN (AFTA) từ 1/1/1996. Tiếp đó, năm 1996 Việt Nam tham gia sáng
lập Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM) và đến năm 1998, Việt Nam được
kết nạp vào Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC).
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế
giới (WTO) vào ngày 11 tháng 01 năm 2007 sau 11 năm đàm phán gia nhập Tổ chức này.
Khắc phục được tình trạng khủng hoảng thị trường do các đối tác truyền
thống ở Liên Xô và các nước Đông Âu bị thu hẹp đột ngột và do tác động
tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực bắt đầu từ năm
1997. Hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ kinh tế với hơn 230 thị trường
nước ngoài; Việt Nam đã đi lên từ một nước nghèo, lạc hậu trong khủng
hoảng kinh tế - xã hội trở thành nước có thu nhập trung bình thấp; từ một
nước nhận viện trợ là chủ yếu thành đối tác hợp tác phát triển…
Thu hút hiệu quả cả ba nguồn lực quốc tế lớn là: Nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA), vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và nguồn
kiều hối. Nhờ tranh thủ được các nguồn vốn đầu tư và viện trợ quốc tế,
nhiều lĩnh vực hạ tầng như bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin,
giao thông vận tải… đã phát triển đáng kể, tạo tiền đề và cơ sở quan
trọng, đáp ứng yêu cầu, tạo thuận lợi cho hội nhập ở tất cả các lĩnh vực khác.
Việt Nam đã tiếp thu được khoa học, công nghệ mới và cách quản lý tiên
tiến trên nhiều lĩnh vực, góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao
năng lực cạnh tranh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam đã có những bước phát triển
mạnh mẽ, không ngừng tăng trưởng cả về quy mô và tốc độ. Xuất nhập
khẩu của Việt Nam đã trở thành động lực chính, quan trọng cho sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân.
Kích thích sự thay đổi tích cực hơn của cơ cấu xuất khẩu, chuyển dần từ
sản phẩm thô sang công nghiệp chế biến và sản phẩm có hàm lượng công
nghệ, giá trị tăng cao hơn, thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế theo hướng phát
triển bền vững, tạo điều kiện cho nền kinh tế và các doanh nghiệp Việt
Nam tiếp cận các yếu tố đầu vào như vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản
lý..., thay đổi tư duy sản xuất, làm ăn mới, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
Đào tạo cho Việt Nam những nhà quản lý, các doanh nhân, đội ngũ nguồn
nhân lực có trình độ và năng lực cả về chuyên môn lẫn quản lý. Đồng
thời, thúc đẩy quá trình cải cách hành chính, cải cách thể chế kinh tế thị
trường ngày một thông thoáng, tương thích, tạo thuận lợi cho các đối tác
nước ngoài làm ăn với Việt Nam và Việt Nam sẽ trở thành nền kinh tế thị trường thực sự. III. Giải pháp
- Trong hơn 30 năm đổi mới, từ thế bị bao vây, cấm vận, kinh tế Việt
Nam đã từng bước hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và toàn
cầu. Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những động lực quan trọng để
thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia. Bối cảnh mới của
tình hình kinh tế, thương mại quốc tế đòi hỏi phải có các giải pháp tiếp
tục đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia, khẳng định vị thế trong chuỗi sản xuất, thương mại toàn cầu.
Về phương hướng chung, cần tiếp tục quán triệt và triển khai hiệu quả
các chủ trương, chính sách, chương trình hành động của Đảng, Nhà nước
về hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó chú trọng việc nâng cao toàn diện
năng lực thực thi các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; đẩy mạnh tái cơ
cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh
của nền kinh tế; xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp để tạo môi
trường kinh doanh và đầu tư thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam, qua đó, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong hội nhập.
Môt số nhóm giải pháp cụ thể:
1. Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại
Nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế có tầm quan trọng và ảnh hưởng to
lớn đến những vấn đề tốt, 6 của hội nhập, về thực chất là sự nhận thức
quy luật vận động khách quan của lịch sử xã hội. Đó là cơ sở lý luận và
thực, tiễn quan trọng để xây dựng chủ trương và chính sách phát triển thích ứng.
Trong nhận thức, trước hết cần phải thấy rằng hội nhập kinh tế là một
thực tiễn khách quan, là xu thế khách quan của thời đại, không một quốc
gia nào có thể né tránh hoặc quay lưng với hội nhập. Việt Nam cũng
không thể đứng ngoài dòng chảy của lịch sử, hội nhập quốc tế không chỉ
là “khẩu hiệu thời thượng” mà phải là “phương thức tồn tại và phát triển” của nước ta hiện nay.
Nhận thức về hội nhập kinh tế cần phải thấy rõ cả mặt tích cực và tiêu
cực vì tác động của nó là đa chiều, đa phương diện; trong đó, cần phải coi
mặt thuận lợi, tích cực là cơ bản. Đó là những tác động thúc đẩy của hội
nhập kinh tế quốc tế tới: tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, tiếp cận khoa
học - công nghệ, mở rộng thị trường...; đồng thời cũng phải thấy rõ
những tác động mặt trái của hội nhập kinh tế như: những thách thức về
sức ép cạnh tranh gay gắt hơn; những biến động khó lường trên thị
trường tài chính, tiền tệ, thị trường hàng hóa quốc tế và cả những thách
thức về chính trị, an ninh, văn hóa.
2.Tổ chức thực thi hiệu quả các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế
Phát huy vai trò của Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế trong
việc phối hợp liên ngành, tăng cường hơn nữa việc kết nối, điều phối,
điều hành tập trung, thống nhất giữa hoạch định chiến lược hội nhập kinh
tế quốc tế với triển khai đàm phán và thực thi các cam kết hội nhập. Đôn
đốc và giám sát các bộ, ngành, địa phương tổ chức thực thi hiệu quả các
cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện và khai thác hiệu quả các FTA
đã có hiệu lực. Tiến hành rà soát, hoàn thiện cơ chế điều phối thực thi
cam kết FTA đối với các lĩnh vực cụ thể theo hướng thiết thực và hiệu
quả hơn; bảo đảm lợi ích quốc gia và việc thực thi nghiêm túc các FTA;
đánh giá kịp thời các vấn đề phát sinh và kiến nghị giải pháp tháo gỡ.
Xây dựng và thực thi nghiêm túc các cam kết trong hội nhập tài chính về
thuế, hải quan, dịch vụ bảo hiểm, chứng khoán, kế toán - kiểm toán và
các dịch vụ khác; triển khai Hiệp định thuận lợi hóa thương mại của
WTO, Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và tạo thuận lợi thương mại.
3.Mở rộng thị trường cho hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam
Tăng cường phối hợp các bộ, ngành, cơ quan liên quan xử lý những vấn
đề còn tồn tại để sớm tiến tới ký và phê chuẩn FTA Việt Nam - EU; phối
hợp, thúc đẩy việc hoàn thành thủ tục phê chuẩn Hiệp định Đối tác toàn
diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và các hiệp định đã ký
kết khác nhằm sớm đưa các hiệp định đi vào thực thi mang lại lợi ích cho
doanh nghiệp và người dân. Xây dựng phương án hợp lý để hoàn thiện
việc đàm phán và ký kết các FTA đang triển khai, chủ động nghiên cứu,
đánh giá khả năng tham gia các FTA với các đối tác mới nhằm tìm kiếm
cơ hội mở rộng thị trường cho hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam.
4.Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải
quan, hỗ trợ doanh nghiệp
Trong hội nhập, doanh nghiệp là lực lượng nòng cốt, trong đó khu vực
doanh nghiệp tư nhân có vai trò quan trọng, cần tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp ngày càng phát triển. Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp có vai trò quan trọng đối với hiệu quả của hội nhập. Các bộ,
ngành, địa phương cần triển khai các biện pháp đồng hành và hỗ trợ
doanh nghiệp trong quá trình hội nhập và thực hiện các cam kết về hội
nhập kinh tế quốc tế, kịp thời lắng nghe ý kiến và phản hồi của các doanh
nghiệp về các vấn đề chính sách, vướng mắc trong hội nhập kinh tế quốc
tế và trong quá trình đàm phán, thực thi các Hiệp định thương mại tự do
(FTA); Chủ động đề xuất các định hướng, biện pháp cụ thể để cùng tháo
gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; Tận dụng các cơ hội do hội nhập quốc tế
mang lại một cách hiệu quả, phù hợp với các quy định, luật lệ, chuẩn mực
quốc tế và các thể chế đa phương để bảo vệ lợi ích chính đáng của doanh
nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thuế và hải quan để góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện nghiên cứu,
chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ để nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp và sản phẩm; đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực đổi mới sáng tạo để hỗ trợ cho quá trình đổi mới công nghệ quốc gia.
Phần 3. Tài liệu tham khảo
- ThS Phạm Thị Thinh (2021): Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin,
NXB chính trị quốc gia sự thật.
-Hội nhập kinh tế quốc tế là gì ? Tác động và các loại hình hội nhập
kinh tế quốc tế” - Luật Minh Khuê.
https://luatminhkhue.vn/hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-la-gi-tac-dong-va-cac-
loai-hinh-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te.aspx