Lý thuyết chính sách chi tiêu và thâm hụt ngân sách ở Việt Nam

Chi ngân sách vượt dự toán. Giai đoạn 2003 - 2010, chi ngân sách nhà nước (NSNN) vượt dự toán bình quân 11,68%.. Tuy nhiên, từ năm 2010 tỷ lá này đã giảm dần, năm 2011 và 2012 chi NSNN so với dự toán giảm xuống còn 8,54 và 8,34%. Trong đó, chi đầu tư phát triển bình quân giai đoạn 2003 - 2012 vượt dự toán 30,52%, chi thường xuyên bình quân vượt 17,52%. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !

lOMoARcPSD| 46988474
Chính sách chi êu và thâm ht ngân sách Vit Nam
1. Tình hình chi ngân sách nhà nước hiện nay
Chi ngân sách t d toán
Giai o¿n 2003 - 2010, chi ngân sách nhà nước (NSNN) t d toán bình quân 11,68%. Tuy nhiên, t
năm 2010 tỷ lá này ã giÁm dn, năm 2011 và 2012 chi NSNN so vi d toán giÁm xung còn 8,54 và 8,34%.
Trong ó, chi ầu phát triển bình quân giai o¿n 2003 - 2012 t d toán 30,52%, chi thưßng xuyên bình
quân vượt 17,52%. Tuy 2 năm gần ây tỷ lá chi NSNN so vi d toán có xu hướng giÁm nhß viác tht chặt chi
tiêu, nhưng nhìn chung, chi NSNN luôn t d toán trong khoÁng 10 năm nay. Điu này th hián k luật tài
chính chưa nghiêm, th Ánh hưáng không tt ti nh bn vng ca NSNN m n những nguy gây
mt n nh ca NSNN. Quy chi NSNN, v c s tuyt i t l so với GDP ều tăng nhanh trong nhng
năm gần ây
Quy mô chi NSNN tăng ã áp ứng ưc nhu cu thc hián các mc êu phát trin kinh tế - xã hi ca
c ta trong tng thßi k. Mc chi bình quân so vi GDP ã tăng từ mc 28,57% giai o¿n 2001 - 2005 lên 29,73%
giai o¿n 2006 - 2010. Giai o¿n 2011 - 2013, thc hián mục tiêu ưu ên n nh kinh tế vĩ mô và kiểm soát l¿m
phát, mc chi ngân sách so vi GDP tuy có giÁm nhưng vn á mc cao 28,15%.
Bt u t sau năm 2006, nhận thấy quy mô chi NSNN tăng quá cao, hiáu quÁ chi ầu t NSNN còn
nhiu h¿n chế, hàng lo¿t các chương trình tiết giÁm chi NSNN, nhất chi ầu từ NSNN ã ưc trin khai.
Riêng các năm 2008 - 2010 chi NSNN tăng thc hián chính sách kích cu nhằm ngăn chặn suy giÁm kinh tế.
T năm 2011, chi NSNN giÁm so với năm trưc ch yếu do các bián pháp ct giÁm ầu công nhm kim
chế l¿m phát
1
nhưng vn á mc cao (chi NSNN năm 2011 tăng 18,6% so với năm 2010 cao hơn d toán
9,7%). Nhiu nghiên cứu ã chỉ ra rng, quy mô chi êu công tối ưu i vi các nn kinh tế ang phát triển nm trong
khoÁng t 15 - 20% GDP
2
, do ó có thể thy quy mô chi êu chính ph á Viát Nam hián ang khá cao.
C cấu NSNN theo hướng gim t trọng chi ầu tư, tăng tỷ trọng chi các lĩnh vực an sinh xã hi
nhằm áp ứng yêu cu thc n ca nn kinh tế
T trọng chi thưßng xuyên trong tổng chi NSNN xu hướng tăng dần, t 50,37% tng chi NSNN
năm 2005 lên ti mc 61,67% năm 2012. Trung bình giai o¿n 2000 - 2013 khoÁn chi êu này chiếm khoÁng
16,13% GDP, tăng từ mức 14% năm 2000 lên tới 20,34% GDP trong năm 2013. Trong khi ó, t trọng chi ầu
phát triển trong tổng chi ang xung giÁm, t mc bình quân 31,09 % giai o¿n 2001 - 2005 xung còn
28,6% giai o¿n 2006 - 2010, thấp hơn mc êu 30% ã ra. Trung bình giai o¿n 2001 - 2013, chi ầu tư phát triển
chiếm khoÁng 28,72% tổng chi, tương ương vi 8,22% GDP. Đặc biát trong giai o¿n 2001 - 2005 (sau khng
hoÁng tài chính châu Á 1997) và 2009 (khng hoÁng tài chính toàn cu cuối năm 2008), ể kích thích kinh tế, Chính
ph ã thực hián các chính sách kích cu ầu nhằm ngăn chặn suy thoái thì chi tiêu NSNN cho ầu phát
triển ã tăng m¿nh lên so với các năm khác.
Cơ cấu chi NSNN giai oạn 2000 - 2012 T trọng chi thường xuyên và chi ầu tư
phát trin so vi GDP thc tế (%GDP)
Ngun: Tính toán da trên s liu ca B Tài chính; S liu 2000 - 2012 là s quyết toán, năm 2013 là s ước ln 2
Nguyên nhân ch yếu ca viác chi thưßng xuyên chiếm t trng ln trong tng chi là do trong nhng năm
qua, kinh tế Viát Nam b Ánh hưáng bái suy thoái kinh tế thế gii nên nhu cầu chi cho Ám bÁo an ninh xã hội có
1
Ngh quyết s 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 v nhng gii pháp ch yếu tp trung kim chế lm phát, ổn ịnh kinh tế
mô, bảo ảm an sinh xã hi.
2
Phm Thế Anh (2008), <Khảo sát mi quan h gia chi êu chính ph tăng trưởng kinh tế=, Tạp chí Nghiên cu
kinh tế, tháng 10/2008.
lOMoARcPSD| 46988474
xu hướng tăng lên. Đồng thßi, giai o¿n này cũng là giai o¿n Chính ph ang thc hián chương trình cÁi cách
ền lương trong các ơn v hành chính, s nghiáp phù hp vi nh hình thc ßn nên chi thưßng xuyên vn
luôn gi t trng lớn trong chi tiêu hàng năm. Do khoÁn chi êu này chiếm t trng ln, nếu ếp tục tăngn
sẽ là mt trong nhng tác nhân y thâm ht ngân sách tăng theo. Bên c¿nh ó, chi trÁ nvián tr cũng chiếm
mt phần áng kể trong GDP, bình quân giai o¿n 2006 - 2010 khoÁng 4,2% GDP, tuy giai o¿n 2011 - 2012 t láy
có giÁm xung, song vn chiếm khoÁng 3,64% GDP.
Nhìn chung, trong nhng năm gần ây, chính sách tài khóa ưc iều hành theo hướng má rng, th
hián qua s gia tăng ca chi êu NSNN. Năm 2011, Chính phủ ã chủ trương thắt cht chính sách tài khóa,
chi ngân sách xu hướng giÁm nh nhưng vn ng á mc cao. Mt s quan iểm cho rng, viác tăng cưßng chi
êu chính ph trong những năm qua mt mt ã em l¿i nhng tác ng ch cc cho tăng trưáng kinh tế, nhưng
mt khác cũng m n ri ro i vi nhng biến s kinh tế vĩ mô khác, c biát là l¿m phát.
2. Chi êu ngân sách nh ng ti tăng trưởng kinh tế
Tăng trưáng kinh tế Viát Nam trong những năm qua chủ yếu theo chiu rng, da phn ln vào viác
liên tục gia tăng quy mô các ngun lc, vn ầu tư ( c biát là ầu tư công). Tổng ầu toàn xã hi liên tục tăng
và duy trì á mc cao, vn ầu/GDP ã tăng t mức 32,97% giai o¿n 1996 - 2000 lên ti mức 39,32% giai
o¿n 2006 - 2010, xp x 38,66% trong cÁ giai o¿n 2001 - 2010. So vi các quc gia trong khu vc, Viát Nam có t
lá ầu tư/GDP vào lo¿i cao nht (ch kém Trung Quc). Ngoài ra, trong khi t láy ca thế giới tương ối n nh
thì t á Viát Nam l¿i có xu hướng gia tăng trong nhng năm gần ây.
T l ầu tư/GDP và tốc tăng trưởng GDP T l ầu tư/GDP của mt s c ca Vit Nam
Đ n vị: %
Ngun: Tính toán da trên s liu Tng cc Thng kê, IMF
Trong cấu ầu tư toàn xã hội, ầu tư từ khu vực nhà nước mặc dùxu hướng giÁm dn t năm
2000, nhưng vẫn luôn chiếm t trng ln nhất (trung bình 39,1% trong giai o¿n 2006 - 2010). Đóng vai trò
ch ¿o trong khu vc nhà c là vn ầu tư từ NSNN. Giai o¿n 2005 - 2012, vn u từ NSNN/tng vn u
của Nhà c luôn chiếm t trng cao nhất tuy ng giÁm không u (năm 2005 - 2010 chiếm bình quân
ti 55,61%, thậm chí năm 2008 - 2009 là trên 60% do thc hián gói kích cầu năm 2009). Tuy vy, nếu so sánh
vi nhng n lc ct giÁm chi êu công qua NSNN thì mc tiêu này chưa ¿t ưc hiáu quÁ. Năm 2011 2012,
tỷ trng vn ầu tư từ NSNN có xu hướng tăng trá l¿i sau khi ã giÁm trong năm 2010.
lOMoARcPSD| 46988474
Cơ cấu trong vn ầu tư nhà nước Cơ cấu trong vn ầu tư toàn xã hội
Ngun: Tính toán da trên s liu Tng cc Thng Trong
thßi gian qua, mc dù kinh tế gp nhiu khó khăn, song ầu vẫn tăng cao, p phn duy trì à tăng trưáng.
Tuy nhiên, hiáu quÁ ầu tư l¿i ang có xu hướng giÁm sút, ặc biát là ầu công. Đầu tư kinh tế nhà nước chiếm
t trng ln trong tng ầu toàn xã hội và có xu hướng tăng, nhưng mức óng góp ca khu vc kinh tế nhà
c vào GDP l¿i có xu hưáng giÁm. Điu này phn nào th hián hiáu quÁ óng góp ca ầu tư công cho tăng
trưáng kinh tế ang có xu hưng suy giÁm.
Theo ánh giá ca Bùi Trinh (2011), ầu ca khu vực nhà nưc chiếm t trng ln nht, nhưng hiáu
quÁ thấp hơn khu vực tư nhân và khu vc FDI (ICOR ca khu vc này tăng từ 6,94 giai o¿n 2000 - 2005 lên ti
9,68 giai o¿n 2006 - 2010) ã kéo giÁm hiáu quÁ ầu chung của nn kinh tế. hình tăng trưáng ca Viát
Nam cũng khiến u tư công có hiáu ng ln át ầu tư tư nhân, khiến óng góp của u tư công vào tăng trưáng
suy giÁm trong thp niên qua. Nghiên cu ca Tô Trung Thành (2012) ã chỉ ra rng, trung bình sau mt thập niên,
1% tăng vốn ầu tư công ban ầu s khiến ầu tư tư nhân b thu hẹp 0,48%, ồng thßi tác ộng ến GDP ca ầu tư
công á mc thp so vi tác ng ca u tư tư nhân.
T trọng óng góp theo thành phn kinh tế vào GDP (%GDP)
Ngun: Tính toán t s liu Tng cc Thng kê
Trong thßi gian qua, viác cấu l¿i chi ngân sách theo hướng giÁm t trọng chi ầu tư phát triển, tăng tỷ trọng
chi ầu tư cho con ngưßi, Ám bÁo an sinh xã hội, iều chnh ền lương là cn thiết, song nó cũng t¿o ra nhng
há ly. Đầu ca khu vc kinh tế nhà c trong tng vn u toàn xã hi luôn chiếm t trng ln nhất, trong
ầu tư ca khu vc kinh tế nhà nước, vn ầu tư t NSNN cũng chiếm t trng ln nhất. Điu này cho thấy vai
trò ầu tư ca NSNN còn rt ln. Do ó, nếu cơ cấu l¿i NSNN theo hưng giÁm ầu tư phát trin s Ánh hưáng
ti tng vn ầu tư toàn xã hi. Trong khi, tăng trưáng kinh tế ca Viát Nam hián nay vn còn ph thuc rt nhiu
vào tng ng vn ầu tư hàng năm. Đồng thßi, t trng vn ầu tư liên tục giÁm cũng dẫn ti nhiu công trình
kết cu h¿ tng cn thiết phÁi b kéo dài hoc phÁi b dá dang, gây tht thoát, lãng phí, giÁm hiáu quÁ u tư.
3. Chi êu ngân sách ảnh hưởng tới lạm phát
Trong những năm qua, viác theo uổi mục tiêu tăng trưáng kinh tế nhß viác tăng vốn ầu tư từ NSNN
ngoài nhng mt ch cc giúp nn kinh tế ợt qua khó khăn trong thßi k khng hoÁng, thì cũng khiến nn
kinh tế phÁi i dián vi bt n kinh tế vĩ mô, c biát là s gia tăng l¿m phát. Th hián rõ nht sau gói kích cu
năm 2009, l¿m phát ã tăng cao bất thưßng vào năm 2010 và 2011. Chi êu chính ph tăng nhanh và má rng
trong nhiu năm dn ti nh tr¿ng thâm ht ngân sách kéo dài, buc Chính ph phÁi bù ắp bng viác i vay trong
ớc và ngoài nưc hoặc phát hành TPCP ể vay n.
lOMoARcPSD| 46988474
Vay bù ắp bi chi NSNN và chi t các khon thu
quản lý qua NSNN giai on 2005 - 2009 (%
GDP)
Tc tăng CPI (%) giai oạn
2000 - 2012
Ngun: Tính toán t s liu công khai ngân sách, B Tài chính; CPI theo s liu Tng cc Thng kê à Viát Nam
những năm qua, thâm hụt tài khóa ưc tài tr phn ln bái vay n thông qua phát hành TPCP. Viác phát hành
trái phiếu, n phiếu này s không tác ộng làm thay i cung n nếu ược bán cho công chúng (h gia ình
doanh nghiáp). Nhưng thực tế s trái phiếu này hu hết bán cho t chc n dng các t chc n dng s
dng chiết khu hoặc bán cho Ngân hàng Nhà nưc (NHNN) qua nghiáp v th trưßng má, theo ó trá thành
mt nhân t làm tăng cung tin và gây l¿m phát cao trong nn kinh tế.
Bình quân giai o¿n 2005 - 2009, lượng vay n t bên ngoài vào p thâm ht NSNN (ln t là: 0,99%
GDP; 1,31% GDP, 1,14% GDP; 1,32% GDP; 2,19% GDP) chiếm khoÁng 1/3 s thâm ht, tương ương khoÁng 1,39%
GDP. Nếu cng thêm cÁ phn vay v cho vay l¿i thì lượng n bên ngoài vào nn kinh tế trung bình giai o¿n này
khoÁng 2,6% GDP. Viác p thâm ht NSNN bng ngun huy ng t bên trong hay ngoài nước tăng v
bÁn cũng làm tăng cung tin vào th trưßng trong ớc. Điều này có th giÁi thích là do phần huy ng t vay
ớc ngoài ã làm tăng lượng cung n vào trong nước, vì sền vay nước ngoài v phÁi ổi ra VND ể chi tiêu
trên cơ sá bán cho NHNN là chính, mà NHNN l¿i phát hành ền ra mua ngo¿i tá là cơ bÁn. Có th thy viác má
rng chi êu công cũng ã gián tiếp dn ến s gia tăng cung tiền trong nhng năm gần ây khiến l¿m phát tăng
trá l¿i trong năm 2010 - 2011.
T năm 2011 tới nay, vi mục tiêu ưu ên kim chế l¿m phát và tăng trưáng á mc hp lý, Chính ph ã
thc hián chính sách tài khóa tht chặt hơn so với giai o¿n 2008 - 2010, theo ó cắt giÁm ầu tư công.
Theo dõi dißn biến l¿m phát, th thy t tháng 9/2011, tc CPI so với cùng m trước ã xu
ng giÁm. Năm 2012 và 2013, ch s CPI ã giÁm xung còn 6,81% và 6,04%, thấp hơn mc 11,83% ca năm
2011. Viác tht cht ầu tư công và các bián pháp rà soát ầu công cũng là nhân t giúp làm giÁm ng cung
n vào th trưßng, ng thßi nâng cao hiáu quÁ ầu tư, từ ó góp phn giÁm bt khoÁng cách cầu vượt cung, do
ó kim chế ược l¿m phát.
4. Thâm ht ngân sách Vit Nam
Trong những năm gần ây, vi mục tiêu thúc ẩy tăng trưáng kinh tế, Viát Nam ã và ang theo ui nhng chính
sách thâm ht ngân sách ịnh hướng. Phân ch v thc tr¿ng thâm ht ngân sách Viát Nam trong thßi gian qua
cũng ã chỉ ra mt s vn cần lưu ý, cụ th là:
Th nht, mc thu NSNN liên tục tăng, nhưng chi luôn ợt thu, iều này dn ti nh tr¿ng thâm ht ngân
sách trin miên mc ngày càng gia ng. Thâm ht ngân sách (theo cách nh ca Viát Nam) ã tăng từ
mc trung bình là 4,9% GDP giai o¿n 2001 - 2005 lên 5,53% GDP giai o¿n 2006 - 2010. Giai o¿n 2011 - 2013
tuy có giÁm so với giai o¿n trưc, song vn á mc cao (trung bình 4,85% GDP). Viác kéo dài nh tr¿ng này s làm
giÁm nim n vào chính sách và m n nhiu ri ro kinh tế vĩ mô.
Th hai, thâm ht ngân sách liên tục ã kéo theo sự gia tăng của n công
3
. Tng n công ca Viát Nam ã tăng
từ khoÁng 35,9% GDP cuối năm 2001 lên 56,3% GDP vào năm 2010 và ch giÁm ôi chút vào năm 2011, á mc
3
N công ược nh toán da trên giá tr cng dn ca các khon thâm ht ngân sách qua các năm.
lOMoARcPSD| 46988474
54,9% GDP. Cùng thßi gian ó, nợ chính ph cũng tăng từ 34,5% GDP lên ti mc 44,6% GDP. S gia tăng nợ công
nhanh s Ánh hưáng ti viác duy trì bn vng n ca Viát Nam trong thßi gian ti. Tuy nhiên, k t năm 2010,
h¿n chế gia tăng của n công, vn giÁm thâm ht ngân sách ã bắt ầu ưc quan tâm x lý. Đây năm u
ên trong nhiều năm thâm hụt thc tế á mc 5,5% GDP, thấp hơn so vi mc 6,2% GDP Quc hi cho phép. T
năm 2011, nguyên tắc s dng s tăng thu ngân sách hàng m x thâm ht ã ược ưa vào ngh quyết
ca Quc hi. Mc thâm hụt ngân sách năm 2011 4,9%, thấp hơn so vi mc 5,3% GDP Quc hội thông
qua. Đây có thể coi là thành công c u trong viác giÁm dn thâm ht ngân sách hián nay.
Quy mô thu - chi NSNN và thâm ht NSNN Vit Nam giai oạn
2003 - 2012
Ngun: Tính toán t s liu ca B Tài chính (2012); Thâm hụt ngân sách ược s dng theo cách nh ca Vit Nam
Nhìn chung, chi ngân sách xu hướng tăng cao và luôn vượt thu ngân sách. T lá thâm ht ngân sách
so vi GDP t năm 2003 ến nay ang có xu thế i lên. Nguyên nhân mt phn do chính sách tăng chi ngân
sách ể thc hián các gói kích cu nhằm kích thích tăng trưáng kinh tế trong giai o¿n 2009 - 2010. Kết quÁ là bi
chi NSNN năm 2009 ã tăng ti mc cao nht là 6,9% GDP. Mt nguyên nhân khác là do yêu cầu Ám bÁo ngun
lc thc hián các ch trương của Nnước trong viác tăng chi cho công tác an sinh hi, xóa ói, gm
nghèo trong nhng năm gần ây.
Th tư, những năm gần ây, cán cân ngân sách thưßng xuyên ca Viát Nam ang có xu hướng giÁm dn.
Th hián qua t trng của cán cân ngân sách thưßng xuyên (không gm trÁ lãi vay) so vi GDP thc tế ã giÁm
t mức 8,18% GDP năm 2004 xung còn 6,73% GDP năm 2011, c biát theo s ước thc hián ln 2 của năm
2012 thì tỷ lá này ch còn 2,37% GDP. Điều này báo hiáu mức tích lũy cho ầu tư phát triển ca Chính ph ang
có xu hưng giÁm. Nguyên nhân dn ti nh tr¿ng này có th do trong những năm gần ây, chi thưßng xuyên
ang có xu hướng tăng m¿nh và vượt thu thưßng xuyên
4
như ã phân tích thực tr¿ng chi NSNN á phn trên. Cán
cân ngân sách thưßng xuyên giÁm dn là mt iều áng lưu ý trong thßi gian ti khi nhìn nhận và ánh giá ể Ám
bÁo bn vng v ngân sách trong dài h¿n. Viác chi thưßng xuyên nếu cếp tục à lớn hơn khoÁn thu t thuế,
phí s Ánh hưáng ti nh bn vng ngân sách và t¿o ra ri ro rt ln cho ngân sách v dài h¿n khi chúng ta bt
u phÁi vay ể êu dùng thay vì ch vay ể ầu tư.
Cán cân ngân sách thường xuyên giai oạn 2003 - 2012
Đ n vị: % so vi GDP thc tế
4
Theo thông l quc tế, thu thường xuyên là các khon thu ngân sách t thuế, phí, l phí không mang nh cht mt
ln không tái to. Các khon thu t bán tài sn s không ược nh vào các khoản thu thường xuyên. Mt s quc
gia còn xem các khon thu t bán tài nguyên cũng là các khoản thu không thường xuyên
Đn vị
ế
lOMoARcPSD| 46988474
Ngun: Tính toán t s liu ca B tài chính (2012); Năm 2012 là s ngân sách ước ln 2 Cui
cùng, viác thng v thâm ht ngân sách á Viát Nam hián nhiu ngun khác nhau. Trong Quyết toán NSNN
hàng năm ca B Tài chính cũng ưa ra hai con s v mc thâm ht ngân sách. Đó là: (i) Thâm ht ngân sách
không bao gm cÁ chi trÁ n gc; (ii) Thâm ht ngân sách bao gm chi trÁ n gc. Viát Nam hián ang những
cách h¿ch toán riêng không theo thông lá quc tế.
Theo thông lá quc tế, nhng khoÁn vay phát sinh khi ược xem là nghĩa vụ n ca Chính ph thì phÁi
ược tính vào cân ối ngân sách. Theo ó, thâm hụt NSNN ược nh cÁ khoÁn chi t ngun vn trái phiếu chính
ph (TPCP) các khoÁn vay v cho vay l¿i, không bao gm chi trÁ n gc (có nh chi trÁ lãi). Tuy nhiên, nhiu
khoÁn chi ngân sách t ngun TPCP cho các d án giáo dc, thy li, y tế & khoÁn vay v cho vay l¿i ưc á
ngo¿i bÁng không ược tính y vào trong thâm ht ngân sách như thông quc tế. Ngoài ra, trong viác
xác ịnh các khoÁn thu, thì mt s khoÁn thu vn ngoài cân ối ngân sách như thu t ngun hc phí, vián phí.
Đồng thßi, khi cân ối NSNN thì có nhiu khoÁn thu không bn vững như thu từ bán nhà thuc sá hữu nhà nước
chuyn quyn s dng t; thu t khai thác du thô và các tài nguyên khác. Các khoÁn thu này ang xu ng
ngày càng giÁm dn
5
v quy mô tuyát ối cũng như t trng trong tng thu và vián tr do ngun tài nguyên thiên
nhiên là hu h¿n. Viác nh các khoÁn thu không bn vững này vào trong cân i NSNN s có th làm giÁm mc
nghiêm trng ca nh tr¿ng thâm ht t nhng con s báo cáo.
Theo cách nh và công b ca B Tài chính thì t lá thâm ht ngân sách theo cách nh Viát
Nam giai o¿n 2005 - 2008 cao hơn so vi s liáu nh toán thc tế theo úng thông lá quc tế (bao gm TPCP, các
khoÁn vay v cho vay l¿i, không gm chi trÁ n gc). Tuy nhiên t m 2009 ến năm 2011, s liáu thâm ht ngân
sách theo cách nh ca Viát Nam ược công b l¿i thấp hơn so với cách nh theo thông lá quc tế. Nguyên nhân
do s tăng m¿nh ca TPCP các khoÁn vay v cho vay l¿i so vi giai o¿n 2005 - 2008. th thy, s thiếu
nht quán trong cách h¿ch toán tài khóa khiến cho nhng con s thng kê không phÁn ánh chính xác v thc tr¿ng
ca Viát Nam, t ó gây nhißu lo¿n thông n khiến viác so sánh vi quc tế, ánh giá iều hành chính sách
gặp khó khăn.
Thâm ht ngân sách Vit Nam theo các cách nh (% GDP)
Số liệu công khai ngân sách trên
website Bộ Tài chính
Vay về
cho vay
lại
(Tỷ ồng)
Chi trả
nợ gốc
(Tỷ
ng)
Chi u
tư nguồn
TPCP
(Tỷ ồng)
GDP (Tỷ
ng)
Tính toán
Thâm hụt ngân
sách (THNS)
theo GFS
THNS theo phân
loại của
Việt Nam
THNS nh theo
thông lệ quc tế
GFS (%GDP)
THNS theo cách
tính của Vit
Nam gộp c
TPCP và vay về
cho vay lại
(% GDP)
Số thc
(1)
(T
ng)
%GDP
Số thc
(2)
(T
ng)
%
GDP
(3)
Số
thực
(4)
(5)
(6)
{(1)+(3)+(5)}/(6)
{(2)+(3)+(5)}/(6)
2005
7.140
0,90
40.746
4,86
18.657
33.606
10.272
914.001
3,95
7,62
5
Thu t du thô gim t mc 36,51% tổng thu NSNN trong năm 2006 ã giảm xuống còn 19,41% năm 2012; Thu t bán
nhà, giao quyn s dụng ất ã giảm t mc 9,5% tng thu NSNN năm 2007 xuống 6,22% năm 2012.
lOMoARcPSD| 46988474
2006
8.964
0,90
48.613
4,99
7.760
39.649
8.363
1.061.565
2,36
6,10
2007
20.094
1,76
64.567
5,65
11.156
44.473
16.655
1.246.769
3,84
7,41
2008
26.746
1,81
67.676
4,58
13.028
40.930
26.887
1.616.047
4,12
6,66
2009
61.198
3,69
114.442
6,90
23.675
53.244
55.691
1.809.149
7,77
10,71
2010
46.675
2,3
109.191
5,5
46.540
62.516
61.610
2.157.828
7,18
10,07
2011
30.908
2,10
112.034
4,9
28.613
81.126
136.592
2.779.880
7,05
9,97
Ngun: Tính toán t s liu B Tài chính và Tng cc Thng kê
T lun thc ßn những năm gần ây á Viát Nam, th rút ra mt s kết lun v nh hình chi
NSNN và thâm ht ngân sách á Viát Nam như sau:
Trong những năm qua, n huy ộng ngân sách ¿t khá, nên quy ngân sách càng ln, NSNN ã
iều kián thc hián tốt hơn nhiám v phát trin kinh tế - xã hi. Đng thßi, trước nhng yêu cu mi v mc êu
phát trin kinh tế - xã hi, hi nhp quc tế, chi NSNN ã từng ớc thay i và ược iều chnh cho phù hp vi nh
hình thc tế. Theo ó chi NSNN ã giÁm dn t trọng chi ầu tư phát trin, phân b và s dụng theo hướng ưu
tiên chuyển dịch cơ cu, t¿o nn tÁng thúc ẩy tăng trưáng bn vững và chi thưßng xuyên ưc má rộng Ám
bÁo và nâng cao chất lượng an sinh xã hi.
Tuy ¿t ưc nhng kết quÁ nói trên, song viác iu hành và quÁn lý chính sách trong nhưng năm qua ã
bộc l mt s vn ang phÁi lưu ý, trong ó các vn như hiáu quÁ phân b và s dng ngun lc, k luật tài
khóa chưa nghiêm dẫn ến nh tr¿ng chi NSNN luôn vượt d toán. Viát Nam vn ang theo uổi mô hình tăng
trưáng theo chiu rng, ch yếu da vào vn ầu tư, trong ó u t NSNN óng vai trò quan trng. Chính
sách tài khóa má rng thông qua viác tăng chi êu ca Chính ph, mt mt h tr tăng trưáng trong giai o¿n
khng hoÁng, nhưng ã khiến thâm hụt ngân sách tăng cao, t ó cũng dẫn ến nhng há ly gây bt n cho nn
kinh tế v sau, c biát l¿m phát. Đồng thßi, trong viác iều hành chính sách bng viác s dng con s thâm ht
ngân sách thì hián t¿i vẫn chưa phÁn ánh úng bÁn cht ca thâm hụt ngân sách, iều này s dn ti những khó
khăn nhất nh trong viác so sánh ch tiêu và ưa ra nhng chính sách tài chính phù hp vi nh hình thc tế.
Nguyn Th Chinh
TÀI LIàU THAM KHÀO
1. Niên giám Thống kê - Tổng Cục Thống kê.
2. Số liáu công khai NSNN - BTài chính.
3. TS. Tô Trung Thành (2012). ầu công <lấn át= ầu nhân: Góc nhìn t hình thc
nghiám VECM= - Bài nghiên cu NC-27, Trung tâm Nghiên cu kinh tế chính sách, Đ¿i hc Kinh tế, Đ¿i hc
Quc gia Hà Ni.
4. Th.S. Trương Bá Tuấn (2011). <Bội chi ngân sách, l¿m phát và n công á Viát Nam: Hưng ti
má rộng không gian tài chính mô=. Tài chính Viát Nam 2011: Tái cu trúc minh b¿ch chính sách=. Nhà
xut bÁn Tài chính 2012.
5. D án 50739 - CFBA (2011). Báo cáo nghiên cứu <Mối quan há gia thâm ht ngân sách và
vi các ch s kinh tế vĩ mô á Viát Nam: Thc tr¿ng và giÁi pháp=.
| 1/7

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46988474
Chính sách chi tiêu và thâm hụt ngân sách ở Việt Nam
1. Tình hình chi ngân sách nhà nước hiện nay
Chi ngân sách vượt dự toán
Giai o¿n 2003 - 2010, chi ngân sách nhà nước (NSNN) vượt dự toán bình quân 11,68%. Tuy nhiên, từ
năm 2010 tỷ lá này ã giÁm dần, năm 2011 và 2012 chi NSNN so với dự toán giÁm xuống còn 8,54 và 8,34%.
Trong ó, chi ầu tư phát triển bình quân giai o¿n 2003 - 2012 vượt dự toán 30,52%, chi thưßng xuyên bình
quân vượt 17,52%. Tuy 2 năm gần ây tỷ lá chi NSNN so với dự toán có xu hướng giÁm nhß viác thắt chặt chi
tiêu, nhưng nhìn chung, chi NSNN luôn vượt dự toán trong khoÁng 10 năm nay. Điều này thể hián kỷ luật tài
chính chưa nghiêm, có thể Ánh hưáng không tốt tới tính bền vững của NSNN và tiềm ẩn những nguy cơ gây
mất ổn ịnh của NSNN. Quy mô chi NSNN, về cả số tuyệt ối và tỷ lệ so với GDP ều tăng nhanh trong những năm gần ây
Quy mô chi NSNN tăng ã áp ứng ược nhu cầu thực hián các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
nước ta trong từng thßi kỳ. Mức chi bình quân so với GDP ã tăng từ mức 28,57% giai o¿n 2001 - 2005 lên 29,73%
giai o¿n 2006 - 2010. Giai o¿n 2011 - 2013, thực hián mục tiêu ưu tiên ổn ịnh kinh tế vĩ mô và kiểm soát l¿m
phát, mức chi ngân sách so với GDP tuy có giÁm nhưng vẫn á mức cao 28,15%.
Bắt ầu từ sau năm 2006, nhận thấy quy mô chi NSNN tăng quá cao, hiáu quÁ chi ầu tư từ NSNN còn
nhiều h¿n chế, hàng lo¿t các chương trình tiết giÁm chi NSNN, nhất là chi ầu tư từ NSNN ã ược triển khai.
Riêng các năm 2008 - 2010 chi NSNN tăng ể thực hián chính sách kích cầu nhằm ngăn chặn suy giÁm kinh tế.
Từ năm 2011, chi NSNN có giÁm so với năm trước chủ yếu do các bián pháp cắt giÁm ầu tư công nhằm kiềm
chế l¿m phát1 nhưng vẫn á mức cao (chi NSNN năm 2011 tăng 18,6% so với năm 2010 và cao hơn dự toán
9,7%). Nhiều nghiên cứu ã chỉ ra rằng, quy mô chi tiêu công tối ưu ối với các nền kinh tế ang phát triển nằm trong
khoÁng từ 15 - 20% GDP2, do ó có thể thấy quy mô chi tiêu chính phủ á Viát Nam hián ang khá cao.
C cấu NSNN theo hướng giảm tỷ trọng chi ầu tư, tăng tỷ trọng chi các lĩnh vực an sinh xã hội
nhằm áp ứng yêu cầu thực tiễn của nền kinh tế
Tỷ trọng chi thưßng xuyên trong tổng chi NSNN có xu hướng tăng dần, từ 50,37% tổng chi NSNN
năm 2005 lên tới mức 61,67% năm 2012. Trung bình giai o¿n 2000 - 2013 khoÁn chi tiêu này chiếm khoÁng
16,13% GDP, tăng từ mức 14% năm 2000 lên tới 20,34% GDP trong năm 2013. Trong khi ó, tỷ trọng chi ầu
tư phát triển trong tổng chi ang có xu hướng giÁm, từ mức bình quân 31,09 % giai o¿n 2001 - 2005 xuống còn
28,6% giai o¿n 2006 - 2010, thấp hơn mục tiêu 30% ã ề ra. Trung bình giai o¿n 2001 - 2013, chi ầu tư phát triển
chiếm khoÁng 28,72% tổng chi, tương ương với 8,22% GDP. Đặc biát trong giai o¿n 2001 - 2005 (sau khủng
hoÁng tài chính châu Á 1997) và 2009 (khủng hoÁng tài chính toàn cầu cuối năm 2008), ể kích thích kinh tế, Chính
phủ ã thực hián các chính sách kích cầu ầu tư nhằm ngăn chặn suy thoái thì chi tiêu NSNN cho ầu tư phát
triển ã tăng m¿nh lên so với các năm khác.
Cơ cấu chi NSNN giai oạn 2000 - 2012
Tỷ trọng chi thường xuyên và chi ầu tư
phát triển so với GDP thực tế (%GDP)

Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu của Bộ Tài chính; Số liệu 2000 - 2012 là số quyết toán, năm 2013 là số ước lần 2
Nguyên nhân chủ yếu của viác chi thưßng xuyên chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi là do trong những năm
qua, kinh tế Viát Nam bị Ánh hưáng bái suy thoái kinh tế thế giới nên nhu cầu chi cho Ám bÁo an ninh xã hội có
1 Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn ịnh kinh tế vĩ
mô, bảo ảm an sinh xã hội.
2 Phạm Thế Anh (2008), kinh tế, tháng 10/2008. lOMoAR cPSD| 46988474
xu hướng tăng lên. Đồng thßi, giai o¿n này cũng là giai o¿n Chính phủ ang thực hián chương trình cÁi cách
tiền lương trong các ơn vị hành chính, sự nghiáp ể phù hợp với tình hình thực tißn nên chi thưßng xuyên vẫn
luôn giữ tỷ trọng lớn trong chi tiêu hàng năm. Do khoÁn chi tiêu này chiếm tỷ trọng lớn, nếu tiếp tục tăng lên
sẽ là một trong những tác nhân ẩy thâm hụt ngân sách tăng theo. Bên c¿nh ó, chi trÁ nợ và vián trợ cũng chiếm
một phần áng kể trong GDP, bình quân giai o¿n 2006 - 2010 khoÁng 4,2% GDP, tuy giai o¿n 2011 - 2012 tỷ lá này
có giÁm xuống, song vẫn chiếm khoÁng 3,64% GDP.
Nhìn chung, trong những năm gần ây, chính sách tài khóa ược iều hành theo hướng má rộng, thể
hián qua sự gia tăng của chi tiêu NSNN. Năm 2011, Chính phủ ã có chủ trương thắt chặt chính sách tài khóa,
chi ngân sách có xu hướng giÁm nhẹ nhưng vẫn ứng á mức cao. Một số quan iểm cho rằng, viác tăng cưßng chi
tiêu chính phủ trong những năm qua một mặt ã em l¿i những tác ộng tích cực cho tăng trưáng kinh tế, nhưng
mặt khác cũng tiềm ẩn rủi ro ối với những biến số kinh tế vĩ mô khác, ặc biát là l¿m phát.
2. Chi tiêu ngân sách ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế
Tăng trưáng kinh tế Viát Nam trong những năm qua chủ yếu theo chiều rộng, dựa phần lớn vào viác
liên tục gia tăng quy mô các nguồn lực, vốn ầu tư ( ặc biát là ầu tư công). Tổng ầu tư toàn xã hội liên tục tăng
và duy trì á mức cao, vốn ầu tư/GDP ã tăng từ mức 32,97% giai o¿n 1996 - 2000 lên tới mức 39,32% giai
o¿n 2006 - 2010, xấp xỉ 38,66% trong cÁ giai o¿n 2001 - 2010. So với các quốc gia trong khu vực, Viát Nam có tỷ
lá ầu tư/GDP vào lo¿i cao nhất (chỉ kém Trung Quốc). Ngoài ra, trong khi tỷ lá này của thế giới tương ối ổn ịnh
thì tỷ á Viát Nam l¿i có xu hướng gia tăng trong những năm gần ây.
Tỷ lệ ầu tư/GDP và tốc ộ tăng trưởng GDP
Tỷ lệ ầu tư/GDP của một số nước của Việt Nam
Đ n vị: %
Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu Tổng cục Thống kê, IMF
Trong cơ cấu ầu tư toàn xã hội, ầu tư từ khu vực nhà nước mặc dù có xu hướng giÁm dần từ năm
2000, nhưng vẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất (trung bình 39,1% trong giai o¿n 2006 - 2010). Đóng vai trò
chủ ¿o trong khu vực nhà nước là vốn ầu tư từ NSNN. Giai o¿n 2005 - 2012, vốn ầu tư từ NSNN/tổng vốn ầu
tư của Nhà nước luôn chiếm tỷ trọng cao nhất tuy tăng giÁm không ều (năm 2005 - 2010 chiếm bình quân
tới 55,61%, thậm chí năm 2008 - 2009 là trên 60% do thực hián gói kích cầu năm 2009). Tuy vậy, nếu so sánh
với những nỗ lực cắt giÁm chi tiêu công qua NSNN thì mục tiêu này chưa ¿t ược hiáu quÁ. Năm 2011 và 2012,
tỷ trọng vốn ầu tư từ NSNN có xu hướng tăng trá l¿i sau khi ã giÁm trong năm 2010. lOMoAR cPSD| 46988474
Cơ cấu trong vốn ầu tư nhà nước
Cơ cấu trong vốn ầu tư toàn xã hội
Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu Tổng cục Thống kê Trong
thßi gian qua, mặc dù kinh tế gặp nhiều khó khăn, song ầu tư vẫn tăng cao, góp phần duy trì à tăng trưáng.
Tuy nhiên, hiáu quÁ ầu tư l¿i ang có xu hướng giÁm sút, ặc biát là ầu tư công. Đầu tư kinh tế nhà nước chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng ầu tư toàn xã hội và có xu hướng tăng, nhưng mức ộ óng góp của khu vực kinh tế nhà
nước vào GDP l¿i có xu hưáng giÁm. Điều này phần nào thể hián hiáu quÁ óng góp của ầu tư công cho tăng
trưáng kinh tế ang có xu hướng suy giÁm.
Theo ánh giá của Bùi Trinh (2011), ầu tư của khu vực nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhất, nhưng hiáu
quÁ thấp hơn khu vực tư nhân và khu vực FDI (ICOR của khu vực này tăng từ 6,94 giai o¿n 2000 - 2005 lên tới
9,68 giai o¿n 2006 - 2010) ã kéo giÁm hiáu quÁ ầu tư chung của nền kinh tế. Mô hình tăng trưáng của Viát
Nam cũng khiến ầu tư công có hiáu ứng lấn át ầu tư tư nhân, khiến óng góp của ầu tư công vào tăng trưáng
suy giÁm trong thập niên qua. Nghiên cứu của Tô Trung Thành (2012) ã chỉ ra rằng, trung bình sau một thập niên,
1% tăng vốn ầu tư công ban ầu sẽ khiến ầu tư tư nhân bị thu hẹp 0,48%, ồng thßi tác ộng ến GDP của ầu tư
công á mức thấp so với tác ộng của ầu tư tư nhân.
Tỷ trọng óng góp theo thành phần kinh tế vào GDP (%GDP)
Nguồn: Tính toán từ số liệu Tổng cục Thống kê
Trong thßi gian qua, viác cơ cấu l¿i chi ngân sách theo hướng giÁm tỷ trọng chi ầu tư phát triển, tăng tỷ trọng
chi ầu tư cho con ngưßi, Ám bÁo an sinh xã hội, iều chỉnh tiền lương là cần thiết, song nó cũng t¿o ra những
há lụy. Đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước trong tổng vốn ầu tư toàn xã hội luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, trong
ầu tư của khu vực kinh tế nhà nước, vốn ầu tư từ NSNN cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất. Điều này cho thấy vai
trò ầu tư của NSNN còn rất lớn. Do ó, nếu cơ cấu l¿i NSNN theo hướng giÁm ầu tư phát triển sẽ Ánh hưáng
tới tổng vốn ầu tư toàn xã hội. Trong khi, tăng trưáng kinh tế của Viát Nam hián nay vẫn còn phụ thuộc rất nhiều
vào tổng lượng vốn ầu tư hàng năm. Đồng thßi, tỷ trọng vốn ầu tư liên tục giÁm cũng dẫn tới nhiều công trình
kết cấu h¿ tầng cần thiết phÁi bị kéo dài hoặc phÁi bỏ dá dang, gây thất thoát, lãng phí, giÁm hiáu quÁ ầu tư.
3. Chi tiêu ngân sách ảnh hưởng tới lạm phát
Trong những năm qua, viác theo uổi mục tiêu tăng trưáng kinh tế nhß viác tăng vốn ầu tư từ NSNN
ngoài những mặt tích cực giúp nền kinh tế vượt qua khó khăn trong thßi kỳ khủng hoÁng, thì cũng khiến nền
kinh tế phÁi ối dián với bất ổn kinh tế vĩ mô, ặc biát là sự gia tăng l¿m phát. Thể hián rõ nhất sau gói kích cầu
năm 2009, l¿m phát ã tăng cao bất thưßng vào năm 2010 và 2011. Chi tiêu chính phủ tăng nhanh và má rộng
trong nhiều năm dẫn tới tình tr¿ng thâm hụt ngân sách kéo dài, buộc Chính phủ phÁi bù ắp bằng viác i vay trong
nước và ngoài nước hoặc phát hành TPCP ể vay nợ. lOMoAR cPSD| 46988474 GDP)
Tốc ộ tăng CPI (%) giai oạn
Vay bù ắp bội chi NSNN và chi từ các khoản thu 2000 - 2012
quản lý qua NSNN giai oạn 2005 - 2009 (%
Nguồn: Tính toán từ số liệu công khai ngân sách, Bộ Tài chính; CPI theo số liệu Tổng cục Thống kê à Viát Nam
những năm qua, thâm hụt tài khóa ược tài trợ phần lớn bái vay nợ thông qua phát hành TPCP. Viác phát hành
trái phiếu, tín phiếu này sẽ không tác ộng làm thay ổi cung tiền nếu ược bán cho công chúng (hộ gia ình và
doanh nghiáp). Nhưng thực tế số trái phiếu này hầu hết bán cho tổ chức tín dụng và các tổ chức tín dụng sử
dụng ể chiết khấu hoặc bán cho Ngân hàng Nhà nước (NHNN) qua nghiáp vụ thị trưßng má, theo ó trá thành
một nhân tố làm tăng cung tiền và gây l¿m phát cao trong nền kinh tế.
Bình quân giai o¿n 2005 - 2009, lượng vay tiền từ bên ngoài vào bù ắp thâm hụt NSNN (lần lượt là: 0,99%
GDP; 1,31% GDP, 1,14% GDP; 1,32% GDP; 2,19% GDP) chiếm khoÁng 1/3 số thâm hụt, tương ương khoÁng 1,39%
GDP. Nếu cộng thêm cÁ phần vay về cho vay l¿i thì lượng tiền bên ngoài vào nền kinh tế trung bình giai o¿n này
khoÁng 2,6% GDP. Viác bù ắp thâm hụt NSNN bằng nguồn huy ộng từ bên trong hay ngoài nước tăng về cơ
bÁn cũng làm tăng cung tiền vào thị trưßng trong nước. Điều này có thể giÁi thích là do phần huy ộng từ vay
nước ngoài ã làm tăng lượng cung tiền vào trong nước, vì số tiền vay nước ngoài về phÁi ổi ra VND ể chi tiêu
trên cơ sá bán cho NHNN là chính, mà NHNN l¿i phát hành tiền ra ể mua ngo¿i tá là cơ bÁn. Có thể thấy viác má
rộng chi tiêu công cũng ã gián tiếp dẫn ến sự gia tăng cung tiền trong những năm gần ây khiến l¿m phát tăng
trá l¿i trong năm 2010 - 2011.
Từ năm 2011 tới nay, với mục tiêu ưu tiên kiềm chế l¿m phát và tăng trưáng á mức hợp lý, Chính phủ ã
thực hián chính sách tài khóa thắt chặt hơn so với giai o¿n 2008 - 2010, theo ó cắt giÁm ầu tư công.
Theo dõi dißn biến l¿m phát, có thể thấy từ tháng 9/2011, tốc ộ CPI so với cùng kì năm trước ã có xu
hướng giÁm. Năm 2012 và 2013, chỉ số CPI ã giÁm xuống còn 6,81% và 6,04%, thấp hơn mức 11,83% của năm
2011. Viác thắt chặt ầu tư công và các bián pháp rà soát ầu tư công cũng là nhân tố giúp làm giÁm lượng cung
tiền vào thị trưßng, ồng thßi nâng cao hiáu quÁ ầu tư, từ ó góp phần giÁm bớt khoÁng cách cầu vượt cung, do
ó kiềm chế ược l¿m phát.
4. Thâm hụt ngân sách ở Việt Nam
Trong những năm gần ây, với mục tiêu thúc ẩy tăng trưáng kinh tế, Viát Nam ã và ang theo uổi những chính
sách thâm hụt ngân sách có ịnh hướng. Phân tích về thực tr¿ng thâm hụt ngân sách Viát Nam trong thßi gian qua
cũng ã chỉ ra một số vấn ề cần lưu ý, cụ thể là:
Thứ nhất, mặc dù thu NSNN liên tục tăng, nhưng chi luôn vượt thu, iều này dẫn tới tình tr¿ng thâm hụt ngân
sách triền miên và có mức ộ ngày càng gia tăng. Thâm hụt ngân sách (theo cách tính của Viát Nam) ã tăng từ
mức trung bình là 4,9% GDP giai o¿n 2001 - 2005 lên 5,53% GDP giai o¿n 2006 - 2010. Giai o¿n 2011 - 2013
tuy có giÁm so với giai o¿n trước, song vẫn á mức cao (trung bình 4,85% GDP). Viác kéo dài tình tr¿ng này sẽ làm
giÁm niềm tin vào chính sách và tiềm ẩn nhiều rủi ro kinh tế vĩ mô.
Thứ hai, thâm hụt ngân sách liên tục ã kéo theo sự gia tăng của nợ công3. Tổng nợ công của Viát Nam ã tăng
từ khoÁng 35,9% GDP cuối năm 2001 lên 56,3% GDP vào năm 2010 và chỉ giÁm ôi chút vào năm 2011, á mức
3 Nợ công ược tính toán dựa trên giá trị cộng dồn của các khoản thâm hụt ngân sách qua các năm. lOMoAR cPSD| 46988474
54,9% GDP. Cùng thßi gian ó, nợ chính phủ cũng tăng từ 34,5% GDP lên tới mức 44,6% GDP. Sự gia tăng nợ công
nhanh sẽ Ánh hưáng tới viác duy trì bền vững nợ của Viát Nam trong thßi gian tới. Tuy nhiên, kể từ năm 2010, ể
h¿n chế gia tăng của nợ công, vấn ề giÁm thâm hụt ngân sách ã bắt ầu ược quan tâm xử lý. Đây là năm ầu
tiên trong nhiều năm thâm hụt thực tế á mức 5,5% GDP, thấp hơn so với mức 6,2% GDP Quốc hội cho phép. Từ
năm 2011, nguyên tắc sử dụng số tăng thu ngân sách hàng năm ể xử lý thâm hụt ã ược ưa vào nghị quyết
của Quốc hội. Mức thâm hụt ngân sách năm 2011 là 4,9%, thấp hơn so với mức 5,3% GDP Quốc hội thông
qua. Đây có thể coi là thành công bước ầu trong viác giÁm dần thâm hụt ngân sách hián nay.
Quy mô thu - chi NSNN và thâm hụt NSNN ở Việt Nam giai oạn 2003 - 2012 Đn vị ế
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Bộ Tài chính (2012); Thâm hụt ngân sách ược sử dụng theo cách tính của Việt Nam
Nhìn chung, chi ngân sách có xu hướng tăng cao và luôn vượt thu ngân sách. Tỷ lá thâm hụt ngân sách
so với GDP từ năm 2003 ến nay ang có xu thế i lên. Nguyên nhân một phần là do chính sách tăng chi ngân
sách ể thực hián các gói kích cầu nhằm kích thích tăng trưáng kinh tế trong giai o¿n 2009 - 2010. Kết quÁ là bội
chi NSNN năm 2009 ã tăng tới mức cao nhất là 6,9% GDP. Một nguyên nhân khác là do yêu cầu Ám bÁo nguồn
lực thực hián các chủ trương của Nhà nước trong viác tăng chi cho công tác an sinh xã hội, xóa ói, giÁm
nghèo trong những năm gần ây.
Thứ tư, những năm gần ây, cán cân ngân sách thưßng xuyên của Viát Nam ang có xu hướng giÁm dần.
Thể hián qua tỷ trọng của cán cân ngân sách thưßng xuyên (không gồm trÁ lãi vay) so với GDP thực tế ã giÁm
từ mức 8,18% GDP năm 2004 xuống còn 6,73% GDP năm 2011, ặc biát theo số ước thực hián lần 2 của năm
2012 thì tỷ lá này chỉ còn 2,37% GDP. Điều này báo hiáu mức tích lũy cho ầu tư phát triển của Chính phủ ang
có xu hướng giÁm. Nguyên nhân dẫn tới tình tr¿ng này có thể do trong những năm gần ây, chi thưßng xuyên
ang có xu hướng tăng m¿nh và vượt thu thưßng xuyên4 như ã phân tích thực tr¿ng chi NSNN á phần trên. Cán
cân ngân sách thưßng xuyên giÁm dần là một iều áng lưu ý trong thßi gian tới khi nhìn nhận và ánh giá ể Ám
bÁo bền vững về ngân sách trong dài h¿n. Viác chi thưßng xuyên nếu cứ tiếp tục à lớn hơn khoÁn thu từ thuế,
phí sẽ Ánh hưáng tới tính bền vững ngân sách và t¿o ra rủi ro rất lớn cho ngân sách về dài h¿n khi chúng ta bắt
ầu phÁi vay ể tiêu dùng thay vì chỉ vay ể ầu tư.
Cán cân ngân sách thường xuyên giai oạn 2003 - 2012
Đ n vị: % so với GDP thực tế
4 Theo thông lệ quốc tế, thu thường xuyên là các khoản thu ngân sách từ thuế, phí, lệ phí không mang tính chất một
lần và không tái tạo. Các khoản thu từ bán tài sản sẽ không ược tính vào các khoản thu thường xuyên. Một số quốc
gia còn xem các khoản thu từ bán tài nguyên cũng là các khoản thu không thường xuyên lOMoAR cPSD| 46988474
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Bộ tài chính (2012); Năm 2012 là số ngân sách ước lần 2 Cuối
cùng, viác thống kê về thâm hụt ngân sách á Viát Nam hián có nhiều nguồn khác nhau. Trong Quyết toán NSNN
hàng năm của Bộ Tài chính cũng ưa ra hai con số về mức ộ thâm hụt ngân sách. Đó là: (i) Thâm hụt ngân sách
không bao gồm cÁ chi trÁ nợ gốc; (ii) Thâm hụt ngân sách bao gồm chi trÁ nợ gốc. Viát Nam hián ang có những
cách h¿ch toán riêng không theo thông lá quốc tế.
Theo thông lá quốc tế, những khoÁn vay phát sinh khi ược xem là nghĩa vụ nợ của Chính phủ thì phÁi
ược tính vào cân ối ngân sách. Theo ó, thâm hụt NSNN ược tính cÁ khoÁn chi từ nguồn vốn trái phiếu chính
phủ (TPCP) và các khoÁn vay về cho vay l¿i, không bao gồm chi trÁ nợ gốc (có tính chi trÁ lãi). Tuy nhiên, nhiều
khoÁn chi ngân sách từ nguồn TPCP cho các dự án giáo dục, thủy lợi, y tế & và khoÁn vay về cho vay l¿i ược ể á
ngo¿i bÁng và không ược tính ầy ủ vào trong thâm hụt ngân sách như thông lá quốc tế. Ngoài ra, trong viác
xác ịnh các khoÁn thu, thì một số khoÁn thu vẫn ể ngoài cân ối ngân sách như thu từ nguồn học phí, vián phí.
Đồng thßi, khi cân ối NSNN thì có nhiều khoÁn thu không bền vững như thu từ bán nhà thuộc sá hữu nhà nước
và chuyển quyền sử dụng ất; thu từ khai thác dầu thô và các tài nguyên khác. Các khoÁn thu này ang có xu hướng
ngày càng giÁm dần5 về quy mô tuyát ối cũng như tỷ trọng trong tổng thu và vián trợ do nguồn tài nguyên thiên
nhiên là hữu h¿n. Viác tính các khoÁn thu không bền vững này vào trong cân ối NSNN sẽ có thể làm giÁm mức
ộ nghiêm trọng của tình tr¿ng thâm hụt từ những con số báo cáo.
Theo cách tính và công bố của Bộ Tài chính thì tỷ lá thâm hụt ngân sách theo cách tính Viát
Nam giai o¿n 2005 - 2008 cao hơn so với số liáu tính toán thực tế theo úng thông lá quốc tế (bao gồm TPCP, các
khoÁn vay về cho vay l¿i, không gồm chi trÁ nợ gốc). Tuy nhiên từ năm 2009 ến năm 2011, số liáu thâm hụt ngân
sách theo cách tính của Viát Nam ược công bố l¿i thấp hơn so với cách tính theo thông lá quốc tế. Nguyên nhân
là do sự tăng m¿nh của TPCP và các khoÁn vay về cho vay l¿i so với giai o¿n 2005 - 2008. Có thể thấy, sự thiếu
nhất quán trong cách h¿ch toán tài khóa khiến cho những con số thống kê không phÁn ánh chính xác về thực tr¿ng
của Viát Nam, từ ó gây nhißu lo¿n thông tin và khiến viác so sánh với quốc tế, ánh giá và iều hành chính sách gặp khó khăn.
Thâm hụt ngân sách Việt Nam theo các cách tính (% GDP)
Số liệu công khai ngân sách trên website Bộ Tính toán Tài chính Vay về Chi trả Chi ầu THNS theo cách Thâm hụt ngân cho vay nợ gốc
tư nguồn GDP (Tỷ tính của Việt sách (THNS) THNS theo phân lại (Tỷ TPCP ồng)
THNS tính theo Nam gộp cả loại của (Tỷ ồng) thông lệ quốc tế theo GFS ồng) (Tỷ ồng) Việt Nam GFS (%GDP) TPCP và vay về cho vay lại (% GDP) Số thực Số thực Số (1) (2) % thực %GDP (3) (5) (6) {(1)+(3)+(5)}/(6) {(2)+(3)+(5)}/(6) (Tỷ (Tỷ GDP (4) ồng) ồng) 18.657 33.606 10.272 914.001 3,95 7,62 2005 7.140 0,90 40.746 4,86
5 Thu từ dầu thô giảm từ mức 36,51% tổng thu NSNN trong năm 2006 ã giảm xuống còn 19,41% năm 2012; Thu từ bán
nhà, giao quyền sử dụng ất ã giảm từ mức 9,5% tổng thu NSNN năm 2007 xuống 6,22% năm 2012. lOMoAR cPSD| 46988474 7.760 39.649 8.363 1.061.565 2,36 6,10 2006 8.964 0,90 48.613 4,99 11.156 44.473 16.655 1.246.769 3,84 7,41 2007 20.094 1,76 64.567 5,65 13.028 40.930 26.887 1.616.047 4,12 6,66 2008 26.746 1,81 67.676 4,58 23.675 53.244 55.691 1.809.149 7,77 10,71 2009 61.198 3,69 114.442 6,90 46.540 62.516 61.610 2.157.828 7,18 10,07 2010 46.675 2,3 109.191 5,5 28.613 81.126 136.592 2.779.880 7,05 9,97 2011 30.908 2,10 112.034 4,9
Nguồn: Tính toán từ số liệu Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê
Từ lý luận và thực tißn những năm gần ây á Viát Nam, có thể rút ra một số kết luận về tình hình chi
NSNN và thâm hụt ngân sách á Viát Nam như sau:
Trong những năm qua, nhß huy ộng ngân sách ¿t khá, nên quy mô ngân sách càng lớn, NSNN ã có
iều kián thực hián tốt hơn nhiám vụ phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thßi, trước những yêu cầu mới về mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế, chi NSNN ã từng bước thay ổi và ược iều chỉnh cho phù hợp với tình
hình thực tế. Theo ó chi NSNN ã giÁm dần tỷ trọng chi ầu tư phát triển, phân bổ và sử dụng theo hướng ưu
tiên chuyển dịch cơ cấu, t¿o nền tÁng thúc ẩy tăng trưáng bền vững và chi thưßng xuyên ược má rộng Ám
bÁo và nâng cao chất lượng an sinh xã hội.
Tuy ¿t ược những kết quÁ nói trên, song viác iều hành và quÁn lý chính sách trong nhưng năm qua ã
bộc lộ một số vấn ề ang phÁi lưu ý, trong ó các vấn ề như hiáu quÁ phân bổ và sử dụng nguồn lực, kỷ luật tài
khóa chưa nghiêm dẫn ến tình tr¿ng chi NSNN luôn vượt dự toán. Viát Nam vẫn ang theo uổi mô hình tăng
trưáng theo chiều rộng, chủ yếu dựa vào vốn ầu tư, mà trong ó ầu tư từ NSNN óng vai trò quan trọng. Chính
sách tài khóa má rộng thông qua viác tăng chi tiêu của Chính phủ, một mặt hỗ trợ tăng trưáng trong giai o¿n
khủng hoÁng, nhưng ã khiến thâm hụt ngân sách tăng cao, từ ó cũng dẫn ến những há lụy gây bất ổn cho nền
kinh tế về sau, ặc biát là l¿m phát. Đồng thßi, trong viác iều hành chính sách bằng viác sử dụng con số thâm hụt
ngân sách thì hián t¿i vẫn chưa phÁn ánh úng bÁn chất của thâm hụt ngân sách, iều này sẽ dẫn tới những khó
khăn nhất ịnh trong viác so sánh chỉ tiêu và ưa ra những chính sách tài chính phù hợp với tình hình thực tế. Nguyễn Thị Chinh TÀI LIàU THAM KHÀO 1.
Niên giám Thống kê - Tổng Cục Thống kê. 2.
Số liáu công khai NSNN - Bộ Tài chính. 3.
TS. Tô Trung Thành (2012). <Đầu tư công nghiám VECM= - Bài nghiên cứu NC-27, Trung tâm Nghiên cứu kinh tế và chính sách, Đ¿i học Kinh tế, Đ¿i học Quốc gia Hà Nội. 4.
Th.S. Trương Bá Tuấn (2011). má rộng không gian tài chính vĩ mô=. Tài chính Viát Nam 2011: Tái cấu trúc và minh b¿ch chính sách=. Nhà xuất bÁn Tài chính 2012. 5.
Dự án 50739 - CFBA (2011). Báo cáo nghiên cứu với các chỉ số kinh tế vĩ mô á Viát Nam: Thực tr¿ng và giÁi pháp=.