Lý thuyết chương 4 : Tiết kiệm, đầu tư và hệ thống tài chính | Môn kinh tế vĩ mô

  Hệ thống tài chính giúp di chuyển các nguồn lực khan hiếm của nền kinh tế từ những người tiết kiệm đến những người đi vay. Hệ thống tài chính được cấu thành từ các định chế tài chính khác nhau trong nền kinh tế giúp phối hợp giữa người tiết kiệm và người đi vay với nhau. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !

lOMoARcPSD| 47879361
CHƯƠNG IV: TIẾT KIỆM, ĐẦU TƯ VÀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
Nội dung nghiên cứu:
- Sự đa dạng hóa các định chế tài chính tạo nện thị trường tài chính
- Mối quan hệ giữa thị trường tài chính và một biến số kinh tế vĩ mô quan trọng
- Mô hình cung cầu vốn vay trên thị trường tài chính
I. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRONG NỀN KINH TẾđến thời điể
- Hệ thống tài chính giúp di chuyển các nguồn lực khan hiếm của nền kinh tế từ những người
tiết kiệm đến những người đi vay
- Hệ thống tài chính được cấu thành từ các định chế tài chính khác nhau trong nền kinh tế giúp
phối hợp giữa người tiết kiệm và người đi vay với nhau - Các định chế tài chính có thể
phân thành hai loại:
o Thị trường tài chính o
Trung gian tài chính
1. Thị trường tài chính
- Thị trường tài chính là các định chế mà thông qua đó người tiết kiệm có thể cung cấp trực tiếp
các nguồn vốn của mình đến người đi vay o Thị trường trái phiếu o Thị trường cổ phiếu
- Thị trường trái phiếu
- Trái phiếu là giấy chứng nhân nợ, xác định các nghĩa vụ của người vay đối với người nắm giữ
trái phiếu o Thời gian đáo hạn thòi wgian khoản cho vay sẽ được hoàn trả o Lãi suất s
được thanh toán định kỳ cho đến các khoản vay đáo hạn o Đến thời điểm đáo hạn người mua
trái phiếu snhận vốn gốc tiền lãi o Người mua trái phiếu thể bán trái phiếu sớm hơn
cho người khác
- Các loại trái phiếu khác nhau dựa vào 3 đặc điểm quan trọng o Thứ nhất: kỳ hạn của trái phiếu
độ dài thời gian của trái phiếu đến khi trái phiếu đáo hạn. Một số trái phiếu
kỳ hạn ngắn như vài tháng, có trái phiếu khạn dài ba mươi nam, loại vĩnh
viễn
Lãi suất của trái phiếu phụ thuộc một phần vào kỳ hạn của nó
Các trái phiếu kỳ hạn dài thường lãi suất cao hơn để đắp rủi ro (vì khi
cần tiền trước lúc đáo hạn phải bán với mức giá thấp hơn)
o Thứ hai: rủi ro tín dụng
khả năng người vay không thể hoàn trả lãi hoặc vốn gốc. Trường hợp này
được gọi là vỡ nợ. Lúc này người vay tuyên bố phá sản
Nếu xác xuất vỡ nợ cao người mua trái phiếu yêu cầu lãi suất cao hơn để bù đắp
cho rủi ro này
Thông thường trái phiếu chính chủ thường có lãi suất thấp độ an toàn cao. Còn
tráu phiếu của các tập đoàn tài chính có lãi suất cao vì mức độ rủi ro rất lớn
o Thứ ba: xử lý thuế
Là cách mà các luật thuế áp dụng lên tiền lãi kiếm được từ trái phiếu
Đối với trái phiếu chính chủ người chủ trái phiếu không bị bắt buộc phải trả thuế
thu nhập trên phần lãi của trái phiếu
Nhờ vậy trái phiếu của chính phủ thường lãi suất thấp hơn lãi suất của các
công ty
lOMoARcPSD| 47879361
- Thị trường cố phiếu o Cổ phiếu đại diện cho quyền sở hữu trong một công ty, cổ phiếu là một
quyền đối với lợi nhuận mà công ty tạo ra
o Việc bán cổ phiếu để huy dộng vốn gọi là tài trợ bằng vốn chủ sở hữu o Việc bán trái
phiếu được gọi là tài trợ bằng vay nợ
- Sự khác nhau giữa cổ phiếu và trái phiếu o Người chủ cổ phần là người chủ sở hữu một phần
của công ty o Người chủ trái phiếu là chủ nợ của công ty
o Nếu công ty có lãi hoặc lỗ thì các cổ đông sẽ có lợi từ những khoản lợi nhuận này, hoặc
có thể nhận bất cứ thứ gì sau khi trả lãi cho trái phiếu
o Người nắm giữ trái phiếu chỉ phần lãi trên trái phiếu của họ cho công ty lợi
nhuận cao hoặc bị lỗ
- Thị trường chứng khoán cổ tức nơi các cổ đông giao dịch các cổ phiếu. Trong những giao
dịch này, các công ty không nhận được tiền khi các cổ phiếu của họ được chuyển nhượng
- Mức giá của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán được quyết định bởi nguồn cung và nguôn
cầu cổ phiếu của các công ty này
- Để theo dõi tổng thể giá cả các loại cổ phiếu người ta dùng chỉ số chứng khoán
- Chỉ số chứng khoán được tính toán bình quân giá của các loại chứng khoán
2. Trung gian tqafi chính
- các định chế tài chính thông qua đó người tiết kiệm thể gián tiếp cung cấp tiền cho
người đi vay o Các ngân hàng o Các quỹ tương hỗ
- Ngân hàng
o Nhận tiền gửi từ người tiết kiệm, các ngân ng trả lãi o Cho vay đến người đi vay,
các ngân hàng tính lãi
o Lãi suất cho vay cao hơn lãi suất tiền gởi ng để trang trãi chi phí hoạt động ngân hàng
và một phần lợi nhuận của chủ sở hữu ngân hàng
o Ngoài chức năng vay và cho vay, ngân hàng còn chức năng quan trọng khác tạo
điều kiện mua sắm hàng hóa và dịch vụ bằng cách cho phép người dân viết ngân phiếu
đối với các khoản tiền gởi của họ và truy cập vào các tài khoản tiền gởi của họ và truy
cập vào các khoản tiền gởi này bằng các thẻ ghi nợ
- Quỹ tương hổ
o định chế tài chính bán cổ phần ra công chúng sử dụng số tiền này để đầu các
loại cổ phiếu và trái phiếu khác nhau
o Cổ đông của quỹ tương hổ chấp nhận rủi ro lợi nhuận liên quan đến danh mục đầu
tư này
o Ưu điểm thứ 1 cổ đông của quỹ tương hổ sẽ ít rủi ro do danh mục đầu đa dạng cổ
phiếu và trái phiếu
o Ưu điểm thứ 2 của các quỹ tương hổ tiếp cận với những nhà quản lý quỹ tiền tệ chuyên
nghiệp. Họ sẽ quan tân kỹ lưỡng đến sự phát triển và triển vọng của các công ty mà họ
mua cổ phiếu o Đồng nhất thức phương trình theo đó các biến trong phương
trình được xác định o Các đồng nhất thức rất hữu ích vì các đồng nhất thức làm rõ các
biến số khác nhau trong mối quan hệ với các biến số khác
lOMoARcPSD| 47879361
II. TIẾT KIỆM VÀ ĐẦU TƯ TRONG CÁC TÀI KHOẢN THU NHẬP QUỐC GIA 1.
Một số đồng nhất quan trọng
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) o Tổng thu nhập
o Tổng chi tiêu
Y = C + I + G + N
x
o Y = tổng sản phẩm quốc nội GDP o C = tiêu dùng o
G = chi mua của chính phủ o N
X
= xuất khẩu ròng
- Nền kinh tế đóng o Không tương tác với các nền
kinh tế khác o N
X
= 0
- Nền kinh tế mở o Tương tác với các nền kinh tế
khác o N
X
0
- Giả định nền kinh tế đóng N
x
= 0
Y = C + I + G
- Tiết kiệm quốc gia (tiết kiệm), S o Là phần còn lại
của tổng thu nhập trong một nền kinh tế sau khi chi
cho dùng cho tiêu dùng và chi mua của chính phủ
o Y C – G = I o S = YC G o S = I
- T (thuế ròng) = (T
X
) thuế - (T
r
) chi chuyển nhượng
o S = YC – G
o S = (YT – C) + (T – G)
- Tiết kiệm nhân, Y T C o Thu nhập các
hộ gia đình để lại sau khi trả thuế chi tiêu tiêu
dùng
- Tiết kiệm chính phủ, T – G
o Doanh thu thuế mà chính phủ để lại sau khi chi tiêu
mua sắm của chính ohur
- Thặng ngân sách T- G > 0 o Doanh thu thuế lớn
hơn chi tiêu chính phủ
- Thâm hụt ngân sách T G < 0 o Doanh thu thuế
nhỏ hơn chi tiêu chính phủ
2. Ý nghĩa của tiết kiệm và đầu tư
- Đồng nhất thức kế toán: I = S thể hiện tiết kiệm bawfg đầu n bằn cho nền kinh tế nói
chung. Điều này không phải đúng cho từng hộ gia đình hoặc doanh nghiệp
- Các ngân hàng và các định chế tài chính khác sẽ giải quyết sự khác biệt giữa tiết kiệm và đầu
nhân bằng cách cho phép của tiết kiệm của một người được dùng để tài trợ đầu của
người khác
lOMoARcPSD| 47879361
-
Giả định chỉ một thị trường tài chính duy nhất được gọi thị trường vốn vay. nơi
những người tiết kiệm đến gởi tiền tiest kiệm của mình cũng nơi những người vay
đến để vay vốn
- Trong thị trường vốn vay chỉ có một mức lãi suất o Vừa là sinh lợi từ tiết kiệm o Vừa là chi
phí của đi vay
III. THỊ TRƯỜNG VỐN VAY 1. Cung và cầu vốn vay
- Nguồn cung vốn vay là từ số tiền tiết kiệm của các hộ gia đình
- Các hộ gia đình có thể mua trái phiếu của các công ty (trực tiếp), hoặc có thể gởi tiền vào ngân
hàng và sau đó ngân hàng đem tiền cho vay (gián tiếp)
- Nguồn cầu vốn vay số tiền các hộ gia vay để mua nhà mới, các doanh nghiệp vay để
mua máy móc thiết bị nhà xưởng mới
- Trong cả 2 trường hợp đầu tư là nguồn cầu vốn vay nhận được từ khoản tiết kiệm của họ
- Khi lãi suất cao thì các hộ gia đình sẵn sàng gởi tiết kiệm nhiều hơn những người đi vay thì
hạn chế vay. Đường cầu về vốn vay dốc xuống và đường cung vốn vay dốc lên
- Ở mức lãi suất thấp hơn lãi suất cân bằng, lượng cung vốn vay thấp hơn luojgnw cầu vốn vay.
Trên thị trường vốn vay có tình trạng thiếu hụt. Những người cho vay nâng lãi suất kích thích
tiết kiệm nhiều hơn và lượng cầu vốn vay giảm xuống
- Ở mức lãi suất cao hơn lãi suất cân bằng sẽ có tình trạng ngược lại
- Lãi suất trong chương này là lãi suất thực, nó phản ánh tiền lãi thực của số tiền tiết kiệm và chi
phí thực của khoản vay
- Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát
- Chính sách chính phủ o Có thể tác động đến tiết kiệm và đầu tư của nền kinh tế
Động cơ tiết kiệm
Động cơ đầu tư
Thâm hụt và thặng dư ngân sách chính phủ
1. Chính sách 1: các khuyến khích tiết kiệm
- Nếu đánh thuế trên tiền lãi sẽ làm cho thu nhập sau thuế của các hộ gia đình giảm xuống và từ
đó làm giảm động cơ tiết kiệm
lOMoARcPSD| 47879361
-
Trước hết nguồn cung vốn vay sẽ tăng, đường cung vốn vay dịch chuyển snasg phải. Trong
khi đó cầu vốn vay không thay đổi
- Tại điểm cân bằng lãi mới lãi suất thấp hơn, lượng vốn vay cao hơn. Đầu tư của tư nhân sẽ cao
hơn, các hộ gia đình có điều kiện vay nhiều hơn để tiêu dùng
2. Chính sách 2: Các khuyến khích đầu tư
- Quy định hoàn thuế đầu tư, áp dụng những ưu đãi về thuế cho
các công ty xây dựng nhà máy mới hoặc mua máy móc thiết
bị mới
- Tác động đến cầu vốn svay o Tăng cầu o Đường cầu dịch
phải o Cân bằng mới Lãi suất cao hơn
Lượng vốn vay cao hơn
Tiết kiệm nhiều hơn
3. Chính sách 3: thâm hụt và thăng dư ngân sách chính ph
- Thâm hụt ngân sách: chi tiêu chính phủ > tổng thu thuế. Sự tích lũy các khoản vay của chính
phủ trong quá khứ gọi là nợ của chính phủ
- Thặng dư ngân sách: chi tiêu chính phủ < tổng thu thuế
- Ngân sách cân bằng: chi tiêu chính ohur = tổng thu thuế
- Giả sử lúc đầu ngân sách cân bằng và sau đó chính phủ tăng chi tiêu, giảm thuế dẫn đến ngân
sách thâm hụt
- Thâm hụt ngân sách không làm thay đổi đến lượng vốn các hộ gia đình doanh nghiệp
muốn vay để đầu tư tại bất kì lãi suất nào do đó không làm thay đổi đường cầu vốn vay
- Khi thâm hụt ngân sách, tiết kiệm chính phủ là số âm, làm giảm tiết kiệm quốc gia, do đó làm
giảm nguồn cung vốn vay
- Đường cung vốn vay dịch chuyển sang trái
- Tại điểm cân bằng mới lãi suất tăng cao, số ợng vốn vay giảm xuống do các hộ gia đình và
các doanh nghiệp giảm đầu tư và mua sắm nhà ở. Đây được gọi là hiện tượng lấn át
lOMoARcPSD| 47879361
-
- Vì đầu tư có vai trò quan trọng cho tăng trưởng kih tế torgn dài hạn, thâm hụt ngân sách chính
phủ làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế
Thặng ngân sách tác dụng ngược lại. Chính phủ dùng khoản thặng để hoàn trả một
số khoản nợ hiện có, làm tăng tiết kiệm quốc gia, làm tăng nguồn cung vốn vay, làm giảm lãi
suất, khuyến khích đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh hơn.
| 1/6

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47879361
CHƯƠNG IV: TIẾT KIỆM, ĐẦU TƯ VÀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH Nội dung nghiên cứu:
- Sự đa dạng hóa các định chế tài chính tạo nện thị trường tài chính
- Mối quan hệ giữa thị trường tài chính và một biến số kinh tế vĩ mô quan trọng
- Mô hình cung cầu vốn vay trên thị trường tài chính I.
CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRONG NỀN KINH TẾđến thời điể
- Hệ thống tài chính giúp di chuyển các nguồn lực khan hiếm của nền kinh tế từ những người
tiết kiệm đến những người đi vay
- Hệ thống tài chính được cấu thành từ các định chế tài chính khác nhau trong nền kinh tế giúp
phối hợp giữa người tiết kiệm và người đi vay với nhau -
Các định chế tài chính có thể phân thành hai loại:
o Thị trường tài chính o Trung gian tài chính
1. Thị trường tài chính
- Thị trường tài chính là các định chế mà thông qua đó người tiết kiệm có thể cung cấp trực tiếp
các nguồn vốn của mình đến người đi vay o Thị trường trái phiếu o Thị trường cổ phiếu
- Thị trường trái phiếu
- Trái phiếu là giấy chứng nhân nợ, xác định các nghĩa vụ của người vay đối với người nắm giữ
trái phiếu o Thời gian đáo hạn là thòi wgian khoản cho vay sẽ được hoàn trả o Lãi suất sẽ
được thanh toán định kỳ cho đến các khoản vay đáo hạn o Đến thời điểm đáo hạn người mua
trái phiếu sẽ nhận vốn gốc và tiền lãi o Người mua trái phiếu có thể bán trái phiếu sớm hơn cho người khác
- Các loại trái phiếu khác nhau dựa vào 3 đặc điểm quan trọng o Thứ nhất: kỳ hạn của trái phiếu
Là độ dài thời gian của trái phiếu đến khi trái phiếu đáo hạn. Một số trái phiếu
có kỳ hạn ngắn như vài tháng, có trái phiếu kỳ hạn dài ba mươi nam, có loại vĩnh viễn
Lãi suất của trái phiếu phụ thuộc một phần vào kỳ hạn của nó
Các trái phiếu có kỳ hạn dài thường có lãi suất cao hơn để bù đắp rủi ro (vì khi
cần tiền trước lúc đáo hạn phải bán với mức giá thấp hơn)
o Thứ hai: rủi ro tín dụng
Là khả năng người vay không thể hoàn trả lãi hoặc vốn gốc. Trường hợp này
được gọi là vỡ nợ. Lúc này người vay tuyên bố phá sản
Nếu xác xuất vỡ nợ cao người mua trái phiếu yêu cầu lãi suất cao hơn để bù đắp cho rủi ro này
Thông thường trái phiếu chính chủ thường có lãi suất thấp vì độ an toàn cao. Còn
tráu phiếu của các tập đoàn tài chính có lãi suất cao vì mức độ rủi ro rất lớn
o Thứ ba: xử lý thuế
Là cách mà các luật thuế áp dụng lên tiền lãi kiếm được từ trái phiếu
Đối với trái phiếu chính chủ người chủ trái phiếu không bị bắt buộc phải trả thuế
thu nhập trên phần lãi của trái phiếu
Nhờ vậy trái phiếu của chính phủ thường có lãi suất thấp hơn lãi suất của các công ty lOMoAR cPSD| 47879361
- Thị trường cố phiếu o Cổ phiếu đại diện cho quyền sở hữu trong một công ty, cổ phiếu là một
quyền đối với lợi nhuận mà công ty tạo ra
o Việc bán cổ phiếu để huy dộng vốn gọi là tài trợ bằng vốn chủ sở hữu o Việc bán trái
phiếu được gọi là tài trợ bằng vay nợ
- Sự khác nhau giữa cổ phiếu và trái phiếu o Người chủ cổ phần là người chủ sở hữu một phần
của công ty o Người chủ trái phiếu là chủ nợ của công ty
o Nếu công ty có lãi hoặc lỗ thì các cổ đông sẽ có lợi từ những khoản lợi nhuận này, hoặc
có thể nhận bất cứ thứ gì sau khi trả lãi cho trái phiếu
o Người nắm giữ trái phiếu chỉ có phần lãi trên trái phiếu của họ cho dù công ty có lợi nhuận cao hoặc bị lỗ
- Thị trường chứng khoán có cổ tức là nơi các cổ đông giao dịch các cổ phiếu. Trong những giao
dịch này, các công ty không nhận được tiền khi các cổ phiếu của họ được chuyển nhượng
- Mức giá của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán được quyết định bởi nguồn cung và nguôn
cầu cổ phiếu của các công ty này
- Để theo dõi tổng thể giá cả các loại cổ phiếu người ta dùng chỉ số chứng khoán
- Chỉ số chứng khoán được tính toán bình quân giá của các loại chứng khoán
2. Trung gian tqafi chính
- Là các định chế tài chính mà thông qua đó người tiết kiệm có thể gián tiếp cung cấp tiền cho
người đi vay o Các ngân hàng o Các quỹ tương hỗ - Ngân hàng
o Nhận tiền gửi từ người tiết kiệm, các ngân hàng trả lãi o Cho vay đến người đi vay, các ngân hàng tính lãi
o Lãi suất cho vay cao hơn lãi suất tiền gởi dùng để trang trãi chi phí hoạt động ngân hàng
và một phần lợi nhuận của chủ sở hữu ngân hàng
o Ngoài chức năng vay và cho vay, ngân hàng còn có chức năng quan trọng khác là tạo
điều kiện mua sắm hàng hóa và dịch vụ bằng cách cho phép người dân viết ngân phiếu
đối với các khoản tiền gởi của họ và truy cập vào các tài khoản tiền gởi của họ và truy
cập vào các khoản tiền gởi này bằng các thẻ ghi nợ - Quỹ tương hổ
o Là định chế tài chính bán cổ phần ra công chúng và sử dụng số tiền này để đầu tư các
loại cổ phiếu và trái phiếu khác nhau
o Cổ đông của quỹ tương hổ chấp nhận rủi ro và lợi nhuận liên quan đến danh mục đầu tư này
o Ưu điểm thứ 1 cổ đông của quỹ tương hổ sẽ ít rủi ro do danh mục đầu tư đa dạng cổ phiếu và trái phiếu
o Ưu điểm thứ 2 của các quỹ tương hổ tiếp cận với những nhà quản lý quỹ tiền tệ chuyên
nghiệp. Họ sẽ quan tân kỹ lưỡng đến sự phát triển và triển vọng của các công ty mà họ
mua cổ phiếu o Đồng nhất thức là phương trình mà theo đó các biến trong phương
trình được xác định o Các đồng nhất thức rất hữu ích vì các đồng nhất thức làm rõ các
biến số khác nhau trong mối quan hệ với các biến số khác lOMoAR cPSD| 47879361 II.
TIẾT KIỆM VÀ ĐẦU TƯ TRONG CÁC TÀI KHOẢN THU NHẬP QUỐC GIA 1.
Một số đồng nhất quan trọng
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) o Tổng thu nhập o Tổng chi tiêu Y = C + I + G + Nx
o Y = tổng sản phẩm quốc nội GDP o C = tiêu dùng o
G = chi mua của chính phủ o NX = xuất khẩu ròng
- Nền kinh tế đóng o Không tương tác với các nền
kinh tế khác o NX = 0
- Nền kinh tế mở o Tương tác với các nền kinh tế khác o NX 0
- Giả định nền kinh tế đóng Nx = 0 Y = C + I + G
- Tiết kiệm quốc gia (tiết kiệm), S o Là phần còn lại
của tổng thu nhập trong một nền kinh tế sau khi chi
cho dùng cho tiêu dùng và chi mua của chính phủ
o Y – C – G = I o S = Y – C – G o S = I
- T (thuế ròng) = (TX) thuế - (Tr) chi chuyển nhượng o S = Y – C – G
o S = (Y – T – C) + (T – G)
- Tiết kiệm tư nhân, Y – T – C o Thu nhập mà các
hộ gia đình để lại sau khi trả thuế và chi tiêu tiêu dùng
- Tiết kiệm chính phủ, T – G
o Doanh thu thuế mà chính phủ để lại sau khi chi tiêu mua sắm của chính ohur
- Thặng dư ngân sách T- G > 0 o Doanh thu thuế lớn hơn chi tiêu chính phủ
- Thâm hụt ngân sách T – G < 0 o Doanh thu thuế
nhỏ hơn chi tiêu chính phủ
2. Ý nghĩa của tiết kiệm và đầu tư
- Đồng nhất thức kế toán: I = S thể hiện tiết kiệm bawfg đầu tư là cân bằn cho nền kinh tế nói
chung. Điều này không phải đúng cho từng hộ gia đình hoặc doanh nghiệp
- Các ngân hàng và các định chế tài chính khác sẽ giải quyết sự khác biệt giữa tiết kiệm và đầu
tư cá nhân bằng cách cho phép của tiết kiệm của một người được dùng để tài trợ đầu tư của người khác lOMoAR cPSD| 47879361 -
Giả định chỉ có một thị trường tài chính duy nhất được gọi là thị trường vốn vay. Là nơi mà
những người tiết kiệm đến gởi tiền tiest kiệm của mình và cũng là nơi mà những người vay đến để vay vốn
- Trong thị trường vốn vay chỉ có một mức lãi suất o Vừa là sinh lợi từ tiết kiệm o Vừa là chi phí của đi vay III.
THỊ TRƯỜNG VỐN VAY 1. Cung và cầu vốn vay
- Nguồn cung vốn vay là từ số tiền tiết kiệm của các hộ gia đình
- Các hộ gia đình có thể mua trái phiếu của các công ty (trực tiếp), hoặc có thể gởi tiền vào ngân
hàng và sau đó ngân hàng đem tiền cho vay (gián tiếp)
- Nguồn cầu vốn vay là số tiền mà các hộ gia vay để mua nhà mới, các doanh nghiệp vay để
mua máy móc thiết bị nhà xưởng mới
- Trong cả 2 trường hợp đầu tư là nguồn cầu vốn vay nhận được từ khoản tiết kiệm của họ
- Khi lãi suất cao thì các hộ gia đình sẵn sàng gởi tiết kiệm nhiều hơn những người đi vay thì
hạn chế vay. Đường cầu về vốn vay dốc xuống và đường cung vốn vay dốc lên
- Ở mức lãi suất thấp hơn lãi suất cân bằng, lượng cung vốn vay thấp hơn luojgnw cầu vốn vay.
Trên thị trường vốn vay có tình trạng thiếu hụt. Những người cho vay nâng lãi suất kích thích
tiết kiệm nhiều hơn và lượng cầu vốn vay giảm xuống
- Ở mức lãi suất cao hơn lãi suất cân bằng sẽ có tình trạng ngược lại
- Lãi suất trong chương này là lãi suất thực, nó phản ánh tiền lãi thực của số tiền tiết kiệm và chi phí thực của khoản vay
- Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát
- Chính sách chính phủ o Có thể tác động đến tiết kiệm và đầu tư của nền kinh tế Động cơ tiết kiệm Động cơ đầu tư
Thâm hụt và thặng dư ngân sách chính phủ
1. Chính sách 1: các khuyến khích tiết kiệm
- Nếu đánh thuế trên tiền lãi sẽ làm cho thu nhập sau thuế của các hộ gia đình giảm xuống và từ
đó làm giảm động cơ tiết kiệm lOMoAR cPSD| 47879361 -
Trước hết nguồn cung vốn vay sẽ tăng, đường cung vốn vay dịch chuyển snasg phải. Trong
khi đó cầu vốn vay không thay đổi
- Tại điểm cân bằng lãi mới lãi suất thấp hơn, lượng vốn vay cao hơn. Đầu tư của tư nhân sẽ cao
hơn, các hộ gia đình có điều kiện vay nhiều hơn để tiêu dùng
2. Chính sách 2: Các khuyến khích đầu tư
- Quy định hoàn thuế đầu tư, áp dụng những ưu đãi về thuế cho
các công ty xây dựng nhà máy mới hoặc mua máy móc thiết bị mới
- Tác động đến cầu vốn svay o Tăng cầu o Đường cầu dịch
phải o Cân bằng mới Lãi suất cao hơn Lượng vốn vay cao hơn Tiết kiệm nhiều hơn
3. Chính sách 3: thâm hụt và thăng dư ngân sách chính phủ
- Thâm hụt ngân sách: chi tiêu chính phủ > tổng thu thuế. Sự tích lũy các khoản vay của chính
phủ trong quá khứ gọi là nợ của chính phủ
- Thặng dư ngân sách: chi tiêu chính phủ < tổng thu thuế
- Ngân sách cân bằng: chi tiêu chính ohur = tổng thu thuế
- Giả sử lúc đầu ngân sách cân bằng và sau đó chính phủ tăng chi tiêu, giảm thuế dẫn đến ngân sách thâm hụt
- Thâm hụt ngân sách không làm thay đổi đến lượng vốn mà các hộ gia đình và doanh nghiệp
muốn vay để đầu tư tại bất kì lãi suất nào do đó không làm thay đổi đường cầu vốn vay
- Khi thâm hụt ngân sách, tiết kiệm chính phủ là số âm, làm giảm tiết kiệm quốc gia, do đó làm giảm nguồn cung vốn vay
- Đường cung vốn vay dịch chuyển sang trái
- Tại điểm cân bằng mới lãi suất tăng cao, số lượng vốn vay giảm xuống do các hộ gia đình và
các doanh nghiệp giảm đầu tư và mua sắm nhà ở. Đây được gọi là hiện tượng lấn át lOMoAR cPSD| 47879361 -
- Vì đầu tư có vai trò quan trọng cho tăng trưởng kih tế torgn dài hạn, thâm hụt ngân sách chính
phủ làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế
Thặng dư ngân sách có tác dụng ngược lại. Chính phủ dùng khoản thặng dư để hoàn trả một
số khoản nợ hiện có, làm tăng tiết kiệm quốc gia, làm tăng nguồn cung vốn vay, làm giảm lãi
suất, khuyến khích đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh hơn.