Lý thuyết chương 13: Hệ thống tiền tệ | Môn kinh tế vĩ mô

Tuy nhiên, các nhà kinh tế sử dụng thuật ngữ tiền theo nghĩa cụ thể hơn: tiền là tất cả các tài sản ở trong nền kinh tế mà mọi người thường sử dụng ể mua hàng hoá và dịch vụ của người khác. Tiền mặt ở trong ví của bạn là tiền bởi vì bạn có thể dùng nó ể mua một bữa ăn ở nhà hàng hay một chiếc áo ở cửa hàng quần áo. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !

lOMoARcPSD| 47305584
1
CHƯƠNG 13
HỆ THỐNG TIỀN TỆ
Khi i ăn nhà hàng, bạn nhận ược một giá trị nào ó, dụ no bụng. Để thanh toán cho dịch
vụ này, bạn phải trả cho chủ nhà hàng một số tờ giấy bạc màu xanh ược trang trí bằng những
hoa văn kỳ lạ, toà nhà quốc hội và chân dung những người Mỹ nổi tiếng ã qua ời. Hoặc bạn
có thể trả cho ông chủ nhà hàng tờ giấy trên ó có tên một ngân hàng và chữ ký của bạn. Như
vậy bạn trả bằng tiền mặt hay séc, thì nhà hàng vẫn sẵn sàng thoả mãn nhu cầu ẩm thực
của bạn ể ổi lấy nhng tgiấy mà bản thân nó không có giá trị nào.
Đối với bất kỳ người nào sống trong nền kinh tế hin ại, tập quán xã hội này ều không có gì
xa lạ. Mặc dù những tờ tiền giấy không có giá trị cố hữu, nhưng người chủ nhà hàng tin rng
trong tương lai sẽ người thứ ba chấp nhận ổi lấy cái gì ó anh ta cho có giá tr.
Và người thứ ba cũng tin rng người thứ tư nào ó sẽ chp nhn những ồng tiền này với nim
tin rằng người thứ năm sẽ chấp nhận tiền vân vân. Đối với ông chủ nhà hàng
những người khác trong hội chúng ta, tiền mặt hoặc séc của bạn ại diện cho quyền ược
hưởng hàng hoá và dịch vụ trong tương lai.
Tập quán sử dụng tiền trong các giao dịch của xã hội cực kỳ hữu ích trong hội lớn và phức
tạp. Bạn hãy dừng lại ôi chút tưởng tượng ra rằng trong nền kinh tế không cái ược
chấp nhận rộng rãi trong hot ộng trao ổi hàng hoá dịch vụ. Khi ó mọi người sẽ dựa vào
phương thức trao ổi hiện vật - hàng ổi hàng. Để có ba ăn ở nhà hàng, bạn phải trả bằng một
thứ gì ó có giá trị tương ương như rửa bát, rửa ô tô hay bí quyết gia truyền về cách làm món
bắp cải cuốn thịt. Nền kinh tế dựa vào trao ổi hiện vật sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc phân
bổ nguồn lực khan hiếm một cách có hiệu quả. Trong nền kinh tế như vậy, các giao dịch chỉ
có thể thực hiện ược khi có sự trùng khớp nhu cầu - iều khó có khả năng xảy ra, vì hiếm khi
trong hai người muốn tham gia trao ổi, người này hàng hoá hoặc dịch vụ người kia cần
và ngược lại.
Sự tồn tại của tiền giúp cho quá trình trao i ược thực hiện dễ dàng hơn. Ông chủ nhà hàng
không cần quan tâm ến việc bạn có sản xuất cho ông ta một hàng hoá hoặc dịch vụ có giá trị
không. Quy ước như vậy cho phép trao ổi diễn ra khắp mọi nơi. Ông chủ nhà hàng sẵn sàng
chấp nhận tiền của bạn biết những người khác cũng hành ộng như vậy. Ông ta nhận tiền
của bạn và sử dụng số tiền ó trlương cho ầu bếp của mình; cô u bếp này lại sử dụng
tiền lương của mình ể trả cho nhà trẻ về việc chăm sóc con cô; nhà trẻ này dùng tiền học phí
trả lương cho giáo viên; giáo viên lại dùng tiền lương nhận ược thuê bạn cắt cỏ. Khi
tin ược chuyển từ người này sang người khác trong nền kinh tế, tạo thuận lợi cho hoạt
ộng sản xuất và trao ổi, qua ó cho phép mọi người chuyên môn hoá vào công việc mà họ
thể làm tốt nhất, qua ó nâng cao mức sống của họ.
Trong chương này, trước tiên chúng ta xem xét vai trò của tiền trong nền kinh tế. Chúng ta sẽ
thảo luận vấn tiền gì, các loại tiền, hệ thống ngân hàng tạo ra tiền như thế nào chính
phkiểm soát lượng tiền trong lưu thông ra sao. tiền rất quan trọng trong nền kinh tế, nên
lOMoARcPSD| 47305584
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 13 – Hệ thống tiền tệ 2
phần còn lại của cuốn sách này sẽ tìm hiểu tác ộng của sự thay ổi trong cung ứng tiền tế tới
các biến số kinh tế khác, bao gồm lạm phát, lãi suất, sản lượng và thất nghiệp. Nhất quán với
những nghiên cứu dài hn 3 chương trước và chương sau, chúng ta sẽ xem xét ảnh hưởng
dài hạn của việc thay ổi cung ứng tiền tệ. Những ảnh hưởng ngắn hạn của sự thay ổi trong
cung ứng tiền tệ một chủ khá phức tạp chúng ta snghiên cứu phần sau của cuốn
sách. Chương này tạo ra cơ sở ể thc hiện tất cả các phân tích ó.
Ý NGHĨA CỦA TIỀN
Tin là? Câu hỏi này vẻ kỳ quặc. Khi bạn ọc thấy rằng nhà tỷ phú Bill Gates nhiều
tiền, bạn hiểu iều ó hàm ý ông ta giàu ến mức có thể mua hầu hết hàng hoá mà mình muốn.
Với ý nghĩa này, tiền ược dùng ể chcủa cải.
Tuy nhiên, các nhà kinh tế sử dụng thuật ngữ tiền theo nghĩa cụ thể hơn: tiền là tất cả các tài
sản ở trong nền kinh tế mà mọi người thường sử dụng ể mua hàng hoá và dịch vụ của người
khác. Tiền mặt trong ví của bạn là tiền bởi vì bạn có thể dùng nó ể mua một bữa ăn nhà
hàng hay một chiếc áo ở cửa hàng quần áo. Ngược lại, nếu ngẫu nhiên sở hữu phần lớn Công
ty Microsoft như Bill Gates, bạn sẽ là người giàu có, nhưng tài sản này không ược coi là một
loại tiền. Bạn không thể mua một bữa ăn hay chiếc áo sơ mi bằng số của cải như vậy nếu như
trước ó không ổi nó ra tiền mặt. Theo ịnh nghĩa của các nhà kinh tế, tiền chỉ bao gồm một số
ít loại của cải thường ược người bán chấp nhn ể ổi lấy hàng hoá và dịch vụ
Các chức năng của tin
Trong nền kinh tế, tiền có ba chức năng: ó phương tiện trao ổi, ơn vị hạch toán phương
tiện cất trữ giá trị. Ba chức ng này làm cho tiền khác với các tài sản khác, như cổ phiếu,
trái phiếu, bất ộng sản, tác phẩm nghệ thuật và ngay cthchơi bóng chày. Sau ây chúng ta
sẽ lần lượt xem xét từng chức năng của tiền.
Phương tiện trao ổi cái mà người mua trao cho người bán khi mua hàng hoá dịch vụ.
Khi bạn mua một chiếc sơ mi ở cửa hàng quần áo, cửa hàng trao cho bạn chiếc sơ mi và bạn
trao cho cửa hàng tiền của mình. Sự chuyển giao tiền tngười mua sang người bán cho phép
họ thực hiện giao dịch này. Khi bước vào cửa hàng, bạn tin chắc rằng cửa hàng sẽ chấp nhận
tin của bạn khi bạn mun ổi tiền lấy những hàng hoá mà nó ang bán, vì tiền là phương tiện
trao ổi ược chấp nhận rộng rãi.
Đơn vị hạch toán nghĩa tiền thước o mọi người sử dụng niêm yết giá ghi các
khon nợ. Khi i mua hàng, bạn có thể nhìn thấy giá một chiếc sơ mi là 20 ô la và chiếc bánh
hamburger giá 2 ô la. Mặc dù có thể nói chính xác rằng giá của chiếc áo bằng 10 chiếc bánh
giá của chiếc bánh bằng 1/10 chiếc áo, nhưng giá không bao giờ ược ghi theo cách này.
Tương tự, nếu bạn vay tiền của ngân hàng, thì số tiền bạn phải hoàn trả trong tương lai sẽ ược
tính bằng ô la, chứ không phải bằng lượng hàng hoá dịch vụ. Khi muốn tính toán ghi
chép giá trị kinh tế, chúng ta sử dụng tiền với tư cách là ơn vị hạch toán.
Phương tiện cất trữ giá trị là một thứ mà mọi người sử dụng chuyển sức mua từ hiện tại ti
tương lai. Khi hôm nay một người bán chấp nhận tiền trao ổi lấy hàng hoá hoặc dịch vụ, anh
lOMoARcPSD| 47305584
3
ta có thể nắm gitiền và trở thành người mua hàng hoá hoặc dịch vụ khác vào thời iểm nào
ó trong tương lai. Tất nhiên, tiền không phải phương tiện cất trữ giá trị duy nhất trong nền
kinh tế, bởi vì một người có thể chuyển sức mua từ hiện tại tới tương lai bằng cách nắm giữ
các tài sản khác. Thuật ngữ “của cải” ược dùng ể chỉ tổng phương tiện cất trữ giá trị, trong ó
có tiền và các tài sản không phải tiền.
Các nhà kinh tế sử dụng thuật ngữ khả năng thanh khoảnchỉ mức ộ dễ dàng ổi một tài sản
thành phương tiện trao ổi của nền kinh tế. Vì tiền là phương tiện trao ổi của nền kinh tế, nên
tài sản khnăng thanh khoản cao nhất. Các tài sản khác nhau khả năng thanh
khoản rất khác nhau. Phần lớn cổ phiếu trái phiếu thể bán một cách dễ dàng với chi phí
thấp vậy chúng những loại tài sản khả năng thanh khoản tương ối cao. Trái lại,
việc bán một ngôi nhà, một bức họa Rembrandt hay thẻ chơi bóng chày năm 1948 của Joe
DiMaggio òi hỏi nhiều thời gian nỗ lực hơn, cho nên các tài sản này khả năng thanh
khoản thấp hơn.
Khi mọi người quyết ịnh hình thức nắm giữ loại của cải nào, họ phải cân ối giữa khng
thanh khoản của mỗi loại tài sản tác dụng cất trgiá trị của nó. Tiền loại tài sản
khnăng thanh khoản cao nhất, nhưng không phải phương tiện cất trữ giá trị hoàn hảo. Khi
giá tăng, giá trị của tiền giảm. Hay nói cách khác, khi hàng hoá và dịch vụ trở nên ắt hơn, thì
số tiền trong của bạn sẽ mua ược ít hàng hoá và dịch vụ hơn. Mối quan hệ giữa mức giá
giá trị của tiền ttrở nên quan trọng hiểu tiền tác ộng tới nền kinh tế như thế nào. Các loại
tiền
Khi tồn tại dưới hình thức một hàng hoá giá trị cố hữu, tiền ược gọi tiền ng hoá. Thuật
nggiá trị cố hữu hàm ý hàng hoá ó giá trngay cả khi không ược sử dụng làm tiền.
Một ví dụ về tiền hàng hoá là vàng. Vàng có giá trị cố hữu bởi vì nó ược sử dụng trong công
nghiệp chế tác trang sức. Mặc ngày nay chúng ta không sử dụng vàng làm tiền, nhưng
trong lịch sử vàng ã là một hình thái tiền tphbiến bởi vì nó tương ối dễ dàng vận chuyển,
cân o, kiểm tra ộ thuần nhất. Khi một nền kinh tế sử dụng vàng làm tiền (hoặc tiền giấy ược
ảm bảo bằng vàng), thì người ta nói nền kinh tế ó ang hoạt ộng trong chế ộ bản vị vàng.
Một ví dụ khác về tiền hàng hoá là thuốc lá. Trong Thế chiến II, binh ở các trại giam ã trao
ổi hàng hoá và dịch vụ với nhau bằng cách sử dụng thuốc làm phương tiện cất trữ giá trị,
ơn vị hạch toán, phương tiện trao ổi. Tương tự, khi Liên bang viết bị sụp vào những
năm cuối 1980, thuốc lá lại thay thế ồng rúp nó là loại tiền ược ưa thích ở Mátcơva. Trong
cả hai trường hợp trên, ngay cả những người không hút thuốc vẫn sẵn sàng chấp nhận thuc
trong trao ổi, bởi họ biết rằng thể dùng thuốc mua những hàng hoá dịch vụ
khác.
Khi tiền không có giá trị cố hữu, nó ược gọi tiền pháp ịnh. Khái niệm pháp ịnh ơn giản chỉ là
một pháp lệnh hay nghị ịnh tiền pháp ịnh loại tiền ược tạo ra nhờ một pháp lệnh của
chính phủ. Ví dụ, hãy so sánh những tờ ô la trong ví của bạn (ược chính phủ Mỹ phát hành)
những tờ ô la trong trò chơi ộc quyền (ược công ty trò chơi Parker Brothers phát hành).
Tại sao bạn thể sử dụng những tờ ô la thứ nht thanh toán cho hoá ơn của bạn tại một
nhà ng, trong khi những tờ ô la thứ hai thì không? Câu trả lời chính phủ Mỹ ã qui ịnh
lOMoARcPSD| 47305584
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 13 – Hệ thống tiền tệ 4
bằng một pháp lệnh rằng những tờ ô la ó là tờ ô la hợp lệ. Mỗi tờ ô la trong ví của bạn ều có
dòng chữ: this note is legal tender for all debts, public and private(tờ giấy bạc này
phương tiện thanh toán hợp pháp cho tất cả các khoản nợ, tư nhân và công cộng).
Mặc dù chính phủ là cơ quan óng vai trò trung tâm trong việc thiết lập và iều hành hệ thng
tiền pháp ịnh (ví dụ truy tố những kẻ làm tiền giả), nhưng hệ thống tiền tệ hot ộng thành
công, cũng cần những nhân tố khác nữa. Nói rộng hơn, sự chấp nhận tiền pháp ịnh phụ
thuộc nhiều vào kỳ vọng tập quán hội cũng như một pháp lệnh của chính phủ. Trong
những năm 1980, chính phLiên chưa bao giờ hubỏ ồng rúp, bởi vì ồng tiền chính
thức chính phqui ịnh. Nhưng người dân Mátcơva lại thích chấp nhận thuốc (hoặc ô
la Mỹ) n ồng rúp trong việc trao ổi hàng hoá dịch vụ, bởi họ tin rằng loại tiền y
ược những người khác chấp nhận trong tương lai.
Tiền trong nền kinh tế Mỹ
Như chúng ta ã biết, lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế - ược gọi là khối lượng tiền tệ -
tác ộng mạnh ến nhiều biến số kinh tế. Nhưng trước khi xem t tại sao iều ó lại úng,
chúng ta cần trả lời câu hỏi quan trọng: khối lượng tiền tệ là gì? Cụ thể, hãy tưởng tượng bạn
ược giao nhiệm vụ tính toán xem trong nền kinh tế Mỹ có bao nhiêu tiền. Theo cách tính của
bạn, khối lượng tiền tệ bao gồm có những loại tài sản nào?
Loại tài sản rõ ràng nhất cn ưa vào khối lượng tiền tệ tiền mặt - bao gồm các ồng tiền giấy
và tiền xu trong tay công chúng. Tiền mặt ràng ược chấp nhận làm phương tiện trao ổi một
cách rộng rãi nhất trong nền kinh tế. Như vậy, tiền mặt là một bộ phận của khối lượng tiền
tệ.
Tuy nhiên, tiền mặt không phải là tài sản duy nhất mà bạn có thể sử dụng ể mua hàng hoá và
dịch vụ. nhiều cửa hàng chấp nhận séc cá nhân. Tài sản mà bạn nắm giữ dưới dạng tài
khoản viết séc cũng dễ dàng sử dụng trong việc mua hàng hoá và dịch vụ như những tài sản
bạn cất trong ví. Vì vậy tính khối lượng tiền tệ, bạn phải tính cả các tài khoản tiền gửi
không kỳ hạn - ó những tài khoản ngân hàng người gửi thể sử dụng theo nhu cu,
ơn giản bằng cách viết séc.
Khi coi số tài khoản viết séc của bạn một phần của khối lượng tiền tệ, bạn sẽ nghĩ ến
các loại tài khoản khác mà người gửi tại ngân hàng và các ịnh chế tài chính khác. Người gửi
tiền tại các ngân hàng thường không thể phát hành séc vào số dư tài khoản tiết kiệm, nhưng
họ thể dễ dàng chuyển những khoản tiết kiệm này thành tài khoản viết c. Ngoài ra, những
người gửi tiền tại quỹ hỗ tương trên thị trường tiền tệ có thể viết séc vào số dư của họ. Chính
vậy, khi xác ịnh các bộ phận của khối lượng tiền tệ của Mỹ, chúng ta phải tính ến các tài
khoản này.
Khối lượng tiền
Năm 1998
Bao gồm
lOMoARcPSD| 47305584
5
M1
1.092 (tỷ ô la)
Tin mt
Séc du lịch
Tin gửi không kỳ hạn
Các tài khoản có thể viết séc khác
M2
4.412 (tỷ ô la)
Mọi thứ trong M1
Tin gửi tiết kiệm
Tin gửi ngắn hn
Quỹ hỗ tương trên thị trường tiền tệ
...
Bảng 1. Hai ại lượng phản ánh khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế Mỹ. Hai ại lượng ược
chú ý nhiều nhất về khối lượng tin tệ là M1 và M2.
Trong nền kinh tế phức tạp hiện nay, chúng ta không thể phân biệt ràng âu tài sn ược
gọi tiền âu i sản không phải tiền. Tiền xu trong chúng ta một phần của khối
lượng tiền tệ toà thị chính Niu-óoc ràng không phải tiền, nhưng rất nhiều tài sản
nằm giữa hai thái cực này chúng ta khó phân biệt ràng. Chính thế, khối lượng tiền
tệ Mỹ ược tính theo nhiều cách khác nhau. Bảng 1 minh họa cho hai cách tính quan trọng
nhất là khối lượng tiền tệ M1 và M2. Mỗi cách tính sử dụng những tiêu chuẩn tương ối khác
nhau ể phân biệt tài sản là tiền và tài sản không phải tiền.
Trong cuốn sách này, chúng ta không xem xét sự khác nhau giữa các cách xác ịnh khối lượng
tiền tệ. Điều quan trọng là cung ứng tiền tệ trong nền kinh tế của Mỹ không chỉ có tiền mặt,
mà còn bao gồm nhiều khoản tiền gửi trong các ngân hàng và ịnh chế tài chính mà người gửi
dễ dàng sử dụng ể mua hàng hoá và dịch vụ.
NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG: TIỀN MẶT NẰM Ở ĐÂU?
Một vấn n nan giải nảy sinh khi xác ịnh khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế Mỹ liên quan
ến việc tính toán khối lượng tiền mặt. Vào năm 1988, khối lượng tiền mặt trong nền kinh tế
Mỹ bằng khoảng 460 tô la. Để hiu ược con số này, chúng ta thể chia cho 205 triệu
người trưởng thành (trên 16 tuổi) Mỹ. Kết quả nh toán này cho thấy thì mỗi người lớn
trung bình nắm giữ khoảng 2.240 ô la tiền mặt. Hầu hết mọi người ều bất ngờ khi biết rằng
trong nền kinh tế của chúng ta nhiều tiền như vậy, bởi họ trong số tiền ít hơn rất
nhiu.
Ai ang nắm giữ số tiền mặt này? Không ai biết chính xác, nhưng có hai cách lý giải dễ hiểu.
Cách lý giải thứ nhất là phần lớn tiền mt ược người nước ngoài nắm giữ. Ở các nước có hệ
thống tiền tệ không n ịnh, người dân thường thích nắm giữ ô la hơn tài sản trong nước. Trên
thực tế, việc ô la Mỹ ược sử dụng nhiều nước làm phương tiện trao ổi, ơn vị hạch toán
phương tiện cất trữ giá trị không phải là iều bất thường.
Cách lý giải thứ hai là một lượng lớn tiền mặt ược những kẻ buôn ma tuý, trốn lậu thuế tội
phạm khác nắm giữ. Đối với hầu hết người Mỹ, tiền mặt không phải loại tài sản tốt nhất.
Lý do không chỉ tiền mặt có thể bị mất, bị ánh cắp còn không ược hưởng lãi suất, trong
lOMoARcPSD| 47305584
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 13 – Hệ thống tiền tệ 6
khi ó các tài khoản tiền gửi tại ngân hàng em lại lãi suất. Chính thế người dân chỉ mun
giữ một lượng nhỏ tiền mặt. Ngược lại, những ktội phạm tránh gửi tiền vào ngân hàng, bi
vì tài khoản tiền gửi ngân hàng cho phép cảnh sát dựa vào sổ sách ể lần theo dấu vết của các
hot ộng bất hợp pháp. Đối với bọn tội phạm, tiền mặtmột phương tiện cất giữ giá trị tốt
nhất.
PHẦN ĐỌC THÊM THTÍN DỤNG, THẺ GHI NỢ VÀ TIỀN
Có vẻ là lẽ tự nhiên khi chúng ta coi thẻ tín dụng là bộ phận của khối lượng tiền tệ trong nền
kinh tế. Xét cho cùng, mọi người sử dụng thẻ tín dụng mua nhiều thứ. phải thế
thẻ tín dụng là phương tiện trao ổi không?
Mặc nhìn qua lập luận này vẻ thuyết phục, nhưng thẻ tín dụng không ược coi tiền
cho dù khối lượng tiền tệ ược ịnh nghĩa theo cách nào. Nguyên nhân ở ây thẻ tín dụng thực
ra không phải phương pháp thanh toán, mà phương pháp thanh toán chậm. Khi mua một
bữa ăn bằng thẻ tín dụng, ngân hàng phát nh thẻ sẽ trtiền cho nhà hàng thụ hưởng nó.
Vào một ngày nào ó trong tương lai, bạn phải hoàn trả ngân hàng (có thể cả lãi suất). Khi ến
hạn thanh toán số tiền ã chi tiêu bằng cách sử dụng thẻ, có thể bạn phải thực hiện iu ó bng
cách viết một tấm séc vào tài khoản viết séc. Số trong tài khoản viết séc này bộ phn
cấu thành khối lượng tiền tệ của nền kinh tế.
Hãy chú ý rằng thẻ tín dụng rất khác thẻ ghi nợ, một phương tin ược dùng ể rút vốn tự ộng
từ tài khoản ngân hàng trcho hàng hoá ã mua. Thẻ ghi nợ không cho phép người sử dụng
trtiền sau cho hàng hoá ã mua, cho phép anh ta sdụng trực tiếp các khoản tiền gửi
trong một tài khoản ở ngân hàng. Hiểu theo nghĩa này, thẻ ghi nợ ging một tấm séc hơn thẻ
tín dụng. Số trong tài khoản làm cơ sở cho thghi nợ nằm trong các ịnh nghĩa vkhi
lượng tiền tệ.
Mặc dù thẻ tín dụng không ược coi là một dạng của tiền, nhưng nó có ý nghĩa quan trng i
với việc phân tích hệ thống tiền tệ. Những người có thẻ tín dụng thể trtiền mua hàng của
mình một lần o cuối tháng, chứ không phải thanh toán mỗi khi mua hàng. Kết quả là, những
người sử dụng thẻ tín dụng lẽ nhìn chung nắm giữ ít tiền hơn những người không thẻ
tín dụng. Cho nên, việc áp dụng và tính phổ biến ngày càng tăng của thẻ tín dụng có thể làm
giảm lượng tiền mà mọi người quyết ịnh nắm giữ.
Đoán nhanh: Hãy liệt kê và giải thích 3 chức năng của tiền.
HỆ THỐNG DỰ TRỮ LIÊN BANG
Khi nền kinh tế dựa vào hệ thống tiền pháp ịnh như nền kinh tế Mỹ, thì phải có một cơ quan
nào ó chịu trách nhiệm iều hành hệ thống tiền tệ. Ở Mỹ, cơ quan ó là Quỹ dự trữ Liên bang,
lOMoARcPSD| 47305584
7
gọi tắt là Fed. Nếu nhìn lên phía trên tờ ô la, bạn sthy dòng chữ “giấy bc của Quỹ dự tr
Liên bang”. Fed là một dụ về ngân hàng trung ương - một ịnh chế ược thành lập giám t
hot ộng của hệ thống ngân hàng iều tiết lượng tiền trong nền kinh tế. Các ngân hàng trung
ương lớn khác trên thế giới bao gồm Ngân hàng Anh (BOE), Ngân ng Nhật (BOJ) Ngân
hàng trung ương châu Âu (ECB).
Tổ chức của Fed
Quỹ Dự trữ Liên bang ược thành lập vào năm 1914, sau khi hàng loạt vụ ổ bể ngân hàng vào
năm 1907 ã làm cho Quốc hội Mỹ nhận ra rằng phi có một ngân hàng trung ương ể bảo m
sự lành mạnh của hthống ngân hàng toàn quốc. Hiện nay, Fed hoạt ộng dưới dự lãnh ạo ca
Hội ồng Thống ốc gồm 7 thành viên ược tổng thống cThượng viện phê chuẩn. Các
thng ốc nhiệm kỳ 14 năm. Cũng giống như các thẩm phán liên bang ược hưởng nhim
kỳ sut i tách họ ra khỏi chính trị, các thống ốc của Fed nhiệm kỳ dài tránh cho họ
các áp lực chính trị trong ngắn hạn khi họ hoạch ịnh chính sách tiền tệ.
Trong số bảy thành viên của Hội ồng Thống ốc, người quan trọng nhất là chủ tịch. Chủ tịch
chạo nhân viên của Fed, lãnh ạo các cuộc họp của hi ồng và ịnh kỳ giải trình về chính sách
của Fed trước các uỷ ban của quốc hội. Tổng thống trực tiếp bổ nhiệm thống ốc cho nhiệm
kỳ 4 năm. Khi cuốn sách này ang in, thì Chủ tịch Hội ồng thống ốc của Fed là Alan Greenspan,
người trước ây ược tổng thống Rigân bổ nhiệm vào năm 1987 và sau này li ược tổng thống
Bush và Clinton tái bổ nhiệm.
Hệ thống dự trliên bang bao gồm Hội ồng Dự trữ Liên bang có trsở ở thô Washington
12 Ngân hàng Dự trLiên bang khu vực trụ sở tại các thành phố lớn trên khắp nước
Mỹ. Chủ tịch ngân hàng khu vực do hội ồng giám ốc ngân hàng - những người trước ây hoạt
ộng trong cộng ồng kinh doanh và ngân hàng trong khu vực - bầu chọn.
Fed hai nhiệm vụ gắn với nhau. Nhiệm vụ thnht iều hành các ngân hàng m
bảo sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng. Đây nhiệm vụ chyếu thuộc phạm vi trách
nhiệm của các Ngân hàng Dự trLiên bang khu vực. Cụ thể, Fed giám sát tình hình tài chính
của từng ngân hàng tạo thuận lợi cho các giao dịch ngân hàng thông qua thanh toán séc.
cũng hoạt ộng với cách ngân hàng của các ngân hàng. Nghĩa Fed cho các ngân
hàng vay tiền khi họ muốn vay. Khi các ngân hàng gặp khó khăn về tài chính cảm thấy thiếu
tiền mặt, Fed sẽ óng vai trò là người cho vay cuối cùng - tức người cho những người không
thể vay ở nơi khác vay tiền - ể duy trì sự ổn ịnh của toàn bộ hthống ngân hàng.
Nhiệm vụ thhai và quan trọng hơn của Fed là kiểm soát lượng tiền hiện có trong nền kinh
tế, thường ược gọi là cung ứng tiền tệ. Những quyết ịnh do các nhà hoạch ịnh chính sách ưa
ra liên quan ến cung ứng tiền tệ tạo thành chính sách tiền tệ. Tại Quỹ Dự trLiên bang,
chích sách tiền tệ ược Uỷ ban thtrường mở Liên bang (FOMC) thực hiện. FOMC họp sáu
tuần một lần tại thủ ô Washington ể trao ổi về các iều kin của nền kinh tế và xem xét những
thay ổi trong chính sách tiền tệ.
lOMoARcPSD| 47305584
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 13 – Hệ thống tiền tệ 8
Uỷ ban thị trường mở liên bang
Uỷ ban thtrường mở Liên bang có 7 thành viên của Hội ồng Thống ốc và 5 thành viên ược
chọn từ 12 chtịch ngân hàng khu vực. Tất cả 12 chủ tịch của ngân hàng khu vc u ược
tham dự tại các cuộc họp của FOMC, nhưng chỉ có 5 người ược quyền bỏ phiếu. Năm mười
người quyền bỏ phiếu lần lượt ược chọn từ 12 chủ tịch khu vực. Tuy nhiên, chtịch của
Fed Niu óoc luôn có một phiếu, bởi Niu óoc trung tâm i chính truyền thống của nền
kinh tế Mỹ cũng bởi tất cả các giao dịch muan trái phiếu của Fed u ược tiến hành
tại quầy giao dịch của Fed Niu óoc.
Thông qua các quyết ịnh của FOMC, Fed quyền tăng hoặc giảm số lượng tờ ô la trong nn
kinh tế. Nói bằng một hình ảnh ơn giản, bạn có thể tưởng tượng ra rằng Fed in ra những tờ ô
la, sau ó dùng máy bay trực thăng thả chúng xuống khắp nước Mỹ. Tương tự như vậy, bạn
cũng có thể hình dung ra việc Fed sử dụng một chiếc máy hút bụi khổng lồ ể hút bớt các tờ ô
la trong của mọi người. Mặc trên thực tế công cFed sử dụng làm thay ổi cung
ứng tiền tphức tạp hơn thế nhiều, nhưng máy bay - máy hút bụi một hình nh gần úng
với ý nghĩa của chính sách tiền tệ.
Trong phần cuối chương này, chúng ta sẽ thảo luận cách thức Fed làm thay ổi cung ứng tiền
tệ, nhưng lẽ ây chúng ta cũng nên biết rằng công cụ cơ bản của Fed nghiệp vụ thị
trường mở - tức việc mua và bán trái phiếu chính phủ. (Hãy nhớ lại rằng trái phiếu chính phủ
Mỹ là một chứng chỉ nợ của chính phủ liên bang). Nếu FOMC quyết ịnh tăng cung ứng tiền
tệ, Fed in ô la sử dụng số ô la này mua trái phiếu chính phủ từ tay công chúng trên thị
trường trái phiếu quốc gia. Sau khi Fed mua trái phiếu, số ô la trên sẽ nằm trong tay công
chúng và vì vậy việc mua trái phiếu trên thị trường mở của Fed làm tăng cung ứng tiền tệ và
ngược lại.
Fed một tổ chức quan trọng bởi sự thay ổi trong cung ứng tiền tệ có thể tác ộng mạnh
mẽ tới nền kinh tế. Một trong Mười Nguyên lý của kinh tế họcchương 1 là: giá cả tăng khi
chính phủ in quá nhiều tiền. Một nguyên khác trong Mười Nguyên của kinh tế học là:
hội phải ối mặt với sự ánh ổi ngắn hạn giữa lạm phát thất nghiệp. Sức mạnh của FOMC
nằm những nguyên lý cơ bản này. Vì những lý do mà chúng ta sẽ thảo luận y ủ hơn trong
những chương sau, các quyết ịnh chính sách của FOMC có tác ộng hết sức quan trọng tới tỷ
lệ lạm phát của nền kinh tế trong dài hạn, cũng như việc làm và sản xuất trong ngắn hạn. Dĩ
nhiên, chủ tịch Quỹ Dự trLiên bang người quyền lực mạnh mẽ thhai, chỉ sau tng
thng Mỹ.
Đoán nhanh: Những trách nhiệm quan trọng nhất của Quỹ Dự trLiên bang là gì? Nếu Fed
mun tăng cung ứng tiền tệ, nó thường làm theo cách nào?
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VÀ CUNG ỨNG TIỀN TỆ
Đến ây chúng ta ã biết “tiền” là gì và Quỹ dự trữ Liên bang kiểm soát cung ứng tiền tệ bằng
cách mua bán trái phiếu chính phủ trên thị trường mở như thế nào. Tuy sự lý giải cung ứng
lOMoARcPSD| 47305584
9
tiền tệ này úng, nhưng chưa y ủ. Cụ thể, chưa cập ến vai ttrung tâm của các ngân
hàng trong hệ thống tiền tệ.
Hãy nhớ rằng số lượng tiền bạn nắm giữ bao gồm cả tiền mặt (tiền giấy trong ví bạn
tiền xu trong túi bạn) và tài khoản tiền gửi không kỳ hạn (số trong tài khoản viết séc của
bạn). Tiền gửi không kỳ hạn nm các ngân hàng thương mại vậy hành vi của các ngân
hàng ảnh hưởng ến lượng tiền gửi ó cung ứng tiền tệ trong nền kinh tế. Trong phần này,
chúng ta sẽ tìm hiểu xem hành vi của các ngân hàng thương mại ảnh hưởng như thế nào ến
cung ứng tiền tệ hlàm cho hoạt ộng của Fed trở n phức tạp như thế nào khi kim
soát cung ứng tiền tệ.
Tình huống ơn giản: hoạt ộng ngân hàng dự trữ 100%
Để xem xét ảnh hưởng của hoạt ộng ngân hàng thương mại ến cung ứng tiền tệ, ầu tiên chúng
ta hãy tưởng tượng ra rằng trên thế giới không tồn tại bất kỳ ngân hàng nào. Trong nền kinh
tế gin ơn này, tiền mặt là hình thức duy nhất của tiền. Nói cụ th, nếu tổng lượng tiền mặt
100 ô la, cung ứng tiền tệ cũng là 100 ô la.
Bây giờ chúng ta hãy giả ịnh rằng người nào ó mở tài khoản tại một ngân hàng, gọi là Ngân
hàng quốc gia thnhất (FNB). Ngân hàng quốc gia thứ nhất chỉ ịnh chế nhận tiền gửi.
Nghĩa là, chỉ nhận tiền gửi không cho vay. Mục ích của hoạt ộng ngân hàng này
cung cấp nơi an toàn cho mọi người giữ tin. Mỗi khi nhận ược tiền gửi, cất số tiền của
họ vào két sắt cho ến khi khách hàng ến rút tiền ra hoặc viết séc vào số tài khoản của mình.
Những khoản tiền gửi ngân hàng nhn ược, nhưng không cho vay ược gọi dự trữ.
trong nền kinh tế tưởng tượng này, tất cả các khoản tiền gửi ược giữ lại dưới dạng dự trữ,n
hệ thống ngân hàng của nó ược gọi là ngân hàng dự trữ 100%.
NGÂN HÀNG QUỐC GIA THỨ NHT
Tài sản Các khoản n
Dự trữ 100 ô la Tin gửi 100 ô la
Chúng ta có thể biểu thị tình hình tài chính của Ngân hàng quốc gia thứ nhất bằng tài khon
chT. Đây là bảng kế toán ơn giản cho biết những thay ổi trong tài sản và các khoản nợ của
nó. Sau ây là tài khoản chữ T của Ngân hàng quốc gia thứ nhất nếu toàn bộ 100 ô la tiền ca
nền kinh tế ược gửi tại ngân hàng này.
100 ô la ghi ở bên trái của tài khoản chữ T là tài sản của ngân hàng (số tiền mà ngân hàng giữ
trong két sắt). Bên phải của tài khoản các khoản nợ cũng ghi 100 ô la (số tin mà nợ
người gửi). Hãy nhớ rằng tài sản các khoản nợ của ngân hàng Ngân hàng quốc gia thứ
nhất úng bằng nhau.
lOMoARcPSD| 47305584
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 13 – Hệ thống tiền tệ 10
Bây giờ chúng ta sẽ xem xét cung ứng tiền tệ trong nền kinh tế tưởng tượng này. Trước khi
Ngân hàng quốc gia thứ nhất khai trương, cung ứng tiền tlà 100 ô la tiền mặt công chúng
ang nắm giữ. Sau khi nó khai trương và công chúng gửi tiền mặt của mình, cung ứng tiền tệ
100 ô la tiền gửi không kỳ hạn. (Tiền mặt không còn nữa toàn bộ số tiền này ã nằm trong
két sắt. Mỗi ô la tiền gửi vào ngân hàng làm giảm một ô la tiền mặt m tăng tiền gửi
không kỳ hạn một lượng úng như thế, cho nên cung ứng tiền tệ không thay ổi. vậy, nếu
các ngân hàng giữ toàn bộ khoản tiền gửi dưới dạng dự trữ, thì họ sẽ không tác ộng tới cung
ứng tiền tệ.
Quá trình tạo tiền gửi của hoạt ộng ngân hàng dự trữ một phần
Có thể các chủ ngân hàng tại Ngân hàng quốc gia thứ nhất bắt ầu suy nghĩ lại chính sách dự
tr100% của họ. Việc cho toàn bộ tin nằm nhàn rỗi trong két sắt không cần thiết. Tại
sao lại không sử dụng một phần số ó cho vay? Các hộ gia ình mua nhà ở, các doanh nghiệp
xây nhà xưởng mới sinh viên trả học phí, tất cả ều sẵn sàng trả lãi suất cho vay một phần
tiền trong một thời gian. Tất nhiên, Ngân hàng quốc gia thứ nhất cũng phải giữ một phần
dưới dạng dự trữ ể có sẵn tiền mặt khi người gửi ến rút tiền ra. Nhưng nếu các khoản tiền gửi
mới gần bằng số tiền rút ra, thì Ngân hàng quốc gia thnhất chỉ cần giữ một phần tiền gửi
dưới dạng dtrữ. Như vậy, hot ộng của hệ thống Ngân hàng quốc gia thứ nht ã áp dụng hệ
thng ược gọi là ngân hàng dự trữ một phần.
Tỷ trọng tiền gửi ngân hàng giữ dưới dạng dtrược gọi tỷ lệ dự trữ. Tỷ lnày ược
xác ịnh dựa trên quy ịnh của chính phủ chính sách của ngân hàng. Như chúng ta sẽ trình
bày kỹ hơn vào cuối chương này, Fed ặt ra tỷ lệ dự trtối thiểu mà các ngân hàng phải nắm
giữ, gọi dự trữ bắt buộc. Ngoài ra, các ngân hàng thương mại có thể nắm giữ khối lượng
dự trlớn hơn mức dự trtối thiểu mà luật pháp yêu cầu, gọi là dự trữ dôi ra, ể ảm bảo chắc
chn rng hkhông bị thiếu hụt tiền mặt. Để phục vụ cho mục ích của mình, chúng ta coi tỷ
lệ dự trlà cho trước tìm hiểu ý nghĩa của hoạt ộng ngân hàng dự trmột phn ối với cung
ứng tiền tệ.
lOMoARcPSD| 47305584
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 13 – Hệ thống tiền tệ 11
Gisử Ngân hàng quốc gia thnhất tỷ lệ dự tr10%. Nghĩa là, ngân hàng này gilại
10% tiền gửi dưới dạng dtrữ và cho vay hết phần còn lại. Bây giờ chúng ta hãy nhìn lại tài
khoản chữ T của nó:
Ngân hàng Quốc gia Thứ nht
Tài sản Các khon n
Dự tr10 Tin gửi 100 ô la
Cho vay 90 ô la
Các khoản nợ của Ngân hàng quốc gia thứ nhất vẫn 100 ô la, việc cho vay không làm
thay ổi nghĩa vụ trnợ của ngân hàng ối với người gửi tiền. Nhưng giờ ây ngân hàng có hai
loại tài sản: 10 ô la trong két sắt và nó ã cho vay 90 ô la. (Các khoản cho vay này là khoản nợ
của những người vay tiền ở ngân hàng, nhưng là tài sản của ngân hàng cho vay, bởi vì người
i vay sau này phải hoàn trả ngân hàng). Nhưng tính tổng cộng, tài sản của Ngân hàng quc
gia thứ nhất vẫn bằng các khoản nợ của nó.
Một lần nữa, chúng ta hãy xem xét cung ứng tiền tệ trong nền kinh tế. Trước khi Ngân hàng
quốc gia thứ nhất cho vay, cung ứng tiền tệ bằng 100 ô la dưới dạng tiền gửi vào ngân hàng.
Nhưng khi Ngân hàng quốc gia thứ nhất cho vay, cung ứng tiền tệ tăng lên. Người gửi tiền
vẫn 100 ô la tiền gửi không kỳ hạn, nhưng giờ ây người vay tiền của ngân hàng nắm giữ
90 ô la tiền mặt. Cung ứng tiền tệ (bằng tổng của tiền mặt và tiền gửi không kỳ hạn) bằng
190 ô la. Như vậy, khi các ngân hàng chỉ giữ một phần tiền gửi dưới dạng dự trữ, họ ã tạo
ra tiền.
Trước hết, quá trình tạo tiền này của ngân hàng dự trmột phần có vẻ quá tuyệt vời, dường
vẻ như ngân ng tạo ra tiền tkhông khí. Để làm cho quá trình tạo tiền này không còn
phép màu, chúng ta hãy nhớ rằng khi Ngân hàng quốc gia thứ nhất cho vay một phần dự tr
tạo ra tiền, không tạo ra thêm bất kỳ của cải nào. Các khoản cho vay của Ngân hàng
quốc gia thứ nhất em lại cho người i vay một số tiền mặt và vì vậy hcó khả năng mua hàng
hoá và dịch vụ. Song người i vay phải chịu những khoản nợ, vì vậy các khoản cho vay không
làm cho họ giàu hơn chút nào cả. Nói cách khác, khi một ngân hàng tạo ra tài sản là tiền,
cũng tạo ra nghĩa vụ trnợ tương ứng cho người i vay. Vào cuối của quá trình tạo tiền này,
nền kinh tế khả năng thanh khoản cao hơn, hiểu theo nghĩa nhiều phương tiện trao i
n, nhưng nền kinh tế không có nhiều của cải hơn trước.
Số nhân tiền
Quá trình tạo tiền không dừng lại Ngân hàng quốc gia thứ nhất. Giả sử những người vay
tiền tNgân hàng quốc gia thứ nhất sử dụng 90 ô la mua một cái ó từ người nào ó
những người này sau khi nhn ược tiền lại quyết ịnh gửi toàn bộ số tiền mặt của mình vào
Ngân hàng quốc gia thứ hai. Sau ây là tài khoản chữ T của Ngân hàng quốc gia thứ hai:
lOMoARcPSD| 47305584
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 13 – Hệ thống tiền tệ 12
Ngân hàng Quốc gia Thứ hai
Tài sản Các khon n
Dự tr 9 ô la
Cho vay 81 ô la
Tin gửi 90 ô la
Sau khi khoản tiền gửi, ngân hàng này khoản nợ bằng 90 ô la. Nếu ngân hàng Ngân
hàng quốc gia thhai cũng giữ tỷ lệ dự tr10%, sẽ nắm gitài sản bằng 9 ô la dưới
dạng dự trcho vay 81 ô la. Bằng cách này, Ngân hàng quốc gia thứ hai tạo ra thêm lượng
tiền 81 ô la. Nếu 81 ô la tiền mặt cuối cùng lại ược huy ộng vào Ngân hàng quốc gia thba
và ngân hàng này cũng có tỷ lệ dự trlà 10%, nó sẽ giữ 8,1 ô la dưới dạng dự trữ và cho vay
72,9 ô la. Đây là tài khoản chữ T của Ngân hàng quốc gia thứ ba:
Ngân hàng Quốc gia Thứ ba Tài sản có Các khoản nợ
Dự trữ 8,1 ô la Tiền gửi 81 ô la
Cho vay 72,9 ô la
Quá trình có thể tiếp diễn mãi mãi. Sau mỗi lần tiền mặt ược gửi vào ngân hàng và ngân hàng
tiến hành cho vay, tiền li ược tạo thêm.
Vậy bao nhiêu tiền thể ược tạo ra trong nền kinh tế? Chúng ta hãy cộng chúng lại với nhau:
Tin gửi ban ầu = 100 ô la
Cho vay của Ngân hàng quốc gia thứ nhất = 90 ô la [= 0,9 x 100 ô la]
Cho vay của Ngân hàng quốc gia thứ hai
= 81 ô la [= 0,9 x 90 ô la]
Cho vay của Ngân hàng quốc gia thứ ba
= 72,9 ô la [= 0,9 x 81 ô la]
*
*
*
*
*
*
Tổng mức cung ứng tiền t
= 1.000,00 ô la
Như vậy, mặc quá trình tạo tiền thtiếp diễn mãi i, nhưng không tạo ra lượng
tiền vô hạn. Nếu kiên nhẫn cộng chuỗi vô hạn các con số trong ví dụ trên lại với nhau, bạn s
thấy 100 ô la dự trtạo ra lượng tiền bằng 1.000 ô la. Lượng tiền do hoạt ộng của hệ thng
ngân ng tạo ra từ mỗi ô la dự trược gọi số nhân tiền. Trong nền kinh tế tưởng tượng
của chúng ta, 100 ô la dự trữ ã tạo ra lượng tiền bằng 1.000 ô la và như vậy số nhân tiền bằng
10.
lOMoARcPSD| 47305584
13
Yếu tố nào quyết ịnh quy của số nhân tiền? Câu trả lời thật ơn giản: số nhân tiền số
nghịch ảo của tỷ lệ dự trữ. Nếu r là tỷ lệ dự trcủa tất cả các ngân hàng trong nền kinh tế, thì
cứ mỗi ô la dự trữ sẽ sinh ra 1/r ô la. Trong ví dụ của chúng ta, 1/r=10 và vì vậy số nhân tiền
bằng 10.
Công thức nghịch ảo ể tính số nhân tiền này bao hàm một ý nghĩa quan trọng. Nếu một ngân
hàng 1.000 ô la tiền gửi, khi ó tỷ lệ dự tr1/10 (10%) hàm ý nó phải dự trữ 100 ô la. Số
nhân tiền chỉ ảo ngược ý tưởng này: nếu hệ thống ngân hàng với cách một tổng thể nắm
giữ tổng cng 100 ô la dtrữ, nó chỉ có thể có 1.000 ô la tin gửi. Nói cách khác, nếu r là tỷ
lệ dự trso với tiền gửi (tức tỷ lệ dự trữ) tại mỗi ngân hàng, ttỷ lệ tiền gửi so với dự tr
trong hệ thống ngân hàng (tức số nhân tiền) phải bằng 1/r.
Công thức trên cho thấy lượng tiền các ngân hàng tạo ra phụ thuộc vào tlệ dự trnhư
thế nào. Nếu tỷ lệ dự trchỉ bằng 1/20 (tức 5%), hệ thống ngân hàng có thể tạo ra số tiền gửi
lớn gấp 20 lần dự trữ và số nhân tiền bằng 20. Mỗi ô la dự trữ tạo ra 20 ô la tiền gửi. Tương
tự, nếu tỷ lệ dự trbằng 1/5 (tức 20%) và lượng tiền gửi bằng 5 lần dự trữ, thì số nhân tiên
phải bằng 5 mỗi ô la dự trtạo ra 5 ô la tiền gửi. Bởi vậy, tỷ lệ dự trữ càng cao, lượng tiền
gửi các ngân hàng cho vay càng ít số nhân tiền càng nhỏ. Trong trường hợp c bit
với hoạt ộng ngân hàng dự tr100%, tỷ lệ dự trbằng 1 và số nhân tiền bằng 1. Kết quả này
tương ng với trường hợp ngân hàng không cho vay hoặc không tạo ra tiền.
Các công cụ kiểm soát cung ứng tiền tệ của Fed
Như chúng ta ã biết, Fed có trách nhiệm kiểm soát cung ứng tiền tệ trong nền kinh tế. Bây
giờ, sau khi ã hiểu ngân hàng dự trữ một phn hot ng như thế nào, chúng ta ở vào vị thế tố
n hiểu cách thức Fed thực hiện công việc của nh. Bởi các ngân hàng tạo ra tiền trong
hệ thống ngân hàng dự trữ một phần, nên sự kiểm soát cung ứng tiền tệ của Fed có tính chất
gián tiếp. Khi Fed quyết ịnh thay ổi cung ứng tiền tệ, phải biết hành vi của mình tác ộng
như thế nào vào hệ thống ngân hàng.
Fed ba công ckiểm soát cung ứng tiền tệ: nghiệp vụ thtrường mở, tỷ lệ dự trữ bắt buộc
và lãi suất chiết khấu. Chúng ta hãy tìm hiểu xem Fed sử dụng các công cụ này như thế nào.
Nghiệp vụ thị trường mở. Như chúng ta ã biết, Fed thực hiện nghiệp vụ th trường mở khi
nó mua hoặc bán trái phiếu chính phủ cho công chúng. Để làm tăng cung ứng tiền tệ, Fed chỉ
thcho các nhà buôn trái phiếu của mình Fed Niu óoc mua trái phiếu trên thtrường trái
phiếu quốc gia. Các tờ ô la mà Fed bỏ ra mua trái phiếu làm tăng lượng ô la trong lưu thông.
Một phần trong số ô la mới y ược giữ dưới dạng tiền mặt, phần còn lại ược gửi vào các
ngân hàng. Mỗi ô la mi ược giữ dưới dạng tiền mặt làm tăng cung ứng tiền tệ úng 1 ô la.
Mỗi ô la ược gửi vào ngân hàng làm tăng cung ứng tiền tnhiều hơn 1 ô la vì nó làm tăng dự
trữ và lượng tiền mà hệ thống ngân hàng có thể tạo ra.
Ngược lại, ể cắt giảm cung ứng tiền tệ, Fed bán trái phiếu chính phủ cho công chúng trên thị
trường trái phiếu quốc gia. Công chúng trả cho các trái phiếu bằng tiền mặt và tiền gửi ngân
hàng họ ang nắm giữ vậy lượng tiền trong lưu thông giảm xuống. Ngoài ra, khi công
chúng rút tiền ra khỏi các ngân hàng, các ngân hàng nhận thấy lượng tiền dự trcủa họ giảm.
lOMoARcPSD| 47305584
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 13 – Hệ thống tiền tệ 14
Để áp lại sự suy giảm dự trnày, các ngân ng giảm khối lượng cho vay quá trình tạo
tin sdiễn ra theo chiều hướng ngược lại.
Nghiệp vụ thtrường mở rất dễ thực hiện. Trên thực tế, việc mua bán trái phiếu chính phủ của
Fed trên thị trường trái phiếu quốc gia giống như các giao dịch bất knhân nào thực
hiện khi thay ổi cơ cấu u tư của mình. (Tất nhiên khi một cá nhân mua hoặc bán trái phiếu,
số tiền trong tay họ thay ổi, nhưng lượng tiền trong lưu thông vẫn như cũ). Hơn nữa, Fed
thể sử dụng nghiệp vụ thtrường mở thay ổi cung ứng tiền tệ trên quy mô nhỏ hoặc lớn vào
bất kỳ ngày nào mà không cần có những thay ổi lớn trong luật pháp hay các qui ịnh về ngân
hàng. Chính thế, nghiệp vụ thtrường mcông cụ của chính sách tiền tệ Fed sử dụng
thường xuyên nhất.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Fed cũng thể tác ộng tới cung ứng tiền tệ thông qua tỷ lệ dự tr
bắt buộc, tức mức dự trữ tối thiểu các ngân hàng phải nắm giso với tiền gửi. Tỷ lệ dự
trữ bắt buộc ảnh hưởng ến lượng tiền mà hệ thống ngân hàng có thể tạo ra từ mỗi ô la dự tr.
Sự gia tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc hàm ý các ngân hàng phải dự trnhiu hơn, do ó cho vay ít
hơn từ mỗi ô la mà nó nhận ược dưới dạng tiền gửi; kết quả là, nó làm tăng tỷ lệ dự trữ, làm
giảm số nhân tiền cung ứng tiền tệ. Ngược lại, biện pháp cắt giảm tỷ lệ dự trbắt buộc
làm tăng số nhân tiền và cung ứng tiền tệ.
Fed rất ít khi thay ổi tỷ lệ dự tr bắt buộc bởi vì sự thay ổi thường xuyên có thể làm gián oạn
hot ộng kinh doanh của ngành ngân hàng. Ví dụ, khi Fed tăng tỷ lệ dự trbắt buộc, một số
ngân hàng nhận thấy họ bị thiếu hụt dự trữ, mặc dù họ không thấy sự biến ộng nào trong
tin gửi. Trong trường hợp nhưu vậy, họ phải từ chối cho vay cho ến khi tạo ra ược mức dự
trữ bắt buộc mới.
Lãi suất chiết khấu. Công cụ thứ ba trong các công cụ tin tệ của Fed là lãi suất chiết khấu,
tứclãi suất Fed áp dụng khi cho các ngân hàng thương mại vay tiền. Khi không dự tr
bắt buộc, ngân hàng thương mại phải vay tiền của Fed. Tình huống này có thể xảy ra bởi
ngân hàng ã cho vay quá nhiều hoặc bởi vì có quá nhiều các khoản tiền ược rút ra. Khi Fed
cho một ngân hàng vay tiền, hệ thống ngân hàng sẽ nhiều dự trhơn họ thể tạo ra
nhiều tiền hơn.
Fed có thể thay ổi cung ứng tiền tệ bằng cách thay ổi lãi suất chiết khấu. Lãi suất chiết khu
càng cao, các ngân hàng càng ngại vay tiền của Fed ắp dự trữ. Bởi vậy, biện pháp ng
suất chiết khấu làm giảm dự trcủa hệ thống ngân hàng, dẫn ến cung ứng tiền tệ giảm. Ngược
lại, biện pháp giảm lãi suất chiết khấu khuyến khích các ngân hàng vay tiền của Fed, dẫn ti
lượng dtrữ tăng và cung ứng tiền tệ tăng.
Fed sử dụng hình thức cho vay chiết khấu không chỉ kiểm soát cung ứng tiền tệ, còn
nhằm giúp các ịnh chế tài chính khi họ rơi vào tình thế khó khăn. dụ vào năm 1984, mọi
người n rằng ngân hàng quốc gia Continential Illinois National Bank có rất nhiều khon n
khó òi và rất nhiều người gửi tiền ã rút tiền ra. Để cứu ngân hàng này, Fed ã hoạt ng với tư
cách người cho vay cuối cùng cho vay hơn 5 tô la. Tương tự, khi thị trường chứng
khoán phố Uôn sụp vào ngày 19-10-1987, nhiều công ty môi giới chứng khoán phố Uôn
lOMoARcPSD| 47305584
15
ngay lập tức nhận thấy họ cần phải số tiền lớn thanh toán cho khối lượng giao dịch chứng
khoán lớn. Trước khi thị trường chứng khoán mở cửa vào sáng hôm sau, chủ tịch của Fed
Alan Greenspan ã thông báo rằng Fed “sẵn sàng cung cấp phương tiện thanh toán hỗ tr
cho hệ thống kinh tế và tài chính”. Nhiều nhà kinh tế tin rằng phản ứng của Greenspan ối với
sự sụp của thị trường chứng khoán là một do quan trọng giải thích sao sự kiện ó chỉ
có rất ít hậu quả.
Những vấn ề nảy sinh khi kiểm soát cung ứng tiền tệ
Ba công cụ của Fed - nghiệp vụ thtrường mở, tỷ lệ dự trbắt buộc lãi suất chiết khấu -
tác ộng mạnh ến cung ứng tiền tệ. Tuy nhiên, Fed không thể kiểm soát cung ứng tiền tệ một
cách chính xác. Fed phải vật lộn với 2 vấn ề. Chúng nảy sinh bởi phần lớn cung ứng tin
tệ là do hệ thống ngân hàng dự trữ một phần của chúng ta tạo ra.
Vấn thnhất là, Fed không kiểm soát ược lượng tiền mà các hộ gia ình quyết ịnh nắm giữ
dưới dạng tiền gửi tại các ngân hàng. Các hộ gia ình càng gửi nhiều tiền vào ngân hàng, các
ngân hàng càng nhiều dự trhệ thống ngân hàng càng thể tạo ra nhiều tiền. ngược
lại, các hộ gia ình càng gửi ít tiền vào ngân hàng, ngân hàng càng ít dtr hệ thống
ngân hàng càng tạo ra ít tiền. Để thấy rõ tại sao ây lại là một vấn ề, chúng ta hãy giả ịnh rằng
vào một ngày nào ó, mọi người bắt ầu mất niềm tin vào hoạt ng ca hệ thống ngân hàng, vì
vậy họ quyết ịnh rút tiền ra khỏi ngân hàng và giữ nhiều tiền dưới dạng tiền mặt hơn. Khi iều
này xảy ra, hệ thống ngân hàng mất một phần dự trvà tạo ra ít tiền hơn. Cung ứng tiền tệ sẽ
giảm, cho dù không có bất kỳ sự can thiệp nào của Fed.
Vấn thhai của việc kiểm soát cung ứng tiền tệ là, Fed không kiểm soát ược lượng tiền mà
các ngân hàng cho vay. Khi tiền ược gửi vào một ngân hàng, tiền chỉ ược tạo ra nhiều n
khi ngân hàng này cho vay. Bởi vì các ngân hàng thể quyết ịnh giữ một phần dự trữ dôi ra,
chkhông cho vay, nên Fed không biết chắc hệ thống ngân hàng tạo ra bao nhiêu tiền. Ví dụ,
gisử các ngân hàng trnên thận trọng hơn trong kinh doanh do tình hình kinh tế không
thuận lợi, vì vậy họ quyết ịnh cho vay ra ít hơn giữ nhiu tiền dưới dạng dự trn. Vi
quyết ịnh này của các ngân hàng, cung ứng tiền tệ sẽ giảm.
Bởi vậy trong hệ thống ngân hàng dự trmột phần, lượng tiền trong nền kinh tế phthuộc
một phần vào hành vi của người gửi tiền và ngân hàng. Vì Fed không thể kiểm soát hoặc dự
báo chính xác hành vi này, nên nó không thkiểm soát cung ứng tiền tệ một cách hoàn hảo.
Song nếu Fed chú ý ến những vấn ề này, thì chúng không phải là những vấn ề lớn. Hàng tun
Fed ều thu thập số liệu về các khoản tiền gửi và dự trcủa các ngân hàng, chính vì vậy Fed
thể nhanh chóng nhận ra bất kỳ sự thay ổi nào trong hành vi của người gửi tiền các
ngân ng. Do ó, có thể phn ứng lại những thay ổi này gicho cung ứng tiền tệ sát
với mức mà nó lựa chọn.
NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG: TÌNH TRẠNG ĐỔ ĐẾN NGÂN HÀNG RÚT TIỀN
VÀ CUNG ỨNG TIỀN TỆ
lOMoARcPSD| 47305584
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 13 – Hệ thống tiền tệ 16
Mặc dù có lẽ trong ời mình chẳng bao giờ bạn chứng kiến hiện tượng ến ngân hàng rút
tiền, nhưng có thể bạn ã nhìn thấy cảnh ó trong những bộ phim như Mary Poppins hay Đó
cuộc sống tuyệt vời. Tình trạng ến ngân hàng rút tiền xảy ra khi người gửi tiền nghĩ rằng
ngân hàng có thể phá sản và bởi vậy h“ổ xô” ến rút tiền gửi của họ ra.
Hin tượng ến ngân hàng rút tiền là một vấn cho tất cả các ngân hàng áp dụng nguyên
tắc dự trữ một phần. Vì ngân hàng chỉ giữ một phần tiền gửi của mình dưới dạng dtrữ, nên
nó không thể thoả mãn mọi yêu cầu rút tiền của tất cả người gửi tiền. Ngay cả khi các ngân
hàng thực sự khả năng thanh khoản (hiểu theo nghĩa tài sản của họ vượt quá các khoản
nợ), thì họ cũng không có tiền mặt trả cho mọi người muốn rút tiền ra. Khi hiện tượng ổ
ến ngân hàng rút tiền xảy ra, ngân hàng phải óng cửa cho ến khi lấy li ược tiền vay hoặc
khi người cho vay cuối cùng nào ó (chẳng hạn Fed) cung cấp tiền mặt ể thoả mãn nhu cầu
của người gửi tiền.
Hiện tượng ến ngân hàng rút tiền làm cho việc kiểm soát cung ứng tiền tệ trở nên phức
tạp. Một dụ quan trọng về vấn này xảy ra trong cuộc Đại suy thoái vào u những m
1930. Sau một làn sóng ến ngân hàng rút tiền óng cửa ngân hàng, các hgia ình
chngân hàng trở nên thận trọng hơn. Các hộ gia ình rút tiền gửi của mình ra khỏi ngân hàng
và muốn giữ tiền dưới dạng tiền mặt hơn. Quyết ịnh này làm ảo ngược quá trình tạo tiền, khi
các chủ ngân hàng áp lại sự suy giảm dự trbằng cách cắt giảm các khoản cho vay. Đồng
thời, họ còn tăng tỷ ldự trtiền trả cho người gửi ngay cả khi có tình trng ến
ngân hàng rút tiền trong tương lai. Tlệ dự trcao hơn làm giảm số nhân tiền cung ứng
tiền tệ. Từ năm 1929 ến 1933, cung tiền giảm 28 phần trăm, mặc Fed không thực hiện bin
pháp thu hẹp tiền tệ nào. Nhiều nhà kinh tế cho rằng sự giảm mạnh của cung ứng tiền tệ
nguyên nhân gây ra nh trạng thất nghiệp cao giá cả giảm trong thời kỳ này. (Trong các
chương sau chúng ta sẽ tìm hiểu chế tác ộng của cung ứng tiền tệ tới thất nghiệp giá
cả.)
Ngày nay, hiện tượng ến ngân hàng rút tiền không phải vấn lớn ối với hệ thống ngân
hàng hoặc Fed. Hiện nay chính phủ liên bang ã thực hiện chế bảo hiểm tiền gửi hầu hết
các ngân hàng, chủ yếu thông qua Công ty Bảo hiểm Tiền gửi Liên bang (FDIC). Người gửi
tiền không ổ ến ngân hàng rút tiền bởi vì họ tin rằng nếu ngân hàng của họ phá sản, FDIC
sẽ trả cho họ số tin tương ứng. Chính sách bảo hiểm tiền gửi của chính phủ cũng có giá của
nó: các chủ ngân hàng nhận tiền gửi ược bảo hiểm thường quá ít ộng tránh nguy cơ
không òi ược nợ khi cho vay. (Hành vi này là một dụ minh họa cho hiện tượng rủi ro về o
ức chúng ta ã nêu trong chương trước.) Nhưng một cái lợi của bảo hiểm tiền gửi hệ
thống ngân hàng n ịnh hơn. Vì do này, nhiều người trong chúng ta chnhìn thấy cảnh
ến ngân hàng rút tiền trên phim ảnh.
Kiểm tra nhanh: Hãy trình bày quá trình tạo tiền của hệ thống ngân hàng. Nếu Fed muốn sử
dụng cả ba công cụ của chính sách tiền tệ ể cắt giảm cung ứng tiền tệ, thì nó sẽ làm gì?
lOMoARcPSD| 47305584
17
KẾT LUN
Vài năm gần ây, cuốn sách bán chạy nhất có tiêu ề Những bí mật của Ngôi ền: Quỹ Dự trữ
Liên bang iều hành ất nước như thế nào. Mặt dù, không bất kỳ sự hoài nghi nào về sự
phóng ại của cuốn sách, nhưng tên của nó ã làm sáng tvai trò quan trọng ca hệ thống tiền
tệ trong ời sống thường nhật của chúng ta. Mỗi khi mua hoặc bán một thgì ó, chúng ta u
phải dựa vào quy ước cực kỳ hữu ích là “tiền”. Giờ ây, sau khi ã biết tiền là gì và cái gì quyết
ịnh cung ứng tiền tệ, chúng ta thể bàn ến vấn những thay ổi trong cung ứng tiền tệ nh
hưởng như thế nào ến nền kinh tế. Chúng ta sẽ ề cập ến vn ề này trong chương sau.
TÓM TẮT
Tiền khái niệm chnhững tài sản mọi người thường sử dụng mua hàng hoá
dịch vụ.
Tin có ba chức năng: phương tiện trao ổi, ơn vị hạch toán và phương tiện cất trữ giá trị.
Với tư cách phương tiện trao ổi, vật ược sử dụng trong các giao dịch. Với cách
ơn vị hạch toán, tạo ra một cách ghi giá các giá trị kinh tế khác. Với cách
phương tiện cất trữ giá trị, nó tạo ra một cách ể chuyển sức mua từ hiện tại tới tương lai.
Tin hàng hoá, chẳng hạn vàng, là tiền có giá trị cố hữu. Nó có giá trị ngay cả khi không
ược dùng làm tiền. Tiền pháp ịnh, chẳng hạn các tờ ô la, tiền không giá trị chữu:
nó không có giá trị nếu không ược dùng làm tiền.
Trong nền kinh tế Mỹ, tiền bao gồm tiền mặt và các tài khoản tiền gửi khác nhau ở ngân
hàng, chẳng hạn tài khoản viết séc.
QuDự trLiên bang, ngân hàng trung ương của Mỹ, có trách nhiệm quản hệ thống
tiền tệ Mỹ. Chủ tịch của Fed do tổng thống bổ nhiệm ược Quốc hội phê chuẩn cho
nhiệm kỳ 4 năm. Chủ tịch là người ng ầu Uỷ ban Thị trường Mở Liên bang. Uỷ ban này
họp sáu tuần một lần nhằm xem xét những thay ổi trong chính sách tiền tệ.
Fed kiểm soát cung ứng tiền tệ chủ yếu thông qua nghiệp vụ thtrường mở: nếu Fed mua
trái phiếu chính phủ, cung ứng tiền tệ sẽ tăng, ngược lại nếu Fed bán trái phiếu chính phủ,
cung ứng tiền tệ sẽ giảm. Fed cũng có thể tăng cung ứng tiền tệ bằng cách giảm tỷ lệ dự
trữ bắt buộc hoặc giảm lãi suất chiết khấu và ngược lại.
Khi các ngân hàng cho vay một phần tiền gửi của mình, họ làm tăng lượng tiền trong nền
kinh tế. Do vai trò này của các ngân hàng trong việc quyết ịnh cung ứng tiền tệ, nên sự
kiểm soát cung ứng tiền tệ của Fed không hoàn hảo.
CÁC THUẬT NGỮ CƠ BẢN
Đơn vị tính toán
Chính sách tiền t
Cung ứng tiền t
Dự tr
Dự trữ bắt buộc
Hot ộng ngân hàng dự trữ một phn
lOMoARcPSD| 47305584
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 13 – Hệ thống tiền tệ 18
Khả năng thanh khoản
Lãi suất chiết khấu
Ngân hàng trung ương
Nghiệp vthtrường m
Phương tiện trao ổi
Phượng tiện cất trữ giá trị
Quỹ Dự trữ Liên bang (Fed)
Số nhân tiền
Tin gửi không kỳ hạn
Tin hàng hoá
Tin mt
Tin pháp ịnh
Tin
Tỷ lệ dự tr Reserve ratio
| 1/18

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47305584 CHƯƠNG 13
HỆ THỐNG TIỀN TỆ
Khi i ăn ở nhà hàng, bạn nhận ược một giá trị nào ó, ví dụ no bụng. Để thanh toán cho dịch
vụ này, bạn phải trả cho chủ nhà hàng một số tờ giấy bạc màu xanh ược trang trí bằng những
hoa văn kỳ lạ, toà nhà quốc hội và chân dung những người Mỹ nổi tiếng ã qua ời. Hoặc bạn
có thể trả cho ông chủ nhà hàng tờ giấy trên ó có tên một ngân hàng và chữ ký của bạn. Như
vậy dù bạn trả bằng tiền mặt hay séc, thì nhà hàng vẫn sẵn sàng thoả mãn nhu cầu ẩm thực
của bạn ể ổi lấy những tờ giấy mà bản thân nó không có giá trị nào.
Đối với bất kỳ người nào sống trong nền kinh tế hiện ại, tập quán xã hội này ều không có gì
xa lạ. Mặc dù những tờ tiền giấy không có giá trị cố hữu, nhưng người chủ nhà hàng tin rằng
trong tương lai sẽ có người thứ ba chấp nhận nó ể ổi lấy cái gì ó mà anh ta cho là có giá trị.
Và người thứ ba cũng tin rằng người thứ tư nào ó sẽ chấp nhận những ồng tiền này với niềm
tin rằng người thứ năm sẽ chấp nhận nó là tiền và vân vân. Đối với ông chủ nhà hàng và
những người khác trong xã hội chúng ta, tiền mặt hoặc séc của bạn ại diện cho quyền ược
hưởng hàng hoá và dịch vụ trong tương lai.
Tập quán sử dụng tiền trong các giao dịch của xã hội cực kỳ hữu ích trong xã hội lớn và phức
tạp. Bạn hãy dừng lại ôi chút ể tưởng tượng ra rằng trong nền kinh tế không có cái gì ược
chấp nhận rộng rãi trong hoạt ộng trao ổi hàng hoá và dịch vụ. Khi ó mọi người sẽ dựa vào
phương thức trao ổi hiện vật - hàng ổi hàng. Để có bữa ăn ở nhà hàng, bạn phải trả bằng một
thứ gì ó có giá trị tương ương như rửa bát, rửa ô tô hay bí quyết gia truyền về cách làm món
bắp cải cuốn thịt. Nền kinh tế dựa vào trao ổi hiện vật sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc phân
bổ nguồn lực khan hiếm một cách có hiệu quả. Trong nền kinh tế như vậy, các giao dịch chỉ
có thể thực hiện ược khi có sự trùng khớp nhu cầu - iều khó có khả năng xảy ra, vì hiếm khi
trong hai người muốn tham gia trao ổi, người này có hàng hoá hoặc dịch vụ mà người kia cần và ngược lại.
Sự tồn tại của tiền giúp cho quá trình trao ổi ược thực hiện dễ dàng hơn. Ông chủ nhà hàng
không cần quan tâm ến việc bạn có sản xuất cho ông ta một hàng hoá hoặc dịch vụ có giá trị
không. Quy ước như vậy cho phép trao ổi diễn ra khắp mọi nơi. Ông chủ nhà hàng sẵn sàng
chấp nhận tiền của bạn vì biết những người khác cũng hành ộng như vậy. Ông ta nhận tiền
của bạn và sử dụng số tiền ó ể trả lương cho cô ầu bếp của mình; cô ầu bếp này lại sử dụng
tiền lương của mình ể trả cho nhà trẻ về việc chăm sóc con cô; nhà trẻ này dùng tiền học phí
ể trả lương cho giáo viên; và giáo viên lại dùng tiền lương nhận ược ể thuê bạn cắt cỏ. Khi
tiền ược chuyển từ người này sang người khác trong nền kinh tế, nó tạo thuận lợi cho hoạt
ộng sản xuất và trao ổi, qua ó cho phép mọi người chuyên môn hoá vào công việc mà họ có
thể làm tốt nhất, qua ó nâng cao mức sống của họ.
Trong chương này, trước tiên chúng ta xem xét vai trò của tiền trong nền kinh tế. Chúng ta sẽ
thảo luận vấn ề tiền là gì, các loại tiền, hệ thống ngân hàng tạo ra tiền như thế nào và chính
phủ kiểm soát lượng tiền trong lưu thông ra sao. Vì tiền rất quan trọng trong nền kinh tế, nên 1 lOMoAR cPSD| 47305584
phần còn lại của cuốn sách này sẽ tìm hiểu tác ộng của sự thay ổi trong cung ứng tiền tế tới
các biến số kinh tế khác, bao gồm lạm phát, lãi suất, sản lượng và thất nghiệp. Nhất quán với
những nghiên cứu dài hạn ở 3 chương trước và chương sau, chúng ta sẽ xem xét ảnh hưởng
dài hạn của việc thay ổi cung ứng tiền tệ. Những ảnh hưởng ngắn hạn của sự thay ổi trong
cung ứng tiền tệ là một chủ ề khá phức tạp và chúng ta sẽ nghiên cứu ở phần sau của cuốn
sách. Chương này tạo ra cơ sở ể thực hiện tất cả các phân tích ó. Ý NGHĨA CỦA TIỀN
Tiền là gì? Câu hỏi này có vẻ kỳ quặc. Khi bạn ọc thấy rằng nhà tỷ phú Bill Gates có nhiều
tiền, bạn hiểu iều ó hàm ý ông ta giàu ến mức có thể mua hầu hết hàng hoá mà mình muốn.
Với ý nghĩa này, tiền ược dùng ể chỉ của cải.
Tuy nhiên, các nhà kinh tế sử dụng thuật ngữ tiền theo nghĩa cụ thể hơn: tiền là tất cả các tài
sản ở trong nền kinh tế mà mọi người thường sử dụng ể mua hàng hoá và dịch vụ của người
khác. Tiền mặt ở trong ví của bạn là tiền bởi vì bạn có thể dùng nó ể mua một bữa ăn ở nhà
hàng hay một chiếc áo ở cửa hàng quần áo. Ngược lại, nếu ngẫu nhiên sở hữu phần lớn Công
ty Microsoft như Bill Gates, bạn sẽ là người giàu có, nhưng tài sản này không ược coi là một
loại tiền. Bạn không thể mua một bữa ăn hay chiếc áo sơ mi bằng số của cải như vậy nếu như
trước ó không ổi nó ra tiền mặt. Theo ịnh nghĩa của các nhà kinh tế, tiền chỉ bao gồm một số
ít loại của cải thường ược người bán chấp nhận ể ổi lấy hàng hoá và dịch vụ
Các chức năng của tiền
Trong nền kinh tế, tiền có ba chức năng: ó là phương tiện trao ổi, ơn vị hạch toán phương
tiện cất trữ giá trị. Ba chức năng này làm cho tiền khác với các tài sản khác, như cổ phiếu,
trái phiếu, bất ộng sản, tác phẩm nghệ thuật và ngay cả thẻ chơi bóng chày. Sau ây chúng ta
sẽ lần lượt xem xét từng chức năng của tiền.
Phương tiện trao ổi là cái mà người mua trao cho người bán khi mua hàng hoá và dịch vụ.
Khi bạn mua một chiếc sơ mi ở cửa hàng quần áo, cửa hàng trao cho bạn chiếc sơ mi và bạn
trao cho cửa hàng tiền của mình. Sự chuyển giao tiền từ người mua sang người bán cho phép
họ thực hiện giao dịch này. Khi bước vào cửa hàng, bạn tin chắc rằng cửa hàng sẽ chấp nhận
tiền của bạn khi bạn muốn ổi tiền lấy những hàng hoá mà nó ang bán, vì tiền là phương tiện
trao ổi ược chấp nhận rộng rãi
.
Đơn vị hạch toán có nghĩa tiền là thước o mà mọi người sử dụng ể niêm yết giá và ghi các
khoản nợ. Khi i mua hàng, bạn có thể nhìn thấy giá một chiếc sơ mi là 20 ô la và chiếc bánh
hamburger giá 2 ô la. Mặc dù có thể nói chính xác rằng giá của chiếc áo bằng 10 chiếc bánh
và giá của chiếc bánh bằng 1/10 chiếc áo, nhưng giá không bao giờ ược ghi theo cách này.
Tương tự, nếu bạn vay tiền của ngân hàng, thì số tiền bạn phải hoàn trả trong tương lai sẽ ược
tính bằng ô la, chứ không phải bằng lượng hàng hoá và dịch vụ. Khi muốn tính toán và ghi
chép giá trị kinh tế, chúng ta sử dụng tiền với tư cách là ơn vị hạch toán.
Phương tiện cất trữ giá trị là một thứ mà mọi người sử dụng ể chuyển sức mua từ hiện tại tới
tương lai. Khi hôm nay một người bán chấp nhận tiền trao ổi lấy hàng hoá hoặc dịch vụ, anh
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 13 – Hệ thống tiền tệ 2 lOMoAR cPSD| 47305584
ta có thể nắm giữ tiền và trở thành người mua hàng hoá hoặc dịch vụ khác vào thời iểm nào
ó trong tương lai. Tất nhiên, tiền không phải phương tiện cất trữ giá trị duy nhất trong nền
kinh tế, bởi vì một người có thể chuyển sức mua từ hiện tại tới tương lai bằng cách nắm giữ
các tài sản khác. Thuật ngữ “của cải” ược dùng ể chỉ tổng phương tiện cất trữ giá trị, trong ó
có tiền và các tài sản không phải tiền.
Các nhà kinh tế sử dụng thuật ngữ khả năng thanh khoản ể chỉ mức ộ dễ dàng ổi một tài sản
thành phương tiện trao ổi của nền kinh tế. Vì tiền là phương tiện trao ổi của nền kinh tế, nên
nó là tài sản có khả năng thanh khoản cao nhất. Các tài sản khác nhau có khả năng thanh
khoản rất khác nhau. Phần lớn cổ phiếu và trái phiếu có thể bán một cách dễ dàng với chi phí
thấp và vì vậy chúng là những loại tài sản có khả năng thanh khoản tương ối cao. Trái lại,
việc bán một ngôi nhà, một bức họa Rembrandt hay thẻ chơi bóng chày năm 1948 của Joe
DiMaggio òi hỏi nhiều thời gian và nỗ lực hơn, cho nên các tài sản này có khả năng thanh khoản thấp hơn.
Khi mọi người quyết ịnh hình thức nắm giữ loại của cải nào, họ phải cân ối giữa khả năng
thanh khoản của mỗi loại tài sản và tác dụng cất trữ giá trị của nó. Tiền là loại tài sản có có
khả năng thanh khoản cao nhất, nhưng không phải phương tiện cất trữ giá trị hoàn hảo. Khi
giá tăng, giá trị của tiền giảm. Hay nói cách khác, khi hàng hoá và dịch vụ trở nên ắt hơn, thì
số tiền trong ví của bạn sẽ mua ược ít hàng hoá và dịch vụ hơn. Mối quan hệ giữa mức giá và
giá trị của tiền tệ trở nên quan trọng ể hiểu tiền tác ộng tới nền kinh tế như thế nào. Các loại tiền
Khi tồn tại dưới hình thức một hàng hoá có giá trị cố hữu, tiền ược gọi là tiền hàng hoá. Thuật
ngữ giá trị cố hữu hàm ý hàng hoá ó có giá trị ngay cả khi nó không ược sử dụng làm tiền.
Một ví dụ về tiền hàng hoá là vàng. Vàng có giá trị cố hữu bởi vì nó ược sử dụng trong công
nghiệp và chế tác ồ trang sức. Mặc dù ngày nay chúng ta không sử dụng vàng làm tiền, nhưng
trong lịch sử vàng ã là một hình thái tiền tệ phổ biến bởi vì nó tương ối dễ dàng vận chuyển,
cân o, kiểm tra ộ thuần nhất. Khi một nền kinh tế sử dụng vàng làm tiền (hoặc tiền giấy ược
ảm bảo bằng vàng), thì người ta nói nền kinh tế ó ang hoạt ộng trong chế ộ bản vị vàng.
Một ví dụ khác về tiền hàng hoá là thuốc lá. Trong Thế chiến II, tù binh ở các trại giam ã trao
ổi hàng hoá và dịch vụ với nhau bằng cách sử dụng thuốc lá làm phương tiện cất trữ giá trị,
ơn vị hạch toán, phương tiện trao ổi. Tương tự, khi Liên bang Xô viết bị sụp ổ vào những
năm cuối 1980, thuốc lá lại thay thế ồng rúp và nó là loại tiền ược ưa thích ở Mátcơva. Trong
cả hai trường hợp trên, ngay cả những người không hút thuốc vẫn sẵn sàng chấp nhận thuốc
lá trong trao ổi, bởi vì họ biết rằng có thể dùng thuốc lá ể mua những hàng hoá và dịch vụ khác.
Khi tiền không có giá trị cố hữu, nó ược gọi tiền pháp ịnh. Khái niệm pháp ịnh ơn giản chỉ là
một pháp lệnh hay nghị ịnh và tiền pháp ịnh là loại tiền ược tạo ra nhờ một pháp lệnh của
chính phủ. Ví dụ, hãy so sánh những tờ ô la trong ví của bạn (ược chính phủ Mỹ phát hành)
và những tờ ô la trong trò chơi ộc quyền (ược công ty trò chơi Parker Brothers phát hành).
Tại sao bạn có thể sử dụng những tờ ô la thứ nhất ể thanh toán cho hoá ơn của bạn tại một
nhà hàng, trong khi những tờ ô la thứ hai thì không? Câu trả lời là chính phủ Mỹ ã qui ịnh 3 lOMoAR cPSD| 47305584
bằng một pháp lệnh rằng những tờ ô la ó là tờ ô la hợp lệ. Mỗi tờ ô la trong ví của bạn ều có
dòng chữ: “this note is legal tender for all debts, public and private” (tờ giấy bạc này là
phương tiện thanh toán hợp pháp cho tất cả các khoản nợ, tư nhân và công cộng).
Mặc dù chính phủ là cơ quan óng vai trò trung tâm trong việc thiết lập và iều hành hệ thống
tiền pháp ịnh (ví dụ truy tố những kẻ làm tiền giả), nhưng ể hệ thống tiền tệ hoạt ộng thành
công, cũng cần có những nhân tố khác nữa. Nói rộng hơn, sự chấp nhận tiền pháp ịnh phụ
thuộc nhiều vào kỳ vọng và tập quán xã hội cũng như một pháp lệnh của chính phủ. Trong
những năm 1980, chính phủ Liên Xô chưa bao giờ huỷ bỏ ồng rúp, bởi vì nó là ồng tiền chính
thức mà chính phủ qui ịnh. Nhưng người dân Mátcơva lại thích chấp nhận thuốc lá (hoặc ô
la Mỹ) hơn ồng rúp trong việc trao ổi hàng hoá và dịch vụ, bởi vì họ tin rằng loại tiền này
ược những người khác chấp nhận trong tương lai.
Tiền trong nền kinh tế Mỹ
Như chúng ta ã biết, lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế - ược gọi là khối lượng tiền tệ -
có tác ộng mạnh ến nhiều biến số kinh tế. Nhưng trước khi xem xét tại sao iều ó lại úng,
chúng ta cần trả lời câu hỏi quan trọng: khối lượng tiền tệ là gì? Cụ thể, hãy tưởng tượng bạn
ược giao nhiệm vụ tính toán xem trong nền kinh tế Mỹ có bao nhiêu tiền. Theo cách tính của
bạn, khối lượng tiền tệ bao gồm có những loại tài sản nào?
Loại tài sản rõ ràng nhất cần ưa vào khối lượng tiền tệ là tiền mặt - bao gồm các ồng tiền giấy
và tiền xu trong tay công chúng. Tiền mặt rõ ràng ược chấp nhận làm phương tiện trao ổi một
cách rộng rãi nhất trong nền kinh tế. Như vậy, tiền mặt là một bộ phận của khối lượng tiền tệ.
Tuy nhiên, tiền mặt không phải là tài sản duy nhất mà bạn có thể sử dụng ể mua hàng hoá và
dịch vụ. Có nhiều cửa hàng chấp nhận séc cá nhân. Tài sản mà bạn nắm giữ dưới dạng tài
khoản viết séc cũng dễ dàng sử dụng trong việc mua hàng hoá và dịch vụ như những tài sản
mà bạn cất trong ví. Vì vậy ể tính khối lượng tiền tệ, bạn phải tính cả các tài khoản tiền gửi
không kỳ hạn - ó là những tài khoản ngân hàng mà người gửi có thể sử dụng theo nhu cầu,
ơn giản bằng cách viết séc.
Khi coi số dư tài khoản viết séc của bạn là một phần của khối lượng tiền tệ, bạn sẽ nghĩ ến
các loại tài khoản khác mà người gửi tại ngân hàng và các ịnh chế tài chính khác. Người gửi
tiền tại các ngân hàng thường không thể phát hành séc vào số dư tài khoản tiết kiệm, nhưng
họ có thể dễ dàng chuyển những khoản tiết kiệm này thành tài khoản viết séc. Ngoài ra, những
người gửi tiền tại quỹ hỗ tương trên thị trường tiền tệ có thể viết séc vào số dư của họ. Chính
vì vậy, khi xác ịnh các bộ phận của khối lượng tiền tệ của Mỹ, chúng ta phải tính ến các tài khoản này. Khối lượng tiền Năm 1998 Bao gồm
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 13 – Hệ thống tiền tệ 4 lOMoAR cPSD| 47305584 M1 1.092 (tỷ ô la) Tiền mặt Séc du lịch
Tiền gửi không kỳ hạn
Các tài khoản có thể viết séc khác M2 4.412 (tỷ ô la) Mọi thứ trong M1 Tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi ngắn hạn
Quỹ hỗ tương trên thị trường tiền tệ ...
Bảng 1. Hai ại lượng phản ánh khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế Mỹ. Hai ại lượng ược
chú ý nhiều nhất về khối lượng tiền tệ là M1 và M2.
Trong nền kinh tế phức tạp hiện nay, chúng ta không thể phân biệt rõ ràng âu là tài sản ược
gọi là tiền và âu là tài sản không phải tiền. Tiền xu trong ví chúng ta là một phần của khối
lượng tiền tệ và toà thị chính Niu-óoc rõ ràng không phải là tiền, nhưng có rất nhiều tài sản
nằm giữa hai thái cực này mà chúng ta khó phân biệt rõ ràng. Chính vì thế, khối lượng tiền
tệ ở Mỹ ược tính theo nhiều cách khác nhau. Bảng 1 minh họa cho hai cách tính quan trọng
nhất là khối lượng tiền tệ M1 và M2. Mỗi cách tính sử dụng những tiêu chuẩn tương ối khác
nhau ể phân biệt tài sản là tiền và tài sản không phải tiền.
Trong cuốn sách này, chúng ta không xem xét sự khác nhau giữa các cách xác ịnh khối lượng
tiền tệ. Điều quan trọng là cung ứng tiền tệ trong nền kinh tế của Mỹ không chỉ có tiền mặt,
mà còn bao gồm nhiều khoản tiền gửi trong các ngân hàng và ịnh chế tài chính mà người gửi
dễ dàng sử dụng ể mua hàng hoá và dịch vụ.
NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG: TIỀN MẶT NẰM Ở ĐÂU?
Một vấn ền nan giải nảy sinh khi xác ịnh khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế Mỹ liên quan
ến việc tính toán khối lượng tiền mặt. Vào năm 1988, khối lượng tiền mặt trong nền kinh tế
Mỹ bằng khoảng 460 tỷ ô la. Để hiểu ược con số này, chúng ta có thể chia nó cho 205 triệu
người trưởng thành (trên 16 tuổi) ở Mỹ. Kết quả tính toán này cho thấy thì mỗi người lớn
trung bình nắm giữ khoảng 2.240 ô la tiền mặt. Hầu hết mọi người ều bất ngờ khi biết rằng
trong nền kinh tế của chúng ta có nhiều tiền như vậy, bởi vì họ ể trong ví số tiền ít hơn rất nhiều.
Ai ang nắm giữ số tiền mặt này? Không ai biết chính xác, nhưng có hai cách lý giải dễ hiểu.
Cách lý giải thứ nhất là phần lớn tiền mặt ược người nước ngoài nắm giữ. Ở các nước có hệ
thống tiền tệ không ổn ịnh, người dân thường thích nắm giữ ô la hơn tài sản trong nước. Trên
thực tế, việc ô la Mỹ ược sử dụng ở nhiều nước làm phương tiện trao ổi, ơn vị hạch toán và
phương tiện cất trữ giá trị không phải là iều bất thường.
Cách lý giải thứ hai là một lượng lớn tiền mặt ược những kẻ buôn ma tuý, trốn lậu thuế và tội
phạm khác nắm giữ. Đối với hầu hết người Mỹ, tiền mặt không phải là loại tài sản tốt nhất.
Lý do không chỉ vì tiền mặt có thể bị mất, bị ánh cắp mà còn không ược hưởng lãi suất, trong 5 lOMoAR cPSD| 47305584
khi ó các tài khoản tiền gửi tại ngân hàng em lại lãi suất. Chính vì thế mà người dân chỉ muốn
giữ một lượng nhỏ tiền mặt. Ngược lại, những kẻ tội phạm tránh gửi tiền vào ngân hàng, bởi
vì tài khoản tiền gửi ngân hàng cho phép cảnh sát dựa vào sổ sách ể lần theo dấu vết của các
hoạt ộng bất hợp pháp. Đối với bọn tội phạm, tiền mặt là một phương tiện cất giữ giá trị tốt nhất.
PHẦN ĐỌC THÊM THẺ TÍN DỤNG, THẺ GHI NỢ VÀ TIỀN
Có vẻ là lẽ tự nhiên khi chúng ta coi thẻ tín dụng là bộ phận của khối lượng tiền tệ trong nền
kinh tế. Xét cho cùng, mọi người sử dụng thẻ tín dụng ể mua nhiều thứ. Có phải vì thế mà
thẻ tín dụng là phương tiện trao ổi không?
Mặc dù nhìn qua lập luận này có vẻ thuyết phục, nhưng thẻ tín dụng không ược coi là tiền
cho dù khối lượng tiền tệ ược ịnh nghĩa theo cách nào. Nguyên nhân ở ây là thẻ tín dụng thực
ra không phải là phương pháp thanh toán, mà là phương pháp thanh toán chậm. Khi mua một
bữa ăn bằng thẻ tín dụng, ngân hàng phát hành thẻ sẽ trả tiền cho nhà hàng thụ hưởng nó.
Vào một ngày nào ó trong tương lai, bạn phải hoàn trả ngân hàng (có thể cả lãi suất). Khi ến
hạn thanh toán số tiền ã chi tiêu bằng cách sử dụng thẻ, có thể bạn phải thực hiện iều ó bằng
cách viết một tấm séc vào tài khoản viết séc. Số dư trong tài khoản viết séc này là bộ phận
cấu thành khối lượng tiền tệ của nền kinh tế.
Hãy chú ý rằng thẻ tín dụng rất khác thẻ ghi nợ, một phương tiện ược dùng ể rút vốn tự ộng
từ tài khoản ở ngân hàng ể trả cho hàng hoá ã mua. Thẻ ghi nợ không cho phép người sử dụng
trả tiền sau cho hàng hoá ã mua, mà cho phép anh ta sử dụng trực tiếp các khoản tiền gửi
trong một tài khoản ở ngân hàng. Hiểu theo nghĩa này, thẻ ghi nợ giống một tấm séc hơn thẻ
tín dụng. Số dư trong tài khoản làm cơ sở cho thẻ ghi nợ nằm trong các ịnh nghĩa về khối lượng tiền tệ.
Mặc dù thẻ tín dụng không ược coi là một dạng của tiền, nhưng nó có ý nghĩa quan trọng ối
với việc phân tích hệ thống tiền tệ. Những người có thẻ tín dụng có thể trả tiền mua hàng của
mình một lần vào cuối tháng, chứ không phải thanh toán mỗi khi mua hàng. Kết quả là, những
người sử dụng thẻ tín dụng có lẽ nhìn chung nắm giữ ít tiền hơn những người không có thẻ
tín dụng. Cho nên, việc áp dụng và tính phổ biến ngày càng tăng của thẻ tín dụng có thể làm
giảm lượng tiền mà mọi người quyết ịnh nắm giữ.
Đoán nhanh: Hãy liệt kê và giải thích 3 chức năng của tiền.
HỆ THỐNG DỰ TRỮ LIÊN BANG
Khi nền kinh tế dựa vào hệ thống tiền pháp ịnh như nền kinh tế Mỹ, thì phải có một cơ quan
nào ó chịu trách nhiệm iều hành hệ thống tiền tệ. Ở Mỹ, cơ quan ó là Quỹ dự trữ Liên bang,
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 13 – Hệ thống tiền tệ 6 lOMoAR cPSD| 47305584
gọi tắt là Fed. Nếu nhìn lên phía trên tờ ô la, bạn sẽ thấy dòng chữ “giấy bạc của Quỹ dự trữ
Liên bang”. Fed là một ví dụ về ngân hàng trung ương - một ịnh chế ược thành lập ể giám sát
hoạt ộng của hệ thống ngân hàng và iều tiết lượng tiền trong nền kinh tế. Các ngân hàng trung
ương lớn khác trên thế giới bao gồm Ngân hàng Anh (BOE), Ngân hàng Nhật (BOJ) và Ngân
hàng trung ương châu Âu (ECB). Tổ chức của Fed
Quỹ Dự trữ Liên bang ược thành lập vào năm 1914, sau khi hàng loạt vụ ổ bể ngân hàng vào
năm 1907 ã làm cho Quốc hội Mỹ nhận ra rằng phải có một ngân hàng trung ương ể bảo ảm
sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng toàn quốc. Hiện nay, Fed hoạt ộng dưới dự lãnh ạo của
Hội ồng Thống ốc gồm 7 thành viên ược tổng thống ề cử và Thượng viện phê chuẩn. Các
thống ốc có nhiệm kỳ 14 năm. Cũng giống như các thẩm phán liên bang ược hưởng nhiệm
kỳ suốt ời ể tách họ ra khỏi chính trị, các thống ốc của Fed có nhiệm kỳ dài ể tránh cho họ
các áp lực chính trị trong ngắn hạn khi họ hoạch ịnh chính sách tiền tệ.
Trong số bảy thành viên của Hội ồng Thống ốc, người quan trọng nhất là chủ tịch. Chủ tịch
chỉ ạo nhân viên của Fed, lãnh ạo các cuộc họp của hội ồng và ịnh kỳ giải trình về chính sách
của Fed trước các uỷ ban của quốc hội. Tổng thống trực tiếp bổ nhiệm thống ốc cho nhiệm
kỳ 4 năm. Khi cuốn sách này ang in, thì Chủ tịch Hội ồng thống ốc của Fed là Alan Greenspan,
người trước ây ược tổng thống Rigân bổ nhiệm vào năm 1987 và sau này lại ược tổng thống
Bush và Clinton tái bổ nhiệm.
Hệ thống dự trữ liên bang bao gồm Hội ồng Dự trữ Liên bang có trụ sở ở thủ ô Washington
và 12 Ngân hàng Dự trữ Liên bang khu vực có trụ sở tại các thành phố lớn trên khắp nước
Mỹ. Chủ tịch ngân hàng khu vực do hội ồng giám ốc ngân hàng - những người trước ây hoạt
ộng trong cộng ồng kinh doanh và ngân hàng trong khu vực - bầu chọn.
Fed có hai nhiệm vụ gắn bó với nhau. Nhiệm vụ thứ nhất là iều hành các ngân hàng và ảm
bảo sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng. Đây là nhiệm vụ chủ yếu thuộc phạm vi trách
nhiệm của các Ngân hàng Dự trữ Liên bang khu vực. Cụ thể, Fed giám sát tình hình tài chính
của từng ngân hàng và tạo thuận lợi cho các giao dịch ngân hàng thông qua thanh toán séc.
Nó cũng hoạt ộng với tư cách là ngân hàng của các ngân hàng. Nghĩa là Fed cho các ngân
hàng vay tiền khi họ muốn vay. Khi các ngân hàng gặp khó khăn về tài chính cảm thấy thiếu
tiền mặt, Fed sẽ óng vai trò là người cho vay cuối cùng - tức người cho những người không
thể vay ở nơi khác vay tiền - ể duy trì sự ổn ịnh của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Nhiệm vụ thứ hai và quan trọng hơn của Fed là kiểm soát lượng tiền hiện có trong nền kinh
tế, thường ược gọi là cung ứng tiền tệ. Những quyết ịnh do các nhà hoạch ịnh chính sách ưa
ra có liên quan ến cung ứng tiền tệ tạo thành chính sách tiền tệ. Tại Quỹ Dự trữ Liên bang,
chích sách tiền tệ ược Uỷ ban thị trường mở Liên bang (FOMC) thực hiện. FOMC họp sáu
tuần một lần tại thủ ô Washington ể trao ổi về các iều kiện của nền kinh tế và xem xét những
thay ổi trong chính sách tiền tệ. 7 lOMoAR cPSD| 47305584
Uỷ ban thị trường mở liên bang
Uỷ ban thị trường mở Liên bang có 7 thành viên của Hội ồng Thống ốc và 5 thành viên ược
chọn từ 12 chủ tịch ngân hàng khu vực. Tất cả 12 chủ tịch của ngân hàng khu vực ều ược
tham dự tại các cuộc họp của FOMC, nhưng chỉ có 5 người ược quyền bỏ phiếu. Năm mười
người có quyền bỏ phiếu lần lượt ược chọn từ 12 chủ tịch khu vực. Tuy nhiên, chủ tịch của
Fed Niu óoc luôn có một phiếu, bởi vì Niu óoc là trung tâm tài chính truyền thống của nền
kinh tế Mỹ và cũng bởi vì tất cả các giao dịch mua bán trái phiếu của Fed ều ược tiến hành
tại quầy giao dịch của Fed Niu óoc.
Thông qua các quyết ịnh của FOMC, Fed có quyền tăng hoặc giảm số lượng tờ ô la trong nền
kinh tế. Nói bằng một hình ảnh ơn giản, bạn có thể tưởng tượng ra rằng Fed in ra những tờ ô
la, sau ó dùng máy bay trực thăng thả chúng xuống khắp nước Mỹ. Tương tự như vậy, bạn
cũng có thể hình dung ra việc Fed sử dụng một chiếc máy hút bụi khổng lồ ể hút bớt các tờ ô
la trong ví của mọi người. Mặc dù trên thực tế công cụ mà Fed sử dụng ể làm thay ổi cung
ứng tiền tệ phức tạp hơn thế nhiều, nhưng máy bay - máy hút bụi là một hình ảnh gần úng
với ý nghĩa của chính sách tiền tệ.
Trong phần cuối chương này, chúng ta sẽ thảo luận cách thức ể Fed làm thay ổi cung ứng tiền
tệ, nhưng có lẽ ở ây chúng ta cũng nên biết rằng công cụ cơ bản của Fed là nghiệp vụ thị
trường mở
- tức việc mua và bán trái phiếu chính phủ. (Hãy nhớ lại rằng trái phiếu chính phủ
Mỹ là một chứng chỉ nợ của chính phủ liên bang). Nếu FOMC quyết ịnh tăng cung ứng tiền
tệ, Fed in ô la và sử dụng số ô la này ể mua trái phiếu chính phủ từ tay công chúng trên thị
trường trái phiếu quốc gia. Sau khi Fed mua trái phiếu, số ô la trên sẽ nằm trong tay công
chúng và vì vậy việc mua trái phiếu trên thị trường mở của Fed làm tăng cung ứng tiền tệ và ngược lại.
Fed là một tổ chức quan trọng bởi vì sự thay ổi trong cung ứng tiền tệ có thể tác ộng mạnh
mẽ tới nền kinh tế. Một trong Mười Nguyên lý của kinh tế học ở chương 1 là: giá cả tăng khi
chính phủ in quá nhiều tiền. Một nguyên lý khác trong Mười Nguyên lý của kinh tế học là: xã
hội phải ối mặt với sự ánh ổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp. Sức mạnh của FOMC
nằm ở những nguyên lý cơ bản này. Vì những lý do mà chúng ta sẽ thảo luận ầy ủ hơn trong
những chương sau, các quyết ịnh chính sách của FOMC có tác ộng hết sức quan trọng tới tỷ
lệ lạm phát của nền kinh tế trong dài hạn, cũng như việc làm và sản xuất trong ngắn hạn. Dĩ
nhiên, chủ tịch Quỹ Dự trữ Liên bang là người có quyền lực mạnh mẽ thứ hai, chỉ sau tổng thống Mỹ.
Đoán nhanh: Những trách nhiệm quan trọng nhất của Quỹ Dự trữ Liên bang là gì? Nếu Fed
muốn tăng cung ứng tiền tệ, nó thường làm theo cách nào?
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VÀ CUNG ỨNG TIỀN TỆ
Đến ây chúng ta ã biết “tiền” là gì và Quỹ dự trữ Liên bang kiểm soát cung ứng tiền tệ bằng
cách mua và bán trái phiếu chính phủ trên thị trường mở như thế nào. Tuy sự lý giải cung ứng
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 13 – Hệ thống tiền tệ 8 lOMoAR cPSD| 47305584
tiền tệ này úng, nhưng chưa ầy ủ. Cụ thể, nó chưa ề cập ến vai trò trung tâm của các ngân
hàng trong hệ thống tiền tệ.
Hãy nhớ rằng số lượng tiền mà bạn nắm giữ bao gồm cả tiền mặt (tiền giấy trong ví bạn và
tiền xu trong túi bạn) và tài khoản tiền gửi không kỳ hạn (số dư trong tài khoản viết séc của
bạn). Tiền gửi không kỳ hạn nằm ở các ngân hàng thương mại và vì vậy hành vi của các ngân
hàng ảnh hưởng ến lượng tiền gửi ó và cung ứng tiền tệ trong nền kinh tế. Trong phần này,
chúng ta sẽ tìm hiểu xem hành vi của các ngân hàng thương mại ảnh hưởng như thế nào ến
cung ứng tiền tệ và họ làm cho hoạt ộng của Fed trở nên phức tạp như thế nào khi nó kiểm soát cung ứng tiền tệ.
Tình huống ơn giản: hoạt ộng ngân hàng dự trữ 100%
Để xem xét ảnh hưởng của hoạt ộng ngân hàng thương mại ến cung ứng tiền tệ, ầu tiên chúng
ta hãy tưởng tượng ra rằng trên thế giới không tồn tại bất kỳ ngân hàng nào. Trong nền kinh
tế giản ơn này, tiền mặt là hình thức duy nhất của tiền. Nói cụ thể, nếu tổng lượng tiền mặt là
100 ô la, cung ứng tiền tệ cũng là 100 ô la.
Bây giờ chúng ta hãy giả ịnh rằng người nào ó mở tài khoản tại một ngân hàng, gọi là Ngân
hàng quốc gia thứ nhất (FNB). Ngân hàng quốc gia thứ nhất chỉ là ịnh chế nhận tiền gửi.
Nghĩa là, nó chỉ nhận tiền gửi mà không cho vay. Mục ích của hoạt ộng ngân hàng này là
cung cấp nơi an toàn cho mọi người giữ tiền. Mỗi khi nhận ược tiền gửi, nó cất số tiền của
họ vào két sắt cho ến khi khách hàng ến rút tiền ra hoặc viết séc vào số dư tài khoản của mình.
Những khoản tiền gửi mà ngân hàng nhận ược, nhưng không cho vay ược gọi là dự trữ. Vì
trong nền kinh tế tưởng tượng này, tất cả các khoản tiền gửi ược giữ lại dưới dạng dự trữ, nên
hệ thống ngân hàng của nó ược gọi là ngân hàng dự trữ 100%.
NGÂN HÀNG QUỐC GIA THỨ NHẤT Tài sản Các khoản nợ Dự trữ 100 ô la Tiền gửi 100 ô la
Chúng ta có thể biểu thị tình hình tài chính của Ngân hàng quốc gia thứ nhất bằng tài khoản
chữ T. Đây là bảng kế toán ơn giản cho biết những thay ổi trong tài sản và các khoản nợ của
nó. Sau ây là tài khoản chữ T của Ngân hàng quốc gia thứ nhất nếu toàn bộ 100 ô la tiền của
nền kinh tế ược gửi tại ngân hàng này.
100 ô la ghi ở bên trái của tài khoản chữ T là tài sản của ngân hàng (số tiền mà ngân hàng giữ
trong két sắt). Bên phải của tài khoản là các khoản nợ cũng ghi 100 ô la (số tiền mà nó nợ
người gửi). Hãy nhớ rằng tài sản và các khoản nợ của ngân hàng Ngân hàng quốc gia thứ nhất úng bằng nhau. 9 lOMoAR cPSD| 47305584
Bây giờ chúng ta sẽ xem xét cung ứng tiền tệ trong nền kinh tế tưởng tượng này. Trước khi
Ngân hàng quốc gia thứ nhất khai trương, cung ứng tiền tệ là 100 ô la tiền mặt mà công chúng
ang nắm giữ. Sau khi nó khai trương và công chúng gửi tiền mặt của mình, cung ứng tiền tệ
là 100 ô la tiền gửi không kỳ hạn. (Tiền mặt không còn nữa vì toàn bộ số tiền này ã nằm trong
két sắt. Mỗi ô la tiền gửi vào ngân hàng làm giảm một ô la tiền mặt và làm tăng tiền gửi
không kỳ hạn một lượng úng như thế, cho nên cung ứng tiền tệ không thay ổi. Vì vậy, nếu
các ngân hàng giữ toàn bộ khoản tiền gửi dưới dạng dự trữ, thì họ sẽ không tác ộng tới cung ứng tiền tệ
.
Quá trình tạo tiền gửi của hoạt ộng ngân hàng dự trữ một phần
Có thể các chủ ngân hàng tại Ngân hàng quốc gia thứ nhất bắt ầu suy nghĩ lại chính sách dự
trữ 100% của họ. Việc ể cho toàn bộ tiền nằm nhàn rỗi trong két sắt là không cần thiết. Tại
sao lại không sử dụng một phần số ó ể cho vay? Các hộ gia ình mua nhà ở, các doanh nghiệp
xây nhà xưởng mới và sinh viên trả học phí, tất cả ều sẵn sàng trả lãi suất cho ể vay một phần
tiền trong một thời gian. Tất nhiên, Ngân hàng quốc gia thứ nhất cũng phải giữ một phần
dưới dạng dự trữ ể có sẵn tiền mặt khi người gửi ến rút tiền ra. Nhưng nếu các khoản tiền gửi
mới gần bằng số tiền rút ra, thì Ngân hàng quốc gia thứ nhất chỉ cần giữ một phần tiền gửi
dưới dạng dự trữ. Như vậy, hoạt ộng của hệ thống Ngân hàng quốc gia thứ nhất ã áp dụng hệ
thống ược gọi là ngân hàng dự trữ một phần.
Tỷ trọng tiền gửi mà ngân hàng giữ dưới dạng dự trữ ược gọi là tỷ lệ dự trữ. Tỷ lệ này ược
xác ịnh dựa trên quy ịnh của chính phủ và chính sách của ngân hàng. Như chúng ta sẽ trình
bày kỹ hơn vào cuối chương này, Fed ặt ra tỷ lệ dự trữ tối thiểu mà các ngân hàng phải nắm
giữ, gọi là dự trữ bắt buộc. Ngoài ra, các ngân hàng thương mại có thể nắm giữ khối lượng
dự trữ lớn hơn mức dự trữ tối thiểu mà luật pháp yêu cầu, gọi là dự trữ dôi ra, ể ảm bảo chắc
chắn rằng họ không bị thiếu hụt tiền mặt. Để phục vụ cho mục ích của mình, chúng ta coi tỷ
lệ dự trữ là cho trước và tìm hiểu ý nghĩa của hoạt ộng ngân hàng dự trữ một phần ối với cung ứng tiền tệ.
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 13 – Hệ thống tiền tệ 10 lOMoAR cPSD| 47305584
Giả sử Ngân hàng quốc gia thứ nhất có tỷ lệ dự trữ là 10%. Nghĩa là, ngân hàng này giữ lại
10% tiền gửi dưới dạng dự trữ và cho vay hết phần còn lại. Bây giờ chúng ta hãy nhìn lại tài khoản chữ T của nó:
Ngân hàng Quốc gia Thứ nhất Tài sản Các khoản nợ Dự trữ 10 Tiền gửi 100 ô la Cho vay 90 ô la
Các khoản nợ của Ngân hàng quốc gia thứ nhất vẫn là 100 ô la, vì việc cho vay không làm
thay ổi nghĩa vụ trả nợ của ngân hàng ối với người gửi tiền. Nhưng giờ ây ngân hàng có hai
loại tài sản: 10 ô la trong két sắt và nó ã cho vay 90 ô la. (Các khoản cho vay này là khoản nợ
của những người vay tiền ở ngân hàng, nhưng là tài sản của ngân hàng cho vay, bởi vì người
i vay sau này phải hoàn trả ngân hàng). Nhưng tính tổng cộng, tài sản của Ngân hàng quốc
gia thứ nhất vẫn bằng các khoản nợ của nó.
Một lần nữa, chúng ta hãy xem xét cung ứng tiền tệ trong nền kinh tế. Trước khi Ngân hàng
quốc gia thứ nhất cho vay, cung ứng tiền tệ bằng 100 ô la dưới dạng tiền gửi vào ngân hàng.
Nhưng khi Ngân hàng quốc gia thứ nhất cho vay, cung ứng tiền tệ tăng lên. Người gửi tiền
vẫn có 100 ô la tiền gửi không kỳ hạn, nhưng giờ ây người vay tiền của ngân hàng nắm giữ
90 ô la tiền mặt. Cung ứng tiền tệ (bằng tổng của tiền mặt và tiền gửi không kỳ hạn) bằng
190 ô la. Như vậy, khi các ngân hàng chỉ giữ một phần tiền gửi dưới dạng dự trữ, họ ã tạo ra tiền.
Trước hết, quá trình tạo tiền này của ngân hàng dự trữ một phần có vẻ quá tuyệt vời, vì dường
vẻ như ngân hàng tạo ra tiền từ không khí. Để làm cho quá trình tạo tiền này không còn là
phép màu, chúng ta hãy nhớ rằng khi Ngân hàng quốc gia thứ nhất cho vay một phần dự trữ
và tạo ra tiền, nó không tạo ra thêm bất kỳ của cải nào. Các khoản cho vay của Ngân hàng
quốc gia thứ nhất em lại cho người i vay một số tiền mặt và vì vậy họ có khả năng mua hàng
hoá và dịch vụ. Song người i vay phải chịu những khoản nợ, vì vậy các khoản cho vay không
làm cho họ giàu hơn chút nào cả. Nói cách khác, khi một ngân hàng tạo ra tài sản là tiền, nó
cũng tạo ra nghĩa vụ trả nợ tương ứng cho người i vay. Vào cuối của quá trình tạo tiền này,
nền kinh tế có khả năng thanh khoản cao hơn, hiểu theo nghĩa có nhiều phương tiện trao ổi
hơn, nhưng nền kinh tế không có nhiều của cải hơn trước. Số nhân tiền
Quá trình tạo tiền không dừng lại ở Ngân hàng quốc gia thứ nhất. Giả sử những người vay
tiền từ Ngân hàng quốc gia thứ nhất sử dụng 90 ô la ể mua một cái gì ó từ người nào ó và
những người này sau khi nhận ược tiền lại quyết ịnh gửi toàn bộ số tiền mặt của mình vào
Ngân hàng quốc gia thứ hai. Sau ây là tài khoản chữ T của Ngân hàng quốc gia thứ hai:
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 13 – Hệ thống tiền tệ 11 lOMoAR cPSD| 47305584
Ngân hàng Quốc gia Thứ hai Tài sản Các khoản nợ Dự trữ 9 ô la Tiền gửi 90 ô la Cho vay 81 ô la
Sau khi có khoản tiền gửi, ngân hàng này có khoản nợ bằng 90 ô la. Nếu ngân hàng Ngân
hàng quốc gia thứ hai cũng giữ tỷ lệ dự trữ là 10%, nó sẽ nắm giữ tài sản bằng 9 ô la dưới
dạng dự trữ và cho vay 81 ô la. Bằng cách này, Ngân hàng quốc gia thứ hai tạo ra thêm lượng
tiền 81 ô la. Nếu 81 ô la tiền mặt cuối cùng lại ược huy ộng vào Ngân hàng quốc gia thứ ba
và ngân hàng này cũng có tỷ lệ dự trữ là 10%, nó sẽ giữ 8,1 ô la dưới dạng dự trữ và cho vay
72,9 ô la. Đây là tài khoản chữ T của Ngân hàng quốc gia thứ ba:
Ngân hàng Quốc gia Thứ ba Tài sản có Các khoản nợ
Dự trữ 8,1 ô la Tiền gửi 81 ô la Cho vay 72,9 ô la
Quá trình có thể tiếp diễn mãi mãi. Sau mỗi lần tiền mặt ược gửi vào ngân hàng và ngân hàng
tiến hành cho vay, tiền lại ược tạo thêm.
Vậy bao nhiêu tiền có thể ược tạo ra trong nền kinh tế? Chúng ta hãy cộng chúng lại với nhau: Tiền gửi ban ầu = 100 ô la
Cho vay của Ngân hàng quốc gia thứ nhất = 90 ô la [= 0,9 x 100 ô la]
Cho vay của Ngân hàng quốc gia thứ hai = 81 ô la [= 0,9 x 90 ô la]
Cho vay của Ngân hàng quốc gia thứ ba
= 72,9 ô la [= 0,9 x 81 ô la] * * * * * *
Tổng mức cung ứng tiền tệ = 1.000,00 ô la
Như vậy, mặc dù quá trình tạo tiền có thể tiếp diễn mãi mãi, nhưng nó không tạo ra lượng
tiền vô hạn. Nếu kiên nhẫn cộng chuỗi vô hạn các con số trong ví dụ trên lại với nhau, bạn sẽ
thấy 100 ô la dự trữ tạo ra lượng tiền bằng 1.000 ô la. Lượng tiền do hoạt ộng của hệ thống
ngân hàng tạo ra từ mỗi ô la dự trữ ược gọi là số nhân tiền. Trong nền kinh tế tưởng tượng
của chúng ta, 100 ô la dự trữ ã tạo ra lượng tiền bằng 1.000 ô la và như vậy số nhân tiền bằng 10.
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 13 – Hệ thống tiền tệ 12 lOMoAR cPSD| 47305584
Yếu tố nào quyết ịnh quy mô của số nhân tiền? Câu trả lời thật ơn giản: số nhân tiền là số
nghịch ảo của tỷ lệ dự trữ. Nếu r là tỷ lệ dự trữ của tất cả các ngân hàng trong nền kinh tế, thì
cứ mỗi ô la dự trữ sẽ sinh ra 1/r ô la. Trong ví dụ của chúng ta, 1/r=10 và vì vậy số nhân tiền bằng 10.
Công thức nghịch ảo ể tính số nhân tiền này bao hàm một ý nghĩa quan trọng. Nếu một ngân
hàng có 1.000 ô la tiền gửi, khi ó tỷ lệ dự trữ 1/10 (10%) hàm ý nó phải dự trữ 100 ô la. Số
nhân tiền chỉ ảo ngược ý tưởng này: nếu hệ thống ngân hàng với tư cách một tổng thể nắm
giữ tổng cộng 100 ô la dự trữ, nó chỉ có thể có 1.000 ô la tiền gửi. Nói cách khác, nếu r là tỷ
lệ dự trữ so với tiền gửi (tức tỷ lệ dự trữ) tại mỗi ngân hàng, thì tỷ lệ tiền gửi so với dự trữ
trong hệ thống ngân hàng (tức số nhân tiền) phải bằng 1/r.
Công thức trên cho thấy lượng tiền mà các ngân hàng tạo ra phụ thuộc vào tỷ lệ dự trữ như
thế nào. Nếu tỷ lệ dự trữ chỉ bằng 1/20 (tức 5%), hệ thống ngân hàng có thể tạo ra số tiền gửi
lớn gấp 20 lần dự trữ và số nhân tiền bằng 20. Mỗi ô la dự trữ tạo ra 20 ô la tiền gửi. Tương
tự, nếu tỷ lệ dự trữ bằng 1/5 (tức 20%) và lượng tiền gửi bằng 5 lần dự trữ, thì số nhân tiên
phải bằng 5 và mỗi ô la dự trữ tạo ra 5 ô la tiền gửi. Bởi vậy, tỷ lệ dự trữ càng cao, lượng tiền
gửi mà các ngân hàng cho vay càng ít và số nhân tiền càng nhỏ
. Trong trường hợp ặc biệt
với hoạt ộng ngân hàng dự trữ 100%, tỷ lệ dự trữ bằng 1 và số nhân tiền bằng 1. Kết quả này
tương ứng với trường hợp ngân hàng không cho vay hoặc không tạo ra tiền.
Các công cụ kiểm soát cung ứng tiền tệ của Fed
Như chúng ta ã biết, Fed có trách nhiệm kiểm soát cung ứng tiền tệ trong nền kinh tế. Bây
giờ, sau khi ã hiểu ngân hàng dự trữ một phần hoạt ộng như thế nào, chúng ta ở vào vị thế tố
hơn ể hiểu cách thức Fed thực hiện công việc của mình. Bởi vì các ngân hàng tạo ra tiền trong
hệ thống ngân hàng dự trữ một phần, nên sự kiểm soát cung ứng tiền tệ của Fed có tính chất
gián tiếp. Khi Fed quyết ịnh thay ổi cung ứng tiền tệ, nó phải biết hành vi của mình tác ộng
như thế nào vào hệ thống ngân hàng.
Fed có ba công cụ ể kiểm soát cung ứng tiền tệ: nghiệp vụ thị trường mở, tỷ lệ dự trữ bắt buộc
và lãi suất chiết khấu. Chúng ta hãy tìm hiểu xem Fed sử dụng các công cụ này như thế nào.
Nghiệp vụ thị trường mở. Như chúng ta ã biết, Fed thực hiện nghiệp vụ thị trường mở khi
nó mua hoặc bán trái phiếu chính phủ cho công chúng. Để làm tăng cung ứng tiền tệ, Fed chỉ
thị cho các nhà buôn trái phiếu của mình ở Fed Niu óoc mua trái phiếu trên thị trường trái
phiếu quốc gia. Các tờ ô la mà Fed bỏ ra mua trái phiếu làm tăng lượng ô la trong lưu thông.
Một phần trong số ô la mới này ược giữ dưới dạng tiền mặt, phần còn lại ược gửi vào các
ngân hàng. Mỗi ô la mới ược giữ dưới dạng tiền mặt làm tăng cung ứng tiền tệ úng 1 ô la.
Mỗi ô la ược gửi vào ngân hàng làm tăng cung ứng tiền tệ nhiều hơn 1 ô la vì nó làm tăng dự
trữ và lượng tiền mà hệ thống ngân hàng có thể tạo ra.
Ngược lại, ể cắt giảm cung ứng tiền tệ, Fed bán trái phiếu chính phủ cho công chúng trên thị
trường trái phiếu quốc gia. Công chúng trả cho các trái phiếu bằng tiền mặt và tiền gửi ngân
hàng mà họ ang nắm giữ và vì vậy lượng tiền trong lưu thông giảm xuống. Ngoài ra, khi công
chúng rút tiền ra khỏi các ngân hàng, các ngân hàng nhận thấy lượng tiền dự trữ của họ giảm. 13 lOMoAR cPSD| 47305584
Để áp lại sự suy giảm dự trữ này, các ngân hàng giảm khối lượng cho vay và quá trình tạo
tiền sẽ diễn ra theo chiều hướng ngược lại.
Nghiệp vụ thị trường mở rất dễ thực hiện. Trên thực tế, việc mua bán trái phiếu chính phủ của
Fed trên thị trường trái phiếu quốc gia giống như các giao dịch mà bất kỳ cá nhân nào thực
hiện khi thay ổi cơ cấu ầu tư của mình. (Tất nhiên khi một cá nhân mua hoặc bán trái phiếu,
số tiền trong tay họ thay ổi, nhưng lượng tiền trong lưu thông vẫn như cũ). Hơn nữa, Fed có
thể sử dụng nghiệp vụ thị trường mở ể thay ổi cung ứng tiền tệ trên quy mô nhỏ hoặc lớn vào
bất kỳ ngày nào mà không cần có những thay ổi lớn trong luật pháp hay các qui ịnh về ngân
hàng. Chính vì thế, nghiệp vụ thị trường mở là công cụ của chính sách tiền tệ mà Fed sử dụng thường xuyên nhất.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Fed cũng có thể tác ộng tới cung ứng tiền tệ thông qua tỷ lệ dự trữ
bắt buộc, tức mức dự trữ tối thiểu mà các ngân hàng phải nắm giữ so với tiền gửi. Tỷ lệ dự
trữ bắt buộc ảnh hưởng ến lượng tiền mà hệ thống ngân hàng có thể tạo ra từ mỗi ô la dự trữ.
Sự gia tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc hàm ý các ngân hàng phải dự trữ nhiều hơn, do ó cho vay ít
hơn từ mỗi ô la mà nó nhận ược dưới dạng tiền gửi; kết quả là, nó làm tăng tỷ lệ dự trữ, làm
giảm số nhân tiền và cung ứng tiền tệ. Ngược lại, biện pháp cắt giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc
làm tăng số nhân tiền và cung ứng tiền tệ.
Fed rất ít khi thay ổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc bởi vì sự thay ổi thường xuyên có thể làm gián oạn
hoạt ộng kinh doanh của ngành ngân hàng. Ví dụ, khi Fed tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, một số
ngân hàng nhận thấy họ bị thiếu hụt dự trữ, mặc dù họ không thấy có sự biến ộng nào trong
tiền gửi. Trong trường hợp nhưu vậy, họ phải từ chối cho vay cho ến khi tạo ra ược ủ mức dự trữ bắt buộc mới.
Lãi suất chiết khấu. Công cụ thứ ba trong các công cụ tiền tệ của Fed là lãi suất chiết khấu,
tứclãi suất mà Fed áp dụng khi cho các ngân hàng thương mại vay tiền. Khi không ủ dự trữ
bắt buộc, ngân hàng thương mại phải vay tiền của Fed. Tình huống này có thể xảy ra bởi vì
ngân hàng ã cho vay quá nhiều hoặc bởi vì có quá nhiều các khoản tiền ược rút ra. Khi Fed
cho một ngân hàng vay tiền, hệ thống ngân hàng sẽ có nhiều dự trữ hơn và họ có thể tạo ra nhiều tiền hơn.
Fed có thể thay ổi cung ứng tiền tệ bằng cách thay ổi lãi suất chiết khấu. Lãi suất chiết khấu
càng cao, các ngân hàng càng ngại vay tiền của Fed ể bù ắp dự trữ. Bởi vậy, biện pháp tăng
suất chiết khấu làm giảm dự trữ của hệ thống ngân hàng, dẫn ến cung ứng tiền tệ giảm. Ngược
lại, biện pháp giảm lãi suất chiết khấu khuyến khích các ngân hàng vay tiền của Fed, dẫn tới
lượng dự trữ tăng và cung ứng tiền tệ tăng.
Fed sử dụng hình thức cho vay chiết khấu không chỉ ể kiểm soát cung ứng tiền tệ, mà còn
nhằm giúp ỡ các ịnh chế tài chính khi họ rơi vào tình thế khó khăn. Ví dụ vào năm 1984, mọi
người ồn rằng ngân hàng quốc gia Continential Illinois National Bank có rất nhiều khoản nợ
khó òi và rất nhiều người gửi tiền ã rút tiền ra. Để cứu ngân hàng này, Fed ã hoạt ộng với tư
cách người cho vay cuối cùng và cho nó vay hơn 5 tỷ ô la. Tương tự, khi thị trường chứng
khoán phố Uôn sụp ổ vào ngày 19-10-1987, nhiều công ty môi giới chứng khoán phố Uôn
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 13 – Hệ thống tiền tệ 14 lOMoAR cPSD| 47305584
ngay lập tức nhận thấy họ cần phải có số tiền lớn ể thanh toán cho khối lượng giao dịch chứng
khoán lớn. Trước khi thị trường chứng khoán mở cửa vào sáng hôm sau, chủ tịch của Fed
Alan Greenspan ã thông báo rằng Fed “sẵn sàng cung cấp phương tiện thanh toán ể hỗ trợ
cho hệ thống kinh tế và tài chính”. Nhiều nhà kinh tế tin rằng phản ứng của Greenspan ối với
sự sụp ổ của thị trường chứng khoán là một lý do quan trọng giải thích vì sao sự kiện ó chỉ có rất ít hậu quả.
Những vấn ề nảy sinh khi kiểm soát cung ứng tiền tệ
Ba công cụ của Fed - nghiệp vụ thị trường mở, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và lãi suất chiết khấu -
tác ộng mạnh ến cung ứng tiền tệ. Tuy nhiên, Fed không thể kiểm soát cung ứng tiền tệ một
cách chính xác. Fed phải vật lộn với 2 vấn ề. Chúng nảy sinh bởi vì phần lớn cung ứng tiền
tệ là do hệ thống ngân hàng dự trữ một phần của chúng ta tạo ra.
Vấn ề thứ nhất là, Fed không kiểm soát ược lượng tiền mà các hộ gia ình quyết ịnh nắm giữ
dưới dạng tiền gửi tại các ngân hàng. Các hộ gia ình càng gửi nhiều tiền vào ngân hàng, các
ngân hàng càng có nhiều dự trữ và hệ thống ngân hàng càng có thể tạo ra nhiều tiền. Và ngược
lại, các hộ gia ình càng gửi ít tiền vào ngân hàng, ngân hàng càng có ít dự trữ và hệ thống
ngân hàng càng tạo ra ít tiền. Để thấy rõ tại sao ây lại là một vấn ề, chúng ta hãy giả ịnh rằng
vào một ngày nào ó, mọi người bắt ầu mất niềm tin vào hoạt ộng của hệ thống ngân hàng, vì
vậy họ quyết ịnh rút tiền ra khỏi ngân hàng và giữ nhiều tiền dưới dạng tiền mặt hơn. Khi iều
này xảy ra, hệ thống ngân hàng mất một phần dự trữ và tạo ra ít tiền hơn. Cung ứng tiền tệ sẽ
giảm, cho dù không có bất kỳ sự can thiệp nào của Fed.
Vấn ề thứ hai của việc kiểm soát cung ứng tiền tệ là, Fed không kiểm soát ược lượng tiền mà
các ngân hàng cho vay. Khi tiền ược gửi vào một ngân hàng, tiền chỉ ược tạo ra nhiều hơn
khi ngân hàng này cho vay. Bởi vì các ngân hàng có thể quyết ịnh giữ một phần dự trữ dôi ra,
chứ không cho vay, nên Fed không biết chắc hệ thống ngân hàng tạo ra bao nhiêu tiền. Ví dụ,
giả sử các ngân hàng trở nên thận trọng hơn trong kinh doanh do tình hình kinh tế không
thuận lợi, vì vậy họ quyết ịnh cho vay ra ít hơn và giữ nhiều tiền dưới dạng dự trữ hơn. Với
quyết ịnh này của các ngân hàng, cung ứng tiền tệ sẽ giảm.
Bởi vậy trong hệ thống ngân hàng dự trữ một phần, lượng tiền trong nền kinh tế phụ thuộc
một phần vào hành vi của người gửi tiền và ngân hàng. Vì Fed không thể kiểm soát hoặc dự
báo chính xác hành vi này, nên nó không thể kiểm soát cung ứng tiền tệ một cách hoàn hảo.
Song nếu Fed chú ý ến những vấn ề này, thì chúng không phải là những vấn ề lớn. Hàng tuần
Fed ều thu thập số liệu về các khoản tiền gửi và dự trữ của các ngân hàng, chính vì vậy Fed
có thể nhanh chóng nhận ra bất kỳ sự thay ổi nào trong hành vi của người gửi tiền và các
ngân hàng. Do ó, nó có thể phản ứng lại những thay ổi này và giữ cho cung ứng tiền tệ sát
với mức mà nó lựa chọn.
NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG: TÌNH TRẠNG ĐỔ XÔ ĐẾN NGÂN HÀNG RÚT TIỀN VÀ CUNG ỨNG TIỀN TỆ 15 lOMoAR cPSD| 47305584
Mặc dù có lẽ trong ời mình chẳng bao giờ bạn chứng kiến hiện tượng ổ xô ến ngân hàng rút
tiền, nhưng có thể bạn ã nhìn thấy cảnh ó trong những bộ phim như Mary Poppins hay Đó là
cuộc sống tuyệt vời
. Tình trạng ổ xô ến ngân hàng rút tiền xảy ra khi người gửi tiền nghĩ rằng
ngân hàng có thể phá sản và bởi vậy họ “ổ xô” ến rút tiền gửi của họ ra.
Hiện tượng ổ xô ến ngân hàng rút tiền là một vấn ề cho tất cả các ngân hàng áp dụng nguyên
tắc dự trữ một phần. Vì ngân hàng chỉ giữ một phần tiền gửi của mình dưới dạng dự trữ, nên
nó không thể thoả mãn mọi yêu cầu rút tiền của tất cả người gửi tiền. Ngay cả khi các ngân
hàng thực sự có khả năng thanh khoản (hiểu theo nghĩa tài sản của họ vượt quá các khoản
nợ), thì họ cũng không có ủ tiền mặt ể trả cho mọi người muốn rút tiền ra. Khi hiện tượng ổ
xô ến ngân hàng rút tiền xảy ra, ngân hàng phải óng cửa cho ến khi lấy lại ược tiền vay hoặc
khi người cho vay cuối cùng nào ó (chẳng hạn Fed) cung cấp ủ tiền mặt ể thoả mãn nhu cầu của người gửi tiền.
Hiện tượng ổ xô ến ngân hàng rút tiền làm cho việc kiểm soát cung ứng tiền tệ trở nên phức
tạp. Một ví dụ quan trọng về vấn ề này xảy ra trong cuộc Đại suy thoái vào ầu những năm
1930. Sau một làn sóng ổ xô ến ngân hàng rút tiền và óng cửa ngân hàng, các hộ gia ình và
chủ ngân hàng trở nên thận trọng hơn. Các hộ gia ình rút tiền gửi của mình ra khỏi ngân hàng
và muốn giữ tiền dưới dạng tiền mặt hơn. Quyết ịnh này làm ảo ngược quá trình tạo tiền, khi
các chủ ngân hàng áp lại sự suy giảm dự trữ bằng cách cắt giảm các khoản cho vay. Đồng
thời, họ còn tăng tỷ lệ dự trữ ể có ủ tiền trả cho người gửi ngay cả khi có tình trạng ổ xô ến
ngân hàng rút tiền trong tương lai. Tỷ lệ dự trữ cao hơn làm giảm số nhân tiền và cung ứng
tiền tệ. Từ năm 1929 ến 1933, cung tiền giảm 28 phần trăm, mặc dù Fed không thực hiện biện
pháp thu hẹp tiền tệ nào. Nhiều nhà kinh tế cho rằng sự giảm mạnh của cung ứng tiền tệ là
nguyên nhân gây ra tình trạng thất nghiệp cao và giá cả giảm trong thời kỳ này. (Trong các
chương sau chúng ta sẽ tìm hiểu cơ chế tác ộng của cung ứng tiền tệ tới thất nghiệp và giá cả.)
Ngày nay, hiện tượng ổ xô ến ngân hàng rút tiền không phải vấn ề lớn ối với hệ thống ngân
hàng hoặc Fed. Hiện nay chính phủ liên bang ã thực hiện chế ộ bảo hiểm tiền gửi ở hầu hết
các ngân hàng, chủ yếu thông qua Công ty Bảo hiểm Tiền gửi Liên bang (FDIC). Người gửi
tiền không ổ xô ến ngân hàng rút tiền bởi vì họ tin rằng nếu ngân hàng của họ phá sản, FDIC
sẽ trả cho họ số tiền tương ứng. Chính sách bảo hiểm tiền gửi của chính phủ cũng có giá của
nó: các chủ ngân hàng nhận tiền gửi ược bảo hiểm thường có quá ít ộng cơ ể tránh nguy cơ
không òi ược nợ khi cho vay. (Hành vi này là một ví dụ minh họa cho hiện tượng rủi ro về ạo
ức mà chúng ta ã nêu trong chương trước.) Nhưng một cái lợi của bảo hiểm tiền gửi là hệ
thống ngân hàng ổn ịnh hơn. Vì lý do này, nhiều người trong chúng ta chỉ nhìn thấy cảnh ổ
xô ến ngân hàng rút tiền trên phim ảnh.
Kiểm tra nhanh: Hãy trình bày quá trình tạo tiền của hệ thống ngân hàng. Nếu Fed muốn sử
dụng cả ba công cụ của chính sách tiền tệ ể cắt giảm cung ứng tiền tệ, thì nó sẽ làm gì?
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 13 – Hệ thống tiền tệ 16 lOMoAR cPSD| 47305584 KẾT LUẬN
Vài năm gần ây, cuốn sách bán chạy nhất có tiêu ề là Những bí mật của Ngôi ền: Quỹ Dự trữ
Liên bang iều hành ất nước như thế nào. Mặt dù, không có bất kỳ sự hoài nghi nào về sự
phóng ại của cuốn sách, nhưng tên của nó ã làm sáng tỏ vai trò quan trọng của hệ thống tiền
tệ trong ời sống thường nhật của chúng ta. Mỗi khi mua hoặc bán một thứ gì ó, chúng ta ều
phải dựa vào quy ước cực kỳ hữu ích là “tiền”. Giờ ây, sau khi ã biết tiền là gì và cái gì quyết
ịnh cung ứng tiền tệ, chúng ta có thể bàn ến vấn ề những thay ổi trong cung ứng tiền tệ ảnh
hưởng như thế nào ến nền kinh tế. Chúng ta sẽ ề cập ến vấn ề này trong chương sau. TÓM TẮT
Tiền là khái niệm ể chỉ những tài sản mà mọi người thường sử dụng ể mua hàng hoá và dịch vụ.
 Tiền có ba chức năng: phương tiện trao ổi, ơn vị hạch toán và phương tiện cất trữ giá trị.
Với tư cách phương tiện trao ổi, nó là vật ược sử dụng trong các giao dịch. Với tư cách
ơn vị hạch toán, nó tạo ra một cách ể ghi giá và các giá trị kinh tế khác. Với tư cách
phương tiện cất trữ giá trị, nó tạo ra một cách ể chuyển sức mua từ hiện tại tới tương lai.
 Tiền hàng hoá, chẳng hạn vàng, là tiền có giá trị cố hữu. Nó có giá trị ngay cả khi không
ược dùng làm tiền. Tiền pháp ịnh, chẳng hạn các tờ ô la, là tiền không có giá trị cố hữu:
nó không có giá trị nếu không ược dùng làm tiền.
 Trong nền kinh tế Mỹ, tiền bao gồm tiền mặt và các tài khoản tiền gửi khác nhau ở ngân
hàng, chẳng hạn tài khoản viết séc.
 Quỹ Dự trữ Liên bang, ngân hàng trung ương của Mỹ, có trách nhiệm quản lý hệ thống
tiền tệ Mỹ. Chủ tịch của Fed do tổng thống bổ nhiệm và ược Quốc hội phê chuẩn cho
nhiệm kỳ 4 năm. Chủ tịch là người ứng ầu Uỷ ban Thị trường Mở Liên bang. Uỷ ban này
họp sáu tuần một lần nhằm xem xét những thay ổi trong chính sách tiền tệ.
 Fed kiểm soát cung ứng tiền tệ chủ yếu thông qua nghiệp vụ thị trường mở: nếu Fed mua
trái phiếu chính phủ, cung ứng tiền tệ sẽ tăng, ngược lại nếu Fed bán trái phiếu chính phủ,
cung ứng tiền tệ sẽ giảm. Fed cũng có thể tăng cung ứng tiền tệ bằng cách giảm tỷ lệ dự
trữ bắt buộc hoặc giảm lãi suất chiết khấu và ngược lại.
 Khi các ngân hàng cho vay một phần tiền gửi của mình, họ làm tăng lượng tiền trong nền
kinh tế. Do vai trò này của các ngân hàng trong việc quyết ịnh cung ứng tiền tệ, nên sự
kiểm soát cung ứng tiền tệ của Fed không hoàn hảo. CÁC THUẬT NGỮ CƠ BẢN Đơn vị tính toán Unit of account Chính sách tiền tệ Monetary policy Cung ứng tiền tệ Money supply Dự trữ Reserves Dự trữ bắt buộc Reserve requirements
Hoạt ộng ngân hàng dự trữ một phần Fractional-reserve banking 17 lOMoAR cPSD| 47305584 Khả năng thanh khoản Liquidity Lãi suất chiết khấu Discount rate Ngân hàng trung ương Central bank
Nghiệp vụ thị trường mở Open market operations Phương tiện trao ổi Medium of exchange
Phượng tiện cất trữ giá trị Store of value
Quỹ Dự trữ Liên bang (Fed) Federal Reserve Số nhân tiền Money multiplier
Tiền gửi không kỳ hạn Demand deposit Tiền hàng hoá Commodity money Tiền mặt Currency Tiền pháp ịnh Fiat money Tiền Money Tỷ lệ dự trữ Reserve ratio
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 13 – Hệ thống tiền tệ 18