lOMoARcPSD| 59540283
CHƯƠNG I: KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT
I) TRIẾT VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT
1. KHÁI LƯỢC VỀ TRIẾT
0. Nguồn gốc:
Ra đời: Thế kỉ 8 -> thế ky 6 TCN
Tại trung tâm văn minh lớn của nhân loại cổ đại (phương Đông: Ấn Độ &
Trung Quốc + phương Tây: Hy Lạp)
1 hình thái ú thức hội, là 1 bộ phận của kiến trúc thượng tầng (liên quan
đến chính trị)
Nguồn gốc nhận thức
Trước khi triết học xuất hiện, TGQ thần thoại đã chi phối hoạt động nhận thức
của con người (thần linh v.v.)
Triết học là hình thức duy luận đầu tiên thể hiện khả năng duy trừu
tượng, năng lực khái quát của con người để giải quyết tất cả các vấn đề nhận
thức chung về TN, XH, tư duy
Nguồn gốc xã hội
Phân công lao động hội dẫn đến sự phân chia lao động nguồn gốc dẫn
đến chế độ tư hữu
Khi XH sự phân chia giai cấp (PCGC), TH ra đời bản thân đã mang
“tính đảng” (nhiệm vụ của luận chứng bảo vệ lợi ích của 1 giai cấp
xác định)
b. Khái niệm TRIẾT:
Trung Quốc: Triết = Trí: struy tìm bản chất của đối tượng nhận thức (con
người, xã hội, vũ trụ, tư tưởng tinh thần)
Ấn Độ: “chiêm ngưỡng” => con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến
với lẽ phải, thái đạt được chân lý về vũ trụ và nhân sinh
Phương Tây: giải thích vũ trụ, định hướng nhận thức & hành vi + nhấn mạnh
khát vọng tìm kiếm chân lý của con người Đặc thù:
lOMoARcPSD| 59540283
Sử dụng các công cụ lý tính, các tiêu chuẩn logic và những kinh nghiệm khai
phá thực tại của con người để diễn tả thế giới và khái quát thế giới quan bằng
lý luận
TH khác KH tính đặc thù của hệ thống tri thức khoa học phương pháp
nghiên cứu
Các nhà kinh điển CN M-LN về TH: TH hệ thống quan điểm luận chung
nhất về thế giới vị trí của con người trong thế giới đó, khoa học về những
quy luật vấn động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội & tư duy
c. Vấn đề đối tượng của TH trong lịch s
Thời kỳ Hy Lạp cổ đại:
TH tự nhiên bao gồm tất cả những tri thức con người được, trước hết các
tri thức thuộc KHTN sau này như toán học, vật học, thiên văn học Thời Trung
cổ:
TH kinh viện, TH mang tính tôn giáo
Thời kỳ Phục hưng cận đại:
TH tách ra thành các môn khoa học như học, toán học, VL học, Tvan học, HH,
SH, XH học, TL học, văn hóa học TH cổ điển Đức:
Đỉnh cao của quan niệm “TH KH của mọi KH” của Heghen
TH Mác:
Trên lập trường duy vật biện chứng (DVBC) để nghiên cứu những quy luật chung
nhất của TN, XH & tư duy
d. TH - hạt nhân lý luận của TG
TGQ: KNTH chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin,
tưởng xác định về thế giới về vị trí của con người (bao gồm cá nhân, XH
cả nhân loại) trong TG đó. TGQ quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị
trong định hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người
Quan hệ giữa TGQ và nhân sinh quan
Các loại hình TGQ
Hạt nhân lý luận của TGQ
lOMoARcPSD| 59540283
Bản thân TH chính là TGQ
Trong số các loại TGQ phân chia theo các sở khác nhau thì TGQ TH bao
giờ cũng là thành phần quan trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi
TH bao giờ cũng ảnh hưởng chi phối các TGQ khác như: TGQ tôn giáo,
TGQ kinh nghiệm, TGQ thông thường,...
TGQ TH quy định mọi quan niệm khác nhau của con người
=> TGQ DVBC là đỉnh cao của TGQ do nó dựa trên qan niệm DV về vật chất và ý
thức trên các nguyên lý, quy luật của BC Vai trò của TGQ:
TGQ có vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con người và xã hội
Tất cả những vấn đề được TH đặt ra và tìm lời giải đáp trước hết những vấn
đề thuộc TGQ
TGQ là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức duy hợp nhân sinh
quan tích cực, tiêu chí quan trọng đánh gstrưởng thành của mỗi
nhân cũng như cua từng cộng đồng XH nhất định.
2) Vấn đề cơ bản của triết học
a) Nội dung vấn đề cơ bản của triết học (29/09/2023)
Vấn đề cơ bản của triết học đó chính là mối quan hệ giữ vật chất và ý thức
Nội dung vấn đề cơ bản của triết học gồm có 2 mảng
Mặt thứ nhất: Bản thể luận - trả lời cho câu hỏi giữa vật chất ý thức, cái
nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
Chủ nghĩa Duy Tâm cho rằng: ý thức cái trước, vật chất cái sau,
ý thức quyết định vật chất
Chủ nghĩa Duy Vật cho dằng: vật chất là cái trước, ý thức cái sau,
vật chất quyết định ý thức
Mặt thứ 2: Nhận thức luận - trả lời cho câu hỏi Con người có khả năng nhận
thức thế giới hay không?
CNDV cho dằng con người CÓ khả năng nhận thức được thế giới (thuộc về
trường phái KHTRI LUẬN)
lOMoARcPSD| 59540283
CNDT cho rằng con người KHÔNG thể nhận thức được thế giới (thuộc về
trường phát BẤT KHẢ TRI)
Câu hỏi: Tại sao nói vật chất và ý thức lại là vấn đề cơ bản của triết học?
Đây là mối quan hệ bao trùm của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới
Đây là vấn đề nền tảng và xuất phát điểm để giải quyết những vấn đề còn lại
của triết học
tiêu chuẩn để xác định lập trường, thế giới quan của triết học học thuyết
của họ
Các học thuyết triết học đều trực tiếp hay gián tiếp phải giải quyết vấn đề
này.
b) Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Chủ nghĩa duy vật
CNDV chất phác (thời Cổ đại):
Quan niệm về thế giới mang tính trực quan, cảm tính, chất phác nhưng đã lấy bản
thân giới tự nhiên để giải thích thế giới CNDV siêu hình (TK 17-18):
Quan niệm thế giới như 1 cỗ máy khổng lồ, các bphận biệt lập tĩnh tại. Tuy còn
hạn chế về phương pháp luận siêu hình, máy móc nhưng đã chống lại quan điểm
duy tâm tôn giải thích về thế giới
CNDV biện chứng:
Do C.Mác & Anghen sáng lập - nin phát triển: Khắc phục hạn chế của CNDV
trước đó => Đạt tới trình độ: DV triệt để trong cả tự nhiên và xã hội: biện chứng
trong nhận thức, là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới Chủ nghĩa duy tâm:
Duy tâm khách quan:
Tinh thần khách quan có trước tồn tại độc lập với con người (Planton, Heghen)
Duy tâm chủ quan:
Thừa nhận tính thống nhất của ý thức từng người cá nhân
lOMoARcPSD| 59540283
Đặc điểm:
CNDT cho rằng tinh thần có trước, vật chất sau, thừa nhận sự sáng tạo thế
giới của các lực lượng siêu nhiên
Là thế giới quan của giai cấp thống tr và các lực lượng xã hội phản dộng
Liên hệ mật thiết với thế giới quan tôn giáo
Chống lại CNDV & KHTN
Nhất nguyên luận nhị nguyên luận trong triết học
c) Thuyết có thể biết (Khả tri luận) và thuyết không thể biết (Bất khả tri
luận) Khả tri luận:
Khẳng định con người về nguyên tắc thể hiểu được bản chất của sự vật, những
cái mà con người biết về nguyên tắc là phù hợp với chính sự vật.
Bất khả tri luận:
Con người không thể hiểu được bản chất thật sự của đối tượng, các hiểu biết của
con người về tính chất, đặc điểm,... của đối tượng dù tính xác thức, cũng không
cho phép con người đồng nhất chúng với đối tượng vì nó không đáng tin cậy.
Hoài nghi luận:
Nghi ngờ trong việc đánh giá tri thức đã đạt được và cho rằng con người không thể
đạt đến chân lý khách quan
3) BIỆN CHỨNG VÀ SIÊU HÌNH
0. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử
Siêu hình học:
Dùng để chỉ triết học với tính cách là khoa học siêu cảm tính, phi thực nghiệm, bên
trên thực tại (Aristot)
Biện chứng:
Nghĩa xuất phát của từ “biện chứng” nghệ thuật tranh luận để tìm ra chân bằng
cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập luận (Xocrat)
lOMoARcPSD| 59540283
=> Heghen: Siêu hình và biện chứng được hiểu là các phương pháp luận trong việc
nhấn thức về thế giới
Phương pháp siêu hình
Phương pháp biện chứng
Nhận thức đối tượng trong trạng thái
cô lập, tách rời
Nhận thức đối tượng trong các mối liên
hệ phổ biến vốn có của nó
Nhận thức đối tượng trạng thái tĩnh
tại, đồng nhất đối tượng với trạng thái
tĩnh nhất thời
trạng thái luôn vận động, biến đổi
phát triển
vai trò to lớn trong việc giải quyết
các vấn đề của học nhưng hạn chế
khi giải quyết các vấn đề về vận động,
liên hệ
Phương pháp duy biện chứng phản ảnh
đúng như nó tồn tại => trở thành công cụ
hữu hiệu giúp con người nhận
thức và cải tạo thế giới
Biện chứng: Liên hệ - Vận động - Chuyển hóa - Phát triển
VD: giữa học sinh đều LIÊN HỆ với nhau, nhờ mối liên hệ này mới tạo nên
VẬN ĐỘNG (cô soạn giáo án, học sinh chuẩn bị bài), thông qua giờ giảng, truyền
đật tri thức các em lĩnh hội tri thức (CHUYÊN HÓA), sau khi kết thúc lớp học
thì học sinh thêm kiến thức, đc nhà trường công nhận hoàn thành nghiệm vụ
(PHÁT TRIỂN)
b. Các hình thức cơ bản của phép BC
PBC cổ đại: trực quan, tự phát
PBC duy tâm: Phương pháp luận: biện chứng - thế giới quan: duy tâm
PBC duy vật: Thế giới quan: duy vật - phương pháp luận: biện chứng
Là học thuyết về MLH phổ biến và phát triển
lOMoARcPSD| 59540283
II. TRIẾT HỌC MÁC - LENIN VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC M-LN
TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Sự ra đời và phát triển của triết học M-LN (tự đọc giáo trình từ tr 48 58)
0. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
Triết học Mác ra đời là kết quả tất yếu của sự phát triển lịch sử tưởng triết học
khoa học của nhân loại, phụ thuộc vào những điều kiện KTXH, trực tiếp thực tiễn
đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản và tư sản Điều kiện kinh tế - xã hội:
Sự củng cphát triển của phương thức sản xuất bản chủ nghĩa trong
điều kiện cách mạng công nghiệp
Sự xuất hiện của giai cấp sản trên đài lịch svới cách một lực lượng
chính trị - xã hội độc lập nhân tố chính trị - xã hội quan trọng cho sự ra đời
của triết học Mác
Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời
triết học Mác
Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên
Nguồn gốc lý luận
Tiền đề khoa học tự nhiên:
Sự phát triển của KHTN cuối TK18 - đầu TK19, đặc biệt là 3 phát minh
Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
Học thuyết tiến hóa của Darwin
Học thuyết tế bào
Nhân tố chủ quan trong sự ra đời triết học Mác
Xuất thân từ tầng lớp trên nhưng C.Mác và Ph.Anghen đều tích cực tham gia
hoạt động thực tiễn
Hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ của giai cấp công nhận (GCCN) trong nền
SX TBCN nên đã đứng trên lợi ích của GCCN
Xây dựng hệ thống luận để cung cấp cho GCCN một công cụ sắc bén để
nhận thức và cải tạo thế giới
b. Ba thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của TH Mác
lOMoARcPSD| 59540283
1841 - 1844: Thời kỳ hình thành tưởng TH với bước chuyển từ CN duy
tâm và dân chủ CM sang CNDV và lập trường giai cấp vô sản
1844 - 1848: Thời kỳ đề xuất những nguyên lý TH DVBC và DV lịch sử
1848 - 1895: Thời kỳ C.Mác và Ph.Anghen bổ sung phát triển toàn diện lý
luận TH
c. Thực chất và ý nghĩa cuộc CM trong TH do C.Mác và Ph.Anghen thực
hiện
C.Mác Ph.Anghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của CN duy
vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm,
Đức sáng tạo ra 1 CNDV TH hoàn bị là CNDV BC
C.Mác và Ph.Anghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm DVBC vào nghiên
cứu lịch sử XH, sáng tạo ra CNDV lịch sử - nội dung chủ yếu của bước ngoặt
CM trong TH
C.Mác Ph.Anghen đã sáng tạo ra 1 TH chân chính KH, với những đặc
tính mới của TH DVBC
d. Giai đoạn Lenin trong sự phát triển TH Mác
Hoàn cảnh lịch sử Lenin phát triển TH Mác:
Cuối XIX, đầu XX: CNTB phát triển cao sinh ra CNĐQ, xuất hiện những mâu
thuẫn mới đặc biệt GCTS >< GCVS
Trung tâm CM thế giới chuyển sang nước Nga xuất hiện phong trào giải
phóng dân tộc tại các nước thuộc địa cần hệ thống lý luận mới soi đường
Những phát minh mới trong KHTN (VL học) dẫn đến sự khủng hoảng v
TGQCNDT lợi dụng những phát minh này y ảnh hưởng trực tiếp đến
nhận thức và hoạt động CM, nở rộ các loại CNDT KHTN
Các nhà tư tưởng tư sản tấn công nhằm xuyên tác và phủ nhận CN Mác
lOMoARcPSD| 59540283
Lenin trở thành người kế tục trung thành và phát triển sáng tạo CN
Mác và TH Mác trong thời đại mới - thời đại đế quốc CN và CM XHCN
Thời kỳ 1893 - 1907, Lenin bảo vệ phát triển TH Mác chuẩn bị thành
lập đảng mác-xít ở Nga hướng tới cuộc CM dân chủ tư sản lần thứ 1
1907 - 1917, thời kỳ Lenin phát triển toàn diện TH Mác và lãnh đạo phong
trào công nhân Nga, chuẩn bị và thực hiện cuộc CM XHCN đầu tiên trên thế
giới
1917 - 1924 thời kỳ Lenin tổng kết kinh nghiệm thực tế CM, bổ sung, hoàn
thiện TH Mác, gắn liền với việc nghiên cứu các vấn đề xây dựng
CNXH
Thời kỳ từ 1924 đến nay, TH Mác-LN tiếp tục được các ĐCS công nhân
bổ sung, phát triển
0. Đối tượng và chứng năng của triết học M-LN
0. Khái niệm triết học M-LN
hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, hội tư duy, đem lại thế
giới quan phương pháp luận khoa học, cách mạng cho con người trong hoạt động
nhận thức và cải tạo thế giới
b. Đối tượng của triết học M-LN
TH M-LN giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy
vật biện chứngnghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất
của tự nhiên, xã hội và tư duy
TH M-LN phân biệtràng đối tượng của TH đối tượng của các khoa học
cụ thể
TH M-LN có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các khoa học cụ thể
c. Chức năng của TH M-LN
lOMoARcPSD| 59540283
Giúp con người nhận thức đúng đắn thế giới và bản thân để từ đó nhận thức
đúng bản chất của tự nhiên hội giúp con người hình thành quan điểm
khoa học, xác định thái độ và cách thức hoạt động của bản thân
Thế giới quan DVBC nâng cao vai trò tích cực , sáng tạo của con người
Thế giới quan DVBC vai trò sở khoa học để đấu tranh với các loại
thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học.
Chức năng PPL:
PPL hệ thống quan điểm, những nguyên tắc xuất phát vai trò chỉ đạo việc sử
dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm đạt
kết quả tối ưu. PPL cũng có nghĩa lý luận về hệ thống phương pháp
0. Vai trò của triết học M-LN trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi
mới ở VN hiện nay
TH M-LN thế giới quan, phương pháp luận khoa học cách mạng cho
con người trong nhận thức và thực tiễn
TH M-LN sở thế giới quan phương pháp luận khoa học cách mạng
để phân tích xu hướng phát triển của hội trong điều kiện cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ
TH M-LN slý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội
trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở
VN
CHƯƠNG II: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
0. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
lOMoARcPSD| 59540283
0. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước Mác và
phạm trù vật chất
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật
Thừa nhận sự tồn tại của sự vật, hiện tượng vật chất nhưng phủ định đặc tính tồn tại
khách quan của chúng
Quan niệm của CNDV trước Mác về vật chất Quan niệm của CNDV thời
cổ đại
Phương Đông cổ đại
Phương Tây cổ đại
Quan niệm của CNDV thời cổ đại về vật chất
Phương Đông cô đại
Phương Tây cổ đại
=> Tích cực:
Xuất phát từ chính thế giới vật chất để giải thích thế giới
Là cơ sở để các nhà TH DV về sau phát triển quan điểm về thế giới vật chất
=> Vật chất được coi sở đầu tiên của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới
khách quan => Hạn chế:
Nhưng họ đã đồng nhất vật chất với một dạng vật thể cụ thể
=> Lấy một vật chất cụ thể để giải thích cho toàn bộ thế giới vật chất ấy
Những yếu tố khởi nguyên mà các nhà tư tưởng nêu ra đều mới chỉ là các giả
định, còn mang tính chất trực quan cảm tính, chưa được chứng minh về mặt
khoa học
Quan niệm về vật chất của CNDV thời cận đại
Chứng minh sự tồn tại thực sự của nguyên tử là phần tử nhỏ nhất của vật chất
vĩ mô thông qua thực nghiệm của vật lý học cổ điển
Đồng nhất vật chất với khối lượng, giải thích sự vận động của thế giới vật
chất trên nền tảng học, tách rời vật chất khỏi vận động, không gian và thời
gian
lOMoARcPSD| 59540283
Không đưa ra được sự khái quát TH trong quan niệm về thế giới vật chất =>
Hạn chế phương pháp luận siêu hình
b. Cuộc cách mạng trong khoc học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế k
XX, và sự phá sản của các quan điểm duy vật siêu hình về vất chất
1895: Rơn-ghen phát hiện ra tia X
1896: Béc--ren phát hiện được hiện tượng phóng x
1897: Tôm-xơn phát hiện ra điện tử
1901: Kaufman chứng minh khối lượng biến đổi theo vận tốc của điện tử
1905 - 1916: A.anhxtanh: Thuyết tương dối hẹp và thuyết tương đối rộng
Các nhà khoa học, TH duy vật tự phát hoài nghi quan niệm về vật chất của
CNDV trước
CNDT trong một số khoa học tấn công phủ nhận quan niệm về vật chất
của CNDV
Một số nhà KH tự nhiên trượt tCNDV máy móc, siêu hình sang CN tương
đối, rồi rơi vào CNDV
Lenin đã phân tích tình hình phức tạp đó và chủ rõ
Vật học không bị khủng hoảng , đó chỉnh dấu hiệu của 1 cuộc CM
trong KHTN
Cái bị tiêu tan không phải là nguyên tử, không phải “vật chất tiêu tan” chỉ
giới hạn hiểu biết của con người về vật chất là tiêu tan
Những phát minh có giá trị to lớn của vật lý học đương thời không hề bác bỏ
vật chất mà chỉ làm rõ hơn hiểu biết
c. Quan niệm của TH M - LN về vật chất
Quan niệm của Ph.Ănghen
Để 1 quan niệm đúng đắn về vất chất, cần phải sự phân biệt ràng
giữa VC với tính cách là 1 phạm trù TH, 1 sáng tạo, 1 công trình trí óc của tư
lOMoARcPSD| 59540283
duy con người trong quá trình phản ánh hiện thực chkhông phải sản
phẩm chủ quan của tư duy
Các sự vật, hiện tượng của thế giới, dù rất phong phú, muôn vẻ nhưng chúng
vẫn có 1 đặc tính chung, thống nhất đó là tính vật chất - tính tồn tại, độc lập
không lệ thuộc vào ý thức
Quan niệm của Lenin
Lenin đã tiến hình tổng kết toàn diện những thành tựu mới nhất của khoa học,
đấu tranh chống mọi biểu hiện của CN hoài nghi, DT
Lenin đã tìm kiếm phương pháp mới cho phạm trù vật chất thông quan đối
lập với phạm trù ý thức
Định nghĩa vật chất của Lenin
“Vật chất 1 phạm trù TH dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” Phương pháp định nghĩa:
Phương pháp định nghĩa thông thường: Không quy được khái niệm cần định nghĩa
vào một khái niệm khác rộng hơn, đồng thời chỉ ra dặc điểm riêng của
=> Lenin lại sử dụng phương pháp định nghĩa đặc biệt: dùng cái đối lập với
để định nghĩa về nó, nghĩa là dùng ý thức để định nghĩa về vật chất
Nội dung định nghĩa
VC 1 PTTH: phải hiểu VC 1 cách khái quát nhất, không quy VC về vật
thể
Dùng để chỉ thực tại khách quan: thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của
mọi dạng vật chất là tồn tại khách quan. Mà tồn tại khách quan thì không phụ
thuộc vào đầu óc chủ quan của chúng ta.
Được đem lại cho con người trong cảm giác: điều này muốn khẳng định:
vật chất có trước ý thức có sau
Được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh: khẳng định con
người có thể nhận thức được thế giới
Tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác: khẳng định tính khách quan của vật
chất
Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lenin:
lOMoARcPSD| 59540283
Giải quyết 1 cách đúng đắn và triệt để cả 2 mặt vấn đề cơ bản của TH
lOMoARcPSD| 59540283
Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bo CNDT, bất khả tri
Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong KHTN
Tạo tiền đề xâu dựng quan điểm DV về XH và lịch sử loài người
sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày ng chặt
chẽ giữa TH DVBC với KH
d. Các hình thức tồn tại của vật chất Vận
động là 1 phương thức tồn tại của vật chất
Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động chủ thông qua vận động vật
chất biểu hiện sự tồn tại cua mình
Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận động của
thế giới vật chất
Vận động là một thuộc tính cổ hữu của vật chất
Vận động của vật chất vận động tự nhiên (chống quan điểm duy tâm
siêu hình về vận động)
Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi => chuyển
hóa thành sự vật và hình thức vận động khác (vận động nói chung vĩnh cữu)
Các hình thức vận động của vật chất
Cơ học, vật lý, hóa học, sinh học và xã hội
Vận động cơ học: là sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian
Vận động vật lý: tức sự vận động của các phân tử, các hạt bản, vận động
điện tử, các quá trình nhiệt điện, v.v.
Vận động hóa học: vận động của các nguyên tử, các quá trình hóa hợp
phân giải các chất
Vận động sinh học: trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường
Vận động hội: sự thay đổi, thay thế các quá trình hội của các hình thái
kinh tế - xã hội
lOMoARcPSD| 59540283
Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất, từ vận động học đến
vận động xã hội là sự khác nhau về trình độ của sự vận động
Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp
hơn. Trong khi các hình thức vận động thấp hơn không có khả năng bao hàm
các hình thức vận động ở trình độ cao
Trong sự tồn tại của mình mỗi một sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức
vận động khác nhau. Tuy nhiên bản thân sự tồn tại của svật bao giờ cũng
đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất
Các hình thức vận động thể chuyển hóa cho nhau nhưng phải tuân theo
quy luật, bảo toàn chuyển hóa năng lượng Mối quan hệ giữa vận động
đứng im Đứng im:
Là trạng thái đặc biệt của vận động, vận động trong cân bằng, sự vật vẫn còn
đó chứ chưa biến thành cái khác
Chỉ xảy ra trong 1 quan hệ nhất định chứ không phải mọi quan hệ cùng lúc
Chỉ xảy ra với 1 hình thức vận động chứ không phải với mọi hình thức vận
động
tạm thời vì: chỉ biểu hiện khi sự vật còn chưa biến đổi thành cái
khác + vận động biệt xu hướng hình thành, duy trì sự ổn định của 1
SVHT nào đó, vận động nói chung xu hướng làm SVHT không ngừng biến
đổi
Vận động là tuyệt đối, vĩnh viễn vì vật chất là vô cùng, vô tận
e) Tính thống nhất vật chất của thế giới
Chỉ có 1 thế giới duy nhất là thế giới vật chất có trước, quyết định ý thức con
người
Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, không tự nhiên sinh ra, không mất đi
Mọi tồn tại của thế giới vật chất đều những dạng cụ thể của vật chất, nên
chúng có mối liên hệ qua lại, tác động qua lại lẫn nhau
lOMoARcPSD| 59540283
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
a) Nguồn gốc của ý thức
Các quan niệm về nguồn gốc của ý thức
- CNDT: Ý thức bản thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, nguyên nhân sinh
thành, chi phối sự tồn tại, biến đổi cả toàn bộ thế giới vật chất
- CNDVSH: Xuất phát từ thế giới hiện thực để giải nguồn gốc của ý thức,
coi ý thức cũng chỉ là một dạng vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra
- CNDVBC: ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của giới
tự nhiên, của lịch strái đất, đồng thời kết quả trực tiếp của thực tiễn
hội – lịch sử của con người
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức
- Bộ óc con người (cơ quan phản ánh)
+ Trình độ cao là giới tự nhiên hữu sinh -> Phản ánh sinh học
- Thế giới khách quan tác động lên con người tạo thành các trình độ phản ánh
cuả thế giới vật chất. Phản ánh ở trình độ thấp là giới tự nhiên vô sinh
- Phản ánh cơ lý hóa
- Lao động quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào thế
giới tự nhiên cải biến các dạng sẵn trong tnhiên để tạo ra của cải vật chất
nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại của con người
- Vai trò của lao động
+ Hoàn thiện dẫn chức năng của bộ óc
+ Nhờ lao động mà con người không chỉ ăn thực vật mà còn ăn động vật, không chỉ
ăn sống mà còn ăn chín + Chuyển từ đi khom sang đi thẳng
+ Nhận thức sự vật có hệ thống, nắm được bản chất, quy luật của sự vật
+ Nối dài giác quan của con người
+ Hình thành ngôn ngữ
- Ngôn ngữ:
lOMoARcPSD| 59540283
+ Từ trong quá trình lao động, ngôn ngữ ra đời do nhu cầu giao tiếp trao đổi thông
tin. Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy
+ Nhằm truyền tải tư duy, ý thức
+ Đỡ lệ thuộc vào các đối tượng vật chất cụ thể -> Tư duy phát triển
lOMoARcPSD| 59540283
Lao động ngôn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu để biến bnão con vật
thành bộ não con người, phản ánh tâm đọng vật thành phản ánh ý thức. Nguồn
gốc tự nhiên điều kiện cần, nguồn gốc hội điều kiện đủ, thiếu 1 trong 2 nguồn
gốc sẽ không có ý thức
b) Bản chất của ý thức
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan:
+ ý thức hình ảnh hiện thực khách quan trong óc người; nội dung phản ánh hách
quan. Hình thức phản ánh là chủ quan
- Ý thức sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc con người một
cách chủ động, sáng tạo
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
+ Xây dựng các học thuyết, lý thuyết khoa học
+ Vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn
- Ý thức mang bản chất lịch sử - xã hội
+ Điều kiện lịch sử
+ Quan hệ xã hội
c) Kết cấu của ý thức
- Tri thức
+ sự hiểu biết của con người về các sự vật hiện tượng vcác sự vật hiện tượng
trong thế giới khách quan
+ Có 2 cấp độ: tri thức cảm tính và tri thức lý tính
- Tình cảm, niềm tin, ý chí là những trạng thái khác nhau của tâm lý con người
- Trong 4 yếu tố trên, tri thức là quan trọng nhất vè tri thức là phương thức tồn
tại của ý thức
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a) Quan điểm của CNDT và CNDVSH
lOMoARcPSD| 59540283
- Chủ nghĩa duy tâm
+ Ý thức tồn tại duy nhất, tuyệt đối, tính quyết định; của thế giới vật chất chỉ
bản sao, biểu hiện khác của ý thức tinh thần, tính thứ hai, đý thức tinh thần
sinh ra
+ Phủ nhận tính khách quan, cường điệu vai trò nhân tố chủ quan, duy ý chí, hành
động bất chấp điều kiện, quy luật khách quan
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình
+ Tuyệt đối hóa yếu tố vật chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức
+ Phủ nhận tính độc lập tương đối và tính năng động, sáng tạo của ý thức trong hoạt
động thực tiễn; rơi vào trạng thái thụ động, ỷ lại, trông chờ không đem lại hiệu quả
trong hoạt động thực tiễn
b) Quan điểm của CNDVBC
- Vật chất quyết định ý thức
Vật chất “sinh ra” ý thức vì ý thức xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện của con người
cách đây từ 3-7 triệu năm, mà con người là kết quả của một quá trình phát triển, tiến
hóa lâu dài, phức tạp của giới tự nhiên, của thế giới vật chất.
- Vật chất quyết định bản chất của ý thức
Phản ánh ý thức phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thông qua thực tiễn. Chính
thực tiễn là hoạt động vật chất có tính cải biến thế giới con người – là cơ sở để hình
thành, phát triển ý thức, trong đó ý thức của con người vừa phản ánh để sáng tạo và
ng tạo trong phản ánh
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức
Dưới bất kì hình thức nào, ý thức đều là phản ánh hiện thực khách quan. Ý thức mà
trong nội dung của chẳng qua kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan
vào trong đầu óc con người
- Vật chất quyết định sự vận động phát triển của ý thức
Mọi sự tồn tại phát triển của ý thức gắn liền với quá trình biến đổi của vật vật
chất, vật chất thay đổi thì sớm hay muộn ý thức cũng phải thay đổi theo
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59540283
CHƯƠNG I: KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT
I) TRIẾT VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT
1. KHÁI LƯỢC VỀ TRIẾT 0. Nguồn gốc:
Ra đời: Thế kỉ 8 -> thế ky 6 TCN •
Tại trung tâm văn minh lớn của nhân loại cổ đại (phương Đông: Ấn Độ &
Trung Quốc + phương Tây: Hy Lạp) •
Là 1 hình thái ú thức xã hội, là 1 bộ phận của kiến trúc thượng tầng (liên quan đến chính trị) • Nguồn gốc nhận thức •
Trước khi triết học xuất hiện, TGQ thần thoại đã chi phối hoạt động nhận thức
của con người (thần linh v.v.) •
Triết học là hình thức tư duy lý luận đầu tiên và thể hiện khả năng tư duy trừu
tượng, năng lực khái quát của con người để giải quyết tất cả các vấn đề nhận
thức chung về TN, XH, tư duy • Nguồn gốc xã hội •
Phân công lao động xã hội dẫn đến sự phân chia lao động là nguồn gốc dẫn đến chế độ tư hữu •
Khi XH có sự phân chia giai cấp (PCGC), TH ra đời bản thân nó đã mang
“tính đảng” (nhiệm vụ của nó là luận chứng và bảo vệ lợi ích của 1 giai cấp xác định)
b. Khái niệm TRIẾT:
Trung Quốc: Triết = Trí: sự truy tìm bản chất của đối tượng nhận thức (con
người, xã hội, vũ trụ, tư tưởng tinh thần) •
Ấn Độ: “chiêm ngưỡng” => con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến
với lẽ phải, thái đạt được chân lý về vũ trụ và nhân sinh •
Phương Tây: giải thích vũ trụ, định hướng nhận thức & hành vi + nhấn mạnh
khát vọng tìm kiếm chân lý của con người Đặc thù: lOMoAR cPSD| 59540283
Sử dụng các công cụ lý tính, các tiêu chuẩn logic và những kinh nghiệm khai
phá thực tại của con người để diễn tả thế giới và khái quát thế giới quan bằng lý luận •
TH khác KH ở tính đặc thù của hệ thống tri thức khoa học và phương pháp nghiên cứu •
Các nhà kinh điển CN M-LN về TH: TH là hệ thống quan điểm lý luận chung
nhất về thế giới và vị trí của con người trong thế giới đó, là khoa học về những
quy luật vấn động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội & tư duy
c. Vấn đề đối tượng của TH trong lịch sử
Thời kỳ Hy Lạp cổ đại:
TH tự nhiên bao gồm tất cả những tri thức mà con người có được, trước hết là các
tri thức thuộc KHTN sau này như toán học, vật lý học, thiên văn học Thời Trung cổ:
TH kinh viện, TH mang tính tôn giáo
Thời kỳ Phục hưng cận đại:
TH tách ra thành các môn khoa học như cơ học, toán học, VL học, Tvan học, HH,
SH, XH học, TL học, văn hóa học TH cổ điển Đức:
Đỉnh cao của quan niệm “TH là KH của mọi KH” của Heghen TH Mác:
Trên lập trường duy vật biện chứng (DVBC) để nghiên cứu những quy luật chung
nhất của TN, XH & tư duy
d. TH - hạt nhân lý luận của TG
TGQ: là KNTH chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý
tưởng xác định về thế giới và về vị trí của con người (bao gồm cá nhân, XH
và cả nhân loại) trong TG đó. TGQ quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị
trong định hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người •
Quan hệ giữa TGQ và nhân sinh quan • Các loại hình TGQ •
Hạt nhân lý luận của TGQ lOMoAR cPSD| 59540283 Bản thân TH chính là TGQ •
Trong số các loại TGQ phân chia theo các cơ sở khác nhau thì TGQ TH bao
giờ cũng là thành phần quan trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi •
TH bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối các TGQ khác như: TGQ tôn giáo,
TGQ kinh nghiệm, TGQ thông thường,... •
TGQ TH quy định mọi quan niệm khác nhau của con người
=> TGQ DVBC là đỉnh cao của TGQ do nó dựa trên qan niệm DV về vật chất và ý
thức trên các nguyên lý, quy luật của BC Vai trò của TGQ:
TGQ có vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con người và xã hội •
Tất cả những vấn đề được TH đặt ra và tìm lời giải đáp trước hết là những vấn đề thuộc TGQ •
TGQ là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy hợp lý và nhân sinh
quan tích cực, là tiêu chí quan trọng đánh giá sự trưởng thành của mỗi cá
nhân cũng như cua từng cộng đồng XH nhất định.
2) Vấn đề cơ bản của triết học
a) Nội dung vấn đề cơ bản của triết học (29/09/2023)
Vấn đề cơ bản của triết học đó chính là mối quan hệ giữ vật chất và ý thức
Nội dung vấn đề cơ bản của triết học gồm có 2 mảng •
Mặt thứ nhất: Bản thể luận - trả lời cho câu hỏi giữa vật chất và ý thức, cái
nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? •
Chủ nghĩa Duy Tâm cho rằng: ý thức là cái có trước, vật chất là cái có sau,
ý thức quyết định vật chất •
Chủ nghĩa Duy Vật cho dằng: vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau,
vật chất quyết định ý thức •
Mặt thứ 2: Nhận thức luận - trả lời cho câu hỏi Con người có khả năng nhận
thức thế giới hay không? •
CNDV cho dằng con người CÓ khả năng nhận thức được thế giới (thuộc về
trường phái KHẢ TRI LUẬN) lOMoAR cPSD| 59540283
CNDT cho rằng con người KHÔNG thể nhận thức được thế giới (thuộc về
trường phát BẤT KHẢ TRI)
Câu hỏi: Tại sao nói vật chất và ý thức lại là vấn đề cơ bản của triết học?
Đây là mối quan hệ bao trùm của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới
Đây là vấn đề nền tảng và xuất phát điểm để giải quyết những vấn đề còn lại của triết học
Là tiêu chuẩn để xác định lập trường, thế giới quan của triết học và học thuyết của họ
Các học thuyết triết học đều trực tiếp hay gián tiếp phải giải quyết vấn đề này.
b) Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâmChủ nghĩa duy vật
CNDV chất phác (thời Cổ đại):
Quan niệm về thế giới mang tính trực quan, cảm tính, chất phác nhưng đã lấy bản
thân giới tự nhiên để giải thích thế giới CNDV siêu hình (TK 17-18):
Quan niệm thế giới như 1 cỗ máy khổng lồ, các bộ phận biệt lập tĩnh tại. Tuy còn
hạn chế về phương pháp luận siêu hình, máy móc nhưng đã chống lại quan điểm
duy tâm tôn giải thích về thế giới • CNDV biện chứng:
Do C.Mác & Anghen sáng lập - Lê nin phát triển: Khắc phục hạn chế của CNDV
trước đó => Đạt tới trình độ: DV triệt để trong cả tự nhiên và xã hội: biện chứng
trong nhận thức, là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới Chủ nghĩa duy tâm: • Duy tâm khách quan:
Tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người (Planton, Heghen) Duy tâm chủ quan:
Thừa nhận tính thống nhất của ý thức từng người cá nhân lOMoAR cPSD| 59540283 Đặc điểm: •
CNDT cho rằng tinh thần có trước, vật chất có sau, thừa nhận sự sáng tạo thế
giới của các lực lượng siêu nhiên •
Là thế giới quan của giai cấp thống trị và các lực lượng xã hội phản dộng
Liên hệ mật thiết với thế giới quan tôn giáo
Chống lại CNDV & KHTN
Nhất nguyên luận nhị nguyên luận trong triết học
c) Thuyết có thể biết (Khả tri luận) và thuyết không thể biết (Bất khả tri luận) Khả tri luận:
Khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của sự vật, những
cái mà con người biết về nguyên tắc là phù hợp với chính sự vật. •
Bất khả tri luận:
Con người không thể hiểu được bản chất thật sự của đối tượng, các hiểu biết của
con người về tính chất, đặc điểm,... của đối tượng dù có tính xác thức, cũng không
cho phép con người đồng nhất chúng với đối tượng vì nó không đáng tin cậy. • Hoài nghi luận:
Nghi ngờ trong việc đánh giá tri thức đã đạt được và cho rằng con người không thể
đạt đến chân lý khách quan
3) BIỆN CHỨNG VÀ SIÊU HÌNH
0. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử Siêu hình học:
Dùng để chỉ triết học với tính cách là khoa học siêu cảm tính, phi thực nghiệm, bên trên thực tại (Aristot) • Biện chứng:
Nghĩa xuất phát của từ “biện chứng” là nghệ thuật tranh luận để tìm ra chân lý bằng
cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập luận (Xocrat) lOMoAR cPSD| 59540283
=> Heghen: Siêu hình và biện chứng được hiểu là các phương pháp luận trong việc
nhấn thức về thế giới
Phương pháp siêu hình
Phương pháp biện chứng
Nhận thức đối tượng trong trạng thái Nhận thức đối tượng trong các mối liên cô lập, tách rời
hệ phổ biến vốn có của nó
Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh Ở trạng thái luôn vận động, biến đổi
tại, đồng nhất đối tượng với trạng thái phát triển tĩnh nhất thời
Có vai trò to lớn trong việc giải quyết Phương pháp tư duy biện chứng phản ảnh
các vấn đề của cơ học nhưng hạn chế đúng như nó tồn tại => trở thành công cụ
khi giải quyết các vấn đề về vận động, hữu hiệu giúp con người nhận liên hệ
thức và cải tạo thế giới
Biện chứng: Liên hệ - Vận động - Chuyển hóa - Phát triển
VD: giữa cô và học sinh đều có LIÊN HỆ với nhau, nhờ mối liên hệ này mới tạo nên
VẬN ĐỘNG (cô soạn giáo án, học sinh chuẩn bị bài), thông qua giờ giảng, cô truyền
đật tri thức và các em lĩnh hội tri thức (CHUYÊN HÓA), sau khi kết thúc lớp học
thì học sinh thêm kiến thức, cô đc nhà trường công nhận là hoàn thành nghiệm vụ (PHÁT TRIỂN)
b. Các hình thức cơ bản của phép BC
PBC cổ đại: trực quan, tự phát •
PBC duy tâm: Phương pháp luận: biện chứng - thế giới quan: duy tâm •
PBC duy vật: Thế giới quan: duy vật - phương pháp luận: biện chứng •
Là học thuyết về MLH phổ biến và phát triển lOMoAR cPSD| 59540283
II. TRIẾT HỌC MÁC - LENIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC M-LN
TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Sự ra đời và phát triển của triết học M-LN (tự đọc giáo trình từ tr 48 58)
0. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
Triết học Mác ra đời là kết quả tất yếu của sự phát triển lịch sử tư tưởng triết học
khoa học của nhân loại, phụ thuộc vào những điều kiện KTXH, trực tiếp là thực tiễn
đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản và tư sản Điều kiện kinh tế - xã hội:
Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong
điều kiện cách mạng công nghiệp •
Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tư cách một lực lượng
chính trị - xã hội độc lập là nhân tố chính trị - xã hội quan trọng cho sự ra đời của triết học Mác •
Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời triết học Mác •
Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên • Nguồn gốc lý luận •
Tiền đề khoa học tự nhiên:
Sự phát triển của KHTN cuối TK18 - đầu TK19, đặc biệt là 3 phát minh •
Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
Học thuyết tiến hóa của Darwin
Học thuyết tế bào
Nhân tố chủ quan trong sự ra đời triết học Mác
Xuất thân từ tầng lớp trên nhưng C.Mác và Ph.Anghen đều tích cực tham gia
hoạt động thực tiễn

Hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ của giai cấp công nhận (GCCN) trong nền
SX TBCN nên đã đứng trên lợi ích của GCCN •
Xây dựng hệ thống lý luận để cung cấp cho GCCN một công cụ sắc bén để
nhận thức và cải tạo thế giới

b. Ba thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của TH Mác lOMoAR cPSD| 59540283 •
1841 - 1844: Thời kỳ hình thành tư tưởng TH với bước chuyển từ CN duy
tâm và dân chủ CM sang CNDV và lập trường giai cấp vô sản •
1844 - 1848: Thời kỳ đề xuất những nguyên lý TH DVBC và DV lịch sử •
1848 - 1895: Thời kỳ C.Mác và Ph.Anghen bổ sung và phát triển toàn diện lý luận TH
c. Thực chất và ý nghĩa cuộc CM trong TH do C.Mác và Ph.Anghen thực hiện
C.Mác và Ph.Anghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của CN duy
vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm,
Đức sáng tạo ra 1 CNDV TH hoàn bị là CNDV BC
C.Mác và Ph.Anghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm DVBC vào nghiên
cứu lịch sử XH, sáng tạo ra CNDV lịch sử - nội dung chủ yếu của bước ngoặt CM trong TH •
C.Mác và Ph.Anghen đã sáng tạo ra 1 TH chân chính KH, với những đặc tính mới của TH DVBC
d. Giai đoạn Lenin trong sự phát triển TH Mác
Hoàn cảnh lịch sử Lenin phát triển TH Mác:
Cuối XIX, đầu XX: CNTB phát triển cao sinh ra CNĐQ, xuất hiện những mâu
thuẫn
mới đặc biệt GCTS >< GCVS
Trung tâm CM thế giới chuyển sang nước Nga và xuất hiện phong trào giải
phóng dân tộc
tại các nước thuộc địa cần hệ thống lý luận mới soi đường •
Những phát minh mới trong KHTN (VL học) dẫn đến sự khủng hoảng về
TGQ
… CNDT lợi dụng những phát minh này gây ảnh hưởng trực tiếp đến
nhận thức và hoạt động CM, nở rộ các loại CNDT KHTN •
Các nhà tư tưởng tư sản tấn công nhằm xuyên tác và phủ nhận CN Mác lOMoAR cPSD| 59540283
Lenin trở thành người kế tục trung thành và phát triển sáng tạo CN
Mác và TH Mác trong thời đại mới - thời đại đế quốc CN và CM XHCN
Thời kỳ 1893 - 1907, Lenin bảo vệ và phát triển TH Mác và chuẩn bị thành
lập đảng mác-xít ở Nga hướng tới cuộc CM dân chủ tư sản lần thứ 1 •
1907 - 1917, thời kỳ Lenin phát triển toàn diện TH Mác và lãnh đạo phong
trào công nhân Nga, chuẩn bị và thực hiện cuộc CM XHCN đầu tiên trên thế giới •
1917 - 1924 là thời kỳ Lenin tổng kết kinh nghiệm thực tế CM, bổ sung, hoàn
thiện TH Mác, gắn liền với việc nghiên cứu các vấn đề xây dựng CNXH •
Thời kỳ từ 1924 đến nay, TH Mác-LN tiếp tục được các ĐCS và công nhân bổ sung, phát triển
0. Đối tượng và chứng năng của triết học M-LN
0. Khái niệm triết học M-LN
hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy, đem lại thế
giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng cho con người trong hoạt động
nhận thức và cải tạo thế giới
b. Đối tượng của triết học M-LN
TH M-LN giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy
vật biện chứng
và nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất
của tự nhiên, xã hội và tư duy
TH M-LN phân biệt rõ ràng đối tượng của THđối tượng của các khoa học cụ thể •
TH M-LN có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các khoa học cụ thể
c. Chức năng của TH M-LN lOMoAR cPSD| 59540283 •
Giúp con người nhận thức đúng đắn thế giới và bản thân để từ đó nhận thức
đúng bản chất của tự nhiên và xã hội
giúp con người hình thành quan điểm
khoa học, xác định thái độ và cách thức hoạt động của bản thân •
Thế giới quan DVBC nâng cao vai trò tích cực , sáng tạo của con người •
Thế giới quan DVBC có vai trò là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại
thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học. • Chức năng PPL:
PPL là hệ thống quan điểm, những nguyên tắc xuất phát có vai trò chỉ đạo việc sử
dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm đạt
kết quả tối ưu. PPL cũng có nghĩa là lý luận về hệ thống phương pháp
0. Vai trò của triết học M-LN trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi
mới ở VN hiện nay
TH M-LN là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho
con người
trong nhận thức và thực tiễn •
TH M-LN là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng
để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ •
TH M-LN là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở VN
CHƯƠNG II: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
0. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất lOMoAR cPSD| 59540283
0. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước Mác và
phạm trù vật chất
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật
Thừa nhận sự tồn tại của sự vật, hiện tượng vật chất nhưng phủ định đặc tính tồn tại khách quan của chúng •
Quan niệm của CNDV trước Mác về vật chất Quan niệm của CNDV thời cổ đại • Phương Đông cổ đại • Phương Tây cổ đại •
Quan niệm của CNDV thời cổ đại về vật chất • Phương Đông cô đại • Phương Tây cổ đại
=> Tích cực:
Xuất phát từ chính thế giới vật chất để giải thích thế giới •
Là cơ sở để các nhà TH DV về sau phát triển quan điểm về thế giới vật chất
=> Vật chất được coi là cơ sở đầu tiên của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới
khách quan => Hạn chế:
Nhưng họ đã đồng nhất vật chất với một dạng vật thể cụ thể
=> Lấy một vật chất cụ thể để giải thích cho toàn bộ thế giới vật chất ấy •
Những yếu tố khởi nguyên mà các nhà tư tưởng nêu ra đều mới chỉ là các giả
định
, còn mang tính chất trực quan cảm tính, chưa được chứng minh về mặt khoa học •
Quan niệm về vật chất của CNDV thời cận đại
Chứng minh sự tồn tại thực sự của nguyên tử là phần tử nhỏ nhất của vật chất
vĩ mô thông qua thực nghiệm của vật lý học cổ điển •
Đồng nhất vật chất với khối lượng, giải thích sự vận động của thế giới vật
chất trên nền tảng cơ học, tách rời vật chất khỏi vận động, không gian và thời gian lOMoAR cPSD| 59540283 •
Không đưa ra được sự khái quát TH trong quan niệm về thế giới vật chất =>
Hạn chế phương pháp luận siêu hình
b. Cuộc cách mạng trong khoc học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ
XX, và sự phá sản của các quan điểm duy vật siêu hình về vất chất
1895: Rơn-ghen phát hiện ra tia X
1896: Béc-cơ-ren phát hiện được hiện tượng phóng xạ
1897: Tôm-xơn phát hiện ra điện tử
1901: Kaufman chứng minh khối lượng biến đổi theo vận tốc của điện tử
1905 - 1916: A.anhxtanh: Thuyết tương dối hẹp và thuyết tương đối rộng •
Các nhà khoa học, TH duy vật tự phát hoài nghi quan niệm về vật chất của CNDV trước •
CNDT trong một số khoa học tấn công và phủ nhận quan niệm về vật chất của CNDV •
Một số nhà KH tự nhiên trượt từ CNDV máy móc, siêu hình sang CN tương
đối
, rồi rơi vào CNDV
Lenin đã phân tích tình hình phức tạp đó và chủ rõ •
Vật lý học không bị khủng hoảng , mà đó chỉnh là dấu hiệu của 1 cuộc CM trong KHTN •
Cái bị tiêu tan không phải là nguyên tử, không phải “vật chất tiêu tan” mà chỉ
giới hạn hiểu biết của con người về vật chất là tiêu tan
Những phát minh có giá trị to lớn của vật lý học đương thời không hề bác bỏ
vật chất mà chỉ làm rõ hơn hiểu biết
c. Quan niệm của TH M - LN về vật chất
Quan niệm của Ph.Ănghen
Để có 1 quan niệm đúng đắn về vất chất, cần phải có sự phân biệt rõ ràng
giữa VC với tính cách là 1 phạm trù TH, 1 sáng tạo, 1 công trình trí óc của tư lOMoAR cPSD| 59540283
duy con người trong quá trình phản ánh hiện thực chứ không phải là sản
phẩm chủ quan của tư duy

Các sự vật, hiện tượng của thế giới, dù rất phong phú, muôn vẻ nhưng chúng
vẫn có 1 đặc tính chung, thống nhất đó là tính vật chất - tính tồn tại, độc lập
không lệ thuộc vào ý thức •
Quan niệm của Lenin
Lenin đã tiến hình tổng kết toàn diện những thành tựu mới nhất của khoa học,
đấu tranh chống mọi biểu hiện của CN hoài nghi, DT •
Lenin đã tìm kiếm phương pháp mới cho phạm trù vật chất thông quan đối
lập với phạm trù ý thức •
Định nghĩa vật chất của Lenin
“Vật chất là 1 phạm trù TH dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” Phương pháp định nghĩa:
Phương pháp định nghĩa thông thường: Không quy được khái niệm cần định nghĩa
vào một khái niệm khác rộng hơn, đồng thời chỉ ra dặc điểm riêng của nó
=> Lenin lại sử dụng phương pháp định nghĩa đặc biệt: dùng cái đối lập với nó
để định nghĩa về nó, nghĩa là dùng ý thức để định nghĩa về vật chất • Nội dung định nghĩa •
VC là 1 PTTH: phải hiểu VC 1 cách khái quát nhất, không quy VC về vật thể •
Dùng để chỉ thực tại khách quan: thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của
mọi dạng vật chất là tồn tại khách quan. Mà tồn tại khách quan thì không phụ
thuộc vào đầu óc chủ quan của chúng ta. •
Được đem lại cho con người trong cảm giác: điều này muốn khẳng định:
vật chất có trước ý thức có sau •
Được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh: khẳng định con
người có thể nhận thức được thế giới •
Tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác: khẳng định tính khách quan của vật chất •
Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lenin: lOMoAR cPSD| 59540283 •
Giải quyết 1 cách đúng đắn và triệt để cả 2 mặt vấn đề cơ bản của TH lOMoAR cPSD| 59540283
Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bo CNDT, bất khả tri •
Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong KHTN •
Tạo tiền đề xâu dựng quan điểm DV về XH và lịch sử loài người •
Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa TH DVBC với KH
d. Các hình thức tồn tại của vật chất Vận
động là 1 phương thức tồn tại của vật chất •
Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động và chủ thông qua vận động mà vật
chất biểu hiện sự tồn tại cua mình •
Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận động của thế giới vật chất •
Vận động là một thuộc tính cổ hữu của vật chất •
Vận động của vật chất là vận động tự nhiên (chống quan điểm duy tâm và
siêu hình về vận động) •
Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi => chuyển
hóa thành sự vật và hình thức vận động khác (vận động nói chung vĩnh cữu) •
Các hình thức vận động của vật chất •
Cơ học, vật lý, hóa học, sinh học và xã hội •
Vận động cơ học: là sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian •
Vận động vật lý: tức sự vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động
điện tử, các quá trình nhiệt điện, v.v. •
Vận động hóa học: vận động của các nguyên tử, các quá trình hóa hợp và phân giải các chất •
Vận động sinh học: trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường •
Vận động xã hội: sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội của các hình thái kinh tế - xã hội lOMoAR cPSD| 59540283 •
Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất, từ vận động cơ học đến
vận động xã hội là sự khác nhau về trình độ của sự vận động
Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp
hơn. Trong khi các hình thức vận động thấp hơn không có khả năng bao hàm
các hình thức vận động ở trình độ cao •
Trong sự tồn tại của mình mỗi một sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức
vận động khác nhau. Tuy nhiên bản thân sự tồn tại của sự vật bao giờ cũng
đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất •
Các hình thức vận động có thể chuyển hóa cho nhau nhưng phải tuân theo
quy luật, bảo toàn và chuyển hóa năng lượng Mối quan hệ giữa vận động và đứng im Đứng im: •
Là trạng thái đặc biệt của vận động, vận động trong cân bằng, sự vật vẫn còn
đó chứ chưa biến thành cái khác •
Chỉ xảy ra trong 1 quan hệ nhất định chứ không phải mọi quan hệ cùng lúc •
Chỉ xảy ra với 1 hình thức vận động chứ không phải với mọi hình thức vận động •
Là tạm thời vì: nó chỉ biểu hiện khi sự vật còn là nó chưa biến đổi thành cái
khác + vận động cá biệt có xu hướng hình thành, duy trì sự ổn định của 1
SVHT nào đó, vận động nói chung có xu hướng làm SVHT không ngừng biến đổi •
Vận động là tuyệt đối, vĩnh viễn vì vật chất là vô cùng, vô tận
e) Tính thống nhất vật chất của thế giới
Chỉ có 1 thế giới duy nhất là thế giới vật chất có trước, quyết định ý thức con người •
Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, không tự nhiên sinh ra, không mất đi •
Mọi tồn tại của thế giới vật chất đều là những dạng cụ thể của vật chất, nên
chúng có mối liên hệ qua lại, tác động qua lại lẫn nhau lOMoAR cPSD| 59540283 2.
Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức a)
Nguồn gốc của ý thức
Các quan niệm về nguồn gốc của ý thức -
CNDT: Ý thức là bản thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh
thành, chi phối sự tồn tại, biến đổi cả toàn bộ thế giới vật chất -
CNDVSH: Xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý thức,
coi ý thức cũng chỉ là một dạng vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra -
CNDVBC: ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của giới
tự nhiên, của lịch sử trái đất, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã
hội – lịch sử của con người
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức -
Bộ óc con người (cơ quan phản ánh)
+ Trình độ cao là giới tự nhiên hữu sinh -> Phản ánh sinh học -
Thế giới khách quan tác động lên con người tạo thành các trình độ phản ánh
cuả thế giới vật chất. Phản ánh ở trình độ thấp là giới tự nhiên vô sinh - Phản ánh cơ lý hóa -
Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào thế
giới tự nhiên cải biến các dạng sẵn có trong tự nhiên để tạo ra của cải vật chất
nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại của con người - Vai trò của lao động
+ Hoàn thiện dẫn chức năng của bộ óc
+ Nhờ lao động mà con người không chỉ ăn thực vật mà còn ăn động vật, không chỉ
ăn sống mà còn ăn chín + Chuyển từ đi khom sang đi thẳng
+ Nhận thức sự vật có hệ thống, nắm được bản chất, quy luật của sự vật
+ Nối dài giác quan của con người + Hình thành ngôn ngữ - Ngôn ngữ: lOMoAR cPSD| 59540283
+ Từ trong quá trình lao động, ngôn ngữ ra đời do nhu cầu giao tiếp và trao đổi thông
tin. Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy
+ Nhằm truyền tải tư duy, ý thức
+ Đỡ lệ thuộc vào các đối tượng vật chất cụ thể -> Tư duy phát triển lOMoAR cPSD| 59540283
Lao động và ngôn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu để biến bộ não con vật
thành bộ não con người, phản ánh tâm lý đọng vật thành phản ánh có ý thức. Nguồn
gốc tự nhiên là điều kiện cần, nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ, thiếu 1 trong 2 nguồn
gốc sẽ không có ý thức b)
Bản chất của ý thức -
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan:
+ ý thức là hình ảnh hiện thực khách quan trong óc người; nội dung phản ánh là hách
quan. Hình thức phản ánh là chủ quan -
Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc con người một
cách chủ động, sáng tạo
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
+ Xây dựng các học thuyết, lý thuyết khoa học
+ Vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn -
Ý thức mang bản chất lịch sử - xã hội + Điều kiện lịch sử + Quan hệ xã hội c)
Kết cấu của ý thức - Tri thức
+ Là sự hiểu biết của con người về các sự vật hiện tượng về các sự vật hiện tượng
trong thế giới khách quan
+ Có 2 cấp độ: tri thức cảm tính và tri thức lý tính -
Tình cảm, niềm tin, ý chí là những trạng thái khác nhau của tâm lý con người -
Trong 4 yếu tố trên, tri thức là quan trọng nhất vè tri thức là phương thức tồn tại của ý thức 3.
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức a)
Quan điểm của CNDT và CNDVSH lOMoAR cPSD| 59540283 - Chủ nghĩa duy tâm
+ Ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối, có tính quyết định; của thế giới vật chất chỉ
là bản sao, biểu hiện khác của ý thức tinh thần, là tính thứ hai, đủ ý thức tinh thần sinh ra
+ Phủ nhận tính khách quan, cường điệu vai trò nhân tố chủ quan, duy ý chí, hành
động bất chấp điều kiện, quy luật khách quan -
Chủ nghĩa duy vật siêu hình
+ Tuyệt đối hóa yếu tố vật chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức
+ Phủ nhận tính độc lập tương đối và tính năng động, sáng tạo của ý thức trong hoạt
động thực tiễn; rơi vào trạng thái thụ động, ỷ lại, trông chờ không đem lại hiệu quả
trong hoạt động thực tiễn b)
Quan điểm của CNDVBC -
Vật chất quyết định ý thức
Vật chất “sinh ra” ý thức vì ý thức xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện của con người
cách đây từ 3-7 triệu năm, mà con người là kết quả của một quá trình phát triển, tiến
hóa lâu dài, phức tạp của giới tự nhiên, của thế giới vật chất. -
Vật chất quyết định bản chất của ý thức
Phản ánh ý thức là phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thông qua thực tiễn. Chính
thực tiễn là hoạt động vật chất có tính cải biến thế giới con người – là cơ sở để hình
thành, phát triển ý thức, trong đó ý thức của con người vừa phản ánh để sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh -
Vật chất quyết định nội dung của ý thức
Dưới bất kì hình thức nào, ý thức đều là phản ánh hiện thực khách quan. Ý thức mà
trong nội dung của nó chẳng qua là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan
vào trong đầu óc con người -
Vật chất quyết định sự vận động phát triển của ý thức
Mọi sự tồn tại và phát triển của ý thức gắn liền với quá trình biến đổi của vật vật
chất, vật chất thay đổi thì sớm hay muộn ý thức cũng phải thay đổi theo
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất