Lý luận về vật chất và tính thống nhất vật chất của thế giới trong triết học Mác-lênin | Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP Hồ Chí Minh
1.Để hiểu rõ về quan điểm của tríêt học Mac-LêNin về vật chất thì chúng ta
phải tìm hiểu về những quan điểm vật chất và phương pháp luận của nó ? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lenin (LLCT130105)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Bài tiểu luận
1.Để hiểu rõ về quan điểm của tríêt học Mac-LêNin về vật chất thì chúng ta
phải tìm hiểu về những quan điểm vật chất và phương pháp luận của nó ?
Để hiểu rõ về quan điểm của triết học Mac-LêNin về vật chất thì chúng ta phải tìm
hiểu về những quan điểm về vật chất trước Mac-LêNin
+ Thời kỳ cổ đại thì các nhà triết học đã đồng nhất vật chất với dạng vật chất cụ
thể, như Talet đã cho rằng vật chất là nước… Quan điểm này chỉ mang tính chất
trực quan, cảm tính. Nó chỉ có tác dụng chống lại CNDT và tôn giáo
+ Thời kỳ cận đại thế kỷ XVII-XVIII: thời kỳ này thì các nhà triết học đã đồng
nhất vật chất với thiọc tính của vật chất, như Niutơn đã cho rằng khối lượng là vật
chất… Quan điểm này mang tính chất siêu hình, máy móc.
+ Quan điểm của triết học Mac-Lênin về vật chất: Lênin cho rằng vật chất là một
phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khác quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác. Sau đây chúng ta sẽ phân tích nội dung quan điểm của triết
học Mac-Lênin về vật chất:
+ Trước hết vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức của con người và
không phụ thuộc vào ý thức. Đây chính là nội dung quan trọng nhất của quan điểm
về vật chất. Không phải là khi con người ý thức được một cái gì đó thì nó là vật
chất mà vật chất là cái đã tồn tại một cách khách quan, như là trước khi các nhà vật
lý tìm ra các tia phóng xạ thì chúng đã tồn tại rồi,…
+ Thứ hai là con người có thể cảm giác được sự tồn tại khách quan của vật chất.
Nếu cái gì đó mà con người không thể cảm giác được thì nó không phải là vật chất,
vật chất nó luôn tồn tại trước ý thức của con người nhưng con người luôn có thể cảm giác được nó.
+ Thứ ba là ý thức của con người chỉ là sự phản ánh thế giới hiện thực. Những
điều kiện vật chất cụ thể, hoàn cảnh cụ thể mà nó quyết định tới việc hình thành
lên ý thức của con người. Trên đây chúng ta đã phân tích những nội dung của quan
điểm triết học Mac-Lênin về vật chất, tiếp sau chúng ta sẽ phân tích ý nghĩa
phương pháp luận của quan điểm đó:
+ Nó đã giải quyết triệt để hai mặt trong một vấn đề cơ bản của triết học theo quan
điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
+ Khắc phục hạn chế sai lầm của CNDV trước Mác về phạm trù vật chất: bác bỏ
phủ nhận quan điểm của CNDT và tôn giáo về vấn đề này.
+ Nó tạo cơ sở cho các nhà triết học duy vật biện chứng xây dựng quan điểm vật
chất trong lĩnh vực xã hội
2.Quan điểm của triết học Mac-Lênin về vận động ?
Để hiểu rõ vể quan điểm của triết học Mac-Lênin về vận động thì chúng ta cần biết
được khái niệm thế nào là vận động?
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng thì Vận động hiểu theo nghĩa
chung nhất bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể
từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy. Sau đây chúng ta sẽ phân tích nội
dung của khái niệm vận động :
+ Vận động là phương thức tồn tại của vật chất , là thuộc tính cố hữu của vật chất,
có nghĩa là vật chất tồn tại bằng vận động, thông qua vận động để biểu hiện sự tồn
tại của mình. Khi chúng ta nhận thức được sự vận động của vật chất là lúc chúng ta
biết được bản chất của ý thức.
+ Vận động không do ai sáng tạo ra và cũng không mất đi mà nó tồn tại vĩnh viễn.
Điều này có được là do vật chất là vô tận, vô hạn, không sinh ra không mất đi và
vận động là một thuộc tính không thể tách rời vật chất. Nó được thể hiện bằnh định
luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng năng lượng trong vật lý.
+ Nguồn gốc của Vận động là do bản than sự vật hiện tượng quy định hay tự thân
vận động. Sự tự thân vận động đó được tạo nên bởi sự tác động qua lại lẫn nhau
giữa các nhân tố nội tại của bản thân vật chất. Sau đây chúng ta sẽ điểm qua một số hình thức vận động:
+ Vận động cơ học: là sự di chuyển vị trí các vật thể trong không gian
+ Vận động vật lý: là vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động điện tử,...
+ Vận động hoá học: là vận động của các nguyên tử, các quá trình hoà hợp và phân giải các chất.
+ Vận động sinh học: là quá trình trao đổi chất của cơ thể sống với con người.
+ Vận động xã hội: là sự thay đổi, thay thếcác quá trình xã hội của các hình thái
kinh tế xã hội. Giữa các hình thái vận động có trình độ cao thấp khác nhau, chúng
ta không thể mang hình thức vận động cao để giải thích cho hình thức vận động
thấp hơn. Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở của hình thức vận động
thấp, bao hàm trong nó tất cả các hình thức vận động thấp hơn. Mỗi sự vật luôn
luôn có nhiều hình thức vận động khác nhau nhưng nó chỉ được đặc trưng bởi một
hình thức vận động cơ bản mà thôi. Cuối cùng chúng ta sẽ tìm hiểu về ý nghĩa phương pháp luận
+ Qua sự phân loại các hình thức vận động nó đã đặt cơ sở cho sự phân loại các
khoa học tương ứng với đối tượng nghiên cứu của chúng.
+ Tư tưởng về sự khác nhau về chất và thống nhất của các hình thức vận động cơ
bản còn là cơ sở để chống lại khuynh hướng sai lầm trong nhận thức là quy hình
thức vận động cao và hình thức vận động thấp và ngược lại.
3. Tính thống nhất vật chất của thế giới
3.1 Quan niệm duy vật biện chứng về tính thống nhất vật chất của thế giới
Thế giới vật chất thể hiện hết sức phong phú đa dạng, sóng những dạng
biểu hiện của thế giới vật chất đều phản ánh bản chất của thế giới và thống nhất
với nhau. Mọi sự vật, hiện tượng của thế giới đều có mối liên hệ thống nhất với
nhau, chúng đều có cơ sở vật chất nghĩa là chúng đều tồn tại và vận động với
những quy luật khách quan vốn có mà con người có thể nhận biết. Chúng luôn
vận động, biến đổi từ dạng này sang dạng khác vì vật chất luôn vận động.
Từ thế kỷ XIX, nhiều thành tựu vĩ đại của khoa học tự nhiên như thuyết tế
bào, định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng, thuyết tiến hoá của các loài…
đã chứng minh sự đúng đắn của chủ nghĩa duy vật biện chứng về tính thống nhất
vật chất của thế giới. 3.2. Nội dung
Vấn đề tính thống nhất của thế giới luôn gắn liền với cách giải quyết vấn đề
cơ bản của triết học. Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định bản chất của thế
giới là vật chất; các sự vật, hiện tượng thống nhất với nhau ở tính vật chất. Chủ
nghĩa duy vật biện chứng khẳng định bản chất của thế giới là vật chất; các sự vật,
hiện tượng thống nhất với nhau ở tính vật chất. Điều này được thể hiện ở:
Một là, mọi sự vật, hiện tượng của thế giới đều có tính vật chất là tồn tại
khách quan, độc lập với ý thức của con người.
Hai là, mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều là những dạng cụ thể của
vật chất; chúng đều mang đặc tính chung của vật chất (tồn tại vĩnh viễn, nghĩa là
không bao giờ trở về số 0, không mất đi); đều được sinh ra từ vật chất (ý thức).
Ba là, thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn và vô tận. Trong thế giới đó không
có gì khác ngoài vật chất đang vận động, biến đổi và chuyển hoá theo những quy
luật khách quan chung của mình.
4. Ý nghĩa của lý luận về vật chất và tính thống nhất vật chất của thế giới
trong triết học Mác-lênin
4.1 Ý nghĩa của lý luận về vật chất
Định nghĩa của Mác-Lênin về vật chất có ý nghĩa quan trọng đối với sự
phát triển của chủ nghĩa duy vật và nhận thức khoa học:
- Bằng việc tìm ra thuộc tính quan trọng nhất của vật chất là thuộc tính
khách quan, Lênin đã phân biệt sự khác nhau giữa vật chất và vật thể, khắc phục
được hạn chế trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật cũ; cung cấp
căn cứ nhận thức khoa học để xác định những gì thuộc về vật chất; tạo lập cơ sở
lý luận cho việc xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử, khắc phục được những
hạn chế duy tâm trong quan niệm về lịch sử của chủ nghĩa duy vật trước Mác.
- Khi khẳng định vật chất là thực tại khách quan “được đem lại cho con
người trong cảm giác” và “được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh”, Lênin không những đã khẳng định tính thứ nhất của vật chất, tính thứ hai
của ý thức theo quan điểm duy vật mà còn khẳng định khả năng con người có thể
nhận thức được thực tại khách quan thông qua sự “chép lại, chụp lại, phản ánh”
của con người đối với thực tại khách quan.
4.2 Ý nghĩa của tính thống nhất vật chất của thế giới
Tính thống nhất vật chất của thế giới thể hiện ở sự tồn tại của thế giới thông
qua giới vô cơ, giới hữu cơ trong bức tranh tổng thể về thế giới duy nhất; giữa
chúng có sự liên hệ tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau, vận động và phát
triển. Quan điểm về bản chất vật chất và tính thống nhất vật chất của thế giới của
chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ định hướng trong việc giải thích về tính
phong phú, đa dạng của thế giới, mà còn định hướng nhận thức về tính phong
phú, đa dạng ấy trong quá trình hoạt động cải tạo tự nhiên hợp quy luật.
5. Ý nghĩa phương pháp luận
Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin đã giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học
trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng; cung cấp nguyên tắc thế giới
quan và phương pháp luận khoa học để đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, thuyết
không thể biết, chủ nghĩa duy vật siêu hình và mọi biểu hiện của chúng trong triết
học tư sản hiện đại về phạm trù này. Đứng trên lập trường của Chủ nghĩa duy vật
biện chứng Lênin đã giải đáp các vấn đề cơ bản của triết học như sau:
Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, song ý thức có
thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Vì vậy
con người phải tôn trọng tính khách quan, đồng thời phát huy tính năng động, chủ quan của mình Bốn là, tính thống
nhất vật chất của thế
giới thể hiện ở sự tồn tại của thế giới thông qua giới vô cơ, giới hữu cơ trong bức tranh tổng thể về thế giới duy nhất; giữa chúng có sự liên hệ tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau, vận động và phát triển. Các quá trình đó cho phép
thấy đầy đủ sự thống nhất vật chất của thế giới trong các hình thức và giai đoạn phát triển, từ hạt cơ bản đến phân tử, từ phân tử đến các cơ thể sống, từ các cơ thể sống đến con người và xã hội loài người.