













Preview text:
Câu 1: Nêu các phương pháp quản lý rủi ro? Nếu 1 tài sản đã được bảo hiểm
thì chủ sở hữu hay là người quản lý sử dụng TS đó có cần áp dụng các
phương pháp quản lý rủi ro nữa không? Tại sao? Trả lời : - Có 3 PP quản lý RR :
+ Né tránh RR : Như không tham gia vào hoạt động, lĩnh vực có sự tồn tại của RR
Ưu điểm: Cần thiết trong trường hợp RR bất khả kháng, hậu quả lớn
Nhược điểm : Thụ động
+ Phòng ngừa, giảm thiểu RR : Biện pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế sự xuất hiện
của RR và giảm nhẹ mức độ thiệt hại xảy ra
Ưu điểm : mang tính chủ động của con người
Nhược điểm : phải bỏ ra một khoản chi phí, trong nhiều trường hợp chi phí
lớn hơn lợi ích nhận đc
+ Khắc phục hậu quả RR : Bằng 2 cách
C1: Chấp nhận, tự gánh chịu ( lập quỹ dự phòng, tiết kiệm để trang trải )
Ưu điểm : mang tính chủ động
Nhược điểm : RR có thể xảy ra bất cứ lúc nào ( quỹ chưa đủ hay tăng chi phí do quỹ quá lớn )
C2 : Chuyển giao RR : là PP mà các tổ chức cá nhân sử dụng để chuyển hậu quả
bất lợi (về mặt vật chất, tài chính) của RR xảy ra đối vs họ sang cho tổ chức, cá nhân khác gánh chịu.
Trong chuyển giao RR, hậu quả tài chính xảy ra cho một tổ chức hoặc một cá
nhân đc chia nhỏ và chuyển cho các tổ chức cá nhân khác cùng gánh chịu.
? Nếu 1 tài sản đã được bảo hiểm thì chủ sở hữu hay là người quản lý sử dụng
TS đó có cần áp dụng các phương pháp quản lý rủi ro nữa không? Tại sao? Có , Vì :
- Có thể RR nằm trong mục loại trừ nên DNBH ko chịu trách nhiệm
- Những RR nằm trong phạm vi BH nhưng mức độ thiệt hại lại vượt quá số tiền
BH or mức trách nhiệm => Bản thân người đc BH cũng phải tự chịu một phần tổn thất
Câu 2: Nêu cách phân loại Bảo Hiểm theo luật kinh doanh Bảo hiểm, loại
nào? Các nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ theo luật kinh doanh bảo hiểm hiện nay? Trả lời: 1
* Theo luật KDBH, BH đc chia thành :
- BH nhân thọ :là sự cam kết giữa công ty bảo hiểm với người tham gia bảo hiểm
mà trong đó công ty bảo hiểm có trách nhiệm trả số tiền bảo hiểm (số tiền bảo
hiểm) cho người tham gia khi nguươì tham gia có những sự kiện đã định trước
(chẳng hạn như: chết thương tật toàn bộ vĩnh viễn, hết hạn hợp đồng, sống đến một
thời hạn nhất định. Còn người tham gia Bảo hiểm có trách nhiệm nộp phí Bảo
hiểm đầy đủ và đúng thời hạn
- BH phi nhân thọ : là sự cam kết giữa người tham gia bảo hiểm với người bảo
hiểm mà trong đó, người bảo hiểm sẽ trả cho người tham gia hoặc người thụ hưởng
quyền lợi bảo hiểm một số tiền nhất định khi có các sự kiện đã định trước xảy ra,
còn người tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn.
- BH sức khỏe :là loại hình bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm bị
thương tật, tai nạn, ốm đau, bệnh tật hoặc chăm sóc sức khỏe được doanh nghiệp
bảo hiểm trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm
* Các nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ theo luật kinh doanh bảo hiểm hiện nay :
- BH trọn đời : DNBH trả tiền BH cho người thụ hưởng trong TH người đc BH
chết tại bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn HĐ
- BH sinh kỳ : DNBH trả tiền BH khi hết hạn HĐ, người đc BH vẫn sống
- BH tử kỳ : (còn gọi là bảo hiểm tạm thời hay bảo hiểm sinh mạng có thời hạn):
Được ký kết bảo hiểm cho cái chết xảy ra trong thời gian đã quy định của hợp
đồng. Nếu cái chết không xảy ra trong thời gian đó thì người được bảo hiểm không
nhận được bất cứ khoản phí nào từ số phí bảo hiểm đã đóng. Điều đó, cũng có
nghĩa là người bảo hiểm không phải thanh toán số tiền bảo hiểm cho người được
bảo hiểm. Ngược lại, nếu cái chết xảy ra trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng,
thì người bảo hiểm phải có trách nhiệm thanh toán số tiền bảo hiểm cho người thụ
hưởng quyền lợi bảo hiểm được chỉ định.
- BH hỗn hợp : là sự kết hợp giữa BH tử kỳ và BH sinh kỳ
- BH trả tiền định kỳ (BH niên kiêm) : là một hợp đồng đóng phí bảo hiểm một lần
và hàng năm người được bảo hiểm được thanh toán một khoản tiền cố định. Khoản
tiền thanh toán thường được mô tả như là khoản tiền hàng năm, mặc dù trong thực
tế, nó được trả nửa năm, hàng quý hoặc hàng tháng, có thể được trả trước hay trả sau
- BH liên kết đầu tư : DNBH chuyển cho bên mua BH có quyền sd số tiền phí BH 2
- BH hưu trí : là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm đạt đến
độ tuổi xác định được doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận
trong hợp đồng bảo hiểm
Câu 3: Theo đối tượng Bảo hiểm thì Bảo hiểm bao gồm có mấy loại? Trả lời :
- Đối tượng BH là phạm trù mà khi RR xảy ra sẽ làm nó phát sinh or bị ảnh hưởng
- Theo đối tượng BH thì BH chia làm 3 loại : BH tài sản, BH trách nhiệm dân sự, BH con người.
1, BH tài sản : Là thể loại Bh có đối tượng BH là tài sản và các quyền về tài sản
VD: BH hàng hóa xuất nhập khẩu, BH máy móc thiết bị, BH tiền, BH vật nuôi cây trồng .....
2, BH trách nhiệm dân sự : là thể loại BH có đối tượng BH là trách nhiệm bồi
thường hay trách nhiệm dân sự của người đc BH đối vs người thứ ba
VD: BD trách nhiệm sản phẩm, BH trách nhiệm công cộng, BHTN của chủ sử
dụng lao động, BHTN dân sự của chủ xe cơ giới ...
3, BH con người : là thể loại BH có đối tượng Bh là tính mạng, sức khỏe, khả năng
lao động và tuổi thọ của con người
VD: BH nhân thọ, BH phi nhân thọ.
Câu 4: Nêu các vai trò của Bảo hiểm trong ngành Kinh tế? Trả lời : - Có 6 vai trò :
1, Cung cấp sự bảo đảm về mặt TC trước hậu quả của RR, mang lại trật tự, an toàn chung cho xã hội.
2, Vai trò trung gian tài chính
3, Vai trò tạo công ăn viện làm
4, Vai trò đóng góp vào ngân sách nhà nc
5, Giảm áp lực lên hệ thống BHXH 6, Một số vai trò khác
???Nêu vai trò trung gian TC của BH trong nền kinh tế ??
- Trung gian TC là một tổ chức thực hiện cung cấp dịch vụ TC, cầu nối giữa nơi
thừa vốn đến nơi thiếu vốn
- DNBH trở thành trung gian TC là do thực hiện 2 vai trò : 3
+ Huy động vốn : bằng cách thu phí của người tham gia BH
+ Cung cấp đầu tư trở lại nền KT : DNBH có chu trình KD ngược, phí BH thu
trước, việc bồi thường hay trả tiền BH tiến hành một thời gian sau khi xảy ra sự
kiện bảo hiểm =>Khoản tiền DNBH huy động đc có khoảng thời gian tạm thời
nhàn rỗi và cần đc sd để đầu tư. DNBH có thể đầu tư vốn tạm thời nhàn rỗi vào
nhiều lĩnh vực và chủ yếu là đầu tư gián tiếp trên TTTC, nhất là thị trường CK.
??? Vì sao hoạt động đầu tư vốn nhàn rỗi của DNBH lại chịu sự quản lý của pháp luât ??
=> Vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bản chất là khoản nợ của DNBH đối vs
khách hàng bởi vì nó hình thành từ phí BH do khách hàng đóng góp => PL phải
quản lý chặt chẽ hoạt động đầu tư nguồn vốn này.
Câu 5 : Phân biệt Bảo hiểm kinh doanh và bảo hiểm xã hội? Tại sao ở các
nước BHXH hoàn thiện thì BH thương mại vẫn tồn tại và phát triển? Trả lời :
- Sự khác biệt của BHXH so với BHTM thể hiện trên nhiều khía cạnh, đó là :
1, BHXH ko có mục đích KD mà nhằm thực hiện phúc lợi, an sinh xã hội. Hoạt
động BHXH đc tiến hành bởi hệ thống BHXH quản lý thống nhất từ trung ương
đến cơ sở, trong khi đó KDBH đc thực hiện bởi sự vận hành của thị trường BH vs
sự tham gia của nhiều loại chủ thể như : DNBH, môi giới BH và đại lý BH
2, Phạm vi BH của BHXH chỉ giới hạn trong các RR ảnh hưởng đến tính mạng,
sức khỏe, khả năng lao động của con người. BHXH ko đảm bảo cho những RR tác
động trực tiếp đến các đối tượng là TS và TNDS
3, Về cơ bản, mức đóng BHXH đc ấn định thống nhất bởi quy định chung của PL,
phụ thuộc chủ yếu vào thu nhập của người đc BH ko giống các yếu tố định phí BH
rất linh hoạt trong hoạt động KDBH
4, BHXH ko áp dụng nguyên tắc sàng lọc đối tượng BH và phân chia RR, trong
khi đó, đây là những nguyên tắc kỹ thuật tối quan trọng của hoạt động KDBH
5, Quyền đc nhận các khoản trả BHXH đc đảm bảo bởi việc tham gia đóng góp
BHXH, quan hệ giữa người đc BH và chủ thể quản lý ko giống quan hệ hợp đồng
của hợp đông KDBH. Việc tham gia BHXH chủ yếu là theo quy định bắt buộc, còn
đối với hợp đồng BH là thỏa thuận giữa DNBH và bên mua BH
??? Tại sao ở các nước BHXH hoàn thiện thì BH thương mại vẫn tồn tại và phát triển ??? 4
Từ những sự khác biệt ở trên như phạm vi BH, đối tượng BH... thì BHXH
chỉ bó hẹp, ko rộng như BHTM, cần sự bổ sung của BHTM CHƯƠNG 2:
Câu 1: Nêu khái niệm và các điệu kiền để trở thành các bên của Hợp đồng Bảo hiểm
- Khái niệm : HĐBH là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa DNBH và bên mua BH,
theo đó, bên mua BH phải đóng phí BH, DNBH phải bồi thường or trả tiền BH nếu xảy ra sự kiện BH.
- Các bên trong hợp đồng BH: 2 bên 1, Bên BH :
+ DNBH là doanh nghiệp đc thành lập và hoạt động hợp pháp theo những văn
bản quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực KDBH, trong quan hệ HĐ là
người đứng ra chấp nhận yêu cầu BH, thỏa thuận ký kết HĐBH và có nghĩa vụ phải bồi
thường or trả tiền BH khi xảy ra sự kiện BH
+ Điều kiện trở thành bên BH : tổ chức phải đc thành lập, hoạt động hợp pháp
theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực KDBH 2, Bên được BH :
a, Bên mua BH ( người tham gia BH ) : là người đứng ra yêu cầu BH, thỏa thuận,
ký kết HĐBH và có nghĩa vụ nộp phí
+ Điều kiện trở thành người tham gia BH :
Phải có đủ năng lực hành vu dân sự (đối với cá nhân), năng lực PL dân sự (đối với thể nhân)
Phải đảm bảo quyền lợi có thể đc BH đối vs đối tượng BH, quyền lợi này đc
tạo lập cho một người nếu người đó có lợi ích bị tổn hại khi đối tượng BH gặp RR
b, Người đc BH: là người có tài sản, TNDS, tính mạng, sức khỏe, khả năng lao
động, tuổi thọ đc bảo về bởi HĐBH
+ Điều kiện trở thành người đc BH : Có quyền lợi có thể đc BH đối vs đối tượng BH
c, Người thụ hưởng : là người đc nhận tiền bồi thường hoặc tiền trả BH của HĐ
+ Điều kiện trở thành người thụ hưởng :
Phải là người đc chỉ định trong HĐBH
Áp dụng theo quy định của pháp luật
Câu 2: Nêu các đặc trưng pháp lý của HĐBH ?? Trả lời : 5
Gồm 4 đặc trưng pháp lý :
+ HĐBH là loại HĐ có tính song vụ : hai bên trong HĐBH đều có các quyền và
nghĩa vụ nhất định. Nghĩa vụ bồi thường, trả tiền BH của bên BH đi đôi với quyền
đc BT, đc trả tiền BH của bên đc BH, nghĩa vụ kê khai thông tin của bên đc BH
song hành với quyền đc cung cấp thông tin về đối tượng BH của bên BH
+ HĐBH là loại HĐ theo mẫu : Mẫu HĐBH đc đưa ra bởi bên BH- người BH soạn
thảo, in sẵn toàn bộ các điều khoản trong HĐBH thuộc điều kiện chung, đối vs các
điều khoản thuộc điều kiện riêng thì chỉ soạn thỏa, in sẵn một phần.
+ HĐBH là loại HĐ phải trả tiền : khi bên mua BH đóng phí or cam kết đóng phí
thì HĐBH mới phát sinh hiệu lưc
+ HĐBH có tính trung thực, tín nhiệm tối đa: HĐBH chỉ có giá trị pháp lý khi việc
xác lập đc tiến hành trên cơ sở các thông tin trung thực của các bên. Bên vi phạm
phải chịu trách nhiệm pháp lý, bên còn lại có quyền chấm dứt HĐ
??? Khi phát sinh tranh chấp giữa hai bên thì pháp luật sẽ đứng về bên nào ???
Đứng về bên mua BH, bảo vệ quyền lợi cho bên mua BH do HĐBH có tính theo mẫu.
Câu 3: Phân tích điều kiện rủi ro trở thành rủi ro có thể bảo hiểm?
- Khái niệm : RR là khả năng xảy ra biến cố bất thường gây hậu quả thiệt hại or
mang lại kết quả ko như mong muốn
- RR có thể đc BH hay ko thể đc BH đc xác định dựa trên sự đánh giá về mức độ
RR, nguyên nhân RR và các nhân tố ảnh hưởng
+ Mức độ RR : Mức độ RR cao hay thấp đc định lượng bằng xác suất RR và mức
độ nghiêm trọng của hậu quả
+ Nguyên nhân RR : Về nguyên nhân thì có những RR có nguồn gốc khách quan
từ phía tự nhiên, những RR gắn với HĐ của XH loài người nói chung, những RR
từ HĐ, hành động cố ý và ko cố ý của một cá nhân một nhóm người xác định ...
+ Nhân tố ảnh hưởng : quan hệ nhân quả giữa nguyên nhân và mức độ RR trong
từng trường hợp bị chi phối bởi các nhân tố ảnh hưởng. Các nhân tố ảnh hưởng đc
chia thành 2 loại cơ bản : “ nguy cơ vật chất” và “nguy cơ tinh thần”
=>Từ sự phân tích 3 yếu tố trên thì rút ra kết luận là RR có thể đc BH khi thỏa mãn
đông thời các tiêu chí :
1, Biến cố ngẫu nhiên : Việc sảy ra RR và hậu quả ko phụ thuộc vào sự mong
muốn của người tham gia BH, người đc BH cũng như người đc hưởng quyền lợi
Bh. Tính ngẫu nhiên liên quan tới sự ko chắc chắn về khả năng xảy ra và thời điểm xảy ra 6
2, Lượng hóa đc về mặt TC : Việc lượng hóa về mặt TC có thể thực hiện đc một
cách trực tiếp or rất tương đối thông qua những quy định chủ quan của con người.
Cam kết của Bh cốt yếu là về mặt TC – một khoản bồi thường hoặc một khoản tiền
trả BH khi xảy ra RR. Vì vậy, các nhà BH cũng chỉ Bh đc cho những trường hợp,
những loại hậu quả lượng hóa đc về mặt TC.
3, Việc Bh ko trái pháp luật và lợi ích công cộng : Quan hệ Bh đc điều chỉnh bằng
hệ thống pháp luật. Luật pháp về Bh của các quốc gia thường đưa ra các quy định
ko cho phép BH đối vs một số trường hợp.
Câu 4: Nêu nội dung , điều khoản xác định giới hạn trách nhiệm của BH trong
việc bồi thường hoặc trả tiền Bảo hiểm ? Trả lời :
- Nội dung : trong đa số các HĐBH, cần thỏa thuận và xác định rõ giới hạn trách
nhiệm trong việc bòi thường và trả tiền BH. Đó là số tiền tối đa DNBH phải trả
trong một sự kiện hoặc cả thời hạn BH.
- Giới hạn trách nhiệm phụ thuộc vào đối tượng BH:
+ Đối tượng là tài sản, quyền tài sản: Giới hạn trách nhiệm được quy định thông
qua số tiền BH. Số tiền BH có thể được quy định cho 1 sự kiện hoặc có thể quy
định cho cả thời hạn BH
+ Đối tượng BH là trách nhiệm dân sự của người được BH: Giới hạn trách nhiệm
được quy định thông qua mức trách nhiệm về người, tài sản, có thể kèm theo tổng hạn mức bồi thường.
+ Đối tượng BH là tính mạng, sức khỏe, khả năng lao động, tuổi thọ của con người:
Giới hạn trách nhiệm được qđ có thể theo 3 cách:
Thông qua số tiền Bh ( vdu trong BH nhân thọ)
Thông qua mức TN ( BH tai nạn con người)
Thông qua khoản tiền trả định kỳ ( trong Bh niên kim)
Câu 5: Nêu nội dung , trường hợp áp dụng , mục đích của điều khoản bồi
thường và trả tiền bảo hiểm theo tỷ lệ ? Trả lời:
- Nội dung : Số tiền bồi thường ( số tiền trả BH) sẽ bị giảm đi theo 1 tỉ lệ nào đó - Có 3 loại tỉ lệ :
+ Loại 1: Số tiền BH/ giá trị BH.
Trường hợp áp dung : Loại tỉ lệ này được sử dụng trong BH tài sản dưới giá trị
nghĩa là số tiền BH nhỏ hơn giá trị BH
Mục đích sử dụng: Tạo sự công bằng trong quan hệ BH
+ Loại 2: Số phí đã nộp/ Số phí lẽ ra phải nộp 7
TH áp dụng : Bên mua bảo hiểm kê khai, khai báo rủi ro sai sót nhưng không cố
ý hoặc Trong quá trình thực hiện hợp đồng BH, phát sinh những yếu tố làm tăng
mức độ rủi ro nhưng bên mua lại không thông báo cho DNBH
Mục đích : Đây được coi là hình phạt đối với bên mua BH
+ Loại 3: Tỉ lệ được ấn định trong hợp đồng bảo hiểm.
TH áp dụng: Loại tỉ lệ này được sử dụng trong BH nông nghiệp( cây trồng vật
nuôi), BH tín dụng, xuất khẩu.
Mục đích: Nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của bên mua BH trong việc bảo
vệ an toàn cho đối tượng BH
Câu 6: Nêu nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng BH?
Bên mua bảo hiểm ( bao gồm người tham gia bảo hiểm, người được bảo hiểm và
người thụ hưởng) có các nghĩa vụ cơ bản sau:
a) Nghĩa vụ cung cấp thông tin cho việc giao kết hợp đồng bảo hiểm
Để có thể giao kết hợp đồng bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm phải cung cấp cho
doanh nghiệp bảo hiểm những thông tin trung thực, chính xác về đối tượng bảo
hiểm, người được bảo hiểm… đầy đủ theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm.
Việc người tham gia bảo hiểm thực hiện đúng nghĩa vụ này là cơ sở cho doanh
nghiệp bảo hiểm đánh giá rủi ro, xem xét chấp nhận bảo hiểm hay không và thỏa
thuận cụ thể về một số điều khoản của hợp đồng bảo hiểm. Pháp luật cũng xác định
các hậu quả pháp lý đối với những trường hợp người tham gia bảo hiểm không
thực hiện đúng nghĩa vụ này, đó là : doanh nghiệp bảo hiểm đơn phương chấm dứt
hợp đồng; giảm số tiền bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo tỷ lệ, thậm chí là không
bồi thường, không trả tiền bảo hiêm.
b) Nghĩa vụ thông báo những thay đổi liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm
Trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm rất có thể xảy ra những sự thay đổi,
đặc biệt là những yếu tố liên quan đến các thông tin trọng yếu đã cung cấp khi giao
kết hợp đồng, đến mức độ rủi ro nhất là tình trạng rủi ro gia tăng. Trong những
trường hợp đó, người tham gia bảo hiểm phải thông báo ngay cho doanh nghiệp
bảo hiểm để thực hiện việc điều chỉnh các điều khoản liên quan trong hợp đồng
bảo hiểm. Đây là việc làm cần thiết đảm bảo lợi ích hợp đồng cho cả 2 bên.
Những hậu quả pháp lý cho các trường hợp vi phạm như: doanh nghiệp bảo hiểm
đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm, giảm số tiền bồi thường, giảm tiền trả
bảo hiểm; không bồi thường, không trả tiền bảo hiểm cũng được xác định rõ cho
những tình huống khác nhau trong thực tế.
c) Nghĩa vụ nộp phí bảo hiểm 8
Việc bên mua bảo hiểm nộp phí bảo hiểm đầy đủ đúng kỳ hạn và theo phương thức
đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm là 1 điều kiện cơ bản quyết định hiệu của bảo hiểm.
d) Nghĩa vụ thông báo sự kiện bảo hiểm xảy ra
Việc bên được bảo hiểm thực hiện nghĩa vụ này đúng theo thỏa thuận của hợp
đồng bảo hiểm- kịp thời về thời gian; chính xác; trung thực về nguyên nhân và
mức độ tổn thất sẽ liên quan trực tiếp tới quyền lợi về bồi thường, trả tiền bảo
hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể từ chối bồi thường, từ chối trả tiền bảo
hiểm( một phần hoặc toàn bộ) nếu bên mua bảo hiểm vi phạm quy định liên quan .
e) Nghĩa vụ thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, hạn chế tổn thất
Khi đánh giá rủi ro để giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có thể
thông báo cho bên mua bảo hiểm những việc làm cần thiết để bảo vệ đối tượng bảo
hiểm. Trong một số trường hợp, những ý kiến đó thuộc dạng điều kiện cho việc
xác lập hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm luôn phải thực hiện nếu muốn
tham gia bảo hiểm. Những trường hợp khác, đề xuất của doanh nghiệp bảo hiểm sẽ
liên quan tới việc điều chỉnh phạm vi bảo hiểm, phí bảo hiểm…
Câu 7: Nêu nghĩa vụ cả Doanh nghiệp BH trong quá trình thực hiện HĐBH?
Doanh nghiệp bảo hiểm có các nghĩa vụ cơ bản sau a, Nghĩa vụ thông tin
Doanh nghiệp bảo hiểm phải cung cấp và giải thích cho bên mua bảo hiểm đầy đủ
các thông tin liên quan trong hợp đồng bảo hiểm, các điều khoản, điều kiện bảo
hiểm. Việc làm này không chỉ phải thực hiện khi giao kết hợp đồng bảo hiểm mà
còn được duy trì suốt trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp
bảo hiểm phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã cung cấp.
b, Nghĩa vụ cấp cho bên mua bảo hiểm hợp đồng bảo hiểm hoặc bằng chứng
về hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm hoặc bằng chứng hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo
hiểm cấp cho bên mua bảo hiểm phải đảm bảo hình thức pháp lý quy định dưới
dạng văn bản với đầy đủ những thông tin cần thiết thích ứng với từng loại nghiệp vụ bảo hiểm
c, Nghĩa vụ bồi thường, trả tiền bảo hiểm
Khi sự kiện bảo hiểm xảy ra đã có đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm,
doanh nghiệp bảo hiểm phải giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm đầy đủ theo
thỏa thuận của hợp đồng bảo hiểm 9
d, Nghĩa vụ phối hợp với bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu đòi bồi
thường của người thứ ba
Trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự, khi sự kiện thuộc phạm vi bảo hiểm xảy ra,
người được bảo hiểm có nghĩa vụ bồi thường cho người thứ ba theo các quy định
pháp lý liên quan và doanh nghiệp bảo hiểm phải có nghĩa vụ bồi thường cho
người được bảo hiểm theo thỏa thuận của hợp đồng bảo hiểm. Hai loại trách nhiệm
bồi thường có sự ràng buộc gắn kết nhưng vẫn có tính độc lập nhất định. Vì thế,
pháp luật về kinh doanh bảo hiểm đòi hỏi doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện
nghĩa vụ này nhằm đảm bảo quyền lợi của người thứ ba.
Câu 8: Nêu đặc trưng của BH Tài sản , có trường hợp nào không áp dụng
nguyên tắc thế quyền không? Trả lời :
- BH tài sản : Là thể loại Bh có đối tượng BH là tài sản và các quyền về tài sản
- Đặc trung của BH TS :
+ Giới hạn trách nhiệm BH theo giá trị TS :
* Trong BHTS, giá trị TS đc sử dụng làm căn cứ để xác định số tiền BH
* Tại thời điểm kí kết, các bên có thể sd nhiều phương pháp để tính giá trị TS. ĐÓ
có thể là giá trị thị trường, giá trị thay thế, giá trị còn lại or giá thỏa thuận giữa các bên.
* Thông thường, dựa vào sự kê khai giá trị bên mua BH, DNBH sẽ xác định số tiền
BH, từ đó xác định phí BH và giới hạn trách nhiệm của mình
Trong mọi TH, STBH ≤ GTTS :
Khi STBH = GTTS : Gọi là BH đúng giá trị ( STBT = TH thực tế của TS)
Khi STBH < GTTS : Gọi là BH dưới giá trị ( STBT = THTT x STBH ) GTBH
Trên thực tế, BH trên giá trị TS vẫn có thể xuất hiện vì : Giá cả của TS biến động
giảm trong thời hạn BH, hay bên mua BH cố tính trục lợi.
+ BH TS áp dụng nguyên tắc bồi thường :
* Khi xảy ra sự kiện BH, DNBH căn cứ vào thiệt hại thực tế TS để xác định STBT
nhằm mục đích đền bù thiệt hại, khôi phục giá trị của đối tượng BH, đưa người đc
BH trở về trạng thái tối đa như trước khi xảy ra sự kiện BH mà ko tạo ra cơ hội cho
bên mua BH kiếm lời. Chính vì vậy, trong mọi trường hợp, DNBH ko chấp nhận
bồi thường số tiền vượt quá thiệt hại thực tế của TS. STBT ≤ THTT TS
* Việc áp dụng nguyên tắc bồi thường đòi hỏi BHTS phải thực hiện 2 hệ quả :
1, Hệ quả 1: Chia sẻ trách nhiệm trong BH trùng 10
Trong BHTS, BH trùng là trường hợp 1 TS đc BH đồng thời bằng nhiều HĐ
BHTS, phạm vi BH của các HĐ đó có ít nhất 1 sự kiện BH giống nhau và tổng số
tiền BH của các HĐ lớn hơn giá trị TS
Trong Trường hợp BH trùng, các HĐBH sẽ chia sẻ trách nhiệm bồi thường sao
cho tổng số tiền BT ko vượt quá thiệt hại thực tế của TS để đảm bảo nội dung của nguyên tắc bồi thường.
2, Hệ quả 2 : BHTS áp dụng nguyên tắc thế quyền
Nguyên tắc thế quyền đc áp dụng khi xác định đc người thứ 3 đối vs thiệt hại của TS
Sau khi bồi thường theo cam kết của HĐBH, DNBH đc phép thay thế người đc
BH để đòi người thứ 3 trách nhiệm BT của người thứ 3 và trong phạm vi số tiền
mà DNBH đã BT cho người đc BH
Nguyên tắc thế quyền đc đảm bảo bởi pháp luật để DNBH có thể thực hiện đc
nguyên tắc thế quyền, bên mua BH phải kịp thời cung cấp thông tin, bằng chứng
theo yêu cầu của DNBH. Nếu bên mua BH ko thực hiện đúng nghĩa vụ này,
DNBH có quyền khấu trừ số tiền BH
Các trường hợp không áp dụng nguyên tắc thế quyền :
- Khi cha mẹ, vợ chồng, con cái, anh chị em ruột của người đc BH gây thiệt hại
cho TS trừ khi chứng minh đc họ có hành vi cố ý
- Trong hợp đồng quy định điều khoản từ bỏ thế quyền khi các bên bị ràng buộc
bởi các mqh về kinh tế như giữa công ty mẹ vs công ty con, công ty con vs công ty con
Câu 9: Nêu đặc trưng của BH Trách nhiệm Dân sự?
- BH trách nhiệm dân sự : là thể loại BH có đối tượng BH là trách nhiệm bồi
thường hay trách nhiệm dân sự của người đc BH đối vs người thứ ba
- Các đặc trung của BH trách nhiệm dân sự :
1, Phương thức BH có giới hạn : Nghĩa là hợp đồng quy định mức trách nhiệm
VD: 80tr / vụ = MTN : Mức tối đa mà DNBH sẽ bồi thường trong một vụ chỉ vs trách nhiệm về TS
+ Ưu điểm : Giúp DNBH chủ động (xác định đc mức tối đa phải bồi thường) Phí BH thấp
Mức trách nhiệm đc thiết kế nhiều mức, DN có thể chia mức trách nhiệm thành
nhiều phân đoạn khác nhau
+ Nhược điểm : Người đc BH ko đc BH RR hoàn toàn nếu xảy ra thiệt hại > MTN
2, Phương thức BH ko giới hạn : Nghĩa là HĐ ko quy định mức trách nhiệm. Trách
nhiệm BT của người đc BH phát sinh bao nhiêu, DN chi trả bấy nhiêu
+ Ưu điểm : Người đc BH đc bảo vệ hoàn toàn RR của mình
+ Nhược điểm : Phí BH cao, DN ko chủ động, dễ phá sản 11
3, Sự gắn kết và tính độc lập trong quan hệ giữa người Bh, người đc BH và bên thứ ba :
- Người BH là tổ chức thành lập, hoạt động hợp pháp theo quy định của luật BH
- Người đc BH : Người phát sinh trách nhiệm BT cho nạn nhân
- Bên thứ 3 : ko phải bên BH, ko phải bên đc BH, là người có TS, sức khỏe, tính
mạng, tuổi thọ, khả năng lao động bị ảnh hưởng (nạn nhân)
Mối quan hệ này đc xem xét trên hai trường hợp :
TH1 : Đối vs BHTNDS ngoài hợp đồng : chỉ có một HĐ duy nhất đc thiết lập là
HĐBH giữa người BH vs người đc BH
TH2 : Đối vs BHTNDS trong hợp đồng : có hai hợp đồng đc thết lập
HĐ 1 : HĐ giữa người đc BH vs người BH
HĐ 2 : HĐ cung cấp dịch vụ giữa người cung cấp dịch vụ vs người thứ 3
4, BH TNDS áp dụng nguyên tắc bồi thường
- Nội dung : Tổng số tiền mà người đc BH hoặc người thứ 3 nhận đc ko vượt quá
thiệt hại thực tế của họ trong sự kiện BH
- Để đảm bảo nội dung của nguyên tắc BT, BH TNDS phải áp dụng hai hệ quả :
* HQ1 : áp dụng nguyên tắc thế quyền
Thế quyền được sử dụng trong các trường hợp xác định được có tổ chức, cá nhân
( người thứ 3) phải chịu trách nhiệm đối với thiệt hại của đối tượng BH trong sự kiện BH
Người BH sau khi bồi thường sẽ thế quyền ng được BH để khiếu nại người có lỗi trong sự cố BH
* HQ2 : Chia sẻ trách nhiệm trong BH trùng:
Là trường hợp TN dân sự ( TN bồi thường) được BH đồng thời bằng nhiều hợp
đồng BH TN dân sự ( từ 2 HĐ trở lên ), phạm vi BH của các HĐ đó có ít nhất 1 sự
kiện giống nhau và tổng TN bồi thường độc lâp của các HĐ lớn hơn hẳn TN dân sự của ng được BH
Trong trường hợp BH trùng, các hợp đồng BH sẽ chia sẻ trách nhiệm sao cho tổng
số tiền bồi thường ≤ TN dân sự của ng được BH
STBT từng HĐ = STBT của ng được BH cho ng t3 x TNBT độc lập
TổngTNBT độc lập của các HĐBH
Câu 10: Nêu đặc trưng của BH con người?
BH con người : là thể loại BH có đối tượng Bh là tính mạng, sức khỏe, khả năng
lao động và tuổi thọ của con người
Đặc trưng của BH con người: 1, Cách xđ STBT :
- Trong BH con người, STBH được xđ dựa vào sự thỏa thuận giữa 2 bên. Thông
thường, khi thiết kế sản phẩm BH, DNBH đưa ra các mức STBH khác nhau. Căn 12
cứ để DNBH đưa ra các mức STBH là dựa vào thu nhập bq của dân cư, mức phí y
tế bình quân và tình hình cạnh tranh với các DN khác. Bên mua BH lựa chọn
STBH phù hợp với khả năng tài chính của mình
2, BH con người đa số áp dụng nguyên tắc “ khoán”
- ND nguyên tắc “ khoán” : Khi xảy ra sự kiện BH, DNBH căn cứ vào 2 yếu tố
+ Căn cứ vào STBH của HĐ
+Căn cứ vào thỏa thuận trong HĐ
=>> Xác định STBH : ST trả BH không nhằm mục đích đền bù thiệt hại, khôi phục
giá trị của đối tượng BH mà chỉ nhằm thực hiện cam kết của HĐBH theo mức khoán đã qui định
3, Không đề cập đến vấn đề BH trùng trong BH con người: nghĩa là một người có
thể tham gia đồng thời nhiều HĐBH con người khác nhau. Nếu xảy ra sự kiện
thuộc phạm vi BH của tất cả HĐ đó thì mỗi HĐBH trả tiền BH độc lập nhau
4, Không áp dụng nguyên tắc thế quyền trong BH con người: trường hợp người đc
BH bị chết or bị thương tật do hành vi trực tiếp or gián tiếp của người thứ 3,
DNBH vẫn phải trả tiền BH theo cam kết của HĐ mà ko đc phép thế quyền người
đc BH đời người thứ 3. Người thứ 3 có trách nhiệm bồi thường cho người đc BH
theo quy định của pháp luật
ST trả BH = STBH * tỷ lệ thương tật (tương ứng)
MỘT SỐ CÂU HỎI TÌNH HUỐNG
Câu 1: Trong BH nhân thọ, bên mua BH kê khai nhầm tuổi của người đc BH
TH1: Bên mua BH kê khai nhầm tuổi người đc BH nhưng tuổi đúng lại ko thuộc
nhóm tuổi mà DNBH có thể BH
VD: DN BH tử kỳ ≤ 65 tuổi, tuổi thực 66 => hủy HĐ đã ký
TH2: Bên mua BH kê khai nhầm tuoir người đc BH, tuổi đúng vẫn thuộc nhóm
tuổi DNBH có thể BH nhưng số phí đx nộp nhỏ hơn số phí lẽ ra phải nộp
VD: Kê khai 63 tuổi, tuổi thực 64 tuổi < 65 tuổi, thuộc nhóm BH
Phí BH 63 tuổi < phí BH 64 tuổi
Nếu chưa xảy ra sự kiện BH, DNBH yêu cầu bên mua BH đóng thêm phí.
Nếu bên mua ko chấp nhận đóng thêm phí, DNBH sẽ điều chỉnh giảm
STBH tương ứng với phí BH bên mua đã đóng.
Nếu xảy ra sự kiện BH, DNBH lại trả tiền theo tỷ lệ loại 2
VD : Kê khai 63 tuổi, tuổi thực 62 tuổi. Phí 62 tuổi < phí 63 tuổi
Bên mua BH có quyền yêu cầu DNBH hoàn lại phí BH 13
Nếu DNBH ko hoàn phí BH thì điều chỉnh số tiền BH tương ứng số phí bên mua đã nộp
Câu 2 : Trong thời hạn BH phát sinh những yếu tố làm tăng RR thì DNBH có
quyền yêu cầu bên mua BH đóng thêm phí, nếu bên mua BH ko chấp nhận đóng
thêm phí thì DNBH có quyền đơn phương chấm dứt HĐ nhưng phải thông báo
bằng văn bản cho bên mua BH.
Câu 3: Trong thời hạn BH phát sinh những yếu tố làm giảm RR thì bên mua
BH yêu cầu DNBH hoàn lại một phần phí. Nếu DNBH ko chấp nhận hoàn phí, bên
mua có quyền đơn phương chấm dứt HĐ nhưng phải thông báo bằng văn bản cho DNBH
Câu 4 : trong thời hạn BH phát sinh những yếu tố làm giảm giá trị của đối tượng BH
C1: Chấm dứt HĐBH, DNBH hoàn lại một phần phí
C2: DNBH có thể điều chỉnh giảm STBH, đồng thời hoàn lại một phần phí cho bên mua BH
Câu 5: Đối tượng BH ko còn tồn tại, đối tượng BH bị tổn thất toàn bộ trong RR loại trừ
HĐBH bị chấm dứt, DNBH hoàn lại phí
Câu 6: Tài sản đang đc BH lại bị bán, cho tặng, chuyển nhượng
C1: Chấm dứt HĐBH. DNBH phải hoàn lại cho bên mua BH số phí tương ứng vs thời gian còn lại
C2: Chuyển nhượng HĐBH cho chủ sở hữu mới của TS 14