Lý thuyết chương 15 : Nhận dạng thất nghiệp | Môn kinh tế tài chính

thất nghiệp theo mùa, thất nghiệp cọ xát (tạm thời), thất nghiệp cơ cấu, thất nghiệp chu kỳ, thất nghiệp tự nhiên. thất nghiệp do lượng cung lao động vượt lượng cầu lao động. gây ra do sự không phù hợp giữa kỹ năng của người lao động và các kỹ năng mà người sử dụng lao động yêu cầu (khoảng trống kỹ năng). Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !

lOMoARcPSD| 46578282
I. Dân số tuổi trưởng thành:
Dân stuổi trưng thành = Nhóm người ngoài lực lượng lao
ộng + Nhóm người trong lực lượng lao ộng
nhóm người ngoài lực lượng lao ộng:
sinh viên, người nghỉ hưu, người khuyết tật, người nản chí, người nội trợ
nhóm người trong lực lượng lao ộng: nhóm người có việc
làm + nhóm người thất nghiệp
II. Định nghĩa về thất nghiệp:
- những người trong ộ tui lao ộng
- có khả năng lao ộng
- tích cực tìm kiếm việc làm
- chưa tìm ược việc làm
III. Công thức tính toán:
Tỷ lệ thất nghiệp: phần trăm người thất nghiệp trong lực lượng lao ộng
- tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm của những người muốn làm việc nhưng
không có việc làm
Tỉ lệ u = 100% x (số người thất nghiệp / lực lượng lao ng)
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao ộng: phần trăm lực lượng lao ộng trong số
dân trưởng thành
lOMoARcPSD| 46578282
Tỉ lệ u = 100% x (lực lượng lao ộng/số dân trưởng thành)
IV. Tỷ lệ U:
- tỷ lệ u không phải chỉ số hoàn hảo cho thất nghiệp hoặc hiện trạng của thị
trường lao ộng
- không bao gồm nhân viên nản lòng
- không phân biệt giữa người làm part time và full time
- một số người có thể bị báo cáo sai tình trạng công việc của họ trong cuộc
iều tra
V. Các dạng thất nghiệp:
thất nghiệp theo mùa, thất nghiệp cọ xát (tạm thời), thất nghiệp cơ cấu, thất nghiệp
chu kỳ, thất nghiệp tự nhiên
1. Thất nghiệp cọ xát (tạm thời):
- loại thất nghiệp phát sinh => do người lao ộng cần tìm công việc phù
hợp với sở thích và kỹ năng của họ
- những người mới ến tuổi tham gia lao ộng (15, 16 tuổi) và những người
sắp tham gia lực lượng lao ộng (sv mới ra trường)
- thời gian thất nghiệp ngắn hạn
2. Thất nghiệp cơ cấu
- thất nghiệp do ợng cung lao ộng vượt lượng cầu lao ộng
- gây ra do sự không phù hợp giữa kỹ năng của người lao ộng và các kỹ
năng mà người sử dụng lao ộng yêu cầu (khoảng trống kỹ năng)
- Các trường hợp xảy ra thất nghiệp c cấu:
+ do chuyển ổi các ngành nghề
+ lut lương tối thiểu (Lương tối thiểu là mức tiền lương thấp nhất do Nhà nước quy
ịnh mà người sử dụng lao ộng phải trả cho người lao ộng làm công việc ơn nhất) nếu mức
lương ược giữ trên mức cân bằng => sẽ thất nghiệp
lOMoARcPSD| 46578282
+ công oàn
- tổ chức của người lao ộng nhằm thương lượng với người sử dụng lao ộng
về tiền lương, phúc lợi và iều kiện làm việc
- ình công: việc ngưng làm việc ở 1 doanh nghiệp ược tổ chức bởi công oàn
+ lut tiền lương hiệu quả
lOMoARcPSD| 46578282
nhấn mạnh mối quan hệ giữa tiền lương và chất lượng người lao ộng => tất c
doanh nghiệp ều muốn tìm người lao ộng thông minh và chọn những hồ sơ tốt
nhất cho vị trí cần tuyển.
=> Thời gian thất nghiệp cơ cấu DÀI
3. Thất nghiệp tự nhiên:
- là tỷ lệ thất nghiệp mà nền kinh tế ạt ược, ứng với mức sản lượng tiềm năng
- Trong iều kiện các nguồn lực của nền kinh tế ược sử dụng ến mức cao nhất
có thể và sản xuất ra mức sản lượng như dự kiến tức là sản lượng tiềm
năng, vẫn có sự chênh lệch giữa số người làm việc với lực lượng lao ộng.
Tỷ lệ thất nghiệp tại thời iểm iểm ó, chính là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
=> thất nghiệp tự nhiên là tỷ lệ thất nghiệp dự kiến, dự oán, mốc chuẩn trong iều
kiện là nếu nền kinh tế ược sử dụng mức cao nhất, sản xuất ược mức sản lượng
như dự kiến => tỷ lệ giả ịnh.
=> Thực tế, tỷ lệ thất nghiệp trong một nền kinh tế thường dao ộng xung quanh tỷ lệ thất nghiệp
tự nhiên. Khi nền kinh tế lâm vào khủng hoảng do chu kỳ kinh tế, sản xuất bị thu hẹp, sản
ợng thực tế thấp hơn mực tiềm năng, tỷ lệ thất nghiệp cao hơn mức thất nghiệp tự
nhiên. Ngược lại, khi ẩy mạnh sản xuất trên mọi ngành kinh tế tcần phải thuê mướn
thêm nhân công, iều này làm cho tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống dưi mức thất nghiệp tự
nhiên.
lOMoARcPSD| 46578282
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên = tỷ lệ thất nghiệp cọ
xát + tỷ lệ thất nghiệp cơ cấu
4. Thất nghiệp chu kỳ:
- Độ lệch của tỷ lệ thất nghiệp thực tế so với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
- Liên quan ến chu kỳ kinh doanh
VI. Bảo hiểm thất nghiệp:
- Là chương trình chính phủ bảo vệ thu nhập của người lao ộng khi họ tr
thành người thất nghiệp.
- Làm giảm sự không chắc chắn về mức thu nhập
- Cho người lao ộng thêm thời gian tìm việc phù hợp => năng suất cao hơn
=> bảo hiểm thất nghiệp làm tỷ lệ tht nghiệp tăng do chờ chuyển
nghề.
=> lợi ích bảo hiểm sẽ kết thúc khi công nhân tìm ược việc làm => người lao
ộng ít có ộng lực ể tìm kiếm công việc khi họ ủ iều kiện nhận bảo hiểm
VII. Tóm tắt chương
- tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm của những người muốn làm việc nhưng
không có việc làm.
- tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỷ lệ thất nghiệp bình thường bị biến ộng bởi tỷ
lệ thực tế xung quanh nó.
- chu kỳ tỷ lệ thất nghiệp sự chênh lệch của tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ tht
nghiệp tự nhiên => liên quan ến biến ộng kinh tế ngắn hạn
- tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên bao gồm thất nghiệp do chờ chuyển nghề và thất
nghiệp cơ cấu
- thất nghiệp cơ cấu xảy ra khi mức lương cao hơn trạng thái cân bằng dẫn
ến dư thừa lực lượng lao ộng
- 3 nguyên nhân => dẫn ến mức lương cao hơn trạng thái cân bằng: lut
lương tối thiểu, công oàn, tiền lương hiệu quả
| 1/5

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46578282 I.
Dân số tuổi trưởng thành:
Dân số tuổi trưởng thành = Nhóm người ngoài lực lượng lao
ộng + Nhóm người trong lực lượng lao ộng
● nhóm người ngoài lực lượng lao ộng:
sinh viên, người nghỉ hưu, người khuyết tật, người nản chí, người nội trợ
● nhóm người trong lực lượng lao ộng: nhóm người có việc
làm + nhóm người thất nghiệp II.
Định nghĩa về thất nghiệp:
- những người trong ộ tuổi lao ộng - có khả năng lao ộng
- tích cực tìm kiếm việc làm
- chưa tìm ược việc làm III.
Công thức tính toán:
● Tỷ lệ thất nghiệp: phần trăm người thất nghiệp trong lực lượng lao ộng
- tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm của những người muốn làm việc nhưng không có việc làm
Tỉ lệ u = 100% x (số người thất nghiệp / lực lượng lao ộng)
● Tỷ lệ tham gia lực lượng lao ộng: phần trăm lực lượng lao ộng trong số dân trưởng thành lOMoAR cPSD| 46578282
Tỉ lệ u = 100% x (lực lượng lao ộng/số dân trưởng thành) IV. Tỷ lệ U:
- tỷ lệ u không phải chỉ số hoàn hảo cho thất nghiệp hoặc hiện trạng của thị trường lao ộng
- không bao gồm nhân viên nản lòng
- không phân biệt giữa người làm part time và full time
- một số người có thể bị báo cáo sai tình trạng công việc của họ trong cuộc iều tra V.
Các dạng thất nghiệp:
thất nghiệp theo mùa, thất nghiệp cọ xát (tạm thời), thất nghiệp cơ cấu, thất nghiệp
chu kỳ, thất nghiệp tự nhiên
1. Thất nghiệp cọ xát (tạm thời):
- loại thất nghiệp phát sinh => do người lao ộng cần tìm công việc phù
hợp với sở thích và kỹ năng của họ
- những người mới ến tuổi tham gia lao ộng (15, 16 tuổi) và những người
sắp tham gia lực lượng lao ộng (sv mới ra trường)
- thời gian thất nghiệp ngắn hạn
2. Thất nghiệp cơ cấu
- thất nghiệp do lượng cung lao ộng vượt lượng cầu lao ộng
- gây ra do sự không phù hợp giữa kỹ năng của người lao ộng và các kỹ
năng mà người sử dụng lao ộng yêu cầu (khoảng trống kỹ năng)
- Các trường hợp xảy ra thất nghiệp c cấu:
+ do chuyển ổi các ngành nghề
+ luật lương tối thiểu (Lương tối thiểu là mức tiền lương thấp nhất do Nhà nước quy
ịnh mà người sử dụng lao ộng phải trả cho người lao ộng làm công việc ơn nhất) nếu mức
lương ược giữ trên mức cân bằng => sẽ thất nghiệp lOMoAR cPSD| 46578282 + công oàn
- tổ chức của người lao ộng nhằm thương lượng với người sử dụng lao ộng
về tiền lương, phúc lợi và iều kiện làm việc
- ình công: việc ngưng làm việc ở 1 doanh nghiệp ược tổ chức bởi công oàn
+ luật tiền lương hiệu quả lOMoAR cPSD| 46578282
nhấn mạnh mối quan hệ giữa tiền lương và chất lượng người lao ộng => tất cả
doanh nghiệp ều muốn tìm người lao ộng thông minh và chọn những hồ sơ tốt
nhất cho vị trí cần tuyển.
=> Thời gian thất nghiệp cơ cấu DÀI
3. Thất nghiệp tự nhiên:
- là tỷ lệ thất nghiệp mà nền kinh tế ạt ược, ứng với mức sản lượng tiềm năng
- Trong iều kiện các nguồn lực của nền kinh tế ược sử dụng ến mức cao nhất
có thể và sản xuất ra mức sản lượng như dự kiến tức là sản lượng tiềm
năng, vẫn có sự chênh lệch giữa số người làm việc với lực lượng lao ộng.
Tỷ lệ thất nghiệp tại thời iểm iểm ó, chính là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
=> thất nghiệp tự nhiên là tỷ lệ thất nghiệp dự kiến, dự oán, mốc chuẩn trong iều
kiện là nếu nền kinh tế ược sử dụng mức cao nhất, sản xuất ược mức sản lượng
như dự kiến => tỷ lệ giả ịnh.
=> Thực tế, tỷ lệ thất nghiệp trong một nền kinh tế thường dao ộng xung quanh tỷ lệ thất nghiệp
tự nhiên. Khi nền kinh tế lâm vào khủng hoảng do chu kỳ kinh tế, sản xuất bị thu hẹp, sản
lượng thực tế thấp hơn mực tiềm năng, tỷ lệ thất nghiệp cao hơn mức thất nghiệp tự
nhiên.
Ngược lại, khi ẩy mạnh sản xuất trên mọi ngành kinh tế thì cần phải thuê mướn
thêm nhân công, iều này làm cho tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống dưới mức thất nghiệp tự nhiên. lOMoAR cPSD| 46578282
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên = tỷ lệ thất nghiệp cọ
xát + tỷ lệ thất nghiệp cơ cấu
4. Thất nghiệp chu kỳ:
- Độ lệch của tỷ lệ thất nghiệp thực tế so với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
- Liên quan ến chu kỳ kinh doanh
VI. Bảo hiểm thất nghiệp:
- Là chương trình chính phủ bảo vệ thu nhập của người lao ộng khi họ trở
thành người thất nghiệp.
- Làm giảm sự không chắc chắn về mức thu nhập
- Cho người lao ộng thêm thời gian tìm việc phù hợp => năng suất cao hơn
=> bảo hiểm thất nghiệp làm tỷ lệ thất nghiệp tăng do chờ chuyển nghề.
=> lợi ích bảo hiểm sẽ kết thúc khi công nhân tìm ược việc làm => người lao
ộng ít có ộng lực ể tìm kiếm công việc khi họ ủ iều kiện nhận bảo hiểm
VII. Tóm tắt chương
- tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm của những người muốn làm việc nhưng không có việc làm.
- tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỷ lệ thất nghiệp bình thường bị biến ộng bởi tỷ
lệ thực tế xung quanh nó.
- chu kỳ tỷ lệ thất nghiệp sự chênh lệch của tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thất
nghiệp tự nhiên => liên quan ến biến ộng kinh tế ngắn hạn
- tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên bao gồm thất nghiệp do chờ chuyển nghề và thất nghiệp cơ cấu
- thất nghiệp cơ cấu xảy ra khi mức lương cao hơn trạng thái cân bằng dẫn
ến dư thừa lực lượng lao ộng
- 3 nguyên nhân => dẫn ến mức lương cao hơn trạng thái cân bằng: luật
lương tối thiểu, công oàn, tiền lương hiệu quả