



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58137911
10 tuần đầu học lí thuyết Tuần 11 kiểm tra
Cuối: thuyết trình 45p, tuần 11 ( 3 nhóm 1 tuần), nộp bản cứng Tài liệu: - Slide
- Quy định liên quan đến thủ tục hải quan Thi: tự luận + TN 4 câu:
+ Câu 1: chọn đáp án ( 2 đ)
+ Câu 2: đúng sai. Gthich ( 3 đ)
+ Câu 3: Bài tập tính toán( thuế) (3 đ)
+ Câu 4: Bình luận 1 vấn đề / tình huống giải thích (2 đ)
Thuế xnk phải nộp = sl hh xnk * giá tính thuế của hh xnk * thuế suất * tỷ giá hối đoái NT/VNĐ Giá ngoại tệ - Thuế suất:
+ phân loại hh xnk ( 6 quy tắc) => xác định mã số HS của hh5
+ xuất xứ hàng hóa => có các ưu đãi ko
- Giá tính thuế đc tính theo 6 pp tính trị giá hải quan( hay giao dich/ tính thuế)
Tính thuế Nk => ttđb => thuế bvmt => Vat CHƯƠNG 1: Một số khái niệm
- Hàng hóa bao gồm hh xnk, quá cảnh, hành lý, ngoại hối, tiền VN của người xuất cảnh,
nhập cảnh, vật dụng trên ptien vận tải xuất nhập cảnh, quá cảnh; kim khí quý, đá quý,
cổ vật căn hóa phẩm, bưu phẩm, các tài sản khác xnk, quá cảnh hoặc lưu trữ trong địa
bàn hoạt động hải quan
• Hh nxk, quá cảnh: bao gồm tất cả các động sản có mã số và tên gọi theo quy định pl
đc xnk, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan
• Hành lý của người xuất nhập cảnh: vật dụng cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt hoặc mục
đích chuyến đi của người xuất nhập cảnh, bao gồm hành lý mang theo người, hành lý gửi trc/sau chuyến đi
• Ptien vận tải bao gồm ptien vận tải đường bộ, sắt, hàng ko, biển, đường sông xuất nhập cảnh, quá cảnh
• Vật dụng trên phương tiện vận tải bao gồm tài sản trên ptien vận tải, nguyên liệu,
nhiên liệu phục vụ hoạt động của ptien vận tải, lương thực, thực phẩm và các đồ dùng
khác trực tiếp phục vụ sinh
hoạt của người làm việc và hành khách trên ptien vận tải
- Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải
thực hiện theo quy định của luật này đối với hh, ptien vận tải
- Người khai hải quan bao gồm chủ hh, chủ ptien vận tải hoặc người được chủ hh, chủ
ptien vận tải ủy quyền
- Kiểm tra hải quan là việc ktra hồ sơ hải quan, các chứng từ liên quan và ktra thực tế
hh, ptien vận tải do cơ quan hải quan thực hiện
- Giám sát hải quan là biện pháp nghiệp vụ
- Kho ngoại quan là kho lưu giữ hh sau ( đặt cách biệt với khu dân cư, là hh xnk, lOMoAR cPSD| 58137911
CHƯƠNG 2: PP XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN ( TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ) THEO GATT/WTO
1. Pp xác định trị giá giao dịch thực tế
2. PP xác định trị giá giao dịch của hàng giống hệt
3. PP xác định trị giá giao dịch của hàng tương tự 4. PP trị giá khấu trừ 5. PP trị giá tính toán 6. PP suy luận
- 6 pp đc áp dụng tuần tự từ 1 -6
- Làm kd xnk dn phải biết những đk để đc áp dụng các pp trị giá giao dịch của hh
I. Pp trị giá gd thực tế 1. Kn trị giá giao dịch/tính thuế/hải quan
- Là giá cả thực tế hoặc sẽ phải trả cho hh khi hh đó đc bán theo nv xnk đến nước của
người nhập và đc điều chỉnh phù hợp với quy định của điều 8 Hiệp định giá trị gatt
- Giá thực tế đã thanh toán là tổng số tiền người mua đã tt hoặc sẽ phải trả cho người
bán về sl hh đã nk. Việc tt này có thể do người nk chuyển trả trực tiếp cho người xk
hoặc người nk chuyển trả cho
người thứ ba theo yêu cầu của người xk
*Phải là hàng đc bán thì mới tính trị giá giao dịch
2. Công thức
Trị giá tính thuế = trị giá gd = giá thực tế đã tt hay sẽ phải tt +- các khoản phải điều chỉnh
Giá thực tế đã tt hay sẽ phải tt -
Giá thực tế đã tt bao gồm: + tiền đặt cọc
+ tiền trả trc cho lô hàng
+ tiền ứng trước cho lô hàng
- Giá tt sẽ phải tt: gồm khoản thanh toán ghi trên hóa đơn tm hay ko ghi cụ thể trên hóa
đơn tm n người mua phải trả cho người bán theo thỏa thuận mua bán giữa 2 bên
+ Các khoản tt gián tiếp: khoản tiền người mua trả cho người thứ 3 theo y/c người bán;
khoản tiền thanh toán bằng cách bù trừ nợ + Các khoản triết khấu: theo cấp độ tm, ck theo sl, và ck thanh toán
Trị giá hóa đơn khác giá hóa đơn
Khoản điều chỉnh cộng - Ntac điều chỉnh cộng
+ các khoản này do người mua gánh chịu và chưa nằm trong giá ghi trong hóa đơn tm. TH
lô hàng nk có khoản phải cộng n ko có số liệu khách quan để xác định đc giá trị tính thuế
thì ko đc chấp nhận và phải chuyển sang pp xác định trị giá tính thuế tiếp theo + khoản
phải cộng phải liên quan trực tiếp đến hh nk
Tính thuế chỉ tính tiền liên quan đến hh xnk
Các khoản phải cộng vào trị giá gd để xác định trị giá tính thuế:
- Các cp do người mua hh phải chịu n chưa đc tính vào gtr hh
+ cp hoa hồng bán hàng và phí môi giới
+ cp bao bì đc coi là đồng nhất với giá hàng hóa nhập khẩu
+ cp đóng gói, gồm cp cật liệu và cp nhân công lOMoAR cPSD| 58137911
- Trị giá hh dv do người mua cung cấp miễn phí hoặc giảm giá cho người bán để sx và tiêu thụ hh nk vào VN
+ nvl, bộ phận cấu thành hh các phụ tùng và các chi tiết tương tự đc đưa vào hh nk
+ các công cụ, khuôn mẫu, khuôn rập và các chi tiết tương tự đc sd để sx hh nk
+ nl, nhiên liệu tiêu hao trong qtr sx hh nk
+ thiết kế kỹ thuật, thi công, kh triển khai, thiết kế mỹ thuật, thiết kế mẫu, sơ đồ phác họa đc
thực hiện ở nước ngoài và cần thiết cho qtr sx hh nk
- Tiền bản quyền, phí giấy phép sd các quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến hh nk mà
người mua phải trả như đk của việc mua bán hh nk
- Các khoản tiền mà người mua thu đc sau khi định đoạt, sd hh nk đc chuyển dưới mọi
hình thức cho người bán hàng nk
- Cp vận tải, bốc hàng, dỡ hàng, chuyển hàng có lq đến việc vận chuyển hàng nk đến cửa khẩu nhập
- Cp bảo hiểm để vận chuyển hh nl đến cửa khẩu nhập Đọc incoterm 2020
https://hiu.vn/tin-tuc-logistics/11-quy-tac-nam-long-incoterms-2020-ba %CC%A3n-pha%CC%89i-biet/
+ Hàng NK CIF ( đg biển) CIP ( đg hàng ko) DAP ( biên giới trên bộ) + hàng XK FOB ( biển)
FCA ( hàng ko) DAP( biên giới trên bộ) Khoản trừ - Nguyên tắc
Có chứng từ hợp pháp, hợp lệ
Lưu ý: trị giá hải quan vẫn đc chấp nhận nếu như người khai hq ko có số liệu khách quan
để xác định và ko trừ ra khỏi giá trị giao dịch các khoản này - Các khảon đc trừ
+ cp hoạt động phát sinh sau khi nk hh: cp xd kiến trúc, lắp đặt, bảo dưỡng, trợ giúp kỹ thuật
+ cp vận chuyển, bảo hiểm trong nội địa phát sinh sau khi nk
+ các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp nsnn tính trong giá mua hàng nk + các khoản giảm
giá thực hiện trc khi xếp hàng lên ptien vchuyeern ở nước xnk hh, đc lập thành văn bản và
nộp cùng với tờ khai hq hh nk + các cp do người mua chịu, lq đến tiếp thị hh nk:
Cp ncuu, điều tra thị trường về sp sắp nk
Cp qc nhãn hiệu, thương hiệu nk
Cp lq đến việc trưng bày, giới thiệu sp mới
Cp tham gia hội chợ, triển lãm tm về sp mới
Cp ktra sl, cl hàng trc khi nk. Trường hợp các cp này đc thỏa thuận giữa người mua
+ khoản lãi suất theo thỏa thuận tài chính của người mua và có lq đến việc mua hh nk sẽ
đc trừ ra khỏi trị giá giao dịch nếu đáp ứng đủ các đk:
Thỏa thuận tài chính đc lập thành vb
Trong TH đc y/c người khai hq chứng minh đc là trị giá khai báo chính là giá đã thanh toán hay sẽ phải tt
Lãi khai báo ko vượt mức lãi phổ biến tại VN ở thời điểm thỏa thuận đc thực hiện lOMoAR cPSD| 58137911
Có số liệu khách quan và định lượng đc để khấu trừ khoản lãi này ra khỏi giá đã thanh toán hoặc phải thanh toán
3. Điều kiện áp dụng pp xác định trị giá gd thực tế
- Phải có bằng chứng đó là nv bán hàng xk cho 1 nước nk
- Người mua ko bị hạn chế quyền định đoạt hoặc sd hh sau khi nk, ngoại trừ
+ hạn chế về việc mua bán, sd hh theo quy định của pl VN
+ hạn chế về nơi tiêu thụ hh sau khi nk
+ những hạn chế khác n ko làm a/h đến trị giá của hh
- Việc bán hàng hoặc giá cả ko bị phụ thuộc vào các đk hoặc các xét đoán mà gtr của hh
đang đc đính giá ko thể xác định đc
- Sau khi bán lại, chuyển nhượng, hoặc sd hh nk người mua ko phải chuyển trả thêm bất
cứ 1 khoản tiền nào dù là trực tiếp hay gián tiếp cho người bán. Trừ các điều chỉnh
hợp lý đc thực hiện phù hợp với quy định của điều 8 gatt 1994( điều 13 nghị định số 40/2007)
- Người mua và người bán ko có quan hệ đặc biệt
*phải tuân thủ đủ 5 đk ( thiếu 1 cái cx ko đc)
II. pp tính trị giá gd của hàng giống hệt 1. Khái niệm
Hàng giống hệt là hàng giống nhau về mọi phương diện, kể cả các đặc tính vật lý, cl và danh
tiếng uy tín Thoả mãn đk:
- Giống nhau về t/c vật lý của hh
- Giống nhau về chất lượng hh - Danh tiếng hàng hóa - Đc sx ở cùng 1 nước
- Do cùng 1 hãng sx hoặc nhà sx đc ủy quyền
Những khác biệt khác nhỏ bé bề ngoài như màu sắc, kích cỡ, kiểu dáng mà ko làm a/h đến
giá trị của hh đó thì cx đc coi là hh giống hệt
2. Đk áp dụng
Hh nk vào VN nếu ko xác định đc giá trị tính thuế theo pp1 thì sd pp 2 theo điều 7
3. Nội dung
- Chọn lô hàng nk giống hệt đủ đk
- Xác định trị giá gd của lô hàng nk giống hệt đã tìm đc
- Điều chỉnh trị giá gd của lô hàng nk giống hệt về cùng cấp độ tm, cùng đk vận chuyển
với lô hàng đg phải xác định gtr gd
- Lấy trị giá tính thuế của lô hàng giống hệt sau khi đc điều chỉnh làm trị giá tính thuế
cho lô hàng đg phải xác định
Hh nk giống hệt phải đủ đk
- Đc xk đến VN phải vào cùng ngày hoặc trong vòng 60 ngày trc hoặc sau ngày xk của lô
hàng đg đc xác định trị giá tính thuế
- Có gd mua bán ở cùng cấp độ / đc điều chỉnh về cùng cấp độ bán buôn hoặc bán lẻ; có
cùng sl hoặc đã đc điều chỉnh về cùng sl với lô hàng đg đc xác định trị giá tính thuế
- Có cùng k/c và pthuc vchuyen hoặc đã đc điều chỉnh về cùng k/c hoặc cùng pthuc
vchuyen như lô hàng đg đc xác định trị giá tính thuế lOMoAR cPSD| 58137911
- Khi áp dụng pp xác định trị giá tính thuế, nếu o có lô hàng nk đc sx bởi cùng 1 nhà sx
thì mới xét đến nhà sx khác n phải đảm bảo quy định
- Khi xác định trị giá tính thuế mà xác định đc 2 trị giá trở lên thì trị giá tính thuế là trị giá thấp nhất III. Pp hàng tương tự 1. Kn
Hh tương tự là hh tuy o giống nhau về mọi pdien n có đặc điểm giống nhau, tính chất giống
đc làm từ các nvl giống nhau cà làm cho mặt hàng thực hiện đc các chức năng giống nhau và
có thể chuyển đổi, thay thế lẫn nhau về mặt tm Đặc trưng:
- Đc làm từ nvl giống, cùng pp chế tạo
- Cùng chức năng, mục đích sd
- Cl sp tương đương nhau
- Có thể hoán đổi cho nhau trong gd tm
- Đc sx ở cùng 1 nước
- Đc sx ở cùng 1 nhà sx hoặc nhà sx khác đc ủy quyền 2. Điều kiện
Ko áp dụng đc pp1 2 => 3 theo Điều 7 3. Nội dung
- Chọn lô hàng nk giống hệt đủ đk
- Xác định trị giá gd của lô hàng nk giống hệt đã tìm đc
- Điều chỉnh trị giá gd của lô hàng nk giống hệt về cùng cấp độ tm, cùng đk vận chuyển
với lô hàng đg phải xác định gtr gd
- Lấy trị giá tính thuế của lô hàng giống hệt sau khi đc điều chỉnh làm trị giá tính thuế
cho lô hàng đg phải xác định
Trong hoạt động quản lý Nhà nước về hải quan trên lĩnh vực xác định giá tính thuế, đứng trước
những thách thức to lớn để vừa tạo những thuận lợi cho thương mại nước nhà, vừa đảm bảo
sự tuân thủ với tinh thần của các Hiệp định thương mại quốc tế mà Việt Nam là thành viên,
trong những năm qua nhiều văn bản pháp luật đã có những quy định cụ thể, giải thích, bổ
sung về phương pháp trị giá giao dịch đối với hàng hóa nhập khẩu.
Trị giá giao dịch được hiểu là phần số liệu về giá trị của hàng hóa được đưa ra hoặc đưa vào
lãnh thổ hải quan do cơ quan Hải quan quản lý và sử dụng phục vụ cho các mục tiêu quản lý
Nhà nước về hải quan. Có hai loại: Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu và trị giá hải
quan đối với hàng hóa nhập khẩu. Theo đó, trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là giá
thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập khẩu đầu tiên và được xác định bằng cách áp dụng
tuần tự các phương pháp xác định trị giá và dừng lại ngay ở phương pháp đã xác định được trị giá.
Định nghĩa về hàng hóa nhập khẩu giống hệt và tương tự được ghi nhận tại Khoản 8, 9 Điều 2
Nghị định 40/2007/NĐ-CP. Cụ thể, hàng hóa nhập khẩu giống hệt được hiểu là “những hàng
hóa giống nhau về mọi phương diện, kể cả đặc điểm vật lý, chất lượng và danh tiếng; được lOMoAR cPSD| 58137911
sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác theo sự ủy
quyền của nhà sản xuất đó, được nhập khẩu vào Việt Nam”. Hàng hóa nhập khẩu tương tự:
“là những hàng hóa mặc dù không giống nhau về mọi phương diện nhưng có các đặc trưng
cơ bản giống nhau, được làm từ các nguyên, vật liệu giống nhau; có cùng chức năng và có thể
hoán đổi cho nhau trong giao dịch thương mại; được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một
nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác theo sự ủy quyền của nhà sản xuất đó, được nhập khẩu vào Việt Nam”.
Cách xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự theo quy định
của pháp luật hiện hành:
Thứ nhất, cách xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu giống hệt được quy định
cụ thể tại Khoản 8 Điều 2 Thông tư 205/2010/TTBTC, được sửa đổi bổ sung tại Khoản 1 Điều
1 của Thông tư 29/2014/TTBTC. Cụ thể, hàng hóa nhập khẩu giống hệt là những hàng hóa
giống nhau về mọi phương diện gồm:
– Đặc điểm vật chất gồm bề mặt sản phẩm, vật liệu cấu thành, phươngpháp chế tạo, chức
năng, mục đích sử dụng, tính chất cơ, lý, hóa, có cùng mã số theo phân loại của Danh mục
hàng hóa nhập khẩu Việt Nam;
– Chất lượng sản phẩm;
– Nhãn hiệu sản phẩm; – Nhãn hiêu sản phẩm;
– Được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhàsản xuất được ủy quyền.
Ngoài ra, hàng hóa nhập khẩu có những khác biệt không đáng kể về bề ngoài như màu sắc,
kích cỡ, kiểu dáng mà không làm ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa thì vẫn được coi là hàng hóa
nhập khẩu giống hệt. Pháp luật cũng quy định cụ thể trường hợp không được coi là hàng hóa
nhập khẩu giống hệt. Đó là trường hợp hàng hóa sản xuất dựa trên các thiết kế kĩ thuật, thi
công, triển khai, mỹ thuật, sơ đồ… đã được làm ra ở Việt Nam.
Thứ hai, cách xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tương tự. Đối tượng hàng
hóa được coi là hàng hóa nhập khẩu tương tự là hàng hóa mặc dù không giống nhau về mọi
phương diện nhưng có các đặc trưng cơ bản giống nhau. Những đặc trưng cơ bản đó được
quy định tại Khoản 9 Điều 2 Thông tư 205/2010/TT-BTC, bao gồm:
– Được làm từ các nguyên liệu, vật liệu tương đương, có cùng phươngpháp chế tạo;
– Có cùng mục đích sử dụng; lOMoAR cPSD| 58137911
– Chất lượng sản phẩm tương đương nhau;
– Có thể hoán đổi trong giao dịch thương mại, tức là người mua chấp nhânthay thế hàng hóa này cho hàng hóa kia;
– Được sản xuất ở cùng một nước bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sảnxuất khác được ủy
quyền, được nhập khẩu vào Việt Nam. Điều kiện và nguyên tắc áp dụng trị giá giao dịch của
hàng hóa giống hệt, tương tự:
Thứ nhất, để áp dụng phương pháp trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu giống hệt thì
hàng hóa nhập khẩu phải đảm bảo những đảm bảo những điều kiện nhất định. Khi không thể
xác định trị giá tính thuế theo phương pháp trị giá giao dịch thì phải áp dụng phương pháp
tiếp theo là trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu giống hệt. Điều kiện áp dụng được quy
định tại Điều 8 Nghị định 40/2007/NĐ-CP, cụ thể là:
– Lô hàng nhập khẩu giống hệt được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùngngày hoặc trong vòng
60 ngày trước hoặc sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế;
– Lô hàng nhập khẩu giống hệt có giao dịch mua bán ở cùng cấp độ hoặcđã được điều chỉnh
về cùng cấp độ bán buôn hoặc bán lẻ; có cùng số lượng hoặc đã được điều chỉnh về cùng
số lượng với lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế;
– Lô hàng nhập khẩu giống hệt có cùng khoảng cách và phương thức vậnchuyển hoặc đã được
điều chỉnh về cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển giống như lô hàng đang được
xác định trị giá tính thuế.
Cần phải lưu ý rằng, nếu không có lô hàng nhập khẩu được sản xuất bởi cùng một nhà sản
xuất thì mới xét đến hàng hoá được sản xuất bởi nhà sản xuất khác, nhưng phải đảm bảo các
quy định về hàng hoá nhập khẩu giống hệt. Mặt khác, khi xác định được từ hai trị giá giao dịch
của hàng hoá nhập khẩu giống hệt trở lên thì trị giá tính thuế là trị giá giao dịch thấp nhất.
Thứ hai, để áp dụng phương pháp trị giá đối với hàng hóa nhập khẩu tương tự thì hàng hóa
nhập khẩu cần đảm bảo những điều kiện cơ bản. Khi không đủ điều kiện để áp dụng hai
phương pháp đầu tiên thì phải áp dụng trị giá tính thuế của hàng hóa tượng tự. Điều kiện áp
dụng được quy định cụ thể tại Điều 9 Nghị định 40/2007/NĐ-CP, đó là:
– Lô hàng nhập khẩu tương tự được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùngngày hoặc trong vòng
60 ngày trước hoặc sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế;
– Lô hàng nhập khẩu tương tự có giao dịch mua bán ở cùng cấp độ hoặcđã được điều chỉnh
về cùng cấp độ bán buôn hoặc bán lẻ, có cùng số lượng hoặc đã được điều chỉnh về cùng
số lượng với lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế; lOMoAR cPSD| 58137911
– Lô hàng nhập khẩu tương tự có cùng khoảng cách và phương thức vậnchuyển hoặc đã được
điều chỉnh về cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển giống như lô hàng đang được
xác định trị giá tính thuế.
Cần lưu ý rằng, khi áp dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại Điều này, nếu
không có lô hàng nhập khẩu được sản xuất bởi cùng một nhà sản xuất thì mới xét đến hàng
hoá được sản xuất bởi nhà sản xuất khác, nhưng phải đảm bảo các quy định về hàng hoá nhập
khẩu tương tự. Bên cạnh đó, khi xác định được từ hai trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu
tương tự trở lên thì trị giá tính thuế là trị giá giao dịch thấp nhất.
Nguyên tắc áp dụng trị giá giao dịch đối với hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự cũng
giống như nguyên tắc chung về xác định trị giá đối với hàng hóa nhập khẩu. Đó là: “trị giá tính
thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên”
(Điều 12 Thông tư 205/2010/TT-BTC)
Theo quy định tại Điều 15, 16 Thông tư 205/2010/TT-BTC có quy định về phương pháp xác
định trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự. Theo đó, điều kiện cơ bản
nhất để áp dụng hai phương pháp này đó là:
– Đối với hàng hóa nhập khẩu giống hệt: phương pháp trị giá giao dịch đối với hàng hóa nhập
khẩu giống hệt được áp dụng khi không xác định được giá tính thuế theo phương pháp trị
giá giao dịch tại Điều 13
Thông tư (Điều 15 Thông tư 205/2010/NĐ-CP)
– Đối với hàng hóa nhập khẩu tương tự: phương pháp trị giá giao dịch đối với hàng hóa nhập
khẩu tương tự được áp dụng khi không xác định được giá tính thuế theo phương pháp
hướng dẫn tại Điều 13 và Điều 15
Thông tư (Điều 16 Thông tư 205/2010/NĐ-CP)
Theo quy định của pháp luật, việc áp dụng phương pháp trị giá giao dịch hàng nhập khẩu giống
hệt và tương tự được thực hiện giống nhau. Cụ thể như sau:
Khoản 1 Điều 16 Thông tư 205/2010/NĐ-CP quy định rõ: áp dụng phương pháp trị giá giao
dịch hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự với điều kiện: Hàng hóa nhập khẩu giống hệt,
tương tự đã được cơ quan hải quan chấp nhận xác định trị giá tính thuế theo phương pháp
trị giá giao dịch và có cùng các điều kiện mua bán, điều kiện về thời gian xuất khẩu với hàng
hóa nhập khẩu đang xác định trị giá tính thuế. Trường hợp không tìm được lô hàng nhập khẩu
giống hệt, tương tự có cùng điều kiện mua bán với lô hàng nhập khẩu đang được xác định giá
tính thuế thì lựa chọn lô hàng nhập khẩu giống hệt, tương tự khác về điều kiện mua bán,
nhưng phải được điều chỉnh về cùng điều kiện mua bán. Cụ thể việc thực hiện cần chú ý những điểm sau: lOMoAR cPSD| 58137911
– Điều kiện thời gian xuất khẩu: lô hàng nhập khẩu giống hệt, tương tự phải được xuất khẩu
đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau
ngày xuất khẩu với hàng hóa nhập khẩu đang được xác định giá tính thuế.
Ta có thể thấy, quy định này của pháp luật Việt Nam được xây dựng trên tinh thần của GATT
1994. Theo đó Hiệp định quy định rằng lô hàng nhập khẩu giống hệt, tương tự phải được xuất
khẩu vào cùng thời điểm hay cùng kỳ với lô hàng được xác định trị giá. Xét về mặt lý thuyết,
việc tìm kiếm một lô hàng nhập khẩu giống hệt, tương tự luôn là lựa chọn tối ưu nhất. Tuy
nhiên, trên thực tế, không phải lúc nào việc này cũng có thể thực hiện. Do vậy, GATT đã quy
định điều kiện thời gian là “cùng thời điểm” hay “cùng kỳ” với lô hàng đang được xác định trị
giá. Khái niệm này đã được pháp luật Việt Nam quy định rõ khoảng thời gian cụ thể là “60
ngày trước hoặc 60 ngày sau ngày xuất khẩu”.
– Điều kiện mua bán:
+ Cấp độ thương mại và số lượng:
Xét trong lĩnh vực thương mại có ba chủ thể là người sản xuất, thương nhân và người tiêu
dùng cuối cùng không sản xuất. Trong hoạt động mua bán hàng hóa, có hai cấp độ thương
mại thường gặp là bán buôn và bán lẻ. Trong nhiều trường hợp, giá cả hàng hóa còn phụ thuộc
vào số lượng hàng hóa được mua, số lượng mua càng lớn thì giá trị càng hạ. Cũng giống như
GATT, pháp luật Việt Nam tại Khoản 2.2.1 Điều 16 Thông tư 205/2010/NĐ-CP, phải lựa chọn
hàng hóa giống hệt, tương tự được bán vớii cùng cấp độ thương mại và số lượng với lô hàng
nhập khẩu đang được xác định trị giá. Tuy nhiên, nếu không tìm được những lô hàng như vậy
thì cho phép tìm những lô hàng nhập khẩu có điều kiện thương mại khác theo thứ tự ưu tiên: •
Lô hàng có cùng cấp độ thương mại nhưng khác về số lượng; •
Lô hàng khác cấp độ thương mại nhưng cùng số lượng; •
Lô hàng khác cấp độ thương mại, khác về số lượng.
Sau đó, tiến hành thực hiện việc điều chỉnh giá về cùng số lượng, cấp độ thương mại với lô
hàng nhập khẩu đang được xác định giá.
+ Điều kiện về quãng đường và phương thức vận tải, bảo hiểm:
Lô hàng giống hệt, tương tự có cùng quãng đường và phương thức vận chuyển đã được điều
chỉnh về cùng khoảng cách và phương thức vận tải với lô hàng đã được điều chỉnh về cùng
khoảng các và phương thức vận tải với lô hàng đang được xác định giá tính thuế. •
Việc áp dụng phương pháp này phải ưu tiên xem xét hàng hóa đang được xác định
trị giá với hàng hóa cùng nhà sản xuất hoặc người sản xuất khác được ủy quyền thì
mới xem xét đến hàng hóa của nhà sản xuất khác. lOMoAR cPSD| 58137911 •
Chứng từ, tài liệu cần chuẩn bị để xác định trị giá theo phương pháp này đó là:
+ Tờ khai hải quan và tờ khai trị giá của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự;
+ Hợp đồng vận tải (nếu có sự điều chỉnh chi phí);
+ Hợp đồng bảo hiểm (nếu có sự điều chỉnh chi phí);
+ Bảng giá bán hàng hóa xuất khẩu của đối tác nước ngoài; + Các hồ sơ, chứng từ khác có liên quan.
Vấn đề điều chỉnh trị giá hải quan:
Thứ nhất, điều chỉnh trị giá hải quan theo cấp độ thương mại và số lượng:
Như đã nói ở trên, nếu không tìm được những lô hàng có cùng cấp độ thương mại và cùng số
lượng thì phải tìm những lô hàng giống hệt, tương tự có cấp độ thương mại giống nhau hoặc
có số lượng khác nhau hoặc có cấp độ thương mại và số lượng đều khác nhau để xem xét, xác
định mức độ. Có thể thực hiện việc điều chỉnh theo hướng: •
Chỉ điều chỉnh chênh lệch về cấp độ thương mại; •
Chỉ điều chỉnh chênh lệch về số lượng; •
Điều chỉnh chênh lệch cả cấp độ thương mại và số lượng.
Nếu tìm được nhiều lô hàng giống hệt, tương tự thỏa mãn tất cả các điều kiện thì lô hàng
được lựa chọn là lô hàng có giá trị thấp nhất để làm cơ sở tính toán trị giá hải quan cho lô
hàng đang được xác định giá.
Thứ hai, điều chỉnh trị giá hải quan về cùng điều kiện vận chuyển của lô hàng đang xác định trị giá:
Trong trường hợp lô hàng nhập khẩu giống hệt, tương tự có sự khác biệt đáng kể về cước phí
vận tải, về quãng đường vận chuyển, phương thức vận chuyển thì phải điều chỉnh trị giá hải
quan của lô hàng giống hệt, tương tự về cùng một điều kiện vận chuyển của lô hàng xác định
giá. Khi điều chỉnh giá theo điều kiện vận chuyển thì không sử dụng cước vận chuyển của lô
hàng giống hệt, tương tự mà sử dụng luôn cước vận chuyển của lô hàng đang xác định trị giá. lOMoAR cPSD| 58137911
CFR đã có cước vận chuyển r FOB
IV. Pp trị giá khấu trừ V. Pp suy luận
1. Trường hợp áp dụng: Nếu không xác định được trị giá hải quan theo các phương pháp
quy định tại Điều 6, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư này thì trị giá hải quan
được xác định theo phương pháp suy luận, căn cứ vào các tài liệu, số liệu khách quan,
có sẵn tại thời điểm xác định trị giá hải quan.
Trị giá hải quan theo phương pháp suy luận được xác định bằng cách áp dụng tuần tự và
linh hoạt các phương pháp xác định trị giá hải quan quy định từ Điều 6, Điều 8, Điều 9,
Điều 10, Điều 11 Thông tư này và dừng ngay tại phương pháp xác định được trị giá hải
quan, với điều kiện việc áp dụng như vậy phù hợp với các quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khi xác định trị giá hải quan theo phương pháp này, người khai hải quanvà cơ quan hải
quan không được sử dụng các trị giá dưới đây để xác định trị giá hải quan:
a) Giá bán trên thị trường nội địa của mặt hàng cùng loại được sản xuất tại Việt Nam;
b) Giá bán hàng hóa ở thị trường nội địa nước xuất khẩu;
c) Giá bán hàng hóa để xuất khẩu đến nước khác;
d) Chi phí sản xuất hàng hóa, trừ các chi phí sản xuất hàng hóa được sửdụng trong phương pháp tính toán;
đ) Trị giá tính thuế tối thiểu;
e) Trị giá do cơ quan hải quan xác định không tuân theo nguyên tắc vàcác phương pháp xác
định trị giá hải quan quy định tại Thông tư này hoặc trị giá do người khai hải quan khai báo
khi chưa có hoạt động mua bán hàng hóa để nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam;
g) Sử dụng trị giá cao hơn trong hai trị giá thay thế để làm trị giá hải quan.
3. Một số trường hợp áp dụng linh hoạt các phương pháp xác định trị giá hải quan: a)
Vận dụng phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giốnghệt hoặc hàng
hóa nhập khẩu tương tự.
Nếu không có hàng hóa nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hóa nhập khẩu tương tự được xuất
khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày
sau ngày xuất khẩu của lô hàng nhập khẩu đang được xác định trị giá hải quan thì lựa chọn
những hàng hóa nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hóa nhập khẩu tương tự được xuất khẩu
trong khoảng thời gian dài hơn, nhưng không quá 90 ngày trước hoặc 90 ngày sau ngày xuất
khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá hải quan. lOMoAR cPSD| 58137911 b)
Vận dụng phương pháp xác định trị giá hải quan theo phương pháp trịgiá khấu trừ
bằng một trong các cách sau đây: b.1)
Trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhập khẩu mà không xác định đượcđơn giá dùng
để khấu trừ thì lựa chọn đơn giá được bán ra với số lượng lũy kế lớn nhất trong vòng
120 ngày kể từ ngày nhập khẩu của lô hàng được lựa chọn để khấu trừ; b.2)
Nếu không có đơn giá bán lại của chính hàng hóa nhập khẩu hoặchàng hóa
nhập khẩu giống hệt hay hàng hóa nhập khẩu tương tự cho người không có quan hệ
đặc biệt với người nhập khẩu thì lựa chọn đơn giá bán lại hàng hóa cho người mua có
quan hệ đặc biệt, với điều kiện mối quan hệ đặc biệt không ảnh hưởng đến giá cả trong giao dịch mua bán. c)
Trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu được xác định bằng trị giá hảiquan của hàng
hóa nhập khẩu giống hệt đã được xác định theo phương pháp trị giá khấu trừ hoặc phương pháp trị giá tính toán. d)
Trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu được xác định bằng trị giá hảiquan của hàng
hóa nhập khẩu tương tự đã được xác định theo phương pháp trị giá khấu trừ hoặc phương pháp trị giá tính toán. lOMoAR cPSD| 58137911 Bài 2:
Trị giá hóa đơn: ( giá hợp đồng)
+ Giá hóa đơn: 300*600=180000
+ tt gián tiếp: 6000 + Trả
trước: 120000 Điều chỉnh cộng:
- Phí môi giới: ( +) 2% = 306000*2% - Cp bao bì ( +) 6000 - CP thiết kế: ( +) 6000 - Bản quyền ( +) 120000
- Cước vận chuyển: (+) 18000 ( ko cộng vào vì theo DDP) Điều chỉnh trừ
- Cước vận chuyển sau nk ( -) 3000 - Thuế ( -) 10000
- Giảm giá ( -) 4% = 306000*4%
Theo DDP đã bao gồm các khoản phí trước khi đến của khẩu => sẽ ko tính vào lOMoAR cPSD| 58137911 Bài 1: Trị giá hóa đơn: 310000 - Giá hóa đơn: 600*300 - Tt gián tiếp: 10000 - Trả trc 120000 Điều chỉnh cộng: 48700 - Phí môi giới: 310000*1% - Bao bì 6000 - Thiết kế 12000 - Bản quyền 12000 - Bảo hiểm 600 - Cước vc 15000 Điều chỉnh trừ 0 có - Hàng nk: Incoterm
4 cái đầu: người mua chịu cước vc
Còn lại người bán chịu
Cái nào đã có trong giá thì mới trừ, ko có thì ko trừ lOMoAR cPSD| 58137911 Bài 3: Trị giá hóa đơn - Giá hóa đơn 100000 Điều chỉnh cộng - Đĩa gốc 30000 + 30 - Đĩa trắng 10000 + 200 - Cp vc 1500 - Bảo hiểm 500
Bản quyền 20000 ( vì ko phải cấu thành tạo nên hàng nk) – nếu bản quyền của nước ngoài thì
tính còn trong nước thì ko tính Incoterm lOMoAR cPSD| 58137911 Chi phí EXW FCA CFR CIF CPT CIP DA DAP ST T FA S FO B DD P T 1 B S S S S S S S S S S
Bốc hàng lên PTVT tại địa điểm của nhà Xk 2 B S S S S S S S S S S
Chi phí vận tải nội địa Xk 3 Thuế và lệ phí Xk B S S S S S S S S S S 4 Chi phí dỡ hàng B S S B/ S S S S S S S khỏi PTVT ở nước Xk B/ S ( đế n biên giới => B chịu, còn lại là S chịu ) 5 B B S S S S S S S S S Chi phí đưa hàng lên
PTVT, xếp hàng ở nước Xk 6 B B B B S S S S S S S
Chi phí vận tải từ nước Xk đến nước Nk lOMoAR cPSD| 58137911 7 Chi phí dỡ hàng khỏi B B B B B B S S S PTVT ở nước Nk B/S B/S ( ( nế u nế u đã có chư a cp thì có cp ngườ thì i ngư mua ời ko mua phải chịu chịu) ) 8 Chi phí đưa hàng lên B B B B B B B B B B/S S PTVT ở nước Nk 9 B B B B B B B B B B/S S
Chi phí vận tải ở nước Nk 10 B B B B B S B S S S S Chi phí bảo hiểm chuyên chở hàng hóa 11 Thuế và lệ phí Nk B B B B B B B B B B S 12 Tổn thất hàng hóa trên B B B B B B B B S S S chặng vận tải quốc tế
- CIP, CIF và 3 cái cuối người ko cộng phí bảo hiểm chuyên chở hh
- 4 cái đầu: người mua chịu cước vc Còn lại người bán chịu
- DDP trừ đi thuế và lệ phí nk ( điều chỉnh trừ) lOMoAR cPSD| 58137911
1. Một số điểm mới của Incoterms 2020
Trong incoterms 2020 có hai điểm thay đổi chính nhất khác so với bản
2010 đó chính là thêm điều khoản:
- DAT (Delivered at Terminal) sẽ đổi tên thành DPU (Delivered at Place Unloaded): Về cơ bản
thì hai điều này giống nhau, nhưng ICC muốn nhấn mạnh và nói rõ ra vấn đề người bán hàng
phải giao hàng đến một điểm đã định trước (ga tàu, bến cảng, ICD, một điểm bất kỳ …), nghĩa
là phải chịu trách nhiệm hạ hàng từ phương tiện vận tải xuống dưới “mặt đất” của điểm đích
đã định. Điều này mở rộng hơn DAT (chỉ giao hàng đến một bến cảng, ga tàu nào đó), điểm
giao hàng có thể là bất kỳ nơi nào theo thỏa thuận của người bán và người mua.
Đối với việc giao hàng theo điều kiện DPU, thì người bán phải chịu mọi chi phí, rủi ro, trách
nhiệm,cho tới khi hàng đã được dỡ xuống khỏi phương tiện vận tải tại điểm đã thống nhất từ trước.
Đối với vấn đề mua bảo hiểm thì sẽ được thỏa thuận giữa bên bán và bên mua.
Ví dụ: Giao hàng theo DPU Cát Lái (hàng nguyên container – FCL), thì người bán hàng cần chịu:
Phí vận chuyển từ kho người bán đến cảng Cát Lái (cước vận chuyển nội địa, local charge đầu
xuất và nhập, cước vận chuyển quốc tế). Riêng bảo hiểm sẽ được thỏa thuận giữa đôi bên. -
FCA (Free Carrier): Người bán miễn trách nhiệm khi giao hàng cho nhà vận chuyển( carrier
được chỉ định bởi bên mua), điều khoản này có một điểm mới đó là người vận chuyển được lOMoAR cPSD| 58137911
phép cấp vận đơn sau khi đã nhận hàng từ người bán hàng. Lưu ý: giao hàng cho nhà vận
chuyển, nghĩa là phải chịu trách nhiệm và chi phí xếp hàng lên trên phương tiện vận chuyển.
Những điểm thay đổi khác của incoterms 2020 so với phiên bản incoterms 2010: -
Điều khoản CIF và CIP: “I” = insurance, những điều khoản có chữ “I” thìmặc định người
bán sẽ phải mua bảo hiểm cho hàng hóa. Đối với điều khoản CIP thì loại bảo hiểm mặc định
đó là loại (A) hoặc tương đương loại
(A), trước đây theo incoterms 2010 thì loại bảo hiểm mặc định cho điều kiện CIP là loại (C) –
bảo hiểm bắt buộc . Riêng điều kiện CIF thì vẫn giữ nguyên như phiên bản incoterms 2010 –
điều kiện loại (A) – bảo hiểm mọi rủi ro. Loại bảo hiểm sẽ ảnh hưởng đến chi phí bảo hiểm cao
hay thấp, nên đây cũng là yếu tố mà các bên phải xem xét kỹ khi ký hợp đồng ngoại thương. -
Trên bản incoterms 2020 tại mục 9A/9B thì trách nhiệm và chi phí củangười bán và
người mua được liệt kê rõ ràng. khoá học hành chính nhân sự -
Các điều khoản: Free Carrier (FCA), Delivered at Place (DAP), Deliveredat Place
Unloaded (DPU) và Delivered Duty Paid (DDP), được mở rộng thêm đó là nhà vận chuyển
không nhất thiết phải là bên thứ 3, mà có thể được vận chuyển bởi phương tiện vận chuyển
của người mua hoặc người bán. -
Đối với bản incoterms 2020 được bổ sung thêm các quy định về bảo mậtthông tin, các
bên tham gia phải bảo mật thông tin về hàng hóa, giá cả, các thông tin liên quan đến thỏa
thuận giữa các bên trong hợp đồng. cách tính thuế nhập khẩu
2. Tóm tắt các điều khoản Incoterms 2020 EXW
I. Điều kiện EXW là gì?
Điều kiện EXW (EX Works) – giá giao tại xưởng là là một điều kiện của phiên bản mới nhất Incoterms 2020.
Tên gọi EXW còn tùy thuộc vào địa điểm giao hàng mà người ta có thể gọi điều kiện này là “giá
giao tại nhà máy” (Ex Factory), “giá giao tại mỏ” (Ex Mine), “giá giao tại đồn điền” (Ex
Plantation), “giá giao tại kho” (Ex Warehouse) những tên gọi tiêu biểu là “giá xuất xưởng” hay
“giá giao tại xưởng” (Ex Works).
Điều kiện EXW có thể sử dụng cho mọi phương thức vận chuyển đường biển, đường hàng
không và có thể sử dụng trong vận chuyển đa phương thức, kết hợp các phương thức vận lOMoAR cPSD| 58137911
chuyển với nhau. Vì vậy, điều kiện này phù hợp với thương mại nội địa, trong xuất nhập khẩu tại chỗ,…
II. Nghĩa vụ của người bán trong điều kiện EXW Incoterms 2020
A1. Nghĩa vụ chung của người bán
Trong điều kiện EXW, người bán phải cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại phù hợp với
hợp đồng mua bán và bất kì bằng chứng phù hợp mà có thể được đề cập đến trong hợp đồng.
Bất kỳ chứng từ nào cung cấp bởi người bán đểu có thể ở dạng chứng từ giấy truyền thống
hoặc ở dạng điện tử nếu được các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định. A2 Giao hàng
Người bán phải giao hàng hóa bằng cách giao chúng cho người chuyên chở đã ký hợp đồng
theo như mục A4 vào ngày hoặc trong khoảng thời gian đã thỏa thuận.
A3 Chuyển giao rủi ro
Người bán chịu mọi rủi ro về tổn thất hay mất mát đối với hàng hóa đến khi hàng hóa được
giao theo mục A2, trừ những trường hợp mất mát hay hư hỏng được đề cập ở mục B3.
A4 - Vận tải khóa học trưởng phòng hành chính nhân sự
Người bán phải ký hợp đồng vận chuyển hàng hóa từ một điểm giao hàng quy định, nếu có
tại nơi giao hàng đến một điểm nhận hàng, nếu có, tại địa điểm nhận hàng đã thỏa thuận.
Hợp đồng vận tải phải được lập theo những điều kiện thông thường với chi phí do người bán
chịu và vận tải theo tuyến đường thường lệ và theo cách thức thông thường. Nếu địa điểm
đến không được thỏa thuận hoặc không được xác định bởi tập quán, thì người bán có thể
chọn điểm giao hàng và địa điểm tại nơi đến quy định phù hợp nhật với mục đích của mình. A5 Bảo hiểm
Người bán không có nghĩa vụ với người mua về việc ký kết hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên,
người bán phải cung cấp cho người mua nếu người mua yêu cầu và chịu rủi ro chi phí, những
thông tin người mua cân để mua bảo hiểm.
A6 Chứng từ giao hàng/vận tải
Nếu tập quán quy định hoặc người mua yêu cầu thì người bán phải chịu chi phí cung cấp cho
người mua chứng từ vận tải thông thường; theo hợp đồng chuyên chở quy định ở mục A7.