lý thuyết chương 3 : các giải pháp chính sách để kìm chế lạm phát | Môn kinh tế vĩ mô

Về mặt dài hạn, việc kiềm chế lạm phát, giữ giá trị tiền tệ ổn định sẽ tạo điều kiện tăngsản lượng thực tế và giảm thất nghiệp. Vì thế duy trì sự ổn định tiền tệ là mục tiêu dài hạn của bất kỳ nền kinh tế nào. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !

lOMoARcPSD| 47207194
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH ĐỂ KIỀM CHẾ LẠM PHÁT
3.2. Các giải pháp giảm tỷ lệ lạm phát
- Về mặt dài hạn, việc kiềm chế lạm phát, giữ giá trị tiền tệ ổn định sẽ tạo điều kiện
tăngsản lượng thực tế và giảm thất nghiệp. Vì thế duy trì sự ổn định tiền tệ là mục tiêu
dài hạn của bất kỳ nền kinh tế nào. Nhưng trong từng thời kỳ việc lựa chọn các gii pháp
kiềm chế lạm phát cũng như liều lượng tác động của nó phải phù hợp với yêu cầu tăng
trưởng và các áp lực xã hội mà nền kinh tế phải gánh chịu. Chính phủ các nước có thể
chọn chiến lược giảm lạm phát từ từ, ít gây biến động cho nền kinh tế hoặc chiếnợc
giảm tỷ lệ lạm phát nhanh chóng tạo nên sự giảm mạnh về sản lượng trong quá trình điều
chỉnh. - Việc đưa ra các giải pháp chống lạm phát thường xuất phát từ sự phân tích đúng
đắn nguyên nhân gây nên lạm phát bao gồm những nguyên nhân sâu xa và nguyên nhân
trực tiếp.
- Nguyên nhân trực tiếp của bất kỳ cuộc lạm phát nào cũng xuất phát từ hai lí do :
Một là,do đẩy tổng cầu tăng quá mức. Hai là, tăng chi phí sản xuất khiến tổng cung giảm.
- Tuy nhiên nguồn gốc phát sinh các lý do làm dịch chuyển đường tổng cầu và đường
tổng cung lại rất khác nhau ở các cuộc lạm phát khác nhau: có thể là do cơ chế quản lý
kinh tế không phù hợp, nền kinh tế thiếu tính cạnh tranh và do đó không hiệu quả, cơ cấu
kinh tế mất cân đối, các năng lực sản xuất không được khai thác, trình độ lao động và
công nghệ lạc hậu…
Để giải quyết những nguyên nhân sâu xa này cần phải có thời gian và đi kèm với các
cuộc cải cách lớn. Thông thường để tác động vào các nguyên nhân trực tiếp của lạm phát
và kiềm chế lạm phát ở tỷ lệ mong muốn, chính phủ các nước sử dụng một hệ thống các
giải pháp nhằm làm giảm sự gia tăng của tổng cầu hoặc khắc phục các nguyên nhân làm
gia tăng chi phí.
3.2.1 Nhóm giải pháp tác động vào tổng cung
- Giải pháp quan trọng nhất là tác động vào mối quan hệ giữa mức tăng tiền lương và
mức tăng của năng suất lao động xã hội. Thực chất là thiết lập một cơ chế để đảm bảo
mức chi trả tiền lương phù hợp với hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp cũng
như toàn bộ nền kinh tế. Sự thành công của cơ chế này sẽ hạn chế những đòi hỏi tăng
tiền nhà hoạch định chính sách vẫn luôn đau đầu với câu hỏi : “Liệu rằng nên làm cho
nền kinh tế thích ứng với lạm phát hay cố gắng thủ tiêu nó bằng những biện pháp cứng
rắn ?” Câu trả lời thực sự không dễ dàng, nó tuỳ vào thực trạng của nền kinh tế, mức độ
lạm phát và sự nhạy cảm của các biến số kinh tế vĩ mô đối với sự thay đổi của 1% lạm
phát.
3.2. Các giải pháp giảm tỷ lệ lạm phát
- Về mặt dài hạn, việc kiềm chế lạm phát , giữ giá trị tiền tệ ổn định sẽ tạo điều kiện
tăngsản lượng thực tế và giảm thất nghiệp. Vì thế duy trì sự ổn định tiền tệ là mục tiêu
dài hạn của bất kỳ nền kinh tế nào. Nhưng trong từng thời kỳ việc lựa chọn các giải pháp
kiềm chế lạm phát cũng như liều lượng tác động của nó phải phù hợp với yêu cầu tăng
trưởng và các áp lực xã hội mà nền kinh tế phải gánh chịu. Chính phủ các nước có thể
chọn chiến lược giảm lạm phát từ từ, ít gây biến động cho nền kinh tế hoặc chiến lược
lOMoARcPSD| 47207194
giảm tỷ lệ lạm phát nhanh chóng tạo nên sự giảm mạnh về sản lượng trong quá trình điều
chỉnh.
- Việc đưa ra các giải pháp chống lạm phát thường xuất phát từ sự phân tích đúng
đắnnguyên nhân gây nên lạm phát bao gồm những nguyên nhân sâu xa và nguyên nhân
trực tiếp.
- Nguyên nhân trực tiếp của bất kỳ cuộc lạm phát nào cũng xuất phát từ hai lí do :
Một là,do đẩy tổng cầu tăng quá mức. Hai là, tăng chi phí sản xuất khiến tổng cung giảm.
- Tuy nhiên nguồn gốc phát sinh các lý do làm dịch chuyển đường tổng cầu và đường
tổng cung lại rất khác nhau ở các cuộc lạm phát khác nhau: có thể là do cơ chế quản lý
kinh tế không phù hợp, nền kinh tế thiếu tính cạnh tranh và do đó không hiệu quả, cơ cấu
kinh tế mất cân đối, các năng lực sản xuất không được khai thác, trình độ lao động và
công nghệ lạc hậu…
Để giải quyết những nguyên nhân sâu xa này cần phải có thời gian và đi kèm với các
cuộc cải cách lớn. Thông thường để tác động vào các nguyên nhân trực tiếp của lạm phát
và kiềm chế lạm phát ở tỷ lệ mong muốn, chính phủ các nước sử dụng một hệ thống các
giải pháp nhằm làm giảm sự gia tăng của tổng cầu hoặc khắc phục các nguyên nhân làm
gia tăng chi phí.
3.2.1 Nhóm giải pháp tác động vào tổng cung
- Giải pháp quan trọng nhất là tác động vào mối quan hệ giữa mức tăng tiền lương
vàmức tăng của năng suất lao động xã hội. Thực chất là thiết lập một cơ chế để đảm bảo
mức chi trả tiền lương phù hợp với hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp cũng như
toàn bộ nền kinh tế. Sự thành công của cơ chế này sẽ hạn chế những đòi hỏi tăng tiền
lương (chi phí chủ yếu trong giá thành sản phẩm) bất hợp lý dẫn đến vòng luẩn quẩn:
tăng lương -> tăng tiền -> tăng giá -> tăng lương…
- Việc thiết lập cơ chế tiền lương lương trong khuôn khổ hiệu quả kinh doanh được
thựchiện bằng các phương pháp khác nhau: có thể nhà nước tham gia ấn định các mức
thu nhập một cách đơn phương (Mỹ), có thể trên cơ sở thoả thuận giữa nhà nước, giới
chủ và tổ chức công đoàn để xây dựng một hệ thống các mức thu nhập (Thuỵ điển, Úc)
hoặc thoả thuận tiền lương được thực hiện ngay tại cơ sở kinh doanh giữa giới chủ và đại
diện công đoàn. Chính sách kiểm soát giá cả phải được tiến hành đồng thời với cơ chế
tiền lương nhằm hạn chế sự biến động của tiền lương thực tế, tránh rơi vào vòng xoáy:
lạm phát -> tăng lương -> tăng giá -> tăng tiền.
- Các giải pháp tác động vào chi phí ngoài lương nhằm sử dụng tiết kiệm và hiệu
quảnhư: Xây dựng định mức tiêu hao nguyên liệu và kỷ luật lao động nhằm tôn trọng
định mức đó; Hợp lý hoá nguồn khai thác, vận chuyển và sử dụng nguyên liệu; Hạn chế
tối đa các chi phí trung gian làm tăng giá nguyên liệu.
- Trong trường hợp sử dụng nguyên liệu nhập ngoại, cần quan tâm tới những ảnh
hưởngbên ngoài đến giá nhập khẩu và có xu hướng tìm nguyên liệu thay thế nếu giá tăng
quá cao, sự giúp sức của chính sách tỷ giá cũng như thuế nhập khẩu đóng một vai trò
quan trọng trong việc giảm giá nội địa nguyên liệu nhập. Ngoài ra, các chi phí quản lý
lOMoARcPSD| 47207194
gián tiếp cũng như các chi phí liên quan đến việc bố trí dây truyền công nghệ bất hợp lý
cũng phải được xem xét và giảm thiểu tối đa.
3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm mở rộng khả năng cung ứng hàng hoá
Giải pháp nh thế tác động tức thời đến cân đối tiền hàng nhập khẩu hàng hoá, nhất
các hàng hoá đang khan hiếm, góp phần làm giảm áp lực đối với giá cả. Tuy nhiên giải
pháp này chứa đựng những nguytiềm tàng: làm cạn kiệt nguồn dự trữ quốc tế, tạo thói
quen dùng hàng ngoại và đặc biệt làm suy giảm sức sản xuất trong nước.
Tăng khả năng sản xuất hàng hoá trong nước được coi là giải pháp chiến lược cơ bản
nhất, tạo cơ sở ổn định tiền tệ một cách vững chắc. Thực chất đây là giải pháp nhằm tăng
mức sản lượng tiềm năng của xã hội. Đây là chiến lược dài hạn tập trung vào việc khai
thác triệt để năng lực sản xuất của xã hội, nâng cao trình độ của lực lượng lao động, đổi
mới thiết bị, hiện đại hoá dây truyền sản xuất và quan trọng nhất là đổi mới cơ chế quản
lý kinh tế, khuyến khích cạnh tranh và hiệu qu
3.2.3. Đề xuất một số giải pháp kiềm chế lạm phát ở việt nam hiện nay
Về mặt dài hạn thì giải pháp kiềm chế lạm phát ở Việt Nam hiện nay sẽ giúp giữ giá trị
tiền tệ ổn định nhằm tạo điều kiện tăng sản lượng thực tế và giảm thất nghiệp. Vì vậy,
duy trì sự ổn định tiền tệ chính là mục tiêu dài hạn của mọi nền kinh tế. Nhưng ở trong
từng thời kỳ thì việc lựa chọn được giải pháp kiềm chế lạm phát cũng như liều lượng sự
tác động của nó phải phù hợp với các yêu cầu tăng trưởng và các áp lực xã hội mà nền
kinh tế phải chịu đựng. Chính phủ ở các nước có thể chọn các chiến lược giảm lạm phát
từ từ, ít gây ra biến động cho nền kinh tế hoặc các chiến lược giảm tỷ lệ lạm phát nhanh
chóng nhằm tạo nên sự giảm mạnh về sản lượng trong cả quá trình điều chỉnh. Việc đưa
ra các giải pháp chống lạm phát thì thường xuất phát từ sự phân tích đúng đắn các
nguyên nhân gây nên lạm phát bao gồm như những nguyên nhân sâu xa và nguyên nhân
trực tiếp. Nguyên nhân trực tiếp của bất cứ cuộc lạm phát nào thì cũng xuất phát từ các
lý do đẩy tổng cầu tăng quá mức hoặc là làm tăng chi phí sản xuất khiến cho tổng cung
giảm. Tuy nhiên, một nguồn gốc phát sinh các lý do chính là làm dịch chuyển đường
tổng cầu và đường tổng cung rất khác nhau ở các cuộc lạm phát khác nhau: có thể là do
cơ chế quản lý kinh tế trở nên không phù hợp, nền kinh tế thiếu tính cạnh tranh, các năng
lực sản xuất không được khai thác và do đó không hiệu quả, cơ cấu kinh tế mất cân đối,
trình độ lao động và công nghệ lạc hậu,…
Để giải quyết được những nguyên nhân gây nên lạm phát này cần phải có thời gian và
kèm theo các cuộc cải cách lớn. Thông thường thì để tác động vào các nguyên nhân trực
tiếp của lạm phát và có thể kiềm chế lạm phát ở tỷ lệ mong muốn, chính phủ ở các nước
thường sử dụng một hệ thống các giải pháp nhằm làm giảm sự gia tăng của tổng cầu
hoặc khắc phục được các nguyên nhân làm gia tăng chi phí. Có 3 nhóm giải pháp kiềm
chế lạm phát ở Việt Nam hiện nay:
Nhóm giải pháp tác động vào tổng cầu: Các giải pháp này nhằm hạn chế sự gia
tăng quá mức của tổng cầu.
lOMoARcPSD| 47207194
Nhóm giải pháp tác động vào tổng cung: Giải pháp này quan trọng nhất là tác
động vào các mối quan hệ giữa mức tăng tiền lương và mức tăng lên của năng suất lao
động xã hội.
Nhóm giải pháp nhằm mở rộng các khả năng cung ứng hàng hoá: Giải pháp t tác
động tức thời đến sự cân đối tiền hàng chính là nhập khẩu hàng hoá, nhất là các hàng
hoá đang khan hiếm và góp phần làm giảm áp lực đối với giá cả.
Với mục tiêu lạm phát 4% năm 2022, Chính phủ cần có giải pháp linh hoạt, phù hợp với
diễn biến tình hình kinh tế xã hội trong nước, ưu tiên phục hồi và thúc đẩy tăng trưởng
sau khi khống chế, kiểm soát thành công làn sóng đại dịch COVID-19 lần thứ tư.
Đẩy nhanh quá trình tiêm vacxin cho lực lượng lao động và các hộ kinh doanh
để họ sớm ổn định và quay lại sản xuất, yên tâm lao động, thúc đẩy sự hồi phục của nền
kinh tế sau đại dịch, thích nghi với điều kiện bình thường mới
Chính phủ cần tháo gỡ bớt những khó khăn, phức tạp trong các thủ tục hành
chính,
bãi bỏ những chi phí không hợp lí để tiết kiệm bớt chi phí cho các doanh nghiệp,
thúc đẩy tổng cung
Kết hợp hài hòa giữa chính sách tài khoá và tiền tệ, chú trọng đến chính sách tài
khoá hỗ trợ doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể vượt qua khó khăn, sớm trở lại sản
xuất kinh doanh. Sử dụng chính sách tiền tệ đúng liều lượng, hợp lý, không nên quá chú
trọng vào chính sách tiền tệ để tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy tăng trưởng vì hỗ trợ tín
dụng và hạ lãi suất cho doanh nghiệp dễ dẫn tới rủi ro cho hệ thống ngân hàng và gia
tăng lạm phát.
Tiếp theo là cần tối ưu hóa, minh bạch và đơn giản hoá quy trình thương mại; tạo
dựng hạ tầng giao thông và quản trị hiệu quả hơn; khuyến khích và đẩy mạnh chia sẻ
thông tin; thúc đẩy cạnh tranh trong nước đối với lĩnh vực logistics, thương mại bán
buôn và bán lẻ để giảm chi phí thương mại trong nước và quốc tế, giữ thị phần của
hàng hoá Việt trên thị trường thế giới.
Chủ động chuẩn bị đầy đủ các điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh, bảo đảm
nguồn cung và lưu thông hàng hóa. Đối với các mặt hàng thiếu hụt trong ngắn hạn, cần
có chính sách và giải pháp cắt giảm chi phí sản xuất, nhập khẩu kịp thời nguyên vật
liệu; tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiên quyết xử lý nghiêm nếu phát hiện có hành vi
đầu cơ, tích trữ, thao túng giá.
Đặc biệt, Ban Chỉ đạo điều hành giá của Chính phủ cần theo dõi chặt diễn biến
giá cả, lạm phát trên thế giới, kịp thời cảnh báo các nguy cơ ảnh hưởng đến lạm phát
trong nước. Thực hiện hiệu quả và linh hoạt vai trò điều tiết, bình ổn giá của Nhà nước
như xăng dầu, dịch vụ y tế, giáo dục. Nghiên cứu thời điểm, mức độ điều chỉnh giá
xăng dầu, dịch vụ do Nhà nước quản lý để tránh gây cộng hưởng lạm phát chi phí Dĩ
nhiên là cần sớm kiềm chế COVID-19 thành công!
lOMoARcPSD| 47207194
Chương 3: Các giải pháp chính sách để kiềm chế lạm phát
3.1. Một số giải pháp trong ngắn hạn và dài hạn
Việc kiềm chế lạm phát, giữ giá trị tiền tệ ổn định sẽ tạo điều kiện tăng sản
lượng thực tế và giảm thất nghiệp. Vì thế duy trì sự ổn định tiền tệ là mục tiêu
dài hạn của bất kỳ nền kinh tế nào. Nhưng trong từng thời kỳ việc lựa chọn các
giải pháp kiềm chế lạm phát cũng như liều lượng tác động của nó phải phù hợp
với yêu cầu tăng trưởng và các áp lực xã hội mà nền kinh tế phải gánh chịu.
Chính phủ các nước có thể chọn chiến lược giảm lạm phát từ từ, ít gây biến
động cho nền kinh tế hoặc chiến lược giảm tỷ lệ lạm phát nhanh chóng tạo nên
sự giảm mạnh về sản lượng trong quá trình điều chỉnh.
3.1.1. Những biện pháp trong ngắn hạn:
Những biện pháp tình thế là những biện pháp được sử dụng nhằm mục đích
giảm tỷ lệ lạm phát tức thì và thường được áp dụng khi nền kinh tế đang trong
tình trạng siêu lạm phát, trên cơ sở đó áp dụng các biện pháp để ổn định tiền tệ,
nền kinh tế lâu dài.
Những biện pháp tình thế được chính phủ của các nước áp dụng, trước tiên là
phải giảm lượng tiền giấy trong nền kinh tế như ngừng phát hành tiền và lưu
thông tiền tệ. Biện pháp trên còn được gọi là chính sách đóng băng tiền tệ. Tỷ lệ
lạm phát tăng cao đòi hỏi ngân hàng trung ương phải dùng các biện pháp giúp
giảm cung ứng tiền tệ như ngừng thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và tái thiết
đối với các tổ chức tín dụng, dùng việc mua vào các chứng khoán ngắn hạn trên
thị trường tiền tệ, không phát hành tiền bù đắp bội chi ngân sách Nhà nước. Giải
pháp tình thế và tác động tức thời đến cân đối tiền hàng là nhập khẩu hàng hoá,
nhất là các hàng hoá đang khan hiếm, góp phần làm giảm áp lực đối với giá cả.
Tuy nhiên giải pháp này chứa đựng những nguy cơ tiềm tàng: làm cạn kiệt
nguồn dự trữ quốc tế, tạo thói quen dùng hàng ngoại và đặc biệt làm suy giảm
sức sản xuất trong nước.
Bên cạnh đó áp dụng các biện pháp giảm lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế
như: ngân hàng trung ương bán ra các chứng khoán ngắn hạn trên thị trường
tiền tệ, bán ngoại tệ và vay, phát hành các công cụ nợ của chính phủ để vay
tiền trong nền kinh tế bù đắp cho bội chi ngân sách Nhà nước, tăng lãi suất tiền
gửi
đặt biệt là lãi suất tiền gửi tiết kiệm dân cư. Các biện pháp này trong một thời
gian ngắn nó có thể giảm bớt được một khối lượng khá lớn tiền nhàn rỗi trong
nền kinh tế quốc dân, do đó giảm được sức ép lên giá cả hàng hoá và dịch vụ
trên thị trường.
Thực thi chính sách để thắt chặt tài chính như cắt giảm những khoản chi chưa
cần thiết trong nền kinh tế, cân đối lại ngân sách và cắt giảm chi tiêu đến mức
có thể được.
lOMoARcPSD| 47207194
Tăng quỹ hàng hoá tiêu dùng để cân đối với số lượng tiền có trong lưu thông
bằng cách khuyến khích tự do mậu dịch, giảm nhẹ thuế quan và các biện pháp
cần thiết khác để thu hút hàng hoá từ nước ngoài vào. Đi vay và xin viện trợ từ
nước ngoài.
Cải cách tiền tệ. Đây là biện pháp cuối cùng phải xử lý khi tỷ lệ lạm phát quá
cao mà các biện pháp trên đây chưa mang lại hiệu quả mong muốn.
3.1.2. Những biện pháp dài hạn:
Biện pháp chiến lược là những biện pháp có tác động lâu dài đến sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân. Tổng hợp các biện pháp này sẽ tạo ra sức mạnh kinh
tế lâu dài của đất nước, làm cơ sở cho sự ổn định tiền tệ một cách bền vững. Các
biện pháp chiến lược thường được áp dụng:
- Thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hoá và mở rộng lưu thông hàng hoá.
Tăngkhả năng sản xuất hàng hoá trong nước được coi là giải pháp chiến lược
cơ bản nhất, tạo cơ sở ổn định tiền tệ một cách vững chắc. Thực chất đây là
giải pháp nhằm tăng mức sản lượng tiềm năng của xã hội. Đây là chiến lược
dài hạn tập trung vào việc khai thác triệt để năng lực sản xuất của xã hội, nâng
cao trình độ của lực lượng lao động, đổi mới thiết bị, hiện đại hoá dây truyền
sản xuất và quan trọng nhất là đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, khuyến khích
cạnh tranh và hiệu quả
- Kiện toàn trong bộ máy hành chính, cắt giảm biên chế quản lý hành
chính.Thực hiện tốt biện pháp này sẽ góp phần to lớn vào việc giảm chi tiêu
thường xuyên của ngân sách Nhà nước trên cơ sở đó giảm bội chỉ ngân sách
Nhà nước. - Tăng cường công tác quản lý điều hành ngân sách Nhà nước một
cách hợp lý, chống thất thu, đặc biệt là thất thu về thuế, nâng cao hiệu quả của
các khoản chi ngân sách Nhà nước.
Ngoài những chính sách để làm giảm lạm phát và thắt chặt lạm pháp đó chính
phủ cần phải thực hiện những chính sách đồng bộ như:
- Đầu tiên phải khống chế tỷ lệ bội chi ngân sách ở dưới mức 5% GDP.
Bởi vàbội chỉ ngân sách là một nhân tố quan trọng gây ra sự mất cân đối giữa
cung và cầu.
- Phải nâng cao sản lượng hàng hoá trên cơ sở đẩy mạnh phát triển sản
xuấtcông, nông nghiệp, cụ thể là tạo ra nhiều lương thực, thực phẩm, một số
hàng hoá là tư liệu sản xuất và các loại hàng hoá là nhiên liệu, năng lượng.
Mặt khác cần tiếp tục đổi mới cơ cấu kinh tế và cải tiến công nghệ, cải tiến kỹ
thuật đảm bảo từng bước giảm chi phí sản xuất.
Về ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong việc kiềm chế lạm phát nên ngân
hàng cần phải thực hiện những bước sau:
- Nêu cao hiệu quả hoạt động tín dụng trên cơ sở tích cực huy động vốn
vàcho vay hiện quả các dự án.
- Tăng cường hiệu quả công tác thanh tra đối với các ngân hàng thương
mại. - Xử lý tốt mối quan hệ ngân hàng Nhà nước, phát triển vốn và súc tiến
lOMoARcPSD| 47207194
nhanh thị trường chứng khoáng tại Việt Nam để hòa nhập thị trường này vào
cộng đồng kinh tế, mà việt nam còn là thành viên thứ 7 của ASIAN nên cần
thu hút nhiều nguồn vốn nước ngoài hơn nữa để phát triển đất nước.
Chung quy nhà nước cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ ngành , các cấp
thực hiện thực sự hiệu quả các chính sách kinh tế vi mô và vĩ mô (giải quyết tốt
vấn đề về thâm hụt ngân sách ,chấn chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu ,điều hành
tốt giá cả và lưu thông hàng hóa ...) để có thể đảm bảo được vừa phát triển kinh
tế tốt nhất mà vừa kiểm soát được lạm pháp một cách hiệu quả.
3.2. Những đề xuất về kiểm soát lạm phát
3.2.1. Cắt giảm thuế nhập khẩu trình hội nhập kinh tế quốc tế và
khuvực:
Điều này giúp giá dầu nhập khẩu giảm khiến giá cả giảm. Cắt giảm thuế nhập
khẩu phù hợp với tiến trình hội nhập khiến cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
cạnh tranh quyết liệt tạo sức ép, buộc các nhà sản xuất trong nước phải tiết kiệm
chi phí, đảm bảo chất lượng hàng hoá, tìm cách giảm giá thành và hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Thực hiện biện pháp này phải quán triệt nguyên tắc, minh bạch, đảm bảo hài
hoà giữa nhà nước, đơn vị sản xuất kinh doanh và người tiêu dùng.
3.2.2. Sớm ban hành luật cấm đầu cơ tích trữ và kiểm soát độc
quyền: Chính thể độc quyền các mặt hàng và dịch vụ đã khiến
các nhà phân phối được quyền đưa ra giá cả khiến giá cả tăng, người
tiêu dùng không thể xoay xở được, cũng không thu được gì. Để đảm
bảo lợi ích cho người tiêu dùng cần thiết phải kiểm soát độc quyn.
Chính phủ cần sớm mở rộng cạnh tranh sang các lĩnh vực như: Nhập
khẩu và phân phối thuốc chữa bệnh, phân bón, thuốc trừ sâu, không
còn độc quyền, giá cả hàng hoá và dịch vụ tất yếu sẽ giảm, tạo điều
kiện thuận lợi cho nền kinh tế trong quá trình hội nhập nhất là khi
chúng ta gia nhập AFTA và WTO.
3.2.3. Thành lập uỷ ban kiểm tra liên ngành về tình hình cung ứng và
phân phối hàng hoá trên thị trường:
Uỷ ban này phải xúc tiến hoạt động mới có thể ngăn chặn hiệu quả nạn đầu cơ,
tích trữ trái phép làm đảo lộn thị trường, chống được tệ nạn buôn lậu, gian lận
thương mại và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh về giá trên thị trường.
Thành lập các doanh nghiệp thẩm định giá xây dựng hình hoạt động
thẩm định giá. Đây là 1 trong các yếu tố quan trọng được quy định trong pháp
lệnh giá.
3.2.4. Có biện pháp kịp thời, nhất quán, đồng bộ trong chỉ đạo vĩ mô
về thuế và giá:
lOMoARcPSD| 47207194
Theo dõi chặt chẽ diễn biến giá cả trong nước và quốc tế đối với những mặt
hàng chiến lược, thiết yếu quan trọng có lượng nhập khẩu lớn, những mặt hàng
mà giá trong nước phụ thuộc vào giá quốc tế, từ đó có thể dự đoán giá cả, lạm
phát và đề ra hướng trước đón đầu, chủ động biện pháp khắc phục khi tình hình
giá cả có xu hướng biến động.
Mọi chỉ đạo của nhà nước phải nghiên cứu toàn cục về nền kinh tế – xã hội
chứ không chỉ riêng 1 ngành hay lĩnh vực nào, càng không thể phá bỏ sự hình
thành phát triển của quy luật tự nhiên trong xu thế nền kinh tế hội nhập. Thời
gian qua chúng ta đã rút ra bài học: nếu không có sự chỉ đạo quyết liệt, kịp thời
và không có những giải pháp thực thi đúng đắn thì không thể thực hiện được
việc kìm giá, bình ổn giá.
3.2.5. Ưu tiên phát triển sản xuất trong nước:
Đây là 1 yếu tố cần quan tâm hàng đầu. Chúng ta có thể không quá ưu đãi cho
các doanh nghiệp sản xuất. Nhưng phải đặt ra sự quan tâm để doanh nghiệp sản
xuất trong nước phát triển, phát huy nội lực sẵn có. Đặc biệt, phải quan tâm phát
triển nhanh các sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao không chỉ trong nước mà
còn để xuất khẩu ngoài nước. Sản phẩm trong nước có chất lượng cao, giá thành
hợp lý là nhân tố giúp giảm giá đầu vào sản xuất, giảm giá thành giúp người tiêu
dùng lựa chọn dễ dàng hơn so với hàng ngoại nhập xa lạ.
3.2.6. Thực hiện nghiêm pháp lệnh giá:
Thực hiện pháp lệnh giá trong điều chỉnh cung cầu, kiểm soát tồn kho chống
đầu cơ, kiểm soát yếu tố hình thành giá, sử dụng biện pháp tài chính tiền tệ, điều
hành lãi suất linh hoạt chủ động, quản lý chặt chẽ chi tiêu và điều hành ngân
sách, thanh kiểm tra xử lý việc vi phạm chấp hành kỷ luật giá. Thực hiện có hiệu
quả các nghị định hướng dẫn thi hành pháp lệnh giá góp phần ổn định giá, bảo
vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh,
người tiêu dùng và lợi ích của nhà nước (đặc biệt là ổn định giá của nhóm hàng
hoá, dịch vụ khi có biến động) và đặt vấn đề giá đất vào mục tiêu nhà nước cần
phải quản lý ở những đô thị lớn, đất sản xuất nông nghiệp). Chủ động vấn đề
hiệp thương giá, đưa ra được mức giá cả thống nhất, hợp lý trong từng ngành,
từng lĩnh vực.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH KIỀM CHẾ
LẠM PHÁT
1. Chính sách tiền tệ
Qua phần cơ sở lý thuyết về lạm phát, chúng ta cũng đã phần nào hiểu được
những khái niệm và nguyên nhân do đâu dẫn đến lạm phát. Lạm phát là sự tăng
lên trong mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo thời
gian. Khi mức giá tăng cao thì giá trị của tiền tệ sẽ giảm đi. Và một trong những
nguyên nhân gây ra lạm phát chính là lượng cung tiền trong lưu thông tăng cao,
do đó để kiểm soát được lạm phát thì một trong những giải pháp cần thực hiện
là chính sách tiền tệ.
lOMoARcPSD| 47207194
Đối với chính sách tiền tệ, các cơ quan hữu trách về tiền tệ (như Ngân hàng
Trung ương và Cục Tiền tệ) sẽ thay đổi, kiểm soát lượng cung tiền thông qua
các công cụ như: Nghiệp vụ thị trường mở; Thay đổi lãi suất chiết khấu; Thay
đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc…
Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động ngân hàng trung ương mua vào hoặc bán
ra những giấy tờ có giá của chính phủ trên thị trường. Qua đó, ngân hàng trung
ương tác động trực tiếp đến nguồn vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng, từ đó
điều tiết lượng cung ứng tiền tệ và tác động gián tiếp đến lãi suất trên thị
trường. Khi trong nền kinh tế xuất hiện lạm phát cao, ngân hàng trung ương
bán ra những giấy tờ có giá của chính phủ như trái phiếu chính phủ, các ngân
hàng thương mại… công ty tài chính và công chúng sẽ thu mua những trái
phiếu đó. Để mua được trái phiếu thì ngân hàng thương mại phải lấy tiền gửi
tiết kiệm để mua trái phiếu, từ đó số tiền dự trữ giảm xuống, cơ sở tiền tệ cũng
giảm xuống và làm giảm đi cung tiền một lượng bằng giá trị của trái phiếu
chính phủ bán ra nhân với số nhân tiền tệ. Đó chính là biện pháp thông qua
nghiệp vụ thị trường mở mà ngân hàng trung ương làm giảm lượng cung tiền,
giảm tỷ lệ lạm phát cũng như muốn thắt chặt tiền tệ.
Cũng giống như nghiệp vụ thị trường mở, khi lạm phát cao xảy ra, ngân hàng
trung ương sẽ tăng lãi suất chiết khấu, một khi lãi suất chiết khấu tăng cao, các
ngân hàng thương mại không dám vay tiền từ ngân hàng trung ương và đồng
thời dốc sức gom tiền dự trữ để đem trả lại những khoản nợ cho ngân hàng trung
ương, từ đó làm cho số tiền dự trữ giảm, cơ sở tiền tệ cũng giảm và lượng cung
tiền trong nền kinh tế giảm.
Và công cụ cuối cùng trong việc kiểm soát lượng cung tiền chính là thay đổi tỷ
lệ dự trữ bắt buộc. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một quy định của ngân hàng trung
ương về tỷ lệ giữa tiền mặt và tiền gửi để các mà các ngân hàng thương mại bắt
buộc phải tuân thủ để đảm bảo tính thanh khoản. Khi lạm phát cao, ngân hàng
trung ương quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng, dẫn đến tỷ lệ tiền dự trữ cũng
tăng và theo đó số nhân tiền tệ sẽ giảm xuống và cũng làm giảm lượng cung
tiền trong nền kinh tế.
Ngoài những công cụ kiểm soát lượng cung tiền như trên thì trong chính sách
tiền tệ còn có một hướng làm kiểm soát lạm phát thông qua lượng cung tiền đó
chính là chính sách thắt chặt tiền tệ. Một trong các biện pháp thắt chặt tiền tệ
như kiểm soát cho vay, tín dụng các loại, nhất là những khoản cho vay tiêu
dùng, thậm chí cắt giảm chi vay tín dụng vì nó được thực hiện bằng tiền mặt và
do đó giảm lượng tiền mặt trong lưu thông. Bên cạnh đó là biện pháp giảm chi
ngân sách thông qua việc tạm hoãn lại hoặc dừng những công trình, dự án
không cấp bách và không cần thiết, cắt giảm mọi khoản chi có thể cắt như mua
sắm trang thiết bị công, giảm biên chế …vì những việc đó làm tăng lượng tiền
đưa ra lưu thông. Và ngoài những biện pháp kể trên thì nghiệp vụ thị trường m
cũng chính là một biện pháp chính, chủ yếu thường được sử dụng khi ngân hàng
lOMoARcPSD| 47207194
trung ương muốn thắt chặt tiền tệ. Các giải pháp của chính sách thắt chặt tiền tệ
hay chính sách tiền tệ nói chung đều có thể giảm lượng cung tiền trong thị
trường tiền tệ một cách nhanh chóng, tuy nhiên chính phủ và các ngân hàng
trung ương cũng chỉ áp dụng những giải pháp đó trong tình trạng nền kinh tế
đang trong tình trạng “cơn sốt lạm phát” hay là siêu lạm phát để kiểm soát trong
một thời gian ngắn hạn. Vì nếu sử dụng những giải pháp như vậy trong dài hạn
sẽ ảnh hướng rất nhiều đến lãi suất cũng như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Do đó, muốn
được ổn định nền kinh tế lâu dài và phát triển mạnh thì chúng ta cần phải biết
phối hợp giữa những chính sách trong ngắn hạn cũng như đưa ra các giải pháp
chiến lược trong dài hạn mới có thể kiểm soát hiệu quả tình trạng lạm phát.
2. Chính sách tài khóa thắt chặt
Nếu như chính sách tiền tệ là đưa ra các biện pháp làm thay đổi lượng cung tiền
và từ đó giảm nguy cơ lạm phát trong ngắn hạn thì song song đó chúng ta cũng
cần phải biết kết hợp nhịp nhàng giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa
nhằm kiểm soát được mục tiêu trước mắt và những vấn đề lạm phát về lâu dài.
Chính sách tài khóa trong nền kinh tế học vĩ mô là chính sách thông qua thuế và
đầu tư công để tác động tới nền kinh tế. Công cụ của chính sách tài khóa bao
gồm: Thuế; Chi tiêu ngân sách; Vay nợ chính phủ. Tùy vào từng bối cảnh, từng
thời kỳ mà việc sử dụng những công cụ nào theo những cơ chế nào sẽ tác động
khác nhau vào nền kinh tế. Trong tình trạng nền kinh tế có dấu hiệu lạm phát gia
tăng thì chính phủ có thể sử dụng chính sách tài khóa thắt chặt. Chính sách tài
khóa thắt chặt hay còn gọi là chính sách tài khóa thu hẹp với hai công cụ chính
là giảm chi tiêu công, tăng thuế, từ đó giảm lạm phát chung của nền kinh tế. Cơ
chế hoạt động của chính sách này chúng ta có thể hiểu đơn giản là thông qua
việc chính phủ cắt giảm chi tiêu công sẽ làm cho nền kinh tế tăng trưởng chậm
lại, bên cạnh đó việc tăng các loại thuế lên cao như thuế tiêu dùng của công
chúng sẽ làm cho mọi người hạn chế tiêu dùng hơn, cầu về mặt hàng hóa giảm,
một khi cầu giảm thì cung cũng giảm để thị trường hàng hóa trở về mức cân
bằng, từ đó kiểm soát được tình hình lạm phát. Ngoài ra, cần phải thực hiện một
số biện pháp giám sát chặt chẽ và rà soát lại nợ chính phủ, quốc gia và không
mở rộng nợ do chính phủ bảo lãnh.
3. Một số giải pháp cho tình trạng lạm phát của Việt Nam hiện nay
Thứ nhất, Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương theo dõi chặt chẽ diễn biến
giá cả, lạm phát trên thế giới, kịp thời cảnh báo các nguy cơ ảnh hưởng đến giá
cả, lạm phát của Việt Nam. Đặc biệt, cần đánh giá, nhận định các mặt hàng,
nguyên vật liệu nào có khả năng thiếu hụt tạm thời hay trong dài hạn để từ đó
đưa ra các chính sách phù hợp.
Thứ hai, các Bộ, ngành, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục
theo dõi diễn biến giá cả của các mặt hàng thiết yếu (lương thực, thực phẩm,
lOMoARcPSD| 47207194
xăng dầu, gas…) có giải pháp điều hành phù hợp và chủ động chuẩn bị các
nguồn hàng vào các dịp lễ, Tết để hạn chế tăng giá. Đặc biệt, đối với mặt hàng
xăng dầu, Bộ Công Thương và Bộ Tài chính theo dõi sát diễn biến giá xăng dầu
thế giới, đồng thời kết hợp Quỹ bình ổn xăng dầu để hạn chế mức tăng giá của
mặt hàng này đối với CPI chung. Bộ Công Thương cần chủ động chuẩn bị sẵn
sàng các điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh, bảo đảm nguồn cung và lưu
thông hàng hóa, giảm áp lực lạm phát. Đặc biệt, thông tin kịp thời, chính xác
cung và lưu thông hàng hóa, giảm áp lực lạm phát. Đặc biệt, thông tin kịp thời,
chính xác và rõ ràng các chính sách, giải pháp chỉ đạo, điều hành của chính phủ
nhằm loại bỏ thông tin sai lệch về giá cả thị trường, không để xảy ra hiện tượng
lạm phát do tâm lý.
Thứ ba, đối với các mặt hàng do Nhà nước quản lý nên tận dụng các tháng có
CPI tăng thấp để điều chỉnh giá các mặt hàng do Nhà nước quản lý nhằm hạn
chế lạm phát kỳ vọng. Việc điều chỉnh giá các mặt hàng do Nhà nước quản lý
không nên dồn vào các tháng cuối năm do các tháng cuối năm thường có nhu
cầu tiêu dùng cao, nếu CPI liên tục tăng cao sẽ tạo ra lạm phát kỳ vọng rất lớn
và số liệu CPI so cùng kỳ sẽ cao, tạo áp lực điều hành lạm phát cho năm sau.
Thứ tư, giá cả nguyên liệu trên thế giới sẽ tiếp tục tăng trong tương lai. Do đó,
Chính phủ cần nỗ lực thực hiện các biện pháp ngoại giao để đảm bảo nguồn
nguyên liệu thô thông qua tăng cường hợp tác với Chính phủ các nước giàu tài
nguyên, hỗ trợ các doanh nghiệp ký hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu dài hạn,
đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào, ổn định giá thành sản xuất để kiểm soát
lạm phát.
Thứ năm, chú trọng phát triển kinh tế số - xã hội số; Cải thiện mạnh mẽ, thực
chất môi trường đầu tư – kinh doanh; Nâng cao hiệu quả cơ cấu lại nền kinh tế,
qua đó góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu
quả của nền kinh tế, từ đó giảm áp lực lạm phát trong trung – dài hạn.
Những khó khăn và thách thức
Tuy có nhiều điều kiện thuận lợi, song để đạt được chỉ tiêu lạm phát năm 2017 dưới 4% là
không mấy dễ dàng, bởi nền kinh tế nước ta vẫn đang phải đối diện với không ít khó khăn
và thách thức.
Thứ nhất, mặc lạm phát từ năm 2014 đến nay luôn dưới 5%, song từ năm 2016 xu
hướng tăng mạnh (từ 1,84% năm 2014 0,63% năm 2015 lên 4,74% năm 2016). Nếu
không có các biện pháp kiểm soát chặt chẽ, lạm phát có thể sẽ quay trở lại.
Thứ hai, cùng với chỉ tiêu lạm phát năm 2017 dưới 4%, Quốc hội cũng đưa ra chỉ tiêu tăng
trưởng GDP năm 2017 khá cao, là 6,7%. Trong điều kiện Việt Nam chưa chuyển đổi hoàn
toàn mô hình tăng trưởng kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu, để đạt mức tăng trưởng đó,
chính sách tiền tệ phải có sự điều chỉnh và nới lỏng nhất định để hỗ trợ tăng trưởng GDP.
lOMoARcPSD| 47207194
Cụ thể, tăng trưởng tín dụng năm 2017 thể lên đến 20%, cao nhất từ 2011 đến nay. Cung
tiền M2 thể đạt mức 20%. Tăng trưởng tín dụng và cung tiền khá cao sẽ tạo sức ép lên
lạm phát, như đã từng xảy ra trong giai đoạn 2004-2010.
Thứ ba, giá điện, dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục năm 2017 tiếp tục tăng theo lộ trình sẽ
đẩy chỉ số CPI tăng.
Thứ tư, bội chi ngân sách khá cao (trên 5%) và liên tục trong nhiều năm tạo sức ép rất lớn
lên lạm phát.
Thứ năm, giá hàng hóa thế giới (đặc biệt các hàng hóa đầu vào cho nền kinh tế Việt Nam),
sau một thời gian khá dài tăng thấp, thậm chí giảm, được dự báo sẽ tăng trở lại năm 2017.
Việt Nam hiện là nền kinh tế gia công xuất khẩu dựa trên nhập khẩu phần lớn nguyên phụ
liệu, linh phkiện máy móc thiết bị. Giá hàng hóa thế giới tăng được nhập khẩu vào
Việt Nam cũng đã đẩy giá trong nước tăng theo...
Giải pháp kiểm soát lạm phát
Xét từ những đặc điểm của lạm phát Việt Nam cũng như các yếu tố thuận lợi thách
thức trong việc thực hiện mục tiêu kiềm chế CPI dưới 4%, bài viết xuất một số giải pháp
để kiểm soát lạm phát năm 2017.
Thứ nhất, tiếp tục chính sách kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô. Để đảm bảo kiểm
soát lạm phát dưới 4%, đồng thời phục hồi tăng trưởng kinh tế mức 6,7% trong năm 2017,
cần tiếp tục thực hiện chính sách kiềm chế lạm phát ổn đinh kinh tế được thực
hiện từ năm 2011 đến nay. Đồng thời, kết hợp thực hiện các chính sách phục hồi tăng trưởng
như: hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn, nới lỏng chính sách tiền tệ chính sách tài
khóa (đầu tư công) ở mức độ nhất định.
Trong dài hạn, để đảm bảo kiểm soát lạm phát duy trì kinh tế mô ổn định, đồng thời
phục hồi tăng trưởng kinh tế, đặc biệt cần mạnh mẽ tái cấu kinh tế chuyển đổi
hình tăng trưởng theo chiều rộng (dựa trên mở rộng đầu tín dụng, sử dụng lao động
giản đơn giá rẻ, khai thác tài nguyên, xuất khẩu nguyên liệu thô, gia công xuất khẩu) sang
hình tăng trưởng theo chiều sâu (dựa trên trình độ công nghệ cao, năng suất lao động
cao, nhân lực trình độ cao, kỹ năng quản trị hiện đại, xuất khẩu sản phẩm giá trị gia tăng
cao).
Thứ hai, phối hợp tốt các bộ, ngành, địa phương trong điều hành giá. Theo đó, cần sự
phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành liên quan (Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Y tế,
Bộ Giáo dục Đào tạo) các địa phương (nơi được trao thẩm quyền tăng giá dịch vụ y
tế, giáo dục trên địa bàn) để kiểm soát chặt chẽ việc tăng giá điện, giá dịch vụ y tế và dịch
vụ giáo dục theo lộ trình, tránh hiện tượng cộng hưởng đẩy giá cả tăng vọt.
Thứ ba, kiểm soát tốt cơ cấu chất ợng tín dụng. Với mục tiêu tăng trưởng tín dụng m
2017 tương đối cao (khoảng 20%) để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, Ngân hàng Nhà nước cần
thực hiện các biện pháp giám sát chặt chẽ, nhằm đảm bảo tín dụng được đưa vào sản xuất
lOMoARcPSD| 47207194
– kinh doanh và tránh không đổ quá mức vào các lĩnh vực mang tính đầu cơ, tiềm ẩn nhiều
rủi ro và dễ trở thành bong bóng, gây sức ép đẩy giá cả lên cao, như bất động sản và chứng
khoán...
3.1. Những thuận lợi và khó khăn
Trong năm vừa qua, tình hình kinh tế thế giới và trong nước đã trải qua nhiều biến
động.Việt Nam có nhiều yếu tố thuận lợi cũng như nhiều thách thức khi kiềm chế lạm
phát và ổn định nền kinh tế vĩ mô.
3.1.1. Những thuận lợi
Tại Nghị quyết 68/2022/QH15 ngày 10/11/2022 về kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2023, Quốc hội đã giao chỉ tiêu tốc độ tăng
chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân khoảng 4,5% trong năm 2023.1
Để thực hiện mục tiêu trên, nền kinh tế nước ta đã có những thuận
lợi sau:
-Thứ nhất, chỉ số lạm phát nước ta ở mức tương đối thấp. Trong những
năm vừa qua, Chính phủ đã có những biện pháp để hạn chế sự lạm
phát và ổn định nền kinh tế vĩ mô. Lạm phát được kiểm soát, chỉ số
giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2022 tăng 3,15% so với 2021, thấp
hơn mức tăng 3,54% và 3,23% của năm 2018 và 2020; cao hơn mức
tăng 2,79% và 1,84% của năm 2019 và năm 20212. Lạm phát cơ bản
bình quân năm 2022 tăng 2,59%. Chỉ số CPI luôn ở mức dưới 5%, đây
là tiền đề quan trọng tạo động lực để kiểm soát sự lạm phát, tạo thuận
lợi cho chinh sách tiền tệ.
-Thứ hai, nền kinh tế vĩ mô ở nước ta tương đối ổn định. Nhiều ngành
đã khôi phục mạnh mẽ với mức tăng trưởng cao. Hoạt động xuất,
nhập khẩu hàng hoá tăng khá so với cùng kỳ, tính chung 6 tháng đầu
năm 2022, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 371,17 tỷ
USD, tăng 16,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu tăng
17,3%; nhập khẩu tăng 15,5%. Cán cân thương mại hàng hóa ước
tính xuất siêu 710 triệu USD
-Thứ ba, do hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dần được khôi
phục, nên sản xuất công nghiệp có mức tăng trưởng khá. Chỉ số sản
xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2022 tăng 8,7% so với cùng kỳ
năm trước (quý I tăng 6,8%; quý II tăng 10,8%). Nhiều ngành công
nghiệp trọng điểm tăng trưởng cao so cùng kỳ năm trước như: Sản
xuất trang phục tăng 23,3%; sản xuất thiết bị điện tăng 22,2%; sản
xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 17,5%; sản xuất da và các
sản phẩm có liên quan tăng 13,1%; sản xuất sản phẩm từ kim loại
đúc sẵn tăng 11,4%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản
phẩm quang học cùng tăng 11,2%.4
lOMoARcPSD| 47207194
-Thứ tư, Chính phủ đã đảm bảo đầy đủ các nguồn cung lương thực,
thực phẩm, kiểm soát sự tăng giá của xăng dầu, điện, dịch vụ y tế,
học phí. Điều này đảm bảo giá không biến động nhiều.
3.1.2. Những khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi, thì nền kinh tế nước ta vẫn còn nhiều thách
thức trong việc kiểm soát lạm phát, giữ ổn định nền kinh tế vĩ mô.
-Thứ nhất, ảnh hưởng của chiến tranh Nga- Ukraina làm cho giá dầu
thô, khí đốt trên thế giới tăng cao, nhiều nước cấm nhập khẩu dầu
mỏ ở Nga, khiến cho giá xăng dầu trong nước tăng cao, gây khó
khăn trong việc kiểm soát lạm phát.
-Thứ hai, giá nguyên vật liệu, cước vận tải, chi phí logistic... tăng cao
khiến chi phí sản xuất tăng gây áp lực khi kiểm soát lạm phát , chứa
nhiều nguy cơ rủi ro trong việc ổn định kinh tế vĩ mô.
-Thứ ba, cán cân thương mại hàng hóa 6 tháng đầu năm 2022 xuất siêu
710 triệu USD, thấp hơn nhiều so với mức xuất siêu 5,86 tỷ USD của
cùng kỳ năm 2020 (năm bắt đầu xuất hiện dịch COVID-19).5
-Thứ tư, giá điện, dịch vụ y tế, giáo dục tiếp tục tăng khiến chỉ số CPI
tăng.
-Thứ năm, giá thức ăn chăn nuôi đang ở mức cao khiến ngành chăn
nuôi gặp nhiều khó khăn. Vì chi phí sản xuất tăng nên giá sản phẩm
có thể tăng cao, đặc biệt là sản phẩm chăn nuôi lợn.
| 1/14

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47207194
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH ĐỂ KIỀM CHẾ LẠM PHÁT
3.2. Các giải pháp giảm tỷ lệ lạm phát -
Về mặt dài hạn, việc kiềm chế lạm phát, giữ giá trị tiền tệ ổn định sẽ tạo điều kiện
tăngsản lượng thực tế và giảm thất nghiệp. Vì thế duy trì sự ổn định tiền tệ là mục tiêu
dài hạn của bất kỳ nền kinh tế nào. Nhưng trong từng thời kỳ việc lựa chọn các giải pháp
kiềm chế lạm phát cũng như liều lượng tác động của nó phải phù hợp với yêu cầu tăng
trưởng và các áp lực xã hội mà nền kinh tế phải gánh chịu. Chính phủ các nước có thể
chọn chiến lược giảm lạm phát từ từ, ít gây biến động cho nền kinh tế hoặc chiến lược
giảm tỷ lệ lạm phát nhanh chóng tạo nên sự giảm mạnh về sản lượng trong quá trình điều
chỉnh. - Việc đưa ra các giải pháp chống lạm phát thường xuất phát từ sự phân tích đúng
đắn nguyên nhân gây nên lạm phát bao gồm những nguyên nhân sâu xa và nguyên nhân trực tiếp. -
Nguyên nhân trực tiếp của bất kỳ cuộc lạm phát nào cũng xuất phát từ hai lí do :
Một là,do đẩy tổng cầu tăng quá mức. Hai là, tăng chi phí sản xuất khiến tổng cung giảm.
- Tuy nhiên nguồn gốc phát sinh các lý do làm dịch chuyển đường tổng cầu và đường
tổng cung lại rất khác nhau ở các cuộc lạm phát khác nhau: có thể là do cơ chế quản lý
kinh tế không phù hợp, nền kinh tế thiếu tính cạnh tranh và do đó không hiệu quả, cơ cấu
kinh tế mất cân đối, các năng lực sản xuất không được khai thác, trình độ lao động và công nghệ lạc hậu…
Để giải quyết những nguyên nhân sâu xa này cần phải có thời gian và đi kèm với các
cuộc cải cách lớn. Thông thường để tác động vào các nguyên nhân trực tiếp của lạm phát
và kiềm chế lạm phát ở tỷ lệ mong muốn, chính phủ các nước sử dụng một hệ thống các
giải pháp nhằm làm giảm sự gia tăng của tổng cầu hoặc khắc phục các nguyên nhân làm gia tăng chi phí.
3.2.1 Nhóm giải pháp tác động vào tổng cung
- Giải pháp quan trọng nhất là tác động vào mối quan hệ giữa mức tăng tiền lương và
mức tăng của năng suất lao động xã hội. Thực chất là thiết lập một cơ chế để đảm bảo
mức chi trả tiền lương phù hợp với hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp cũng
như toàn bộ nền kinh tế. Sự thành công của cơ chế này sẽ hạn chế những đòi hỏi tăng
tiền nhà hoạch định chính sách vẫn luôn đau đầu với câu hỏi : “Liệu rằng nên làm cho
nền kinh tế thích ứng với lạm phát hay cố gắng thủ tiêu nó bằng những biện pháp cứng
rắn ?” Câu trả lời thực sự không dễ dàng, nó tuỳ vào thực trạng của nền kinh tế, mức độ
lạm phát và sự nhạy cảm của các biến số kinh tế vĩ mô đối với sự thay đổi của 1% lạm phát.
3.2. Các giải pháp giảm tỷ lệ lạm phát -
Về mặt dài hạn, việc kiềm chế lạm phát , giữ giá trị tiền tệ ổn định sẽ tạo điều kiện
tăngsản lượng thực tế và giảm thất nghiệp. Vì thế duy trì sự ổn định tiền tệ là mục tiêu
dài hạn của bất kỳ nền kinh tế nào. Nhưng trong từng thời kỳ việc lựa chọn các giải pháp
kiềm chế lạm phát cũng như liều lượng tác động của nó phải phù hợp với yêu cầu tăng
trưởng và các áp lực xã hội mà nền kinh tế phải gánh chịu. Chính phủ các nước có thể
chọn chiến lược giảm lạm phát từ từ, ít gây biến động cho nền kinh tế hoặc chiến lược lOMoAR cPSD| 47207194
giảm tỷ lệ lạm phát nhanh chóng tạo nên sự giảm mạnh về sản lượng trong quá trình điều chỉnh. -
Việc đưa ra các giải pháp chống lạm phát thường xuất phát từ sự phân tích đúng
đắnnguyên nhân gây nên lạm phát bao gồm những nguyên nhân sâu xa và nguyên nhân trực tiếp. -
Nguyên nhân trực tiếp của bất kỳ cuộc lạm phát nào cũng xuất phát từ hai lí do :
Một là,do đẩy tổng cầu tăng quá mức. Hai là, tăng chi phí sản xuất khiến tổng cung giảm.
- Tuy nhiên nguồn gốc phát sinh các lý do làm dịch chuyển đường tổng cầu và đường
tổng cung lại rất khác nhau ở các cuộc lạm phát khác nhau: có thể là do cơ chế quản lý
kinh tế không phù hợp, nền kinh tế thiếu tính cạnh tranh và do đó không hiệu quả, cơ cấu
kinh tế mất cân đối, các năng lực sản xuất không được khai thác, trình độ lao động và công nghệ lạc hậu…
Để giải quyết những nguyên nhân sâu xa này cần phải có thời gian và đi kèm với các
cuộc cải cách lớn. Thông thường để tác động vào các nguyên nhân trực tiếp của lạm phát
và kiềm chế lạm phát ở tỷ lệ mong muốn, chính phủ các nước sử dụng một hệ thống các
giải pháp nhằm làm giảm sự gia tăng của tổng cầu hoặc khắc phục các nguyên nhân làm gia tăng chi phí.
3.2.1 Nhóm giải pháp tác động vào tổng cung -
Giải pháp quan trọng nhất là tác động vào mối quan hệ giữa mức tăng tiền lương
vàmức tăng của năng suất lao động xã hội. Thực chất là thiết lập một cơ chế để đảm bảo
mức chi trả tiền lương phù hợp với hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp cũng như
toàn bộ nền kinh tế. Sự thành công của cơ chế này sẽ hạn chế những đòi hỏi tăng tiền
lương (chi phí chủ yếu trong giá thành sản phẩm) bất hợp lý dẫn đến vòng luẩn quẩn:
tăng lương -> tăng tiền -> tăng giá -> tăng lương… -
Việc thiết lập cơ chế tiền lương lương trong khuôn khổ hiệu quả kinh doanh được
thựchiện bằng các phương pháp khác nhau: có thể nhà nước tham gia ấn định các mức
thu nhập một cách đơn phương (Mỹ), có thể trên cơ sở thoả thuận giữa nhà nước, giới
chủ và tổ chức công đoàn để xây dựng một hệ thống các mức thu nhập (Thuỵ điển, Úc)
hoặc thoả thuận tiền lương được thực hiện ngay tại cơ sở kinh doanh giữa giới chủ và đại
diện công đoàn. Chính sách kiểm soát giá cả phải được tiến hành đồng thời với cơ chế
tiền lương nhằm hạn chế sự biến động của tiền lương thực tế, tránh rơi vào vòng xoáy:
lạm phát -> tăng lương -> tăng giá -> tăng tiền. -
Các giải pháp tác động vào chi phí ngoài lương nhằm sử dụng tiết kiệm và hiệu
quảnhư: Xây dựng định mức tiêu hao nguyên liệu và kỷ luật lao động nhằm tôn trọng
định mức đó; Hợp lý hoá nguồn khai thác, vận chuyển và sử dụng nguyên liệu; Hạn chế
tối đa các chi phí trung gian làm tăng giá nguyên liệu. -
Trong trường hợp sử dụng nguyên liệu nhập ngoại, cần quan tâm tới những ảnh
hưởngbên ngoài đến giá nhập khẩu và có xu hướng tìm nguyên liệu thay thế nếu giá tăng
quá cao, sự giúp sức của chính sách tỷ giá cũng như thuế nhập khẩu đóng một vai trò
quan trọng trong việc giảm giá nội địa nguyên liệu nhập. Ngoài ra, các chi phí quản lý lOMoAR cPSD| 47207194
gián tiếp cũng như các chi phí liên quan đến việc bố trí dây truyền công nghệ bất hợp lý
cũng phải được xem xét và giảm thiểu tối đa.
3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm mở rộng khả năng cung ứng hàng hoá
Giải pháp tình thế và tác động tức thời đến cân đối tiền hàng là nhập khẩu hàng hoá, nhất
là các hàng hoá đang khan hiếm, góp phần làm giảm áp lực đối với giá cả. Tuy nhiên giải
pháp này chứa đựng những nguy cơ tiềm tàng: làm cạn kiệt nguồn dự trữ quốc tế, tạo thói
quen dùng hàng ngoại và đặc biệt làm suy giảm sức sản xuất trong nước.
Tăng khả năng sản xuất hàng hoá trong nước được coi là giải pháp chiến lược cơ bản
nhất, tạo cơ sở ổn định tiền tệ một cách vững chắc. Thực chất đây là giải pháp nhằm tăng
mức sản lượng tiềm năng của xã hội. Đây là chiến lược dài hạn tập trung vào việc khai
thác triệt để năng lực sản xuất của xã hội, nâng cao trình độ của lực lượng lao động, đổi
mới thiết bị, hiện đại hoá dây truyền sản xuất và quan trọng nhất là đổi mới cơ chế quản
lý kinh tế, khuyến khích cạnh tranh và hiệu quả
3.2.3. Đề xuất một số giải pháp kiềm chế lạm phát ở việt nam hiện nay
Về mặt dài hạn thì giải pháp kiềm chế lạm phát ở Việt Nam hiện nay sẽ giúp giữ giá trị
tiền tệ ổn định nhằm tạo điều kiện tăng sản lượng thực tế và giảm thất nghiệp. Vì vậy,
duy trì sự ổn định tiền tệ chính là mục tiêu dài hạn của mọi nền kinh tế. Nhưng ở trong
từng thời kỳ thì việc lựa chọn được giải pháp kiềm chế lạm phát cũng như liều lượng sự
tác động của nó phải phù hợp với các yêu cầu tăng trưởng và các áp lực xã hội mà nền
kinh tế phải chịu đựng. Chính phủ ở các nước có thể chọn các chiến lược giảm lạm phát
từ từ, ít gây ra biến động cho nền kinh tế hoặc các chiến lược giảm tỷ lệ lạm phát nhanh
chóng nhằm tạo nên sự giảm mạnh về sản lượng trong cả quá trình điều chỉnh. Việc đưa
ra các giải pháp chống lạm phát thì thường xuất phát từ sự phân tích đúng đắn các
nguyên nhân gây nên lạm phát bao gồm như những nguyên nhân sâu xa và nguyên nhân
trực tiếp. Nguyên nhân trực tiếp của bất cứ cuộc lạm phát nào thì cũng xuất phát từ các
lý do đẩy tổng cầu tăng quá mức hoặc là làm tăng chi phí sản xuất khiến cho tổng cung
giảm. Tuy nhiên, một nguồn gốc phát sinh các lý do chính là làm dịch chuyển đường
tổng cầu và đường tổng cung rất khác nhau ở các cuộc lạm phát khác nhau: có thể là do
cơ chế quản lý kinh tế trở nên không phù hợp, nền kinh tế thiếu tính cạnh tranh, các năng
lực sản xuất không được khai thác và do đó không hiệu quả, cơ cấu kinh tế mất cân đối,
trình độ lao động và công nghệ lạc hậu,…
Để giải quyết được những nguyên nhân gây nên lạm phát này cần phải có thời gian và
kèm theo các cuộc cải cách lớn. Thông thường thì để tác động vào các nguyên nhân trực
tiếp của lạm phát và có thể kiềm chế lạm phát ở tỷ lệ mong muốn, chính phủ ở các nước
thường sử dụng một hệ thống các giải pháp nhằm làm giảm sự gia tăng của tổng cầu
hoặc khắc phục được các nguyên nhân làm gia tăng chi phí. Có 3 nhóm giải pháp kiềm
chế lạm phát ở Việt Nam hiện nay: •
Nhóm giải pháp tác động vào tổng cầu: Các giải pháp này nhằm hạn chế sự gia
tăng quá mức của tổng cầu. lOMoAR cPSD| 47207194 •
Nhóm giải pháp tác động vào tổng cung: Giải pháp này quan trọng nhất là tác
động vào các mối quan hệ giữa mức tăng tiền lương và mức tăng lên của năng suất lao động xã hội. •
Nhóm giải pháp nhằm mở rộng các khả năng cung ứng hàng hoá: Giải pháp t tác
động tức thời đến sự cân đối tiền hàng chính là nhập khẩu hàng hoá, nhất là các hàng
hoá đang khan hiếm và góp phần làm giảm áp lực đối với giá cả.
Với mục tiêu lạm phát 4% năm 2022, Chính phủ cần có giải pháp linh hoạt, phù hợp với
diễn biến tình hình kinh tế xã hội trong nước, ưu tiên phục hồi và thúc đẩy tăng trưởng
sau khi khống chế, kiểm soát thành công làn sóng đại dịch COVID-19 lần thứ tư. •
Đẩy nhanh quá trình tiêm vacxin cho lực lượng lao động và các hộ kinh doanh
để họ sớm ổn định và quay lại sản xuất, yên tâm lao động, thúc đẩy sự hồi phục của nền
kinh tế sau đại dịch, thích nghi với điều kiện bình thường mới •
Chính phủ cần tháo gỡ bớt những khó khăn, phức tạp trong các thủ tục hành chính,
bãi bỏ những chi phí không hợp lí để tiết kiệm bớt chi phí cho các doanh nghiệp, thúc đẩy tổng cung •
Kết hợp hài hòa giữa chính sách tài khoá và tiền tệ, chú trọng đến chính sách tài
khoá hỗ trợ doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể vượt qua khó khăn, sớm trở lại sản
xuất kinh doanh. Sử dụng chính sách tiền tệ đúng liều lượng, hợp lý, không nên quá chú
trọng vào chính sách tiền tệ để tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy tăng trưởng vì hỗ trợ tín
dụng và hạ lãi suất cho doanh nghiệp dễ dẫn tới rủi ro cho hệ thống ngân hàng và gia tăng lạm phát. •
Tiếp theo là cần tối ưu hóa, minh bạch và đơn giản hoá quy trình thương mại; tạo
dựng hạ tầng giao thông và quản trị hiệu quả hơn; khuyến khích và đẩy mạnh chia sẻ
thông tin; thúc đẩy cạnh tranh trong nước đối với lĩnh vực logistics, thương mại bán
buôn và bán lẻ để giảm chi phí thương mại trong nước và quốc tế, giữ thị phần của
hàng hoá Việt trên thị trường thế giới. •
Chủ động chuẩn bị đầy đủ các điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh, bảo đảm
nguồn cung và lưu thông hàng hóa. Đối với các mặt hàng thiếu hụt trong ngắn hạn, cần
có chính sách và giải pháp cắt giảm chi phí sản xuất, nhập khẩu kịp thời nguyên vật
liệu; tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiên quyết xử lý nghiêm nếu phát hiện có hành vi
đầu cơ, tích trữ, thao túng giá. •
Đặc biệt, Ban Chỉ đạo điều hành giá của Chính phủ cần theo dõi chặt diễn biến
giá cả, lạm phát trên thế giới, kịp thời cảnh báo các nguy cơ ảnh hưởng đến lạm phát
trong nước. Thực hiện hiệu quả và linh hoạt vai trò điều tiết, bình ổn giá của Nhà nước
như xăng dầu, dịch vụ y tế, giáo dục. Nghiên cứu thời điểm, mức độ điều chỉnh giá
xăng dầu, dịch vụ do Nhà nước quản lý để tránh gây cộng hưởng lạm phát chi phí Dĩ
nhiên là cần sớm kiềm chế COVID-19 thành công! lOMoAR cPSD| 47207194
Chương 3: Các giải pháp chính sách để kiềm chế lạm phát
3.1. Một số giải pháp trong ngắn hạn và dài hạn
Việc kiềm chế lạm phát, giữ giá trị tiền tệ ổn định sẽ tạo điều kiện tăng sản
lượng thực tế và giảm thất nghiệp. Vì thế duy trì sự ổn định tiền tệ là mục tiêu
dài hạn của bất kỳ nền kinh tế nào. Nhưng trong từng thời kỳ việc lựa chọn các
giải pháp kiềm chế lạm phát cũng như liều lượng tác động của nó phải phù hợp
với yêu cầu tăng trưởng và các áp lực xã hội mà nền kinh tế phải gánh chịu.
Chính phủ các nước có thể chọn chiến lược giảm lạm phát từ từ, ít gây biến
động cho nền kinh tế hoặc chiến lược giảm tỷ lệ lạm phát nhanh chóng tạo nên
sự giảm mạnh về sản lượng trong quá trình điều chỉnh.
3.1.1. Những biện pháp trong ngắn hạn:
Những biện pháp tình thế là những biện pháp được sử dụng nhằm mục đích
giảm tỷ lệ lạm phát tức thì và thường được áp dụng khi nền kinh tế đang trong
tình trạng siêu lạm phát, trên cơ sở đó áp dụng các biện pháp để ổn định tiền tệ, nền kinh tế lâu dài.
Những biện pháp tình thế được chính phủ của các nước áp dụng, trước tiên là
phải giảm lượng tiền giấy trong nền kinh tế như ngừng phát hành tiền và lưu
thông tiền tệ. Biện pháp trên còn được gọi là chính sách đóng băng tiền tệ. Tỷ lệ
lạm phát tăng cao đòi hỏi ngân hàng trung ương phải dùng các biện pháp giúp
giảm cung ứng tiền tệ như ngừng thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và tái thiết
đối với các tổ chức tín dụng, dùng việc mua vào các chứng khoán ngắn hạn trên
thị trường tiền tệ, không phát hành tiền bù đắp bội chi ngân sách Nhà nước. Giải
pháp tình thế và tác động tức thời đến cân đối tiền hàng là nhập khẩu hàng hoá,
nhất là các hàng hoá đang khan hiếm, góp phần làm giảm áp lực đối với giá cả.
Tuy nhiên giải pháp này chứa đựng những nguy cơ tiềm tàng: làm cạn kiệt
nguồn dự trữ quốc tế, tạo thói quen dùng hàng ngoại và đặc biệt làm suy giảm
sức sản xuất trong nước.
Bên cạnh đó áp dụng các biện pháp giảm lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế
như: ngân hàng trung ương bán ra các chứng khoán ngắn hạn trên thị trường
tiền tệ, bán ngoại tệ và vay, phát hành các công cụ nợ của chính phủ để vay
tiền trong nền kinh tế bù đắp cho bội chi ngân sách Nhà nước, tăng lãi suất tiền gửi
đặt biệt là lãi suất tiền gửi tiết kiệm dân cư. Các biện pháp này trong một thời
gian ngắn nó có thể giảm bớt được một khối lượng khá lớn tiền nhàn rỗi trong
nền kinh tế quốc dân, do đó giảm được sức ép lên giá cả hàng hoá và dịch vụ trên thị trường.
Thực thi chính sách để thắt chặt tài chính như cắt giảm những khoản chi chưa
cần thiết trong nền kinh tế, cân đối lại ngân sách và cắt giảm chi tiêu đến mức có thể được. lOMoAR cPSD| 47207194
Tăng quỹ hàng hoá tiêu dùng để cân đối với số lượng tiền có trong lưu thông
bằng cách khuyến khích tự do mậu dịch, giảm nhẹ thuế quan và các biện pháp
cần thiết khác để thu hút hàng hoá từ nước ngoài vào. Đi vay và xin viện trợ từ nước ngoài.
Cải cách tiền tệ. Đây là biện pháp cuối cùng phải xử lý khi tỷ lệ lạm phát quá
cao mà các biện pháp trên đây chưa mang lại hiệu quả mong muốn.
3.1.2. Những biện pháp dài hạn:
Biện pháp chiến lược là những biện pháp có tác động lâu dài đến sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân. Tổng hợp các biện pháp này sẽ tạo ra sức mạnh kinh
tế lâu dài của đất nước, làm cơ sở cho sự ổn định tiền tệ một cách bền vững. Các
biện pháp chiến lược thường được áp dụng: -
Thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hoá và mở rộng lưu thông hàng hoá.
Tăngkhả năng sản xuất hàng hoá trong nước được coi là giải pháp chiến lược
cơ bản nhất, tạo cơ sở ổn định tiền tệ một cách vững chắc. Thực chất đây là
giải pháp nhằm tăng mức sản lượng tiềm năng của xã hội. Đây là chiến lược
dài hạn tập trung vào việc khai thác triệt để năng lực sản xuất của xã hội, nâng
cao trình độ của lực lượng lao động, đổi mới thiết bị, hiện đại hoá dây truyền
sản xuất và quan trọng nhất là đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, khuyến khích cạnh tranh và hiệu quả -
Kiện toàn trong bộ máy hành chính, cắt giảm biên chế quản lý hành
chính.Thực hiện tốt biện pháp này sẽ góp phần to lớn vào việc giảm chi tiêu
thường xuyên của ngân sách Nhà nước trên cơ sở đó giảm bội chỉ ngân sách
Nhà nước. - Tăng cường công tác quản lý điều hành ngân sách Nhà nước một
cách hợp lý, chống thất thu, đặc biệt là thất thu về thuế, nâng cao hiệu quả của
các khoản chi ngân sách Nhà nước.
Ngoài những chính sách để làm giảm lạm phát và thắt chặt lạm pháp đó chính
phủ cần phải thực hiện những chính sách đồng bộ như: -
Đầu tiên phải khống chế tỷ lệ bội chi ngân sách ở dưới mức 5% GDP.
Bởi vàbội chỉ ngân sách là một nhân tố quan trọng gây ra sự mất cân đối giữa cung và cầu. -
Phải nâng cao sản lượng hàng hoá trên cơ sở đẩy mạnh phát triển sản
xuấtcông, nông nghiệp, cụ thể là tạo ra nhiều lương thực, thực phẩm, một số
hàng hoá là tư liệu sản xuất và các loại hàng hoá là nhiên liệu, năng lượng.
Mặt khác cần tiếp tục đổi mới cơ cấu kinh tế và cải tiến công nghệ, cải tiến kỹ
thuật đảm bảo từng bước giảm chi phí sản xuất.
Về ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong việc kiềm chế lạm phát nên ngân
hàng cần phải thực hiện những bước sau: -
Nêu cao hiệu quả hoạt động tín dụng trên cơ sở tích cực huy động vốn
vàcho vay hiện quả các dự án. -
Tăng cường hiệu quả công tác thanh tra đối với các ngân hàng thương
mại. - Xử lý tốt mối quan hệ ngân hàng Nhà nước, phát triển vốn và súc tiến lOMoAR cPSD| 47207194
nhanh thị trường chứng khoáng tại Việt Nam để hòa nhập thị trường này vào
cộng đồng kinh tế, mà việt nam còn là thành viên thứ 7 của ASIAN nên cần
thu hút nhiều nguồn vốn nước ngoài hơn nữa để phát triển đất nước.
Chung quy nhà nước cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ ngành , các cấp
thực hiện thực sự hiệu quả các chính sách kinh tế vi mô và vĩ mô (giải quyết tốt
vấn đề về thâm hụt ngân sách ,chấn chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu ,điều hành
tốt giá cả và lưu thông hàng hóa ...) để có thể đảm bảo được vừa phát triển kinh
tế tốt nhất mà vừa kiểm soát được lạm pháp một cách hiệu quả.
3.2. Những đề xuất về kiểm soát lạm phát
3.2.1. Cắt giảm thuế nhập khẩu trình hội nhập kinh tế quốc tế và khuvực:
Điều này giúp giá dầu nhập khẩu giảm khiến giá cả giảm. Cắt giảm thuế nhập
khẩu phù hợp với tiến trình hội nhập khiến cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
cạnh tranh quyết liệt tạo sức ép, buộc các nhà sản xuất trong nước phải tiết kiệm
chi phí, đảm bảo chất lượng hàng hoá, tìm cách giảm giá thành và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thực hiện biện pháp này phải quán triệt nguyên tắc, minh bạch, đảm bảo hài
hoà giữa nhà nước, đơn vị sản xuất kinh doanh và người tiêu dùng.
3.2.2. Sớm ban hành luật cấm đầu cơ tích trữ và kiểm soát độc
quyền: Chính thể độc quyền các mặt hàng và dịch vụ đã khiến
các nhà phân phối được quyền đưa ra giá cả khiến giá cả tăng, người
tiêu dùng không thể xoay xở được, cũng không thu được gì. Để đảm
bảo lợi ích cho người tiêu dùng cần thiết phải kiểm soát độc quyền.
Chính phủ cần sớm mở rộng cạnh tranh sang các lĩnh vực như: Nhập
khẩu và phân phối thuốc chữa bệnh, phân bón, thuốc trừ sâu, không
còn độc quyền, giá cả hàng hoá và dịch vụ tất yếu sẽ giảm, tạo điều
kiện thuận lợi cho nền kinh tế trong quá trình hội nhập nhất là khi
chúng ta gia nhập AFTA và WTO.
3.2.3. Thành lập uỷ ban kiểm tra liên ngành về tình hình cung ứng và
phân phối hàng hoá trên thị trường:
Uỷ ban này phải xúc tiến hoạt động mới có thể ngăn chặn hiệu quả nạn đầu cơ,
tích trữ trái phép làm đảo lộn thị trường, chống được tệ nạn buôn lậu, gian lận
thương mại và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh về giá trên thị trường.
Thành lập các doanh nghiệp thẩm định giá và xây dựng mô hình hoạt động
thẩm định giá. Đây là 1 trong các yếu tố quan trọng được quy định trong pháp lệnh giá.
3.2.4. Có biện pháp kịp thời, nhất quán, đồng bộ trong chỉ đạo vĩ mô về thuế và giá: lOMoAR cPSD| 47207194
Theo dõi chặt chẽ diễn biến giá cả trong nước và quốc tế đối với những mặt
hàng chiến lược, thiết yếu quan trọng có lượng nhập khẩu lớn, những mặt hàng
mà giá trong nước phụ thuộc vào giá quốc tế, từ đó có thể dự đoán giá cả, lạm
phát và đề ra hướng trước đón đầu, chủ động biện pháp khắc phục khi tình hình
giá cả có xu hướng biến động.
Mọi chỉ đạo của nhà nước phải nghiên cứu toàn cục về nền kinh tế – xã hội
chứ không chỉ riêng 1 ngành hay lĩnh vực nào, càng không thể phá bỏ sự hình
thành phát triển của quy luật tự nhiên trong xu thế nền kinh tế hội nhập. Thời
gian qua chúng ta đã rút ra bài học: nếu không có sự chỉ đạo quyết liệt, kịp thời
và không có những giải pháp thực thi đúng đắn thì không thể thực hiện được
việc kìm giá, bình ổn giá.
3.2.5. Ưu tiên phát triển sản xuất trong nước:
Đây là 1 yếu tố cần quan tâm hàng đầu. Chúng ta có thể không quá ưu đãi cho
các doanh nghiệp sản xuất. Nhưng phải đặt ra sự quan tâm để doanh nghiệp sản
xuất trong nước phát triển, phát huy nội lực sẵn có. Đặc biệt, phải quan tâm phát
triển nhanh các sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao không chỉ trong nước mà
còn để xuất khẩu ngoài nước. Sản phẩm trong nước có chất lượng cao, giá thành
hợp lý là nhân tố giúp giảm giá đầu vào sản xuất, giảm giá thành giúp người tiêu
dùng lựa chọn dễ dàng hơn so với hàng ngoại nhập xa lạ.
3.2.6. Thực hiện nghiêm pháp lệnh giá:
Thực hiện pháp lệnh giá trong điều chỉnh cung cầu, kiểm soát tồn kho chống
đầu cơ, kiểm soát yếu tố hình thành giá, sử dụng biện pháp tài chính tiền tệ, điều
hành lãi suất linh hoạt chủ động, quản lý chặt chẽ chi tiêu và điều hành ngân
sách, thanh kiểm tra xử lý việc vi phạm chấp hành kỷ luật giá. Thực hiện có hiệu
quả các nghị định hướng dẫn thi hành pháp lệnh giá góp phần ổn định giá, bảo
vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh,
người tiêu dùng và lợi ích của nhà nước (đặc biệt là ổn định giá của nhóm hàng
hoá, dịch vụ khi có biến động) và đặt vấn đề giá đất vào mục tiêu nhà nước cần
phải quản lý ở những đô thị lớn, đất sản xuất nông nghiệp). Chủ động vấn đề
hiệp thương giá, đưa ra được mức giá cả thống nhất, hợp lý trong từng ngành, từng lĩnh vực.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH KIỀM CHẾ LẠM PHÁT 1. Chính sách tiền tệ
Qua phần cơ sở lý thuyết về lạm phát, chúng ta cũng đã phần nào hiểu được
những khái niệm và nguyên nhân do đâu dẫn đến lạm phát. Lạm phát là sự tăng
lên trong mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo thời
gian. Khi mức giá tăng cao thì giá trị của tiền tệ sẽ giảm đi. Và một trong những
nguyên nhân gây ra lạm phát chính là lượng cung tiền trong lưu thông tăng cao,
do đó để kiểm soát được lạm phát thì một trong những giải pháp cần thực hiện là chính sách tiền tệ. lOMoAR cPSD| 47207194
Đối với chính sách tiền tệ, các cơ quan hữu trách về tiền tệ (như Ngân hàng
Trung ương và Cục Tiền tệ) sẽ thay đổi, kiểm soát lượng cung tiền thông qua
các công cụ như: Nghiệp vụ thị trường mở; Thay đổi lãi suất chiết khấu; Thay
đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc…
Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động ngân hàng trung ương mua vào hoặc bán
ra những giấy tờ có giá của chính phủ trên thị trường. Qua đó, ngân hàng trung
ương tác động trực tiếp đến nguồn vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng, từ đó
điều tiết lượng cung ứng tiền tệ và tác động gián tiếp đến lãi suất trên thị
trường. Khi trong nền kinh tế xuất hiện lạm phát cao, ngân hàng trung ương
bán ra những giấy tờ có giá của chính phủ như trái phiếu chính phủ, các ngân
hàng thương mại… công ty tài chính và công chúng sẽ thu mua những trái
phiếu đó. Để mua được trái phiếu thì ngân hàng thương mại phải lấy tiền gửi
tiết kiệm để mua trái phiếu, từ đó số tiền dự trữ giảm xuống, cơ sở tiền tệ cũng
giảm xuống và làm giảm đi cung tiền một lượng bằng giá trị của trái phiếu
chính phủ bán ra nhân với số nhân tiền tệ. Đó chính là biện pháp thông qua
nghiệp vụ thị trường mở mà ngân hàng trung ương làm giảm lượng cung tiền,
giảm tỷ lệ lạm phát cũng như muốn thắt chặt tiền tệ.
Cũng giống như nghiệp vụ thị trường mở, khi lạm phát cao xảy ra, ngân hàng
trung ương sẽ tăng lãi suất chiết khấu, một khi lãi suất chiết khấu tăng cao, các
ngân hàng thương mại không dám vay tiền từ ngân hàng trung ương và đồng
thời dốc sức gom tiền dự trữ để đem trả lại những khoản nợ cho ngân hàng trung
ương, từ đó làm cho số tiền dự trữ giảm, cơ sở tiền tệ cũng giảm và lượng cung
tiền trong nền kinh tế giảm.
Và công cụ cuối cùng trong việc kiểm soát lượng cung tiền chính là thay đổi tỷ
lệ dự trữ bắt buộc. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một quy định của ngân hàng trung
ương về tỷ lệ giữa tiền mặt và tiền gửi để các mà các ngân hàng thương mại bắt
buộc phải tuân thủ để đảm bảo tính thanh khoản. Khi lạm phát cao, ngân hàng
trung ương quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng, dẫn đến tỷ lệ tiền dự trữ cũng
tăng và theo đó số nhân tiền tệ sẽ giảm xuống và cũng làm giảm lượng cung tiền trong nền kinh tế.
Ngoài những công cụ kiểm soát lượng cung tiền như trên thì trong chính sách
tiền tệ còn có một hướng làm kiểm soát lạm phát thông qua lượng cung tiền đó
chính là chính sách thắt chặt tiền tệ. Một trong các biện pháp thắt chặt tiền tệ
như kiểm soát cho vay, tín dụng các loại, nhất là những khoản cho vay tiêu
dùng, thậm chí cắt giảm chi vay tín dụng vì nó được thực hiện bằng tiền mặt và
do đó giảm lượng tiền mặt trong lưu thông. Bên cạnh đó là biện pháp giảm chi
ngân sách thông qua việc tạm hoãn lại hoặc dừng những công trình, dự án
không cấp bách và không cần thiết, cắt giảm mọi khoản chi có thể cắt như mua
sắm trang thiết bị công, giảm biên chế …vì những việc đó làm tăng lượng tiền
đưa ra lưu thông. Và ngoài những biện pháp kể trên thì nghiệp vụ thị trường mở
cũng chính là một biện pháp chính, chủ yếu thường được sử dụng khi ngân hàng lOMoAR cPSD| 47207194
trung ương muốn thắt chặt tiền tệ. Các giải pháp của chính sách thắt chặt tiền tệ
hay chính sách tiền tệ nói chung đều có thể giảm lượng cung tiền trong thị
trường tiền tệ một cách nhanh chóng, tuy nhiên chính phủ và các ngân hàng
trung ương cũng chỉ áp dụng những giải pháp đó trong tình trạng nền kinh tế
đang trong tình trạng “cơn sốt lạm phát” hay là siêu lạm phát để kiểm soát trong
một thời gian ngắn hạn. Vì nếu sử dụng những giải pháp như vậy trong dài hạn
sẽ ảnh hướng rất nhiều đến lãi suất cũng như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Do đó, muốn
được ổn định nền kinh tế lâu dài và phát triển mạnh thì chúng ta cần phải biết
phối hợp giữa những chính sách trong ngắn hạn cũng như đưa ra các giải pháp
chiến lược trong dài hạn mới có thể kiểm soát hiệu quả tình trạng lạm phát.
2. Chính sách tài khóa thắt chặt
Nếu như chính sách tiền tệ là đưa ra các biện pháp làm thay đổi lượng cung tiền
và từ đó giảm nguy cơ lạm phát trong ngắn hạn thì song song đó chúng ta cũng
cần phải biết kết hợp nhịp nhàng giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa
nhằm kiểm soát được mục tiêu trước mắt và những vấn đề lạm phát về lâu dài.
Chính sách tài khóa trong nền kinh tế học vĩ mô là chính sách thông qua thuế và
đầu tư công để tác động tới nền kinh tế. Công cụ của chính sách tài khóa bao
gồm: Thuế; Chi tiêu ngân sách; Vay nợ chính phủ. Tùy vào từng bối cảnh, từng
thời kỳ mà việc sử dụng những công cụ nào theo những cơ chế nào sẽ tác động
khác nhau vào nền kinh tế. Trong tình trạng nền kinh tế có dấu hiệu lạm phát gia
tăng thì chính phủ có thể sử dụng chính sách tài khóa thắt chặt. Chính sách tài
khóa thắt chặt hay còn gọi là chính sách tài khóa thu hẹp với hai công cụ chính
là giảm chi tiêu công, tăng thuế, từ đó giảm lạm phát chung của nền kinh tế. Cơ
chế hoạt động của chính sách này chúng ta có thể hiểu đơn giản là thông qua
việc chính phủ cắt giảm chi tiêu công sẽ làm cho nền kinh tế tăng trưởng chậm
lại, bên cạnh đó việc tăng các loại thuế lên cao như thuế tiêu dùng của công
chúng sẽ làm cho mọi người hạn chế tiêu dùng hơn, cầu về mặt hàng hóa giảm,
một khi cầu giảm thì cung cũng giảm để thị trường hàng hóa trở về mức cân
bằng, từ đó kiểm soát được tình hình lạm phát. Ngoài ra, cần phải thực hiện một
số biện pháp giám sát chặt chẽ và rà soát lại nợ chính phủ, quốc gia và không
mở rộng nợ do chính phủ bảo lãnh.
3. Một số giải pháp cho tình trạng lạm phát của Việt Nam hiện nay
Thứ nhất, Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương theo dõi chặt chẽ diễn biến
giá cả, lạm phát trên thế giới, kịp thời cảnh báo các nguy cơ ảnh hưởng đến giá
cả, lạm phát của Việt Nam. Đặc biệt, cần đánh giá, nhận định các mặt hàng,
nguyên vật liệu nào có khả năng thiếu hụt tạm thời hay trong dài hạn để từ đó
đưa ra các chính sách phù hợp.
Thứ hai, các Bộ, ngành, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục
theo dõi diễn biến giá cả của các mặt hàng thiết yếu (lương thực, thực phẩm, lOMoAR cPSD| 47207194
xăng dầu, gas…) có giải pháp điều hành phù hợp và chủ động chuẩn bị các
nguồn hàng vào các dịp lễ, Tết để hạn chế tăng giá. Đặc biệt, đối với mặt hàng
xăng dầu, Bộ Công Thương và Bộ Tài chính theo dõi sát diễn biến giá xăng dầu
thế giới, đồng thời kết hợp Quỹ bình ổn xăng dầu để hạn chế mức tăng giá của
mặt hàng này đối với CPI chung. Bộ Công Thương cần chủ động chuẩn bị sẵn
sàng các điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh, bảo đảm nguồn cung và lưu
thông hàng hóa, giảm áp lực lạm phát. Đặc biệt, thông tin kịp thời, chính xác
cung và lưu thông hàng hóa, giảm áp lực lạm phát. Đặc biệt, thông tin kịp thời,
chính xác và rõ ràng các chính sách, giải pháp chỉ đạo, điều hành của chính phủ
nhằm loại bỏ thông tin sai lệch về giá cả thị trường, không để xảy ra hiện tượng lạm phát do tâm lý.
Thứ ba, đối với các mặt hàng do Nhà nước quản lý nên tận dụng các tháng có
CPI tăng thấp để điều chỉnh giá các mặt hàng do Nhà nước quản lý nhằm hạn
chế lạm phát kỳ vọng. Việc điều chỉnh giá các mặt hàng do Nhà nước quản lý
không nên dồn vào các tháng cuối năm do các tháng cuối năm thường có nhu
cầu tiêu dùng cao, nếu CPI liên tục tăng cao sẽ tạo ra lạm phát kỳ vọng rất lớn
và số liệu CPI so cùng kỳ sẽ cao, tạo áp lực điều hành lạm phát cho năm sau.
Thứ tư, giá cả nguyên liệu trên thế giới sẽ tiếp tục tăng trong tương lai. Do đó,
Chính phủ cần nỗ lực thực hiện các biện pháp ngoại giao để đảm bảo nguồn
nguyên liệu thô thông qua tăng cường hợp tác với Chính phủ các nước giàu tài
nguyên, hỗ trợ các doanh nghiệp ký hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu dài hạn,
đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào, ổn định giá thành sản xuất để kiểm soát lạm phát.
Thứ năm, chú trọng phát triển kinh tế số - xã hội số; Cải thiện mạnh mẽ, thực
chất môi trường đầu tư – kinh doanh; Nâng cao hiệu quả cơ cấu lại nền kinh tế,
qua đó góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu
quả của nền kinh tế, từ đó giảm áp lực lạm phát trong trung – dài hạn.
Những khó khăn và thách thức
Tuy có nhiều điều kiện thuận lợi, song để đạt được chỉ tiêu lạm phát năm 2017 dưới 4% là
không mấy dễ dàng, bởi nền kinh tế nước ta vẫn đang phải đối diện với không ít khó khăn và thách thức.
Thứ nhất, mặc dù lạm phát từ năm 2014 đến nay luôn dưới 5%, song từ năm 2016 có xu
hướng tăng mạnh (từ 1,84% năm 2014 và 0,63% năm 2015 lên 4,74% năm 2016). Nếu
không có các biện pháp kiểm soát chặt chẽ, lạm phát có thể sẽ quay trở lại.
Thứ hai, cùng với chỉ tiêu lạm phát năm 2017 dưới 4%, Quốc hội cũng đưa ra chỉ tiêu tăng
trưởng GDP năm 2017 khá cao, là 6,7%. Trong điều kiện Việt Nam chưa chuyển đổi hoàn
toàn mô hình tăng trưởng kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu, để đạt mức tăng trưởng đó,
chính sách tiền tệ phải có sự điều chỉnh và nới lỏng nhất định để hỗ trợ tăng trưởng GDP. lOMoAR cPSD| 47207194
Cụ thể, tăng trưởng tín dụng năm 2017 có thể lên đến 20%, cao nhất từ 2011 đến nay. Cung
tiền M2 có thể đạt mức 20%. Tăng trưởng tín dụng và cung tiền khá cao sẽ tạo sức ép lên
lạm phát, như đã từng xảy ra trong giai đoạn 2004-2010.
Thứ ba, giá điện, dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục năm 2017 tiếp tục tăng theo lộ trình sẽ đẩy chỉ số CPI tăng.
Thứ tư, bội chi ngân sách khá cao (trên 5%) và liên tục trong nhiều năm tạo sức ép rất lớn lên lạm phát.
Thứ năm, giá hàng hóa thế giới (đặc biệt là các hàng hóa đầu vào cho nền kinh tế Việt Nam),
sau một thời gian khá dài tăng thấp, thậm chí giảm, được dự báo sẽ tăng trở lại năm 2017.
Việt Nam hiện là nền kinh tế gia công xuất khẩu dựa trên nhập khẩu phần lớn nguyên phụ
liệu, linh phụ kiện và máy móc thiết bị. Giá hàng hóa thế giới tăng được nhập khẩu vào
Việt Nam cũng đã đẩy giá trong nước tăng theo...
Giải pháp kiểm soát lạm phát
Xét từ những đặc điểm của lạm phát ở Việt Nam cũng như các yếu tố thuận lợi và thách
thức trong việc thực hiện mục tiêu kiềm chế CPI dưới 4%, bài viết xuất một số giải pháp
để kiểm soát lạm phát năm 2017.
Thứ nhất, tiếp tục chính sách kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô. Để đảm bảo kiểm
soát lạm phát dưới 4%, đồng thời phục hồi tăng trưởng kinh tế ở mức 6,7% trong năm 2017,
cần tiếp tục thực hiện chính sách kiềm chế lạm phát và ổn đinh kinh tế vĩ mô được thực
hiện từ năm 2011 đến nay. Đồng thời, kết hợp thực hiện các chính sách phục hồi tăng trưởng
như: hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn, nới lỏng chính sách tiền tệ và chính sách tài
khóa (đầu tư công) ở mức độ nhất định.
Trong dài hạn, để đảm bảo kiểm soát lạm phát và duy trì kinh tế vĩ mô ổn định, đồng thời
phục hồi tăng trưởng kinh tế, đặc biệt cần mạnh mẽ tái cơ cấu kinh tế và chuyển đổi mô
hình tăng trưởng theo chiều rộng (dựa trên mở rộng đầu tư và tín dụng, sử dụng lao động
giản đơn giá rẻ, khai thác tài nguyên, xuất khẩu nguyên liệu thô, gia công xuất khẩu) sang
mô hình tăng trưởng theo chiều sâu (dựa trên trình độ công nghệ cao, năng suất lao động
cao, nhân lực trình độ cao, kỹ năng quản trị hiện đại, xuất khẩu sản phẩm giá trị gia tăng cao).
Thứ hai, phối hợp tốt các bộ, ngành, địa phương trong điều hành giá. Theo đó, cần có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành liên quan (Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Y tế,
Bộ Giáo dục và Đào tạo) và các địa phương (nơi được trao thẩm quyền tăng giá dịch vụ y
tế, giáo dục trên địa bàn) để kiểm soát chặt chẽ việc tăng giá điện, giá dịch vụ y tế và dịch
vụ giáo dục theo lộ trình, tránh hiện tượng cộng hưởng đẩy giá cả tăng vọt.
Thứ ba, kiểm soát tốt cơ cấu và chất lượng tín dụng. Với mục tiêu tăng trưởng tín dụng năm
2017 tương đối cao (khoảng 20%) để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, Ngân hàng Nhà nước cần
thực hiện các biện pháp giám sát chặt chẽ, nhằm đảm bảo tín dụng được đưa vào sản xuất lOMoAR cPSD| 47207194
– kinh doanh và tránh không đổ quá mức vào các lĩnh vực mang tính đầu cơ, tiềm ẩn nhiều
rủi ro và dễ trở thành bong bóng, gây sức ép đẩy giá cả lên cao, như bất động sản và chứng khoán...
3.1. Những thuận lợi và khó khăn
Trong năm vừa qua, tình hình kinh tế thế giới và trong nước đã trải qua nhiều biến
động.Việt Nam có nhiều yếu tố thuận lợi cũng như nhiều thách thức khi kiềm chế lạm
phát và ổn định nền kinh tế vĩ mô. 3.1.1. Những thuận lợi
Tại Nghị quyết 68/2022/QH15 ngày 10/11/2022 về kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2023, Quốc hội đã giao chỉ tiêu tốc độ tăng
chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân khoảng 4,5% trong năm 2023.1
Để thực hiện mục tiêu trên, nền kinh tế nước ta đã có những thuận lợi sau:
-Thứ nhất, chỉ số lạm phát nước ta ở mức tương đối thấp. Trong những
năm vừa qua, Chính phủ đã có những biện pháp để hạn chế sự lạm
phát và ổn định nền kinh tế vĩ mô. Lạm phát được kiểm soát, chỉ số
giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2022 tăng 3,15% so với 2021, thấp
hơn mức tăng 3,54% và 3,23% của năm 2018 và 2020; cao hơn mức
tăng 2,79% và 1,84% của năm 2019 và năm 20212. Lạm phát cơ bản
bình quân năm 2022 tăng 2,59%. Chỉ số CPI luôn ở mức dưới 5%, đây
là tiền đề quan trọng tạo động lực để kiểm soát sự lạm phát, tạo thuận
lợi cho chinh sách tiền tệ.
-Thứ hai, nền kinh tế vĩ mô ở nước ta tương đối ổn định. Nhiều ngành
đã khôi phục mạnh mẽ với mức tăng trưởng cao. Hoạt động xuất,
nhập khẩu hàng hoá tăng khá so với cùng kỳ, tính chung 6 tháng đầu
năm 2022, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 371,17 tỷ
USD, tăng 16,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu tăng
17,3%; nhập khẩu tăng 15,5%. Cán cân thương mại hàng hóa ước
tính xuất siêu 710 triệu USD
-Thứ ba, do hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dần được khôi
phục, nên sản xuất công nghiệp có mức tăng trưởng khá. Chỉ số sản
xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2022 tăng 8,7% so với cùng kỳ
năm trước (quý I tăng 6,8%; quý II tăng 10,8%). Nhiều ngành công
nghiệp trọng điểm tăng trưởng cao so cùng kỳ năm trước như: Sản
xuất trang phục tăng 23,3%; sản xuất thiết bị điện tăng 22,2%; sản
xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 17,5%; sản xuất da và các
sản phẩm có liên quan tăng 13,1%; sản xuất sản phẩm từ kim loại
đúc sẵn tăng 11,4%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản
phẩm quang học cùng tăng 11,2%.4 lOMoAR cPSD| 47207194
-Thứ tư, Chính phủ đã đảm bảo đầy đủ các nguồn cung lương thực,
thực phẩm, kiểm soát sự tăng giá của xăng dầu, điện, dịch vụ y tế,
học phí. Điều này đảm bảo giá không biến động nhiều. 3.1.2. Những khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi, thì nền kinh tế nước ta vẫn còn nhiều thách
thức trong việc kiểm soát lạm phát, giữ ổn định nền kinh tế vĩ mô.
-Thứ nhất, ảnh hưởng của chiến tranh Nga- Ukraina làm cho giá dầu
thô, khí đốt trên thế giới tăng cao, nhiều nước cấm nhập khẩu dầu
mỏ ở Nga, khiến cho giá xăng dầu trong nước tăng cao, gây khó
khăn trong việc kiểm soát lạm phát.
-Thứ hai, giá nguyên vật liệu, cước vận tải, chi phí logistic... tăng cao
khiến chi phí sản xuất tăng gây áp lực khi kiểm soát lạm phát , chứa
nhiều nguy cơ rủi ro trong việc ổn định kinh tế vĩ mô.
-Thứ ba, cán cân thương mại hàng hóa 6 tháng đầu năm 2022 xuất siêu
710 triệu USD, thấp hơn nhiều so với mức xuất siêu 5,86 tỷ USD của
cùng kỳ năm 2020 (năm bắt đầu xuất hiện dịch COVID-19).5
-Thứ tư, giá điện, dịch vụ y tế, giáo dục tiếp tục tăng khiến chỉ số CPI tăng.
-Thứ năm, giá thức ăn chăn nuôi đang ở mức cao khiến ngành chăn
nuôi gặp nhiều khó khăn. Vì chi phí sản xuất tăng nên giá sản phẩm
có thể tăng cao, đặc biệt là sản phẩm chăn nuôi lợn.