Lý luận về khả năng và hiện thực của phép biện chứng duy vật . Liên hệ thực tiễn | Tiểu luận môn Triết học Mác – Lênin

Tôi đã lựa chọn nghiên cứu về “Lý luận về khả năng – hiện thực của phép biện chứng duy vật và liên hệ thực tiễn”. Lý do là bởi vì đề tài này giúp tôi tập trung vào phép biện chứng duy vật - một phương pháp quan trọng trong triết học, Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

0
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM
KHOA: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
------oOo-----
TIỂU LUẬN
Đề tài: Lý luận về khả năng và hiện thực
của phép biện chứng duy vật .
Liên hệ thực tiễn
GVHD: THS NGUYỄN TIẾN ĐẢM
SVTH: HOÀNG KIM LƯƠNG
MÃ SINH VIÊN: 23810068
LỚP: 23LC10DN2
HỌC KỲ: 2023 - 2026
TPHCM, Tháng.10 Năm 2023
Nhận xét của giáo viên
Điểm : …………………
Ký Tên
1
MỤC LỤC :
Phần mở đầu : 3
1. Lý do chọn đề tài:.................................................................................3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................3
3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................4
Phần nội dung 5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẶP PHẠM TRÙ KHẢ NĂNG VÀ
HIỆN THỰC CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 5
1.1 Khái niệm khả năng và hiện thực.......................................................5
1.2 Quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực.............................6
1.2.1 Khả năng sinh ra hiện thực, xuất hiện trước hiện thực...................6
1.2.2 Khả năng và hiện thực có thể thay đổi vị trí cho nhau....................7
1.3 Tính chất...............................................................................................8
1.4 Ý nghĩa phương pháp luận.................................................................9
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN 11
2.1 Thực trạng và khả năng của các vấn đề xã hội......................................11
2.1.1 Thực trạng hiện nay...........................................................................11
2.1.2 Khả năng dẫn đến sự tiến bộ hoặc suy thoái...................................11
2.1.3 Hậu quả của việc không tận dụng khả năng...................................11
2.2 Thực trạng và khả năng của các vấn đề kinh tế....................................12
2.2.1 Một số nguyên nhân cơ bản..............................................................12
2.2.2 Hậu quả của việc không tận dụng khả năng...................................12
Phần kết luận 12
2
Phần mở đầu :
1. Lý do chọn đề tài:
Tôi đã lựa chọn nghiên cứu về “Lý luận về khả năng hiện thực
của phép biện chứng duy vật liên hệ thực tiễn”. do bởi đề tài
này giúp tôi tập trung vào phép biện chứng duy vật - một phương pháp
quan trọng trong triết học. Đâymột lĩnh vực đáng để khám phá, không
chỉ giúp tôi hiểu hơn về sự tiến bộ của hội theo thời gian,
còn giúp hình thành cách suy nghĩ cấu trúc hội. Mối liên hệ
giữa khả năng và hiện thực là một yếu tố quan trọng trong triết lý này, cho
phép tôi nhìn nhận sự tiến bộ củahội thông qua việc phân tích các yếu
tố từ bên trong bên ngoài. Điều này cũng rất quan trọng đối với việc
nghiên cứu xã hội và giúp tìm ra các giải pháp hiệu quả cho các vấn đề xã
hội hiện đại. Từ đó, tôi tin rằng việc nghiên cứu đề tài này sẽ mang lại cho
tôi những kiến thức sâu rộng và quý giá trong lĩnh vực triết học và nghiên
cứu xã hội.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài “Lý luận về khả năng hiện thực của phép biện chứng duy
vật liên hệ thực tiễn” được chọn để nghiên cứu với mục đích sâu rộng
hơn về triết phép biện chứng duy vật tầm quan trọng của trong
việc phân tích sự tiến triển của hội. Chúng tôi muốn khám phá mối
quan hệ giữa khả năng hiện thực, giúp ta nhìn nhận toàn cảnh về cách
hội phát triển qua các giai đoạn lịch sử. Đồng thời, chúng tôi cũng
muốn áp dụng triết này vào việc nghiên cứu hội hiện đại, từ việc
đánh giá tình hình kinh tế cho đến việc tìm kiếm các giải pháp hiệu quả
cho các vấn đề hội ngày nay. Mục tiêu cuối cùng của nghiên cứu
mang lại những đóng góp quan trọng cho thuyết triết học cách áp
dụng nó vào việc nghiên cứu và giải quyết các vấn đề xã hội.
3
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp biện chứng duy vật
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp thống kê
4
Phần nội dung
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẶP PHẠM TRÙ KHẢ NĂNG VÀ
HIỆN THỰC CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1.1 Khái niệm khả năng và hiện thực
Trong lĩnh vực triết học, khả năng hiện thực hai khái niệm quan trọng
giúp ta hiểu hơn về sự tồn tại phát triển của mọi thứ xung quanh ta. Khả
năng, hay còn được gọi là tiềm năng, chính là khả năng có thể xảy ra hoặc sự có
mặt của một tiềm năng để thực hiện một điều đó. Ngược lại, hiện thực chính
là sự tồn tại thực sự, sự thật tại của một sự vụ, hiện tượng hoặc sự kiện.
Không phải hai khái niệm độc lập, khả năng hiện thực luônơng tác
ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình phát triển biến đổi của thế giới. Khả
năng nguồn gốc của sự phát triển tiến bộ, đại diện cho tiềm năng không
giới hạn của mọi thứ, từ sự sống cho đến khả năng tư duy của con người.
Hiện thực, mặt khác, kết quả của sự tiến triển từ khả năng. biểu thị
trạng thái hiện tại của một sự vụ hoặc hiện tượng, phản ánh sự tồn tại của
trong không gian thời gian. Hiện thực mang lại sự cụ thể hơn, biểu thị sự thể
hiện của khả năng.
Mối quan hệ giữa khả năng và hiện thực tạo ra một hệ thống phát triển động.
Khả năng dẫn dắt đến hiện thực, nhưng hiện thực cũng có thể trở thành khả năng
mới cho những bước tiến bộ tiếp theo. Điều này cho chúng ta thấy được sự liên
kết chặt chẽ giữa hai khái niệm này và cách chúng cùng nhau hình thành sự phát
triển và tiến hoá của mọi thứ xung quanh chúng ta.
Không chỉ mang ý nghĩa thuyết, khái niệm về khả năng hiện thực còn
được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như triết học, khoa học tự nhiên, xã
hội học và nhiều lĩnh vực khác. Việc hiểu rõ và áp dụng chính xác các khái niệm
5
này giúp ta được một sở vững chắc để nghiên cứu định hình thế giới
xung quanh ta.
1.2 Quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực
Quan hệ giữa khả năng hiện thực trong triết học một khía cạnh quan
trọng, giống như một cây cầu nối giữa tiềm năng thực tại. Khả năng, được
hiểu như tiềm năng hoặc khả năng thể xảy ra, thường điều kiện tiên quyết
để hiện thực có thể tồn tại.
Mối quan hệ này được biểu hiện qua quá trình phát triển biến đổi của sự
vật, hiện tượng, hoặc hội. Khả năng đóng vai trò như một động lực, hình
thành sự phát triển, trong khi hiện thực trthành kết quả của sự tiến bộ từ khả
năng. Ví dụ, trong lịch sử xã hội, những khả năng mới đã tạo ra các sự thay đổi
quan trọng và hiện thực mới.
Tuy nhiên, mối quan hệ này không phải luôn một chiều. Hiện thực cũng
thể trở thành khả năng mới cho sự tiến bộ tiếp theo. Một hiện thực thành
công thể mở ra các cánh cửa mới, tạo ra những khả năng tiềm năng mới
không thể tưởng tượng trước đó.
Nhìn chung, quan hệ biện chứng giữa khả năng hiện thực tạo ra một
chuỗi phát triển không ngừng, đồng thời biểu thị sự tương tác mạnh mẽ giữa hai
khái niệm này. Sự tiến bộ tiến hoá của mọi thứ xung quanh chúng ta thường
yêu cầu sự kết hợp sáng tạo của khả năng và hiện thực, tạo ra một hệ thống phát
triển động đáng kinh ngạc.
1.2.1 Khả năng sinh ra hiện thực, xuất hiện trước hiện thực
Khả năng và hiện thực tương hỗ nhau như hai mặt của một đồng xu trong
quá trình phát triển và tiến hóa của mọi sự vật và hiện tượng. Trong đó, một khía
6
cạnh đặc biệt quan trọng khả năng của một sự vật hoặc sự việc khả năng
sinh ra hiện thực hoặc hiện tượng một cách thiết thực.
Khả năng sinh ra hiện thực đồng nghĩa với việc một tiềm năng hoặc sức
mạnh bên trong một sự vật hoặc sự việc được khám phá thực hiện. Điều này
thể diễn ra thông qua sự tương tác giữa các yếu tố, điều kiện hoặc sự phát
triển tự nhiên của một hệ thống. dụ, trong ngành công nghiệp, khả năng kỹ
thuật và công nghệ tiên tiến có thể sinh ra các sản phẩm và dịch vụ mới.
Ngoài ra, khả năng xuất hiện trước hiện thực cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc định hình sự tiến triển. Đôi khi, trước khi một điều đó trở thành
hiện thực, nó có thể tồn tại như một ý tưởng, một lời hứa hoặc một tầm nhìn. Ví
dụ, trước khi một công trình kiến trúc được xây dựng, tồn tại dưới dạng các
bản vẽ, mô hình hoặc kế hoạch.
Mối quan hệ này thể hiện sự đan xen giữa tiềm năng và thực tại, đồng thời
chứng tỏ sự tương tác sâu rộng giữa hai yếu tố này trong quá trình phát triển
hội khoa học. Khả năng sinh ra hiện thực xuất hiện trước hiện thực
sở để định hình thúc đẩy sự tiến bộ, giúp thế giới xung quanh chúng ta ngày
càng phong phú và phát triển.
1.2.2 Khả năng và hiện thực có thể thay đổi vị trí cho nhau
Quan hệ biện chứng giữa khả năng hiện thực không phải luôn duy trì
một hướng đi một chiều. Thực tế, chúng thể hoán đổi vị trí với nhau, tạo ra
một chu trình phát triển động đáng kinh ngạc.
Điều này nghĩa khả năng, ban đầu tiềm năng hoặc sức mạnh tiềm
ẩn, cũng có thể trở thành hiện thực. Một ý tưởng sáng tạo, khi được triển khai
thực hiện, trở thành một hiện thực đầy đủ thực tế. dụ, một dự án nghiên
7
cứu lớn ban đầu chỉ một khả năng, nhưng khi được triển khai hoàn thành,
nó trở thành một hiện thực tiên tiến và đóng góp vào sự tiến bộ khoa học.
Tương tự, hiện thực cũng thể trở thành khả năng mới cho sự tiến bộ
tiếp theo. Một thành tựu hoặc sản phẩm đã thể trở thành nền tảng cho các
phát triển tiếp theo, mở ra các cánh cửa cho những tiềm năng khả năng mới
không thể nào trước đó. Chẳng hạn, một công nghệ tiên tiến có thể tạo điều kiện
cho nhiều ứng dụng sáng tạo khác nhau, mở ra không gian cho sự phát triển
đa dạng.
Như vậy, khả năng và hiện thực không chỉ là hai trạng thái cố định mà chúng
tương tác một cách sâu rộng trong quá trình phát triển biến đổi của thế giới
xung quanh chúng ta. Sự linh hoạt đổi đầu này một phần quan trọng của
quá trình tiến triển xã hội và khoa học, giúp tạo ra một môi trường phong phú và
đa dạng.
1.3 Tính chất
Trong quá trình nghiên cứu và hiểu biết về sự tồn tại và phát triển của các sự
vật, hiện tượng, và xã hội, khả năng và hiện thực đóng vai trò trung tâm. Hai yếu
tố này không chỉ mang trong mình những đặc điểm riêng biệt mà còn tạo nên sự
giao thoa tương tác mạnh mẽ, làm phong phú hóa quá trình tiến hoá của mọi
thứ xung quanh chúng ta.
Khả năng, được hiểu như tiềm năng hoặc khả năng có thể xảy ra, biểu thị sự
linh hoạt của mọi sự vật và hiện tượng. Nó cho phép chúng thay đổi và tiến triển
theo thời gian. Khả năng cũng là nguồn gốc của sự phát triển và tiến bộ, đại diện
cho tiềm năng không giới hạn của mọi thứ, từ sự sống cho đến các khả năng của
tư duy con người.
Hiện thực, biểu thị sự tồn tại thực sự hoặc sự thật tại của một sự vật, hiện
tượng hoặc sự việc, mang lại sự cụ thể giới hạn cho một trạng thái tồn tại.
8
Hiện thực giúp chúng ta nhận biết nghiên cứu các hiện tượng cụ thể, đồng
thời biểu thị sự thể hiện của khả năng.
Tính chất của khả năng hiện thực không phải cố định. Chúng liên tục
tương tác với nhau trong quá trình phát triển biến đổi. Khả năng thể dẫn
dắt đến hiện thực, ngược lại, hiện thực cũng thể trở thành khả năng mới
cho sự tiến bộ tiếp theo. Điều này đóng góp vào sự đa dạng phong phú của
thế giới xung quanh chúng ta.
Như vậy, tính chất của khả năng và hiện thực đã tạo ra một hệ sinh thái phát
triển linh hoạt. Việc nhận biết ràng áp dụng chính xác các tính chất này
giúp ta cái nhìn sâu hơn về sự tiến bộ tiến hoá của thế giới xung quanh
chúng ta, từ sự sống cho đến các lĩnh vực khoa học và xã hội.
1.4 Ý nghĩa phương pháp luận
Phương pháp luận là một yếu tố không thể thiếu trong việc nghiên cứu và áp
dụng phép biện chứng duy vật, mang lại những ý nghĩa quan trọng cho quá trình
hiểu biết và phát triển tri thức.
Hướng Dẫn Nghiên Cứu Chính Xác: Phương pháp luận cung cấp một khung
hình quy trình để tiến hành nghiên cứu một cách hệ thống chính xác.
Điều này giúp đảm bảo rằng dữ liệu thông tin thu thập được đáng tin cậy
và có giá trị trong việc xây dựng kiến thức.
Phát Triển Khả Năng Phân Tích: Sự kết hợp giữa phép biện chứng duy vật
phương pháp luận giúp phân tích sự tương tác quan hệ giữa khả năng
hiện thực. Việc áp dụng các phương pháp luận phù hợp giúp nghiên cứu viên
tách rõ các yếu tố quan trọng và đưa ra những kết luận hợp lý.
9
Định Rõ Các Ràng Buộc Giới Hạn: Phương pháp luận giúp xác định các
ràng buộc giới hạn trong quá trình nghiên cứu. Điều này giúp tạo ra một cái
nhìn rõ ràng về phạm vi và khả năng ứng dụng của kết quả nghiên cứu.
Đóng Góp Vào Sự Tiến Bộ Tri Thức: Bằng cách áp dụng phương pháp luận
chính xác và hiệu quả, nghiên cứu trong lĩnh vực phép biện chứng duy vật đóng
góp vào việc phát triển tri thức chung của xã hội. Các kết quả nghiên cứuthể
mở ra các hướng tiếp cận mới và ứng dụng thực tế.
Tạo Ra Sở Khoa Học Vững Chắc: Phương pháp luận đảm bảo rằng quá
trình nghiên cứu triển khai phép biện chứng duy vật được thực hiện trên
sở khoa học vững chắc. Điều này giúp xác định sự đáng tin cậy hợp của
các kết quả nghiên cứu.
Như vậy, sự áp dụng chính xác hợp của các phương pháp luận trong
việc thúc đẩy sự phát triển và ứng dụng của phép biện chứng duy vật là rất quan
trọng. Việc này giúp xác định, phân tích và đánh giá mối quan hệ giữa khả năng
hiện thực, từ đó đóng góp vào việc mở rộng tri thức ứng dụng trong thực
tiễn.
10
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN
2.1 Thực trạng và khả năng của các vấn đề xã hội
2.1.1 Thực trạng hiện nay
Ngày nay, hội đang phải đối mặt với nhiều thách thức vấn đề phức
tạp. Từ biến đổi khí hậu cho đến bất bình đẳng hội, những vấn đề này đang
gây ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống và sự phát triển của nhiều quốc gia trên
toàn thế giới. Sự gia tăng dân số, sự sụp đổ của cơ sở hạ tầng, và các vấn đề liên
quan đến sức khỏe cũng đang gây ra những tác động mạnh mẽ lên hội hiện
nay.
2.1.2 Khả năng dẫn đến sự tiến bộ hoặc suy thoái
Tiềm năng để giải quyết các vấn đề hội rất lớn. Thông qua việc áp
dụng phép biện chứng duy vật, chúng ta thể phân tích các nguyên nhân
tìm ra các giải pháp tiềm năng. Việc tận dụng tốt tiềm năng của xã hội có thể dẫn
đến sự tiến bộ và cải thiện chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, nếu không tận dụng
tiềm năng này một cách hiệu quả, các vấn đề hội thể tiếp tục gia tăng
gây ra suy thoái lớn
2.1.3 Hậu quả của việc không tận dụng khả năng
Việc không tận dụng tiềm năng của hội thể dẫn đến những hậu quả
nghiêm trọng. Không chỉ gây ra sự gia tăng của các vấn đề xã hội, mà còn có thể
dẫn đến sự suy thoái của các giá trị cốt lõi của xã hội như công bằng, công lý,
sự phát triển bền vững.
Như vậy, việc nghiên cứu áp dụng phép biện chứng duy vật vào thực tiễn
hội đang chơi một vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội hiện
11
nay. Việc tận dụng tiềm năng của xã hội để đạt được sự tiến bộ và cải thiện chất
lượng cuộc sống là mục tiêu quan trọng và là con đường mà chúng ta nên theo.
2.2 Thực trạng và khả năng của các vấn đề kinh tế
2.2.1 Một số nguyên nhân cơ bản
Trong lĩnh vực kinh tế, chúng ta đang đối mặt với nhiều thách thức đa
dạng. Một số nguyên nhân cơ bản gây ra các vấn đề kinh tế bao gồm sự biến đổi
nhanh chóng của công nghệ, bất ổn trên thị trường tài chính, sự không ổn
định về tài nguyên tự nhiên. Các yếu tố này cùng nhau tạo nên một bức tranh
phức tạp và thúc đẩy các vấn đề kinh tế ngày càng phức tạp.
2.2.2 Hậu quả của việc không tận dụng khả năng
Việc không tận dụng khả năng trong giải quyết các vấn đề kinh tế thể
gây ra những hậu quả lớn. Không chỉ gây ra sự gia tăng của các vấn đề kinh tế,
còn thể dẫn đến sự suy thoái của nền kinh tế gây ảnh hưởng tiêu cực
lên cuộc sống của người dân. Sự mất cân đối trong phân phối nguồn lực
hội cũng một vấn đề nghiêm trọng thể xảy ra khi không tận dụng khả
năng kinh tế một cách hiệu quả.
Việc nghiên cứu và áp dụng phép biện chứng duy vật vào thực tiễn kinh tế
một bước quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế ngày nay. Việc
tận dụng khả năng của nền kinh tế không chỉ giúp cải thiện sự ổn định phát
triển của nền kinh tế mà còn tạo ra lợi ích to lớn cho xã hội và cộng đồng
Phần kết luận
Trong phạm vi nghiên cứu về mối liên hệ thực tế giữa khả năng hiện
thực trong phép biện chứng duy vật, ta đã khám phá sâu về sự tương tác phức
12
tạp giữa hai thành phần quan trọng này. Các vấn đềhội ngày nay, từ biến đổi
khí hậu đến bất bình đẳng xã hội, đều phản ánh tình hình hiện thời và tiềm năng
tiến bộ của xã hội.
Tuy nhiên, việc không khai thác hết tiềm năng này thể gây ra hậu quả
nghiêm trọng, từ việc gia tăng vấn đề hội đến sụp đổ của các giá trị bản.
Sự áp dụng chặt chẽ phép biện chứng duy vật vào thực tế đóng vai trò then chốt
trong việc xây dựng một xã hội bền vững và phát triển.
Đối diện với các thách thức kinh tế như sự biến đổi công nghệ bất ổn
tài chính, việc khai thác khả năng của nền kinh tế trong giải quyết các vấn đề
này mang lại tiềm năng lớn cho sự tiến bộ cải thiện chất lượng cuộc sống.
Tuy nhiên, sự bất khả thi trong việc sử dụng tối đa khả năng này có thể dẫn đến
hậu quả nghiêm trọng, từ việc gia tăng vấn đề kinh tế đến sự suy thoái của nền
kinh tế và tác động tiêu cực lên cuộc sống của người dân.
Nhìn chung, phép biện chứng duy vật cùng với sự áp dụng chính xác
phương pháp luận đóng vai trò quan trọng trong việc định hình đưa ra giải
pháp thực tế. Qua nghiên cứu và ứng dụng phép biện chứng duy vật vào thực tế,
chúng ta mong muốn xây dựng một hội nền kinh tế phát triển bền vững,
góp phần vào sự tiến bộ và phát triển của xã hội và nhân loại
13
Tài liệu tham khảo
Tài li u triếết h c c a thầầy nguyếễn tiếến đ m
- Bài viết khả năng hiện thực. Mối quan hệ biện chứng ý nghĩa
phương pháp luận :
https://toploigiai.vn/kha-nang-va-hien-thuc-moi-quan-he-bien-chung-
va-y-nghia-phuong-phap-luan
- Tiểu luận: Phép biện chứng duy vật - Học thuyết về mối liên hệ phổ
biến và sự phát triển :
https://tailieu.vn/doc/tieu-luan-phep-bien-chung-duy-vat-hoc-thuyet-
ve-moi-lien-he-pho-bien-va-su-phat-trien-1367828.html
- Bài viết Quan hệ giữa khả năng và hiện thực:
https://vi.wikipedia.org/wiki/Quan_h%E1%BB%87_gi%E1%BB
%AFa_kh%E1%BA%A3_n%C4%83ng_v%C3%A0_hi%E1%BB
%87n_th%E1%BB%B1c
- Giáo trình khả năg và hiện thực :
https://123docz.net/trich-doan/2391041-kha-nang-va-hien-thuc.htm
14
| 1/15

Preview text:

0
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM
KHOA: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ------oOo----- TIỂU LUẬN
Đề tài: Lý luận về khả năng và hiện thực
của phép biện chứng duy vật .
Liên hệ thực tiễn
GVHD: THS NGUYỄN TIẾN ĐẢM SVTH: HOÀNG KIM LƯƠNG MÃ SINH VIÊN: 23810068 LỚP: 23LC10DN2 HỌC KỲ: 2023 - 2026 TPHCM, Tháng.10 Năm 2023
Nhận xét của giáo viên
Điểm : ………………… Ký Tên 1 MỤC LỤC :
Phần mở đầu :
3 1.
Lý do chọn đề tài:.................................................................................3 2.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................3 3.
Phương pháp nghiên cứu....................................................................4
Phần nội dung 5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẶP PHẠM TRÙ KHẢ NĂNG VÀ
HIỆN THỰC CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
5 1.1
Khái niệm khả năng và hiện thực.......................................................5 1.2
Quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực.............................6
1.2.1 Khả năng sinh ra hiện thực, xuất hiện trước hiện thực...................6
1.2.2 Khả năng và hiện thực có thể thay đổi vị trí cho nhau....................7 1.3
Tính chất...............................................................................................8 1.4
Ý nghĩa phương pháp luận.................................................................9
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN 11
2.1 Thực trạng và khả năng của các vấn đề xã hội......................................11
2.1.1 Thực trạng hiện nay...........................................................................11
2.1.2 Khả năng dẫn đến sự tiến bộ hoặc suy thoái...................................11
2.1.3 Hậu quả của việc không tận dụng khả năng...................................11
2.2 Thực trạng và khả năng của các vấn đề kinh tế....................................12
2.2.1 Một số nguyên nhân cơ bản..............................................................12
2.2.2 Hậu quả của việc không tận dụng khả năng...................................12
Phần kết luận 12 2 Phần mở đầu :
1. Lý do chọn đề tài:
Tôi đã lựa chọn nghiên cứu về “Lý luận về khả năng – hiện thực
của phép biện chứng duy vật và liên hệ thực tiễn”. Lý do là bởi vì đề tài
này giúp tôi tập trung vào phép biện chứng duy vật - một phương pháp
quan trọng trong triết học. Đây là một lĩnh vực đáng để khám phá, không
chỉ vì nó giúp tôi hiểu rõ hơn về sự tiến bộ của xã hội theo thời gian, mà
còn vì nó giúp hình thành cách suy nghĩ và cấu trúc xã hội. Mối liên hệ
giữa khả năng và hiện thực là một yếu tố quan trọng trong triết lý này, cho
phép tôi nhìn nhận sự tiến bộ của xã hội thông qua việc phân tích các yếu
tố từ bên trong và bên ngoài. Điều này cũng rất quan trọng đối với việc
nghiên cứu xã hội và giúp tìm ra các giải pháp hiệu quả cho các vấn đề xã
hội hiện đại. Từ đó, tôi tin rằng việc nghiên cứu đề tài này sẽ mang lại cho
tôi những kiến thức sâu rộng và quý giá trong lĩnh vực triết học và nghiên cứu xã hội.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài “Lý luận về khả năng – hiện thực của phép biện chứng duy
vật và liên hệ thực tiễn” được chọn để nghiên cứu với mục đích sâu rộng
hơn về triết lý phép biện chứng duy vật và tầm quan trọng của nó trong
việc phân tích sự tiến triển của xã hội. Chúng tôi muốn khám phá mối
quan hệ giữa khả năng và hiện thực, giúp ta nhìn nhận toàn cảnh về cách
xã hội phát triển qua các giai đoạn lịch sử. Đồng thời, chúng tôi cũng
muốn áp dụng triết lý này vào việc nghiên cứu xã hội hiện đại, từ việc
đánh giá tình hình kinh tế cho đến việc tìm kiếm các giải pháp hiệu quả
cho các vấn đề xã hội ngày nay. Mục tiêu cuối cùng của nghiên cứu là
mang lại những đóng góp quan trọng cho lý thuyết triết học và cách áp
dụng nó vào việc nghiên cứu và giải quyết các vấn đề xã hội. 3
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp biện chứng duy vật - Phương pháp so sánh
- Phương pháp thực nghiệm - Phương pháp thống kê 4 Phần nội dung
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẶP PHẠM TRÙ KHẢ NĂNG VÀ
HIỆN THỰC CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1.1 Khái niệm khả năng và hiện thực
Trong lĩnh vực triết học, khả năng và hiện thực là hai khái niệm quan trọng
giúp ta hiểu rõ hơn về sự tồn tại và phát triển của mọi thứ xung quanh ta. Khả
năng, hay còn được gọi là tiềm năng, chính là khả năng có thể xảy ra hoặc sự có
mặt của một tiềm năng để thực hiện một điều gì đó. Ngược lại, hiện thực chính
là sự tồn tại thực sự, sự thật tại của một sự vụ, hiện tượng hoặc sự kiện.
Không phải là hai khái niệm độc lập, khả năng và hiện thực luôn tương tác
và ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình phát triển và biến đổi của thế giới. Khả
năng là nguồn gốc của sự phát triển và tiến bộ, đại diện cho tiềm năng không
giới hạn của mọi thứ, từ sự sống cho đến khả năng tư duy của con người.
Hiện thực, mặt khác, là kết quả của sự tiến triển từ khả năng. Nó biểu thị
trạng thái hiện tại của một sự vụ hoặc hiện tượng, phản ánh sự tồn tại của nó
trong không gian và thời gian. Hiện thực mang lại sự cụ thể hơn, biểu thị sự thể hiện của khả năng.
Mối quan hệ giữa khả năng và hiện thực tạo ra một hệ thống phát triển động.
Khả năng dẫn dắt đến hiện thực, nhưng hiện thực cũng có thể trở thành khả năng
mới cho những bước tiến bộ tiếp theo. Điều này cho chúng ta thấy được sự liên
kết chặt chẽ giữa hai khái niệm này và cách chúng cùng nhau hình thành sự phát
triển và tiến hoá của mọi thứ xung quanh chúng ta.
Không chỉ mang ý nghĩa lý thuyết, khái niệm về khả năng và hiện thực còn
được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như triết học, khoa học tự nhiên, xã
hội học và nhiều lĩnh vực khác. Việc hiểu rõ và áp dụng chính xác các khái niệm 5
này giúp ta có được một cơ sở vững chắc để nghiên cứu và định hình thế giới xung quanh ta.
1.2 Quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực
Quan hệ giữa khả năng và hiện thực trong triết học là một khía cạnh quan
trọng, giống như một cây cầu nối giữa tiềm năng và thực tại. Khả năng, được
hiểu như tiềm năng hoặc khả năng có thể xảy ra, thường là điều kiện tiên quyết
để hiện thực có thể tồn tại.
Mối quan hệ này được biểu hiện qua quá trình phát triển và biến đổi của sự
vật, hiện tượng, hoặc xã hội. Khả năng đóng vai trò như một động lực, hình
thành sự phát triển, trong khi hiện thực trở thành kết quả của sự tiến bộ từ khả
năng. Ví dụ, trong lịch sử xã hội, những khả năng mới đã tạo ra các sự thay đổi
quan trọng và hiện thực mới.
Tuy nhiên, mối quan hệ này không phải luôn là một chiều. Hiện thực cũng
có thể trở thành khả năng mới cho sự tiến bộ tiếp theo. Một hiện thực thành
công có thể mở ra các cánh cửa mới, tạo ra những khả năng và tiềm năng mới
không thể tưởng tượng trước đó.
Nhìn chung, quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực tạo ra một
chuỗi phát triển không ngừng, đồng thời biểu thị sự tương tác mạnh mẽ giữa hai
khái niệm này. Sự tiến bộ và tiến hoá của mọi thứ xung quanh chúng ta thường
yêu cầu sự kết hợp sáng tạo của khả năng và hiện thực, tạo ra một hệ thống phát
triển động đáng kinh ngạc.
1.2.1 Khả năng sinh ra hiện thực, xuất hiện trước hiện thực
Khả năng và hiện thực tương hỗ nhau như hai mặt của một đồng xu trong
quá trình phát triển và tiến hóa của mọi sự vật và hiện tượng. Trong đó, một khía 6
cạnh đặc biệt quan trọng là khả năng của một sự vật hoặc sự việc có khả năng
sinh ra hiện thực hoặc hiện tượng một cách thiết thực.
Khả năng sinh ra hiện thực đồng nghĩa với việc một tiềm năng hoặc sức
mạnh bên trong một sự vật hoặc sự việc được khám phá và thực hiện. Điều này
có thể diễn ra thông qua sự tương tác giữa các yếu tố, điều kiện hoặc sự phát
triển tự nhiên của một hệ thống. Ví dụ, trong ngành công nghiệp, khả năng kỹ
thuật và công nghệ tiên tiến có thể sinh ra các sản phẩm và dịch vụ mới.
Ngoài ra, khả năng xuất hiện trước hiện thực cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc định hình sự tiến triển. Đôi khi, trước khi một điều gì đó trở thành
hiện thực, nó có thể tồn tại như một ý tưởng, một lời hứa hoặc một tầm nhìn. Ví
dụ, trước khi một công trình kiến trúc được xây dựng, nó tồn tại dưới dạng các
bản vẽ, mô hình hoặc kế hoạch.
Mối quan hệ này thể hiện sự đan xen giữa tiềm năng và thực tại, đồng thời
chứng tỏ sự tương tác sâu rộng giữa hai yếu tố này trong quá trình phát triển xã
hội và khoa học. Khả năng sinh ra hiện thực và xuất hiện trước hiện thực là cơ
sở để định hình và thúc đẩy sự tiến bộ, giúp thế giới xung quanh chúng ta ngày
càng phong phú và phát triển.
1.2.2 Khả năng và hiện thực có thể thay đổi vị trí cho nhau
Quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực không phải luôn duy trì
một hướng đi một chiều. Thực tế, chúng có thể hoán đổi vị trí với nhau, tạo ra
một chu trình phát triển động đáng kinh ngạc.
Điều này có nghĩa là khả năng, ban đầu là tiềm năng hoặc sức mạnh tiềm
ẩn, cũng có thể trở thành hiện thực. Một ý tưởng sáng tạo, khi được triển khai và
thực hiện, trở thành một hiện thực đầy đủ và thực tế. Ví dụ, một dự án nghiên 7
cứu lớn ban đầu chỉ là một khả năng, nhưng khi được triển khai và hoàn thành,
nó trở thành một hiện thực tiên tiến và đóng góp vào sự tiến bộ khoa học.
Tương tự, hiện thực cũng có thể trở thành khả năng mới cho sự tiến bộ
tiếp theo. Một thành tựu hoặc sản phẩm đã có thể trở thành nền tảng cho các
phát triển tiếp theo, mở ra các cánh cửa cho những tiềm năng và khả năng mới
không thể nào trước đó. Chẳng hạn, một công nghệ tiên tiến có thể tạo điều kiện
cho nhiều ứng dụng và sáng tạo khác nhau, mở ra không gian cho sự phát triển đa dạng.
Như vậy, khả năng và hiện thực không chỉ là hai trạng thái cố định mà chúng
tương tác một cách sâu rộng trong quá trình phát triển và biến đổi của thế giới
xung quanh chúng ta. Sự linh hoạt và đổi đầu này là một phần quan trọng của
quá trình tiến triển xã hội và khoa học, giúp tạo ra một môi trường phong phú và đa dạng. 1.3 Tính chất
Trong quá trình nghiên cứu và hiểu biết về sự tồn tại và phát triển của các sự
vật, hiện tượng, và xã hội, khả năng và hiện thực đóng vai trò trung tâm. Hai yếu
tố này không chỉ mang trong mình những đặc điểm riêng biệt mà còn tạo nên sự
giao thoa và tương tác mạnh mẽ, làm phong phú hóa quá trình tiến hoá của mọi thứ xung quanh chúng ta.
Khả năng, được hiểu như tiềm năng hoặc khả năng có thể xảy ra, biểu thị sự
linh hoạt của mọi sự vật và hiện tượng. Nó cho phép chúng thay đổi và tiến triển
theo thời gian. Khả năng cũng là nguồn gốc của sự phát triển và tiến bộ, đại diện
cho tiềm năng không giới hạn của mọi thứ, từ sự sống cho đến các khả năng của tư duy con người.
Hiện thực, biểu thị sự tồn tại thực sự hoặc sự thật tại của một sự vật, hiện
tượng hoặc sự việc, mang lại sự cụ thể và giới hạn cho một trạng thái tồn tại. 8
Hiện thực giúp chúng ta nhận biết và nghiên cứu các hiện tượng cụ thể, đồng
thời biểu thị sự thể hiện của khả năng.
Tính chất của khả năng và hiện thực không phải là cố định. Chúng liên tục
tương tác với nhau trong quá trình phát triển và biến đổi. Khả năng có thể dẫn
dắt đến hiện thực, và ngược lại, hiện thực cũng có thể trở thành khả năng mới
cho sự tiến bộ tiếp theo. Điều này đóng góp vào sự đa dạng và phong phú của
thế giới xung quanh chúng ta.
Như vậy, tính chất của khả năng và hiện thực đã tạo ra một hệ sinh thái phát
triển linh hoạt. Việc nhận biết rõ ràng và áp dụng chính xác các tính chất này
giúp ta có cái nhìn sâu hơn về sự tiến bộ và tiến hoá của thế giới xung quanh
chúng ta, từ sự sống cho đến các lĩnh vực khoa học và xã hội.
1.4 Ý nghĩa phương pháp luận
Phương pháp luận là một yếu tố không thể thiếu trong việc nghiên cứu và áp
dụng phép biện chứng duy vật, mang lại những ý nghĩa quan trọng cho quá trình
hiểu biết và phát triển tri thức.
Hướng Dẫn Nghiên Cứu Chính Xác: Phương pháp luận cung cấp một khung
hình và quy trình để tiến hành nghiên cứu một cách có hệ thống và chính xác.
Điều này giúp đảm bảo rằng dữ liệu và thông tin thu thập được là đáng tin cậy
và có giá trị trong việc xây dựng kiến thức.
Phát Triển Khả Năng Phân Tích: Sự kết hợp giữa phép biện chứng duy vật
và phương pháp luận giúp phân tích sự tương tác và quan hệ giữa khả năng và
hiện thực. Việc áp dụng các phương pháp luận phù hợp giúp nghiên cứu viên
tách rõ các yếu tố quan trọng và đưa ra những kết luận hợp lý. 9
Định Rõ Các Ràng Buộc Và Giới Hạn: Phương pháp luận giúp xác định các
ràng buộc và giới hạn trong quá trình nghiên cứu. Điều này giúp tạo ra một cái
nhìn rõ ràng về phạm vi và khả năng ứng dụng của kết quả nghiên cứu.
Đóng Góp Vào Sự Tiến Bộ Tri Thức: Bằng cách áp dụng phương pháp luận
chính xác và hiệu quả, nghiên cứu trong lĩnh vực phép biện chứng duy vật đóng
góp vào việc phát triển tri thức chung của xã hội. Các kết quả nghiên cứu có thể
mở ra các hướng tiếp cận mới và ứng dụng thực tế.
Tạo Ra Cơ Sở Khoa Học Vững Chắc: Phương pháp luận đảm bảo rằng quá
trình nghiên cứu và triển khai phép biện chứng duy vật được thực hiện trên cơ
sở khoa học vững chắc. Điều này giúp xác định sự đáng tin cậy và hợp lý của
các kết quả nghiên cứu.
Như vậy, sự áp dụng chính xác và hợp lý của các phương pháp luận trong
việc thúc đẩy sự phát triển và ứng dụng của phép biện chứng duy vật là rất quan
trọng. Việc này giúp xác định, phân tích và đánh giá mối quan hệ giữa khả năng
và hiện thực, từ đó đóng góp vào việc mở rộng tri thức và ứng dụng trong thực tiễn. 10
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN
2.1 Thực trạng và khả năng của các vấn đề xã hội
2.1.1 Thực trạng hiện nay
Ngày nay, xã hội đang phải đối mặt với nhiều thách thức và vấn đề phức
tạp. Từ biến đổi khí hậu cho đến bất bình đẳng xã hội, những vấn đề này đang
gây ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống và sự phát triển của nhiều quốc gia trên
toàn thế giới. Sự gia tăng dân số, sự sụp đổ của cơ sở hạ tầng, và các vấn đề liên
quan đến sức khỏe cũng đang gây ra những tác động mạnh mẽ lên xã hội hiện nay.
2.1.2 Khả năng dẫn đến sự tiến bộ hoặc suy thoái
Tiềm năng để giải quyết các vấn đề xã hội là rất lớn. Thông qua việc áp
dụng phép biện chứng duy vật, chúng ta có thể phân tích các nguyên nhân và
tìm ra các giải pháp tiềm năng. Việc tận dụng tốt tiềm năng của xã hội có thể dẫn
đến sự tiến bộ và cải thiện chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, nếu không tận dụng
tiềm năng này một cách hiệu quả, các vấn đề xã hội có thể tiếp tục gia tăng và gây ra suy thoái lớn
2.1.3 Hậu quả của việc không tận dụng khả năng
Việc không tận dụng tiềm năng của xã hội có thể dẫn đến những hậu quả
nghiêm trọng. Không chỉ gây ra sự gia tăng của các vấn đề xã hội, mà còn có thể
dẫn đến sự suy thoái của các giá trị cốt lõi của xã hội như công bằng, công lý, và
sự phát triển bền vững.
Như vậy, việc nghiên cứu và áp dụng phép biện chứng duy vật vào thực tiễn xã
hội đang chơi một vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội hiện 11
nay. Việc tận dụng tiềm năng của xã hội để đạt được sự tiến bộ và cải thiện chất
lượng cuộc sống là mục tiêu quan trọng và là con đường mà chúng ta nên theo.
2.2 Thực trạng và khả năng của các vấn đề kinh tế
2.2.1 Một số nguyên nhân cơ bản
Trong lĩnh vực kinh tế, chúng ta đang đối mặt với nhiều thách thức đa
dạng. Một số nguyên nhân cơ bản gây ra các vấn đề kinh tế bao gồm sự biến đổi
nhanh chóng của công nghệ, bất ổn trên thị trường tài chính, và sự không ổn
định về tài nguyên tự nhiên. Các yếu tố này cùng nhau tạo nên một bức tranh
phức tạp và thúc đẩy các vấn đề kinh tế ngày càng phức tạp.
2.2.2 Hậu quả của việc không tận dụng khả năng
Việc không tận dụng khả năng trong giải quyết các vấn đề kinh tế có thể
gây ra những hậu quả lớn. Không chỉ gây ra sự gia tăng của các vấn đề kinh tế,
mà còn có thể dẫn đến sự suy thoái của nền kinh tế và gây ảnh hưởng tiêu cực
lên cuộc sống của người dân. Sự mất cân đối trong phân phối nguồn lực và cơ
hội cũng là một vấn đề nghiêm trọng mà có thể xảy ra khi không tận dụng khả
năng kinh tế một cách hiệu quả.
Việc nghiên cứu và áp dụng phép biện chứng duy vật vào thực tiễn kinh tế
là một bước quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế ngày nay. Việc
tận dụng khả năng của nền kinh tế không chỉ giúp cải thiện sự ổn định và phát
triển của nền kinh tế mà còn tạo ra lợi ích to lớn cho xã hội và cộng đồng Phần kết luận
Trong phạm vi nghiên cứu về mối liên hệ thực tế giữa khả năng và hiện
thực trong phép biện chứng duy vật, ta đã khám phá sâu về sự tương tác phức 12
tạp giữa hai thành phần quan trọng này. Các vấn đề xã hội ngày nay, từ biến đổi
khí hậu đến bất bình đẳng xã hội, đều phản ánh tình hình hiện thời và tiềm năng tiến bộ của xã hội.
Tuy nhiên, việc không khai thác hết tiềm năng này có thể gây ra hậu quả
nghiêm trọng, từ việc gia tăng vấn đề xã hội đến sụp đổ của các giá trị cơ bản.
Sự áp dụng chặt chẽ phép biện chứng duy vật vào thực tế đóng vai trò then chốt
trong việc xây dựng một xã hội bền vững và phát triển.
Đối diện với các thách thức kinh tế như sự biến đổi công nghệ và bất ổn
tài chính, việc khai thác khả năng của nền kinh tế trong giải quyết các vấn đề
này mang lại tiềm năng lớn cho sự tiến bộ và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Tuy nhiên, sự bất khả thi trong việc sử dụng tối đa khả năng này có thể dẫn đến
hậu quả nghiêm trọng, từ việc gia tăng vấn đề kinh tế đến sự suy thoái của nền
kinh tế và tác động tiêu cực lên cuộc sống của người dân.
Nhìn chung, phép biện chứng duy vật cùng với sự áp dụng chính xác
phương pháp luận đóng vai trò quan trọng trong việc định hình và đưa ra giải
pháp thực tế. Qua nghiên cứu và ứng dụng phép biện chứng duy vật vào thực tế,
chúng ta mong muốn xây dựng một xã hội và nền kinh tế phát triển bền vững,
góp phần vào sự tiến bộ và phát triển của xã hội và nhân loại 13 Tài liệu tham khảo
Tài li u triếết h c c
ọ a thầầy nguyếễn tiếến đ m
- Bài viết khả năng và hiện thực. Mối quan hệ biện chứng và ý nghĩa phương pháp luận :
https://toploigiai.vn/kha-nang-va-hien-thuc-moi-quan-he-bien-chung- va-y-nghia-phuong-phap-luan
- Tiểu luận: Phép biện chứng duy vật - Học thuyết về mối liên hệ phổ
biến và sự phát triển :
https://tailieu.vn/doc/tieu-luan-phep-bien-chung-duy-vat-hoc-thuyet-
ve-moi-lien-he-pho-bien-va-su-phat-trien-1367828.html
- Bài viết Quan hệ giữa khả năng và hiện thực:
https://vi.wikipedia.org/wiki/Quan_h%E1%BB%87_gi%E1%BB
%AFa_kh%E1%BA%A3_n%C4%83ng_v%C3%A0_hi%E1%BB %87n_th%E1%BB%B1c
- Giáo trình khả năg và hiện thực :
https://123docz.net/trich-doan/2391041-kha-nang-va-hien-thuc.htm 14