-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Lý thuyết môn Pháp luật đại cương về Trình tự, thủ tục khiếu nại trong tranh chấp đất đai | Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP Hồ Chí Minh
1.5 Trình tự, thủ tục khiếu nại trong tranh chấp đất đai: 1.5.1 Thẩm quyền thụ lý và giải quyết đơn thư khiếu nại trong tranh chấp đất đai; Theo quy định của pháp luật hiện hành, thẩm quyền thụ lý và giải quyết đơn thư khiếu nại trong tranh chấp đất đai được phân chia như sau: Tại cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền thụ lý và giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các tranh chấp đất đai sau đây: Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương (GELA220405)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
1.5 Trình tự, thủ tục khiếu nại trong tranh chấp đất đai:
1.5.1 Thẩm quyền thụ lý và giải quyết đơn thư khiếu nại trong tranh chấp đất đai
Theo quy định của pháp luật hiện hành, thẩm quyền thụ lý và giải
quyết đơn thư khiếu nại trong tranh chấp đất đai được phân chia như sau: Tại cấp xã:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền thụ lý và giải
quyết khiếu nại lần đầu đối với các tranh chấp đất đai sau đây:
Tranh chấp chủ quyền đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau;
Tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp;
Tranh chấp đất đai giữa cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp với nhau, trừ
trường hợp tranh chấp đất đai liên quan đến quyết định thu hồi đất, quyết
định cưỡng chế, tịch thu đất của cơ quanb nhà nước có thẩm quyền.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chuyển
hồ sơ vụ việc đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết. Tại cấp huyện:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần hai đối với các tranh chấp đất đai đã được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại, tố cáo.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
chuyển hồ sơ vụ việc đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết. Tại cấp tỉnh:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại lần hai đối với các tranh chấp đất đai đã được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại, tố cáo.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
chuyển hồ sơ vụ việc đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Tại cấp trung ương:
Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai
đối với các tranh chấp đất đai đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại, tố cáo.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật, Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ
việc đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Ngoài ra, đối với các tranh chấp đất đai trong đó có một bên là tổ
chức, cơ sở tôn giáo hay người Việt Nam đang sinh sống tại nước ngoài
thì sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Để
khiếu nại tranh chấp đất đai, người khiếu nại phải gửi đơn khiếu nại đến
cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định.
1.5.2 Trình tự khiếu nại trong tranh chấp đất đai
Theo quy định của Luật Kiếu Nại, Luật Tố Tụng hành chính và các
văn bản có liên quan, trình tự, thủ tục khiếu nại trong tranh chấp đất đai
được thực hiện như sau:
Bước 1: nộp đơn và tiến hành tiếp nhận đơn khiếu nại:
Người khiếu nại có quyền khiếu nại trực tiếp hoặc gửi đơn khiếu
nại đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khiếu nại.
Nội dung đơn khiếu nại phải bao gồm:
Tên, địa chỉ của người khiếu nại;
Tên; địa chỉ của cá nhân, tổ chức hay cơ quan bị khiếu nai; Nội dung khiếu nại;
Họ tên, chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi thì thẩm quyền khiếu nại sẽ thuộc về người đại diện hơpj pháp của họ.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có
trách nhiệm tiếp nhận đơn khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Thụ lý đơn khiếu nại:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu
nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải
thụ lý đơn khiếu nại và thông báo cho người khiếu nại biết.
Trường hợp không thụ lý đơn khiếu nại thì cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải thông báo cho người khiếu
nại biết lý do không thụ lý và hướng dẫn người khiếu nại thực hiện các
thủ tục theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại:
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại, cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải xác minh nội dung khiếu nại.
Trường hợp cần thiết, thời hạn xác minh nội dung khiếu nại có thể
được gia hạn một lần không quá 30 ngày.
Bước 4: Tổ chức đối thoại:
Trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm tổ chức đối thoại
với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan để giải quyết khiếu nại.
Bước 5: Bắt đầu hành động giải quyêt khiếu nại:
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại, cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ra quyết định
giải quyết khiếu nại. Trường hợp cần thiết, thời hạn giải quyết khiếu nại
có thể được gia hạn một lần không quá 30 ngày.
Bước 6: Thẩm tra, xét xử vụ án hành chính:
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì có
quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân theo quy định của
Luật Tố tụng hành chính.
1.5.3 Thời hiệu khiếu nại trong tranh chấp đất đai:
Theo quy định tại Điều 154 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi
kiện vụ án dân sự là hai năm, kể từ ngày cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình,
tổ hợp tác phát hiện quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
( https://vkshue.gov.vn/nghiepvu/tim-hieu-quy-dinh-ve-thoi-hieu-trong- bo-luat-dan-su-2015-976.html ) (30/11/2023)
Tuy nhiên, đối với tranh chấp đất đai, thời hiệu khởi kiện không
được áp dụng theo quy định trên mà được quy định cụ thể tại Điều 203
Luật Đất đai 2013 như sau:
Thời hiệu khởi kiện đối với vụ án tranh chấp đất đai là 10 năm, kể
từ ngày phát sinh tranh chấp.
Như vậy, thời hiệu khiếu nại trong tranh chấp đất đai là 10 năm, kể
từ ngày phát sinh tranh chấp.
Ngoài ra, thời hiệu khiếu nại trong tranh chấp đất đai cũng có thể
được kéo dài hoặc rút ngắn theo quy định của pháp luật. Cụ thể:
Kéo dài thời hiệu khiếu nại: Thời hiệu khiếu nại có thể được kéo
dài khi có lý do chính đáng. Lý do chính đáng bao gồm:
Người khiếu nại bị ốm đau, tai nạn hoặc có hoàn cảnh đặc biệt
khác mà không thể thực hiện khiếu nại trong thời hạn quy định. Người
khiếu nại chưa được thông báo hoặc thông báo không đầy đủ về quyền khiếu nại.
Vụ việc khiếu nại có liên quan đến nhiều người, có nhiều tình tiết
phức tạp cần có thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ.
Rút ngắn thời hiệu khiếu nại: Thời hiệu khiếu nại có thể được rút
ngắn trong trường hợp do lỗi của người khiếu nại. Lỗi của người khiếu nại bao gồm:
Người khiếu nại cố ý trì hoãn việc khiếu nại. Người khiếu nại thực
hiện hành vi trái pháp luật nhằm trốn tránh nghĩa vụ khiếu nại.
Trong trường hợp thời hiệu khiếu nại đã hết, người khiếu nại vẫn
có thể thực hiện khiếu nại nhưng cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại có thể không xem xét giải quyết nếu xét thấy khiếu nại không có căn cứ.
(https://hethongphapluat.com/luat-dat-dai-2013/dieu_203) (30/11/2023)
1.5.4 Rút khiếu nại trong tranh chấp đất đai:
Quyền rút khiếu nại trong tranh chấp đất đai Theo quy định tại
Điều 12 Luật Khiếu nại, 2011, người khiếu nại có quyền rút khiếu nại
trong các trường hợp sau:
Phát hiện nội dung khiếu nại là không đúng sự thật;
Bị đe dọa, cưỡng ép, dụ dỗ hoặc mua chuộc;
Việc khiếu nại không còn cần thiết do được giải quyết bằng các hình thức khác;
Có văn bản đề nghị của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Như vậy, trong tranh chấp đất đai, người khiếu nại có quyền rút khiếu nại
trong các trường hợp nêu trên.
Trình tự, thủ tục rút khiếu nại trong tranh chấp đất đai Để rút khiếu
nại trong tranh chấp đất đai, người khiếu nại phải làm đơn rút khiếu nại
gửi đến cơ quan đã tiếp nhận khiếu nại. Nội dung đơn rút khiếu nại phải có các thông tin sau:
Tên, địa chỉ của người khiếu nại;
Số, ngày, tháng, năm của quyết định, hành vi bị khiếu nại; Lý do rút khiếu nại.
Đơn rút khiếu nại phải có chữ ký của người khiếu nại hoặc người
đại diện hợp pháp của người khiếu nại.
Khi nhận được đơn rút khiếu nại, cơ quan đã tiếp nhận khiếu nại
có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Hậu quả của việc rút khiếu nại trong tranh chấp đất đai:
Việc rút khiếu nại trong tranh chấp đất đai có thể dẫn đến các hậu quả sau:
Việc giải quyết khiếu nại bị đình chỉ. Nếu khiếu nại đã được giải
quyết thì quyết định giải quyết khiếu nại đó vẫn có hiệu lực.
Tuy nhiên, nếu trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn
rút khiếu nại, người khiếu nại lại có đơn đề nghị tiếp tục giải quyết khiếu
nại thì cơ quan đã tiếp nhận khiếu nại phải tiếp tục giải quyết theo quy
định của pháp luật. Lưu ý Người khiếu nại có quyền rút khiếu nại nhưng
không có nghĩa là người đó sẽ mất đi quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp
đất đai theo một hình thức khác, ví dụ như khởi kiện tại Tòa án.
( https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thu-tuc-To-tung/Luat-khieu-nai- 2011-132446.aspx ) (01/12/2023)