






















Preview text:
Chương 2  CUNG - CẦU 
Khi mùa đông đến, ở Huế giá quần áo ấm ở các cửa hiệu đều tăng lên trong khi đó giá thuê 
thuyền rồng trên sông Hương  m  giả xu ng.  ố
Khi mùa hè trở lại, giá thuê phòng khách sạn ở các  bãi biển đều  ,  tăng giá nệm Kim Đan  m  giả xu ng.  ố Khi chiến tranh n 
ổ ra ở Irắc giá dầu thô ở Mỹ 
tăng lên, giá thuê Lạc đà giảm xuống ở Iran. Vậy tất cả những s 
ự kiện này có điều gì giống 
nhau? Chúng đều thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu đối với các loại hàng hoá và dịch vụ.  1. CẦU 
1.1. Khái niệm cầu 
Cầu là số lượng hàng hoá hay dịch vụ mà người mua  ả   năng và ẵ  ở các 
mức giá khác nhau trong một kho ng  ả
thời gian nhất định, với  u 
điề kiện các yếu t  ố khác không  thay đổi.  Như vậy, khi  i 
nó đến cầu chúng ta phải hiểu hai yếu tố cơ bản là khả năng mua và ý muốn 
sẵn sàng mua hàng hoá hoặc dịch v c ụ   ụ thể. 
Cầu khác với nhu cầu. Nhu cầu là nh ng  ữ mong mu n  ố và nguyện v ng  ọ vô hạn c a  ủ con  người. Sự khan hiếm ề v ồ
 ngu n lực đã làm cho hầu hết nhu cầu không được thoả mãn.  Ví d : 
ụ Khi bạn đến siêu thị BigC bạn thấy rất nhiều hàng hoá và hầu hết những hàng hoá 
đó bạn đều muốn có, tức là bạn muốn mang tất cả hàng hoá trong siêu thị về nhà (đó là nhu cầu). 
Nhưng trong thực tế khi bạn rời khỏi siêu thị số lượng hàng hoá bạn mang về nhà rất ít, đôi khi 
bằng không vì bạn không có khả năng thanh toán (đó gọi là cầu). 
Tương tự, bạn có sẵn tiền song bạn không có ý định mua một chiếc tivi đen trắng vì bạn 
không thích nó, hoặc mua thêm m t  ộ chiếc t 
ủ lạnh vì nhà bạn không cần thiết phải có hai cái tủ 
lạnh. Nghĩa là, cầu của bạn về hai hàng hoá đó là bằng không. 
Một khái niệm quan tr ng n ọ
ữa là lượng cầu. Lượng cầu là lượng hàng hoá hoặc dịch vụ mà  người mua ẵ
s n sàng hoặc có khả năng mua ở các ứ m c giá khác nhau trong ộ m t thời gian  ấ nh t  định.  u là toàn b Trong khi đó, cầ
ộ mối quan hệ giữa lượng cầ ứ u và các m c giá. 
1.2. Đường cầu cá nhân  Giả ử
s rằng bạn có nhu cầu ề v ẹ
k o sôcôla. Vậy bao nhiêu thanh sôcôla bạn ăn một ầ tu n và 
yếu tố nào tác động đến quyết định mua sôcôla c a 
ủ bạn. Tất nhiên, sẽ có nhiều yếu tố tác động 
đến quyết định mua sôcôla ủ
c a bạn, và chúng ta giả ử s rằng các ế
y u tố đó giữ nguyên tr  ừ yếu tố 
giá cả. Bây giờ chúng ta xem xét khi giá cả thay i 
đổ sẽ tác động đến số lượng sôcôla bạn mua  như thế nào? 
Bảng 2.1. Biểu cầu cá nhân  Giá sôcôla (đồng/thanh) 
Lượng cầu sôcôla (thanh/tuần)  500  10  1.000  8  1.500  6  2.000  4  2.500  2  3.000  0 
Bảng 2.1 cho chúng ta thấy rằng nếu giá sôcôla là 500đ/thanh bạn sẽ mua 10 thanh, nếu giá 
là 1.000đ/thanh bạn sẽ mua 8 thanh. Và giá sôcôla càng tăng thì số lượng sôcôla bạn mua càng ít. 
Và khi giá sôcôla là 3.000đ/thanh thì bạn sẽ không mua nữa. 
Chúng ta vẽ đường biểu diễn lượng cầu về kẹo sôcôla ở các mức giá khác nhau. Đường nối 
tất cả các điểm đó lại với nhau chúng ta gọi là đường cầu. Như vậy, đường cầu cho ết  bi lượng  cầu tại các m c 
ứ giá khác nhau. Mối quan hệ giữa lượng cầu và giá cả là mối quan hệ t  ỷ lệ 
nghịch: giá cả tăng lên thì lượng cầu giảm xuống và ngược lại.  P 3000 2500 2000 1500 1000 500 D 0 2 4 6 8 10 Q  
Hình 2.1. Đường cầu cá nhân về kẹo sôcôla 
Đường cầu là đường biểu diễn m i 
ố quan hệ giữa lượng cầu và giá cả. Nó cho biết  n lượ g 
cầu tại các m c giá khác nhau.  ứ
 Một điểm chung của các đường cầu là chúng nghiêng xuống dưới về phía phải. Điều này  xuất phát từ ố
m i quan hệ tỷ lệ nghịch giữa giá và lượng cầu, m i 
ố quan hệ này rất phổ biến nên 
các nhà kinh tế gọi đó là Luật cầu. 
1.3. Đường cầu thị trường 
Ở phần trên chúng ta vừa nghiên cứu đường ầ c u ủ c a ộ m t cá nhân riêng rẽ.    Để nghiên cứu  thị trường ho  nào, chúng ta c ạt động như thế
ần phải nghiên cứu đường cầu thị trường. 
Vì cầu thị trường được hình thành t  ừ cầu cá 
c cá nhân nên cầu thị trường là t ng  ổ hợp các 
cầu cá nhân về hàng hoá và dịch v 
ụ lại với nhau. Để xác định cầu thị trường chúng ta c ng  ộ theo 
phương nằm ngang tất cả các lượng cầu các cá nhân tại mỗi mức giá. 
Giả sử thị trường sôcôla ở thị trấn X chỉ có hai người tiêu dùng là sinh viên A và sinh viên 
B. Cầu thị trường về sôcôla là t ng h ổ
ợp cầu của sinh viên A và sinh viên B. 
Bảng 2.2. Biểu cầu thị trườn  g Giá sôcôla  Sinh viên A  Sinh viên B 
Lượng cầu thị   (đồng/thanh)  (thanh/tuần  ) (thanh/tuần  ) trường  (thanh/tuần  ) 500  10  6  16  1.000  8  5  13  1.500  6  4  10  2.000  4  3  7  2.500  2  2  4    3.000  0  1  1  P 3000 2000 D 1000 0 1 3 Q 5  
u sinh viên A Hình 2.2b. Đường cầu sinh viên B  P 3000 2000 1000 D   0 1 13 Q 7  
Hình 2.3. Đường cầu thị trường  Tại m c 
ứ giá 2000 đồng/thanh, lượng cầu ủa  c
sinh viên A là 4 thanh và lượng cầu của sinh 
viên B là 3 thanh. Vậy, tổng lượng cầu c a th ủ
ị trường tại m c giá này là 7 thanh.  ứ
Khi giá tăng lên thì lượng cầu cá nhân sẽ giảm xuống, kéo theo lượng cầu thị trường cũng 
giảm theo. Như vậy, đường cầu thị trường có hình dáng giống đường ầu cá  c nhân, có độ dốc âm, 
đi từ trái sang phải và từ trên xuống dưới. 
1.4. Các yếu tố làm dịch chuyển đường c u  ầ Giả ử
s rằng bạn có nhu cầu về sôcôla, vậy bạn quyết định mua bao nhiêu thanh m i  ỗ tuần, 
điều gì ảnh hưởng đến việc mua sôcôla c a
ủ bạn. Sau đây là một số yếu tố cơ bản tác động đến 
quyết định mua sôcôla của bạn. 
a. Thu nhập của người tiêu dùng 
Mức thu nhập là một yếu tố quan trọng xác định cầu, nhưng tác ng c độ ủa thu nh n  ập đế cầu  c a các hàng hoá, d ủ ịch vụ là khác nhau. 
- Hầu hết các hàng hoá, dịch v 
ụ khi thu nhập tăng sẽ làm cầu tăng (các yếu t  ố khác không 
đổi), đường cầu dịch chuyển sang phải.  c 
Ngượ lại, khi thu nhập ả
gi m thì đường cầu dịch chuyển 
sang bên trái, được gọi là hàng hoá thông thường. 
- Nếu cầu về một hàng hoá, dịch cụ tăng khi thu nhập giảm và ngược lại sẽ giảm khi thu 
nhập tăng thì hàng hoá này là hàng hoá th c ứ ấp. Ví d 
ụ như thuốc lá Sông cầu, tivi đen trắng...   P   D2 Cầu về ti vi LCD tăng  khi thu nhập tăng  D1 0   
Hình 2.4. Dịch chuyển đường cầu khi thu nhập thay đổi  I D   Hàng hoá  cấp thấp Thu nhập  tăng Hàng hoá  thông thường 0   Q  Hình 2.5. Đườn  g Engel 
b. Giá các hàng hoá liên quan 
 Cầu đối với hàng hoá, dịch v không ch ụ ỉ ph thu ụ
ộc vào giá của bản thân hàng hoá, dịch vụ 
đó. Nó còn phụ thuộc vào giá của hàng hoá, dịch vụ liên quan. Các hàng hoá, dịch vụ liên quan 
được chia làm hai loại:    - Hàng hoá thay thế 
Hàng hoá thay thế là hàng hoá có thể sử d ng  ụ
thay cho hàng hoá khác. Khi giá hàng hoá 
thay thế thay đổi cầu đối với hàng hoá kia cũng thay đổi cùng chiều.  Ví d t
ụ rong trường hợp giá thịt lợn tăng lên thì cầu đối với thịt bò cũng tăng lên.   P   D2 Cầu về thịt bò tăng  khi giá thịt lợn tăng  D1 0 
Hình 2.6. Dịch chuyển đường cầu khi giá hàng hoá thay thế thay đổi  - Hàng hoá b sung  ổ  
Hàng hoá bổ sung là hàng hoá được s  ử dụng ng  đồ
thời với hàng hoá khác. Đối với hàng 
hoá bổ sung khi giá của một hàng hoá tăng lên thì cầu đối với hàng hoá b sung kia s ổ ẽ giảm. 
Trong trường hợp giá cước dịch vụ viễn thông giảm, cầu về điện thoại di động sẽ tăng lên.   P
 Cầu về máy di động tăng  D2
khi giá cước viễn thông giảm  D1 0 Q  
Hình 2.7. Dịch chuyển đường cầu khi giá hàng hoá bổ sung thay đổi  c. Thị hiếu 
Thị hiếu có ảnh hưởng quan trọng đến cầu của người tiêu dùng. Thị hiếu là sở thích hay sự 
ưu tiên của người tiêu dùng đối với hàng hoá và dịch ụ. 
v Do đó, thị hiếu là yếu tố rõ ràng nhất  quyết định đến cầu. 
Các nhà kinh tế không tìm cách lý giải thị hiếu của con người vì nó hình thành t  ừ các yếu  tố lịch s 
ử và tâm lý nằm ngoài phạm vi của kinh tế h c.  ọ
Tuy nhiên, các nhà kinh tế chú ý phân 
tích xem điều gì xảy ra khi thị hiếu thay đổi.  Ví d : 
ụ Cầu về mũ cối ở Nghệ An lớn hơn ở Huế; người dân ở Quảng Bình trở vào ch  ủ yếu 
hút thuốc White House (ngựa trắng), trong khi đó người dân ở Hà Tĩnh trở ra chủ yếu hút thuốc  Vinataba.  d. S  ố lượng người mua 
Số lượng người mua, ật 
m độ dân số ảnh hưởng đến cầu của hàng hoá và dịch vụ. Một thị  trường có mật  độ dân ố s đông, ố
s lượng người mua nhiều thì cầu i 
đố với hàng hoá và dịch vụ sẽ 
lớn hơn so với thị trường ít dân cư, số lượng người mua ít.  Ví d , 
ụ cầu về các hàng hóa công c ng  ộ ở thành ph  ố H  ồ Chí Minh lớn hơn  u  nhiề so với  thành ph  ố Huế.  e. Các kỳ vọng 
Cầu đối với hàng hoá và dịch vụ sẽ thay đổi phụ thuộc vào các kỳ vọng (sự mong đợi) của 
người tiêu dùng. Nếu người tiêu dùng ỳ k ọ
v ng rằng giá của hàng hoá nào đó sẽ giảm xu ng  ố
trong tương lai thì cầu hiện tại đối với hàng hoá đó sẽ giảm xuống và ngược lại. 
Các kỳ vọng về thu nhập, về thị hiếu, về số lượng người tiêu dùng... đều tác động đến cầu  đối với hàng hoá.  f. Thông tin 
 Ngoài các yếu tố trên thì thông tin cũng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến cầu hàng hoá hay  dịch v . Các  ụ
thông tin được công bố r ng rãi v ộ
ề tác hại của rượu và thuốc lá đã giảm đáng kể cầu 
về những hàng hoá đó, thông tin tốt về hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp làm  cho cầu về c phi ổ ếu c a doanh nghi ủ ệp đó sẽ tăng lên.  1.5. Sự v ng c
ận động theo đườ
ầu và dịch chuyển đường cầu 
Phân biệt sự khác nhau giữa dịch chuyển đường cầu và vận động dọc theo đường cầu là rất 
cần thiết. Lượng cầu tại một điểm đã cho được biểu thị bằng một điểm trên đường cầu. Còn toàn 
bộ đường cầu phản ánh lượng cầu đối với hàng hoá hay dịch vụ ở các mức giá khác nhau. Từ đó 
chúng ta phân biệt rõ hai vấn đề cơ bản là sự thay đổi của cầu chính là sự dịch chuyển toàn bộ 
đường cầu sang trái hay sang phải, còn sự vận động dọc theo đường ầ
c u chính là sự thay đổi của 
lượng cầu khi giá thay đổi. Trong trường hợp này đường cầu không thay đổi.   P
Dịch chuyển đường cầu  P  D2  D  D1 Vận động dọc  theo đường cầu D3 P1 E1 P2 E2 0 Q 0 Q1 Q  2  Q  
Hình 2.8. Dịch chuyển đường cầu và vận động dọc theo đường cầu  Nhân tố ảnh hưởng  Kết quả  - Thu nhập 
- Làm dịch chuyển đường cầu  - Giá c a b ủ ản thân hàng hoá đó 
- Làm vận động dọc theo đường cầu
- Giá cả hàng hoá liên quan 
- Làm dịch chuyển đường cầu  - Thị hiếu 
- Làm dịch chuyển đường cầu  - Dân số 
- Làm dịch chuyển đường cầu  - K v ỳ ọng 
- Làm dịch chuyển đường cầu  - Thông tin 
- Làm dịch chuyển đường cầu 
Tóm lại, đường c u 
ầ cho ta thấy điều gì x y  ả ra với  ng  lượ c u  ầ về m t 
ộ hàng hoá khi giá cả 
của nó thay đổi và tất c 
ả các yếu t 
ố khác quyết định  ng  lượ
cầu được giữ nguyên không thay đổi.  Khi m t trong các y ộ ếu t khá ố
c thay đổi, đường c u s ầ
ẽ dịch chuyển.  2. CUNG  2.1. Khái niệm cung 
Cung là lượng hàng hoá hoặc dịch vụ mà người bán có khả năng và sẵn sàng bán ở các 
mức giá khác nhau trong một kho ng  ả
thời gian nhất định, với  u 
điề kiện các yếu t  ố khác không  thay đổi. 
Cũng như cầu, cung bao gồm hai ế
y u tố cơ bản là khả năng và ý muốn sẵn sàng bán hàng 
hoá hoặc dịch vụ của người bán.  Ví d , 
ụ hiện tại Việt Nam chưa thể sản xuất máy bay dân dụng vì chưa đủ n c  ăng lự và trình 
độ công nghệ, các hộ dân vùng Nam T ộ
rung B không thể trồng bắp cải vì thời tiết nắng nóng nên 
cung về những mặt hàng này là bằng không. 
Tương tự, có một số nhà sản xuất có hàng bán nhưng không muốn bán vì giá quá rẽ hoặc 
họ giữ hàng lại vì kỳ vọng trong thời gian tới giá sẽ cao hơn thì không có cung và cầu không  được thỏa mãn. 
Một khái niệm quan trọng nữa là lượng cung. Lượng cung là lượng hàng hoá hoặc dịch vụ 
mà người bán sẵn sàng và có khả năng bán ở ức  m
giá đã cho trong một thời gian nhất định. 
Trong khi đó, cung là toàn bộ mối quan hệ g ữa lư i ợng cung và giá. 
1.2. Đường cung cá nhân  Giả sử rằng b i s
ạn là ngườ ản xuấ ẹ
t k o sôcôla. Vậy bao nhiêu thanh ẹ
k o sôcôla bạn sản xuất 
mỗi tuần và yếu tố nào tác động đến  ết  quy định ả
s n xuất sôcôla của bạn. Tất nhiên ẽ s có nhiều 
yếu tố tác động đến quyết định sản xuất sôcôla của bạn, và chúng ta giả định rằng các yếu tố đó 
giữ nguyên trừ yếu t giá c ố ả. 
Bây giờ chúng ta xem xét khi giá cả tha i 
y đổ sẽ tác động đến số lượng sôcôla bạn sản xuất  như thế nào?  Gỉa s giá sôcôla là 500  ử
đồng/thanh thì bạn không sản xuất, nếu giá là 1.000 ng/thanh thì  đồ
bạn sản xuất 1 thanh. Giá  s
sôcôla càng tăng lên thì ố lượng sôcôla bạn sản xuất càng lớn, và khi giá 
sôcôla là 3.000 đồng/thanh thì bạn sản xuất 5 thanh. Nếu ta n i 
ố tất cả các điểm đó lại với nhau thì 
chúng ta sẽ có một đường - g i 
ọ là đường cung. Nó chỉ ra lượng sôcôla mà bạn sản xuất tại các 
mức giá, khi các yếu tố khác không thay đổi. 
Bảng 2.3. Biểu cung cá nhân  Giá sôcôla (đồng/thanh) 
Lượng cung sôcôla (thanh/tuần)  500  0  1.000  1  1.500  2  2.000  3  2.500  4  3.000  5 
Khác với đường cầu, đường cung có 
độ dốc đi lên từ trái sang phải, tức là với mức giá cao 
hơn thì lượng cung sẽ nhiều hơn và ngược lại, mối quan hệ thuận này người ta gọi là Lu t  ậ cung. 
Điều này xuất phát từ mức giá cao hơn bạn ẽ
s có lợi nhuận nhiều hơn nên bạn sẽ sản xuất nhiều  hơn và ngược lại.  P S 3000 2500 2000 1500 1000 500 0 1 2 3 4 5 Q  
Hình 2.9. Đường cung cá nhân   
2.3. Đường cung thị trường 
Cũng như cầu thị trường là tổng các cầu của tất cả người mua, cung trên thị trường là tổng  các cung c a t ủ ất cả người bán.  Giả ử
s thị trường sôcôla ở m t 
ộ thị trấn chỉ có 2 sản xuất là bạn C và bạn D. Cung thị 
trường là tổng cộng cung của bạn C và bạn D .
Bảng 2.4. Biểu cung thị trườn  g Giá sôcôla  Bạn C  Bạn D  Lượng cung thị  (đồng/thanh)  (thanh/tuần)  (thanh/tuần)  trường  (thanh/tuần)  500  0  0  0  1.000  1  0  1  1.500  2  2  4  2.000  3  4  7  2.500  4  6  10  3.000  5  8  13  P S 3000 2500 2000 1500 1000 500 0 1 4 7 10 13 Q 
Hình 2.10. Đường cung thị trườn  g
Tương tự như đường cầu thị trường, đường cung thị trường được hình thành từ đường cung  c a  ủ t ng  ừ cá nhân, bằng cách c ng  ộ
theo chiều ngang tổng lượng cung tại mỗi mức giá. Tại mức 
giá 2.000 đ/thanh bạn C sẽ cung cấp 3 thanh, bạn D sẽ cung cấp 4 thanh, cung thị trường sẽ là 7  thanh. 
Đường cung thị trường cho thấy t ng cung v ổng lượ ề một hàn  nào khi  g hoá thay đổi như thế giá cả thay đổi. 
2.4. Các yếu tố làm dịch chuyển đường cung  Giả ử
s bạn là nhà sản xuất một hàng hoá hay dịch ụ
v nào đó, yếu tố nào sẽ ảnh hưởng đến 
quyết định sản lượng cung của b  ạn. Sau đây là một s 
ố yếu tố cơ bản tác động đến quyết định đó.  a. Công nghệ 
Công nghệ là một yếu tố quan tr ng
ọ góp phần nâng cao năng suất, giảm chi phí lao ng  độ
trong quá trình chế tạo sản phẩm. Sự cải tiến công nghệ sẽ làm cho đường cung dịch chuyển về  phía bên ph  
ải nghĩa là làm tăng khả   năng cung lên.  P S1 Cung về gà thịt tăng 
khi cải tiến công nghệ chăn nuôi  S2 0 Q  
Hình 2.11. Đường cung thay đổi khi công nghệ sản xuất thay đổi 
b. Giá cả các yếu tố đầu vào  Để tiến hành ả
s n xuất các doanh nghiệp phải thuê, mua các yếu tố đầu vào như mặt bằng, 
lao động, vốn, nguyên nhiên vật liệu... Vì thế, giá của các yếu t  ố đầu vào  ng tr ảnh hưở c ti ự ếp đến 
quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu giá các yếu tố đầu vào giảm, công việc kinh doanh sẽ thuận 
lợi hơn vì giá thành sản phẩm sẽ giảm, cơ i 
hộ kiếm lợi nhuận sẽ cao hơn nên các doanh nghiệp 
sẽ mở rộng quy mô sản xuất, tức là tăng cung. Và ngược lại, khi giá các yếu tố đầu vào tăng, lợi 
nhuận sẽ giảm và các doanh nghiệp sẽ thu hẹp quy mô sản xuất, thậm chí đóng cửa nên cung về 
sản phẩm đó sẽ giảm.  - Như vậy, cung về m t  ộ hàng hoá có m i quan  ố
hệ nghịch với giá các yếu tố đầu    vào để sản  xuất hàng hoá    đó. Ví d , giá phôi  ụ
thép giảm dẫn đến cung thép tăng, giá thức ăn gia súc tăn n  g dẫn đế cung về  lợn thịt giảm.   P Gía thức ăn gia súc tăng S2
dẫn tới cung về lợn thịt giảm S1 0 Q  
Sơ đồ 2.12. Đ ờ
ư ng cung thay đổi khi giá đầu vào thay đổi 
c. Chính sách của chính ph (thu ủ ế, trợ c u ti ấp và điề ết) 
Chính sách thuế của Chính phủ có ảnh hưởng quan trọng đến quyết định sản xuất của các 
doanh nghiệp, do đó có ảnh hưởng đến việc cung sản phẩm. Mức thuế cao thì cung có xu hướng 
giảm và ngược lại, điều này xuất phát từ mức thuế có ảnh hưởng đến lợi nhuận c a  ủ các doanh  nghiệp. 
Trong thực tế thuế là một công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước. Nếu chính phủ mu n  ố mở  r ng  ộ
quy mô sản xuất của một hàng hoá, dịch vụ nào đó thì sẽ giảm thuế, và ngược lại sẽ tăng 
thuế để hạn chế quy mô sản xuất c a m ủ t hàng hoá, d ộ ịch v 
ụ nào đó mà Chính phủ cho rằng có lợi 
như thuốc lá, bia rượu... 
Như vậy, cung về một hàng hoá, dịch vụ có mối quan hệ nghịch với mức thuế mà Chính  ph 
ủ đánh vào mặt hàng, dịch vụ đó.  d. S  ố lượng người bán 
Số lượng người bán là số doanh nghiệp canh tranh nhau trong cùng một thị trường, số 
lượng người bán càng nhiều thì t ng cung c ổ
ủa thị trường càng lớn. 
Ví dụ, cung về cà phê nguyên liệu giảm khi một số hộ nông dân vùng Tây Nguyên chặt 
cây cà phê để chuyển sang cây trồng khác, cung về nhà chung cư và căn hộ cho thuê tăng khi 
có nhiều dự án bất đ ng s ộ ản mới.  e. K v ỳ ọng c a nhà s ủ ản xuất 
Mong đợi của nhà sản xuất về sự thay đổi chính sách thuế, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối 
đoái, chính sách thương mại, thói quen tiêu dùng... đều ảnh hưởng đến cung hàng hoá và dịch vụ.  Nếu s  ự mong đợi d 
ự đoán là thuận lợi cho các doanh nghiệp thì lượng cung sẽ tăng và ngược lại. 
Ví dụ, cung về sôcôla tăng trong ngày lễ Valentine, cung về quần áo tăng trong dịp cuối 
năm, cung về mũ vải giảm khi Chính phủ ra nghị định bắt buộc mọi người dân phải đội mũ bảo  hiểm.  f. Khí hậu, thời tiết  Yếu t 
ố khí hậu, thời tiết cũng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến cung về m t  ộ hàng hoá, dịch vụ 
nào đó. Tuy nhiên, nó không giống nhau đối với các hàng hoá, dịch vụ. Cung về những hàng  hoá, dịch v 
ụ có tính chất ngoài trời chịu sự tác ng  độ
mạnh của yếu tố khí hậu thời tiết như cung 
về cà phê nguyên liệu giảm khi xảy ra sương muối, cung về gạo giảm khi xảy ra hạn hán. Tuy 
nhiên, các yếu tố trên không làm ảnh hưởng đến cung của căn   
hộ cho thuê hay dịch vụ vận  chuyển.  1.5. Sự v ng d ận độ ng cung và d ọc theo đườ
ịch chuyển đường cung  Lượng cung tại m t 
ộ mức giá đã cho được biểu diễn bằng một điểm trên đường cung. Toàn 
bộ đường cung cho chúng ta biết cung về hàng hoá hoặc dịch v 
ụ cụ thể nào đó. Từ đó, chúng ta 
phân biệt hai vấn đề cơ bản là sự  i cung và thay đổ
 sự thay đổi lượng cung.   P S3 Dịch chuyển  đường cung S1 S2
0 Q Hình 2.13. Vận động dọc   
và dịch chuyển đường cung        Nhân t 
ố ảnh hưởng đến cung  Kết quả  - Giá cả 
- Làm di chuyển dọc theo đường cung  - Giá các yếu t  ố đầu vào 
- Làm dịch chuyển đường cung  - Công nghệ 
- Làm dịch chuyển đường cung  - K v ỳ ng c ọ ủa nhà sản xuất 
- Làm dịch chuyển đường cung  - Chính sách c a chính ph ủ ủ 
- Làm dịch chuyển đường cung  - S  ố lượng người bán 
- Làm dịch chuyển đường cung  - Khí hậu, thời tiết 
- Làm dịch chuyển đường cung 
Sự thay đổi cung là sự dịch chuyển toàn b 
ộ đường cung sang trái hay sang phải, điều này  xảy ra khi bất k 
ỳ yếu tố quyết định cung thay đ i  ổ ngoài yếu t 
ố giá cả hàng hoá. Sự thay đổi 
lượng cung là sự vận ng d độ
ọc theo đường cung lên trên hay xuống d u nà ưới, điề y xảy ra khi giá  cả hàng hoá thay đổi. 
Tóm lại, đường cung cho thấy  u  điề gì x y 
ả ra với lượng cung về m t 
ộ hàng hoá khi giá của 
nó thay đổi nếu các yếu tố khác quyết định lượng cung được giữ nguyên. Khi m t 
ộ trong các yếu  tố khác  ng cung s thay đổi, đườ
ẽ dịch chuyển. 
3. CÂN BẰNG THỊ TRƯỜN  G 3.1. Tr ng thái cân b ạ ng cung c ằ u  ầ Khi cầu i 
đố với một mặt hàng nào đó xuất hiện trên thị trường, người sản xuất sẽ tìm cách  đáp ứng mức cầu đó. 
Trạng thái cân b ng  ằ cung cầu  i  đố với m t 
ộ hàng hoá nào đó là  ng  trạ thái khi việc cung 
hàng hoá đó đủ thoả mãn cầu đối với nó trong một thời kỳ nhất định. Tại điểm cân bằng này 
chúng ta có giá cân bằng và sản lượng cân b ng.  ằ
Sở dĩ người ta gọi đó là điểm cân bằng vì tại điểm đó khi cung cân bằng cầu, không có một 
lý do nào đó khiến cho giá cả tăng lên hay giảm xuống, chừng nào các yếu tố khác giữ nguyên 
không đổi. Tại mức giá này ọi  m
người trên thị trường đều được thoả mãn: người mua đã mua 
được tất cả những thứ họ muốn mua, còn người bán đã bán được tất cả những thứ họ muốn bán. 
Bảng 2.5. Biểu cung cầu thị trường  Giá  Lượng cung  Lượng cầu 
Hiện trạng thị trườn  g (đồng/thanh)  (thanh/tuần  ) (thanh/tuần  ) (thanh/tuần  ) 500  0  16  Thiếu hụt  1.000  1  13  Thiếu hụt  1.500  4  10  Thiếu hụt  2.000  7  7  Cân bằn  g 2.500  10  4  Dư thừa  3.000  13  1  Dư thừa   P S Gía cân bằng Trạng thái cân bằng 2000 E D 0 7 Q Sản lượng cân bằng  
Hình 2.14. Trạng thái cân bằng cung cầu 
Trở lại thị trường kẹo sôcôla chúng ta sẽ thấy được mối quan hệ cung cầu ở các mức giá  khác nhau. Tại m c  ứ giá 2.000 đ/thanh thì  ng  lượ
cung bằng lượng cầu là 7 thanh. Như vậy, mức 
giá 2.000 đ/thanh là mức giá cân bằng trên thị trường, 7 thanh là sản lượng cân bằng. Trên hình 
2.14 ta thấy mức cân bằng được xác định bằng giao điểm của hai đường cung cầu i  đố với kẹo  sôcôla. 
3.2. Trạng thái dư thừa và thiếu hụt của thị trường 
Khi giá của thị trường không bằng với m c 
ứ giá cân bằng chúng sẽ lớn hơn hoặc nhỏ hơn  mức giá đó. 
Trong trường hợp mức giá thấp hơn giá cân bằng thì nhà sản xuất sẽ có ít lợi nhuận hơn vì  thế họ ẽ s ắ c t ả
gi m sản lượng, dẫn đến tình trạng thiếu hụt. Ngược lại, khi giá trên thị  n trườ g cao 
hơn giá cân bằng thì nhà sản xuất sẽ có nhiều lợi nhuận hơn, họ sẽ mở rộng quy mô sản xuất, dẫn 
đến tình trạng dư thừa .  P S Dư thừa 2500 Trạng thái cân bằng Gía cân bằng 2000 E  1500 Thiếu hụt D 0 7 Q Sản lượng cân bằng  
Hình 2.15. Trạng thái dư thừa và thiếu hụt 
Do vậy, trên thị trường xảy ra hiện tượng thiếu hụt hay dư thừa là do giá trên trị trường 
thấp hơn hay cao hơn mức giá cân bằng.  Để khắc phục hiện  ng  tượ này ả
c người mua và người bán phải thay đổi hành vi của họ để 
đạt tới mức giá cân bằng. 
3.3. Sự thay đổi trạng thái cân bằng 
Cho đến nay chúng ta nhận thấy cung và cầu cùng nhau quyết định trạng thái cân bằng thị 
trường như thế nào và đến lượt nó trạng thái cân bằng này lại  ết 
quy định giá và sản lượng cân  bằng. Dĩ nhiên, giá và  ng  lượ cân bằng ph 
ụ thuộc vào vị trí của đường cung và đường cầu, tuy 
nhiên điểm cân bằng này là không vĩnh cữu. Khi một biến số nào đó làm thay đổi một trong hai 
đường này, trạng thái cân bằng trên thị trường sẽ thay đổi. 
Giả sử đến ngày lễ Valentine, s 
ự kiện này ảnh hưởng như thế nào tới thị trường kẹo sôcôla.  Để trả lờ ỏ
i câu h i này, chúng ta tiến hành theo 3 bước sau: 
Bước 1: Ngày lễ Valentine mọi người đều muốn mua sôcôla tặng người mình yêu, nghĩa là 
làm thay đổi lượng cầu sôcôla mà mọi người muốn mua tại mọi ức  m giá. Đường cung không 
thay đổi vì ngày lễ Valentine không làm các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất. 
Bước 2: Vì đến ngày lễ nên mọi người mua sôcôla nhiều hơn, nên đường cầu dịch chuyển 
về bên phải. Hình 2.16 biểu hiện sự gia tăng của nhu cầu dưới dạng sự dịch chuyển của đường  cầu t D
ừ 1 đến D2. Sự dịch chuyển này chỉ ra rằng lượng cầu về sôcôla cao hơn tại m i m ọ c giá.  ứ
Bước 3: Hình 2.16 cho thấy, sự gia tăng nhu cầu làm giá cân bằng tăng từ 2.000đ lên 
2.500đ và lượng cân bằng tăng từ 7 lên 10. Nói cách khác ngày lễ Valentine làm tăng giá sôcôla 
và lượng sôcôla bán ra.   P Valentina làm tăng cầu  về sôcôla S Trạng thái cân bằng  ...gây mới ra 2500 E2 mức Trạng thái cân bằng  giá ban đầu hao 2000 E1 hơn D2 D1 0 7 10 Q ... và lượng bán cao hơn  
Hình 2.16. Sự gia tăng của cầu dẫn đến trạng thái cân bằng mới   Gỉa s  ử m t 
ộ trận lũ lớn làm phá hu 
ỷ nhiều nhà máy sản xuất sôcôla. S  ự kiện này tác động  đến thị   nào?  trường sôcôla như thế
Bước 1: Trận lũ ảnh hưởng đến đường cung. Bằng cách làm giảm ố
s lượng người bán, trận 
lũ làm thay đổi lượng sôcôla mà các doanh nghiệp muốn sản xuất tại mọi mức giá. Đường cầu 
không thay đổi vì trận lũ không thay đổi lượng sôcôla mà ọi ngườ m
i muốn mua (Lưu ý rằng trận 
lũ sẽ nhanh chóng qua đi, vì thế không ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng). 
Bước 2: Đường cung dịch chuyển về bên trái vì lượng sôcôla mà các doanh nghiệp mong 
muốn và có khả năng bán ra giảm tại m i 
ọ mức giá. Hình 2.17 biểu thị sự suy giảm của cung dưới  dạng s d
ự ịch chuyển đường cung từ S1 đến S2.   P Trận lũ làm giảm cung Trạng thái cân bằng  S2  về sôcôla mới S1 ...gây ra  mức 2500 E2 giá Trạng thái cân bằng  2 hao 000 E1 ban đầu hơn D 0 4 7 Q
... và lượng bán thấp hơn  
Hình 2.17. Sự giảm cung dẫn đến trạng thái cân bằng mới 
Bước 3: Hình 2.17 cho thấy, sự dịch chuyển của đường cung làm tăng giá cân bằng từ 
2.000đ lên 2.500đ và làm giảm lượng cân bằng từ 7 xuống còn 4 thanh. Do trận lũ giá sôcôla tăng 
và lượng sôcôla bán ra giảm. 
4. CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ VÀO THỊ TRƯỜNG  4.1. Giá tr n và giá sàn  ầ
Đôi khi chúng ta thấy Chính phủ thường cố gắng kiểm soát và điều tiết giá cả thị trường. 
Tuy nhiên, rất thường xuyên việc định giá đó không phù hợp ới 
v điều kiện khách quan của nền 
kinh tế thị trường và làm giảm tính hiệu quả c a th ủ ị trường.  a.  ng c Ảnh hưở
ủa giá trần tới kết qu ho ả ạt động c a th ủ ị trường 
Giả sử rằng những người tiêu dùng cho ằ
r ng giá sôcôla hiện nay là 2.000 đ/thanh là quá 
cao so với thu nhập của h  ọ và h 
ọ gây sức ép để Chính phủ đưa ra chính sách để bảo vệ lợi ích 
cho họ. Trong trường hợp cần thiết Chính phủ sẽ đưa ra mức giá trần i 
đố với mặt hàng sôcôla, 
chẳng hạn mức giá trần đối với sôcôla là 1.500 đ/thanh. 
Như vậy, giá trần là mức giá cao nhất do Chính phủ đặt ra i  đố với m t  ộ hàng hoá hay dịch  v 
ụ nào đó để bảo vệ quyền lợi của người mua (tiêu dùng). 
Do giá cân bằng là 2.000 đ/thanh cao hơn giá trần, các lực lượng cung cầu có xu hướng 
đẩy giá cả về mức giá cân bằng. Nhưng khi giá thị trường đụng vào giá trần nó không thể tăng 
cao hơn nữa (quy định không cho các doanh nghiệp bán sôcôla cao hơn 1.500 đ/thanh). Do đó, 
giá thị trường phải bằng giá trần. Tại mức giá này lượng cầu về sôcôla (10 thanh) vượt qua lượng 
cung về sôcôla (4 thanh). Do đó xảy ra tình trạng thiếu h t  ụ sôcôla, nên m t  ộ số người mu n  ố mua 
sôcôla ở mức giá cao hơn không mua được sôcôla.   P Trạng thái  S cân bằng  Gía  cân 2000 bằng 1500 Gía trần Thiếu hụt D 0 4 10 Q Lượng  Lượng  cung cầu  
Hình 2.18. Thị trường với giá trần  Khi hiện  ng  tượ
thiếu hụt sôcôla xảy ra do tác ng  độ c a 
ủ giá trần, một cơ chế nào đó sẽ tự  nhiên phát sinh để phân  ối 
ph lượng sôcôla này, nhưng thường thì cơ chế này không hiệu quả đối  với s phát tri ự ển c a n ủ ền kinh tế.  Ví d , 
ụ trong thời gian qua Ngân hàng Trung ương thường đưa ra mức giá trần đối với lãi 
suất ngân hàng (lãi suất là giá của vốn) đã gây ra hiện tượng thiếu hụt ề v vốn, các ngân hàng 
thương mại không huy động đủ vốn nên họ đã tìm đủ mọi cách như khuyến mại rầm rộ, tặng lãi 
suất và thậm chí phá rào tăng lãi suất huy đ ng  ộ
lên trên 17%/năm như ngân hàng Techcombank 
vào tháng 12 năm 2010 chẳng hạn. Tất cả ện  hi
tượng này đều không tốt cho nền kinh tế, nó bóp  méo tín hiệu c a th ủ
ị trường và tạo ra môi trường cạnh tranh không lành mạnh.  b.  ng c Ảnh hưở a giá sàn t ủ ới kết qu ho ả ạt động c a th ủ ị trường  Giả ử
s rằng Hiệp hội những người ả s n xuất sôcôla cho ằ
r ng giá thị trường 2.000 đ/thanh 
không đủ để họ bù đắp chi phí và họ thuyết phục Chính phủ đưa ra chính sách để bảo vệ lợi ích  cho h . 
ọ Xét thấy cần thiết thì Chính ph 
ủ sẽ đưa ra mức giá sàn i 
đố với mặt hàng sôcôla, chẳng 
hạn trong trường hợp này là 2.500 đ/thanh. 
Như vậy, giá sàn là mức giá thấp nhất do Chính phủ đặt ra i  đố với m t  ộ hàng hoá hay dịch  v 
ụ nào đó để bảo vệ quyền lợi của người sản xuất. 
 Trong trường hợp này các lực  n
lượ g cung cầu có xu hướng đẩy giá thị trường về mức cân  bằng, nhưng khi  m  chạ
giá sàn nó không thể xu ng
ố thấp hơn nữa. Giá thị trường phải bằng giá  sàn. Tại m ng cung v ức giá này lượ
ề sôcôla là 10 thanh vượt quá lượng cầu 4 thanh. Một s  ố người 
muốn bán sôcôla với giá hiện hành không bán được sôcôla. Do đó, trong trường hợp này gây ra  tình trạng dư thừa .  P S Dư thừa 2500 Gía sàn Gía  cân 2000 Trạng thái cân bằng  bằng D 0 4 10 Q Lượng  Lượng  cầu cung  
Hình 2.19. Thị trường với giá sàn 
Tương tự giá trần và sự thiếu hụt, giá sàn và sự dư thừa cũng thường phát sinh những 
cơ chế tiêu cực đối với sự phát triển của nền kinh tế. 
Ví dụ, tháng 12 năm 2010 Phòng Tài chính thành phố đưa ra giá sàn i đố với đất ở vùng  Thu Xu ỷ
ân là 3 triệu/m2, quá cao so với th c 
ự tế nên không có ai mua dẫn đến dư thừa, trong khi 
đó rất nhiều người dân chưa có đất để sinh sống. Chính phủ đưa ra giá sàn về lúa dẫn tới hiện 
tượng dư thừa và Chính phủ phải hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp để mua  ần lúa dư ph  thừa  này. 
Tuy nhiên, trong trường hợp Chính phủ quy định giá trần cao hơn giá cân bằng và giá sàn 
thấp hơn giá cân bằng thì không ảnh hưởng gì đến thị trường và nền kinh tế.  4.2. Đánh thuế 
Một phương pháp quan trọng khác để điều tiết và kiểm soát thị trường là Chính ph  ủ sử  d ng công c ụ ụ thuế. 
Như đã trình bày ở phần trước, thuế là một công cụ quan trong trong điều tiết kinh tế vĩ mô  của nhà nước, công c 
ụ này có nhiều chức năng khác nhau như điều tiết thu nhập và lợi ích, tạo 
nguồn thu cho ngân sách nhà nước, khuyến khích tăng cung hay  m  giả cung c a  ủ m t  ộ hàng hoá 
hay dịch vụ nào đó (bằng cách tăng thuế hoặc giảm thuế đánh vào hàng hoá hay dịch vụ đó) mà 
nhà nước thấy có ích cho nền kinh tế.  Có rất nhiều  u thú v điề ị khi nghiên c u v ứ
ề tác động của công c 
ụ thuế, nhưng trong phạm vị  môn h c 
ọ kinh tế vi mô chúng ta chỉ nghiên cứu tác n độ g c a  ủ công c  ụ thuế đến kết c c  ụ c a  ủ thị 
trường. Vì thế, câu hỏi đặt ra là khi Chính phủ đánh thuế vào hàng hoá hay dịch ụ v thì ai ẽ s là 
người chịu gánh nặng thuế này, người mua hàng, người bán hàng, hay cả người mua và người 
bán cùng chia sẽ gánh nặng thuế? Việc đánh thuế tác động như thế nào đến kết quả hoạt động  c a th ủ ị trường? 
a. Đánh thuế vào người mua 
Giả sử để tăng nguồn thu cho ngân sách Chính ph 
ủ quy định người mua phải nộp 500đ khi  mua một thanh sôcôla. 
Tác động đầu tiên của khoản thuế này là làm thay đổi cầu về sôcôla, tức là đường cầu thay  đổi (dịch chuyển ề
v bên trái). Đường cung không thay đổi vì điều này không làm thay đổi quyết 
định cung ứng của các nhà sản xuất. 
Người mua bị đánh thuế 500đ, nên giá sôcôla người mua thực ự
s phải trả cao hơn giá thị 
trường 500đ. Chính sự phải trả giá cao hơn này nên cầu về sôcôla giảm, đường cầu dịch chuyển 
xuống dưới đúng một lượng bằng mức thuế. 
Để thấy rõ sự tác động của thuế, chúng ta so sánh điểm cân bằng cũ và điểm cân bằng mới. 
Hình 2.20 cho ta thấy giá cân bằng của sôcôla giảm từ 2.000đ xu ng  ố
1.800đ và lượng cân bằng 
giảm từ 7 xuống còn 4. Do người sản xuất bán ít hơn và người tiêu dùng mua ít hơn, nên khoản 
thuế này làm giảm quy mô thị trường sôcôla. 
Vậy ai là người chịu thuế? Mặc dù người mua n p  ộ toàn b  ộ s 
ố thuế cho Chính phủ, nhưng 
cả người mua và người bán đều phải chịu gánh nặng c a 
ủ thuế. Do giá thị trường giảm từ 2.000đ 
xuống 1800đ, nên người bán thu được số tiền ít hơn 200đ/thanh so với trước khi có thuế. Người 
mua phải trả cho người bán giá thấp hơn, nhưng giá mà anh ta th c s ự ự trả g m c ồ ả thuế đã tăng từ 
2.000đ lên 2.300đ (1.800đ + 500đ = 2.300đ), cho nên khoản thuế này cũng làm người mua bị  thiệt.   P Gía  Giá  S người người  Thuế mua mua trả  trả 2300 Giá  Gía  không  không 2000 Cân bằng trước thuế  thuế  thuế 1800 Cân bằng sau thuế  Giá  Gía  người  người
Đường cầu dịch chuyển giảm
 đúng bằng lượng thuế  bán  bán nhận  nhận D1 D2 0 Q Lượng cầu Lượng cầu sau thuế trước thuế  
Hình 2.20. Thuế đánh vào người mua và kết cục của thị trườn  g
b. Đánh thuế vào người bán  Giả ử
s để tăng nguồn thu ngân sách, chính ph 
ủ không đánh vào người mua mà đánh vào 
người bán, tức là các doanh nghiệp phải n p thu ộ ế  c bán ra.  500đ/thanh sôcôla đượ
Trong trường hợp này thuế tác n
độ g vào cung sôcôla, do thuế không đánh vào người mua 
nên cầu về sôcôla vẫn giữ  ng c như cũ, đườ ầu không thay đổi. 
Vì bị đánh thuế nên giá mà người bán th c  ự sự nhận được, t c  ứ số tiền mà họ gi  ữ lại sau khi  n p 
ộ thuế thấp hơn so với trước là 500đ. Ví , 
dụ giá thị trường là 2.000đ, giá người bán thực sự  nh c s ận đượ
ẽ là 1.500đ. Cho dù giá thị trường là bao nhiêu, thì người   
bán cũng chỉ cung ứng một 
lượng sôcôla như trong trường hợp giá thị trường giảm 500đ. Nói cách khác, để làm cho người 
bán cung ứng bất kỳ lượng nào, giá thị trường bây giờ cũng phải cao hơn 500đ để bù lại tác động  c a thu ủ
ế. Do đó, đường cung dịch chuyển lên trên một đoạn đúng bằng mức thuế. 
Khi trị trường chuyển sang trạng thá icân bằng mới, giá sôcôla cân bằng tăng từ 2.000đ lên 
2.300đ và lượng cân bằng giảm từ 7 thanh xuống còn 4 thanh. Một lẫn nữa thuế lại làm giảm quy 
mô thị trường sôcôla. Và lần này cũng vậy, người mua và người bán cùng chia sẽ gánh nặng 
thuế. Do giá thị trường tăng, người mua phải trả thêm 300đ/thanh sôcôla so với trước khi có 
thuế. Người bán nhận được giá cao hơn so với trước, nhưng giá thực sự nhận được (sau khi đóng  thuế) giảm t 
ừ 2.000đ xuống còn 1.800đ.   P
S2 Đường cung dịch chuyển giảm Giá  Gía 
 đúng bằng lượng thuế  người  người S1 mua trả  mua trả Thuế Giá  Gía 2300 Cân bằng sau thuế  không  không thuế  thuế 2000 Cân bằng trước thuế  Gía  Giá  1800 người người  bán bán  nhận nhận  0 Q Lượng cầu Lượng cầu sau thuế trước thuế  
Hình 2.21. Thuế đánh vào người bán và kết cục của thị trường 
Cho dù thuế đánh vào người mua hay thuế đánh vào người bán thì cả hai cũng đều phải 
chịu chia sẻ gánh nặng thuế, khác   
chăng chỉ có ai là người trực tiếp trả thuế mà thôi. 
Gánh nặng thuế lên người mua nhiều hay người bán nhiều ph  ụ thuộc vào  độ co giãn của 
đường cung và đường cầu. Khi cung co giãn nhiều hơn cầu thì người mua phải chịu gánh nặng  thuế nhiều hơn và khi u 
cầ co giãn nhiều hơn cung thì người bán phải chịu gánh nặng thuế nhiều  hơn. ộ
 N i dung này chúng ta sẽ nghiên cứu kỹ hơn ở    chương sau. TÓM TẮT  Đường cầu cho biết  n lượ g cầu về m t  ộ hàng hoá ph  ụ thu c 
ộ vào giá của chính hàng hóa đó. 
Theo luật cầu thì khi giá c a  ủ m t 
ộ hàng hoá giảm, lượng cầu về nó sẽ tăng và ngược lại. Bởi vậy, 
đường cầu dốc xuống. 
Ngoài giá cả, các yếu t 
ố quyết định lượng cầu bao g m  ồ
giá của hàng hoá liên quan, thị  hiếu, k 
ỳ vọng, số lượng người mua và thông tin. Nếu m t  ộ trong các yếu t 
ố này thay đổi, đường  cầu sẽ dịch chuyển.  Đường cung cho biết  ng  lượ cung về m t  ộ hàng hoá ph  ụ thu c  ộ vào giá cả c a  ủ nó. Theo luật 
cung thì khi giá của m t hàng  ộ
hoá giảm, lượng cung về nó sẽ giảm và ngược lại. Bởi vậy, đường  cung dốc lên. 
Ngoài giá cả, các yếu tố quyết định  n lượ g cung bao g m  ồ giá c a 
ủ yếu tố đầu vào, công 
nghệ, chính sách thuế, số lượng người bán, kỳ v ng  ọ
và thời tiết khí hậu. Nếu một trong các yếu 
tố này thay đổi, đường cung sẽ dịch chuyển. 
Giao điểm của đường cung và đường cầu qu ết đị y
nh trạng thái cân bằng của thị trường. Tại 
đây lượng cung bằng lượng cầu và chúng ta có giá cân bằng và sản lượng cân bằng. 
Hành vi của người mua và người bán quyết định thị trường thay đổi theo hướng tiến tới 
trạng thái cân bằng. Khi giá thị trường nằm trên giá cân bằng, sẽ xuất hiện sự dư thừa hàng hoá 
và điều này làm cho giá thị trường giảm. Khi giá thị trường nằm dưới giá cân bằng sẽ xuất hiện 
sự thiếu hụt hàng hoá và điều này làm cho giá thị    trường tăng.
Trong nền kinh tế thị trường, giá cả là tín hiệu chỉ đạo các quyết định kinh tế và qua đó tự  động phân bổ ồ
 các ngu n lực trong nền sản xuất xã hộ ộ i m t cách có hiệ ả u qu nhất. 
Giá trần là mức giá cho phép tối đa của m t hàn ộ
g hoá hay dịch vụ nhằm bảo vệ lợi ích của 
người mua. Khi giá trần có hiệu lực thường gây ra hiện tượ ế
ng thi u hụt hàng hoá hay dị ụ ch v . Do 
sự thiếu hụt này, người bán phải phân phối hàng hoá hay dịch vụ cho người mua theo một cách 
nào đó. Nhưng thường thì những cách này không tốt cho nền kinh tế. 
Giá sàn là mức giá cho phép t i  ố thiểu c a 
ủ một hàng hoá hay dịch vụ nhằm bảo vệ lợi ích 
của người bán. Khi giá sàn có hiệu lực thường gây ra hiện tượng dư thừa. Do sự dư thừa này, 
nhu cầu của người mua phải được phân ph i 
ố theo một cách nào đó. Và cũng như trong trường 
hợp giá trần, cách phân ph ng không t ối này thườ t cho n ố ền kinh tế. 
Thuế đánh vào một hàng hoá hay dịch vụ, như chèn một chiếc nêm thuế vào gi a ữ giá do 
người mua trả và người bán nhận được. Khi thị trường dịch chuyển đến điểm cân bằng mới, 
người mua phải trả nhiều hơn cho hàng hoá mà họ mua và người bán thì nhận được ít hơn cho 
hàng hoá mà họ bán. Nghĩa là, người mua và người bán cùng chia sẻ gánh nặng thuế khoá. Ảnh 
hưởng của thuế không ph thu ụ
ộc vào việc thuế đánh vào người mua hay người bán. 
Ảnh hưởng của thuế phụ thuộc vào hệ số co giãn theo giá của cung và cầu. Gánh nặng có 
xu hướng nghiêng về phía không co giãn c a 
ủ thị trường, bởi vì phía thị trường đó khó phản ứng  với thuế b i hành vi.  ằng cách thay đổ
CÁC THUẬT NGỮ THEN CHỐT 
Tên tiếng Việt 
Tên viết tắt  Tên tiếng Anh  Cầu    D  Demand  Lượng cầu  Qd  Quantity demanded  Luật cầu    Law of demand  Biểu cầu    Demand schedule  Cung  S  Supply  Lượng cung  Qs  Quantity supplied  Luật cung    Law of supply  Biểu cung    Supply schedule  Giá  P  Price  Giá hàng hoá liên quan  Pr  Price of related goods 
Giá các yếu tố đầu vào  Pi  Price of inputs  Giá cân bằng  Pe  Equilibrium price  Lượng  Q  Quantity  Lượng cân bằng  Qe  Equilibrium quantity  Hàng hoá thay thế    Substitute goods  Hàng hoá bổ sung    Complement goods  Hàng hoá thông thường    Normal goods  Hàng hoá cấp thấp    Inferior goods  Trạng thái cân bằng  E  Equilibrium  Thị trường    Market  Quy luật cung cầu    Law of demand and supply 
Những cái khác không thay đổi    Ceteris paribus  Thu nhập  I  Income  Số lượng người mua  N  Number of buyer  Số lượng người bán  n  Number of sel er  Thị hiếu  T  Taste  Kỳ vọng  Ex  Expectations  Thông tin  i  Information  Thuế  Tx  Tax  Công nghệ  t  Technology