Lý luận về mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng trong phép biện chứng duy vật và ý nghĩa của nó đối với sự phát triển của cá nhân trong xã hội toàn cầu hóa hiện nay | Tiểu luận môn Triết học Mác – Lênin
“Toàn cầu hóa”- một vấn đề không mấy xa lạ từ thế kỉ XIX đến nay. Toàn cầu hóa là quá trình các hoạt động về thương mại, đầu tư, lao động, ngân hàng... được kết nối mạnh mẽ và rộng rãi giữa các quốc gia trên toàn cầu. Trong kinh doanh, toàn cầu hóa được hiểu là quá trình tự do giao thương, tự do sử dụng lực lượng lao động. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lenin (LLCT130105)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
MÔN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN TIỂU LUẬN
LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CÁI CHUNG VÀ
CÁI RIÊNG TRONG PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VÀ Ý NGHĨA CỦA
NÓ TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁ NHÂN TRONG XÃ HỘI TOÀN CẦU HÓA HIỆN NAY
GVHD: TS.Nguyễn Thị Quyết Nhóm thực hiện: 7 SVTH: 1. Nguyễn Minh Huy 23145111 2. Phạm Văn Đạt 23145078 3.
Nguyễn Quang Dương 23145071 4. Phạm Hữu Duy 23145066 5. Đinh Văn Trường 23145226
Mã lớp học: LLCT130105_15CLC
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 11 năm 2023
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
Điểm: …………………………… KÝ TÊN
TS. Nguyễn Thị Quyết MỤC LỤC
Phần 1. QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN VỀ PHẠM TRÙ
CÁI RIÊNG VÀ CÁI CHUNG...........................................................................1
1. Các khái niệm cơ bản...................................................................................1
2. Mối quan hệ giữa cái chung, cái riêng, cái đơn nhất trong phép biện
chứng duy vật...................................................................................................2
3. Ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn:.....3
3.1. Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng,
từ những sự vật, hiện tượng riêng lẻ...............................................................3
3.2. Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động
thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng. Mặt khác phải cụ thể
hóa cái chung trong mỗi hoàn cảnh cụ thể.....................................................3
3.3. Trong hoạt động thực tiễn, nếu thấy sự chuyển hóa nào có lợi thì ta cần
chủ động tác động vào để nó nhanh chóng trở thành hiện thực....................4
Phần 2. THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP VỀ MỐI
QUAN HỆ GIỮA CÁI CHUNG VÀ CÁI RIÊNG TRONG XÃ HỘI TOÀN
CẦU HÓA HIỆN NAY........................................................................................5
1. Thực trạng của mối quan hệ cái chung và cái riêng trong thời kỳ hội
nhập quốc tế hiện nay .....................................................................................5
2. Nguyên nhân của thực trạng. Yếu tố nào đã dẫn đến thực trạng này?
Sau đây là một vài yếu tố gây ra thực trạng về mối quan hệ giữa cái
chung và cái riêng trong quá trình toàn cầu hóa.........................................11
3. Một số giải pháp về mối quan hệ cái chung và cái riêng trong thời kỳ
hội nhập quốc tế hiện nay..............................................................................14
4. Ý nghĩa của mối quan hệ cái chung và cái riêng đối với sự phát triển
của cá nhân trong xã hội toàn cầu hiện nay.................................................15
Phần 3. TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH , SINH VIÊN TRONG GIAI
ĐOẠN TOÀN CẦU HOÁ HIỆN NAY:...........................................................17 PHẦN MỞ ĐẦU
“Toàn cầu hóa”- một vấn đề không mấy xa lạ từ thế kỉ XIX đến nay.
Toàn cầu hóa là quá trình các hoạt động về thương mại, đầu tư, lao động, ngân
hàng... được kết nối mạnh mẽ và rộng rãi giữa các quốc gia trên toàn cầu. Trong
kinh doanh, toàn cầu hóa được hiểu là quá trình tự do giao thương, tự do sử
dụng lực lượng lao động của thị trường lao động khác để tối đa hóa doanh thu và
lợi nhuận cho cả đôi bên. Vấn đề này được tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi
ngày càng tăng giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở lĩnh vực văn
hóa, kinh tế... trên quy mô toàn cầu. Điều này đồng nghĩa với việc các cuộc cách
mạng khoa học công nghệ ngày càng phát triển và sự phát triển này đã đưa
chúng ta đến với một kỷ nguyên tri thức - nơi mà đòi hỏi con người phải xây
dựng riêng cho mình một nền tảng vững chắc về trình độ học vấn, ý thức (đạo
đức, lao động, cộng đồng…) để có thể bắt kịp sự phát triển chóng mặt của khoa
học công nghệ và quan trọng hơn hết là để đáp ứng nhu cầu trong sự nghiệp xây
dựng đất nước ngày càng vững mạnh. Hiện nay, con người và nhân lực được coi
là một trong những “chìa khóa” quyết định sự phát triển lâu dài của đất nước. Vì
vậy, để có một nền kinh tế vững mạnh thì mỗi cá nhân chúng ta phải trau dồi,
học hỏi về cả kỹ năng lẫn kiến thức đồng thời việc nhận thức rằng bản thân mỗi
chúng ta là một yếu tố rất quan trọng, vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho nền
kinh tế nước nhà. Khi mỗi cá nhân bước chân vào các mối quan hệ trong xã hội
như quan hệ gia đình, quan hệ nhà trường… chúng ta lại nhận ra mối quan hệ
giữa cái chung và cái riêng là vô cùng cần thiết. Theo quan niệm của chủ nghĩa
Mác-Lênin: “Cái riêng xuất hiện chỉ tồn tại được trong một khoảng thời gian
nhất định và khi nó mất đi sẽ không bao giờ xuất hiện lại, cái riêng là cái không
lặp lại. Cái chung tồn tại trong nhiều cái riêng, khi một cái riêng nào đó mất đi
thì những cái chung tồn tại ở cái riêng ấy sẽ không mất đi, mà nó vẫn còn tồn
tại ở nhiều cái riêng khác”. (Sự tồn tại của cái chung và cái riêng. Ăngghen là
người đã phát biểu quan điểm trên). “
"Chúng ta cũng tin chắc rằng, qua tất cả mọi sự chuyển hóa của nó,
vật chất vẫn cứ vĩnh viễn như thế, rằng không bao giờ một thuộc tính
của nó lại có thể mất đi, và vì thế, nếu như một ngày kia nó phải hủy
diệt mất đóa hoa rực rỡ nhất của nó trên trái đất, tức là cái tinh thần
đang tư duy thì nhất định nó lại phải... tái sinh ra cái tinh thần ấy ở
một nơi nào khác và trong một thời gian khác. ” F. Enghen
Lý luận có ý nghĩa như thế nào? Và giải thích cho vấn đề toàn cầu hóa
được nêu ở trên ra sao? Để trả lời cho những câu hỏi này và đi sâu hơn về ý
nghĩa của chúng đối với thực trạng “nhức nhối” đang diễn ra trên khắp thế giới,
nhóm chúng em đã chọn đề tài: “Lý luận về mối quan hệ biện chứng giữa cái
chung và cái riêng trong phép biện chứng duy vật và ý nghĩa của nó đối với sự
phát triển của cá nhân trong xã hội toàn cầu hóa hiện nay”.
Chương 1. QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN VỀ PHẠM TRÙ
CÁI RIÊNG VÀ CÁI CHUNG
1.1. Các khái niệm cơ bản
- Cái riêng: là phạm trù triết học dụng để chỉ một sự vật hoặc một hiện
tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định. 1
Ví dụ: Mỗi cá thể con người là một cái riêng, mỗi người có tính cách, bộ gen, sở
thích, năng lực, sở trường khác nhau, những đặc điểm này không lặp đi lặp lại ở
mọi cá thể từ đó tạo nên cái riêng của mỗi người.
- Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
không những có ở một sự vật, một hiện tượng nào đó, mà còn lặp lại trong nhiều
sự vật, hiện tượng (nhiều cái riêng) khác nữa. 1
Ví dụ: Trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta thường thấy những cái bàn làm
bằng gỗ, cùng màu sắc, kiểu dáng, thiết kế. Mặt giống nhau này người ta gọi là
cái chung của những cái bàn.
- Cái đơn nhất : là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ
vốn có ở một sự vật, hiện tượng (một cái riêng) nào đó mà không lặp lại ở sự
vật, hiện tượng nào khác. 1
Ví dụ : Ở thủ đô Hà Nội , ngoài các đặc điểm chung giống các thành phố khác
của Việt Nam, còn có những nét riêng như Phố Cổ, Hồ Gươm. Những nét văn
hóa truyền thống mà chỉ ở Hà Nội mới có, đó là cái đơn nhất.
1 Giáo trình Triết Học trang 73 1
1.2. Mối quan hệ giữa cái chung, cái riêng, cái đơn nhất trong phép biện chứng duy vật.
- Phép biện chứng duy vật đã chỉ ra rằng cái chung và cái riêng đều tồn tại
khách quan, giữa chúng có mối quan hệ biện chứng. Điều này được chứng minh rằng:
Thứ nhất: Cái chung không tồn tại trừu tượng bên ngoài những cái riêng,
điều đó có nghĩa rằng cái chung thực sự tồn tại, nhưng nó gắn liền với cái
riêng, biểu hiện thông qua cái riêng chứ không thể tồn tại độc lập. Ví dụ:
Đặc điểm có bốn chân, có đuôi, ăn thịt là những đặc điểm chung của loàimèo.
Tuy nhiên, những đặc điểm này chỉ tồn tại trong từng con mèo cụ thể. Nếu tách
rời những đặc điểm này ra khỏi con mèo thì chúng sẽ không còn là những đặc
điểm chung mô tả loài mèo nữa.
Thứ hai: Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không có
cái riêng tồn tại độc lập tuyệt đối tách rời cái chung.
Ví dụ: không có doanh nghiệp nào tồn tại với tư cách doanh nghiệp mà lại
không tuân theo các quy tắc chung của thị trường (ví dụ quy tắc cạnh tranh...).
Nếu doanh nghiệp nào đó bất chấp các nguyên tắc chung đó thì nó không thể tồn
tại trong nền kinh tế thị trường.
Thứ ba: Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; còn
cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng
Ví dụ: khi vận dụng những nguyên lý chung của khoa học vào việc giải
quyết mỗi vấn đề riêng cần phải xét đến những điểu kiện lịch sử, cụ thể tạo nên 2
cái đơn nhất (đặc thù) của nó. Cần tránh thái độ chung chung, trừu tượng khi
giải quyết mỗi vấn đề riêng.
Thứ tư: Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong
những điểu kiện xác định của quá trình vận động, phát triển của sự vật.
Ví dụ: một sáng kiến khi mới ra đời - nó là cái đơn nhất. Với mục đích nhân
rộng sáng kiến đó áp dụng trong thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, có thể
thông qua các tổ chức trao đổi, học tập để phổ biến sáng kiến đó thành cái
chung, cái phổ biến - khi đó cái đơn nhất đã trở thành cái chung.
1.3. Ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn:
Qua việc phân tích mối quan hệ biện chứng giữa “cái riêng” và “cái
chung”, ta rút ra ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn như sau:
1.3.1 Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng,
từ những sự vật, hiện tượng riêng lẻ.
- Vì cái chung chỉ tồn tại và biểu hiện thông qua cái riêng để thể hiện sự tồn
tại của mình, do đó, ta không thể tìm hiểu cái chung nếu không xem xét cái riêng.
1.3.2 Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động
thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng. Mặt khác phải cụ
thể hóa cái chung trong mỗi hoàn cảnh cụ thể.
- Nếu bất kỳ một phương pháp nào cũng bao hàm cả cái chung lẫn cái đơn
nhất, thì khi sử dụng một kinh nghiệm nào đó trong điều kiện khác, không nên
sử dụng hình thức hiện có của nó, mà chỉ nên rút ra những mặt chung đối với
trường hợp đó, chỉ rút ra những cái thích hợp với điều kiện nhất định đó 3
1.3.3 Trong hoạt động thực tiễn, nếu thấy sự chuyển hóa nào có lợi thì ta cần
chủ động tác động vào để nó nhanh chóng trở thành hiện thực.
- Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định “cái
đơn nhất” có thể biến thành “cái chung” và ngược lại “cái chung” có thể biến
thành “cái đơn nhất”, nên trong hoạt động thực tiễn có thể và cần phải tạo điều
kiện thuận lợi để “cái đơn nhất” có lợi cho con người trở thành “cái chung” và
“cái chung” bất lợi trở thành “cái đơn nhất”. 4
Chương 2. Ý NGHĨA CỦA NÓ TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁ
NHÂN TRONG XÃ HỘI TOÀN CẦU HÓA HIỆN NAY.
2.1. Khái niệm toàn cầu hóa.
- Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và
trong nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa
các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế... trên quy
mô toàn cầu. Đặc biệt trong phạm vi kinh tế, toàn cầu hoá hầu như được dùng để
chỉ các tác động của thương mại nói chung và tự do hóa thương mại hay "tự do
thương mại" nói riêng. Cũng ở góc độ kinh tế, người ta chỉ thấy các dòng chảy
tư bản ở quy mô toàn cầu kéo theo các dòng chảy thương mại, kỹ thuật, công nghệ, thông tin, văn hóa.
- Xét về bản chất, toàn cầu hoá là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối
liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các
khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới. 5
2.2. Vận dụng mối quan hệ cái chung và cái riêng vào sự phát triển của
cá nhân trong xã hội toàn cầu hóa hiện nay.
2.2.1 Thực trạng của mối quan hệ cái chung và cái riêng đối với sự phát
triển của cá nhân trong thời kì hội nhập quốc tế hiện nay
- Trong thời kỳ hội nhập quốc tế hiện nay, mối quan hệ giữa cái chung và
cái riêng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của cá nhân. Cái chung đề
cập đến những giá trị, quy tắc và mục tiêu chung mà xã hội đặt ra, trong khi cái
riêng liên quan đến những đặc điểm và nhu cầu riêng của từng cá nhân.
- Mối quan hệ cái chung và cái riêng có thể ảnh hưởng đến sự phát triển
của cá nhân theo các cách sau:
+ Tương quan giữa cái chung và cái riêng: Sự cân bằng giữa cái chung và
cái riêng là quan trọng để đảm bảo sự phát triển toàn diện của cá nhân. Quá trình
hội nhập quốc tế có thể tạo ra áp lực để cá nhân hòa nhập vào giá trị và quy tắc
chung của xã hội, từ đó giúp cá nhân ngày càng phát triển và hoàn thiện bản
thân, nhưng điều này cũng cần tôn trọng và đáp ứng đúng nhu cầu riêng của từng cá nhân.
+ Tác động của cái chung đến cá nhân: Cái chung có thể tạo ra một môi
trường ổn định và định hình những giá trị và mục tiêu chung cho cá nhân. Điều
này có thể giúp cá nhân phát triển kỹ năng xã hội, tư duy đa chiều, khả năng làm
việc nhóm. Tuy nhiên, áp lực từ cái chung cũng có thể gây ra căng thẳng và có
thể làm mất cân bằng trong cuộc sống cá nhân, dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe
ảnh hưởng đến năng suất làm việc của cá nhân.
- Tầm quan trọng của cái riêng: Cái riêng cho phép cá nhân thể hiện bản
thân, phát triển sở thích và năng lực riêng của mình. Việc tôn trọng và đáp ứng
đúng nhu cầu riêng của từng cá nhân là cần thiết để khuyến khích sự tìm tòi sáng
tạo, động lực và tự tin trong sự phát triển và hoàn thiện cá nhân. 6
- Tương tác giữa cái chung và cái riêng: Mối quan hệ giữa cái chung và cái
riêng không phải là mâu thuẫn tuyệt đối, mà là một quá trình tương tác. Cá nhân
có thể đóng góp vào cái chung thông qua việc phát triển năng lực cá nhân và
đóng góp vào xã hội. Đồng thời, cái chung cũng có thể tạo điều kiện thuận lợi để
cá nhân phát triển cá nhân và đạt được mục tiêu riêng.
2.2.2 Các nguyên nhân và yếu tố dẫn đến thực trạng.
1. Sự tăng cường quan hệ kinh tế và văn hóa quốc tế: Hội nhập quốc tế tạo
ra môi trường kinh doanh và giao lưu văn hóa toàn cầu. Điều này đồng nghĩa với
việc cá nhân phải thích nghi với các giá trị, quy tắc, công nghệ và phong cách
làm việc mới nếu không muốn bị xã hội đào thải. Đồng thời, sự tăng cường quan
hệ quốc tế cũng đặt ra áp lực nặng nề cho cá nhân phải duy trì và phát triển các
kỹ năng quan hệ cá nhân và giao tiếp hiệu quả.
2. Sự phát triển công nghệ thông tin và truyền thông: Công nghệ thông tin
và truyền thông đã làm cho thế giới trở nên liên kết hơn bao giờ hết. Cá nhân có
thể dễ dàng tiếp cận thông tin và tương tác với người khác từ khắp nơi trên thế
giới. Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc cá nhân phải đối mặt với sự
cạnh tranh và áp lực từ không chỉ trong nước mà còn là trên cả thế giới.
3. Thay đổi trong giáo dục và đào tạo: Hội nhập quốc tế đã tạo ra nhu cầu
ngày càng tăng về kiến thức và kỹ năng quốc tế. Cá nhân cần phải học hỏi và
phát triển các kỹ năng mềm như làm việc nhóm, giao tiếp đa văn hóa và quản lý
thời gian. Đồng thời, sự thay đổi trong giáo dục và đào tạo cũng đặt ra áp lực
cho cá nhân phải đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế và cạnh tranh với những người
khác trên khắp thế giới.
4. Thay đổi trong giá trị và quan niệm xã hội: Hội nhập quốc tế đã đem lại
sự đa dạng về giá trị và quan niệm xã hội. Cá nhân phải đối mặt với sự đa dạng
này và phải biết tôn trọng và chấp nhận sự khác biệt. Đồng thời, sự thay đổi này 7
cũng đặt ra áp lực cho cá nhân phải xây dựng và duy trì mối quan hệ cá nhân tốt
với người khác từ các nền văn hóa và giá trị khác nhau.
2.2.3 Một số giải pháp cho thực trạng của mối quan hệ cái chung và cái
riêng đối với sự phát triển cá nhân trong thời kỳ hội nhập quốc tế hiện nay.
1. Tạo ra môi trường học tập đa dạng: Để phát triển cá nhân, cần tạo ra môi
trường học tập đa dạng, nơi mà cá nhân có thể tiếp cận với kiến thức và kinh
nghiệm từ nhiều nguồn khác nhau. Điều này giúp cá nhân phát triển kỹ năng tư
duy linh hoạt và khả năng thích ứng với sự đa dạng của thế giới hiện đại.
2. Khuyến khích sự đa dạng trong quan điểm và giá trị: Để phát triển cá
nhân, cần khuyến khích sự đa dạng trong quan điểm và giá trị. Điều này có thể
được thực hiện thông qua việc tạo ra không gian cho các quan điểm và giá trị
khác nhau được thể hiện và thảo luận. Từ đó giúp cá nhân hiểu và đánh giá một
cách toàn diện các quan điểm và giá trị khác nhau, phát triển khả năng đánh giá và lựa chọn cá nhân.
3. Xây dựng kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm: Để phát triển cá nhân,
cần xây dựng kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm. Kỹ năng này giúp cá nhân
hiểu và tôn trọng quan điểm và giá trị của người khác, từ đó tạo ra môi trường
làm việc hợp tác và xây dựng.
4. Đẩy mạnh giáo dục về đa văn hóa: Để phát triển cá nhân, cần đẩy mạnh
giáo dục về đa văn hóa. Giáo dục này giúp cá nhân hiểu và đánh giá các giá trị
và quan điểm của các nền văn hóa khác nhau, từ đó phát triển khả năng thích
ứng và làm việc trong môi trường đa văn hóa.
5. Tạo ra cơ hội học tập và làm việc quốc tế: Để phát triển cá nhân, cần tạo
ra cơ hội học tập và làm việc quốc tế. Điều này giúp cá nhân tiếp cận với các
quan điểm và giá trị khác nhau từ các quốc gia và văn hóa khác nhau, từ đó mở
rộng tầm nhìn và phát triển khả năng làm việc trong môi trường quốc tế . 8
2.2.4 Ý nghĩa của mối quan hệ cái chung và cái riêng đối với sự phát triển
của cá nhân trong xã hội toàn cầu hiện nay.
- Trong tác phẩm “Bút ký triết học” Lênin có viết rằng: “ Cái chung chỉ tồn
tại trong cái riêng, thông qua cái riêng. Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ
đưa đến cái chung. Bất cứ cái riêng nào cũng là cái chung. Bất cứ cái chung nào
cũng là một bộ phận, một khía cạnh, hay một bản chất của cái riêng. Bất cứ cái
chung nào cũng chỉ bao quát một cách đại khái tất cả mọi vật riêng lẻ. Bất cứ cái
riêng nào cũng không gia nhập đầy đủ vào cái chung” 1. Mối quan hệ giữa cái
riêng và cái riêng có ý nghĩa rất lớn đối với cá nhân trong xã hội toàn cầu hóa ngày nay.
- Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng. Cái
chung không tồn tại biệt lập, tách rời khỏi cái riêng mà chỉ tồn tại trong cái
riêng. Trong xu thế hội nhập, mỗi cá nhân tự đóng vai trò của mình, xã hội như
một bộ phận của cái chung, các cá nhân cùng chung sống và phát triển sẽ đạt
được xu thế trong "cái chung" này. Và khi xã hội tồn tại biệt lập, tách biệt khỏi
“cái chung” của nó, thì xu hướng toàn cầu hóa không bao giờ hoạt động tốt.
- Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ dẫn đến cái chung. Điều
này có nghĩa là cái riêng tồn tại độc lập nhưng không có nghĩa là biệt lập với cái
khác. Các chi tiết đã thông qua rất nhiều mối liên hệ, hàng ngàn phép biến hình.
Là cá nhân, chúng ta phải biết rằng chúng ta độc lập, nhưng mỗi cá nhân đều
liên quan đến nhau, điều này đang dẫn dắt mỗi cá nhân trong xu hướng hiện nay
là giúp các cá nhân phát triển và học hỏi lẫn nhau. Mỗi cá nhân cũng tồn tại
trong một môi trường nhất định, trong những hoàn cảnh nhất định, tương tác với
môi trường. Chẳng hạn như trong thời kỳ hội nhập, mỗi quốc gia, dân tộc đều có
những cá nhân rất đa dạng và phong phú nhưng không cá nhân nào không chịu
tác động bởi những yêu cầu về trình độ, chuyên môn, và những thách thức mà
xu hướng toàn cầu hóa đặt ra.
1 VI.Lê-nin: Toàn tập: tập 23, Nhà xuất bản Tiến bộ, Mat1xcova, năm 1980, trang 381 9
- Thứ ba, cái riêng là cái toàn thể, phong phú hơn cái chung, cái chung là
từng phần nhưng sâu sắc hơn cái riêng. Bởi vì ngoài những đặc điểm chung, cái
riêng ở đây còn có cái đơn nhất nên cái riêng phong phú hơn cái chung. Và cái
chung thể hiện những khía cạnh như thuộc tính, mối liên hệ ổn định và lặp lại
nhiều cái riêng nên cái chung sâu sắc hơn cái riêng. Cá nhân với toàn thể các cá
nhân khác trên thế giới trong thời kỳ này thì việc “va chạm” và tiếp thu văn hóa
khắp nơi rất dễ dàng từ đó tạo nên những đặc điểm riêng biệt của cá nhân và
thúc đẩy sự phong phú, đa dạng hơn của cái chung. Nhưng điều đáng lo ngại là
giới trẻ hay cá nhân ấy lại không biết cách tiếp nhận sao cho đủ và tiếp nhận
những điều đó là tốt hay xấu?...
- Thứ tư, cái riêng và cái chung có thể biến đổi trong quá trình phát triển
của sự vật. Trên thực tế, cái mới sẽ không bao giờ xuất hiện đầy đủ ngay lập tức,
mà ban đầu phải xuất hiện dưới dạng cái đơn nhất. Sau đó, cái mới dần dần được
hoàn thiện và thay thế cái cũ trong cái chung.
Do đó, sự biến đổi này là một biểu hiện của tầm nhìn rằng cái mới được
sinh ra để thay thế cái cũ. Cái cũ bản chất là cái chung, nhưng nếu không thích
ứng với điều kiện mới, nó sẽ dần mai một và trở thành cái đơn nhất. Điều này
biểu hiện cho quá trình cái cũ lỗi thời, bị phủ định, bị thay thế bằng cái mới.
Trước kia thế giới tồn tại xu thế độc quyền, độc lập trên mọi lĩnh vực, chính điều
này đã khiến cho việc chiến tranh xảy ra, tồn tại nhiều xã hội chậm phát triển.
Bởi vậy việc xuất hiện xu hướng toàn cầu hóa đã trở thành điều tất yếu nhất hiện
nay và cá nhân (cái riêng) phải tự hòa nhập vào xu hướng đó để bản thân phát
triển, tiến bộ hơn, nhằm giúp thế giới (cái chung) trở nên tiến bộ, phát triển, văn
minh,... về mọi lĩnh vực (kinh tế, văn hóa, xã hội,...).
2.3. Trách nhiệm của học sinh , sinh viên trong giai đoạn toàn cầu hoá hiện nay:
Một là: Phải trung thành tuyệt đối với đường lối xây dựng đất nước nói
chung và mở rộng kinh tế đối ngoại nói riêng của Đảng và Nhà nước ta. Luôn 10
trau dồi đạo đức, lý tưởng cách mạng, có lối sống văn hóa để trở thành những
người có phẩm chất tốt đẹp, có khí phách và quyết tâm hành động thực hiện
thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hai là: Phải hiểu biết một cách nhuần nhuyễn các qui luật của nền kinh tế
thị trường vận động trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội ở các khâu
sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng, ở các hoàn cảnh cụ thể của thị trường
trong nước và thị trường thế giới để vận dụng một cách sáng tạo vào việc giải
quyết các công việc sản xuất kinh doanh đối ngoại của mình, đạt hiệu quả cao
nhất, hạn chế thấp nhất những thiệt hại do sự rủi ro hoặc thiếu trách nhiệm gây ra.
Ba là: Không ngừng học tập bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ
chuyên môn và trình độ ngoại ngữ, trình độ hiểu biết luật pháp đặc biệt là luật
kinh tế để giải quyết một cách thông thạo các quan hệ giao dịch và kinh doanh
ngang tầm đòi hỏi của thị trường thế giới.
Bốn là: Biết tìm kiếm và phát hiện kịp thời những thế mạnh của sản xuất và
thị trường trong nước và thế yếu của thị trường thế giới để khai thác tốt nhất
trong việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta theo hướng đa phương và đa dạng hoá.
Năm là: Làm công việc gì, ở đâu, với nước nào, cũng đều phải đặt lợi ích
quốc gia, lợi ích tập thể lên trên lợi ích cá nhân. Trong bất cứ trường hợp nào
cũng đều phải giữ vững mục tiêu đưa nền kinh tế nước ta đi theo định hướng
XHCN, không vì lợi ích kinh tế trước mắt mà đánh mất lợi ích chính trị xã hội lâu dài.
Sáu là: Góp phần thực hiện tốt các cam kết với tổ chức thương mại quốc tế
WTO và các quan hệ thương mại song phương khác để chứng tỏ rằng Việt Nam
là đối tác làm ăn tin cậy của họ.
Hội nhập kinh tế quốc tế theo đường lối của Đảng và Nhà nước đề ra
là một quá trình lâu dài phức tạp và gian khô,í nhưng nhất định sẽ thành công.
Thế hệ trẻ Việt nam có vai trò quan trọng trong việc tham gia thực hiện các mục 11
tiêu của chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và
được giáo dục đào tạo trong môi trường mới, chắc chắn là họ sẽ có đủ năng lực
và trí tuệ để hoàn thành được những nhiệm vụ của xã hội giao cho. 12 KẾT LUẬN
Cái riêng là một phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện
tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định nào đó trong thế giới khách quan. Cái
chung là một phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính, khía cạnh, mối
quan hệ giống nhau hoặc lặp lại ở nhiều sự vật, hiện tượng, cái riêng. Cái chung
thường chứa đựng trong mình tính quy luật, tính lặp lại. Giữa cái riêng và cái
chung luôn có mối quan hệ biện chứng gắn bó chặt chẽ với nhau. Cái chung tồn
tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại của nó; và cái
riêng tồn tại trong mối quan hệ dẫn đến cái chung. Trong đó, cái chung và cái
riêng là hai khía cạnh không thể thiếu cho việc giải thích cho sự phát triển xã hội
và toàn cầu hóa. Đặc biệt là trong thời kỳ đất nước ta đang bước vào giai đoạn
toàn cầu hoá, việc phát triển bản thân có thể được xem như là một vấn đề quan
trọng hơn bao giờ hết. Nó vừa là nhân tố, vừa là chìa khóa để đưa con người đến
với một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên của tri thức. Với vai trò là một cái riêng,
mỗi cá nhân cần phải biết học hỏi, trau dồi cũng như bồi dưỡng và hoàn thiện
không chỉ về kiến thức mà còn cả về kỹ năng. Đồng thời ta cũng cần sống có
trách nhiệm, cống hiến hết mình cho gia đình, cộng đồng và xã hội để góp phần
xây dựng, phát triển đất nước ngày càng vững mạnh, tiến bộ, văn minh. Qua đó,
ta có thể thấy được cái chung và cái riêng là hai yếu tố tiên quyết cho sự phát
triển xã hội và quá trình toàn cầu hóa. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình Triết Học trang 73
- PGS.TS Cao Duy Hạ, 2008, Tạp chí Tuyên Giáo Học viện Chính trị-Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh, ( https://tuyengiao.vn/tuyen-truyen/vai-tro-thanh-
nien-trong-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-3971).
- https://vi.wikipedia.org/wiki/To%C3%A0n_c%E1%BA%A7u_h%C3%B3a
- VI.Lê-nin: Toàn tập: tập 23, Nhà xuất bản Tiến bộ, Mat1xcova, năm 1980, trang 381.
- https://vi.wikipedia.org/wiki/D%C3%A2n_s%E1%BB%91_th%E1%BA%BF_gi%E1%BB%9Bi