



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 59540283
CHƯƠNG I: KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT 
I) TRIẾT VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT 
1. KHÁI LƯỢC VỀ TRIẾT  0. Nguồn gốc:   • 
Ra đời: Thế kỉ 8 -> thế ky 6 TCN  • 
Tại trung tâm văn minh lớn của nhân loại cổ đại (phương Đông: Ấn Độ & 
Trung Quốc + phương Tây: Hy Lạp)  • 
Là 1 hình thái ú thức xã hội, là 1 bộ phận của kiến trúc thượng tầng (liên quan  đến chính trị)  •  Nguồn gốc nhận thức  • 
Trước khi triết học xuất hiện, TGQ thần thoại đã chi phối hoạt động nhận thức 
của con người (thần linh v.v.)  • 
Triết học là hình thức tư duy lý luận đầu tiên và thể hiện khả năng tư duy trừu 
tượng, năng lực khái quát của con người để giải quyết tất cả các vấn đề nhận 
thức chung về TN, XH, tư duy  •  Nguồn gốc xã hội  • 
Phân công lao động xã hội dẫn đến sự phân chia lao động là nguồn gốc dẫn  đến chế độ tư hữu  • 
Khi XH có sự phân chia giai cấp (PCGC), TH ra đời bản thân nó đã mang 
“tính đảng” (nhiệm vụ của nó là luận chứng và bảo vệ lợi ích của 1 giai cấp  xác định) 
b. Khái niệm TRIẾT:  • 
Trung Quốc: Triết = Trí: sự truy tìm bản chất của đối tượng nhận thức (con 
người, xã hội, vũ trụ, tư tưởng tinh thần)  • 
Ấn Độ: “chiêm ngưỡng” => con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến 
với lẽ phải, thái đạt được chân lý về vũ trụ và nhân sinh  • 
Phương Tây: giải thích vũ trụ, định hướng nhận thức & hành vi + nhấn mạnh 
khát vọng tìm kiếm chân lý của con người Đặc thù:      lOMoAR cPSD| 59540283  
Sử dụng các công cụ lý tính, các tiêu chuẩn logic và những kinh nghiệm khai 
phá thực tại của con người để diễn tả thế giới và khái quát thế giới quan bằng  lý luận  • 
TH khác KH ở tính đặc thù của hệ thống tri thức khoa học và phương pháp  nghiên cứu  • 
Các nhà kinh điển CN M-LN về TH: TH là hệ thống quan điểm lý luận chung 
nhất về thế giới và vị trí của con người trong thế giới đó, là khoa học về những 
quy luật vấn động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội & tư duy 
c. Vấn đề đối tượng của TH trong lịch sử   
Thời kỳ Hy Lạp cổ đại: 
TH tự nhiên bao gồm tất cả những tri thức mà con người có được, trước hết là các 
tri thức thuộc KHTN sau này như toán học, vật lý học, thiên văn học Thời Trung  cổ: 
TH kinh viện, TH mang tính tôn giáo   
Thời kỳ Phục hưng cận đại: 
TH tách ra thành các môn khoa học như cơ học, toán học, VL học, Tvan học, HH, 
SH, XH học, TL học, văn hóa học TH cổ điển Đức: 
Đỉnh cao của quan niệm “TH là KH của mọi KH” của Heghen    TH Mác: 
Trên lập trường duy vật biện chứng (DVBC) để nghiên cứu những quy luật chung 
nhất của TN, XH & tư duy 
d. TH - hạt nhân lý luận của TG  • 
TGQ: là KNTH chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý 
tưởng xác định về thế giới và về vị trí của con người (bao gồm cá nhân, XH 
và cả nhân loại) trong TG đó. TGQ quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị 
trong định hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người  • 
Quan hệ giữa TGQ và nhân sinh quan  •  Các loại hình TGQ  • 
Hạt nhân lý luận của TGQ      lOMoAR cPSD| 59540283   Bản thân TH chính là TGQ  • 
Trong số các loại TGQ phân chia theo các cơ sở khác nhau thì TGQ TH bao 
giờ cũng là thành phần quan trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi  • 
TH bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối các TGQ khác như: TGQ tôn giáo, 
TGQ kinh nghiệm, TGQ thông thường,...  • 
TGQ TH quy định mọi quan niệm khác nhau của con người 
=> TGQ DVBC là đỉnh cao của TGQ do nó dựa trên qan niệm DV về vật chất và ý 
thức trên các nguyên lý, quy luật của BC Vai trò của TGQ: 
TGQ có vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con người và xã hội  • 
Tất cả những vấn đề được TH đặt ra và tìm lời giải đáp trước hết là những vấn  đề thuộc TGQ  • 
TGQ là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy hợp lý và nhân sinh 
quan tích cực, là tiêu chí quan trọng đánh giá sự trưởng thành của mỗi cá 
nhân cũng như cua từng cộng đồng XH nhất định. 
2) Vấn đề cơ bản của triết học 
a) Nội dung vấn đề cơ bản của triết học (29/09/2023)  • 
Vấn đề cơ bản của triết học đó chính là mối quan hệ giữ vật chất và ý thức  • 
Nội dung vấn đề cơ bản của triết học gồm có 2 mảng  • 
Mặt thứ nhất: Bản thể luận - trả lời cho câu hỏi giữa vật chất và ý thức, cái 
nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?  • 
Chủ nghĩa Duy Tâm cho rằng: ý thức là cái có trước, vật chất là cái có sau, 
ý thức quyết định vật chất  • 
Chủ nghĩa Duy Vật cho dằng: vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau, 
vật chất quyết định ý thức  • 
Mặt thứ 2: Nhận thức luận - trả lời cho câu hỏi Con người có khả năng nhận 
thức thế giới hay không?  • 
CNDV cho dằng con người CÓ khả năng nhận thức được thế giới (thuộc về 
trường phái KHẢ TRI LUẬN)      lOMoAR cPSD| 59540283  
CNDT cho rằng con người KHÔNG thể nhận thức được thế giới (thuộc về 
trường phát BẤT KHẢ TRI) 
Câu hỏi: Tại sao nói vật chất và ý thức lại là vấn đề cơ bản của triết học?  • 
Đây là mối quan hệ bao trùm của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới  • 
Đây là vấn đề nền tảng và xuất phát điểm để giải quyết những vấn đề còn lại  của triết học  • 
Là tiêu chuẩn để xác định lập trường, thế giới quan của triết học và học thuyết  của họ  • 
Các học thuyết triết học đều trực tiếp hay gián tiếp phải giải quyết vấn đề  này. 
b) Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm  •  Chủ nghĩa duy vật  • 
CNDV chất phác (thời Cổ đại): 
Quan niệm về thế giới mang tính trực quan, cảm tính, chất phác nhưng đã lấy bản 
thân giới tự nhiên để giải thích thế giới CNDV siêu hình (TK 17-18): 
Quan niệm thế giới như 1 cỗ máy khổng lồ, các bộ phận biệt lập tĩnh tại. Tuy còn 
hạn chế về phương pháp luận siêu hình, máy móc nhưng đã chống lại quan điểm 
duy tâm tôn giải thích về thế giới  •  CNDV biện chứng: 
Do C.Mác & Anghen sáng lập - Lê nin phát triển: Khắc phục hạn chế của CNDV 
trước đó => Đạt tới trình độ: DV triệt để trong cả tự nhiên và xã hội: biện chứng 
trong nhận thức, là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới Chủ nghĩa duy tâm:  •  Duy tâm khách quan:  
Tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người (Planton, Heghen)    Duy tâm chủ quan: 
Thừa nhận tính thống nhất của ý thức từng người cá nhân      lOMoAR cPSD| 59540283   Đặc điểm:  • 
CNDT cho rằng tinh thần có trước, vật chất có sau, thừa nhận sự sáng tạo thế 
giới của các lực lượng siêu nhiên  • 
Là thế giới quan của giai cấp thống trị và các lực lượng xã hội phản dộng  • 
Liên hệ mật thiết với thế giới quan tôn giáo  • 
Chống  lại CNDV & KHTN  • 
Nhất nguyên luận  và nhị nguyên luận trong triết học 
c) Thuyết có thể biết (Khả tri luận) và thuyết không thể biết (Bất khả tri  luận)   Khả tri luận:  
Khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của sự vật, những 
cái mà con người biết về nguyên tắc là phù hợp với chính sự vật.  • 
Bất khả tri luận:  
Con người không thể hiểu được bản chất thật sự của đối tượng, các hiểu biết của 
con người về tính chất, đặc điểm,... của đối tượng dù có tính xác thức, cũng không 
cho phép con người đồng nhất chúng với đối tượng vì nó không đáng tin cậy.  •  Hoài nghi luận: 
Nghi ngờ trong việc đánh giá tri thức đã đạt được và cho rằng con người không thể 
đạt đến chân lý khách quan 
3) BIỆN CHỨNG VÀ SIÊU HÌNH 
0. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử    Siêu hình học: 
Dùng để chỉ triết học với tính cách là khoa học siêu cảm tính, phi thực nghiệm, bên  trên thực tại (Aristot)  •  Biện chứng:  
Nghĩa xuất phát của từ “biện chứng” là nghệ thuật tranh luận để tìm ra chân lý bằng 
cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập luận (Xocrat)      lOMoAR cPSD| 59540283
=> Heghen: Siêu hình và biện chứng được hiểu là các phương pháp luận trong việc 
nhấn thức về thế giới 
Phương pháp siêu hình 
Phương pháp biện chứng 
Nhận thức đối tượng trong trạng thái Nhận thức đối tượng trong các mối liên  cô lập, tách rời 
hệ phổ biến vốn có của nó 
Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh Ở trạng thái luôn vận động, biến đổi và 
tại, đồng nhất đối tượng với trạng thái phát triển  tĩnh nhất thời 
Có vai trò to lớn trong việc giải quyết Phương pháp tư duy biện chứng phản ảnh 
các vấn đề của cơ học nhưng hạn chế đúng như nó tồn tại => trở thành công cụ 
khi giải quyết các vấn đề về vận động, hữu hiệu giúp con người nhận  liên hệ 
thức và cải tạo thế giới   
Biện chứng: Liên hệ - Vận động - Chuyển hóa - Phát triển 
VD: giữa cô và học sinh đều có LIÊN HỆ với nhau, nhờ mối liên hệ này mới tạo nên 
VẬN ĐỘNG (cô soạn giáo án, học sinh chuẩn bị bài), thông qua giờ giảng, cô truyền 
đật tri thức và các em lĩnh hội tri thức (CHUYÊN HÓA), sau khi kết thúc lớp học 
thì học sinh thêm kiến thức, cô đc nhà trường công nhận là hoàn thành nghiệm vụ  (PHÁT TRIỂN) 
b. Các hình thức cơ bản của phép BC  • 
PBC cổ đại: trực quan, tự phát  • 
PBC duy tâm: Phương pháp luận: biện chứng - thế giới quan: duy tâm  • 
PBC duy vật: Thế giới quan: duy vật - phương pháp luận: biện chứng  • 
Là học thuyết về MLH phổ biến và phát triển      lOMoAR cPSD| 59540283
II. TRIẾT HỌC MÁC - LENIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC M-LN 
TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI 
1. Sự ra đời và phát triển của triết học M-LN (tự đọc giáo trình từ tr 48 58)  
0. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác 
Triết học Mác ra đời là kết quả tất yếu của sự phát triển lịch sử tư tưởng triết học và 
khoa học của nhân loại, phụ thuộc vào những điều kiện KTXH, trực tiếp là thực tiễn 
đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản và tư sản Điều kiện kinh tế - xã hội:  • 
Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong 
điều kiện cách mạng công nghiệp  • 
Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tư cách một lực lượng 
chính trị - xã hội độc lập là nhân tố chính trị - xã hội quan trọng cho sự ra đời  của triết học Mác  • 
Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời  triết học Mác  • 
Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên  •  Nguồn gốc lý luận  • 
Tiền đề khoa học tự nhiên: 
Sự phát triển của KHTN cuối TK18 - đầu TK19, đặc biệt là 3 phát minh  • 
Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng   • 
Học thuyết tiến hóa của Darwin   • 
Học thuyết tế bào   • 
Nhân tố chủ quan trong sự ra đời triết học Mác  • 
Xuất thân từ tầng lớp trên nhưng C.Mác và Ph.Anghen đều tích cực tham gia 
hoạt động thực tiễn  • 
Hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ  của giai cấp công nhận (GCCN) trong nền 
SX TBCN nên đã đứng trên lợi ích của GCCN  • 
Xây dựng  hệ thống lý luận để cung cấp cho GCCN một công cụ sắc bén để 
nhận thức và cải tạo thế giới 
b. Ba thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của TH Mác      lOMoAR cPSD| 59540283 • 
1841 - 1844: Thời kỳ hình thành tư tưởng TH với bước chuyển từ CN duy 
tâm và dân chủ CM sang CNDV và lập trường giai cấp vô sản  • 
1844 - 1848: Thời kỳ đề xuất những nguyên lý TH DVBC và DV lịch sử  • 
1848 - 1895: Thời kỳ C.Mác và Ph.Anghen bổ sung và phát triển toàn diện lý  luận TH 
c. Thực chất và ý nghĩa cuộc CM trong TH do C.Mác và Ph.Anghen thực  hiện  • 
C.Mác và Ph.Anghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của CN duy 
vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm, 
Đức sáng tạo ra 1 CNDV TH hoàn bị là CNDV BC  • 
C.Mác và Ph.Anghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm DVBC vào nghiên 
cứu lịch sử XH, sáng tạo ra CNDV lịch sử - nội dung chủ yếu của bước ngoặt  CM trong TH  • 
C.Mác và Ph.Anghen đã sáng tạo ra 1 TH chân chính KH, với những đặc  tính mới của TH DVBC 
d. Giai đoạn Lenin trong sự phát triển TH Mác   
Hoàn cảnh lịch sử Lenin phát triển TH Mác:  • 
Cuối XIX, đầu XX: CNTB phát triển cao sinh ra CNĐQ, xuất hiện những mâu 
thuẫn mới đặc biệt GCTS >< GCVS  • 
Trung tâm CM thế giới chuyển sang nước Nga và xuất hiện phong trào giải 
phóng dân tộc tại các nước thuộc địa cần hệ thống lý luận mới soi đường  • 
Những phát minh mới trong KHTN (VL học) dẫn đến sự khủng hoảng về 
TGQ… CNDT lợi dụng những phát minh này gây ảnh hưởng trực tiếp đến 
nhận thức và hoạt động CM, nở rộ các loại CNDT KHTN  • 
Các nhà tư tưởng tư sản tấn công nhằm xuyên tác và phủ nhận CN Mác      lOMoAR cPSD| 59540283
Lenin trở thành người kế tục trung thành và phát triển sáng tạo CN 
Mác và TH Mác trong thời đại mới - thời đại đế quốc CN và CM XHCN  • 
Thời kỳ 1893 - 1907, Lenin bảo vệ và phát triển TH Mác và chuẩn bị thành 
lập đảng mác-xít ở Nga hướng tới cuộc CM dân chủ tư sản lần thứ 1  • 
1907 - 1917, thời kỳ Lenin phát triển toàn diện TH Mác và lãnh đạo phong 
trào công nhân Nga, chuẩn bị và thực hiện cuộc CM XHCN đầu tiên trên thế  giới  • 
1917 - 1924 là thời kỳ Lenin tổng kết kinh nghiệm thực tế CM, bổ sung, hoàn 
thiện TH Mác, gắn liền với việc nghiên cứu các vấn đề xây dựng  CNXH  • 
Thời kỳ từ 1924 đến nay, TH Mác-LN tiếp tục được các ĐCS và công nhân  bổ sung, phát triển 
0. Đối tượng và chứng năng của triết học M-LN 
0. Khái niệm triết học M-LN 
Là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy, đem lại thế 
giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng cho con người trong hoạt động 
nhận thức và cải tạo thế giới 
b. Đối tượng của triết học M-LN  • 
TH M-LN giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy 
vật biện chứng và nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất 
của tự nhiên, xã hội và tư duy  • 
TH M-LN phân biệt rõ ràng đối tượng của TH và đối tượng của các khoa học  cụ thể  • 
TH M-LN có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các khoa học cụ thể 
c. Chức năng của TH M-LN       lOMoAR cPSD| 59540283   • 
Giúp con người nhận thức đúng đắn thế giới và bản thân  để từ đó nhận thức 
đúng bản chất của tự nhiên và xã hội giúp con người hình thành quan điểm 
khoa học, xác định thái độ và cách thức hoạt động của bản thân  • 
Thế giới quan DVBC nâng cao vai trò tích cực , sáng tạo của con người  • 
Thế giới quan DVBC có vai trò là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại 
thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học.  •  Chức năng PPL: 
PPL là hệ thống quan điểm, những nguyên tắc xuất phát có vai trò chỉ đạo việc sử 
dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm đạt 
kết quả tối ưu. PPL cũng có nghĩa là lý luận về hệ thống phương pháp 
0. Vai trò của triết học M-LN trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi 
mới ở VN hiện nay  • 
TH M-LN là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho 
con người trong nhận thức và thực tiễn  • 
TH M-LN là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng 
để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng 
khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ  • 
TH M-LN là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội 
trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở  VN   
CHƯƠNG II: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 
0. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC 
1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất      lOMoAR cPSD| 59540283
0. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước Mác và 
phạm trù vật chất 
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật 
Thừa nhận sự tồn tại của sự vật, hiện tượng vật chất nhưng phủ định đặc tính tồn tại  khách quan của chúng  • 
Quan niệm của CNDV trước Mác về vật chất Quan niệm của CNDV thời  cổ đại  •  Phương Đông cổ đại  •  Phương Tây cổ đại  • 
Quan niệm của CNDV thời cổ đại về vật chất  •  Phương Đông cô đại  •  Phương Tây cổ đại 
=>  Tích cực:   • 
Xuất phát từ chính thế giới vật chất để giải thích thế giới  • 
Là cơ sở để các nhà TH DV về sau phát triển quan điểm về thế giới vật chất 
=> Vật chất được coi là cơ sở đầu tiên của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới 
khách quan => Hạn chế:  • 
Nhưng họ đã đồng nhất vật chất với một dạng vật thể cụ thể 
=> Lấy một vật chất cụ thể để giải thích cho toàn bộ thế giới vật chất ấy  • 
Những yếu tố khởi nguyên mà các nhà tư tưởng nêu ra đều mới chỉ là các giả 
định, còn mang tính chất trực quan cảm tính, chưa được chứng minh về mặt  khoa học  • 
Quan niệm về vật chất của CNDV thời cận đại  • 
Chứng minh sự tồn tại thực sự của nguyên tử là phần tử nhỏ nhất của vật chất 
vĩ mô thông qua thực nghiệm của vật lý học cổ điển  • 
Đồng nhất vật chất với khối lượng,  giải thích sự vận động của thế giới vật 
chất trên nền tảng cơ học, tách rời vật chất khỏi vận động, không gian và thời  gian      lOMoAR cPSD| 59540283   • 
Không đưa ra được sự khái quát TH  trong quan niệm về thế giới vật chất => 
Hạn chế phương pháp luận siêu hình 
b. Cuộc cách mạng trong khoc học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ 
XX, và sự phá sản của các quan điểm duy vật siêu hình về vất chất     
1895: Rơn-ghen phát hiện ra tia X 
1896: Béc-cơ-ren phát hiện được hiện tượng phóng xạ 
1897: Tôm-xơn phát hiện ra điện tử 
1901: Kaufman chứng minh khối lượng biến đổi theo vận tốc của điện tử 
1905 - 1916: A.anhxtanh: Thuyết tương dối hẹp và thuyết tương đối rộng  • 
Các nhà khoa học, TH duy vật tự phát hoài nghi quan niệm về vật chất của  CNDV trước  • 
CNDT trong một số khoa học tấn công và phủ nhận quan niệm về vật chất  của CNDV  • 
Một số nhà KH tự nhiên trượt từ CNDV máy móc, siêu hình sang CN tương 
đối, rồi rơi vào CNDV  • 
Lenin đã phân tích tình hình phức tạp đó và chủ rõ  • 
Vật lý học không bị khủng hoảng , mà đó chỉnh là dấu hiệu của 1 cuộc CM  trong KHTN  • 
Cái bị tiêu tan không phải là nguyên tử, không phải “vật chất tiêu tan” mà chỉ 
có giới hạn hiểu biết của con người về vật chất là tiêu tan  • 
Những phát minh có giá trị to lớn của vật lý học đương thời không hề bác bỏ 
vật chất mà chỉ làm rõ hơn hiểu biết 
c. Quan niệm của TH M - LN về vật chất  • 
Quan niệm của Ph.Ănghen  • 
Để có 1 quan niệm đúng đắn về vất chất, cần phải có sự phân biệt rõ ràng 
giữa VC với tính cách là 1 phạm trù TH, 1 sáng tạo, 1 công trình trí óc của tư      lOMoAR cPSD| 59540283
duy con người trong quá trình phản ánh hiện thực chứ không phải là sản 
phẩm chủ quan của tư duy 
Các sự vật, hiện tượng của thế giới, dù rất phong phú, muôn vẻ nhưng chúng 
vẫn có 1 đặc tính chung, thống nhất đó là tính vật chất - tính tồn tại, độc lập 
không lệ thuộc vào ý thức  • 
Quan niệm của Lenin  • 
Lenin đã tiến hình tổng kết toàn diện những thành tựu mới nhất của khoa học, 
đấu tranh chống mọi biểu hiện của CN hoài nghi, DT  • 
Lenin đã tìm kiếm phương pháp mới cho phạm trù vật chất thông quan đối 
lập với phạm trù ý thức  • 
Định nghĩa vật chất của Lenin 
“Vật chất là 1 phạm trù TH dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con 
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và 
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” Phương pháp định nghĩa: 
Phương pháp định nghĩa thông thường: Không quy được khái niệm cần định nghĩa 
vào một khái niệm khác rộng hơn, đồng thời chỉ ra dặc điểm riêng của nó 
=> Lenin lại sử dụng phương pháp định nghĩa đặc biệt: dùng cái đối lập với nó 
để định nghĩa về nó, nghĩa là dùng ý thức để định nghĩa về vật chất  •  Nội dung định nghĩa  • 
VC là 1 PTTH: phải hiểu VC 1 cách khái quát nhất, không quy VC về vật  thể  • 
Dùng để chỉ thực tại khách quan: thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của 
mọi dạng vật chất là tồn tại khách quan. Mà tồn tại khách quan thì không phụ 
thuộc vào đầu óc chủ quan của chúng ta.  • 
Được đem lại cho con người trong cảm giác: điều này muốn khẳng định: 
vật chất có trước ý thức có sau  • 
Được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh: khẳng định con 
người có thể nhận thức được thế giới  • 
Tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác: khẳng định tính khách quan của vật  chất  • 
Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lenin:      lOMoAR cPSD| 59540283   • 
Giải quyết 1 cách đúng đắn và triệt để cả 2 mặt vấn đề cơ bản của TH      lOMoAR cPSD| 59540283  
Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bo CNDT, bất khả tri  • 
Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong KHTN  • 
Tạo tiền đề xâu dựng quan điểm DV về XH và lịch sử loài người  • 
Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt  chẽ giữa TH DVBC với KH 
d. Các hình thức tồn tại của vật chất  Vận 
động là 1 phương thức tồn tại của vật chất  • 
Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động và chủ thông qua vận động mà vật 
chất biểu hiện sự tồn tại cua mình  • 
Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận động của  thế giới vật chất  • 
Vận động là một thuộc tính cổ hữu của vật chất  • 
Vận động của vật chất là vận động tự nhiên (chống quan điểm duy tâm và 
siêu hình về vận động)  • 
Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi => chuyển 
hóa thành sự vật và hình thức vận động khác (vận động nói chung vĩnh cữu)  • 
Các hình thức vận động của vật chất  • 
Cơ học, vật lý, hóa học, sinh học và xã hội  • 
Vận động cơ học: là sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian  • 
Vận động vật lý: tức sự vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động 
điện tử, các quá trình nhiệt điện, v.v.  • 
Vận động hóa học: vận động của các nguyên tử, các quá trình hóa hợp và  phân giải các chất  • 
Vận động sinh học: trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường  • 
Vận động xã hội: sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội của các hình thái  kinh tế - xã hội      lOMoAR cPSD| 59540283   • 
Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất, từ vận động cơ học đến 
vận động xã hội là sự khác nhau về trình độ của sự vận động 
Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp 
hơn. Trong khi các hình thức vận động thấp hơn không có khả năng bao hàm 
các hình thức vận động ở trình độ cao  • 
Trong sự tồn tại của mình mỗi một sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức 
vận động khác nhau. Tuy nhiên bản thân sự tồn tại của sự vật bao giờ cũng 
đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất  • 
Các hình thức vận động có thể chuyển hóa cho nhau nhưng phải tuân theo 
quy luật, bảo toàn và chuyển hóa năng lượng Mối quan hệ giữa vận động và  đứng im Đứng im:  • 
Là trạng thái đặc biệt của vận động, vận động trong cân bằng, sự vật vẫn còn 
đó chứ chưa biến thành cái khác  • 
Chỉ xảy ra trong 1 quan hệ nhất định chứ không phải mọi quan hệ cùng lúc  • 
Chỉ xảy ra với 1 hình thức vận động chứ không phải với mọi hình thức vận  động  • 
Là tạm thời vì: nó chỉ biểu hiện khi sự vật còn là nó chưa biến đổi thành cái 
khác + vận động cá biệt có xu hướng hình thành, duy trì sự ổn định của 1 
SVHT nào đó, vận động nói chung có xu hướng làm SVHT không ngừng biến  đổi  • 
Vận động là tuyệt đối, vĩnh viễn vì vật chất là vô cùng, vô tận 
e) Tính thống nhất vật chất của thế giới  • 
Chỉ có 1 thế giới duy nhất là thế giới vật chất có trước, quyết định ý thức con  người  • 
Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, không tự nhiên sinh ra, không mất đi  • 
Mọi tồn tại của thế giới vật chất đều là những dạng cụ thể của vật chất, nên 
chúng có mối liên hệ qua lại, tác động qua lại lẫn nhau      lOMoAR cPSD| 59540283 2. 
Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức  a) 
Nguồn gốc của ý thức     
Các quan niệm về nguồn gốc của ý thức   - 
CNDT: Ý thức là bản thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh 
thành, chi phối sự tồn tại, biến đổi cả toàn bộ thế giới vật chất  - 
CNDVSH: Xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý thức, 
coi ý thức cũng chỉ là một dạng vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra  - 
CNDVBC: ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của giới 
tự nhiên, của lịch sử trái đất, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã 
hội – lịch sử của con người     
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức   - 
Bộ óc con người (cơ quan phản ánh) 
+ Trình độ cao là giới tự nhiên hữu sinh -> Phản ánh sinh học  - 
Thế giới khách quan tác động lên con người tạo thành các trình độ phản ánh 
cuả thế giới vật chất. Phản ánh ở trình độ thấp là giới tự nhiên vô sinh  -  Phản ánh cơ lý hóa  - 
Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào thế 
giới tự nhiên cải biến các dạng sẵn có trong tự nhiên để tạo ra của cải vật chất 
nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại của con người  -  Vai trò của lao động 
+ Hoàn thiện dẫn chức năng của bộ óc 
+ Nhờ lao động mà con người không chỉ ăn thực vật mà còn ăn động vật, không chỉ 
ăn sống mà còn ăn chín + Chuyển từ đi khom sang đi thẳng 
+ Nhận thức sự vật có hệ thống, nắm được bản chất, quy luật của sự vật 
+ Nối dài giác quan của con người  + Hình thành ngôn ngữ  -  Ngôn ngữ:      lOMoAR cPSD| 59540283  
+ Từ trong quá trình lao động, ngôn ngữ ra đời do nhu cầu giao tiếp và trao đổi thông 
tin. Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy 
+ Nhằm truyền tải tư duy, ý thức 
+ Đỡ lệ thuộc vào các đối tượng vật chất cụ thể -> Tư duy phát triển      lOMoAR cPSD| 59540283
Lao động và ngôn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu để biến bộ não con vật 
thành bộ não con người, phản ánh tâm lý đọng vật thành phản ánh có ý thức. Nguồn 
gốc tự nhiên là điều kiện cần, nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ, thiếu 1 trong 2 nguồn 
gốc sẽ không có ý thức  b) 
Bản chất của ý thức  - 
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: 
+ ý thức là hình ảnh hiện thực khách quan trong óc người; nội dung phản ánh là hách 
quan. Hình thức phản ánh là chủ quan  - 
Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc con người một 
cách chủ động, sáng tạo 
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh 
+ Xây dựng các học thuyết, lý thuyết khoa học 
+ Vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn  - 
Ý thức mang bản chất lịch sử - xã hội  + Điều kiện lịch sử  + Quan hệ xã hội  c) 
Kết cấu của ý thức   -  Tri thức 
+ Là sự hiểu biết của con người về các sự vật hiện tượng về các sự vật hiện tượng 
trong thế giới khách quan 
+ Có 2 cấp độ: tri thức cảm tính và tri thức lý tính  - 
Tình cảm, niềm tin, ý chí là những trạng thái khác nhau của tâm lý con người  - 
Trong 4 yếu tố trên, tri thức là quan trọng nhất vè tri thức là phương thức tồn  tại của ý thức  3. 
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức   a) 
Quan điểm của CNDT và CNDVSH      lOMoAR cPSD| 59540283 -  Chủ nghĩa duy tâm  
+ Ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối, có tính quyết định; của thế giới vật chất chỉ 
là bản sao, biểu hiện khác của ý thức tinh thần, là tính thứ hai, đủ ý thức tinh thần  sinh ra 
+ Phủ nhận tính khách quan, cường điệu vai trò nhân tố chủ quan, duy ý chí, hành 
động bất chấp điều kiện, quy luật khách quan  - 
Chủ nghĩa duy vật siêu hình  
+ Tuyệt đối hóa yếu tố vật chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức 
+ Phủ nhận tính độc lập tương đối và tính năng động, sáng tạo của ý thức trong hoạt 
động thực tiễn; rơi vào trạng thái thụ động, ỷ lại, trông chờ không đem lại hiệu quả 
trong hoạt động thực tiễn  b) 
Quan điểm của CNDVBC  - 
Vật chất quyết định ý thức  
Vật chất “sinh ra” ý thức vì ý thức xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện của con người 
cách đây từ 3-7 triệu năm, mà con người là kết quả của một quá trình phát triển, tiến 
hóa lâu dài, phức tạp của giới tự nhiên, của thế giới vật chất.  - 
Vật chất quyết định bản chất của ý thức  
Phản ánh ý thức là phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thông qua thực tiễn. Chính 
thực tiễn là hoạt động vật chất có tính cải biến thế giới con người – là cơ sở để hình 
thành, phát triển ý thức, trong đó ý thức của con người vừa phản ánh để sáng tạo và  sáng tạo trong phản ánh  - 
Vật chất quyết định nội dung của ý thức  
Dưới bất kì hình thức nào, ý thức đều là phản ánh hiện thực khách quan. Ý thức mà 
trong nội dung của nó chẳng qua là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan 
vào trong đầu óc con người  - 
Vật chất quyết định sự vận động phát triển của ý thức  
Mọi sự tồn tại và phát triển của ý thức gắn liền với quá trình biến đổi của vật vật 
chất, vật chất thay đổi thì sớm hay muộn ý thức cũng phải thay đổi theo   
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất