Lý thuyết môi trường vĩ mô | Môn kinh tế vĩ mô

Với mục tiêu Phát triển ngành dệt - may trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; thoả mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !

lOMoARcPSD| 46831624
Môi trường Vĩ Mô
a) Chính sách, pháp luâ
Quyết định số 55/2001/QĐ-TTg của Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát
triển và một số cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện Chiến lược phát triển ngành
dệt - may Việt Nam. Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển ngành dệt - may
Việt Nam đến năm 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 161/1998/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 1998 và kết luận của Thủ
tướng Chính phủ tại Thông báo số 140/TB-VPCP ngày 20 tháng 10 năm 2000
của Văn phòng Chính phủ về Chiến lược phát triển ngành dệt - may Việt Nam
đến năm 2010;
Với mục tiêu Phát triển ngành dệt - may trở thành một trong những ngành
công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; thoả mãn ngày càng cao nhu
cầu tiêu dùng trong nước; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng
cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới.
Kinh tế nhà nước làm nòng cốt, giữ vai trò chủ đạo; khuyến khích các thành
phần kinh tế, kể cả đầu tư trực tiếp của nước ngoài tham gia phát triển lĩnh vực
này. Đầu tư phát triển phải gắn với bảo vệ môi trường; quy hoạch xây dựng các
cụm công nghiệp sợi, dệt, in nhuộm hoàn tất ở xa các trung tâm đô thị lớn.
b) Công nghệ
Khoa học kĩ thuật phát triển, máy móc thiết bị ngày càng hiện đại hỗ trợ
cho ngành dệt may rất nhiều, từ đó cho ra nhiều sản phẩm chất lượng hơn
Hiện nay, nhiều cơ sở đã đầu tư trang thiết bị hiện đại, công nghệ cao, kỹ
thuật tiên tiến, trình độ chuyên môn hoá cao. Chú trọng công tác thiết kế các sản
phẩm dệt mới, nhằm từng bước củng cố vững chắc uy tín nhãn mác hàng dệt Việt
Nam trên thị trường quốc tế.
Tổ chức hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, tạo bước
nhảy vọt về chất lượng, tăng nhanh sản lượng các sản phẩm dệt, nhằm đáp ứng
nhu cầu xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
c) Xu hướng tiêu dùng
lOMoARcPSD| 46831624
Theo một báo cáo về Phát triển bền vững của Nielsen Việt Nam, có đến
86% người tiêu dùng Việt sẵn sàng chi trả nhiều tiền hơn cho sản phẩm, dịch vụ từ
những công ty có sự tác động tích cực tới môi trường sống. Số liệu này cũng lý
giải cho sự phát triển của vải dệt sợi tre.
Người tiêu dùng hiện nay ưa chuông những sản phẩm làm từ thiên nhiên, 
không có hóa chất đôc hạị . Sợi tre thừa hưởng những ưu điểm kháng khuẩn tuyệt
vời từ đặc tính tự nhiên của cây tre. Trong cây tre chứa hợp chất sinh học “bamboo
kun” kết hợp chặt chẽ với các phân tử cellulose, từ đó phát huy khả năng diệt
khuẩn tự nhiên lên đến 75%, cao hơn so với các loại sợi tự nhiên khác.
Vải sợi tre đặc biệt mềm mịn, có khả năng thấm hút tốt hơn cả vải cotton
thông thường. Vải sợi tre cho độ thoáng khí cao, tạo cảm giác thoải mái cho người
mặc khi vận động ra nhiều mồ hôi, nhất là thời điểm ngày hè.
Thói quen dùng công nghệ để tiết kiệm thời gian ngày càng gia tăng. Người
tiêu dùng hiện nay đặc biệt là dân văn phòng rất ưa chuông việc mua hàng thông 
qua các kênh bán hàng online như website, facebook, zalo vì thông qua những
kênh phân phối này, người tiêu dùng có thể đặt hàng nhanh chóng, tiết kiệm thời
gian, tiện lợi, 24/24… Do vâ việc thiết lập kênh phân phối thông qua các website
bán hàng online, mạng xã hôi sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
Mua sắm đề cao sự tiện lợi. Phần lớn người tiêu dùng ưu tiên mua sắm ở
những kênh thuận tiện, gần nhà hoặc trên đường về nhà. Vị trí đặt cửa hàng phân
phối sản phẩm tại khu vực gần các tòa nhà văn phòng, các công ty, xí nghiệp, các
tuyến đường trọng điểm sẽ là môt lợi thế lớn cho doanh nghiệp.
d) Kinh tế - xã hội
“Tầng lớp trung lưu và giàu có” của Việt Nam được dự báo sẽ tăng gấp đôi lên
tới 33 triệu người, tương đương khoảng 1/3 dân số đất nước, trong khoảng thời gian
từ năm 2014- 2020 (Theo Trung tâm Nghiên cứu Người Tiêu dùng và Khách hàng của
Tập đoàn Tư vấn Boston - Mỹ). Theo đó Người tiêu dùng sẽ sẵn sàng chi tiêu nhiều
hơn cho các sản phẩm tiêu dùng mà họ cần và có chất lượng tốt, có lợi cho sức khỏe.
Môi trường vi mô
a) Nhà cung cấp
Trên thị trường hiện nay, vải sợi tre đã khá phổ biến với người tiêu dùng,
chúng ta có thể dễ dàng tìm thấy các cơ sở sản xuất lớn và nhỏ lẻ tại các tỉnh thành
trên cả nước.
lOMoARcPSD| 46831624
Những đơn vị sản xuất uy tín với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, giàu kinh
nghiệm, làm việc nhiệt tình, cùng sự hỗ trợ của các trang thiết bị, máy móc hiện đại sẽ
cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước một cách nhanh chóng những sản phẩm
về vải tre thật sự chất lượng.
b) Đối thủ cạnh tranh
Các DN Việt Nam sản xuất vải sợi tre pha với cotton: Nhiều người tiêu dùng
khi sử dụng vải sợi tre có mặt trên TT VN có thể sẽ nghĩ rằng đó là những sản
phẩm hoàn toàn từ tre thiên nhiên, nhưng thực ra đa số là vải pha.
Các doanh nghiệp đang sản xuất vải sợi tre trên TG (cụ thể là TQ): Đây là đối
thủ cạnh tranh trực tiếp của DN, vì đa số các sản phẩm may mặc dệt từ vải tre xuất
hiện ở VN đa số sử dụng nguồn nguyên liệu là vải sợi tre nhập khẩu từ TQ
Sản phẩm vải sợi tre sản xuất công nghiệp (sản xuất từ bột tre) - đội lốt an toàn
với môi trường, giá thành rẻ hơn.
Sản phẩm vải thân thiện với môi trường khác: vải lụa tơ sen, vải làm từ bã cà
phê,...
c) Trung gian
Chi phí cho các khâu trung gian như vận chuyển tre, xử lý nguyên liệu, …
Mối quan hệ với thương lái chuyên cung cấp thành phẩm vải sợi tre ra các
tỉnh thành và ngoài nước
d) Khách hàng
Có nhu cầu sử dụng vải sợi tre
Dễ tiếp cận thông qua các kênh thương mại điện tử.
Khách hàng mục tiêu là những người có thu nhập ổn định, yêu thích sử
dụng sản phẩm từ thiên nhiên, ít gây hại cho môi trường
e) Nguồn lực của doanh nghiệp
Thuận lợi
- Có kiến thức về thu mua , đàm phán giá , vân chuyển hàng hóa , sales, 
Thương mại điện tử.
- Có hiểu biết về lĩnh vực dệt may từ vải sợi tre - Nhân lưc trẻ , năng
động, sáng tạo. 
- Nhiều nguồn thông tin để tham khảo.
lOMoARcPSD| 46831624
- Kinh nghiêm từ các doanh nghiêp
tiên phong.
Khó khăn
- Người tiêu dùng vẫn còn xa lạ với mặt hàng này
- Giá bán cao, thị trường mục tiêu để cung cấp là các brands tầm trung
đến cao cấp
- Chưa có kinh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vải sợi tre.
- Vốn ít.
- Chưa có thương hiệu.
- Chưa có kinh nghiệm quản lí , marketing.
- Chưa có đầu ra ổn định
| 1/4

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46831624 Môi trường Vĩ Mô
a) Chính sách, pháp luâṭ
Quyết định số 55/2001/QĐ-TTg của Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát
triển và một số cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện Chiến lược phát triển ngành
dệt - may Việt Nam. Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển ngành dệt - may
Việt Nam đến năm 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 161/1998/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 1998 và kết luận của Thủ
tướng Chính phủ tại Thông báo số 140/TB-VPCP ngày 20 tháng 10 năm 2000
của Văn phòng Chính phủ về Chiến lược phát triển ngành dệt - may Việt Nam đến năm 2010;
Với mục tiêu Phát triển ngành dệt - may trở thành một trong những ngành
công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; thoả mãn ngày càng cao nhu
cầu tiêu dùng trong nước; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng
cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới.
Kinh tế nhà nước làm nòng cốt, giữ vai trò chủ đạo; khuyến khích các thành
phần kinh tế, kể cả đầu tư trực tiếp của nước ngoài tham gia phát triển lĩnh vực
này. Đầu tư phát triển phải gắn với bảo vệ môi trường; quy hoạch xây dựng các
cụm công nghiệp sợi, dệt, in nhuộm hoàn tất ở xa các trung tâm đô thị lớn. b) Công nghệ
Khoa học kĩ thuật phát triển, máy móc thiết bị ngày càng hiện đại hỗ trợ
cho ngành dệt may rất nhiều, từ đó cho ra nhiều sản phẩm chất lượng hơn
Hiện nay, nhiều cơ sở đã đầu tư trang thiết bị hiện đại, công nghệ cao, kỹ
thuật tiên tiến, trình độ chuyên môn hoá cao. Chú trọng công tác thiết kế các sản
phẩm dệt mới, nhằm từng bước củng cố vững chắc uy tín nhãn mác hàng dệt Việt
Nam trên thị trường quốc tế.
Tổ chức hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, tạo bước
nhảy vọt về chất lượng, tăng nhanh sản lượng các sản phẩm dệt, nhằm đáp ứng
nhu cầu xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. c) Xu hướng tiêu dùng lOMoAR cPSD| 46831624
Theo một báo cáo về Phát triển bền vững của Nielsen Việt Nam, có đến
86% người tiêu dùng Việt sẵn sàng chi trả nhiều tiền hơn cho sản phẩm, dịch vụ từ
những công ty có sự tác động tích cực tới môi trường sống. Số liệu này cũng lý
giải cho sự phát triển của vải dệt sợi tre.
Người tiêu dùng hiện nay ưa chuông những sản phẩm làm từ thiên nhiên, ̣
không có hóa chất đôc hạị . Sợi tre thừa hưởng những ưu điểm kháng khuẩn tuyệt
vời từ đặc tính tự nhiên của cây tre. Trong cây tre chứa hợp chất sinh học “bamboo
kun” kết hợp chặt chẽ với các phân tử cellulose, từ đó phát huy khả năng diệt
khuẩn tự nhiên lên đến 75%, cao hơn so với các loại sợi tự nhiên khác.
Vải sợi tre đặc biệt mềm mịn, có khả năng thấm hút tốt hơn cả vải cotton
thông thường. Vải sợi tre cho độ thoáng khí cao, tạo cảm giác thoải mái cho người
mặc khi vận động ra nhiều mồ hôi, nhất là thời điểm ngày hè.
Thói quen dùng công nghệ để tiết kiệm thời gian ngày càng gia tăng. Người
tiêu dùng hiện nay đặc biệt là dân văn phòng rất ưa chuông việc mua hàng thông ̣
qua các kênh bán hàng online như website, facebook, zalo vì thông qua những
kênh phân phối này, người tiêu dùng có thể đặt hàng nhanh chóng, tiết kiệm thời
gian, tiện lợi, 24/24… Do vâỵ việc thiết lập kênh phân phối thông qua các website
bán hàng online, mạng xã hôi sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh cao.̣
Mua sắm đề cao sự tiện lợi. Phần lớn người tiêu dùng ưu tiên mua sắm ở
những kênh thuận tiện, gần nhà hoặc trên đường về nhà. Vị trí đặt cửa hàng phân
phối sản phẩm tại khu vực gần các tòa nhà văn phòng, các công ty, xí nghiệp, các
tuyến đường trọng điểm sẽ là môt lợi thế lớn cho doanh nghiệp.̣ d) Kinh tế - xã hội
“Tầng lớp trung lưu và giàu có” của Việt Nam được dự báo sẽ tăng gấp đôi lên
tới 33 triệu người, tương đương khoảng 1/3 dân số đất nước, trong khoảng thời gian
từ năm 2014- 2020 (Theo Trung tâm Nghiên cứu Người Tiêu dùng và Khách hàng của
Tập đoàn Tư vấn Boston - Mỹ). Theo đó Người tiêu dùng sẽ sẵn sàng chi tiêu nhiều
hơn cho các sản phẩm tiêu dùng mà họ cần và có chất lượng tốt, có lợi cho sức khỏe. Môi trường vi mô a) Nhà cung cấp
Trên thị trường hiện nay, vải sợi tre đã khá phổ biến với người tiêu dùng,
chúng ta có thể dễ dàng tìm thấy các cơ sở sản xuất lớn và nhỏ lẻ tại các tỉnh thành trên cả nước. lOMoAR cPSD| 46831624
Những đơn vị sản xuất uy tín với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, giàu kinh
nghiệm, làm việc nhiệt tình, cùng sự hỗ trợ của các trang thiết bị, máy móc hiện đại sẽ
cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước một cách nhanh chóng những sản phẩm
về vải tre thật sự chất lượng. b) Đối thủ cạnh tranh
Các DN Việt Nam sản xuất vải sợi tre pha với cotton: Nhiều người tiêu dùng
khi sử dụng vải sợi tre có mặt trên TT VN có thể sẽ nghĩ rằng đó là những sản
phẩm hoàn toàn từ tre thiên nhiên, nhưng thực ra đa số là vải pha.
Các doanh nghiệp đang sản xuất vải sợi tre trên TG (cụ thể là TQ): Đây là đối
thủ cạnh tranh trực tiếp của DN, vì đa số các sản phẩm may mặc dệt từ vải tre xuất
hiện ở VN đa số sử dụng nguồn nguyên liệu là vải sợi tre nhập khẩu từ TQ
Sản phẩm vải sợi tre sản xuất công nghiệp (sản xuất từ bột tre) - đội lốt an toàn
với môi trường, giá thành rẻ hơn.
Sản phẩm vải thân thiện với môi trường khác: vải lụa tơ sen, vải làm từ bã cà phê,... c) Trung gian
Chi phí cho các khâu trung gian như vận chuyển tre, xử lý nguyên liệu, …
Mối quan hệ với thương lái chuyên cung cấp thành phẩm vải sợi tre ra các
tỉnh thành và ngoài nước d) Khách hàng
Có nhu cầu sử dụng vải sợi tre
Dễ tiếp cận thông qua các kênh thương mại điện tử.
Khách hàng mục tiêu là những người có thu nhập ổn định, yêu thích sử
dụng sản phẩm từ thiên nhiên, ít gây hại cho môi trường
e) Nguồn lực của doanh nghiệp Thuận lợi
- Có kiến thức về thu mua , đàm phán giá , vân chuyển hàng hóa , sales, ̣ Thương mại điện tử.
- Có hiểu biết về lĩnh vực dệt may từ vải sợi tre - Nhân lưc trẻ , năng động, sáng tạo. ̣
- Nhiều nguồn thông tin để tham khảo. lOMoAR cPSD| 46831624
- Kinh nghiêm từ các doanh nghiêp ̣ tiên phong.̣ Khó khăn
- Người tiêu dùng vẫn còn xa lạ với mặt hàng này
- Giá bán cao, thị trường mục tiêu để cung cấp là các brands tầm trung đến cao cấp
- Chưa có kinh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vải sợi tre. - Vốn ít. - Chưa có thương hiệu.
- Chưa có kinh nghiệm quản lí , marketing.
- Chưa có đầu ra ổn định