Lý thuyết chương3 : Sản xuất và tăng trưởng | Môn kinh tế vĩ mô

 Xem xét dữ liệu quốc tế về GDP thực bình quân đầu người. Từ đó cho thấy ảnh hưởng của sự thay đổi về tăng trưởng GDP đến mức sống.Vai trò của năng suất lao động quyết định mức sống của một quốc gia. Những yếu tố quyết định năng suất. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !

lOMoARcPSD| 47879361
CHƯƠNG III: SẢN XUẤT VÀ TĂNG TRƯỞNG
Nội dung nghiên cứu gồm 3 phần:
- Xem xét dữ liệu quốc tế về GDP thực bình quân đầu người. Từ đó cho thấy ảnh hưởng của sự
thay đổi về tăng trưởng GDP đến mức sống
- Vai trò của năng suất lao động quyết định mức sống của một quốc gia. Những yếu tố quyết định
năng suất
- Mối quan hệ giữa năng suất lao động và các chính sách kinh tế của một quốc gia
I. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRÊN TOÀN THẾ GIỚI
- GDP thực bình quân đầu người phản ánh o Chất lượng cuộc sống của người dân ở các quốc gia
o Khác nhau rất lớn giữa các nước
o VD: GDP thực bình quân đầu người ở Mỹ gấp 8 lần thu nhập đầu người ở Trung Quóc và
khoảng 16 lần ở Ấn Độ
o Thu nhập của 1 công dân Ấn Độ năm 2008 thấp hơn thu nhập thực của công dân Anh
năm 1870
o Thu nhập của một công dân Bangladesh năm 2008 chỉ bằng 1/3 thu nhập của công dân
Mỹ của một thế kỷ trước
- Tốc độ tăng trưởng đo lường tỷ lệ phần trăm GDP thực bình quân đầu người tăng trong một năm
(tăng trưởng liên hoàn)
- Nếu xét trong một giai đoạn thì đó là tốc độ tăng trưởng trung bình của GDP thực bình quân đầu
người (tăng trưởng trung bình)
- Các chỉ tiêu so sánh quốc tế
Tốc độ tăng trưởng liên hoàn: g =
Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm: g= (
- Vì khác biệt về tốc độ tăng trưởng cho nên việc xếp hạnh các quốc gia theo thu nhập đang thay
đổi theo thời gian
II. NĂNG SUẤT: VAI TRÒ VÀ CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH 1. Tại sao năng suất là rất
quan trọng
- Năng suất lao động là số lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra từ mỗi đơn vị lao động sử
dụng trong mỗi đơn vị thời gian
- Năng suất lao động là yếu tố quyết định mức sống và tăng năng suất là yếu tố quyết định ch
yếu tăng trưởng của mức sống. (sản phẩm tạo ra nhiều hơn để thỏa mãn đầy đủ hơn nhu cầu,
hoặc dành ít thời gian để sản xuất sản phẩm này và dành thêm thời gian để sản xuất các sản
phẩm khác)
- Người dân của quốc gia nào có năng suất cao hơn thì họ sẽ có mức sống cao hơn
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất
- Thứ 1: Vốn vật chất o Trữ lượng MMTB và nhà xưởng o Được sử
dụng để sản xuất ra HH&DV
o Nhiều máy móc hơn cho phép người lao dộng tạo ra sản phẩm nhanh hơn và chính xác
hơn
o Vốn, lao động và các yếu tố khác được gọi là yếu tố sản xuất. Vốn là yếu tố sản xuất
được sử dụng để sản xuất ra tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ, trong đó có cả vốn -
Thứ 2: Vốn nhân lực
lOMoARcPSD| 47879361
-
o Kiến thức và kỹ năng mà những người lao động này có được thông qua giáo dục, đào tạo
kih nghiệm tích lũy trong lao động
o Kỹ năng của người lao động được tích lũy trong các trường mẫu giáo, tiểu học, trung học,
đại học và các chương trình huấn luyện nghề nghiệp
o Vốn nhân lực khác với vốn vật chất là vốn vật chất tồn tại hữu hình còn vốn nhân lực thì
vô hình
o Vốn nhân lực giống vốn vật chất là được sản xuất ra từ quá trình sản xuất. Quá trình sản
xuất vốn nhân lực gồm có gv, tài liệu, sách, thư viện, thời gian của sinh viên. Sinh viên
đóng vai trò của công nhân trong quá trình sản xuất vốn nhân lực
- Thứ 3: Tài nguyên thiên nhiên o Tài nguyên thiên nhiên là các yếu tố
đầu vào của sản xuất được cung cấp bởi tự nhiên như đất đai, sông
ngòi và mỏ khoáng sản
o Tài nguyên thiên nhiên có 2 dạng
Dạng tái tạo
Dạng không tái tạo o Mặc dù tài nguyên thiên nhiên là quan trọng nhưng nó
không phải là yếu tố quyết định cho một nền kinh tế đạt năng suất cao trong việc
sản xuất ra hàng hóa - Thứ 4: Kiến thức công nghệ:
o Đó là sự hiểu biết của xã hội về cách thức tốt nhất để sản xuất hàng hóa và dịch vo
Kiến thức công nghệ có nhiều hình thức
Một số công nghệ là kiến thức phổ biến, sau khi một người dùng nó, người khác
cũng có thể tiếp nhận nó
Một số công nghệ khác là độc quyền, nó chỉ được biết bởi công ty khám phá ra nó
o Có sự khác biệt giữa kiến thức công nghệ và vốn nhân lực
Kiến thức công nghệ đề cập đến sự hieieru biết của xã hội đối với sự vận động của
thế giới
Vốn nhân lực là nguồn lực được sử dụng để truyền đạt sự hiểu biết đến người lao
động
Kiến thức công nghệ như là chất lượng của quyển sách còn vốn nhân lực là lượng
thời gian để đọc quyển sách
III. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH CÔNG 1. Tiết kiệm và đầu tư
- Vốn là yếu tố được tạo ra từ quá trình sản xuất và xã hội có thể thay đổi được số lượng vốn mà
mình có
- Số lượng vốn càng tăng thì có thể sản xuất ra nhiều hàng hóa
- Do đó để nâng cao năng suất trong tương lai thì phải đầu tư nhiều nguồn lực hiện tại hơn vào
quá trình sản xuất vốn
- Do nguồn lực là khan hiến, đem nhiều nguồn lực để tạo ra vốn yêu cầu phải giảm bớt nguồn lực
để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ cho tiêu dùng hiện tại
- Nghĩa là xã hội đó phải tiêu dùng ít đi và tiết kiệm nhiều hơn từ khoản thu nhập hiện tại để đầu
tư sản xuất vốn
- Sự tawgn trưởng đòi hỏi xã hội phải hy sinh tiêu dùng hiện tại để có thể thụ hưởng tiêu dùng cao
hơn trong tương lai
- Khuyến khích tiết kiệm đầu tư là một biện pháp để chính phủ có thể thúc đẩy tăng tronwgr trong
dài hạn giúp cải thiện mức sống của nền kinh tế
lOMoARcPSD| 47879361
2. Sinh lợi giảm dần
Vốn chịu sự chi phối của quy luật sinh lợi giảm dần o Khi trữ lượng vốn tăng lên, sản lượng
tăng thêm do sử dụng thêm một đơn vị vốn sẽ giảm dần
o Khi số lượng vốn được sử dụng nhiều hơn thì các lợi ích từ cốn đó tăng thêm sẽ trở nên
nhở hơn theo thời gian và do đó tăng trưởng giảm xuống
o Trong dài hạn, tỷ lệ tiết kiệm cao hơn dẫn đến ức năng suất và thu nhập cao hơn nhưng
không cao hơn tăng trưởng của các biến này
- Hiệu ứng đuổi kịp o Cùng một tỷ lệ phần trăm của
GDP dành cho đầu tư
Các quốc gia khỏi đầu còn nghèo
Có xu hướng tăng trưởng nhanh hơn các quốc gia khởi đầu giàu o Các
nước nghèo Năng suất thấp
Ngay cả một lượng nhỏ đầu tư vốn, tăng năng suất không đáng ko
Các nước giàu Năng suất cao
Đầu tư vốn tăng thêm
Tác động nhỏ đối với năng suất
3. Đầu tư từ nước ngoài
- Đầu tư nước ngoài là một cách khác để quốc gia tăng đầu tư vốn mới
- Khoản vốn đầu tư được sở hữu và điều hành hoạt động bởi tổ chức nước ngoài gọi là đầu tư trực
tiếp nước ngoài
- Khoản vốn đầu tư được tài trợ bởi tiền ở nước ngoài nhưng được điều hành bởi người trong
nước được gọi là đâu tư gián tiếp
- Lợi ích đầu tư o Mặc dù một số lợi ích từ dòng vốn đầu tư này sẽ quay trở lại các chủ sở hữu
vốn nước ngoài nhưng đầu tư nước ngoài sẽ
Tăng trữ lượng vốn của nền kinh tế
Năng suất cao hơn
Tiền lương cao hơn
Học hỏi công nghệ tiến bộ của các quốc gia giàu có
- Do đó chính phủ chỉ nên khuyến khích đầu tư nước ngoài và tháo gỡ những rào cản làm hạn chế
đầu tư nước ngoài
4. Giáo dục
- Đầu tư cho giáo dục là đầu tư vốn nhân lực, cũng quan trọng như đầu tư vào vốn vật chất
- Những nước kém phát triển nơi mà vốn nhân lực khan hiếm khoảng cách giữa tiền lương của
người lao động có học và lao động không học rất lớn
lOMoARcPSD| 47879361
-
Khi những người lao động được học tập thì họ phải từ bỏ khoản tiền lương mà đáng lẽ kiếm
được khi họ tham gia lực lượng lao động
- Đầu tư vốn nhân lực ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng vì đầu tư vốn nhân lực tạo nên các ngoại tác
tích cực
- Ngoại tác là ảnh hưởng hành động của một người lên lợi ích của người xung quanh
- VD: một người có học thức tạo ra cách thức tớt nhất để sản xuất sản phẩm, Nếu những sáng kiến
này đưa vào kho kiến thức chung của xã hội mà mọi người có thể sử dụng chúng thì các sáng
kiến này chính là ngoại tác tích cực của giáo dục
- Sinh lợi của giao dục mang lại cho xã hội một số trường hợp lớn hơn rất nhiều sinh lợi đối với
cá nhân. Vì vậy đó là lý do để trợ cấp nhiều cho vốn nhân lực (giáo dục công)
- Chảy máu chất xám là sự di cư của những người lao động có trình độ học vấn cao nhất sang các
quốc gia giàu, nơi mà những người lao động này tận hưởng mức sống cao hơn
- Nếu đầu tư vốn nhân lực có những ngoại tác tích cực thì chảy máu chất xám khiến cho
nhữngngười lao động có trình độ cao có dộng cơ rời bỏ đất nước càng trở nên nghèo hơn
5. Sức khỏe và dinh dưỡng
- Các khoản chi tiêu để làm cho dân số khỏe mạnh hơn cũng là một cách đầu tư vào vốn nhân lực
- Với các yếu tố khác không đổi, nhũng người lao động khỏe mạnh sẽ có năng suất lao động cao
hơn. Muốn vậy cần chú ý chế độ dinh dưỡng đối với người lao động
- Ngoài ra các nghiên cứu còn tìm ra mối quan hệ giữa chiều cao và tiền lương
- Những lao động cao hơn có năng suất lao động cao hơn và do đó có tiền lương cao hơn
- Đầu tư đúng cho sức khỏe dân số o Tăng năng suất
o Tăng chất lượng cuộc sống
- Xu hướng lích sử: để thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế trong dài hạn cần o Sức khỏe được
cải thiện từ dinh dưỡng tốt hơn
o Lao đông cao hơn – tiền lương cao hơn – năng suất tốt hơn
- Vong luẩn quẩn ở các nước nghèo o ớc nghèo thi dân số của họ không khỏe mạnh vì họ
nghèo và không thể trang trải cho dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe tốt hơn – năng suất lao
động thấp – sản lượng tạo ra thấp – nghèo đói
6. Quyền sở hữu và ổn định chính tr
- Muốn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế còn phải bảo vệ quyền sở hữu và ổn định chính trị
- Quyền sở hữu đề cập đến khả năng của người dân thực hiện các quyền đối với nguồn lực mà họ
sở hữu…
- Thông qua hệ thống tư pháp hình ự, các tòa nán ngăn cản hành vi trộm cắp tực tiếp
- Thông quy hệ thống tư pháp dân sự, các tòa án bảo đảm người mua và người bán thực hiện
những hợp dồng cút họ
- Những nước kém phát triểm thường thiếu quyền sở hưu.
o Trục trặc lớn
o Các hợp đồng khó mà trở nên có hiệu lực o Gian lân kgoon bị
traag phạt
- Ổn định chinh trị o một sự đe dọa đối với quyền sở hữu là các cuộc cách mạng và đảo chính o
người nước ngoài it động cơ để đầu tư
lOMoARcPSD| 47879361
7. Nghiên cứu và phát triển
Các nước nghèo nhất cố gắng đạt tăng trưởng kinh tế nhanh n bằng việc thực hiện chính sách
hướng nội o Hạn chế giao thương với phần còn lại của thế giơi
o Các ngành công nghiệp trong nước đòi hỏi được bảo hộ trước sự cạnh tranh của nước
ngoài (áp thuế, và các hàng rào ngoại thương khác…)
o Tác động bất lợi đối với tăng trưởng kinh tế
- Các chính sách hướng ngoại o Giúp nền kinh tế các nước hội nhập vào nền kinh
tế thế giới
o Thương mại quốc tế có thể cải thiện phúc lợi kinh tế của người dân quốc gia đó o
Thúc đẩy tăng tưởng kinh tế như khi có tiến bộ công nghệ o Khối lượng giao
thương của một quốc gia được quyết định bởi
- Chính sách của chính phủ
- Vị trí địa lý o Những quốc gia có nhiều cảng biển tự nhiên thì ngoại thương dễ
dàng hơn
o Những quốc gia ở sâu trong đất liền thì ngoại thương khó khăn hơn họ thường có
mức thu nhập thấp hơn so với các quốc gia dễ dàng tiếp cận đường thủy
8. Tăng trưởng dân số
- Kiến thức là hàng hóa công o Khi một người khám phá ra một ý tưởng, ý tưởng đó được đưa
vào kiến thức chung của nhân loại và những người khác được sử dụng miễn phí
o Chính phủ có vai trò trong việc khuyến khích nghiên cứu và phát triển các công nghệ mới
- Chính phủ có nhiều cách khuyến khích hoạt động nghiên cứu và phát triển o Tài trợ cho các
dự án nghiên cứu tìm kiếm phương pháp sản xuất mới có hiệu quả hơn o Tài trợ cho các quỹ
nghiên cứu khoa học quốc gia
o Cắt giảm thuế cho các công ty tham gia nghiên cứu và phát triển
o Chính phủ cấp bằng phát minh. Người có bằng phát minh được quyền khai thác sản phẩm
trong khoảng thời gian nhất định
9. Tăng trưởng dân số
- Dân số lớn
o Nhiều lao động hơn để sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Tổng sản lượng hàng hóa và dịch
vụ lớn hơn
o Nhiều người tiêu dùng hơn
o Tăng trưởng dân số còn có mối quan hệ với yếu tố khác
- Dàn trải tài nguyên thiên nhiên o Malthus cho rằng liên tục của dân số sẽ làm căng thẳng kh
năng của xã hội trong việc nuôi sống bản thân. Kết quả là nhân loại sông trong cảnh nghèo đói
mãi mãi
o Dự đoán của Malthus đã không xảy ra là vì mặc dù dân số thế giới tăng gấp 6 lần so với 2
thế kỷ trước đó, nhưng mức sống trên thế giới cao hơn mức trung bình rất nhiều, đó là do
tăng trưởng kinh tế
- Dàn mỏng trữ lượng vốn o Tăng trưởng dân số cao
Trữ lượng vốn dàn trải mỏng hone, mỗi công nhân được trang bị vốn ít hơn
Khối lượng vốn trên mỗi công nhân thấp hơn nên năng suất mỗi công nhân thấp
hơn GDP bình quân đầu người thấp hơn
- Thúc đẩy tiến bộ công nghệ
lOMoARcPSD| 47879361
-
o Một số nhà kinh tế cho rằng tăng trưởng dân số là cổ máy của tiến bộ công nghệ và sự
phồn thịnh kinh tế
o Nếu như có nhiều người hơn sẽ có nhiều nhà khoa học hơn, nhiều nhà phát minh hơn,
nhiều ký sư hơn, đem lại lợi cho mọi người, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh hơn
| 1/6

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47879361
CHƯƠNG III: SẢN XUẤT VÀ TĂNG TRƯỞNG
Nội dung nghiên cứu gồm 3 phần:
- Xem xét dữ liệu quốc tế về GDP thực bình quân đầu người. Từ đó cho thấy ảnh hưởng của sự
thay đổi về tăng trưởng GDP đến mức sống
- Vai trò của năng suất lao động quyết định mức sống của một quốc gia. Những yếu tố quyết định năng suất
- Mối quan hệ giữa năng suất lao động và các chính sách kinh tế của một quốc gia I.
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRÊN TOÀN THẾ GIỚI
- GDP thực bình quân đầu người phản ánh o Chất lượng cuộc sống của người dân ở các quốc gia
o Khác nhau rất lớn giữa các nước
o VD: GDP thực bình quân đầu người ở Mỹ gấp 8 lần thu nhập đầu người ở Trung Quóc và
khoảng 16 lần ở Ấn Độ
o Thu nhập của 1 công dân Ấn Độ năm 2008 thấp hơn thu nhập thực của công dân Anh năm 1870
o Thu nhập của một công dân Bangladesh năm 2008 chỉ bằng 1/3 thu nhập của công dân
Mỹ của một thế kỷ trước
- Tốc độ tăng trưởng đo lường tỷ lệ phần trăm GDP thực bình quân đầu người tăng trong một năm (tăng trưởng liên hoàn)
- Nếu xét trong một giai đoạn thì đó là tốc độ tăng trưởng trung bình của GDP thực bình quân đầu
người (tăng trưởng trung bình)
- Các chỉ tiêu so sánh quốc tế
Tốc độ tăng trưởng liên hoàn: g =
Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm: g= (
- Vì khác biệt về tốc độ tăng trưởng cho nên việc xếp hạnh các quốc gia theo thu nhập đang thay đổi theo thời gian II.
NĂNG SUẤT: VAI TRÒ VÀ CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH 1. Tại sao năng suất là rất quan trọng
-
Năng suất lao động là số lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra từ mỗi đơn vị lao động sử
dụng trong mỗi đơn vị thời gian
- Năng suất lao động là yếu tố quyết định mức sống và tăng năng suất là yếu tố quyết định chủ
yếu tăng trưởng của mức sống. (sản phẩm tạo ra nhiều hơn để thỏa mãn đầy đủ hơn nhu cầu,
hoặc dành ít thời gian để sản xuất sản phẩm này và dành thêm thời gian để sản xuất các sản phẩm khác)
- Người dân của quốc gia nào có năng suất cao hơn thì họ sẽ có mức sống cao hơn
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất
- Thứ 1: Vốn vật chất o Trữ lượng MMTB và nhà xưởng o Được sử
dụng để sản xuất ra HH&DV
o Nhiều máy móc hơn cho phép người lao dộng tạo ra sản phẩm nhanh hơn và chính xác hơn
o Vốn, lao động và các yếu tố khác được gọi là yếu tố sản xuất. Vốn là yếu tố sản xuất
được sử dụng để sản xuất ra tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ, trong đó có cả vốn - Thứ 2: Vốn nhân lực lOMoAR cPSD| 47879361 -
o Kiến thức và kỹ năng mà những người lao động này có được thông qua giáo dục, đào tạo
kih nghiệm tích lũy trong lao động
o Kỹ năng của người lao động được tích lũy trong các trường mẫu giáo, tiểu học, trung học,
đại học và các chương trình huấn luyện nghề nghiệp
o Vốn nhân lực khác với vốn vật chất là vốn vật chất tồn tại hữu hình còn vốn nhân lực thì vô hình
o Vốn nhân lực giống vốn vật chất là được sản xuất ra từ quá trình sản xuất. Quá trình sản
xuất vốn nhân lực gồm có gv, tài liệu, sách, thư viện, thời gian của sinh viên. Sinh viên
đóng vai trò của công nhân trong quá trình sản xuất vốn nhân lực
- Thứ 3: Tài nguyên thiên nhiên o Tài nguyên thiên nhiên là các yếu tố
đầu vào của sản xuất được cung cấp bởi tự nhiên như đất đai, sông ngòi và mỏ khoáng sản
o Tài nguyên thiên nhiên có 2 dạng Dạng tái tạo
Dạng không tái tạo o Mặc dù tài nguyên thiên nhiên là quan trọng nhưng nó
không phải là yếu tố quyết định cho một nền kinh tế đạt năng suất cao trong việc
sản xuất ra hàng hóa - Thứ 4: Kiến thức công nghệ:
o Đó là sự hiểu biết của xã hội về cách thức tốt nhất để sản xuất hàng hóa và dịch vụ o
Kiến thức công nghệ có nhiều hình thức
Một số công nghệ là kiến thức phổ biến, sau khi một người dùng nó, người khác
cũng có thể tiếp nhận nó
Một số công nghệ khác là độc quyền, nó chỉ được biết bởi công ty khám phá ra nó
o Có sự khác biệt giữa kiến thức công nghệ và vốn nhân lực
Kiến thức công nghệ đề cập đến sự hieieru biết của xã hội đối với sự vận động của thế giới
Vốn nhân lực là nguồn lực được sử dụng để truyền đạt sự hiểu biết đến người lao động
Kiến thức công nghệ như là chất lượng của quyển sách còn vốn nhân lực là lượng
thời gian để đọc quyển sách III.
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH CÔNG 1. Tiết kiệm và đầu tư
- Vốn là yếu tố được tạo ra từ quá trình sản xuất và xã hội có thể thay đổi được số lượng vốn mà mình có
- Số lượng vốn càng tăng thì có thể sản xuất ra nhiều hàng hóa
- Do đó để nâng cao năng suất trong tương lai thì phải đầu tư nhiều nguồn lực hiện tại hơn vào
quá trình sản xuất vốn
- Do nguồn lực là khan hiến, đem nhiều nguồn lực để tạo ra vốn yêu cầu phải giảm bớt nguồn lực
để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ cho tiêu dùng hiện tại
- Nghĩa là xã hội đó phải tiêu dùng ít đi và tiết kiệm nhiều hơn từ khoản thu nhập hiện tại để đầu tư sản xuất vốn
- Sự tawgn trưởng đòi hỏi xã hội phải hy sinh tiêu dùng hiện tại để có thể thụ hưởng tiêu dùng cao hơn trong tương lai
- Khuyến khích tiết kiệm đầu tư là một biện pháp để chính phủ có thể thúc đẩy tăng tronwgr trong
dài hạn giúp cải thiện mức sống của nền kinh tế lOMoAR cPSD| 47879361
2. Sinh lợi giảm dần
Vốn chịu sự chi phối của quy luật sinh lợi giảm dần o Khi trữ lượng vốn tăng lên, sản lượng
tăng thêm do sử dụng thêm một đơn vị vốn sẽ giảm dần
o Khi số lượng vốn được sử dụng nhiều hơn thì các lợi ích từ cốn đó tăng thêm sẽ trở nên
nhở hơn theo thời gian và do đó tăng trưởng giảm xuống
o Trong dài hạn, tỷ lệ tiết kiệm cao hơn dẫn đến ức năng suất và thu nhập cao hơn nhưng
không cao hơn tăng trưởng của các biến này -
Hiệu ứng đuổi kịp o Cùng một tỷ lệ phần trăm của GDP dành cho đầu tư
Các quốc gia khỏi đầu còn nghèo
Có xu hướng tăng trưởng nhanh hơn các quốc gia khởi đầu giàu o Các
nước nghèo Năng suất thấp
Ngay cả một lượng nhỏ đầu tư vốn, tăng năng suất không đáng kể o
Các nước giàu Năng suất cao Đầu tư vốn tăng thêm
Tác động nhỏ đối với năng suất
3. Đầu tư từ nước ngoài
- Đầu tư nước ngoài là một cách khác để quốc gia tăng đầu tư vốn mới
- Khoản vốn đầu tư được sở hữu và điều hành hoạt động bởi tổ chức nước ngoài gọi là đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Khoản vốn đầu tư được tài trợ bởi tiền ở nước ngoài nhưng được điều hành bởi người trong
nước được gọi là đâu tư gián tiếp
- Lợi ích đầu tư o Mặc dù một số lợi ích từ dòng vốn đầu tư này sẽ quay trở lại các chủ sở hữu
vốn nước ngoài nhưng đầu tư nước ngoài sẽ
Tăng trữ lượng vốn của nền kinh tế Năng suất cao hơn Tiền lương cao hơn
Học hỏi công nghệ tiến bộ của các quốc gia giàu có
- Do đó chính phủ chỉ nên khuyến khích đầu tư nước ngoài và tháo gỡ những rào cản làm hạn chế đầu tư nước ngoài 4. Giáo dục
- Đầu tư cho giáo dục là đầu tư vốn nhân lực, cũng quan trọng như đầu tư vào vốn vật chất
- Những nước kém phát triển nơi mà vốn nhân lực khan hiếm khoảng cách giữa tiền lương của
người lao động có học và lao động không học rất lớn lOMoAR cPSD| 47879361 -
Khi những người lao động được học tập thì họ phải từ bỏ khoản tiền lương mà đáng lẽ kiếm
được khi họ tham gia lực lượng lao động
- Đầu tư vốn nhân lực ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng vì đầu tư vốn nhân lực tạo nên các ngoại tác tích cực
- Ngoại tác là ảnh hưởng hành động của một người lên lợi ích của người xung quanh
- VD: một người có học thức tạo ra cách thức tớt nhất để sản xuất sản phẩm, Nếu những sáng kiến
này đưa vào kho kiến thức chung của xã hội mà mọi người có thể sử dụng chúng thì các sáng
kiến này chính là ngoại tác tích cực của giáo dục
- Sinh lợi của giao dục mang lại cho xã hội một số trường hợp lớn hơn rất nhiều sinh lợi đối với
cá nhân. Vì vậy đó là lý do để trợ cấp nhiều cho vốn nhân lực (giáo dục công)
- Chảy máu chất xám là sự di cư của những người lao động có trình độ học vấn cao nhất sang các
quốc gia giàu, nơi mà những người lao động này tận hưởng mức sống cao hơn
- Nếu đầu tư vốn nhân lực có những ngoại tác tích cực thì chảy máu chất xám khiến cho
nhữngngười lao động có trình độ cao có dộng cơ rời bỏ đất nước càng trở nên nghèo hơn
5. Sức khỏe và dinh dưỡng
- Các khoản chi tiêu để làm cho dân số khỏe mạnh hơn cũng là một cách đầu tư vào vốn nhân lực
- Với các yếu tố khác không đổi, nhũng người lao động khỏe mạnh sẽ có năng suất lao động cao
hơn. Muốn vậy cần chú ý chế độ dinh dưỡng đối với người lao động
- Ngoài ra các nghiên cứu còn tìm ra mối quan hệ giữa chiều cao và tiền lương
- Những lao động cao hơn có năng suất lao động cao hơn và do đó có tiền lương cao hơn
- Đầu tư đúng cho sức khỏe dân số o Tăng năng suất
o Tăng chất lượng cuộc sống
- Xu hướng lích sử: để thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế trong dài hạn cần o Sức khỏe được
cải thiện từ dinh dưỡng tốt hơn
o Lao đông cao hơn – tiền lương cao hơn – năng suất tốt hơn
- Vong luẩn quẩn ở các nước nghèo o Nước nghèo thi dân số của họ không khỏe mạnh vì họ
nghèo và không thể trang trải cho dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe tốt hơn – năng suất lao
động thấp – sản lượng tạo ra thấp – nghèo đói
6. Quyền sở hữu và ổn định chính trị
- Muốn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế còn phải bảo vệ quyền sở hữu và ổn định chính trị
- Quyền sở hữu đề cập đến khả năng của người dân thực hiện các quyền đối với nguồn lực mà họ sở hữu…
- Thông qua hệ thống tư pháp hình ự, các tòa nán ngăn cản hành vi trộm cắp tực tiếp
- Thông quy hệ thống tư pháp dân sự, các tòa án bảo đảm người mua và người bán thực hiện
những hợp dồng cút họ
- Những nước kém phát triểm thường thiếu quyền sở hưu. o Trục trặc lớn o
Các hợp đồng khó mà trở nên có hiệu lực o Gian lân kgoon bị traag phạt
- Ổn định chinh trị o một sự đe dọa đối với quyền sở hữu là các cuộc cách mạng và đảo chính o
người nước ngoài it động cơ để đầu tư lOMoAR cPSD| 47879361
7. Nghiên cứu và phát triển
Các nước nghèo nhất cố gắng đạt tăng trưởng kinh tế nhanh hơn bằng việc thực hiện chính sách
hướng nội o Hạn chế giao thương với phần còn lại của thế giơi
o Các ngành công nghiệp trong nước đòi hỏi được bảo hộ trước sự cạnh tranh của nước
ngoài (áp thuế, và các hàng rào ngoại thương khác…)
o Tác động bất lợi đối với tăng trưởng kinh tế
- Các chính sách hướng ngoại o Giúp nền kinh tế các nước hội nhập vào nền kinh tế thế giới
o Thương mại quốc tế có thể cải thiện phúc lợi kinh tế của người dân quốc gia đó o
Thúc đẩy tăng tưởng kinh tế như khi có tiến bộ công nghệ o Khối lượng giao
thương của một quốc gia được quyết định bởi
- Chính sách của chính phủ
- Vị trí địa lý o Những quốc gia có nhiều cảng biển tự nhiên thì ngoại thương dễ dàng hơn
o Những quốc gia ở sâu trong đất liền thì ngoại thương khó khăn hơn họ thường có
mức thu nhập thấp hơn so với các quốc gia dễ dàng tiếp cận đường thủy
8. Tăng trưởng dân số
- Kiến thức là hàng hóa công o Khi một người khám phá ra một ý tưởng, ý tưởng đó được đưa
vào kiến thức chung của nhân loại và những người khác được sử dụng miễn phí
o Chính phủ có vai trò trong việc khuyến khích nghiên cứu và phát triển các công nghệ mới
- Chính phủ có nhiều cách khuyến khích hoạt động nghiên cứu và phát triển o Tài trợ cho các
dự án nghiên cứu tìm kiếm phương pháp sản xuất mới có hiệu quả hơn o Tài trợ cho các quỹ
nghiên cứu khoa học quốc gia
o Cắt giảm thuế cho các công ty tham gia nghiên cứu và phát triển
o Chính phủ cấp bằng phát minh. Người có bằng phát minh được quyền khai thác sản phẩm
trong khoảng thời gian nhất định
9. Tăng trưởng dân số - Dân số lớn
o Nhiều lao động hơn để sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Tổng sản lượng hàng hóa và dịch vụ lớn hơn
o Nhiều người tiêu dùng hơn
o Tăng trưởng dân số còn có mối quan hệ với yếu tố khác
- Dàn trải tài nguyên thiên nhiên o Malthus cho rằng liên tục của dân số sẽ làm căng thẳng khả
năng của xã hội trong việc nuôi sống bản thân. Kết quả là nhân loại sông trong cảnh nghèo đói mãi mãi
o Dự đoán của Malthus đã không xảy ra là vì mặc dù dân số thế giới tăng gấp 6 lần so với 2
thế kỷ trước đó, nhưng mức sống trên thế giới cao hơn mức trung bình rất nhiều, đó là do tăng trưởng kinh tế
- Dàn mỏng trữ lượng vốn o Tăng trưởng dân số cao
Trữ lượng vốn dàn trải mỏng hone, mỗi công nhân được trang bị vốn ít hơn
Khối lượng vốn trên mỗi công nhân thấp hơn nên năng suất mỗi công nhân thấp
hơn GDP bình quân đầu người thấp hơn
- Thúc đẩy tiến bộ công nghệ lOMoAR cPSD| 47879361 -
o Một số nhà kinh tế cho rằng tăng trưởng dân số là cổ máy của tiến bộ công nghệ và sự phồn thịnh kinh tế
o Nếu như có nhiều người hơn sẽ có nhiều nhà khoa học hơn, nhiều nhà phát minh hơn,
nhiều ký sư hơn, đem lại lợi cho mọi người, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh hơn