Lý thuyết Chương 4. Lý thuyết lợi ích - Quản trị kinh doanh | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế

Lý thuyết Chương 4. Lý thuyết lợi ích - Quản trị kinh doanh | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Chương 4
LÝ THUYT LI ÍCH
Chương này s ủa ngườ phân tích hành vi c i tiêu dùng thông qua thuyết v li ích. Các
câu h n hành vi c i tiêu dùng t i ích s c tr l ỏi liên quan đế ủa ngườ ối đa hoá lợ đượ i chương này.
Tiêu dùng là hành độ gia đình nhằng mua hàng hoá dch v ca các h m tho mãn li
ích. i mua hàng hoá d ch v . Quy nh l a ch n tiêu H gia đình được xem như ngườ ết đị
dùng c a h thu c vào s thích các ràng bu c v ngân sách dành cho vi c mua gia đình ph
hàng hoá d ch v i tiêu dùng luôn luôn mong mu khi tiêu ụ. Ngườ ốn đạt được li ích tối đa
dùng các hàng hoá và d ch v .
1. T L I ÍCH LÝ THUYẾ
thuyết lợi ích được xây dựng với giả thiết lợi ích thể đo lường được. Đơn vị đo lợi
ích được gọi đơn vị lợi ích. Trên thực tế lợi ích không thể quan sát cũng như khó thể đo
lường được, chỉ thể suy diễn từ hành vi tiêu dùng đối với hàng hoá hoặc dịch vụ nào
đó. Tuy nhiên, phân tích sự lựa chọn tiêu dùng khi lợi ích đo lường được sẽ rất hữu ích. Chúng ta
bắt đầu từ các khái niệm cơ bản về lợi ích, tổng lợi ích và lợi ích cận biên.
1.1. Khái niệm về lợi ích, tổng lợi ích và lợi ích cận biên
Các nhà kinh tế học thế kỷ XIX tin rằng lợi ích thể đ ường chính xác, mỗi người o l
một thước đo lợi ích đ đo sự hài lòng của mình. sự hài lòng, sự thoả mãn của cá nhân Lợi ích
do tiêu dùng hàng hóa mang lại. Các nhà kinh tế sử dụng thuật ngữ lợi ích để chỉ sự sẵn sàng trả
giá đối với một hàng hoá hay dịch vụ nào đó. Giả sử bạn hài lòng về một hàng hoá nào đó thì sẽ
sẵn sàng mua với giá cao. Nếu hàng hoá X được ưa thích hơn hàng hY thì khi đó lợi ích
thu được khi tiêu dùng hàng hoá X sẽ lớn hơn lợi ích thu được khi tiêu dùng hàng hoá Y.
Tng l i ích ( U) toàn b s c do tiêu dùng các hàng hóa trong kho ng hài lòng đạt đượ
thi gian nh nh. T ng l bi u di n b ng hàm l i ích. Gi s 2 lo i hàng ất đị ợi ích cũng thể
hoá X và Y, người tiêu dùng có hàm li ích khi tiêu dùng 2 hàng hoá này là U(X,Y) = XY. V: i
hàm l i ích này có th suy ra t ng l i ích c a vi c k t h p tiêu dùng 2 hàng hoá X và Y. ế
Bng 4.1. T ng l i ích t k t h p tiêu dùng các hàng hoá ế
Hàng hoá X
Hàng hoá Y
U(X,Y) = X.Y
0
0
0
3
4
12
4
5
20
5
4
20
5
5
25
4
3
12
Lợi ích cận biên (MU) của một hàng hoá là sự thay đổi trong tổng lợi ích đạt được do tiêu
dùng thêm một đơn vị hàng hóa đó, với một lượng tiêu dùng hàng hoá khác không đổi.
Lợi ích cận biên = Sự thay đổi về tổng lợi ích/sự thay đổi số lượng hàng hóa tiêu dùng về
1.2. Quy luật lợi ích cận biên giảm dần
Khái ni m v t ng l i ích l i ích c n biên gi i thích t i tiêu dùng quy nh ại sao ngườ ết đị
mua ho c quy nh không mua m t hàng hóa ho c d ch v , vào m t th ó. Trên ết đị ời điểm nào đ
th ế c t s hài lòng v tiêu dùng hàng hóa nào đó giảm xung khi ti p tế ục tiêu dùng thêm các đơn
v hàng hóa ó, v i. đ ới lượng tiêu dùng các hàng hoá khác không đổ
Quy lu t l i ích c n biên gi m d c phát bi i ích c i v i m ần đượ ểu như sau: Lợ ận biên đố t
hàng hóa xu hướ ảm đi khi lượng hàng hóa đó đượ ều hơn trong mng gi c tiêu dùng nhi t
kho ng th i gian nh nh, v ất đị ới lượng tiêu dùng các hàng hoá khác không đổi. Gi s có bng s
liu v s lượng hàng hoá t ng l i ích c a m i tiêu dùng B ng 4.2. Hình 4.1a t ột ngườ
đườ ng t ng l ng tợi ích. Đườ ng li ích ph n ánh quy lu t li ích c ng giận biên có xu hướ m d n:
tng l hàng hoá m d n, tợi ích tăng khi tiêu dùng thêm nhiều đơn vị đó, nhưng tốc độ tăng chậ i
điể m s hàng hoá tiêu dùng b ng 7 t ng li ích gi m xu ng. Hình 4.1b miêu t l i ích c n
biên gi m xu ng khi tiêu dùng thêm nhi hàng hoá ó, v i l ng tiêu dùng các hàng hoá ều đơn vị đ ượ
khác không i. đổ
Bng 4.2. T ng l i ích và l i ích c n biên
Hàng hoá
X
T ng l i ích
U(X)
L i ích biên
MU(X)
0
0
-
1
5
5
2
9
4
3
12
3
4
14
2
5
15
1
6
15
0
7
14
-1
Hình 4.1b. Đường lợi ích cận biên
MU
0
2
4
6
8
10
12
14
16
0 1 2 3 4 5 6 7
U
0
1
2
3
4
5
6
1 2 3 4 5 6 7
X
X
Hình 4.1a. Đường tổng lợi ích
1. 3. Lợi ích cận biên và ờng cầuđư
Trong ch ng 2, chúng ta ã rút ra k t lu n v t c u hi n m i quan h tươ đ ế Lu th l ngh ch
gi ượ Đa giá c l ng c u. iu này th hi hình d ng c ng c u d c âm. ng n a đư độ Đườ
c u i t trên xu ng d i, t trái qua ph i. Chúng ta m i rút ra k t lu n theo c m tính, ch đ ướ ế chưa
lý gi c t i sao ng c u l i có d c âm? ng c u ci đượ đườ độ Đườ a cá nhân được suy ra t âu? đ
Ph n này chúng ta s dng quy lu t l i ích c n biên gi m d n l i các câu h i trên. để tr
Trong th c t , tiêu dùng m t hàng hoá nào ó chúng ta ph i b n ra mua nó. Khi giá c ế để đ ti để a
hàng hoá ó t ng lên, v u ki n các y u t khác không i, thì ng i tiêu dùng s mua ít h n. đ ă i đi ế đổ ườ ơ
Ngượ c l i, khi giá hàng hoá gi m xu ng h s mua nhi u hàng hoá hơn. M i quan h này được
suy di n nh nào t quy lu t l i ích c n biên gi m d n. Chúng ta bi t r ng, m c tiêu c ư thế ế a
ng i tiêu dùng là t a hoá l i ích. Ng i tiêu dùng có t ng l i ích c a mình m i l n anh ta ườ i đ ườ th ă
mua m t s n ph m khi l i ích c n biên thu c t s n ph ó ph i l n h n chi phí t ng thêm đượ m đ ơ ă
anh ta b ra mua nó. Ng c l i, n u l i ích c n biên thu c t vi c mua thêm m t s n ph để ượ ế đượ m
nh h n chi phí t ng thêm, thì vi c mua thêm m n v hàng hoá làm gi m t ng l i ích c a anh ơ ă t đơ
ta. ó hành ng kém khôn ngoan. Ng i tiêu dùng s thôi không mua thêm các n v sĐ độ ườ đơ n
ph m khi n m c ó l i ích c n biên do s n ph em l i v a b ng chi phí t ng đã đạt đế đ m đ ă
thêm m i phát sinh do vi c mua s n ph ó. Anh ta m cân b ng, ng i ta g m đ đã đạt được đi ườ i đó
m cân b ng tiêu dùng. đi
Chúng ta tr l ng l i ích c n biên Hình 4.1b. N u hàng hoá X ây bánh ng t, i đườ ế đ
thì chi phí biên mua thêm m t chi c bánh chính giá c a chi c bánh c ghi trên hoá n. để ế ế đượ đơ
Vì giá c a chi c bánh không thay i cho dù anh mua m t chi c, nên chi phí biên ế đổ ếc hay năm chiế
b ng giá c a chi c bánh. ế
Ngườ đi tiêu dùng theo u i m c tiêu t i t đa hoá l i ích, s mua s chi c bánh ng ế mc
tho mãn u ki n: l i ích c n biên b ng chi phí biên b ng giá bán (MU = MC = P). Gi s đi
chúng ta quy m n v n t nh ng, 1000 ng, ho c 1 ô la t ng ng v i 1 n v lt đơ ti ư 1 đồ đồ đ ươ đơ i
ích, thì rt d dàng nh n th ng bi u di n l i ích c n biên mang tính quan thành m y đườ ch t
đườ ng c u mang tính khách quan.
Hình 4.2 t l ng l i ích c n biên c p ph n trên. Bây gi chúng ta i đườ đã được đề
thay i giá c a bánh ng t quan sát hành vi c a ng i tiêu dùng. N u giá c a bánh ng t $4 đổ ườ ế
mt chi c, anh ta s mua m t chi c, vì giá v a b ng l i ích c n biên. N u giá là $3, anh ta s mua ế ế ế
2 chi c, n u giá là $2 anh ta s mua 3 chi c. Nh v y, chúng ta tìm ra s t ng quan gi a giá và ế ế ế ư ươ
lượng cu bằng đồ th, t c đưng bi u di n c u. T ương quan có th c suy di n ra t ng đư đườ
li ích c n biên hàm ch a trong nó, b ng cách cho phép ng i tiêu dùng t ườ i đa hoá l i ích c a
mình các m c giá khác nhau quan sát hành vi mua s m c a anh ta. ng mà tr ây Đườ ước đ
đườ đ đườ ng li ích c n biên Hình 4.1b, bây gi ã tr thành ng c u trong Hình 4.2. Đường c u
cho bi t s l ng hàng hoá mà ng i tiêu dùng s mua các m c giá nh nh. ế ượ ườ t đị
0
1
2
3
4
5
6
1 2 3 4 5 6 7
X
Giá
($)
n
MC=P=4$
MC=P=3$
MC=P=2$
MC=P=1$
D(MU)
1.4. Tối đa hoá lợi ích của người tiêu dùng
Mục tiêu của người tiêu dùng muốn đạt được sự thoả mãn tối đa với sự ràng buộc về
ngân sách. ràng, sự lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng bị ràng buộc bởi nhân tố chủ
quan là sở thích của người tiêu dùng và nhân tố khách quan là ngân sách và giá cả của hàng hoá.
sở để giải thích sự lựa chọn tiêu dùng lý thuyết về lợi ích luật cầu. Người tiêu dùng sẽ
dành ưu tiên cho sự lựa chọn của sản phẩm lợi ích mang lại lớn hơn. Theo luật cầu, việc lựa
chọn còn phải xét đến giá cả thị trường của hàng hoá người tiêu dùng cần mua. Như vậy,
người tiêu dùng phải so sánh giữa lợi ích và chi phí, để việc lựa chọn phải phù hợp với lượng thu
nhập hiện có.
Bảng 4.3. Tổng lợi ích và lợi ích cận biên đối với hai hàng hoá
Q
Sách
Phim
TUx
MUx
TUy
MUy
0
0
-
0
-
1
15
15
10
10
2
23
8
19
9
3
25
2
26
7
4
25
0
31
5
5
22
-3
34
3
6
12
-10
35
1
Làm thế nào để lựa chọn mua bao nhiêu cuốn sách và số lần xem phim, khi sham thích
đọc sách gấp 1,5 lần xem phim, giá 1 cuốn sách là 5.000 đồng giá 1 lần xem phim là
2.500 đồng. Bạn bị giới hạn ngân sách 15.000 đồng. Hàm lợi ích của người tiêu dùng y
được cho Bảng 4.3. Nếu chi cả 15.000 đồng cho xem phim thì smua được 6 vé xem phim
với tổng lợi ích 35. Nếu chi cả 15.000 đồng cho mua sách thì được 3 cuốn tổng lợi ích 25.
Như vậy chọn 6 lần xem phim tốt hơn. Tuy nhiên, đó chưa phải slựa chọn tối ưu. Có th
lựa chọn theo cách khác.
Nếu bạn chi 5000 đồng thứ nhất để mua sách thì thu đuợc tổng lợi ích 15 đơn vị lợi ích;
hoặc chi số tiền này cho xem phim, thì thu được tổng lợi ích là 19 đơn vị lợi ích. Với 5.000 đồng
thứ nhất bạn nên chọn xem phim. Tương tự, nếu bạn chi 5.000 đồng thứ hai để mua sách thì tổng
lợi ích thu được là 15; hoặc nếu bạn chi số tiền này để xem phim thì thu được lợi ích là 12 đơn vị
lợi ích. Như vậy, với 5000 đồng thứ hai, bạn nên chọn mua một cuốn sách. Với 5.000 đồng cuối
cùng, nếu bạn mua sách thì sẽ thu được lợi ích 8 đơn vị lợi ích; hoặc nếu bạn xem phim thì sẽ
tổng lợi ích 12 đơn vị lợi ích. Do vậy, với 5.000 đồng cuối cùng bạn nên chọn mua 2
xem phim. Như vậy với 15.000 đồng sẵn có, bạn nên chọn mua 4 xem phim 1 cuốn sách
với tổng lợi ích lớn nhất thu được là 46.
Bây giờ chúng ta trở lại xem người tiêu dùng này sẽ lựa chọn đọc sách xem phim như
thế nào nếu sử dụng số liệu Bảng 4.4. Bảng số liệu y cho chúng ta biết lợi ích cận biên trên
mỗi đồng chi ra để mua sách hoặc Nếu giá của hai hàng hoá này không thay mua xem phim.
đổi, nhưng ngân sách của anh ta tă đồng. Bằng cách so sánh số liệu cột 4 ng lên 30 ngàn
cột 7 trên Bảng 4.4, ta thấy người tiêu dùng này sẽ quyết định mua 6 xem phim 3 cuốn
sách thì sẽ thoả mãn điều kiện tiêu dùng tối ưu: MUx/Px=MUy/Py=0,4. Tổng lợi ích thu được
bằng 60 đơn vị lợi ích là lớn nhất.
Như vậy một người tiêu dùng có thể đạt được lợi ích tối đa khi phân bổ ng, ân sách sao cho
lợi ích cận b trên một đồng của hàng hoá này phải bằng lợi ích cận biên trên một đồng của các iên
hàng hoá khác.
Chúng ta có thể biểu diễn bằng biểu thức:
MUx / Px = MUy / Py = ... = MUz / Pz
Bảng 4.4. Lợi ích cận biên trên giá của hai hàng hoá
Q
TUx
MUx
MUx/Px
TUy
MUy
MUy/Py
1
2
3
4
5
6
7
0
0
-
-
0
-
-
1
15
15
3
10
10
4
2
23
8
1.6
19
9
3.6
3
25
2
0.4
26
7
2.8
4
25
0
0
31
5
2
5
22
-3
-0.6
34
3
1.2
6
12
-10
-2
35
1
0.4
Bây giờ, giả sử thu nhập của người tiêu dùng không đổi 30 n đồng, giá sách không n
đổi, nhưng giá của xem phim đồng một vé. Người tiêu dùng y sẽ lựa chọn ng lên 5 ngàn
mua bao nhiêu cuốn sách và vé xem phim?
Nhìn vào Bảng 4.5 ta thấy khi giá của ười tiêu dùng này sẽ hàng hoá Y (Phim) tăng lên, ng
chọn mua 4 vé xem phim và 2 cuốn sách, sẽ đạt ợc sự hài lòng lớn nhất. Tổng lợi ích tối đ đạt đư a
được 54 đơn vị lợi ích. Như vậy, khi giá của hàng hoá Y tăng lên, trong khi giá của hàng hoá
X và ngân sách không hoá Y. đổi, thì người tiêu dùng này sẽ giảm mua số lượng hàng
Bảng 4.5. Lợi ích cận biên trên giá của hàng hoá Y tăng lên
Q
TUx
MUx
MUx/Px
TUy
MUy
MUy/P’y
1
2
3
4
5
6
7
0
0
-
-
0
-
-
1
15
15
3
10
10
2
2
23
8
1.6
19
9
1.8
3
25
2
0.4
26
7
1.4
4
25
0
0
31
5
1
5
22
-3
-0.6
34
3
0.6
6
12
-10
-2
35
1
0.2
Từ các phân tích trên, chúng ta thể rút ra ờng cầu về xem phim đối với người đư
tiêu dùng này khi giá xem phim thay đổi Hình vẽ 4.3. ờng cầu này tuân theo quy luật Đư
cầu, đi từ trên xuống dưới và từ trái sang phải. ờng cầu này giả định là Đư đường thẳng.
0
1
2
3
4
5
2 4 6 8
Y
Py
á Y
D
2. THÍCH C I TIÊU DÙNG SỞ ỦA NGƯỜ
2.1. Các giả thiết cơ bản
thuyết hành vi của người tiêu dùng được xây dựng dựa vào ba giả thuyết cơ bản về sở
thích các hàng hoá khác nhau. của người tiêu dùng đối với
- thi t nh - sGi ế th t ưu tiên: S thích hay th hi u c tiêu dùng là hoàn ch ế ủa người nh,
nghĩa h th so sánh xếp hng tt c các gi hàng hoá. i cách khác, trong bt k hai
gi n A, ho hàng hoá A B nào, người tiêu dùng cũng sẽ thích A hơn B, hoặc thích B c
bàng quan gi ng hoá A và B. Nh n chi phí. a hai gi ng s thích này chưa tính đế
- thi t th hai - tính b c c u:Gi ế Th hi u tính b c c u m i tiêu ế ầu, nghĩa nế ột ngườ
dùng thích gi hàng hoá A hơn B, và thích B hơn C, thì người tiêu dùng đó s thích A hơn C.
- thi t th ba - thích nhiGi ế ều hơn ít: H c coi hàng hoá tàng hoá đượ ốt, nghĩa chúng
đều đượ ại chi phí, thì ngườc mong mun, do vy nếu b qua các lo i tiêu dùng luôn luôn mun
nhi ều hàng hoá hơn có ít hàng hoá.
Các giả thiết này là cơ sở để xây dựng lý thuyết người tiêu dùng. Tuy nhiên, chúng kng
giải tch về bản chất thị hiếu của nời tu ng, chỉ muốn giải tch về tính hợp lý
lôgic nhất định đối với th hiếu.
Bảng 4.6. Các giỏ hàng hoá khác nhau
Giỏ hàng hoá
Số đơn vị thực phẩm
Số lần xem phim
A
2
3
B
1
5
C
4
2
D
3
4
E
1
2
G
1
4
Làm thế nào để tả một cách chính xác sở thích của người tiêu dùng khi vô số hàng
hoá dịch vụ được cung cấp cho người mua? Các nhà kinh tế thường sử dụng khái niệm giỏ
hàng hoá để phân tích. Giỏ hàng hoá tập hợp một hay nhiều hàng hoá khác nhau Giả sử .
chúng ta có tập hợp các giỏ hàng hoá như trong Bảng 4.6. Ví dụ, giỏ A có 2 đơn vị thực phẩm và
3 lần xem phim, giỏ B có 1 đơn vị thực phẩm và 5 lần xem phim Bằng cách đề nghị người tiêu
dùng so sánh những giỏ hàng hoá khác nhau này, chúng ta thể tả thị hiếu của họ đối với
thực phẩm và phim ảnh.
2.2. Đưng bàng quan
Các n kinh t ng bi u di n s thích c i tiêu dùng b ng bàng ế thư ủa ngườ ằng các đư
quan. Đưng bàng quan l ng bi u di n t p h p t t c các gi i m t mà đườ hàng hoá đưa l c
tho n như nhau cho người tiêu dùng.
Để vẽ được đường bàng quan, chúng ta giả thiết rằng chỉ có hai hàng hoá được tiêu dùng là
thực phẩm phim ảnh. Hình 4.4 thhiện những giỏ hàng hoá đã cho trong Bảng 4.6. Trục
hoành đo số đơn vị thực phẩm tiêu dùng hàng tuần, trục tung đo số lần xem phim.
A
B
C
D
E
G
0
1
2
3
4
5
6
0 1 2 3 4 5
Thực phẩm
Xem phim
Giỏ hàng hoá A với 2 đơn vị thực phẩm và 3 vé xem phim, được ưa thích hơn giỏ hàng hoá
E, hàng hoá A chứa nhiều thực phẩm phim ảnh hơn. Tương tự như vậy giỏ hàng hoá D
được ưa thích hơn A. Tuy nhiên, khó thể so sánh giỏ hàng hoá A với B C nếu không
thêm thông tin vcách xếp hạng của người tiêu dùng, bởi giỏ hàng hoá B nhiều phim hơn
nhưng lại chứa ít thực phẩm hơn so với A, còn giỏ hàng hoá C có nhiều thực phẩm hơn nhưng lại
ít phim hơn so với A.
Thông tin b c trình y trong nh 4.5. Hình này t m t ng bàng sung này đượ đườ
quan, hi ng bàng quan y ch ra r i tiêu dùng ệu U, đi qua các điểm A, B C. Đư ng, ngườ
th ơ giữa ba gi hàng hoá trên. Đườ ải. Để ểu đượng bàng quan dc xung t trái sang ph hi c ti
sao như vậy, ta đặ ết ngượ ằng đườt gi thi c li r ng này d c lên t u này vi ph m gi E đến A. Điề
thi t nói r ng có nhi u hàng hóa thì hàng hóa. ế được ưa thích hơn ít
A
B
C
D
E
G
0
1
2
3
4
5
6
0 1 2 3 4 5
Thực phẩm
Xem phim
Đường bàng quan mô tả sỏ thích của người tiêu dùng
U
Để ế mô t th hi u c i vủa người tiêu dùng đố i t t c các phương án kết hp gi a th c ph m
phim nh, chúng ta th v t p h ng bàng ợp các đường bàng quan. Đó bản đồ các đườ
quan nh Hình 4.6. ư
0
1
2
3
4
5
6
0 1 2 3 4 5
Thực phẩm
Xem phim
Bản đồ các đường bàng quan
U
1
U
2
U
3
Các đường bàng quan không th ct nhau. Gi s đường bàng quan U U c
1 2
t nhau ti
điểm A như trên Hình 4.7, vì A và D đề nên ngườu nm trên U
1
i tiêu dùng thích hai gi hàng hoá
đó như nhau. Hai giỏ hàng hoá A B đề nên người tiêu dùng ưa thích hai giỏ u nm trên U
2
hàng hoá A B như nhau. Theo giả ết 2, người tiêu dùng ưa thích B D như nhau. Điề thi u
này không c gi hàng hoá B nhi u c phth đượ th m phim hàng hóa D. ảnh hơn giỏ
Theo gi thi i tiêu dùng này ph i thích gi y, có th rút ra ết 3 thì ngườ hàng hoá B hơn D. Như v
k t lu n là ng bàng quan không th c t nhau. ế các đườ
A B
D
0
1
2
3
4
5
6
0 1 2 3 4 5
Thực phẩm
Xem phim
U
1
U
2
B ng bàng quan trong Hình 4.6 ch ra s x p h ng theo th t các gi hàng ản đồ các đườ ế
hoá. X p h ng theo th t t các gi hàng hoá theo m t tr t t tế đặ gi hàng hoá được ưa thích
nh n gi n. Tuy nhiên, không ch c gi hàng hoá này ất đế hàng hoá ít được ưa thích ra đượ
được ưa thích hơn giỏ hàng hoá kia là bao nhiêu.
L u tiên các nhà kinh t nghiên c u l i ích, v i hy v ng r ng th ng hoần đ ế định lượ c
đo lườ ằng các đơn vị bản và dùng đểng th hiếu cá nhân mt cách d dàng b xếp hng theo s
lượng các l a ch n khác nhau. Tuy nhiên, ngày nay vi c ng c đưa ra một đơn vị th để đo lườ
lợi ích không còn điều quan trng. Các nhà kinh tế thường coi vi i tiêu dùng s n sàng ệc ngườ
tr mua mgiá cao để t gi hàng hoá nào đó ức độ- th hin m hài lòng.
2.3. T l thay th c n biên ế
Để ế bi t s lượng mt hàng hoá mà m i tiêu dùng có th t b mua thêm hàng hoá ột ngườ để
khác, các nhà kinh t s d ng m c g i làế ột thước đo đượ t l thay th c n biên (MRS). ế
T l thay th c n biên c a th c ph v i phim nh s l n xem phim t ế ẩm đối ối đa mà mt
ngườ để i s n sàng t b mua thêm một đơn vị th c ph i tẩm không làm thay đổ ng li ích.
Khi MRS 3 nghĩa ngườ 3 lượt xem phim để mua thêm 1 đơn vịi tiêu dùng sn sàng t b
th c ph cho sẩm. Để trình bày nhất quán, trong chương này chúng ta sẽt MRS là s lượng
hàng hoá ph i t b c bi u di n trên tr thêm m c bi đư ục tung để ột đơn vị hàng hoá đượ u
di n trên tr c hoành.
S thích c i tiêu dùng cho th y m t tủa ngườ l thay th c n biên gi m d n khi l i ích ế gi
không đổ ối lượ ột hàng hoá y để đạt đượi, cn phi hy sinh mt kh ng gim dn m c mt s gia
tăng tương ối lượ biên đượng v kh ng ca hàng hoá khác. T l thay thế cn c tính toán bng
bi u th c sau:
dF
dV
F
V
MRS
.
A
0
1
2
3
4
5
6
0 1 2 3 4 5
Thực phẩm (F)
Xem phim (V)
U
1
B
C
ΔV
ΔF
2.4. Hàng hoá thay th hoàn h o và b sung hoàn h o ế
Hình dáng c ng bàng quan có th ra nh ng m khác nhau c a s mong mu n ủa đườ ch ức độ
thay th hàng hoá y b ng h c bi t v hàng hoá thay th ế ằng hàng hoá khác. hai trư ợp đặ ế
b hoàn h o và b sung hoàn h o. sung cho nhau. Đó là hai hàng hoá thay thế
Chì đen
Chì đỏ
Giày phải
Giày trái
Ví d , m i tiêu dùng hoàn toàn bàng quan trong vi c l a ch n mua m t chi c bút chì ột ngườ ế
đỏ hay m t chi y, hai hàng hoá bút ch là hàng hoá thay ếc bút chì đen. Như v đỏ bút chì đen
thế hoàn h o, anh ta bàng quan khi mua chiếc bút chì đỏ hay bút chì đen. Trong trường hp
này t l thay th c n biên c bút ch nh ta s i chi ế ủa bút chì đỏ đen 1, nghĩa a ẵn lòng đổ ếc
bút chì đen để ấy bút chì đỏ l . Tóm li, nhng hàng hoá thay th hoàn h o hàng hoá khi t lế
thay th c n biên cế ủa hàng hoá y đố không đổ Như vậi vi hàng hoá kia mt s i. y, các
đường bàng quan này là nh ng th ững đườ ẳng, như Hình 4.9a.
Hình 4.9b minh ho s thích c a m t ng i tiêu dùng i v i chi c giày trái và giày ph i. ườ đố ế
Đối v ưi ng i tiêu dùng này, hai hàng hy là hàng hoá b sung hoàn h o, vì m t chi c giày trái ế
s không làm t ng thêm s hài lòng c a anh ta tră khi có c m t chi c giày ph i t ng ng. Hai đượ ế ươ
hàng hoá là b sung hoàn ho khi t l thay th c ế n biên ca chúng bằng 0, các đường bàng quan
những đường có hình dng nhng góc vuông.
3. I H N NGÂN SÁCH GIỚ
Hình 4.9a. Hàng hóa thay th hoàn h o Hình 4.9b. Hàng hóa b sung hoàn hế
3.1. Đưng nn ch
Các đườ a người tiêu dùng đống bàng quan mô t th hiếu c i vi t hp khác nhau ca các
hàng hoá ho c d ch v ụ. Nhưng thị ếu chưa giải thích đượ ủa ngườ hi c tt c các hành vi c i tiêu
dùng. L a ch n c a cá nhân còn ch b i nh ng gi i h n v ngân sách, nh ng h n ch ịu tác động ế
kh i do giá c h ph i tr cho các hàng hoá ho c d ch v khác năng tiêu dùng của con ngườ
nhau. Bây gi chúng ta xem xét m i tiêu dùng chi cho hai hàng hoá th c ph m (F) ột ngườ
phim nh (V), gi s ng là P và P ng ti n chi cho giá hai hàng hoá đó tương ứ
f v
. Khi đó P
f
F là lượ
th c ph m P V s
v
lượng ti ng ngân sách th vi i d ng ền chi cho xem phim. Đườ ết dướ
phương trình sau:
P F + P V = M
f v
Trong đó:
P
f
là giá m ột đơn vị thc phm;
P
v
là giá m vé xem phim; t
F là s ng th c ph m tiêu dùng; lượ
V là s l n xem phim;
M là t ng ngân sách chi cho hai hàng hoá trên.
Giả sử một người tiêu dùng ngân sách 200 ngàn đồng trong một tuần để mua thực
phẩm và xem phim, giá thực phẩm là 10 ngàn đồng trên một đơn vị, giá vé xem phim là 20 ngàn
đồng một vé. Tập hợp giỏ hàng hoá và khả năng lựa chọn được miêu tả ở Bảng 4.7.
Bng 4.7. Gi hàng hoá th ng và ngân sách trườ
Giỏ hàng hoá
Th c ph m
(F)
Xem phim
(V)
T ng chi tiêu
(1000đ)
A
0
10
200
B
4
8
200
D
8
6
200
E
12
4
200
G
16
2
200
H
20
0
200
ng th ng trên Hình 4.10 Đườ đường ngân sách được v t các gi hàng hoá trình bày
B ng 4.7. c b t mua m t xem phim thì ti t ki ng và mua m ế ệm được 20 ngàn đồ ột đơn vị
th c ph m thì t ng, cho nên sốn 10 ngàn đồ lượt xem phim ph i gi mua th c ph m s ảm đi để
như nhau tạ ọi điể ọc theo đường ngân sách. Do đó đườ ột đười m m d ng ngân sách là m ng thng t
A t i H ng h c bi u di n b : . Trong trườ ợp này đường ngân sách đượ ằng phương trình
F + 2V = 20
Độ d ng ngân sách - i cốc đườ 0,5 chi phí tương đố a th c ph m so v ới xem phim. Độ
d c c ng ngân sách t s a giá c a hàng hoá trên tr c hoành chia cho giá hàng hoá ủa đườ gi
trên tr c tung l y d u âm.
0
2
4
6
8
10
12
0 5 10 15 20 25
Thực phẩm (F)
Xem phim (V)
Đường ngân sách
3.2. Tác độ thay đổng ca s i v thu nhp và giá
a. S i thu nh p thay đổ
Khi thu nhập thay đổi làm cho đườ ển nhưng không làm thay đổi động ngân sách dch chuy
d c giá c c i). Hình 4.11 t ủa các hàng hoá không thay đổi (giá tương đối không thay đ
s d ch chuy ển đường ngân sách khi t i t ng ổng chi tiêu cho hai hàng hoá thay đổ 200 ngàn đồ
lên 300 ngàn đồ ống 100 ngàn đồng. Trong trường và gim xu ng hp này giá c c a hai hàng hoá
không i, ng ngân sách d ch chuythay đổ các đườ n song song v i nhau. Đư ng ngân sách càng
d xa g a hi ng ngân sách càng g n g a , th hi n ch c t độ th ện ngân sách tăng lên, đườ c t độ
ngân sách gi m xu ng.
20
F
V
10
10 30
5
15
b. S i v giá c thay đổ
Điều s x y ra v ng ngân sách khi giá c a m ới đườ ột hàng hoá thay đổi nhưng giá của
hàng hoá kia k i? Gi s giá th c ph m gi m t ng xu ng. hông thay đổ 10 ngàn đồ ống 5 ngàn đồ
Như vậy, giao điể ủa đườ ục tung không thay đổi, nhưng độ ủa đườm c ng ngân sách vi tr dc c ng
ngân sách thay đổ đường ngân sách thay đổ ẩm tăngi. Hình 4.12 miêu t i khi giá c thc ph hoc
gim. Khi giá thc phẩm thay đổi làm cho đư ột điểng ngân sách xoay xung quanh m m trên trc
tung.
4. S L A CH N C ỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
4.1. L a ch n tiêu dùng t ối ưu
Bây gi chúng ta s i tiêu dùng th c hi n s l a ch n c nào khi xem ngườ a mình như thế
đã biết được đườ ếu (đườ ngân sách (đường biu din th hi ng bàng quan) và đường gii hn v ng
ngân sách). Gi s i tiêu dùng th c hi n s l a ch n m t cách h p lý - l a ch ngườ nghĩa là họ n
các hàng hoá để ối đa hoá sự đạt đượ t tho mãn mà h có th c vi gii hn ngân sách.
Giỏ hàng hđược người tiêu dùng lựa chọn giỏ hàng hoá đáp ứng các điều kiện
sau:
- i n ng ngân sách; Ph ằm trên đườ
- i s tho mãn t hGi hàng hoá đem lạ ối đa tổ ợp các hàng hoá được người tiêu dùng ưa
thích nh t.
Hai đi ện này đã đưa vấn đề i đa hoá sự ủa nu ki t tho mãn c i tu dùng thành vn
đề la chn m m thích h ng ngân sách. ột điể ợp tn đư
F
V
Hình 4.12. Tác độ thay đổng ca s i giá
20
10
V
Sự lựa chọn của người tiêu dùng
U1
U2
B
D
A
F
Nhìn vào Hình 4.13, trong 3 điểm D, B A, thì chỉ duy nhất điểm A thoả mãn cả 2
điều kiện trên. Do vậy, điểm A là điểm tối ưu được người tiêu dùng lựa chọn.
Phần trước bằng cách tiếp cận của lý thuyết lợi ích chúng ta cũng rút ra được kết quả tương
tự về điều kiện lựa chọn tối ưu. mọi điểm trên đường bàng quan đều tạo ra một lợi ích như
nhau, nên tổng lợi ích tăng thêm khi tiêu dùng thêm hàng hoá thực phẩm (F) phải bằng lợi ích bị
mất đi do giảm số lần xem phim (V). Ta có:
0 = MU ( F) + MU ( V) <=> -( V/( F) = MU /MU
F
V
F V
Vì - ( V/( F) là t l thay th c n biên c i v i V, nên suy ra: MRS = MU /MU ế ủa F đố
F V.
Chúng ta cũng đã biết khi ngườ ối đa hoá lợi tiêu dùng t i ích thì t l thay thế cn biên gia
hai hàng hoá cũng bằng t hai giá ca chúng (MRS = P
F
/P
V
).
Vì MRS = MU /MU nên suy ra MU /MU = P .
F V F V F
/P
V
thể thấy rằng việc tối đa hoá lợi ích đạt được khi ngân sách được phân bổ sao cho lợi
ích cận biên trên mỗi đồng chi tiêu đều như nhau đối với mọi hàng hoá.
4.2. L a ch n t i thu nh p ối ưu khi thay đổ
Khi thu nh p c ng ngân sách d ch chuy n ra xa g c t a ủa người tiêu dùng tăng lên, đư độ
song song v m l a ch n t p m c ng ngân sách ới đường ngân sách ban đầu. Điể ối ưu là tiế đi a đườ
v ng bàng quan nh m A và B trên Hình 4.14. N u n i t t c i v i nhau, ới đườ ư đi ế các điểm đó lạ
ta đượ ột đườc m ng gi là đường tiêu dùng - thu nh p.
F
C
U
1
U
2
A
Đường tiêu dùng – thu nhập
B
4.3. Thay đổi giá cả
Khi giá một hàng hoá thay đổ ẩm thay đổi, chng hn giá ca thc ph i giá ca hàng hoá
khác không thay đổi, đường ngân sách s chuyn ti v trí mi. Hình 4.15 minh ho s thay đổi
giá c a th c ph m, trong khi giá c a hàng hoá trên tr c tung không thay i. Lúc u m l đổ đầ đi a
ch n tiêu dùng t i i i iưu p tiế đ m c ng ngân sách ng bàng quan U ta đườ đườ
1
đ m A. Khi
giá c a th c ph m gi m xu ng, ng ngân sách m i quay ra ngoài m l a ch n t u m i đườ đi i ư
đ i m B. N i giá cếu thay đổ th c ph m liên t c ta s có r t nhi c lều điểm đượ a ch n, n i t t c
c m l i v i nhau sác điể được đường giá c - tiêu dùng.
T ng giá c tiêu dùng y th ng c u. ng c d c âm hay đườ suy ra đư Đườ ầu độ
dương phụ ộc độ thu ln ca hiu ng hay thế và hiu ng thu nhp.
F
C
U
1
U
2
Đường giá cả - tiêu dùng
A
B
5. TH ẶNG DƯ TIÊU DÙNG
Thặng dư tiêu dùng là thước đo tổng thể những người tiêu dùng được lợi bao nhiêu khi họ
có kh ả năng mua một hàng hoá trên thị trường.
Thặng dư tiêu dùng (CS) là s ột ngườ chênh lch gia giá mà m i tiêu dùng sn sàng tr để
mua m i tiêu dùng th c s ph i tr một hàng hoá giá ngườ khi mua hàng hoá đó. dụ t
sinh viên quyết đị ết định mua xem phim (Hình 4.16). Khi quy nh xem nên mua bao nhiêu vé,
Hình 4.15. Tác độ hay đổng ca s t i giá c
sinh viên đó s ải tính toán như sau: chiế ốn 14 ngàn đồng nhưng đáng giá 20 ph c th nht t
ngàn đồ ếc y đáng mua đem lạ ặng 6 ngàn đồng vượng, chi i mt giá tr th t trên
giá chi c vé. Chi c th i cho sinh viên này m t kho n th ng ế ế hai cũng đáng mua mang lạ
5 ngàn đồ ặng dư 4 ngàn đồ thặng 3 ngàn đồng. Chiếc th ba th ng, vé th ng,
th ng, th sáu th năm 2 ngàn đồ ặng 1 ngàn đng. Sinh viên này s bàng quan khi
mua chi c vé th i mế 7 vì nó không đem lạ ột đơn v thặng dư nào cả ết đị. Sinh viên này quy nh s
không mua thêm b t c m t chi vé nào n a. ếc
Q
P
CS
Thặng dư
tiêu dùng
Thặng dư tiêu dùng
7
14
| 1/17

Preview text:

Chương 4
LÝ THUYẾT LỢI ÍCH
Chương này sẽ phân tích hành vi ủa
c người tiêu dùng thông qua lý thuyết về lợi ích. Các câu h n hành vi c ỏi liên quan đế
ủa người tiêu dùng tối đa hoá lợi ích sẽ được trả lời ở chương này.
Tiêu dùng là hành động mua hàng hoá và dịch vụ của các hộ gia đình nhằm thoả mãn lợi
ích. H gia đình được xem như là người mua hàng hoá và dịch v . ụ Quyết định l a ự chọn tiêu dùng c a ủ hộ gia đình ph
ụ thuộc vào sở thích và các ràng bu c
ộ về ngân sách dành cho việc mua hàng hoá và dịch vụ. i
Ngườ tiêu dùng luôn luôn mong muốn đạt được li ích tối đa khi tiêu
dùng các hàng hoá và dịch v . ụ 1. T
LÝ THUYẾ LI ÍCH
Lý thuyết lợi ích được xây dựng với giả thiết lợi ích có thể đo lường được. Đơn vị đo lợi
ích được gọi là đơn vị lợi ích. Trên thực tế lợi ích không thể quan sát cũng như khó có thể đo
lường được, mà nó chỉ có thể suy diễn từ hành vi tiêu dùng đối với hàng hoá hoặc dịch vụ nào
đó. Tuy nhiên, phân tích sự lựa chọn tiêu dùng khi lợi ích đo lường được sẽ rất hữu ích. Chúng ta
bắt đầu từ các khái niệm cơ bản về lợi ích, tổng lợi ích và lợi ích cận biên.
1.1. Khái niệm về lợi ích, tổng lợi ích và lợi ích cận biên
Các nhà kinh tế học ở thế kỷ XIX tin rằng lợi ích có thể đo lường chính xác, mỗi người có
một thước đo lợi ích để đo
sự hài lòng của mình. Lợi ích là sự hài lòng, sự thoả mãn của cá nhân
do tiêu dùng hàng hóa mang lại. Các nhà kinh tế sử dụng thuật ngữ lợi ích để chỉ sự sẵn sàng trả
giá đối với một hàng hoá hay dịch vụ nào đó. Giả sử bạn hài lòng về một hàng hoá nào đó thì sẽ
sẵn sàng mua nó với giá cao. Nếu hàng hoá X được ưa thích hơn hàng hoá Y thì khi đó lợi ích
thu được khi tiêu dùng hàng hoá X sẽ lớn hơn lợi ích thu được khi tiêu dùng hàng hoá Y.
Tng li ích (U) là toàn b
ộ sự hài lòng đạt được do tiêu dùng các hàng hóa trong khoảng
thời gian nhất định. Tổng lợi ích cũng có
thể biểu diễn bằng hàm lợi ích. Giả s ử có 2 loại hàng
hoá X và Y, người tiêu dùng có hàm lợi ích khi tiêu dùng 2 hàng hoá này là: U(X,Y) = XY. Với
hàm lợi ích này có thể suy ra t ng l ổ ợi ích c a vi ủ
ệc kết hợp tiêu dùng 2 hàng hoá X và Y.
Bng 4.1. Tng li ích t kết hp tiêu dùng các hàng hoá Hàng hoá X Hàng hoá Y U(X,Y) = X.Y 0 0 0 3 4 12 4 5 20 5 4 20 5 5 25 4 3 12
Lợi ích cận biên (MU) của một hàng hoá là sự thay đổi trong tổng lợi ích đạt được do tiêu
dùng thêm một đơn vị hàng hóa đó, với một lượng tiêu dùng hàng hoá khác không đổi.
Lợi ích cận biên = Sự thay đổi về tổng lợi ích/sự thay đổi về số lượng hàng hóa tiêu dùng
1.2. Quy luật lợi ích cận biên giảm dần Khái niệm về t ng ổ
lợi ích và lợi ích cận biên giải thích tại sao người tiêu dùng quyết định
mua hoặc quyết định không mua m t
ộ hàng hóa hoặc dịch v , ụ vào m t ộ thời điểm nào ó. đ Trên
thực tế sự hài lòng về tiêu dùng hàng hóa nào đó giảm xuống khi tiếp tục tiêu dùng thêm các đơn vị hàng hóa ó, v đ i.
ới lượng tiêu dùng các hàng hoá khác không đổ
Quy luật lợi ích cận biên giảm dần được phát biểu như sau: i Lợ ích cận biên i đố với một
hàng hóa có xu hướng giảm đi khi lượng hàng hóa đó được tiêu dùng nhiều hơn trong một
khoảng thời gian nhất định, với lượng tiêu dùng các hàng hoá khác không đổi. Giả sử có bảng số
liệu về số lượng hàng hoá và tổng lợi ích c a
ủ một người tiêu dùng ở Bảng 4.2. Hình 4.1a mô tả đường tổng lợi ng t ích. Đườ
ổng lợi ích phản ánh quy luật lợi ích cận biên có xu hướng giả ầ m d n:
tổng lợi ích tăng khi tiêu dùng thêm nhiều đơn vị hàng hoá đó, nhưng tốc độ tăng m chậ dần, tại điểm có ố
s hàng hoá tiêu dùng bằng 7 tổng lợi ích giảm xu ng. ố
Hình 4.1b miêu tả lợi ích cận biên giảm xu ng ố
khi tiêu dùng thêm nhiều đơn vị hàng hoá ó, v đ
ới lượng tiêu dùng các hàng hoá khác không i. đổ Bng 4.2. T ng l
i ích và li ích c n biên Hàng hoá
Tng li ích Li ích biên X U(X) MU(X) 0 0 - 1 5 5 2 9 4 3 12 3 4 14 2 5 15 1 6 15 0 7 14 -1 U 16 14 12 10 8 6 4 2 0 0 1 2 3 4 5 6 7 X
Hình 4.1a. Đường tổng lợi ích MU 6 5 4 3 2 1 0 1 2 3 4 5 6 7
Hình 4.1b. Đường lợi ích cận biên X
1.3. Lợi ích cận biên và đường cầu Trong chư ng ơ
2, chúng ta đã rút ra kết luận về Luật cầu thể hiện m i
ố quan hệ tỷ lệ nghịch
giữa giá cả và lượng cầu. Điều này thể hiện ở hình dạng của đường cầu có độ dốc âm. Đường cầu đi từ trên xu ng d ố
ưới, từ trái qua phải. Chúng ta mới rút ra kết luận theo cảm tính, chứ chưa
lý giải được tại sao đường cầu lại có d
độ ốc âm? Đường cầu của cá nhân được suy ra từ đâu? Phần này chúng ta ử
s dụng quy luật lợi ích cận biên giảm dần để trả lời các câu hỏi trên. Trong th c t
ự ế, để tiêu dùng m t h ộ àng hoá nào ó
đ chúng ta phải bỏ tiền ra để mua nó. Khi giá của hàng hoá ó t đ
ăng lên, với điều kiện các yếu tố khác không i, thì ng đổ
ười tiêu dùng sẽ mua ít hơn.
Ngược lại, khi giá hàng hoá giảm xuống họ ẽ
s mua nhiều hàng hoá hơn. Mối quan hệ này được
suy diễn như thế nào từ quy luật lợi ích cận biên giảm dần. Chúng ta biết rằng, m c ụ tiêu của
người tiêu dùng là tối a
đ hoá lợi ích. Người tiêu dùng có thể tăng lợi ích của mình mỗi lần anh ta
mua một sản phẩm khi lợi ích cận biên thu được từ sản phẩm ó
đ phải lớn hơn chi phí tăng thêm anh ta b
ỏ ra để mua nó. Ngược lại, nếu lợi ích cận biên thu được từ việc mua thêm m t ộ sản phẩm nh h
ỏ ơn chi phí tăng thêm, thì việc mua thêm một đơn vị hàng hoá làm giảm tổng lợi ích c a anh ủ ta. Đó là hành n
độ g kém khôn ngoan. Người tiêu dùng sẽ thôi không mua thêm các đơn vị sản
phẩm khi đã đạt đến mức mà ở ó
đ lợi ích cận biên do sản phẩm em đ
lại vừa bằng chi phí tăng
thêm mới phát sinh do việc mua sản phẩm ó.
đ Anh ta đã đạt được điểm cân bằng, người ta gọi đó
là điểm cân bằng tiêu dùng.
Chúng ta trở lại đường lợi ích cận biên ở Hình 4.1b. Nếu hàng hoá X ở ây đ là bánh ngọt,
thì chi phí biên để mua thêm m t
ộ chiếc bánh chính là giá của chiếc bánh được ghi trên hoá đơn.
Vì giá của chiếc bánh không thay i đổ cho dù anh mua m t chi ộ
ếc hay năm chiếc, nên chi phí biên
bằng giá của chiếc bánh.
Người tiêu dùng theo đuổi mục tiêu tối đa hoá lợi ích, sẽ mua s ố chiếc bánh ng t ọ ở mức
thoả mãn điều kiện: lợi ích cận biên bằng chi phí biên và bằng giá bán (MU = MC = P). Giả s ử
chúng ta quy một đơn vị tiền tệ như 1 đồng, 1000 ng, đồ hoặc 1 ô đ la tư ng ơ n
ứ g với 1 đơn vị lợi
ích, thì rất dễ dàng nhận thấy đường biểu diễn lợi ích cận biên mang tính ch ủ quan thành một
đường cầu mang tính khách quan.
Hình 4.2 mô tả lại đường lợi ích cận biên đã được đề cập ở phần trên. Bây giờ chúng ta thay i đổ giá c a b ủ
ánh ngọt và quan sát hành vi của người tiêu dùng. Nếu giá của bánh ngọt là $4
một chiếc, anh ta sẽ mua m t chi ộ
ếc, vì giá vừa bằng lợi ích cận biên. Nếu giá là $3, anh ta sẽ mua
2 chiếc, nếu giá là $2 anh ta sẽ mua 3 chiếc. Như vậy, chúng ta tìm ra sự tư ng quan ơ giữa giá và
lượng cầu bằng đồ thị, tức là đường biểu diễn cầu. Tương quan có thể được suy diễn ra từ đường
lợi ích cận biên hàm chứa trong nó, bằng cách cho phép người tiêu dùng tối đa hoá lợi ích của
mình ở các mức giá khác nhau và quan sát hành vi mua sắm c a
ủ anh ta. Đường mà trước đây là đường lợi ích ậ
c n biên ở Hình 4.1b, bây giờ đã trở thành đường ầ
c u trong Hình 4.2. Đường cầu cho biết s l
ố ượng hàng hoá mà người tiêu dùng sẽ mua ở các mức giá nhất định. Giá 6 ($) 5 4 MC=P=4$ MC=P=3$ 3 2 MC=P=2$ 1 MC=P=1$ D(MU) 0 X 1 2 3 4 5 6 7 n
Hình 4.2. Đường cu suy ra t đường li ích cn biên
1.4. Tối đa hoá lợi ích của người tiêu dùng
Mục tiêu của người tiêu dùng là muốn đạt được sự thoả mãn tối đa với sự ràng buộc về
ngân sách. Rõ ràng, sự lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng bị ràng buộc bởi nhân tố chủ
quan là sở thích của người tiêu dùng và nhân tố khách quan là ngân sách và giá cả của hàng hoá.
Cơ sở để giải thích sự lựa chọn tiêu dùng là lý thuyết về lợi ích và luật cầu. Người tiêu dùng sẽ
dành ưu tiên cho sự lựa chọn của sản phẩm có lợi ích mang lại lớn hơn. Theo luật cầu, việc lựa
chọn còn phải xét đến giá cả thị trường của hàng hoá mà người tiêu dùng cần mua. Như vậy,
người tiêu dùng phải so sánh giữa lợi ích và chi phí, để việc lựa chọn phải phù hợp với lượng thu nhập hiện có.
Bảng 4.3. Tổng lợi ích và lợi ích cận biên đối với hai hàng hoá Sách Phim Q TUx MUx TUy MUy 0 0 - 0 - 1 15 15 10 10 2 23 8 19 9 3 25 2 26 7 4 25 0 31 5 5 22 -3 34 3 6 12 -10 35 1
Làm thế nào để lựa chọn mua bao nhiêu cuốn sách và số lần xem phim, khi sự ham thích
đọc sách gấp 1,5 lần xem phim, và giá 1 cuốn sách là 5.000 đồng và giá 1 lần xem phim là
2.500 đồng. Bạn bị giới hạn ngân sách là 15.000 đồng. Hàm lợi ích của người tiêu dùng này
được cho ở Bảng 4.3. Nếu chi cả 15.000 đồng cho xem phim thì sẽ mua được 6 vé xem phim
với tổng lợi ích là 35. Nếu chi cả 15.000 đồng cho mua sách thì được 3 cuốn tổng lợi ích là 25.
Như vậy chọn 6 lần xem phim tốt hơn. Tuy nhiên, đó chưa phải là sự lựa chọn tối ưu. Có thể
lựa chọn theo cách khác.
Nếu bạn chi 5000 đồng thứ nhất để mua sách thì thu đuợc tổng lợi ích là 15 đơn vị lợi ích;
hoặc chi số tiền này cho xem phim, thì thu được tổng lợi ích là 19 đơn vị lợi ích. Với 5.000 đồng
thứ nhất bạn nên chọn xem phim. Tương tự, nếu bạn chi 5.000 đồng thứ hai để mua sách thì tổng
lợi ích thu được là 15; hoặc nếu bạn chi số tiền này để xem phim thì thu được lợi ích là 12 đơn vị
lợi ích. Như vậy, với 5000 đồng thứ hai, bạn nên chọn mua một cuốn sách. Với 5.000 đồng cuối
cùng, nếu bạn mua sách thì sẽ thu được lợi ích là 8 đơn vị lợi ích; hoặc nếu bạn xem phim thì sẽ
có tổng lợi ích là 12 đơn vị lợi ích. Do vậy, với 5.000 đồng cuối cùng bạn nên chọn mua 2 vé
xem phim. Như vậy với 15.000 đồng sẵn có, bạn nên chọn mua 4 vé xem phim và 1 cuốn sách
với tổng lợi ích lớn nhất thu được là 46.
Bây giờ chúng ta trở lại xem người tiêu dùng này sẽ lựa chọn đọc sách và xem phim như
thế nào nếu sử dụng số liệu ở Bảng 4.4. Bảng số liệu này cho chúng ta biết lợi ích cận biên trên
mỗi đồng chi ra để mua sách hoặc mua vé xem phim. Nếu giá của hai hàng hoá này không thay
đổi, nhưng ngân sách của anh ta tăng lên là 30 ngàn đồng. Bằng cách so sánh số liệu ở cột 4 và
cột 7 trên Bảng 4.4, ta thấy người tiêu dùng này sẽ quyết định mua 6 vé xem phim và 3 cuốn
sách thì sẽ thoả mãn điều kiện tiêu dùng tối ưu: MUx/Px=MUy/Py=0,4. Tổng lợi ích thu được
bằng 60 đơn vị lợi ích là lớn nhất.
Như vậy, một người tiêu dùng có thể đạt được lợi ích tối đa khi phân bổ ngân sách sao cho
lợi ích cận biên trên một đồng của hàng hoá này phải bằng lợi ích cận biên trên một đồng của các hàng hoá khác.
Chúng ta có thể biểu diễn bằng biểu thức:
MUx / Px = MUy / Py = ... = MUz / Pz
Bảng 4.4. Lợi ích cận biên trên giá của hai hàng hoá Q TUx MUx MUx/Px TUy MUy MUy/Py 1 2 3 4 5 6 7 0 0 - - 0 - - 1 15 15 3 10 10 4 2 23 8 1.6 19 9 3.6 3 25 2 0.4 26 7 2.8 4 25 0 0 31 5 2 5 22 -3 -0.6 34 3 1.2 6 12 -10 -2 35 1 0.4
Bây giờ, giả sử thu nhập của người tiêu dùng không đổi là 30 ngàn đồng, giá sách không
đổi, nhưng giá của vé xem phim tăng lên 5 ngàn đồng một vé. Người tiêu dùng này sẽ lựa chọn
mua bao nhiêu cuốn sách và vé xem phim?
Nhìn vào Bảng 4.5 ta thấy khi giá của hàng hoá Y (Phim) tăng lên, người tiêu dùng này sẽ
chọn mua 4 vé xem phim và 2 cuốn sách, sẽ đạt được sự hài lòng lớn nhất. Tổng lợi ích tối đa đạt
được là 54 đơn vị lợi ích. Như vậy, khi giá của hàng hoá Y tăng lên, trong khi giá của hàng hoá X và ngân sách không hoá
đổi, thì người tiêu dùng này sẽ giảm mua số lượng hàng Y.
Bảng 4.5. Lợi ích cận biên trên giá của hàng hoá Y tăng lên Q TUx MUx MUx/Px TUy MUy MUy/P’y 1 2 3 4 5 6 7 0 0 - - 0 - - 1 15 15 3 10 10 2 2 23 8 1.6 19 9 1.8 3 25 2 0.4 26 7 1.4 4 25 0 0 31 5 1 5 22 -3 -0.6 34 3 0.6 6 12 -10 -2 35 1 0.2
Từ các phân tích ở trên, chúng ta có thể rút ra đường cầu về vé xem phim đối với người
tiêu dùng này khi giá vé xem phim thay đổi ở Hình vẽ 4.3. Đ ờng ư
cầu này tuân theo quy luật
cầu, đi từ trên xuống dưới và từ trái sang phải. Đ ờng cầu này giả định là ư đường thẳng. Py 5 4 3 2 D 1 0 2 4 6 8 Y á Y
Hình 4.3. Suy ra đường cu ca hàng hóa Y
2. SỞ THÍCH CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
2.1. Các giả thiết cơ bản
Lý thuyết hành vi của người tiêu dùng được xây dựng dựa vào ba giả thuyết cơ bản về sở
thích của người tiêu dùng đối với các hàng hoá khác nhau.
- Giả thiết thứ nhất - sự ưu tiên: Sở thích hay thị hiếu của người tiêu dùng là hoàn chỉnh,
nghĩa là họ có thể so sánh và xếp hạng tất cả các giỏ hàng hoá. Nói cách khác, trong bất kỳ hai
giỏ hàng hoá A và B nào, người tiêu dùng cũng sẽ thích A hơn B, hoặc thích B hơn A, hoặc
bàng quan giữa hai giỏ hàng hoá A và B. Những sở thích này chưa tính đến chi phí.
- Giả thiết thứ hai - tính bắc cầu: Thị hiếu có tính bắc cầu, nghĩa là nếu một người tiêu dùng thích gi
ỏ hàng hoá A hơn B, và thích B hơn C, thì người tiêu dùng đó sẽ thích A hơn C.
- Giả thiết thứ ba - thích nhiều hơn ít: Hàng hoá được coi là hàng hoá tốt, nghĩa là chúng
đều được mong muốn, do vậy nếu bỏ qua c ại chi phí, ác lo
thì người tiêu dùng luôn luôn muốn có
nhiều hàng hoá hơn có ít hàng hoá.
Các giả thiết này là cơ sở để xây dựng lý thuyết người tiêu dùng. Tuy nhiên, chúng không
giải thích về bản chất thị hiếu của người tiêu dùng, mà chỉ muốn giải thích về tính hợp lý và
lôgic nhất định đối với thị hiếu.
Bảng 4.6. Các giỏ hàng hoá khác nhau Giỏ hàng hoá
Số đơn vị thực phẩm Số lần xem phim A 2 3 B 1 5 C 4 2 D 3 4 E 1 2 G 1 4
Làm thế nào để mô tả một cách chính xác sở thích của người tiêu dùng khi có vô số hàng
hoá và dịch vụ được cung cấp cho người mua? Các nhà kinh tế thường sử dụng khái niệm giỏ
hàng hoá để phân tích. Giỏ hàng hoá là tập hợp một hay nhiều hàng hoá khác nhau. Giả sử
chúng ta có tập hợp các giỏ hàng hoá như trong Bảng 4.6. Ví dụ, giỏ A có 2 đơn vị thực phẩm và
3 lần xem phim, giỏ B có 1 đơn vị thực phẩm và 5 lần xem phim… Bằng cách đề nghị người tiêu
dùng so sánh những giỏ hàng hoá khác nhau này, chúng ta có thể mô tả thị hiếu của họ đối với thực phẩm và phim ảnh.
2.2. Đường bàng quan
Các nhà kinh tế thường biểu diễn sở thích của người tiêu dùng bằng các đường bàng
quan. Đường bàng quan là đường biểu diễn tập hợp tất cả các giỏ hàng hoá đưa lại một mức
thoả mãn như nhau cho người tiêu dùng.
Để vẽ được đường bàng quan, chúng ta giả thiết rằng chỉ có hai hàng hoá được tiêu dùng là
thực phẩm và phim ảnh. Hình 4.4 thể hiện những giỏ hàng hoá đã cho trong Bảng 4.6. Trục
hoành đo số đơn vị thực phẩm tiêu dùng hàng tuần, trục tung đo số lần xem phim. 6 m 5 B phi em 4 G D X A 3 2 E C 1 0 0 1 2 3 4 5 Thực phẩm Hình 4.4. T p h
p các gi hàng hóa
Giỏ hàng hoá A với 2 đơn vị thực phẩm và 3 vé xem phim, được ưa thích hơn giỏ hàng hoá
E, vì hàng hoá A chứa nhiều thực phẩm và phim ảnh hơn. Tương tự như vậy giỏ hàng hoá D
được ưa thích hơn A. Tuy nhiên, khó có thể so sánh giỏ hàng hoá A với B và C nếu không có
thêm thông tin về cách xếp hạng của người tiêu dùng, bởi vì giỏ hàng hoá B có nhiều phim hơn
nhưng lại chứa ít thực phẩm hơn so với A, còn giỏ hàng hoá C có nhiều thực phẩm hơn nhưng lại ít phim hơn so với A.
Thông tin bổ sung này được trình bày trong Hình 4.5. Hình này mô tả m t ộ đường bàng
quan, ký hiệu U, đi qua các điểm A, B và C. Đường bàng quan này chỉ ra rằng, người tiêu dùng
thờ ơ giữa ba giỏ hàng hoá trên. Đường bàng quan dốc xuống từ trái sang ải. Để ph hiểu được tại
sao như vậy, ta đặt giả thiết ngược lại rằng đường này d c lên ố
từ E đến A. Điều này vi phạm giả
thiết nói rằng có nhiều hàng hóa thì được ưa thích hơn ít hàng hóa. 6 im h 5 B p m e 4 G D X A 3 2 E C U 1 0 0 1 2 3 4 5 Thực phẩm
Đường bàng quan mô tả sỏ thích của người tiêu dùng
Hình 4.5. Đường bàng quan mô t s thích của người tiêu dùng Để mô tả thị hiếu c i
ủa người tiêu dùng đố với tất cả các phương án kết hợp giữa thực phẩm
và phim ảnh, chúng ta có thể vẽ tập hợp các đường bàng quan. Đó là bản đồ các đường bàng quan nh ư ở Hình 4.6. 6 5 phim em 4 X 3 2 U3 U2 1 U1 0 0 1 2 3 4 5 Thực phẩm
Bản đồ các đường bàng quan Hình 4.6. B
ản đồ các đường bàng quan
Các đường bàng quan không thể cắt nhau. Giả sử đường bàng quan U1 và U2 cắt nhau tại
điểm A như trên Hình 4.7, vì A và D đều nằm trên U1 nên người tiêu dùng thích hai giỏ hàng hoá
đó như nhau. Hai giỏ hàng hoá A và B đều nằm trên U2 nên người tiêu dùng ưa thích hai giỏ
hàng hoá A và B như nhau. Theo giả thiết 2, người tiêu dùng ưa thích B và D như nhau. Điều
này không thể được vì gi
ỏ hàng hoá B có nhiều th c
ự phẩm và phim ảnh hơn giỏ hàng hóa D.
Theo giả thiết 3 thì người tiêu dùng này phải thích giỏ hàng hoá B hơn D. Như vậy, có thể rút ra kết luận là ng bàng quan không th các đườ ể cắt nhau. 6 5 phim 4 Xem A B 3 U2 2 D 1 U1 0 0 1 2 3 4 5 Thực phẩm
Hình 4.7. Các đường bàng quan không ct nhau
Bản đồ các đường bàng quan trong Hình 4.6 chỉ ra sự xếp hạng theo thứ t ự các gi ỏ hàng hoá. Xếp hạng theo th
ứ tự đặt các giỏ hàng hoá theo m t ộ trật t
ự từ giỏ hàng hoá được ưa thích
nhất đến giỏ hàng hoá ít được ưa thích hơn. Tuy nhiên, nó không chỉ ra được gi ỏ hàng hoá này
được ưa thích hơn giỏ hàng hoá kia là bao nhiêu.
Lần đầu tiên các nhà kinh tế nghiên c u ứ lợi ích, với hy v ng ọ rằng có thể định ng lượ hoặc
đo lường thị hiếu cá nhân một cách dễ dàng bằng các đơn vị cơ bản và dùng để xếp hạng theo số lượng các l a ự ch n
ọ khác nhau. Tuy nhiên, ngày nay việc đưa ra một đơn vị cụ thể để đo lường
lợi ích không còn là điều quan trọng. Các nhà kinh tế thường coi việc người tiêu dùng sẵn sàng
trả giá cao để mua một giỏ hàng hoá nào đó - thể hiệ ức độ n m hài lòng.
2.3. T l thay thế c n biên
Để biết số lượng một hàng hoá mà một người tiêu dùng có thể từ bỏ để mua thêm hàng hoá
khác, các nhà kinh tế sử dụng một thước đo được gọi là t l
ỷ ệ thay thế c n biên (MRS).
Tỷ lệ thay thế cận biên của thực phẩm đối với phim ảnh là s
ố lần xem phim tối đa mà một người ẵ
s n sàng từ bỏ để mua thêm một đơn vị t ự
h c phẩm mà không làm thay i đổ tổng lợi ích.
Khi MRS là 3 nghĩa là người tiêu dùng sẵn sàng từ bỏ 3 lượt xem phim để mua thêm 1 đơn vị thực phẩm. cho Để ự
s trình bày nhất quán, trong chương này chúng ta sẽ mô tả MRS là số lượng hàng hoá phải t
ừ bỏ được biểu diễn trên trục tung để có thêm một đơn vị hàng hoá được biểu diễn trên tr c hoành. ụ
Sở thích của người tiêu dùng cho thấy m t
ộ tỷ lệ thay thế cận biên giảm dần khi gi ữ lợi ích
không đổi, cần phải hy sinh một khối lượng giảm dần một hàng hoá này để đạt được một sự gia
tăng tương ứng về khối lượng của hàng hoá khác. Tỷ lệ thay thế cận biên được tính toán bằng V dV biểu th c sau: ứ MRS . F dF 6 ) (V 5 4 A phim em 3 X ΔV B 2 C ΔF 1 U1 0 0 1 2 3 4 5 Thực phẩm (F) Hình 4.8. T l
ỷ ệ thay thế cn biên
2.4. Hàng hoá thay thế hoàn ho và b sung hoàn h o
Hình dáng của đường bàng quan có thể chỉ ra những mức độ khác nhau của s mong mu ự n ố
thay thế hàng hoá này bằng hàng hoá khác. Có hai trường hợp đặc biệt về hàng hoá thay thế và b
ổ sung cho nhau. Đó là hai hàng hoá thay thế hoàn hảo và b sung hoàn h ổ ảo. Giày trái Chì đỏ Chì đen Giày phải
Hình 4.9a. Hàng hóa thay thế hoàn ho Hình 4.9b. Hàng hóa b sung hoàn h Ví d , m ụ i tiêu dùng hoàn toàn bàn ột ngườ
g quan trong việc lựa ch n mua ọ m t chi ộ ếc bút chì
đỏ hay một chiếc bút chì đen. Như vậy, hai hàng hoá bút chỉ đỏ và bút chì đen là hàng hoá thay
thế hoàn hảo, vì anh ta bàng quan khi mua chiếc bút chì đỏ hay bút chì đen. Trong trường hợp
này tỷ lệ thay thế cận biên của bút chì
đỏ và bút chỉ đen là 1, nghĩa là anh ta sẵn lòng đổi chiếc
bút chì đen để lấy bút chì đỏ. Tóm lại, những hàng hoá thay thế hoàn hảo là hàng hoá khi tỷ lệ
thay thế cận biên của hàng hoá này đối với hàng hoá kia là một số không đổi. Như vậy, các
đường bàng quan này là những đường th ẳng, như Hình 4.9a.
Hình 4.9b minh hoạ sở thích c a ủ m t ộ người tiêu dùng i
đố với chiếc giày trái và giày phải.
Đối với người tiêu dùng này, hai hàng hoá này là hàng hoá b s
ổ ung hoàn hảo, vì m t ch ộ iếc giày trái
sẽ không làm tăng thêm s hài ự lòng c a a ủ
nh ta trừ khi có được m t
ộ chiếc giày phải tư ng ơ ng ứ . Hai
hàng hoá là bổ sung hoàn hảo khi tỷ lệ thay thế cận biên của chúng bằng 0, các đường bàng quan là
những đường có hình dạng những góc vuông.
3. GIỚI HN NGÂN SÁCH
3.1. Đường ngân sách
Các đường bàng quan mô tả thị hiếu của người tiêu dùng đối với tổ hợp khác nhau của các
hàng hoá hoặc dịch vụ. Nhưng thị ếu hi
chưa giải thích được tất cả các hành vi ủa c người tiêu dùng. Lựa ch n
ọ của cá nhân còn chịu tác động bởi những giới hạn về ngân sách, nh n ữ g hạn chế
khả năng tiêu dùng của con người do giá cả mà h
ọ phải trả cho các hàng hoá hoặc dịch vụ khác
nhau. Bây giờ chúng ta xem xét một người tiêu dùng chi cho hai hàng hoá là th c ự phẩm (F) và
phim ảnh (V), giả sử giá hai hàng hoá đó ng là P tương ứ
f và Pv . Khi đó Pf F là lượng tiền chi cho thực phẩm và PvV là ố
s lượng tiền chi cho xem phim. ng Đườ
ngân sách có thể viết dưới dạng phương trình sau: Pf F + PvV = M Trong đó:
Pf là giá một đơn vị thực phẩm;
Pv là giá một vé xem phim; F là s ố lượng th c ph ự ẩm tiêu dùng; V là s l ố ần xem phim;
M là t ng ngân sách chi cho hai hàng hoá trên. ổ
Giả sử một người tiêu dùng có ngân sách là 200 ngàn đồng trong một tuần để mua thực
phẩm và xem phim, giá thực phẩm là 10 ngàn đồng trên một đơn vị, giá vé xem phim là 20 ngàn
đồng một vé. Tập hợp giỏ hàng hoá và khả năng lựa chọn được miêu tả ở Bảng 4.7.
Bng 4.7. Gi hàng hoá th trường và ngân sách Giỏ hàng hoá Thc phm Xem phim Tng chi tiêu (F) (V) (1000đ) A 0 10 200 B 4 8 200 D 8 6 200 E 12 4 200 G 16 2 200 H 20 0 200
Đường thẳng trên Hình 4.10 là đường ngân sách được vẽ từ các giỏ hàng hoá trình bày ở Bảng 4.7. Vì c ứ bớt mua m t
ộ vé xem phim thì tiết kiệm được 20 ngàn ng đồ và mua một đơn vị
thực phẩm thì tốn 10 ngàn ng, cho đồ
nên số lượt xem phim phải giảm đi để mua thực phẩm sẽ là
như nhau tại mọi điểm dọc theo đường ngân sách. Do đó đường ngân sách là một đường thẳng từ A tới H. Trong trường h c bi
ợp này đường ngân sách đượ ểu diễn b : ằng phương trình F + 2V = 20
Độ dốc đường ngân sách là -0,5 là chi phí tương đối ủ
c a thực phẩm so với xem phim. Độ d c
ố của đường ngân sách là t ỷ số gi a ữ giá c a
ủ hàng hoá trên trục hoành chia cho giá hàng hoá
trên trục tung lấy dấu âm. 12 10 ) 8 (V 6 phim em X 4 2 0 0 5 10 15 20 25 Thực phẩm (F) Đường ngân sách
Hình 4.10. Đường ngân sách
3.2. Tác động ca s thay đổi v thu nhp và giá a. S ự thay đổi thu nhập
Khi thu nhập thay đổi làm cho đường ngân sách dịch chuyển nhưng không làm thay đổi độ d c
ố vì giá cả của các hàng hoá không thay đổi (giá tương đối không thay đ i). ổ Hình 4.11 mô tả
sự dịch chuyển đường ngân sách khi tổng chi tiêu cho hai hàng hoá thay i đổ từ 200 ngàn ng đồ
lên 300 ngàn đồng và giảm xuống 100 ngàn đồng. Trong trường hợp này giá cả của hai hàng hoá không thay i,
đổ các đường ngân sách dịch chuyển song song với nhau. Đường ngân sách càng dịc
h xa gốc tọa độ thể hiện ngân sách tăng lên, đường ngân sách càng gần gốc t a ọ , độ thể hiện ngân sách giảm xuống. V 15 10 5 10 20 30 F
Hình 4.11. Tác động ca s thay đổi thu nhp b. S
ự thay đổi về giá cả
Điều gì sẽ xảy ra với đường ngân sách khi giá c a
ủ một hàng hoá thay đổi nhưng giá của hàng hoá kia không thay i? đổ
Giả sử giá thực phẩm giảm từ 10 ngàn n
đồ g xuống 5 ngàn đồng.
Như vậy, giao điểm của đường ngân sách với trục tung không thay đổi, nhưng độ dốc của đường
ngân sách thay đổi. Hình 4.12 miêu tả đường ngân sách thay đổi khi giá cả thực phẩm tăng hoặc
giảm. Khi giá thực phẩm thay đổi làm cho đường ngân sách xoay xung quanh một điểm trên trục tung. V F
Hình 4.12. Tác động ca s thay đổi giá
4. S LA CHN CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
4.1. La chn tiêu dùng tối ưu
Bây giờ chúng ta sẽ xem người tiêu dùng th c ự hiện s ự lựa ch n ọ của mình như thế nào khi
đã biết được đường biểu diễn thị hiếu (đường bàng quan) và đường giới hạn về ngân sách (đường
ngân sách). Giả sử người tiêu dùng thực hiện sự l a ch ự n ọ m t cá ộ
ch hợp lý - nghĩa là họ l a ch ự ọn
các hàng hoá để ối đa hoá sự t
thoả mãn mà họ có thể đạt được với giới hạn ngân sách.
Giỏ hàng hoá được người tiêu dùng lựa chọn là giỏ hàng hoá đáp ứng các điều kiện sau:
- Phải nằm trên đường ngân sách;
- Giỏ hàng hoá đem lại s
ự thoả mãn tối đa là tổ hợp các hàng hoá được người tiêu dùng ưa thích nhất.
Hai điều kiện này đã đưa vấn đề tối đa hoá sự thoả mãn của người tiêu dùng thành vấn
đề lựa chọn một điểm thích hợp trên đường ngân sách. V 10 D A U2 B U1 20 F
Sự lựa chọn của người tiêu dùng
Hình 4.13. S la ch n c i tiêu dùng ủa ngườ
Nhìn vào Hình 4.13, trong 3 điểm D, B và A, thì chỉ có duy nhất điểm A thoả mãn cả 2
điều kiện trên. Do vậy, điểm A là điểm tối ưu được người tiêu dùng lựa chọn.
Phần trước bằng cách tiếp cận của lý thuyết lợi ích chúng ta cũng rút ra được kết quả tương
tự về điều kiện lựa chọn tối ưu. Vì mọi điểm trên đường bàng quan đều tạo ra một lợi ích như
nhau, nên tổng lợi ích tăng thêm khi tiêu dùng thêm hàng hoá thực phẩm (F) phải bằng lợi ích bị
mất đi do giảm số lần xem phim (V). Ta có:
0 = MUF ( F) + MUV ( V) <=> -( V/( F) = MUF/MUV
Vì - ( V/( F) là tỷ lệ thay thế cận biên c i v
ủa F đố ới V, nên suy ra: MRS = MUF /MUV.
Chúng ta cũng đã biết khi người tiêu dùng tối đa hoá lợi ích thì tỷ lệ thay thế cận biên giữa
hai hàng hoá cũng bằng tỷ hai giá của chúng (MRS = PF/PV).
Vì MRS = MUF /MUV nên suy ra MUF /MUV = PF /PV.
Có thể thấy rằng việc tối đa hoá lợi ích đạt được khi ngân sách được phân bổ sao cho lợi
ích cận biên trên mỗi đồng chi tiêu đều như nhau đối với mọi hàng hoá.
4.2. La chn tối ưu khi thay đổi thu nh p
Khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên, đường ngân sách dịch chuyển ra xa gốc t a ọ độ
song song với đường ngân sách ban đầu. Điểm l a ch ự n
ọ tối ưu là tiếp điểm của đường ngân sách
với đường bàng quan như ở điểm A và B trên Hình 4.14. Nếu n i t
ố ất cả các điểm đó i v lạ ới nhau,
ta được một đường gọi là đường tiêu dùng - thu nh p. C
Đường tiêu dùng – thu nhập B U2 A U1 F
Hình 4.14. Tác động ca s thay đổi thu nhp
4.3. Thay đổi giá cả
Khi giá một hàng hoá thay đổi, chẳng hạn giá của thực phẩm thay đổi và giá của hàng hoá
khác không thay đổi, đường ngân sách sẽ chuyển tới vị trí mới. Hình 4.15 minh hoạ sự thay đổi
giá của thực phẩm, trong khi giá c a ủ hàng hoá trên tr c ụ tung không thay i.
đổ Lúc đầu điểm lựa
chọn tiêu dùng tối ưu là tiếp i
đ ểm của đường ngân sách và đường bàng quan U1 tại điểm A. Khi giá c a ủ th c
ự phẩm giảm xuống, đường ngân sách mới quay ra ngoài điểm l a ự ch n ọ tối u ư mới là điểm B. Nếu tha i
y đổ giá cả thực phẩm liên tục ta sẽ có rất nhiều điểm được lựa chọn, nối tất cả c m l ác điể
ại với nhau sẽ được đường giá c - tiêu dùng.
Từ đường giá cả tiêu dùng này có thể suy ra đường cầu. Đường cầu có độ d c ố âm hay
dương phụ thuộc độ lớn của hiệu ứng hay thế và hiệu ứng thu nhập. C
Đường giá cả - tiêu dùng B U2 A U1 F
Hình 4.15. Tác động ca s thay đổi giá c
5. THẶNG DƯ TIÊU DÙNG
Thặng dư tiêu dùng là thước đo tổng thể những người tiêu dùng được lợi bao nhiêu khi họ có kh
ả năng mua một hàng hoá trên thị trường.
Thặng dư tiêu dùng (CS) là sự chênh lệch giữa giá mà một người tiêu dùng sẵn sàng trả để
mua một hàng hoá và giá mà người tiêu dùng thực sự phải trả khi mua hàng hoá đó. Ví dụ một
sinh viên quyết định mua vé xem phim (Hình 4.16). Khi quyết định xem nên mua bao nhiêu vé,
sinh viên đó sẽ phải tính toán như sau: chiếc vé thứ nhất tốn 14 ngàn đồng nhưng đáng giá 20
ngàn đồng, chiếc vé này đáng mua vì nó đem lại một giá trị thặng dư là 6 ngàn đồng vượt trên
giá chiếc vé. Chiếc vé thứ hai cũng đáng mua vì nó mang i
lạ cho sinh viên này một khoản thặng
dư là 5 ngàn đồng. Chiếc vé thứ ba thặng dư là 4 ngàn đồng, vé thứ tư thặng dư là 3 ngàn đồng, vé thứ năm 2 ngàn ng, đồ
vé thứ sáu thặng dư là 1 ngàn đồng. Sinh viên này sẽ bàng quan khi
mua chiếc vé thứ 7 vì nó không đem lại một đơn vị thặng dư nào cả. Sinh viên này quyết định sẽ
không mua thêm bất cứ m t chi ộ ếc vé nào n a. ữ P Thặng dư tiêu dùng CS 14 7 Q Thặng dư tiêu dùng
Hình 4.16. Thặng dư tiêu dùng