Lý thuyết Chương 1: Những vấn đề chung - Quản trị kinh doanh | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế
Lý thuyết Chương 1: Những vấn đề chung - Quản trị kinh doanh | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Quản trị kinh doanh (B00A01)
Trường: Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH TẾ HỌC
Chương này sẽ giới thiệu những vấn đề chung c a ủ kinh tế h c, ọ
với tư cách là một môn khoa h c. ọ Nh n
ữ g vấn đề kinh tế cơ bản mà bất kỳ m t ộ chính ph ,
ủ doanh nghiệp hay cá nhân nào
đều phải giải quyết là những vấn đề gì?
Chúng ta cũng sẽ xem xét, trong một nền kinh tế hỗn hợp thì chính phủ, cá nhân hay thị
trường đóng vai trò như thế nào để giải quyết các vấn đề kinh tế cơ bản?
Chúng ta sẽ đề cập đến khái ệ
ni m thị trường, các nguyên lý ủ
c a thị trường vận hành nền kinh tế như thế nào?
Kinh tế học được xem như là m t khoa h ộ
ọc, vậy thì tại sao các nhà kinh tế thường bất ng đồ
quan điểm về nhiều vấn đề kinh tế.
Chúng ta cũng sẽ khảo sát các mô hình cạnh tranh cơ bản của nền kinh tế. Những lựa chọn phân b ổ ngu n ồ l c
ự trong hệ thống thị trường và những k
ỹ thuật cơ bản mà các nhà kinh tế dùng để nghiên cứu ự
s lựa chọn. Cuối cùng, chúng ta ẽ
s xem xét các khái niệm cơ bản ề v chi phí mà
các nhà kinh tế thường sử dụng trong nghiên cứu kinh tế.
1. KINH TẾ HỌC VÀ NỀN KINH TẾ
Hoạt động kinh tế là hoạt động thường xuyên của con người, nhằm tạo ra hàng hoá và dịch v , ụ ph c ụ v
ụ nhu cầu của con người và xã h i. ộ Nên chúng c
ó vai trò hết sức quan tr n ọ g. Vì vậy,
việc ra đời một môn khoa học nghiên cứu các hoạt ng độ kinh tế c a
ủ con người là rất cần thiết.
Điều này giải thích lý do ra đờ ủ
i c a môn kinh tế học.
Kinh tế học nghiên cứu cách thức mà các cá nhân, các doanh nghiệp, chính phủ và các t ổ
chức khác trong cùng một xã h i
ộ thực hiện sự lựa ch n, ọ
và những lựa ch n ọ
đó quyết định cách
thức sử dụng các ngu n ồ tài nguyên c a ủ xã h i.
ộ Sự khan hiếm là m t
ộ vấn đề trọng tâm trong
kinh tế học: chúng ta phải l a ự ch n ọ vì các ngu n
ồ lực đều khan hiếm. Thử hình dung một người có đủ tất cả m i ọ thứ mà anh ta mu n. ố Nh ư vậy, s
ự khan hiếm không phải là vấn đề mà anh ta
quan tâm, ngoại trừ nếu anh ta coi thời gian như là một nguồn lực. Khi chúng ta cùng xem
thời gian như là một nguồn lực, thì tất cả mọi người sống trên trái đất này đều phải đối mặt
với sự khan hiếm như là một thực tế không thể né tránh được. Để làm ra một ả s n phẩm, ví dụ như ế
chi c xe ô tô, có hàng nghìn qu ế
y t định và sự lựa chọn cần phải th c
ự hiện. Trong bất kỳ nền kinh tế nào, không chỉ đơn thuần sản xuất m t ộ sản phẩm
duy nhất, mà hàng triệu sản phẩm được sản xuất ra m t cách t ộ nhiên. ự Đó là một điều k di ỳ ệu mà
nền kinh tế tạo ra. Sự k
ỳ diệu này có thể nhìn thấy rõ ràng hơn nếu chúng ta xem xét nó trong các tình hu ng ố
đặc biệt, chẳng hạn nh :
ư cuộc đại suy thoái kinh tế vào nh ng ữ năm 30, khi mà
25% công nhân thất nghiệp ở M ; các n ỹ
ước đang phát triển ở châu Á, châu Phi và châu Mỹ Latin có m c s ứ ng quá th ố
ấp, thậm chí còn có xu hướng giảm xu ng. ố Sự l a
ự chọn đó có thể thực hiện i
đố với toàn bộ nền kinh tế nói chung cũng như i đố với
mỗi cá nhân. Có hàng loạt câu hỏi đặt ra để giải quyết v ấn đề lựa ch n,
ọ tuy nhiên các nhà kinh tế giói g n các v ọ ấn đề thành ba v đó ấn đề n s cơ bản liên quan đế
ự vận hành của nền kinh tế.
1.1. Ba vấn đề kinh tế cơ bản
Như chúng ta đã đề cập ở phần trên, do nguồn lực để sản xuất các hàng hoá và dịch vụ là
có hạn. Mặt khác nhu cầu của con người và xã h i ộ i
đố với hàng hoá và dịc h vụ là vô hạn, nên ngu n l
ồ ực dùng để tạo ra chúng, được xem là ngu n
ồ lực khan hiếm. Vì vậy, bất kỳ một nền kinh tế nào c ng ũ
đều cần phải giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản là sản xuất cái gì, như thế nào và sản xuất cho ai. a. Sản xuất cái gì?
Có rất nhiều thay đổi trong tiêu dùng của mọi người trong nhiều năm qua. Nền kinh tế dường nh
ư có vẻ thiên về tạo ra các sản phẩm mới như: video, điện thoại di n độ g, các dịch vụ
mới, trò chơi điện tử… Cái gì đã tạo ra quá trình i đổ mới nh ư vậy? Trình độ chung của quá trình
sản xuất cũng thay đổi từ năm này qua năm khác, thường gắn liền với những thay đổi về số
lượng việc làm và thất nghiệp. Các nhà kinh tế làm thế nào để giải thích được nh ng ữ thay đổi đó?
Ở nhiều nước, câu hỏi sản xuất cái gì, với ố
s lượng bao nhiêu, thường được trả lời bởi sự
tương tác giữa các nhà sản xuất và người tiêu dùng, nh ng ư
chính phủ cũng có vai trò. Giá cả là
một nhân tố quan trọng quyết định sản xuất sản phẩm gì. Khi mà giá cả c a m ủ ột sản phẩm nào đó
tăng lên, các hãng sẽ sản xuất nhiều hơn để tăng lợi nhuận. Như vậy, m t ộ câu h i ỏ tr ng ọ tâm của các nhà kinh tế h c
ọ là tại sao sản phẩm này lại đắt hơn sản phẩm khác? Tại sao giá của một số
mặt hàng lại thường xuyên thay i? đổ
b. Sản xuất hàng hoá đó nh ư thế nào?
Có rất nhiều cách khác nhau để làm ra một sản phẩm nào đó. Ví dụ như có thể dệt vải bằng
phương pháp thủ công. Hoặ c s
ử dụng máy móc và công nghệ hiện đại có thể giảm bớt nhiều
công nhân mà cũng sản xuất được nhiều vải hơn. Với những máy móc rất hiện đại, với bộ điều
khiển được vi tính hoá, cho phép một công nhân có thể điều khiển nhiều máy hơn trước đó. Nói
chung những máy móc mới hiện đại hơn thì đắt hơn rất nhiều, nhưng nó cũng giảm được nhiều
lao động hơn. Sử dụng kỹ thuật nào để sản xuất: công nghệ tiên tiến thì dùng ít lao động hay
công nghệ vừa phải nhưng cần nhiều lao động? Henry Ford phát minh ra dây chuyền sản xuất,
Toyota đề xướng ra JIT1. Hiện nay nhiều nhà sản xuất ô tô dùng người máy trong sản xuất. Cái
gì quyết định sự thay đổi công nghệ nhanh chóng đến như vậy?
Ở nhiều nền kinh tế ệ hi n nay, các nhà ả
s n xuất đưa ra câu trả lời cho câu hỏi ả s n xuất như
thế nào. Hơn nữa, sử dụng những đầu vào nào bị ràng bu c
ộ bởi những quy định từ phía chính ph
ủ và pháp luật cũng ảnh hưởng đến tất cả các tổ chức của hãng cũng
như cách thức tác động
giữa công nhân và người tiêu dùng. c. Sản xuất cho ai?
1 JIT được viết tắt từ “Just in Time” là một khái niệm trong kinh doanh do Toyota đề xướng. Khái niệm này được
hiểu là “đúng sản phẩm - với đúng số lượng - tại đúng nơi - vào đúng lúc cần thiết”. Những người có ậ
thu nh p cao hơn thường tiêu dùng nhiều hàng hoá hơn. Một ấ v đề n đặt ra
là tại sao mọi người lại có thu nhập và tiền lư ng ơ không gi ng ố
nhau. Cái gì quyết định s ự khác
nhau về thu nhập và tiền lương đó? Thế nào là vai trò c a s ủ
ự may mắn, của giáo d c, th ụ ừa kế, tiết kiệm, c a
ủ kinh nghiệm và làm việc cật lực? Thật khó mà có được câu trả lời thoả đáng cho nh ng câu h ữ
ỏi này. Thu nhập được quyết định ch
ủ yếu bởi quan hệ cung cầu gi a h ữ ãng và hộ gia
đình, chính phủ cũng đóng vai trò quan trọng như chính s ế
ách thu và các chương trình phân ố ph i lại thu nhập.
Để hiểu được cơ c ế h hoạt động ủ
c a nền kinh tế như thế nào, chúng ta xem xét mô hình hệ thống kinh tế. 1.2. Hệ th ng kinh t ố ế Sự t n
ồ tại và phát triển của xã h i
ộ gắn liền với hoạt ng độ
sản xuất và tiêu dùng các hàng hoá và dịch v . ụ Nh ng ữ
người sản xuất và tiêu dùng thường có m i ố quan hệ tư ng ơ hỗ lẫn nhau để cùng t n
ồ tại và phát triển. H
ọ liên hệ với nhau thông qua hai thị trường ó
đ là thị trường các yếu
tố sản xuất và thị trường hàng hoá và dịch v . ụ
Mô hình hệ thống kinh tế hay nền kinh tế bao gồm các bộ phận hợp thành và tương tác lẫn
nhau trong vòng chu chuyển kinh tế. Hình 1.1 mô tả vòng chu chuyển, đơn giản hoá các giao
dịch kinh tế diễn ra gi a h ữ gia ộ
đình và doanh nghiệp trong nền kinh tế. Hàng hoá, dịch vụ Hàng hoá, dịch vụ
Thị trường hàng hoá, dịch vụ Doanh thu Chi tiêu Hộ gia đình Doanh nghiệp Chi phí Thu nhập
Thị trường yếu tố sản xuất Yếu tố sản xuất
Lao động, đất đai, vốn
Luồng hàng hoá, dịch vụ Luồng tiền
Hình 1.1. Vòng chu chuyển
- Hộ gia đình là người mua và tiêu dùng các hàng hoá, dịch vụ đồng thời là người sở hữu và
cho thuê các yếu tố sản xuất.
- Doanh nghiệp là người sản xuất các hàng hoá, dịch vụ và đồng thời là người sử dụng và
thuê các yếu tố sản xuất.
- Thị trƣờng các yếu tố sản xuất là thị trường trong đó các yếu tố sản xuất như lao động,
đất đai, vốn,… được mua bán và trao đổi.
- Thị trƣờng hàng hoá, dịch vụ là thị trường mà trong đó các hàng hoá, dịch vụ được mua bán và trao đổi.
Trong mô hình này, hộ gia ình đ và doanh nghiệp tư ng ơ
tác với nhau trên hai thị trường.
Trên thị trường hàng hoá và dịch v , ụ h ộ gia ình đ
đóng vai trò là người mua, còn doanh nghiệp
với vai trò là người bán. Ngược lại, trên thị trường yếu t ố sản xuất, h ộ gia ình đ là người bán còn
doanh nghiệp với tư cách là người mua. Hộ gia ình đ
cung cấp cho doanh nghiệp các yếu t ố sản
xuất như lao động, đất ai, v đ n
ố để doanh nghiệp sản xuất ra các hàng hoá và dịch v . ụ Vòng ngoài c a
ủ biểu đồ vòng chu chuyển biểu thị lu ng ồ
hàng hoá và dịch vụ trao i đổ giữa h
ộ gia đình và doanh nghiệp. H ộ gia ình đ bán quyền s ử d ng ụ lao n độ g, đất ai đ và vốn của mình
cho doanh nghiệp trên thị trường yếu tố sản xuất. n
Đế lượt mình, doanh nghiệp s ử d ng ụ các yếu
tố sản xuất đó để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để bán cho h ộ gia ình đ trên thị trường hàng hoá, dịch v . ụ Ta thấy lu ng ồ
yếu tố sản xuất chả ừ
y t hộ gia đình sang doanh nghiệp, còn hàng hoá chảy t doanh ng ừ hiệp tới hộ gia ình. đ
Vòng trong của biểu đồ chu chuyển biểu thị các lu ng ồ tiền tư ng ơ ng. ứ H ộ gia ình đ chi tiêu
để mua hàng hoá và dịch ụ
v từ các doanh nghiệp. Doanh nghiệp chi một phần doanh thu từ việc
bán hàng hoá và dịch vụ để thanh toán cho các yếu t
ố sản xuất chẳng hạn như tiền công trả cho
công nhân. Phần còn lại là lợi nhuận c a ủ ch
ủ doanh nghiệp, người mà ng đồ thời cũng là thành viên c a h ủ
ộ gia đình. Như vậy, lu ng chi tiêu ồ
để mua hàng hoá và dịch vụ chảy t ừ h ộ gia ình t đ ới
doanh nghiệp, còn thu nhập dưới dạng tiền lư ng, ơ
địa tô và lợi nhuận chảy từ doanh nghiệp sang h gia ộ ình. đ
Chúng ta thử theo dõi vòng chu chuyển của ng đồ
tiền khi nó được chuyển từ người này sang người khác. Giả s ử bạn chi ra 5 ngàn ng đồ để u ng m ố t ộ ly cà phê tại m t ộ quán cà phê vườn
ở thành phố Huế. Chúng ta hãy tưởng tượng đồng tiền này đi ra từ một hộ gia đình, chẳng hạn từ
ví tiền trong túi của bạn. Bạn ang đ u ng ố m t
ộ ly cà phê trong quán cà phê vườn gần nhà. Tại ây đ ,
bạn sẽ chi ra 5 ngàn đồng để có m t
ộ ly cà phê mà bạn ưa thích. Khi bạn thanh toán tiền cho chủ
quán cà phê, thì nó trở thành doanh thu của quán cà phê. Tuy nhiên, nó không ở mãi trong két sắt c a
ủ chủ quán, vì doanh nghiệp này cần tiền để mua các yếu tố đầu vào ở thị trường yếu tố sản
xuất. Chẳng hạn, chủ quán dùng tiền này để trả tiền thuê nhà và trả lư ng cho nhân viên ph ơ c ụ vụ. Lúc này ng đồ
tiền lại trở thành thu nhập c a ủ hộ gia ình đ nào ó đ và m t ộ lần n a ữ nó lại được cất
vào ví của một người nào ó. đ
Tại đây, câu chuyện về vòng chu chuyển của ng đồ tiền lại bắt đầu quá trình c a nó. ủ
Vòng chu chuyển trong Hình 1.1 là m t
ộ mô hình đơn giản hoá trong nền kinh tế, nó ã đ b ỏ qua nhiều chi tiết ph c t ứ ạp. Một mô và th hình đầy đủ c t
ự ế hơn về nền kinh tế bao g m c ồ ả vai trò c a chính ph ủ và th ủ ư ng m ơ ại qu c t ố ế.
1.3. Ai là ngƣời đƣa ra các quyết định kinh tế?
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, nh
ư Liên Xô và các nước Đ n ô g Âu trước đây,
chính phủ quyết định hầu như tất cả m i ọ hoạt ng độ kinh tế. Chính phủ a
đư ra câu trả lời cho ba câu h i ỏ trên. U ỷ ban kế hoạc h nhà nước a
đư ra quyết định nên sản xuất cái gì, bằng cách nào và
ai sẽ tiêu dùng chúng. Ngược lại, ở m t
ộ thái cực khác các nền kinh tế phụ thu c ộ chủ yếu vào sự trao i t đổ
ự do giữa người sản xuất và người tiêu dùng để quyết định xem nên sản xuất cái gì, như thế nào và cho ai. ộ
M t số nền kinh tế như Mỹ và các nước công nghiệp phát triển, nằm ở gần cuối ủ
c a đường phân bố đó: g i ọ là nền kinh tế h n
ỗ hợp, nghĩa là các quyết định a ra đư không chỉ từ m t phía công c ộ ng (chính ph ộ ) mà còn t ủ ừ phía các cá nhân.
Khi các nhà kinh tế khảo sát một nền kinh tế, họ muốn biết các quyết định kinh tế đưa ra từ
phía chính phủ chiếm ở chừng mực nào, các cá nhân đưa ra các quyết định kinh tế chiếm ở mức
độ bao nhiêu. Ví dụ, ở Mỹ các cá nhân sẽ quyết định phần lớn các chi tiêu của mình như mua
loại xe con gì, chính phủ cũng quan tâm nhiều việc như nhập khẩu xe hơi của Nhật Bản, hạn chế
số lượng xe tạo ra nhiều ô nhiễm, và khuyến khích dùng xe tiết kiệm xăng và xe có hệ số an toàn cao.
Các nhà kinh tế không chỉ quan tâm đến các quyết định kinh tế được đưa ra như thế nào để
trả lời ba vấn đề cơ bản trên mà còn quan tâm đến các qu ế y t định đó đưa ra t t ố đến mức nào. Nền
kinh tế đó vận hành có hiệu quả không? Nó có thể tạo ra nhiều sản phẩm này mà không làm giảm các sản ẩ
ph m khác không? Nó có thể làm cho ộ m t ố
s người giàu lên mà không làm một ố s
người khác nghèo i không? đ
2. THỊ TRƯỜNG VÀ CHÍNH PHỦ TRONG NỀN KINH TẾ HỖN HỢP
Nhiều nhà kinh tế tin rằng, các quyết định kinh tế ch
ủ yếu dựa vào cá nhân tạo ra sự vận
hành cho toàn bộ nền kinh tế có hiệu quả hơn, tuy nhiên nhiều nhà kinh tế cũng cho rằng m t ộ s ự can thiệp nào
đó của chính phủ cũng là cần thiết. Tìm được s
ự cân bằng thích hợp gi a ữ khu vực
kinh tế công cộng và kinh tế tư nhân là m t v
ộ ấn đề trung tâm c a s ủ phân tích kinh t ự ế.
2.1. Thị trƣờng
Theo quan điểm kinh tế thì thị trường được hiểu là tập hợp người mua và người bán để trao đổi các hàng hoá ặ ho c dịch v .
ụ Ở đây thị trường không nhất thiết phải là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi ư nh các chợ ề
truy n thống ở nông thôn. Các nhà kinh tế hiểu thị trường theo nghĩa r ng. ộ Tất cả các hàng hoá t
ừ chiếc camera đến quần áo không phải được bán tr c ự tiếp từ người
sản xuất tới người tiêu dùng. Nó được bán từ người sản xuất đến các nhà phân phối (đại lý), từ
tay người phân phối đến các nhà bán lẻ, r i t
ồ ừ các nhà bán lẻ đến người tiêu dùng cuối cùng. Tất
các các hoạt động mua bán bao hàm quan đó điểm thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường cùng với cạnh tranh các cá nhân đưa ra các quyết định lựa
chọn của mình theo sở thích. Các doanh nghiệp l a ự ch n
ọ sản xuất để tối đa hoá lợi nhuận. Họ phải sản xuất nh ng ữ
gì mà người tiêu dùng cần với chí phí thấp hơn các hãng cạnh tranh khác.
Trong khi các doanh nghiệp cạnh tranh để thu được lợi nhuận tối a, thì đ
người tiêu dùng sẽ được
lợi vì giá rẻ hơn và có nhiều mặt hàng để l a ự ch n. ọ Kinh tế thị trường t
ự nó trả lời các vấn đề
kinh tế cơ bản - sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai. Nói chung nền kinh tế thị
trường đảm bảo cho sự vận hành của nền kinh tế hoạt ng độ có hiệu quả. Tuy nhiên, thị trường a
đư ra câu trả lời cho câu h i
ỏ sản xuất hàng hoá cho ai, không được nhiều người n ủ g h . ộ Giống nh ư m t
ộ cuộc đấu giá, những người tham gia thị trường sẵn sàng trả giá hoàn toàn ph ụ thu c ộ vào thu nhập c a h ủ ọ. M t ộ s
ố tầng lớp nhân dân - ví dụ nh ư nh ng ng ữ ười
có tay nghề thấp - thường có mức thu nhập thấp không đủ để nuôi dạy con cái họ, cần phải có sự trợ giúp t
ừ bên ngoài. Chính phủ ng đó vai trò làm tăng s
ự công bằng thu nhập cho các tầng lớp lao n
độ g. Tuy nhiên, điều này làm giảm n
độ g lực khuyến khích kinh tế. Gi ng ố như s ự cân bằng hợp lý gi a thành ữ phần kinh tế t
ư nhân và kinh tế công c ng, ộ tư n
ơ g quan giữa công bằng và hiệu
quả là một vấn đề trung tâm của kinh tế h c hi ọ ện đại.
2.2. Vai trò của chính phủ
Thị trường trả lời các vấn đề kinh tế cơ bản một cách có hiệu quả. Nhưng trong một s ố lĩnh v c
ự xuất hiện nhiều nhược điểm, nh
ư tạo ra quá nhiều ô nhiễm, bất công bằng, quan tâm quá ít
đến giáo dục, y tế, và bảo hiểm. M i
ỗ khi thị trường vận hành không t t,
ố thì người ta nghĩ ngay đến chính phủ. Chính phủ ng đó vai trò quan tr ng ọ
trong nền kinh tế hiện đại. Cần phải làm rõ chính ph ủ
có vai trò gì và tại sao chính phủ lại can thiệp vào hoạt ng kinh t độ
ế. Chính phủ ban hành các đạo
luật cho doanh nghiệp và các cá nhân. Nó buộc các doanh nghiệp không được phân biệt chủng
tộc, giới tính, không làm t n
ổ hại đến lợi ích c a
ủ người tiêu dùng, đảm bảo an toàn cho người lao
động, tránh gây ô nhiễm môi trường… Chính phủ cũng sản xuất một ố s hàng hoá và dịch ụ v mà
các doanh nghiệp tư nhân không thể sản xuất được, như quốc phòng và an ninh, xây d n ự g đường sá, in tiền. Chính ph
ủ cũng có các chư ng trình tr ơ ợ giúp khác. 2.3. Các thị tr ng c ƣờ ơ bản
Trong nền kinh tế thị trường các cá nhân (h
ộ gia đình) - là những người mua hàng hoá và dịch v ụ trao i
đổ với các nhà sản xuất (doanh nghiệp) - là nh n
ữ g người mua các đầu vào để tạo ra hàng hoá và dịch v ( ụ đầu ra) mà h ọ em bán. Các nhà kinh t đ ế h c t
ọ ập trung vào ba loại thị trường chủ ế
y u trong đó các cá nhân và doanh nghiệp tương tác với nhau. Thị trường mà trong đó các
doanh nghiệp bán các đầu ra của mình cho các h ộ gia đình được g i
ọ là thị trường sản phẩm. Có
rất nhiều doanh nghiệp bán sản phẩm của mình cho các doanh nghiệp khác; đầu ra của doanh nghiệp th
ứ nhất trở thành đầu vào c a
ủ doanh nghiệp thứ hai. Loại giao dịch này cũng được xem nh trong th ư
ị trường trường sản phẩm.
Các đầu vào (ngoài các nguyên vật liệu mà các doanh nghiệp mua trong thị trường sản phẩm) - lao n
độ g và máy móc được kết hợp với nhau để tạo ra hàng hoá. Các doanh nghiệp mua dịch v
ụ lao động trên thị trường lao ng. độ H ọ làm tăng v n
ố trong thị trường vốn để mua các đầu
vào. Trước đây các nhà kinh tế đặc biệt quan tâm đến tầm quan tr n
ọ g của đầu vào thứ ba là đất đai.
3. KINH TẾ VI MÔ VÀ KINH TẾ VĨ MÔ
3.1. Kinh tế học vi mô
Kinh tế vi mô nghiên cứu m t
ộ cách chi tiết thị trường sản phẩm, lao ng độ và v n. ố Kinh tế
học vi mô (“vi mô” xuất phát t ừ g c
ố tiếng Hy Lạp có nghĩa là “nhỏ”) p
tậ trung vào hành vi của
các thành viên kinh tế - doanh nghiệp, h ộ gia đình, chính ph
ủ và các cá nhân. Nó liên quan đến
vấn đề các thành viên kinh tế đưa ra các quyết định như thế nào, và cái gì ảnh hưởng tới các
quyết định . Nó nghiên c đó ứu các vấn đề c ụ thể sau: - M c tiêu c ụ a các thành viên kinh t ủ ế;
- Các giới hạn c a các thành viên kinh t ủ ế; - Phư ng pháp ơ
đạt được mục tiêu c a các thành viên kinh t ủ ế. 3.2. Kinh tế h ọc vĩ mô
Ngược lại, kinh tế vĩ mô (“vĩ mô” là gốc của tiếng Hy Lạp nghĩa là “lớn”) xem xét các hành vi c a ủ nền kinh tế m t ộ cách t ng ổ quát nh ư t
ỷ lệ thất nghiệp, lạm phát, tăng trưởng kinh tế và cán cân thư ng m ơ ại. Nh ng ữ con s ố t ng ổ hợp
đó không thể nói lên được các doanh nghiệp hay h
ộ gia đình làm cái gì. Nó cho chúng ta biết được cái gì xảy ra m t ộ cách t ng ổ quát hay một cách bình quân.
Cần phải nhớ rằng đó chính là hai cách nhìn khác nhau c a ủ cùng m t
ộ sự vật. Kinh tế vi mô nhìn t
ừ dưới lên trên, còn kinh tế vĩ mô thì nhìn từ trên xu ng ố dưới. Hành vi c a ủ nền kinh tế nói chung ph thu ụ
ộc vào hành vi của từng thành viên tạo nên nó. Công nghiệp ô tô là m t ộ ví d
ụ về kinh tế học vi mô và vĩ mô. Nó là vi mô khi xem xét s ự tương tác lẫn nhau gi a
ữ các công ty, nhà đầu t , ư và nghiệp oàn đ
lao động. Nó cũng là vĩ mô nếu
xem xét ngành sản xuất ô tô toàn cầu trong thời k ỳ kh n ủ g hoảng dầu m
ỏ và sự thăng trầm kinh tế.
3.3. Kinh tế học thực chứng và kinh tế h c chu ọ n t ẩ c ắ
Kinh tế vi mô nghiên cứu cả những vấn đề thực ch ng ứ và nh n
ữ g vấn đề chuẩn tắc: vấn đề thực chứng đòi hỏ ả i gi i thích và dự đ ấ
oán, còn v n đề chuẩn tắc đề
cập đến những gì sẽ xảy ra.
Các nhà kinh tế học thường phán xét các chính sách công c n ộ g. Chính ph ủ có nên giảm bội
chi ngân sách không? Có thể làm giảm lạm phát không? Làm thể nào để giảm được? Trong các
cuộc thảo luận về các chính sách công cộng, các nhà kinh tế thường bất ng đồ quan điểm với nhau. Họ thường bất ng đồ
về các vấn đề như: quan điểm nhìn nhận về thế giới diễn ra nh ư thế
nào, về miêu tả nền kinh tế, về dự oán đ
kết quả sẽ xảy ra. Họ cũng thường bất ng v đồ ề các giá trị
và cách đánh giá giá trị của các kết cục xảy ra. Khi miêu tả về m t
ộ nền kinh tế và xây dựng các mô hình để dự oán đ sự thay đổi của nền
kinh tế hoặc các ảnh hưởng của các chính sách, các nhà kinh tế g i ọ là kinh t đó ế h c th ọ c ch ự ứng.
Khi họ đánh giá các chính sách khác nhau, so sánh lợi ích và chi phí, họ gọi đó là kinh tế h c
ọ chuẩn tắc. Kinh tế học th c ự ch ng ứ miêu tả th c ự trạng nền kinh tế đó vận hành nh ư thế nào.
Kinh tế học chuẩn tắc nghiên cứu "nên làm gì", với việc đánh giá những kết quả mong muốn từ các chính sách đề ra. Khi nghiên c u
ứ một nền kinh tế vận hành như thế nào, các nhà kinh tế có thể bất ng đồ với nhau do hai nguyên nhân. Th ứ nhất, h ọ bất n
đồ g về tính phù hợp c a ủ mô hình i đố với nền kinh
tế. Các mô hình khác nhau thì tạo ra các kết quả không gi ng ố
nhau. Thông thường các số liệu
không cho phép chúng ta có kết luận trong hai mô hình nghiên c u
ứ thì mô hình nào phản ánh
chính xác thực trạng của thị trường. Th
ứ hai, thậm chí khi họ ng đồ
ý với nhau về mô hình lý
thuyết, thì họ cũng thường bất đồng với nhau về m c ứ
độ tạo ra những dự oán khác đ nhau. H có ọ
thể thống nhất với nhau về ệ vi c cắt giả ế
m thu thu nhập sẽ làm tăng tiết kiệm của các nhân, nhưng h không nh ọ
ất trí với nhau về dự oán đ m c ti ứ ết kiệm c a các cá ủ nhân là bao nhiêu. Tư ng t ơ ự như trên, h có th ọ
ể bất đồng do việc s d ử ng các s ụ ố liệu không phù hợp.
Nói chung, khi có một chính sách đưa ra thì sẽ làm cho m t
ộ số người có lợi còn m t ộ số
khác thì bị thiệt. Ví d
ụ khi cắt giảm thuế lợi tức bán c
ổ phiếu có thể khuyến khích tiết kiệm, nh ng ư
đồng thời cũng sẽ làm tăng bất bình đẳng về thu nhập. Cắt giảm thuế có thể làm giảm thất nghiệp, nh ng ư
đồng thời cũng có thể tăng lạm phát. Đó là những bất ng đồ xảy ra trong kinh tế h c chu ọ ẩn tắc.
4. KINH TẾ HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC
Kinh tế học là một khoa học xã h i. ộ Nó nghiên c u ứ cá c vấn đề xã h i ộ của s ự l a ự ch n ọ trên
quan điểm khoa học. Nghĩa là nó được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu vấn đề lựa chọn một cách hệ th n ố g. Sự nghiên cứu m t ộ cách hệ th ng ố đó bao g m ồ
việc xây dựng các lý thuyết và nghiên c u các d ứ ữ liệu. Lý thuyết được xây d n ự g trên cơ sở a
đư ra các giả định và các kết luận rút ra t ừ các giả
định đó. Các nhà kinh tế đưa ra các giả định vì ả
gi định làm cho thế giới trở nên dễ hiểu hơn.
Chẳng hạn để nghiên cứu năng lực sản xuất ủ
c a một nền kinh tế, chúng ta có thể nghiên ứ c u hai
hàng hoá. Dĩ nhiên trong th c
ự tế, mỗi nước có thể sản xuất hàng nghìn hàng hoá khác nhau.
Nhưng giả định hai hàng hoá giúp cho chúng ta tập trung tư duy của mình. Sau khi ã đ hiểu được
khả năng sản xuất hai hàng hoá của m t
ộ nền kinh tế, chúng ta sẽ ở ví trí tốt hơn để hiểu các tình hu ng ph ố
ức tạp hơn gần với thế giới mà chúng ta ang s đ ống.
Lý thuyết được cho là lô gích, nếu các giả định đưa ra mà ng đú
thì các kết luận rút ra sẽ
chính xác. Các nhà kinh tế cũng a
dự vào lô gích đó để xây dựng các lý thuyết, ví dụ "nếu tăng
thuế và nếu thị trường là cạnh tranh thì lượng đầu ra sẽ giảm và giá cả cũng sẽ tăng lên".
Để xây dựng các lý thuyết, các nhà kinh tế thường dùng các mô hình. Cũng như các kỹ sư
chế tạo ô tô, để sản xuất ra ô tô mới họ phải thiết ế
k mô hình ô tô mới. Tương tự như các nhà kỹ
sư thiết kế các mô hình khác nhau để nghiên cứu các đặc tính c ụ thể c a chi ủ ếc xe, các nhà kinh tế sử d ng ụ
từ ngữ hoặc các phương trình để miêu tả các đặc trưng ủ
c a nền kinh tế. Các mô hình
kinh tế có thể miêu tả các mối quan hệ tổng quát ("khi thu nhập tăng thì số xe hơi bán ra sẽ tăng"), các m i ố quan hệ định l khi ượng (“ thu nhập tăng 10 %, s x
ố e hơi bán ra sẽ tăng trung bình
12%”), hoặc dự đoán một cách t ng quát ( ổ
“tăng thuế xăng dầu sẽ làm giảm nhu cầu về xe hơi”).
* Khám phá và giải thích các m i quan h ố ệ Giá cả, tiền lư ng, ơ lãi suất, s
ố lượng hàng hoá được mua và bán là những biến s . ố Các nhà kinh tế quan tâm đến s ự liên quan gi a ữ các biến s .
ố Khi xem xét các biến số thường đặt câu hỏi
có phải chúng quan hệ với nhau m t
ộ cách ngẫu nhiên hay thực sự? Đ
ó là câu hỏi về sự tư ng ơ quan. Các nhà kinh tế s d
ử ụng các kiểm định th ng kê ố để o và ki đ ểm định tư ng quan. ơ
Phân biệt sự khác nhau gi a ữ tư ng ơ
quan và quan hệ nhân quả là rất quan tr ng. ọ Nếu một
biến là nguyên nhân cho biến khác, nếu làm thay i
đổ biến này thì sẽ làm thay i đổ biến khác. Đó là câu h i
ỏ về quan hệ nhân quả. Nghĩa là khi yếu t ố nguyên nhân thay i
đổ thì kết quả sẽ thay đổi theo. Nếu quan hệ là t đó ư ng quan thì ơ điều đó ch a ch ư ắc đã ng. đú
Lượng xe hơi của Nhật Bản nhập khẩu vào Hoa K
ỳ sau năm 1973 tăng nhanh và lượng xe hơi c a
ủ Hoa Kỳ bán ra giảm. Hai biến s
ố này có quan hệ ngược nhau. Câu hỏi đặt ra là ệ li u
lượng xe hơi Nhật Bản vào Hoa K t
ỳ ăng lên đã làm cho lượng xe hơi c a ủ Hoa K bán ra ỳ giảm đi
không? Nếu các nhà sản xuất xe hơi ở Hoa K ỳ c
ứ tạo ra xe không tiết kiệm nhiên liệu thì có
giảm mức nhập khẩu xe Nhật Bản cũng khó có thể tăng doanh ố s bán xe hơi Hoa Kỳ vì ườ ng i
tiêu dùng không thích dùng xe tiêu t n nhi ố ều nhiên liệu.
* Thực nghiệm trong kinh tế học Nhiều môn khoa h c ọ sử d ng ụ
phòng thí nghiệm để kiểm nghiệm những giải thích khác
nhau, phòng thí nghiệm cho phép nhà khoa học thay i đổ m t ộ nhân t ố tại m t ộ thời điểm để quan
sát cái gì sẽ xảy ra. Kinh tế không gi n ố g nh ư m t
ộ phòng thí nghiệm hoá h c. ọ Kinh tế học cũng nh ư thiên văn h c, ọ đều sử d ng ụ các thí nghiệm do t
ự nhiên ban cho. Các nhà kinh tế thường giả
định một nhân tố thay đổi để nghiên c u ứ kết c c ụ của sự thay i đổ nhân tố . đó Nhiều lúc họ dùng
kinh tế lượng - m t nhánh c ộ a th ủ
ống kê - để phân tích các vấn đề xảy ra trong kinh tế học .
Trong không ít trường hợp các nhà kinh tế tham gia vào các cu c thí ộ nghiệm xã h i. ộ Trong nh ng n ữ
ăm gần đây đã xuất hiện m t ng ộ ành mới c a kinh t ủ ế học - g i là kinh t ọ ế học th c nghi ự ệm.
5. MÔ HÌNH CẠNH TRANH CƠ BẢN
Mô hình cạnh tranh cơ bản được xây dựng d a
ự trên ba giả định: (1) hành vi của người tiêu
dùng như thế nào; (2) hành vi của các hãng ra sao; (3) và hành vi c a
ủ thị trường, trong đó người
tiêu dùng và các hãng tác ng độ
lẫn nhau. Mô hình này không đề cập đến vai trò c a ủ chính phủ,
bởi vì chúng ta phải thấy nền kinh tế vận hành như thế nào nếu không có chính ph , ủ trước khi
hiểu được vai trò của chính phủ.
5.1. Ngƣời tiêu dùng hợp lý và các hãng tối đa hoá lợi nhu n ậ Phần trước ư nh chúng ta đã ế bi t, sự khan ế hi m bắt ộ
bu c các cá nhân và các hãng phải thực hiện l a ự chọn. Chúng ta c ng ũ
đề cập đến việc phân tích kinh tế phải dựa trên các giả định cơ bản c a ủ l a ự ch n
ọ hợp lý, nghĩa là họ phải cân nhắc giữa lợi ích và chi phí i đố với m i ỗ khả năng lựa
chọn. Giả định này được xây dựng trên cơ sở kỳ vọng các cá nhân và hãng sẽ hoạt động theo một phư ng ơ th c ứ nhất quán: họ mu n ố gì, m c ụ tiêu c a ủ h
ọ là gì và làm thế nào để đạt được các mục tiêu . đó Trong trường hợp i đố với t ng ừ
các nhân, giả định hợp lý nghĩa là anh ta đưa ra quyết định lựa ch n
ọ phải theo đuổi lợi ích cá nhân của chính mình. Mỗi người khác nhau có mục đích và ham mu n
ố khác nhau. Các nhà kinh tế không đánh giá về lựa ch n ọ c a ủ người này "t t" ố hơn hay
"xấu" lựa chọn của người khác. Họ cũng không bận tâm nhiều về vấn đề tại sao m i ỗ người khác
nhau lại có quan điểm khác nhau về các vấn đề ,
đó và tại sao sở thích lại thay i đổ theo thời gian.
Đó là những vấn đề quan trọng, nhưng nó thuộc lĩnh v c c ự a môn tâm l ủ ý h c và xã h ọ ội h c. ọ Điều
mà các nhà kinh tế quan tâm là kết quả c a ủ nh ng ữ sở thích khác nhau .
đó Trong trường hợp các
hãng, với giả định hợp lý nghĩa là họ theo u đ i ổ mục tiêu hoạt ng độ
để tối đa hoá lợi nhuận của mình. 5.2. Thị tr ng c ƣờ nh tranh ạ
Để hoàn thiện mô hình, các nhà kinh tế đưa ra giả định ề v địa điểm mà ườ ng i tiêu dùng theo u
đ ổi lợi ích cá nhân của mình và hãng tối đa hoá lợi nhuận gặp nhau -
đó là thị trường. Đầu
tiên các nhà kinh tế xem xét trường hợp đơn giản nhất, tất cả mọi người cùng bán và mua một
mặt hàng. Chúng ta thử hình dung m t
ộ thị trường ở nông thôn m i
ọ người bán và mua cam.
Người nông dân có thể nâng giá bán lên nếu anh ta muốn. Nếu anh ta còn bán được cam thì lợi
nhuận anh ta kiếm được sẽ cao hơn. Nếu có rất nhiều người bán, thì m i
ỗ người sẽ đặt mức giá gần nh nhau. Có m ư t ng ộ
ười nào đó đặt giá cao hơn, thì anh ta sẽ không bán được hàng, vì người mua sẽ đến mua c a
ủ người bên cạnh với giá thấp hơn. Các hãng tối đa hoá lợi nhuận cũng tư ng ơ tự nh ư vậy. Nếu m t
ộ hãng nào đó đặt giá cao hơn m c
ứ trung bình chung thì họ sẽ không bán được sản ẩ
ph m của mình. Các nhà kinh tế gọi trường hợp đó là ạ
c nh tranh hoàn hảo. Trong cạnh
tranh hoàn hảo, mỗi hãng là người chấp nhận giá, vì nó không thể tác ng độ
đến giá cả thị trường
được, nên nó phải chấp nhận giá đó. Đối với thị trường ả s n ẩ
ph m nông nghiệp, nếu không có sự
can thiệp của chính ph , thì nó s ủ
ẽ là thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
Mô hình cạnh tranh cơ bản là mô hình về người tiêu dùng, hãng và thị trường, trong đó
người tiêu dùng hợp lý theo u
đ ổi lợi ích riêng trao i
đổ với hãng tối đa hoá lợi nhuận, trong thị
trường cạnh tranh nơi mà các hãng và ườ
ng i tiêu dùng đều là người chấp nhận giá. Mô hình này
có ý nghĩa quan trọng, trong việc phân tích hành vi của người tiêu dùng và hành vi của doanh nghiệp.
Các đặc điểm của mô hình cạnh tranh cơ bản:
1. Người tiêu dùng hợp lý, theo u đ i m ổ
ục đích riêng của mình;
2. Các hãng là nhà sản xuất với mục đích tối đa hoá l ợi nhuận;
3. Thị trường cạnh tranh với hành vi chấp nhận giá.
6. GIỚI HẠN NGÂN SÁCH VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
6.1. Giới h n ngân sách ạ
Bây giờ chúng ta hãy xem xét vấn đề lựa chọn. Các hộ gia đình, các doanh nghiệp và các
cá nhân trong nền kinh tế đều gặp phải vấn đề lựa chọn. Hệ thống thị trường để mặc cho các cá
nhân và các doanh nghiệp lựa chọn nên sản xuất hoặc tiêu dùng cái gì, các quyết định đó được
thực hiện như thế nào? Điều cần thiết để các cá nhân và các doanh nghiệp phân tích sự lựa chọn
là xác định cái gì có khả năng để lựa chọn. Các nhà kinh tế gọi đó là tập hợp các cơ hội lựa chọn.
Đó là tập hợp tất cả các khả năng lựa chọn có thể thực hiện được.
Bảng 1.1. Tập hợp lựa chọn sách và đĩa CD Khả năng Sách CD lựa chọn (cuốn ) (chiếc) A 0 10 B 2 9 C 4 8 D 6 7 E 8 6 F 10 5 G 12 4 H 14 3 I 16 2 K 18 1 L 20 0
Một tập hợp lựa chọn bị giới hạn bởi tiền tệ - được gọi là giới hạn ngân sách. Chúng ta sẽ
đưa ra một ví dụ về giới hạn ngân sách để minh hoạ. Giả sử ột m
sinh viên có 100 ngàn đồng
dùng để mua sách hoặc đĩa CD. Một đĩa CD có giá là 10 ngàn đồng, còn một cuốn sách có giá là
5 ngàn đồng trên thị trường. Như vậy sinh viên đó có thể mua được 10 đĩa CD hoặc 20 cuốn
sách, hoặc 9 CD và 2 cuốn sách; 8 CD và 4 cuốn sách,… Các khả năng lựa chọn có thể tập hợp
lại ở Bảng 1.1 và Hình 1.2. D C 10 8 6 4 2 0 Sác 0 5 10 15 20
Hình 1.2. Đƣờng giới hạn ngân sách
6.2. Đƣờng giới hạn khả năng sản xuất
Khối lượng hàng hoá hay dịch vụ mà các doanh nghiệp và xã hội có thể sản xuất ra trong
giới hạn các nguồn lực như đất đai, lao động và các đầu vào khác - gọi là khả năng sản xuất.
Một ví dụ thường được các nhà kinh tế sử dụng để minh hoạ cho trường hợp này là giả sử
trong một nền kinh tế chỉ sản xuất 2 hàng hoá là máy móc và lư ng ơ
thực. Tập hợp các khả năng
sản xuất được trình bày ở Bảng 1.2.
Trong trường hợp lựa chọn các quyết định sản xuất, đường bao các tập hợp khả năng lựa
chọn - cho biết số lượng tối đa máy móc có thể sản xuất được với mỗi số lượng lương thực và
ngược lại. Hình 1.3 mô tả đường bao đó gọi là đƣờng giới hạn khả năng sản xuất (PPF).
Bảng 1.2. Các khả năng sản xuất của một nền kinh tế
Các khả năng Lƣơng thực Máy móc (tấn) (triệu ) A 0 150 B 10 140 C 20 120 D 30 90 E 40 50 F 50 0 A PPF 150 B óc C G 120 áy m D M 90 H 60 E 30 F 0 0 10 20 30 40 50 Lƣơng thực
Hình 1.3. Đƣờng giới hạn khả năng sản xuất
Đường giới hạn ngân sách của cá nhân là đường thẳng, còn đường ớ gi i hạn khả năng sản
xuất là đường cong lõm so với gốc tọa đ .
ộ Bởi vì, một cá nhân thường gặp ả ph i ự s đánh i đổ cố
định: nếu sinh viên quyết định chi thêm 10 ngàn đồng để mua CD thì anh ta ẽ s có ít đi 10 ngàn
đồng để mua sách (anh ta ẽ
s mua ít đi 2 cuốn sách). Ngược lại đánh đổi đối với xã hội là không
thể cố định được. Những điểm nằm bên trong đường giới hạn khả năng sản xuất (H) cho thấy
không có hiệu quả, những điểm nằm ngoài đường giới hạn khả năng sản xuất (G) thì không thể
đạt được, chỉ những điểm nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất thì mới đạt hiệu quả. 7. CHI PHÍ
Đường giới hạn ngân sách, hoặc đườ n ớ
g gi i hạn khả năng sản xuất phản ánh chi phí của s ự lựa ch n ọ này i đố với s ự l a ự ch n ọ khác. Nếu m t
ộ cá nhân, doanh nghiệp, hoặc xã hội tiến hành lựa ch n
ọ trên các đường thẳng giới hạn, hay đường cong, thì khi đó để có được nhiều hơn một
hàng hoá này thì buộc phải hy sinh một s ố hàng hoá khác. Nh
ư vậy, “chi phí” để có thêm một
đơn vị hàng hoá này là phải từ bỏ một lượ ế
ng hàng hoá khác. Các nhà kinh t coi chi phí như là sự
đánh đổi trong tập hợp khả năng lựa chọn. ự S đánh đổi được ể
bi u hiện bằng giá tương đối - tức là t s ỷ ố gi a giá c ữ
ủa hàng hoá này (CD như ví d trên) và giá c ụ a hàn ủ
g hoá khác (giá cu n sách). ố * Chi phí cơ h i ộ Chi phí cơ h i là c ộ ơ h i t ộ t nh ố ất bị b qua khi ỏ a ra m đư t s ộ ự l a ch ự n v ọ ề kinh tế. Chi phí cơ h i ộ c a
ủ việc cất tiền là lãi suất mà có thể thu được khi gửi tiền vào ngân hàng. Nếu có người hỏi bạn về chi phí bạn i
đ xem phim nhựa ở rạp, thì chắc chắn bạn trả lời ngay là 30.000 đồng (giả sử
giá vé tại thời điểm là 30.000 ). Nh đ ng n ư
ếu dựa trên quan điểm về sự đánh i thì đổ khó có câu trả
lời thoả đáng. Chi phí ở đây không chỉ là 30 ngàn ng đồ , vì nếu không i đ xem phim thì sẽ mua
được các hàng hoá khác. Hơn nữa thời gian cũng là n n
guồ lực khan hiếm nên cũng cầ ả n ph i tính
cả yếu tố thời gian vào n a. ữ Nh
ư vậy, thời gian và tiền bạc thể hiện các cơ hội bị b ỏ qua để lựa
chọn xem phim vì được ưa chu ng h ộ
ơn. Các nhà kinh tế gọi là chi phí c đó ơ hội c a xem phim. ủ * Quy lu t chi phí c ậ
ơ hội tăng d n ầ
Quy luật này cho thấy rằng để thu thêm được một lượng hàng hoá bằng nhau, xã hội phải
hy sinh ngày càng nhiều hàng hoá khác. Quy luật này giúp cho chúng ta tính toán và lựa chọn
sản xuất cái gì, bao nhiêu để có lợi nhất. Quy luật chi phí cơ hội tăng dần thường được minh hoạ
thông qua đường giới hạn khả năng sản xuất có dạng đường cong. * Chi phí cận biên
Một loại chi phí khác mà các nhà kinh tế rất quan tâm là chi phí tăng thêm để sản xuất
thêm một đơn vị sản phẩm nào đó - là chi phí c đó ận biên.
8. PHÂN TÍCH CẬN BIÊN - PHƢƠNG PHÁP LỰA CHỌN TỐI ƢU
Khi đưa ra các quyết định kinh tế các thành viên kinh tế theo đuổi các mục tiêu khác nhau.
Cụ thể người tiêu dùng muốn tìm cách tối đa hoá lợi ích, doanh nghiệp muốn tối đa hoá lợi
nhuận, còn các chính phủ muốn tối đa hoá phúc lợi công cộng. Dù cho các mục tiêu có khác
nhau song các thành viên kinh tế đều có chung một giới hạn đó là ràng buộc về ngân sách.
Phương pháp phân tích cận biên sẽ giúp chúng ta hiểu được cách thức lựa ch n ọ c a ủ các
thành viên kinh tế. Bất k ỳ s ự l a ự ch n
ọ kinh tế nào cũng đều liên quan đến hai vấn đề cơ bản là chi phí và lợi ích c a s ủ l ự a ch ự ọn. M i thành viên ọ kinh tế đều mong mu n
ố tối đa hoá lợi ích ròng - hiệu số gi a l
ữ ợi ích và chi phí. S l ự ựa ch n c ọ a ng ủ
ười tiêu dùng là kết quả c a s ủ ự tư ng tác gi ơ ữa
hai loại hiện tượng khác biệt: - Thị hiếu và u tiên; ư - Các cơ h i và gi ộ ới hạn.
Thị hiếu và sự ưu tiên không thể quan sát được và khác nhau rất nhiều. Người tiêu dùng
thường có các giới hạn và cơ hội ố
gi ng nhau nhưng thường có các lựa chọn khác nhau. Các cơ h i và gi ộ
ới hạn thường quan sát được thông qua thu nhập và giá của hàng hoá.
Đối với các nhà sản xuất, các quyết định sản xuất phụ thuộc vào sự tương tác của hai yếu
tố là: Công nghệ, giá của các yếu tố đầu vào và đầu ra. Khi a
đư ra các quyết định l a ự ch n
ọ nhà sản xuất so sánh gi a
ữ lợi ích thu được với chi phí b ra ỏ
để xác định mức sản lượng tối u nh ư
ằm thu được lợi nhuận tối a. đ Giả ử
s có hàm tổng lợi ích là TB = f(Q), hàm tổng chi phí là TC = g(Q). Khi đó lợi ích
ròng NSB = TB - TC = f(Q) - g(Q). NSB đạt c c tr ự
ị khi (NSB)’(Q) = 0, ta có:
(NSB)’(Q) = TB’(Q) - TC’(Q) = 0 ==> MB - MC = 0 ==> MB = MC. Vậy lợi ích ròng đạt
giá trị cực đại khi MB = MC. Bản chất c a ph ủ ư ng pháp phân tích c ơ
ận biên được hiểu nh sau: ư
Nếu MB > MC => nên mở r ng quy mô ho ộ ạt động
Nếu MB = MC => quy mô hoạt ng là t độ ối u ư
Nếu MB < MC => nên thu hẹp quy mô hoạt ng độ Các b u:
ước cần thiết để lựa chọn tối ư
1. Xác định tập hợp l a ch ự ọn;
2. Xác định sự đánh i; đổ
3. Tính toán các loại chi phí một cách chính xác bao g m ồ chi phí cơ h i, ộ chi
phi chìm, chi phí cận biên r i so sánh l ồ
ợi ích thu được với chi phí. TÓM TẮT Kinh tế h c ọ là m t ộ môn khoa h c ọ xã h i. ộ Nó nghiên c u ứ cách th c ứ mà các cá nhân, doanh
nghiệp, chính phủ và các t
ổ chức khác trong xã h i ộ thực hiện sự l a ự ch n. ọ
Sự khan hiếm nguồn lực là m t
ộ vấn đề trọng tâm trong kinh tế h c. ọ Kinh tế h c ọ giúp cho
việc giải quyết vấn đề khan hiếm. Nền kinh tế bao g m ồ
các bộ phận hợp thành và tương tác lẫn nhau trong vòng chu chuyển kinh tế. Sự tư ng ơ
tác giữa các thành viên kinh tế nhằm giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: Sản xuất cái gì, ư
nh thế nào và sản xuất cho ai. Các b
ộ phận hợp thành nền kinh tế bao gồm h ộ gia
đình, doanh nghiệp và chính ủ
ph . Các thành viên kinh tế này tương tác với nhau ằ nh m thực ệ hi n các m c tiêu c ụ ủa mình.
Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô là hai b ộ phận c a
ủ kinh tế học. Kinh tế vi mô tập trung nghiên c u ứ hành vi c a
ủ các thành viên kinh tế ó đ là h ộ gia ình, đ doanh nghiệp và chính ph . ủ Kinh tế h c
ọ vĩ mô nghiên cứu hành vi của nền kinh tế m t
ộ cách tổng quát như tỷ lệ thất
nghiệp, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, cán cân thương mại. Kinh tế h c ọ vi mô nghiên c u
ứ cả các vấn đề thực chứng và chuẩn tắc. Kinh tế h c ọ th c ự chứng mô tả th c
ự trạng nền kinh tế ó
đ vận hành như thế nào. Kinh tế học chuẩn tắc trả lời các câu h i
ỏ “nên làm gì”, “cần phải như thế nào?”. Kinh tế h c ọ thực ch ng ứ lý giải khoa h c ọ các vấn
đề mang tính nhân quả. Kinh tế học chuẩn tắc liên quan đến đánh giá chủ quan của các cá nhân. Kinh tế h c nh ọ là m ư ột khoa h c, nó nghiên c ọ u c ứ ác vấn đề l a ự ch n m ọ t ộ cách có hệ thống, bao g m ồ
việc xây dựng các lý thuyết và nghiên cứu các dữ liệu kinh tế. Để xây dựng các lý
thuyết, các nhà kinh tế thường s d
ử ụng các mô hình. Ví d
ụ mô hình vòng chu chuyển kinh tế, mô
hình đường giới hạn ngân sách, đường giới hạn khả năng sản xuất và mô hình cạnh tranh cơ bản.
Lý thuyết được xây dựng trên cơ sở các giả định và các kết luận rút ra t các ừ giả định ó. Các k đ ết luận này sẽ đượ ể c ki m c ứ h ằ ng b ng thực nghiệm.
Các nhà kinh tế coi chi phí như là sự ánh đ i
đổ trong tập hợp các khả năng lựa ch n. ọ Như
vậy chí phí để có thêm m t
ộ đơn vị hàng hoá này là phải hy sinh m t
ộ số đơn vị hàng hoá khác. Chi phí cơ h i
ộ là giá trị cơ hội tốt nhất bị b ỏ qua khi đưa ra m t ộ sự l a
ự chọn về kinh tế. Quy luật chi phí cơ h i
ộ ngày càng tăng được minh hoạ thông qua đường giới hạn khả năng sản xuất có dạng đường cong.
Phương pháp phân tích cận biên được s ử d ng ụ
rộng rãi, nhằm đạt được m c ụ tiêu l a ự chọn tối u c ư
ủa các thành viên kinh tế.