Lý thuyết chương 16 : kinh tế vĩ mô cho nền kinh tế mở \ Môn kinh tế vĩ mô
Toàn cầu hoá và khu vực hoá đã trở thành một trong những xu thế phát triển chủ yếu của các quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại. Những tiến bộ nhanh chóng về khoa học kỹ thuật cùng với vai trò ngày càng tăng của các công ty đa quốc gia đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyên môn hoá và hợp tác giữa các quốc gia, làm cho lực lượng sản xuất được quốc tế hoá cao độ. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: Kinh tế vĩ mô ( UEH)
Trường: Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 46988474 CHƯƠNG 16
KINH TẾ VĨ MÔ CHO NỀN KINH TẾ MỞ
Toàn cầu hoá và khu vực hoá ã trở thành một trong những xu thế phát triển chủ yếu
của các quan hệ kinh tế quốc tế hiện ại. Những tiến bộ nhanh chóng về khoa học kỹ
thuật cùng với vai trò ngày càng tăng của các công ty a quốc gia ã thúc ẩy mạnh mẽ
quá trình chuyên môn hoá và hợp tác giữa các quốc gia, làm cho lực lượng sản xuất
ược quốc tế hoá cao ộ. Tất cả các nước trên thế giới ều iều chỉnh chính sách theo
hướng mở cửa: giảm dần và tiến tới dỡ bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan, làm
cho việc trao ổi hàng hoá, luân chuyển các yếu tố sản xuất như vốn, lao ộng và kỹ
thuật trên thế giới ngày càng thông thoáng hơn. Để không bị gạt ra ngoài lề của sự
phát triển, các quốc gia ều phải nỗ lực hội nhập vào xu thế chung ó và tăng cường sức
cạnh tranh kinh tế. Trong bối cảnh ó, việc quản lý nền kinh tế của một nước không thể
ược quyết ịnh một cách biệt lập và các mô hình kinh tế vĩ mô chỉ thực sự có ý nghĩa
ể mô tả các nền kinh tế thực và cung cấp cơ sở cho việc hoạch ịnh và ánh giá tác ộng
của các chính sách kinh tế một khi có tính ến các khía cạnh quốc tế của một nền kinh
tế. Điều này hàm ý nền kinh tế cần ược xem xét với tư cách là nền kinh tế mở, tức nền
kinh tế có tương tác với các nền kinh tế khác trên thế giới.
Mục ích chính của chương này là giới thiệu những khái niệm then chốt mà các nhà
kinh tế thường sử dụng ể mô tả một nền kinh tế mở. Chúng ta sẽ ặc biệt nhấn mạnh
ến tỷ giá hối oái, một công cụ then chốt mà chính phủ có thể sử dụng ể tác ộng ến hoạt
ộng thương mại với thế giới bên ngoài và nhiều biến số kinh tế vĩ mô quan trọng khác
của các nền kinh tế hiện ại.
I. Cán cân thanh toán
Phần này giới thiệu tổng quan về cán cân thanh toán quốc tế, một chỉ tiêu kinh tế quan
trọng ối với các nhà hoạch ịnh chính sách trong một nền kinh tế mở. Trạng thái của
cán cân thanh toán có ảnh hưởng quan trọng ến sự thay ổi của tỷ giá hối oái. Trong
nhiều trường hợp, chính phủ buộc phải iều chỉnh các chính sách kinh tế ể ối phó với
những mất cân bằng trong cán cân thanh toán ang e dọa sự ổn ịnh và phát triển của nền kinh tế.
Cán cân thanh toán là một bảng cân ối ghi chép một cách hệ thống toàn bộ những
giao dịch kinh tế giữa trong nước với thế giới bên ngoài trong một khoảng thời gian
nhất ịnh (thường là một năm). Nó phản ánh giá trị hàng hoá và dịch vụ mà nền kinh
tế ã xuất khẩu và nhập khẩu cũng như các khoản tiền mà quốc gia ã i vay hoặc cho
thế giới bên ngoài vay. Ngoài ra, sự can thiệp của ngân hàng trung ương vào thị trường
ngoại hối thông qua việc thay ổi dự trữ ngoại tệ cũng ược phản ánh trong cán cân thanh toán.
Cán cân thanh toán ược ghi chép dưới dạng một tài khoản. Các giao dịch mang lại
ngoại tệ cho ất nước như xuất khẩu hay bán tài sản cho người nước ngoài ược ghi là
khoản mục có (mang dấu +). Ngược lại, các giao dịch dẫn ến việc thanh toán ngoại tệ 1 lOMoAR cPSD| 46988474
cho thế giới bên ngoài như nhập khẩu hàng hoá hay mua các tài sản ngoại ược ghi là
khoản mục nợ (mang dấu -).
Các tài khoản của cán cân thanh toán
Cán cân thanh toán bao gồm hai tài khoản chủ yếu: tài khoản vãng lai và tài khoản vốn.
Tài khoản vãng lai
Tài khoản vãng lai ghi chép các giao dịch về hàng hoá, dịch vụ, thu nhập và chuyển
giao vãng lai. Tài khoản vãng lai bao gồm ba khoản mục lớn: tài khoản thương mại,
thu nhập nhân tố từ nước ngoài và chuyển giao vãng lai.
Thứ nhất, tài khoản thương mại ghi chép thu nhập và thanh toán liên quan ến các giao
dịch thương mại quốc tế.
Như ã giới thiệu trong Chương 6, xuất khẩu là những hàng hoá và dịch vụ sản xuất
trong nước ược bán ra nước ngoài, còn nhập khẩu là hàng hoá và dịch vụ sản xuất ở
nước ngoài ược bán ở trong nước. Xuất khẩu mang lại ngoại tệ cho ất nước và do ó
ược ghi là khoản mục có, còn nhập khẩu òi hỏi phải chi ngoại tệ ra nước ngoài và do
ó ược khi là khoản mục nợ. Khi Tổng công ty lương thực miền Nam bán gạo cho
Xingapo, thì gạo là xuất khẩu của Việt Nam và nhập khẩu của Xingapo. Khi Boing,
nhà sản xuất máy bay của Mỹ, chế tạo và bán 3 chiếc máy bay Boing 777 cho Tổng
Công ty hàng không Việt Nam, thì số máy bay này là nhập khẩu của Việt Nam và là xuất khẩu của Mỹ.
Bảng 10-1 Cán cân thanh toán của Việt Nam, 2002-2005
Đơn vị: triệu USD 2002 2003 2004 2005
Cán cân tài khoản vãng lai -673 -1932 -1565 218 Cán cân thương mại -1803 -2860 -3178 -1944
Xuất khẩu hàng hóa & dịch vụ 19654 23421 30352 36618
Nhập khẩu hàng hóa & dịch vụ 21457 26780 33511 38562 Thu nhập từ ầu tư -791 -812 -891 -1219 Nhận 167 125 188 364 Trả 958 937 1079 1583 Chuyển khoản ròng 1921 2239 2485 3380
Cán cân tài khoản vốn 1136 4083 2447 1913
Đầu tư trực tiếp ròng từ nước ngoài 2045 1829 1252 2045 Trả các khoản vay FDI 414 590 819 414
Vay trung và dài hạn (ròng) 523 1045 1396 1405 Vốn ngắn hạn -996 1734 -291 -1790 lOMoAR cPSD| 46988474
Cán cân tổng thể 463 2151 883 2131 Tài trợ -463 -2151 -883 -2131
Nguồn: IMF Country Report No 06/423, Table 23
Xuất khẩu ròng của một nước chính là chênh lệch giữa kim ngạch xuất khẩu và kim
ngạch nhập khẩu. Việc bán gạo ra nước ngoài làm cho xuất khẩu ròng của Việt Nam
tăng lên, trong khi việc mua máy bay Boing làm cho xuất khẩu ròng của Việt Nam
giảm xuống. Do xuất khẩu ròng cho biết về tổng thể một nước là người mua ròng hay
bán ròng trên thị trường hàng hoá và dịch vụ thế giới, nên xuất khẩu ròng còn ược gọi
là cán cân thương mại. Nếu xuất khẩu ròng dương, tức giá trị xuất khẩu lớn hơn giá
trị nhập khẩu, thì nền kinh tế bán hàng hoá ra thế giới bên ngoài nhiều hơn lượng mua
vào. Trong trường hợp này, nền kinh tế có thặng dư thương mại. Nếu xuất khẩu ròng
âm, tức giá trị xuất khẩu nhỏ hơn giá trị nhập khẩu, thì nền kinh tế mua hàng hoá từ
nước ngoài nhiều hơn lượng bán ra. Trong trường hợp này, nền kinh tế có thâm hụt
thương mại. Nếu xuất khẩu ròng bằng không, tức giá trị xuất khẩu bằng úng giá trị
nhập khẩu, nền kinh tế có cân bằng thương mại.
Vậy iều gì quyết ịnh lượng xuất khẩu, nhập khẩu và do ó là cán cân thương mại của
một quốc gia? Chúng ta có thể dễ dàng iểm ra các yếu tố có thể ảnh hưởng ến xuất
khẩu, nhập khẩu và xuất khẩu ròng. Dưới ây là những yếu tố chính:
Thị hiếu của người tiêu dùng về hàng trong nước và hàng nước ngoài.
Giá cả tương ối giữa hàng trong nước và hàng nước ngoài.
Tỷ giá hối oái mà tại ó mọi người có thể chuyển ổi giữa ồng nội tệ với tiền nước ngoài.
Thu nhập của người tiêu dùng trong nước và người tiêu dùng nước ngoài.
Chi phí bảo hiểm và vận chuyển hàng hoá từ nước này qua nước khác. Các
chính sách của chính phủ ối với thương mại.
Do tất cả các biến số này thay ổi theo thời gian, khối lượng thương mại cũng thường xuyên thay ổi.
Thứ hai, số liệu trong khoản mục “Thu nhập nhân tố từ nước ngoài” chủ yếu là thu
nhập từ hoạt ộng ầu tư quốc tế như tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận. Thu nhập nhân tố
ròng chính là khoản chênh lệch giữa GNP và GDP của một quốc gia mà chúng ta ã
giới thiệu trong Chương 2.
Thứ ba, chuyển khoản quốc tế ghi chép các giao dịch không có ối ứng giữa các quốc
gia. Đó là các giao dịch một chiều. Giả sử chính phủ Nhật viện trợ cho Việt Nam một
số ôtô buýt dùng cho giao thông công cộng. Để xử lý các giao dịch không có luân
chuyển tài chính ối ứng này, trong cán cân thanh toán cũng có khoản mục có tên gọi
“Chuyển khoản”. Quy ước này cho phép các giao dịch một chiều ược chuyển thành
giao dịch 2 chiều chuẩn tắc. Các ôtô buýt viện trợ ược hạch toán như một khoản nhập
khẩu (ghi Nợ) trong tài khoản của Việt Nam, ược ‘thanh toán’ bằng chuyển khoản (ghi
Có). Nhìn chung, tất cả các khoản chuyển khoản có một giá trị kế toán mà không có
khoản ối ứng. Chuyển khoản vãng lai bao gồm chuyển tiền, quà tặng bằng hàng (thực 3 lOMoAR cPSD| 46988474
phẩm, thuốc men), các khoản óng góp cho các tổ chức quốc tế, và khoản tiền của
những người lao ộng làm việc ở nước ngoài gửi về cho gia ình. Tài khoản vốn
Cho ến nay, chúng ta ã thảo luận việc dân cư của một nền kinh tế mở tham gia vào thị
trường hàng hoá và dịch vụ quốc tế như thế nào. Ngoài ra, dân cư của nền kinh tế mở
còn tham gia vào các thị trường tài chính quốc tế. Ví dụ, người Việt Nam có thể dùng
500 triệu ồng ể mua một chiếc xe Ford, nhưng cũng có thể dùng số tiền ó ể chuyển
sang ôla Mỹ và mua trái phiếu do chính phủ Mỹ phát hành1. Trong khi giao dịch thứ
nhất tạo ra một dòng luân chuyển hàng hoá, thì loại giao dịch thứ hai tạo ra dòng luân chuyển vốn.
Tài khoản vốn ghi chép các giao dịch liên quan ến dòng vốn luân chuyển giữa trong
nước với thế giới bên ngoài. Việc người Việt Nam bỏ tiền ra mua các tài sản nước
ngoài ược coi là nhập khẩu tài sản quốc tế và do ó ược ghi là một khoản mục nợ trong
tài khoản vốn của Việt Nam. Ngược lại, việc người nước ngoài mua tài sản của Việt
Nam ược coi là xuất khẩu tài sản ra nước ngoài và ược ghi là một khoản mục có.
Hãy nhớ lại rằng ầu tư ra nước ngoài có hai dạng. Việc VIFON xây dựng một nhà máy
sản xuất mỳ ăn liền tại Hungari là một ví dụ về ầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Ngược
lại, việc một người Việt Nam mua cổ phiếu của một công ty Hungari là ví dụ về ầu tư
gián tiếp ra nước ngoài. Trong trường hợp thứ nhất, nhà ầu tư Việt Nam trực tiếp iều
hành hoạt ộng ầu tư. Còn trong trường hợp thứ hai, nhà ầu tư Việt Nam óng vai trò
thụ ộng hơn. Trong cả hai trường hợp, những người ang sống ở Việt Nam mua tài sản
của một nước khác và như vậy làm tăng dòng vốn của Việt Nam chảy ra nước ngoài.
Dòng vốn luân chuyển giữa các quốc gia chịu sự chi phối của những biến số quan trọng sau ây:
Lãi suất thực tế trả cho tài sản nước ngoài.
Lãi suất thực tế trả cho tài sản trong nước.
Nhận thức về rủi ro kinh tế và chính trị của việc nắm giữ tài sản nước ngoài.
Các chính sách của chính phủ ảnh hưởng tới việc người nước ngoài nắm giữ tài sản trong nước.
Cán cân thanh toán
Cán cân thanh toán là tổng hợp của cán cân tài khoản vãng lai và cán cân tài khoản
vốn. Nó biểu thị luồng tiền ròng từ thế giới bên ngoài chảy vào một quốc gia khi các
cá nhân, công ty và chính phủ tiến hành giao dịch trong một khoảng thời gian nhất
ịnh. Một quốc gia có thâm hụt cán cân thanh toán khi luồng tiền chảy ra lớn hơn luồng
tiền chảy vào. Ngược lại, khi luồng tiền chảy vào lớn hơn luồng tiền chảy ra, thì quốc
gia ó có thặng dư cán cân thanh toán. Cán cân thanh toán cân bằng khi khi luồng tiền
chảy vào vừa úng bằng luồng tiền chảy ra.
1 Hiện tại các công dân Việt Nam không ược phép chuyển vốn ra nước ngoài ể ầu tư vào tài sản nước
ngoài. Tuy nhiên, họ có thể mua ngoại tệ và gửi tiền tiết kiệm trực tiếp bằng ngoại tệ. lOMoAR cPSD| 46988474
Tài khoản tài trợ chính thức
Phần cuối cùng trong tài khoản cán cân thanh toán phản ánh những giao dịch về dự
trữ quốc tế do ngân hàng trung ương của quốc gia ó quản lý. Đó là tài khoản tài trợ
chính thức. Các giao dịch này phản ánh việc tài trợ cho số dư của cán cân thanh toán.
Ngân hàng trung ương ở hầu hết các nước ều giữ các ngoại tệ mạnh mà chủ yếu là ôla
Mỹ ể có thể can thiệp vào thị trường ngoại hối nhằm hạn chế sự biến ộng bất lợi của
tỷ giá hối oái. Khoản mục tài trợ chính thức luôn bằng về giá trị và có dấu ngược lại với cán cân thanh toán.
Ngân hàng trung ương can thiệp vào thị trường ngoại hối nhằm tác ộng ến tỷ giá của
ồng nội tệ so với ngoại tệ. Ví dụ, ể giữ giá trị của ồng Việt Nam khỏi bị giảm giá trên
thị trường ngoại hối, Ngân hàng nhà nước Việt Nam cần phải bán ngoại tệ hoặc vàng
ể thu tiền ồng của Việt Nam từ lưu thông về. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ có
thể làm ược iều ó nếu có dự trữ ngoại tệ và vàng. Khi muốn ngăn cản ồng Việt Nam
tăng giá, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần tung ồng Việt Nam ra ể mua ngoại tệ.
Khi ó dự trữ ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước tăng lên. Hoạt ộng này sẽ ược giới
thiệu chi tiết khi ề cập ến các hệ thống tỷ giá hối oái.
II. Tỷ giá hối oái 1. Khái niệm và o lường
1.1. Tỷ giá hối oái danh nghĩa
Tỷ giá hối oái danh nghĩa (Nominal Exchange Rate) là tỷ lệ trao ổi giữa tiền của các
quốc gia. Ví dụ như khi ến các quầy giao dịch ngoại tệ, bạn thấy người ta niêm yết
16100 ồng/ 1 ôla Mỹ. Nếu bạn bán 1 ôla Mỹ thì họ sẽ trả cho bạn 16100 ồng; hoặc
nếu bạn mua 1 ôla Mỹ thì bạn cần trả cho họ 16100 ồng. Trong thực tế ngân hàng sẽ
niêm yết giá bán ôla cao hơn giá mua ôla. Sự chênh lệch này là một trong những
nguồn thu nhập của ngân hàng. Để ơn giản cho việc phân tích, chúng ta sẽ bỏ qua sự chênh lệch này.
Tỷ giá hối oái có thể ược niêm yết theo 2 cách. Nếu tỷ giá hối oái là 16100 ồng ổi ược
1 ôla Mỹ thì nó cũng là 1/16100 (≈ 0,000062) ôla Mỹ ổi ược 1 ồng. Trong chương
này, tỷ giá hối oái danh nghĩa ược qui ước là số ơn vị nội tệ ổi lấy một ơn vị ngoại tệ
và ký hiệu là E. Với tình huống trên chúng ta sẽ viết như sau: EVND/USD = 16100.
Nếu tỷ giá hối oái thay ổi sao cho 1 ôla có thể ổi ược nhiều tiền ồng hơn thì chúng ta
gọi ó là sự giảm giá của tiền ồng Việt Nam. Ngược lại, nếu 1 ôla mua ược ít tiền ồng
hơn thì chúng ta gọi ó là sự lên giá của tiền ồng Việt Nam. Ví dụ như khi giá ôla trên
thị trường ngoại hối tăng từ 16100 ồng lên 17000 ồng, thì tiền ồng Việt Nam ược coi
là giảm giá và ồng ôla ược coi là lên giá.
Đôi khi chúng ta thấy các phương tiện truyền thông nói rằng tiền ồng Việt Nam mạnh
hay yếu. Mô tả này thường chỉ ề cập ến sự thay ổi trong tỷ giá hối oái danh nghĩa. Khi
một ồng tiền lên giá, người ta gọi ồng tiền ó mạnh hơn vì nó có thể mua ược nhiều
ngoại tệ hơn. Ngược lại, khi một ồng tiền giảm giá, người ta gọi ồng tiền ó yếu i. 5 lOMoAR cPSD| 46988474
1.2 Tỷ giá hối oái thực tế
Như chúng ta ã biết, tỷ giá hối oái danh nghĩa là tỷ lệ mà các ồng tiền trao ổi với nhau.
Do vậy, sự thay ổi trong tỷ giá ối oái danh nghĩa có thể làm thay ổi giá hàng hoá xuất
khẩu và nhập khẩu khi tính bằng ồng nội tệ, và do ó có ảnh hưởng ến sự lựa chọn của
người tiêu dùng giữa mua hàng Việt Nam và hàng hóa của nước khác.
Tuy vậy, hành vi xuất khẩu, nhập khẩu lại phụ thuộc không chỉ vào tỷ giá hối oái danh
nghĩa. Hành vi này còn phụ thuộc vào giá tương ối trên thị trường trong nước và ở
nước ngoài. Tỷ giá hối oái danh nghĩa ược iều chỉnh theo lạm phát tương ối giữa trong
nước và ở nước ngoài ược gọi là tỷ giá hối oái thực tế (Real Exchange Rate). Chúng
ta có thể tính tỷ giá hối oái thực tế (ε) theo công thức sau:
Tỷ giá hối oái danh nghĩa × Giá nước ngoài ε = Giá trong nước
Cũng như tỷ giá hối oái danh nghĩa ược biểu thị bằng lượng nội tệ trên một ơn vị ngoại
tệ, tỷ giá hối oái thực tế ược biểu thị bằng lượng hàng hoá trong nước trên một ơn vị
hàng hoá nước ngoài. Ví dụ, một chiếc áo jacket giá 800.000 ồng ở Việt Nam và 100
ôla tại Mỹ, trong khi tỷ giá hối oái danh nghĩa là 16.000 ồng ổi một ôla, thì tỷ giá hối
oái thực tế của áo jacket Việt Nam so với áo jacket Mỹ là:
16.000 ồng/1 ôla × 100 ôla /1 áo jacket Mỹ ε =
800.000 ồng /1 áo jacket Việt Nam
= (1.600.000 ồng/1 áo jacket Mỹ)/(800.000 ồng /1 áo jacket Việt Nam)
= (1.600.000 ồng/1 áo jacket Mỹ) × (1 áo jacket Việt Nam /800.000 ồng)
= 2 áo jacket Việt Nam/1 áo jacket Mỹ
Như vậy, tỷ giá hối oái thực tế phản ánh tỷ lệ trao ối giữa hàng hoá của các quốc gia khác nhau.
Vì các nhà kinh tế vĩ mô quan tâm ến nền kinh tế với tư cách một tổng thể, nên họ chú
ý tới mức giá chung, chứ không xem xét từng loại giá riêng biệt. Do vậy, thay vì dùng
giá áo jacket ể tính tỷ giá hối oái thực tế, các nhà kinh tế vĩ mô sử dụng chỉ số giá của mỗi nước: ε= E P× * P
Trong ó E là tỷ giá hối oái danh nghĩa, P là chỉ số giá trong nước, P* là chỉ số giá ở nước ngoài.
Công thức trên cho thấy tỷ giá hối oái thực tế cho biết giá tương ối giữa giỏ hàng hoá
và dịch vụ của nước ngoài so với giỏ hàng hoá và dịch vụ trong nước tính theo một lOMoAR cPSD| 46988474
ơn vị tiền chung (ở ây là tính theo ồng nội tệ). Khi ε tăng, ồng nội tệ ược coi là giảm
giá thực tế so với ồng tiền nước ngoài (real depreciation). Khi ε giảm, ồng nội tệ ược
coi là tăng giá thực tế so với ồng tiền nước ngoài (real appreciation).
Tại sao tỷ giá hối oái thực tế lại quan trọng? Tỷ giá hối oái thực tế là một nhân tố
quyết ịnh năng lực cạnh tranh quốc tế của một nền kinh tế. Nó sẽ quyết ịnh quốc gia
ó sẽ xuất khẩu và nhập khẩu mặt hàng nào và với số lượng là bao nhiêu. Ví dụ như,
khi các nhà nhập khẩu nước ngoài quyết ịnh xem nên mua gạo của Việt Nam hay của
Thái Lan, họ sẽ quan tâm xem gạo của nước nào rẻ hơn. Tỷ giá hối oái thực tế giúp
họ có câu trả lời chính xác. Trong một ví dụ khác, bạn ang cân nhắc nên i nghỉ ở Nha
Trang hay Pattaya (Thái Lan). Bạn có thể hỏi giá khách sạn ở Nha Trang (bằng ồng)
và giá khách sạn ở Pattaya (bằng bạt) và tỷ giá giữa bạt và ồng. Nếu bạn quyết ịnh sẽ
i nghỉ ở âu bằng cách so sánh chi phí, thì thực ra bạn ã dựa vào tỷ giá hối oái thực tế
rồi ấy. Đối với tổng thể nền kinh tế thì việc ồng Việt Nam giảm giá thực tế hàm ý rằng
hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam trở nên rẻ hơn một cách tương ối so với hàng hóa
và dịch vụ của các nước ối tác. Khi ó cả người tiêu dùng trong nước và nước ngoài ều
có xu hướng thay thế hàng của các nước ó bằng hàng Việt Nam làm cho xuất khẩu
ròng của Việt Nam tăng lên. Ngược lại, khi ồng Việt Nam tăng giá thực tế, thì hàng
ngoại trở nên rẻ hơn một cách tương ối so với hàng hóa Việt Nam, làm cho xuất khẩu
ròng của Việt Nam giảm xuống.
1.3 Tỷ giá hối oái bình quân
Cho tới thời iểm này, chúng ta ã nói tới tỷ giá hối oái như là chỉ có một tỷ giá hối oái
duy nhất. Giờ ây, chúng ta cần hiểu khái niệm này một cách chính xác hơn. Trước hết,
chúng ta thấy rằng bất cứ một nước nào cũng có nhiều tỷ giá hối oái song phương
giữa ồng nội tệ với các ồng ngoại tệ khác nhau. Đồng Việt Nam (VND) có thể ược
dùng ể mua ôla Mỹ (USD), Yên Nhật (JPY), Bảng Anh (GBP), Nhân dân tệ Trung
Quốc (CNY), v.v... Khi nghiên cứu những thay ổi trong tỷ giá hối oái, các nhà kinh tế
thường sử dụng các chỉ số mang thông tin trung bình về các tỷ giá này. Cũng giống
như chỉ số giá tiêu dùng chuyển nhiều loại giá trong nền kinh tế về một loại giá, một
chỉ số tỷ giá hối oái chuyển các tỷ giá hối oái khác nhau thành một thước o duy nhất
về giá trị quốc tế của ồng nội tệ. Trong hầu hết các trường hợp, tỷ giá hối oái bình
quân (effective exchange rate) ược hiểu là số bình quân gia quyền của hầu hết các tỷ
giá song phương quan trọng với mức gia quyền ược xác ịnh bởi tỷ trọng của mỗi loại
ngoại tệ trong tổng kim ngạch ngoại thương của nước ó. Công thức tính tỷ giá hối oái
bình quân có thể ược biểu diễn như sau: EE = Ei×Wi
với EE là tỷ giá bình quân, Ei là tỷ giá hối oái song phương với nước i, và Wi là tỷ
trọng thương mại của nước i trong tổng giá trị thương mại của nước ang xét.
2. Thị trường ngoại hối
Chúng ta xét mối quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Mỹ và xem iều gì quyết ịnh tỷ lệ
trao ổi giữa tiền ồng của Việt Nam và ôla Mỹ. Ví dụ về hai nước làm cho việc phân
tích trở nên ơn giản hơn, song những nguyên lý chung ược áp dụng cho mọi giao dịch 7 lOMoAR cPSD| 46988474
với nước ngoài. Theo nghĩa ó, ôla Mỹ ược coi là ngoại tệ ại diện, và số ồng Việt Nam
ổi 1 ôla Mỹ ược coi là tỷ giá hối oái ại diện.
Vì tiền của một nước ược trao ổi với tiền của nước khác trên thị trường ngoại hối, do
ó cầu về ôla Mỹ chính là cung về ồng Việt Nam, trong khi cung về ôla Mỹ chính là
cầu về ồng Việt Nam. Vì lý do này một lý thuyết về tỷ giá hối oái giữa ôla Mỹ và ồng
Việt Nam có thể xem xét hoặc là cầu và cung về ôla Mỹ ể trao ổi với ồng Việt Nam
hoặc là cầu và cung về ồng Việt Nam ể trao ổi với ôla Mỹ. Tuy nhiên, ể tiện cho việc
phân tích chúng ta sẽ xem xét cầu và cung về ôla Mỹ ể trao ổi với ồng Việt Nam và
tỷ giá ược tính bằng số ồng Việt Nam ổi một ôla Mỹ (EVND/USD).
2.1 Cung về ôla Mỹ
Cung về ôla Mỹ bắt nguồn từ tất cả các giao dịch quốc tế của Việt Nam tạo ra thu nhập
về ôla Mỹ. Một nguồn quan trọng của cung về ôla Mỹ trên thị trường ngoại hối là
người nước ngoài hiện tại không có tiền Việt Nam nhưng muốn mua hàng hoá và dịch
vụ của Việt Nam. Một công ty Mỹ cần nhập hàng thuỷ sản của Việt Nam. Đó là một
nguồn của cung về ôla phát sinh từ thương mại quốc tế. Mỗi người mua nước ngoài
cần bán tiền nước họ và mua tiền ồng ể thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ của Việt
Nam. Ngoài ra, người nước ngoài cũng có thể mua cổ phiếu, trái phiếu, và bất ộng sản
ở Việt Nam. Điều này òi hỏi họ phải chuyển ngoại tệ thành ồng Việt Nam. Như vậy,
cung về ôla Mỹ ơn giản biểu thị những giao dịch trong các tài khoản vãng lai và tài
khoản vốn tạo ra thu nhập về ngoại tệ (các khoản mục có).
Hình 10.1 biểu diễn thị trường trao ổi giữa tiền ồng Việt Nam và ôla Mỹ. Trong ó tỷ
giá hối oái tính bằng số ồng Việt Nam ổi một ôla Mỹ biểu diễn trên trục tung và số
ồng ôla Mỹ ưa ra thị trường ể trao ổi với ồng Việt Nam ược biểu diễn trên trục hoành.
Khi di chuyển dọc xuống phía dưới theo trục tung, ồng ôla Mỹ giảm giá trị so với tiền
ồng của Việt Nam hay tiền ồng của Việt Nam lên giá so với ôla Mỹ. Trong trường hợp
ngược lại, chúng ta nói ồng Việt Nam giảm giá so với ôla Mỹ.
Đường cung về ôla Mỹ biểu thị số ôla Mỹ cần chuyển ổi sang ồng Việt Nam tại mỗi
mức tỷ giá hối oái. Nó là ường dốc lên phản ánh khi ồng ôla Mỹ lên giá so với ồng
Việt Nam, sẽ có nhiều ôla Mỹ hơn ược cung ứng ể chuyển ổi sang ồng Việt Nam. Sở
dĩ như vậy là vì khi ồng ôla Mỹ tăng giá, giá hàng và tài sản của Việt Nam tính bằng
ôla Mỹ giảm. Điều này sẽ hấp dẫn người nước ngoài hơn và họ sẽ mua nhiều hàng và
tài sản của Việt Nam hơn và do vậy họ sẽ phải chuyển ổi nhiều ngoại tệ hơn sang ồng
Việt Nam ể phục vụ cho mục ích này.
2.2 Cầu về ôla Mỹ
Cầu về ôla Mỹ trên thị trường trao ổi giữa ồng Việt Nam và ôla Mỹ ơn giản bắt nguồn
từ các giao dịch quốc tế theo chiều ngược lại so với cung về ôla Mỹ. Nó biểu thị những
giao dịch trong tài khoản vãng lai và vốn liên quan ến việc thanh toán ngoại tệ cho
các ối tác nước ngoài (các khoản mục nợ trong cán cân thanh toán). Vậy ai có nhu cầu
về ôla Mỹ? Các công dân và công ty Việt Nam có nhu cầu mua hàng hay tài sản của
nước ngoài sẽ phải cung ứng ồng Việt Nam ể chuyển ổi sang ôla Mỹ. lOMoAR cPSD| 46988474
Đường cầu ôla Mỹ là một ường dốc xuống bởi vì khi ồng ôla Mỹ lên giá so với tiền
ồng của Việt Nam, thì hàng ngoại và tài sản ngoại trở nên ắt hơn và ít hấp dẫn hơn ối
với người Việt Nam. Chúng ta sẽ mua ít hàng hóa và tài sản ngoại hơn và do vậy sẽ cần ít ôla Mỹ hơn.
2.3 Xác ịnh tỷ giá hối oái trong hệ thống tỷ giá hối oái thả nổi
Trong phần này, chúng ta xét một hệ thống trong ó tỷ giá ược xác ịnh hoàn toàn bởi
quan hệ cung cầu trên thị trường tự do cạnh tranh và không có bất kỳ sự can thiệp nào
của ngân hàng trung ương. Giống như bất kỳ một loại giá cạnh tranh nào khác, tỷ giá
hối oái sẽ dao ộng theo những iều kiện của cầu và cung. Giả sử mức giá ôla hiện tại
là quá thấp (ví dụ E1 trong Hình 10-1). Khi ó lượng cầu về ôla vượt quá lượng cung.
Do ôla khan hiếm, một số công ty cần ôla ể thanh toán các hợp ồng nhập khẩu không
mua ược ôla, và họ sẽ sẵn sàng trả giá cao hơn ể mua ược ủ số ôla cần thiết. Những
hành ộng như vậy sẽ ẩy giá ôla tăng lên mức E0. Ngược lại, nếu hiện tại giá ôla quá
cao, chẳng hạn như E2. Khi ó lượng ôla có nhu cầu thấp hơn lượng ôla cung ứng.
Nhiều người cần bán ôla sẽ không bán ược và họ sẽ sẵn sàng hạ giá ể bán ược ủ số
ôla cần thiết. Chỉ tại mức tỷ giá E0 thì quá trình iều chỉnh mới dừng lại. Khi ó, lượng
cầu về ôla úng bằng lượng ôla cung ứng. E0 ược gọi là tỷ giá hối oái cân bằng. EVND/USD (cán cân TT thDư cung ặôla ng dư) E2 E0 E1 Lượng ôla, QUSD
Hình 10-1 Xác ịnh tỷ giá hối oái
Lưu ý rằng khi ngân hàng trung ương không can thiệp vào thị trường ngoại hối, thì thị
trường ngoại hối ở trạng thái cân bằng cũng có nghĩa là cán cân thanh toán cân bằng
và khoản mục tài trợ chính thức bằng không.
2.4 Sự thay ổi tỷ giá hối oái
Tỷ giá hối oái có thể thay ổi thường xuyên và ôi khi thay ổi rất lớn. Bất kỳ thay ổi nào
dẫn ến sự dịch chuyển của ường cầu hoặc ường cung ôla Mỹ trên thị trường trao ổi
với tiền ồng của Việt Nam ều sẽ làm cho tỷ giá hối oái thay ổi. Các yếu tố có thể làm
dịch chuyển các ường cầu và cung bao gồm những thay ổi trong thị hiếu hoặc mức 9 lOMoAR cPSD| 46988474
thu nhập, những thay ổi trong dòng luân chuyển vốn quốc tế, và những thay ổi mặt bằng giá.
Những thay ổi trong thị hiếu hoặc mức thu nhập
Giả sử rằng các nước ối tác thương mại với Việt Nam tăng trưởng mạnh. Điều ó khiến
cho họ có nhu cầu lớn hơn về hàng hoá và dịch vụ, kể cả hàng hoá và dịch vụ của Việt
Nam. Kết quả là cầu của họ ối với ồng Việt Nam tăng lên. Họ phải cung ứng nhiều
ôla Mỹ hơn ể ổi lấy tiền ồng Việt Nam. Trên ồ thị ường cung ối với ôla Mỹ dịch
chuyển sang phải như ược biểu diễn trong hình 10.2. Kết quả tương tự cũng sẽ xảy ra
nếu người nước ngoài bỗng nhiên nhận thấy hàng hóa và dịch vụ Việt Nam trở nên
hấp dẫn hơn hoặc quyết ịnh chuyển từ mua cà phê Braxin sang cà phê nhập khẩu từ Việt Nam. lOMoAR cPSD| 46988474
Khi ường cung ối với ôla dịch sang phải, giá tính theo ồng của ôla bị kéo xuống. Ví
dụ, trong hình 10.2 các bạn có thể thấy rằng giá tính theo ồng của ôla giảm từ 16100
ồng trên một ôla xuống 15.900 ồng trên một ôla. Đôla ã bị giảm giá (mất giá trị so với
tiền ồng) bởi vì bây giờ một ôla ổi ược ít ồng hơn. Ngược lại, tiền ồng ã lên giá (tăng
thêm giá trị) so với ôla bởi vì bây giờ cần ít ồng hơn trước ây ể mua ược 1 ôla. VND/USD E S 0 S 1 B 16.100 A 15.900 D 0 QUSD 0 150 160
Hình 10-2 Tăng cung ôla Mỹ
Ta sẽ biểu diễn như thế nào ảnh hưởng của của sự tăng thu nhập của Việt Nam hoặc
sự tăng ước muốn mua hàng Mỹ - chẳng hạn, máy tính xách tay IBM? Những thay ổi
này sẽ làm tăng cầu ối với các sản phẩm Mỹ và do ó sẽ làm tăng cầu ối với ô la Mỹ.
Do ó ường cầu ối với ôla sẽ dịch sang phải, như biểu thị trong Hình 10-3. Thay ổi này
làm cho ô la lên giá hay giảm giá? Còn tiền ồng thì sao? EVND/USD S B 0 A D 1 D 0 Q USD 0 16.400 16.100 150 165
Hình 10-3 Tăng cầu ôla
Câu trả lời úng là một sự tăng trong cầu ối với ôla sẽ làm cho ồng ôla lên giá. Như các
bạn thấy từ Hình 10-3, giá tính bằng ồng của ôla tăng từ 16.100 ồng lên 16.400 ồng. S 1 B S 0 16.600 NGUYÊN LÝ KINH T 16.100 A Ọ D 1 D 0 lOMoAR cPSD| 46988474
Đôla phải có giá trị hơn (lên giá) bởi vì bây giờ một ôla ổi ược nhiều ồng hơn. Ngược
lại, tiền ồng giảm giá trị vì phải chi nhiều ồng hơn trước ây mới mua ược 1 ôla.
Sự thay ổi trong mức giá chung
Thay vì giá của một mặt hàng xuất khẩu thay ổi, bây giờ chúng ta giả thiết có sự thay
ổi giá của mọi hàng hóa do nền kinh tế ang trải qua lạm phát. Khi ó, mức giá chung
của hàng Việt Nam sẽ thay ổi một cách tương ối so với mức giá chung của các ối tác
thương mại. Trong mô hình ơn giản chỉ có hai nước, Mỹ sẽ óng vai trò là thế giới còn lại. EVND/USD
Hình 10-4 Cung về ôla giảm trong khi cầu ôla lại tăng
Nếu mức giá ở cả hai nước ều tăng lên theo cùng một tỷ lệ, ví dụ tăng 10 phần trăm.
Khi ó, giá tính bằng ôla của hàng Mỹ và giá tính bằng tiền ồng của hàng Việt Nam ều
tăng 10%. Tại mức tỷ giá hối oái hiện hành, giá tính bằng tiền ồng của hàng Mỹ và
giá tính bằng ôla của hàng Việt Nam ều tăng 10%. Do vậy giá tương ối giữa hàng nhập
khẩu và hàng hóa sản xuất trong nước sẽ không thay ổi ở cả hai nước và chúng ta
không có lý do ể dự tính có sự thay ổi trong nhu cầu về nhập khẩu của mỗi nước tại
mức giá ban ầu. Do ó, lạm phát giống nhau ở cả hai nước sẽ không ảnh hưởng ến tỷ giá hối oái cân bằng.
Tuy nhiên, iều gì sẽ xảy ra nếu Việt Nam có lạm phát trong khi mức giá lại ổn ịnh ở
Mỹ. Giá tính bằng tiền ồng của hàng Việt Nam sẽ tăng, và chúng sẽ trở nên ắt hơn tại
Mỹ. Điều này sẽ làm giảm lượng hàng Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ và giảm số lượng
tiền ồng mà các nhà nhập khẩu của Mỹ có nhu cầu (họ sẽ cung ứng ít ôla hơn ể chuyển sang tiền ồng).
Đồng thời, xuất khẩu của Mỹ sang Việt Nam có mức giá tính bằng tiền ồng không
thay ổi trong khi giá hàng Việt Nam bán ở trong nước tăng lên do lạm phát. Như vậy
hàng Mỹ sẽ trở nên hấp dẫn hơn so với hàng Việt Nam (bởi vì chúng trở nên rẻ hơn
một cách tương ối), và người Việt Nam sẽ sẵn sàng mua nhiều hàng Mỹ hơn. Tại mỗi
mức tỷ giá hối oái, cầu về ôla Mỹ sẽ tăng.
Như vậy, trên ồ thị ường cung về ôla Mỹ dịch chuyển sang bên trái, còn ường cầu về
ôla Mỹ lại dịch chuyển sang bên phải. Kết quả là giá của ồng ôla tại trạng thái cân
bằng sẽ tăng: tiền ồng của Việt Nam giảm giá trị so với ôla Mỹ.
Sự vận ộng của luồng vốn quốc tế
Ngày nay, hoạt ộng vay và cho vay quốc tế diễn ra rất mạnh mẽ. Tầm quan trọng của
nó ối với thị trường ngoại tệ là một iều hiển nhiên nếu chúng ta nhìn vào số liệu sau: lOMoAR cPSD| 46988474
Khối lượng xuất khẩu của thế giới năm 1997 là 6,6 nghìn tỷ USD, hay xấp xỉ khoảng
2,5 tỷ USD một ngày, trong khi lượng giao dịch ngoại tệ trung bình một ngày là 1,5
nghìn tỷ USD. Xác ịnh tỷ giá hối oái trở nên phức tạp hơn nhiều khi chúng ta ưa sự
vận ộng của luồng vốn vào trong phân tích. Người Việt Nam muốn ầu tư vào Mỹ sẽ
cần phải có ôla ể mua các tài sản Mỹ, do vậy sẽ làm tăng cầu về ôla Mỹ. Trên ồ thị,
ường cầu về ôla Mỹ sẽ dịch chuyển sang bên phải và ồng ôla Mỹ sẽ lên giá so với tiền
ồng của Việt Nam. Ngược lại, người Mỹ muốn ầu tư vào Việt Nam sẽ cung ôla ể
chuyển ổi sang tiền ồng Việt Nam và thực hiện kế hoạch ầu tư của mình. Trên ồ thị,
ường cung về ôla Mỹ sẽ dịch chuyển sang bên phải và ồng ôla Mỹ sẽ giảm giá so với
tiền ồng của Việt Nam. Những khoản ầu tư này ảnh hưởng tới tỷ giá ra sao sẽ tùy thuộc
vào số tiền mà người Mỹ muốn ầu tư vào Việt Nam lớn hơn hay nhỏ hơn số tiền mà
người Việt Nam muốn ầu tư vào Mỹ. Đồng ôla Mỹ sẽ giảm giá nếu cung về ôla Mỹ
tăng nhiều hơn cầu về ôla Mỹ. Ngược lại, ồng ôla Mỹ sẽ lên giá nếu cầu về ôla Mỹ
tăng nhiều hơn cung về ôla Mỹ. Thông thường, nếu ầu tư trở nên hấp dẫn hơn ở Việt
Nam, thì người Việt Nam sẽ quyết ịnh nắm giữ nhiều tài sản trong nước hơn là ầu tư
ra nước ngoài và do ó ường cầu về ôla sẽ dịch chuyển sang bên trái. Đồng thời, người
Mỹ sẽ quyết ịnh ầu tư nhiều hơn vào Việt Nam và ường cung ôla sẽ dịch chuyển sang
bên phải. Kết quả là tỷ giá hối oái sẽ giảm: ồng ôla Mỹ sẽ yếu hơn trong khi tiền ồng
của Việt Nam sẽ trở nên mạnh hơn. Đầu cơ
Một nhân tố quan trọng quyết ịnh tỷ giá hối oái là hoạt ộng ầu cơ. Cầu một về loại tài
sản phụ thuộc vào mức giá kỳ vọng mà tài sản ó có thể bán ược trong tương lai. Tiền
ở bất kỳ nước nào cũng là một loại tài sản. Nếu người Việt Nam tin rằng trong tương
lai ồng ôla Mỹ sẽ lên giá tương ối so với tiền ồng của Việt Nam, thì hiện tại họ có thể
sẽ muốn giữ nhiều ôla Mỹ hơn. Ví dụ, xét iều gì sẽ xảy ra nếu tỷ giá hiện hành là
16.100 ồng ổi một ôla. Một nhà ầu tư tin rằng ôla sẽ tăng giá, ông ta dự tính vào cuối
tháng nó sẽ ổi ược 17.000 ồng, và vì vậy nhà ầu tư này sẽ giữ ồng ôla nhiều hơn. Tại
sao anh ta lại làm như vậy? Bằng cách chi 161.000.000, anh ta có thể mua 10.000 ôla
Mỹ. Vào cuối tháng, anh ta có thể ổi số tiền này ể lấy 170.000.000 ồng, và anh ta thu
ược lợi tức là 5,6% trên số vốn bỏ ra. Nếu mọi người cùng nhận thức và quyết ịnh như
anh ta thì ường cầu về ôla sẽ dịch chuyển mạnh sang bên phải. Kết quả là ồng ôla Mỹ
sẽ lên giá một cách tương ối so với tiền ồng Việt Nam. Ngược lại, nếu mọi người cho
rằng ồng ôla Mỹ sẽ trở nên yếu hơn trong tương lai, thì việc ầu tư vào tài sản ịnh danh
bằng ôla Mỹ sẽ trở nên ít hấp dẫn hơn. Cầu về ôla Mỹ sẽ giảm làm cho ồng ôla Mỹ
giảm giá so với ồng Việt Nam ngay trong hiện tại.
III. Quản lý tỷ giá hối oái
Hệ thống tỷ giá hối oái hoàn toàn thả nổi mà chúng ta mô tả ở trên có ưu iểm là linh
hoạt và dễ thích ứng với môi trường quốc tế và trong nước thường xuyên thay ổi. Tuy
nhiên nhược iểm cơ bản của hệ thống ó là những dao ộng thường xuyên của tỷ giá hối
oái gây thêm những bất trắc và rủi ro cho các giao dịch thương mại và tài chính quốc lOMoAR cPSD| 46988474
tế và qua ó hạn chế một phần sự tăng trưởng của những giao dịch ó. Chính vì vậy, các
ngân hàng trung ương ở nhiều nước ã nỗ lực “quản lý” tỷ giá hối oái. Trong trường
hợp cực oan, các giới chức tiền tệ ã tìm cách triệt tiêu hoàn toàn những dao ộng hàng
ngày trên thị trường ngoại hối bằng cách cố ịnh tỷ giá hối oái ở một mức nhất ịnh ã
ược công bố trước. Trong các trường hợp khác, họ ã chủ ộng can thiệp vào thị trường
ngoại hối ể nâng giá hay giảm giá ộng nội tệ so với mức cân bằng thị trường ể hướng
tới các mục tiêu cụ thể trong mỗi thời kỳ.
1. Hệ thống tỷ giá hối oái cố ịnh.
Trong hệ thống tỷ giá hối oái cố ịnh, tỷ giá hối oái ược giữ ở một mức nhất ịnh. Tỷ giá
hối oái chỉ thay ổi do những quyết ịnh chính sách của chính phủ. Hiện tại, nhiều nước
trên thế giới vẫn duy trì hệ thống này. Sự ra ời của Liên minh tiền tệ châu Âu từ ngày
1 tháng 1 năm 1999 gắn liền với việc cố ịnh vĩnh viễn tỷ giá hối oái giữa tiền của các
nước thành viên. Thông thường các nước nhỏ hơn sẽ quyết ịnh cố ịnh một cách tương
ối tỷ giá hối oái của ồng nội tệ với tiền của một bạn hàng thương mại then chốt. Có
hai câu hỏi phát sinh: Làm thế nào mà một nước có thể cố ịnh tỷ giá hối oái? Những
ưu iểm và nhược iểm của hệ thống tỷ giá hối oái cố ịnh là gì?
Hãy giả thiết chính phủ Việt Nam quyết ịnh cố ịnh tỷ giá hối oái giữa ồng Việt Nam
(VND) và ôla Mỹ (USD) tại mức 15.000 VND ổi 1 USD. Hình 10-5 mô tả thị trường
trao ổi giữa ôla Mỹ và ồng Việt Nam. Như hình vẽ cho thấy tỷ giá hối oái cân bằng
(16.100) cao hơn tỷ giá cố ịnh (15.000). Nếu không có bất kỳ sự can thiệp nào của
Chính phủ, thì ồng ôla Mỹ sẽ tăng giá cho ến khi ạt mức 16.100. Tại mức tỷ giá cố ịnh
15.000, cầu về USD là Q1 lớn hơn cung USD là Q2. Để giữ cho tỷ giá ổn ịnh ở mức
15.000, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần phải dịch chuyển ường cung USD sang
bên phải từ S0 tới S1. Điều này có thể ạt ược bằng cách bán (Q1 - Q2) ôla Mỹ. Hoạt ộng
này sẽ làm giảm dự trữ ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam một lượng tương
ứng (Q1 - Q2) và cơ sở tiền trong lưu thông sẽ giảm bớt một lượng bằng (Q1 - Q2).15000 ồng. E VN Đ /USD S 0 A S 1 16.100 B 15.000 C D 0 0 Q 2 Q 0 Q 1 Q USD
Hình 10-5 Cố ịnh tỷ giá hối oái
Hoạt ộng ầu cơ thường ược coi là gây bất ổn ối với nền kinh tế, tuy nhiên trong những
hoàn cảnh cụ thể ầu cơ thực ra lại góp phần bình ổn thị trường. Ví dụ, nếu các lực
lượng thị trường ẩy tỷ giá tăng lên 16.100, nhưng các nhà ầu tư tin rằng chính phủ có
kế hoạch can thiệp ể ưa nó trở lại 15.000 thì các nhà ầu cơ sẽ tin rằng nếu họ mua
VND bây giờ, thì giá trị của chúng sẽ tăng khi ngân hàng trung ương can thiệp. Họ có lOMoAR cPSD| 46988474
thể dự tính sẽ thu nhiều lợi nhuận bằng cách bán USD và mua VND. Điều này sẽ làm
dịch chuyển ường cung USD sang bên phải, giúp ưa tỷ giá cân bằng trở lại tại mức 15.000.
Nhiều vấn ề có thể xuất hiện khi các nhà ầu cơ tin rằng tỷ giá hối oái cân bằng có thể
khác rất xa so với tỷ giá cố ịnh. Nhớ lại cách mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ã nỗ
lực duy trì tỷ giá bằng cách mua VND và bán USD. Tuy nhiên nếu ngân hàng Nhà
nước không ủ dự trữ ngoại tệ và các nhà ầu cơ tin rằng ngân hàng Nhà nước sẽ không
thể hoặc không sẵn sàng duy trì tỷ giá tại mức 15.000, thì hậu quả khôn lường có thể
xảy ra. Một khi các nhà ầu tư tin rằng tỷ giá cố ịnh sẽ bị dỡ bỏ, và ồng USD sẽ lên giá
mạnh, thì họ dự tính sẽ bị lỗ vốn nếu giữ VND. Phản ứng tốt nhất của họ là bán tháo
các tài sản ịnh danh bằng VND trước khi tỷ giá cố ịnh bị dỡ bỏ. Đường cầu về USD
sẽ dịch chuyển mạnh sang bên phải, làm nới rộng chênh lệch giữa tỷ giá cố ịnh và tỷ
giá cân bằng. Để duy trì tỷ giá cố ịnh, ngân hàng Nhà nước bây giờ cần phải dịch
chuyển ường cung sang bên phải nhiều hơn trước bằng cách bán nhiều ôla Mỹ ra thị
trường. Chênh lệch giữa cầu và cung về ôla Mỹ tại mức giá cố ịnh trở nên rất lớn.
Cuối cùng, ngân hàng Nhà nước có thể buộc phải từ bỏ tỷ giá cố ịnh và ể cho ồng Việt
Nam giảm giá. Khi ngân hàng Nhà nước công bố sẽ có một mức tỷ giá mới cao hơn
(nhiều ồng nội tệ hơn ổi một ôla) trong hệ thống tỷ giá cố ịnh, iều này ược gọi là phá giá tiền tệ.
Một luận iểm quan trọng ủng hộ hệ thống tỷ giá hối oái cố ịnh cho rằng nó làm giảm
rủi ro liên quan ến những dao ộng của tỷ giá. Nhiều nhà kinh tế tỏ ra lo ngại về sự biến
ộng mạnh của tỷ giá thị trường. Tỷ giá hối oái ã biến ộng rất mạnh cả trong ngắn hạn
lẫn trong những khoảng thời gian dài hơn. Một nguyên nhân quan trọng là do sự thay ổi lớn trong kỳ vọng.
Như ã ề cập ở trên, tiền cũng là tài sản. Do ó giá trị của tỷ giá hôm nay phụ thuộc vào
iều mà các nhà ầu tư dự tính về tỷ giá vào năm sau. Do vậy, sự ổn ịnh của tỷ giá hối
oái phụ thuộc vào sự ổn ịnh trong kỳ vọng của các nhà ầu tư. Ví dụ, khi ồng nội tệ yếu
hơn, các nhà ầu tư nước ngoài có thể dự tính nó sẽ tăng giá. Trong trường hợp ó, khi
giá trị của ồng nội tệ giảm, lợi tức kỳ vọng từ việc giữ ồng nội tệ tăng bởi vì các nhà
ầu tư tin rằng dường như nó sẽ tăng giá và họ sẽ thu ược khoản lãi vốn khi ồng nội tệ
lên giá trên thực tế. Trong trường hợp này, kỳ vọng giúp bình ổn thị trường bởi vì các
nhà ầu tư nước ngoài có thể hạn chế sự sụt giảm giá trị của ồng nội tệ bằng cách mua nó khi nó giảm giá.
Tuy nhiên nếu khi ồng nội tệ mất giá và nhà ầu tư nước ngoài kỳ vọng nó sẽ tiếp tục
trượt dốc, thì họ sẽ không sẵn sàng ầu tư vào tài sản của quốc gia khi ồng nội tệ giảm
giá trị. Trong trường hợp này, sự suy giảm ban ầu trong giá trị của ồng nội tệ thực ra
làm dịch chuyển ường cầu về ngoại tệ ra phía ngoài, tiếp tục làm ồng nội tệ giảm giá trị.
Bất kể nguyên nhân là gì và bản chất của kỳ vọng lên quan ến sự thay ổi tương lai ra
sao, thì sự dao ộng mạnh của tỷ giá hối oái sẽ làm tăng rủi ro cho các hoạt ộng kinh
doanh quốc tế và do vậy ngăn cản các doanh nghiệp và các nước khai thác các lợi thế
tương ối của mình. Nếu ồng nội tệ tăng giá mạnh, các nhà xuất khẩu ột ngột nhận thấy lOMoAR cPSD| 46988474
thị trường cho các sản phẩm của mình bị thu hẹp, chỉ trừ khi họ giảm giá mạnh; trong
cả hai trường hợp lợi nhuận của họ ều bị giảm áng kể. Ngay cả các doanh nghiệp Việt
Nam chỉ sản xuất cho thị trường trong nước cũng phải ối mặt với rủi ro lớn khi tỷ giá
hối oái biến ộng. Thị trường Việt Nam có thể sẽ tràn ngập hàng Trung Quốc nếu như
ồng Việt Nam lên giá so với ồng nhân dân tệ; một lần nữa, họ sẽ hoặc phải giảm lượng
hàng bán ra hoặc phải giảm giá; và trong cả hai trường hợp, lợi nhuận ều giảm.
Có một số cách mà các doanh nghiệp xuất khẩu và nhập khẩu có thể giảm ược rủi ro
liên quan ến sự biến ộng của tỷ giá hối oái trong ngắn hạn, khoảng từ 3 ến 6 tháng.
Xét một doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ. Doanh nghiệp này
ã ký hợp ồng ngoại tính theo ôla Mỹ. Tuy nhiên, doanh nghiệp này lại trả lương công
nhân tính bằng VND chứ không phải bằng USD. Nếu USD giảm giá khi doanh nghiệp
này nhận tiền và chuyển ổi sang VND, doanh thu nhận ược có thể giảm xuống thấp
hơn số VND sử dụng ể trả lương cho công nhân. Thực ra doanh nghiệp có thể tự bảo
hiểm bằng cách ký một hợp ồng (với một ngân hàng hoặc một nhà buôn trên thị trường
ngoại hối) cho việc bán số USD này tại mức giá thỏa thuận ngay bây giờ. Như vậy
doanh nghiệp sẽ tránh ược rủi ro về sự biến ộng của tỷ giá hối oái. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp không thể dễ dàng mua hay bán ngoại tệ cho việc cung ứng sau 2 hay 3
năm. Vì nhiều dự án ầu tư kéo dài hàng thập kỷ, các nhà ầu tư phải ối mặt với rủi ro
tỷ giá mà họ không không nhận ược sự bảo hiểm. Ngay cả các doanh nghiệp không
mua hay bán trên thị trường quốc tế cũng phải ối mặt với sự biến ộng của tỷ giá hối
oái: Các doanh nghiệp Việt Nam không thể mua bảo hiểm cho các loại rủi ro dài hạn
khi mà thị trường Việt Nam tràn ngập hàng nhập khẩu giá rẻ do ồng Việt Nam lên giá.
Khoản rủi ro này sẽ không áng kể khi tỷ giá hối oái ổn ịnh.
Tuy nhiên, trong xu hướng mở cửa và hội nhập kinh tế hiện nay, việc theo uổi chế ộ
tỷ giá cố ịnh, thoát ly sự nhạy bén của thị trường sẽ dẫn ến các vấn ề sau: -
Nếu tỷ lệ lạm phát trong nước cao hơn thế giới bên ngoài ất nước sẽ mất dần
khả năng cạnh tranh trên các thị trường quốc tế, gây tổn thất cho cán cân thanh toán
quốc tế và ảnh hưởng xấu ến sản xuất trong nước. -
Để bảo vệ tỷ giá cố ịnh chính phủ thường phải sử dụng các công cụ hạn chế
nhập khẩu như thuế quan, hạn ngạch, v.v... và hạn chế luồng vốn luân chuyển quốc tế
nhằm kiềm chế thâm hụt cán cân thanh toán. Điều này sẽ mâu thuẫn với yêu cầu của
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. -
Hệ thống tỷ giá hối oái cố ịnh không cho phép sử dụng chính sách tiền tệ vào
các mục tiêu khác (như ổn ịnh việc làm hoặc mức giá) mà chỉ sử dụng vào một mục
tiêu duy nhất là duy trì tỷ giá cố ịnh ở mức ã công bố.
2. Hệ thống tỷ giá hối oái thả nổi có quản lý
Hiện nay trong khi hầu hết các nước không cố ịnh tỷ giá tại một mức nhất ịnh, họ
thường can thiệp vào thị trường ngoại hối, mua và bán, nhằm giảm bớt biên ộ dao ộng
hàng ngày của tỷ giá hối oái. Không ể cho tỷ giá hoàn toàn thả nổi theo các lực lượng
cung và cầu như trong hệ thống tỷ giá thả nổi, các ngân hàng trung ương ều có những lOMoAR cPSD| 46988474
can thiệp nhất ịnh vào thị trường ngoại hối. Các nhà kinh tế thường gọi ó là hệ thống
tỷ giá thả nổi có quản lý.
Khác với hệ thống tỷ giá hối oái cố ịnh, mục ích của sự can thiệp của ngân hàng trung
ương trong hệ thống tỷ giá thả nổi có quản lý là hạn chế hoặc thu hẹp biên ộ dao ộng
của tỷ giá hối oái. Trong một số trường hợp khác, các giới chức tiền tệ có thể cố gắng
ảo ngược chiều hướng thay ổi của tỷ giá hối oái mà họ coi là không thích hợp hoặc
thúc ẩy những thay ổi tỷ giá hối oái mà họ xem là áng mong muốn.
Như vậy, hệ thống tỷ giá hối oái thả nổi có quản lý chính là sự kết hợp hệ thống tỷ giá
hối oái thả nổi với sự can thiệp của ngân hàng trung ương. Chính vì vậy sử dụng hệ
thống này có thể phát huy ược những iểm mạnh và hạn chế ược những yếu iểm của
hai hệ thống: thả nổi và cố ịnh. Hệ thống này cũng thường ược coi là sự
mô tả tốt nhất về chế ộ tỷ giá hối oái mà hiện tại a số các quốc gia ang theo uổi.
IV. Tác ộng của sự thay ổi tỷ giá hối oái ến nền kinh tế
Tỷ giá có ảnh hưởng quan trọng ến nhiều biến số kinh tế vĩ mô trong một nền kinh tế
mở như lạm phát, cán cân thương mại và tăng trưởng kinh tế. Các tổ chức tài chính
quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB) và Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF) thường khuyến
nghị phá giá2 ồng nội tệ khi một nước gặp khó khăn về cán cân thanh toán quốc tế với
lập luận cho rằng phá giá sẽ làm cho giá hàng hoá nhập khẩu tăng trên thị trường trong
nước và giá của hàng hoá xuất khẩu giảm trên thị trường quốc tế. Cả hai tác ộng này
ều cải thiện sức cạnh tranh quốc tế của hàng trong nước.
Các nguồn lực sẽ ược thu hút vào các ngành sản xuất nội ịa mà giờ ây có thể cạnh
tranh có hiệu quả hơn so với hàng nhập khẩu, và nguồn lực cũng sẽ ược thu hút vào
các ngành xuất khẩu mà giờ ây có thể cạnh tranh có hiệu quả hơn trên các thị trường
quốc tế. Kết quả là xuất khẩu tăng lên và nhập khẩu giảm i, làm cho cán cân thương
mại của nước phá giá ược cải thiện và làm tăng tổng cầu. Nếu như nền kinh tế còn các
nguồn lực chưa ược sử dụng, thì ây là cơ hội tốt ể các doanh nghiệp trong nước mở
rộng sản xuất ể áp ứng nhu cầu cao hơn. Kết quả là sản lượng sẽ tăng và thất nghiệp
sẽ giảm, nhưng ồng thời mức giá cũng có xu hướng tăng3. P AS 0 B A AD AD 0 O Y
2 Thuật ngữ phá giá thường ược sử dụng ể nói tới bất kỳ hiện tượng giảm giá danh nghĩa nào của ồng
nội tệ một cách có chủ ý và với mức ộ áng kể.
3 Thực tế cho thấy lạm phát thường i cùng với phá giá. Mức giá chung tăng không chỉ do tổng cầu tăng
mà chủ yếu do giá các ầu vào nhập khẩu tính bằng ồng nội tệ tăng lên, làm tăng chi phí sản xuất và dịch
chuyển ường tổng cung sang bên trái. lOMoAR cPSD| 46988474 P1 P0 1 Y0 Y1
Hình 10-6 Tác ộng của phá giá ến tổng cầu, mức giá và sản lượng
Tuy nhiên, có một số iểm cần chú ý về tác ộng của phá giá ến cán cân thương mại: -
Sự chậm trễ trong phản ứng của người tiêu dùng. Cần phải có thời gian ể
người tiêu dùng ở cả nước phá giá lẫn thế giới bên ngoài iều chỉnh hành vi mua hàng
trước môi trường cạnh tranh thay ổi. Chuyển từ tiêu dùng hàng nhập khẩu sang hàng
sản xuất trong nước nhất ịnh cần phải có thời gian vì người tiêu dùng trong nước khi
quyết ịnh mua hàng không chỉ quan tâm ến sự thay ổi của giá tương ối mà cả nhiều
yếu tố khác chẳng hạn thói quen và danh tiếng của hàng ngoại so với hàng nội; trong
khi người tiêu dùng nước ngoài có thể không thích chuyển từ tiêu dùng loại hàng hoá
họ vốn ã quen sử dụng sang hàng nhập khẩu từ nước phá giá. -
Sự chậm trễ trong phản ứng của các nhà sản xuất. Ngay cả khi phá giá cải
thiện ược khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu, các nhà sản xuất trong nước cũng
cần có thời gian ể mở rộng sản xuất. Hơn nữa, các ơn ặt hàng thường ược ặt trước và
những hợp ồng như vậy không thể huỷ bỏ trong ngắn hạn. Các nhà máy không thể
huỷ bỏ hợp ồng ối với ầu vào và nguyên liệu thô quan trọng. -
Sự cạnh tranh không hoàn hảo. Việc thâm nhập và gây ược ảnh hưởng trên thị
trường quốc tế là một công việc khó khăn và mất nhiều thời gian. Các nhà xuất khẩu
nước ngoài có thể không chịu chia xẻ thị trường và có thể phản ứng trước sự suy giảm
khả năng cạnh tranh của họ bằng cách giảm giá hàng xuất khẩu của họ sang nước phá
giá. Tương tự, những ngành công nghiệp nước ngoài phải cạnh tranh với hàng nhập
khẩu từ các nước phá giá có thể phản ứng trước sự suy giảm của khả năng cạnh tranh
bằng cách giảm giá cả trên thị trường trong nước, và do ó hạn chế khối lượng nhập
khẩu từ các nước phá giá. Trong thời gian dài hơn, khi những người mua và những
người bán iều chỉnh lượng xuất khẩu và nhập khẩu, cả lượng xuất khẩu cao hơn và
lượng nhập khẩu thấp hơn chắc sẽ làm cải thiện cán cân thương mại. Như vậy, việc
giảm giá ồng nội tệ lúc ầu có thể làm cho cán cân thương mại trở nên xấu hơn nhưng
sau ó sẽ ược cải thiện. Tóm tắt
Trong các hạng mục của cán cân thanh toán, luồng tiền chảy vào ược ghi là khoản
mục có và luồng tiền chảy ra ược ghi là khoản mục nợ. Tài khoản vãng lai bao
gồm cán cân thương mại, thu nhập nhân tố từ nước ngoài và chuyển giao quốc tế.
Tài khoản vốn ghi chép các giao dịch về mua và bán tài sản. Cán cân thanh toán
là tổng của cán cân tài khoản vãng lai và cán cân tài khoản vốn. lOMoAR cPSD| 46988474
Tỷ giá hối oái danh nghĩa là tỉ lệ trao ổi giữa tiền của các quốc gia, còn tỷ giá hối
oái thực tế là giá tương ối giữa hàng hóa và dịch vụ của các quốc gia. Khi tỷ giá
hối oái danh nghĩa thay ổi sao cho một ồng nội tệ mua ược nhiều ngoại tệ hơn, thì
ồng nội tệ ược gọi là lên giá hay mạnh lên. Khi tỷ giá hối oái danh nghĩa thay ổi
sao cho một ồng nội tệ mua ược ít ngoại tệ hơn, thì ồng nội tệ ược gọi là giảm giá hay yếu i.
Tỷ giá hối oái ược quyết ịnh bởi các lực lượng cung và cầu. Cung và cầu về ngoại
tệ ược quyết ịnh bởi xuất khẩu và nhập khẩu, cầu của người nước ngoài muốn ầu
tư tại Việt Nam, cầu của người Việt Nam muốn ầu tư ra nước ngoài, và bởi các
nhà ầu cơ có nhu cầu về các loại tiền khác nhau dựa trên kỳ vọng về sự thay ổi tỷ giá hối oái.
Trong hệ thống tỷ giá hối oái thả nổi tỷ giá hối oái iều chỉnh ể cân bằng các luồng
ngoại tệ chảy vào và luồng ngoại tệ chảy ra ể giữ cho cán cân thanh toán luôn cân
bằng: một khoản thặng dư trong tài khoản vãng lai phải ược cân ối bằng một khoản
thâm hụt trong tài khoản vốn và ngược lại.
Trong hệ thống tỷ giá hối oái cố ịnh, ngân hàng trung ương can thiệp vào thị trường
ngoại hối ể ảm bảo sự cân bằng giữa cung và cầu tại mức tỷ giá cố ịnh ược công
bố trước. Khi ó, một khoản thặng dư hay thâm hụt trong cán cân thanh toán cần
ược cân ối bằng một khoản tài trợ chính thức.
Trong một nền kinh tế mở, xuất khẩu ròng là một thành tố của tổng cầu. Cả nhập
khẩu và xuất khẩu ều phụ thuộc vào tỷ giá hối oái thực tế. Việc ồng nội tệ giảm
giá thực tế sẽ có tác dụng khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, làm tăng
tổng cầu và cho phép sử dụng ầy ủ hơn các nguồn lực hiện có.