Lý thuyết môn Triết học Mác- Lenin : Triết học là gì? Vấn đề cơ bản của triết học | Đại học sư phạm kỹ thuật TP Hồ Chí Minh
Triết học là một lĩnh vực nghiên cứu về những vấn đề cơ bản và cơ bản của cuộc sống, hiện thực, tri thức, tồn tại và giá trị. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lenin (LLCT130105)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Triết học là gì?
Triết học là một lĩnh vực nghiên cứu về những vấn đề cơ bản và cơ bản
của cuộc sống, hiện thực, tri thức, tồn tại và giá trị. Nó tập trung vào việc
đặt câu hỏi về ý nghĩa của cuộc sống, nguồn gốc của sự tồn tại, giá trị
đạo đức, nội dung của tri thức, và các vấn đề về tư duy, ngôn ngữ và logic.
Vấn đề cơ bản của Triết học? V n đ ấ c ề b ơ n ả c a tri ủ t h ế c là v ọ n đ ấ v ề m ề i quan h ố gi ệ a t ữ n t ồ i và t ạ duy, gi ư a ữ vật ch t và ý th ấ c. Nó là v ứ n đ ấ c ề b ơ ản c a ủ tri t h ế c vì vi ọ c ệ gi i quy ả t nó s ế quy ẽ t ế đ nh c ị s ơ đ ở gi ể i ả quyết nh ng v ữ n đ ấ khác c ề a tri ủ t h ế c, đi ọ u đó đã đ ề c ch ượ ng ứ minh trong l ch s ị phát tri ử n lâu dài và ph ể c t ứ p c ạ a ủ tri t h ế c. ọ V n đ ấ c ề b ơ n ả c a tri ủ t h ế c có hai m ọ t ặ : ● M t th ặ nh ứ t: Gi ấ a v ữ t ch ậ t và ý th ấ c thì cái nào có tr ứ c, cái nào có sau, ướ cái nào quy t đ ế nh cái nào? ị ● M t th ặ hai: Ý th ứ c có kh ứ năng nh ả n ậ th c đ ứ c th ượ gi ế i khách quan hay ớ không? Gi i pháp c ả a ch ủ nghĩa duy v ủ t: ậ ● V m ề t th ặ nh ứ ất: V t ch ậ t có tr ấ c, ý th ướ c có sau, v ứ t ậ ch t quy ấ t đ ế nh ý ị thức. ● V m ề t th ặ hai: Ý th ứ c là s ứ ph ự n ánh c ả a v ủ t ch ậ t ấ vào trong b óc con ộ người, ý th c ứ có kh năng nh ả n th ậ c đ ứ c th ượ gi ế i khách quan m ớ t cách ộ đúng đắn. Gi i pháp c ả a ch ủ nghĩa duy tâm: ủ ● V m ề t th ặ nh ứ ất: Ý th c có tr ứ c, v ướ t ch ậ t có sau, ý th ấ c ứ quy t đ ế nh v ị t ậ chất.
● Về mặt thứ hai: Ý thức không phải là sự phản ánh của vật chất, mà là bản thể
của thế giới, vật chất chỉ là hiện tượng của ý thức. Gi i pháp c ả a ch ủ nghĩa duy v ủ t là gi ậ i pháp đúng đ ả n, phù h ắ p v ợ i th ớ c ti ự n ễ khách quan. V t ch ậ t là cái có tr ấ c, t ướ n t ồ i đ ạ c l ộ p v ậ i ý th ớ c, ý th ứ c là s ứ ph ự n ả ánh c a ủ v t ch ậ t vào trong b ấ óc con ng ộ i. Ý th ườ c có kh ứ năng nh ả n th ậ c đ ứ c ượ th gi ế i khách quan m ớ t cách đúng đ ộ n, thông qua quá trình nh ắ n th ậ c, ứ con ng i ườ có th khám phá ra b ể n ch ả t c ấ a ủ th gi ế i khách quan. ớ Vi c gi ệ ải quy t ế v n đ ấ c ề b ơ n c ả a tri ủ t h ế c có ý nghĩa quan tr ọ ng đ ọ i v ố i đ ớ i s ờ ng ố xã h i. Nó là c ộ s ơ đ ở xác ể đ nh th ị gi ế i quan và ph ớ ng pháp lu ươ n cho ho ậ t đ ạ ng ộ nh n th ậ c và th ứ c ti ự n c ễ ủa con ng i ườ .
Bản chất thế giới & thế giới do vật chất hay ý thức tạo ra:
Theo quan điểm duy tâm về bản chất thế giới:
Bản chất của thế giới là ý thức . Theo đó:
+ Ý thức là cái có trước và nó quyết định vật chất
+ Ý thức là cơ sở, nguồn gốc cho sự ra đời, tồn tại, biến đổi của các sự vật hiện tượng trong thế giới.
Theo quan điểm duy vật về bản chất thế giới :
Bản chất thế giới là vật chất. Theo đó:
Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới vật chất tồn
tại khách quan có trước và độc lập với ý thức con người.
Mọi bộ phận của thế giới đều có mối liên hệ mật thiết với nhau , biểu hiện chúng là
dạng cụ thể của thế giới vật chất hoặc có nguồn gốc từ vật chất,do vật chất sinh ra
và cũng chịu chi phối của những qui luật khách quan phổ biến của thế giois vật chất.
Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn , vô hạn, vô tận, không tự sinh ra và mất đi. Trong
thế giới không có gì ngoài những người những quá trình vật chất đang biến đổi và
chuyển hoá lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau.
Vật chất là cái có trước và quyết định ý thức, ý thức chỉ là sự phản ánh của thế giới
vật chất và đầu óc con người.
Con người có thể nhận thức được thế giới hay không? -> Có
Con người có khả năng nhận thức và hiểu biết về thế giới xung
quanh. Chúng ta sử dụng các giác quan như thị giác, thính giác,
xúc giác, vị giác và khứu giác để thu thập thông tin từ môi trường.
Sau đó, thông tin này được xử lý và giải thích bởi hệ thần kinh của
chúng ta, cho phép chúng ta có cái nhìn và hiểu biết về thế giới.
Nhận thức của con người không chỉ dừng lại ở việc thu thập thông
tin từ giác quan, mà còn bao gồm các quá trình tư duy, suy nghĩ và
giải quyết vấn đề. Chúng ta có khả năng hình thành nhận thức, ý
thức, ý chí và nhận thức về bản thân, cũng như nhận thức về môi
trường xã hội và tồn tại của chúng ta.
Tuy nhiên, giới hạn của nhận thức con người là không thể nắm bắt
và hiểu biết vô hạn về thế giới. Có nhiều khía cạnh của thế giới mà
chúng ta chưa thể nhìn thấy hoặc hiểu được hoàn toàn, và có
những vấn đề mà con người vẫn đang nghiên cứu và khám phá.
2 quan điểm đối lập: chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm ?
•Vấn đề bản chất con người
Theo chủ nghĩa duy vật, con người được coi là một phần của thế giới vật chất. Bản
chất của con người được xem là kết quả của quá trình tiến hóa và tương tác với môi
trường xã hội. Theo quan điểm này, tất cả các khía cạnh của con người, bao gồm tư
duy, ý thức và hành vi, đều có căn nguyên từ thế giới vật chất. Chủ nghĩa duy vật
thường nhấn mạnh vai trò quyết định của điều kiện kinh tế, xã hội và lực lượng sản
xuất đối với sự phát triển và bản chất của con người. Ch nghĩa duy v ủ t chia b ậ n ch ả t con ng ấ i thành hai m ườ t: ặ ● M t sinh v ặ t: Là nh ậ ng đ ữ c ặ đi m chung c ể a ủ con ng i ườ v i các sinh v ớ t ậ khác, nh c ư u t ấ o c ạ th ơ , quá trình trao đ ể i ch ổ t, sinh s ấ n,... ả ● M t xã h ặ i: Là nh ộ ng đ ữ ặc đi m riêng c ể a con ng ủ i, đ ườ c hình thành trong ượ quá trình con ng i ho ườ t ạ đ ng và giao l ộ u trong xã h ư i, nh ộ t ư duy, ư tình c m, ý chí,... ả M t sinh v ặ t và m ậ t ặ xã hội của con ng i ườ có m i quan h ố m ệ t thi ậ t ế v i nhau. M ớ t ặ sinh v t là c ậ ơ s v ở t ậ ch t, là ti ấ n đ ề cho s ề ự phát tri n c ể a m ủ t xã h ặ i. M ộ t xã h ặ i là ộ sản ph m c ẩ ủa hoạt đ ng v ộ t ch ậ t, là s ấ bi ự u hi ể n c ệ a ý ủ th c ứ c a con ng ủ i. ườ
Theo chủ nghĩa duy tâm, con người được coi là có một thực thể tinh thần hay linh
hồn riêng biệt, phân biệt với thế giới vật chất. Theo quan điểm này, bản chất của
con người không thể giải thích hoặc giới hạn bởi các yếu tố vật chất. Ý thức, tư duy
và ý chí được coi là những khía cạnh quan trọng của bản chất con người. Chủ nghĩa
duy tâm thường nhấn mạnh vai trò quyết định của ý chí, ý thức và khả năng tự quyết
định đối với sự phát triển và bản chất của con người. Ch nghĩa duy tâm chia b ủ n ch ả t con ng ấ i thành hai m ườ t: ặ ● M t tinh th ặ n: Là b ầ n ch ả t c ấ a con ng ủ i, ườ là cái quy t đ ế nh m ị i ho ọ t đ ạ ng ộ c a con ng ủ i. ườ
● Mặt vật chất: Là cái phụ thuộc vào mặt tinh thần, là cái bị mặt tinh thần chi phối. Quan đi m c ể ủa ch nghĩa duy tâm v ủ b ề n ch ả t con ng ấ i đã b ườ phê phán b ị i ch ở ủ nghĩa duy v t. Ch ậ nghĩa duy v ủ t cho r ậ ng quan đi ằ m ể này là sai l m, b ầ i nó ph ở ủ nh n s ậ t ự n t ồ i ạ c a ủ th gi ế i v ớ t
ậ ch t khách quan, và coi ý th ấ c là cái duy nh ứ t t ấ n ồ tại.
Tranh luận giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm về bản chất con người đã
kéo dài suốt nhiều thế kỷ và không có một sự đồng thuận chung. Có những quan
điểm và trường phái triết học khác nhau trong cả hai trường phái. Một số triết gia đã
cố gắng kết hợp các yếu tố của cả hai quan điểm để có một lý thuyết phức tạp hơn
về bản chất con người. (Quan đi m c ể a ch ủ nghĩa Mác - Lênin ủ Ch nghĩa Mác - Lênin là m ủ t hình th ộ c c ứ a ch ủ nghĩa duy v ủ t, k ậ th ế a và phát ừ tri n nh ể ng thành t ữ u c ự a ch ủ nghĩa duy v ủ t tr ậ c ướ đó.
Theo ch nghĩa Mác - Lênin, b ủ n ch ả t con ng ấ i là s ườ th ự ng nh ố t bi ấ n ệ ch n ứ g gi a ữ hai m t sinh v ặ t và xã h ậ i. Hai m ộ t này ặ có m i quan h ố m ệ t thi ậ t ế v i nhau, b ớ sung ổ cho nhau, t o nên m ạ t con ng ộ i ườ toàn di n. ệ
Ch nghĩa Mác - Lênin đã kh ủ c ph ắ c nh ụ ng h ữ n ch ạ ế c a quan đi ủ m ch ể nghĩa ủ duy v t tr ậ c đó, th ướ ể hi n ệ nh ở ng đi ữ m sau: ể
● Ch nghĩa Mác - Lênin cho r ủ ng con ng ằ i là m ườ t ộ th c th ự th ể ng nh ố t, bao ấ g m c ồ ả m t sinh v ặ t và ậ m t xã h ặ i. Quan đi ộ m này đã kh ể c ph ắ c quan ụ đi m c ể ủa ch nghĩa duy v ủ t tr ậ c đó, coi con ng ướ i ch ườ là m ỉ t th ộ c th ự v ể t ậ chất ho c ch ặ ỉ là m t th ộ c th ự tinh th ể n. ầ
● Ch nghĩa Mác - Lênin cho r ủ ng hai m ằ t sinh v ặ t và xã h ậ i c ộ a con ng ủ i có ườ mối quan h m ệ t thi ậ ết v i nhau, b ớ sung cho nhau. Quan đi ổ m này đã kh ể c ắ ph c quan đi ụ ểm c a ch ủ ủ nghĩa duy vật tr c
ướ đó, coi hai m t này là đ ặ i l ố p ậ nhau. ) Quan đi m c ể ủa ch nghĩa Mác - Lênin v ủ b ề n ch ả t con ng ấ i ườ có ý nghĩa quan tr ng trong vi ọ c gi ệ i quy ả t các v ế n đ ấ c ề a con ng ủ i, nh ườ : ư ● Gi i quy ả t v ế n ấ đ con ng ề
i là ai, có vai trò gì trong xã h ườ i. ộ ● Gi i quy ả t v ế n ấ đ phát tri ề n con ng ể i toàn di ườ n. ệ ● Gi i quy ả t v ế n ấ đề gi i phóng con ng ả i. ườ
•Vấn đề nhận thức Ch nghĩa duy v ủ t cho r ậ ng v ằ t ch ậ t ấ là ngu n g ồ c c ố a t ủ t c ấ m ả i th ọ , bao g ứ m c ồ ả ý th c. Theo quan đi ứ m này, ý th ể c là s ứ n ph ả m c ẩ a s ủ phát tri ự n c ể a ủ v t ch ậ t, là ấ s ph ự n ánh hi ả n th ệ c khách quan vào trong b ự óc c ộ a ủ con ng i. Quá ườ trình nh n ậ th c c ứ a con ng ủ
ười là quá trình ph n ánh hi ả n th ệ c khách quan vào trong b ự óc, là ộ quá trình đi t c ừ m giác, tri giác, t ả duy đ ư n nh ế n ậ th c lý lu ứ n. ậ Ch nghĩa duy tâm cho r ủ ng ý th ằ c là ngu ứ n g ồ c c ố a t ủ t c ấ m ả i th ọ , bao g ứ m c ồ ả
vật chất. Theo quan đi m này, v ể t ậ chất là s bi ự u hi ể n ệ c a ý th ủ c, là s ứ n ph ả m ẩ c a ý th ủ c. Quá trình nh ứ n th ậ c c ứ a
ủ con ng i là quá trình ý th ườ c đi tìm l ứ i chính ạ bản thân mình d i ướ hình th c khác. ứ V v ề n đ ấ
ề nhận thức, ch nghĩa duy v ủ t và ch ậ nghĩa duy tâm có nh ủ ng ữ quan đi m khác bi ể t c ệ b ơ n sau: ả ● Quan ni m v ệ b ề n ch ả t c ấ a nh ủ n th ậ c:Ch ứ nghĩ ủ a duy v t cho r ậ ng nh ằ n ậ th c là quá trình ph ứ n ánh hi ả n th ệ c khách quan vào trong b ự óc c ộ a ủ con ng i. ườ Theo quan đi m này, nh ể n th ậ c có tính khách quan, là s ứ ph ự n ánh ả đúng đ n hi ắ n th ệ c khách quan. Ch ự nghĩa duy tâm cho r ủ ng nh ằ n th ậ c là ứ quá trình ý th c đi tìm l ứ i chính b ạ n thân mình d ả i hình th ướ c khác. Theo ứ quan đi m này, nh ể ận th c có tính ch ứ quan, là s ủ ự bi u hi ể n c ệ a ý th ủ c. ứ ● Quan ni m v ệ kh ề năng nh ả n th ậ c c ứ a con ng ủ ười: Ch nghĩa duy v ủ t cho ậ rằng con ng i ườ có kh năng nh ả n th ậ c đ ứ c hi ượ n th ệ c khách quan m ự t ộ
cách đúng đ n. Theo quan đi ắ m này, kh ể năng nh ả n th ậ c c ứ a ủ con ng i ườ ph thu ụ c vào trình đ ộ phát tri ộ n c ể ủa khoa h c và th ọ c ti ự n. ễ Ch nghĩa duy ủ tâm cho r ng con ng ằ i ườ không th nh ể n th ậ c đ ứ c hi ượ n th ệ c khách quan ự m t cách đúng đ ộ ắn. Theo quan đi m này, kh ể năng nh ả n th ậ c c ứ a ủ con ng i
ườ bị giới hạn b i ý th ở ức. ● Quan ni m v ệ ph ề ng pháp nh ươ n th ậ c:Ch ứ nghĩa duy v ủ t cho r ậ ng ph ằ ng ươ pháp nh n th ậ c c ứ a con ng ủ i là ph ườ ương pháp bi n ch ệ ng duy v ứ t. Theo ậ quan đi m này, ph ể ng pháp bi ươ n ch ệ ng duy v ứ t là ph ậ ng pháp nh ươ n ậ th c đúng đ ứ n hi ắ n th ệ c khách quan. Ch ự nghĩa duy tâm cho r ủ ng ph ằ ng ươ pháp nh n th ậ c c ứ a con ng ủ i là ph ườ
ương pháp duy tâm. Theo quan đi m ể này, ph ng pháp duy tâm là ph ươ ng pháp nh ươ n ậ th c ứ không đúng đ n hi ắ n ệ th c khách quan. ự Nh ng quan đi ữ m khác bi ể t v ệ ề v n đ ấ nh ề n th ậ c gi ứ a ch ữ nghĩa duy v ủ t và ch ậ ủ
nghĩa duy tâm có ý nghĩa quan tr ng trong vi ọ c đ ệ nh h ị ng cho ho ướ t đ ạ ng nh ộ n ậ th c và th ứ c ti ự n c ễ a ủ con ng i. ườ Theo quan đi m c ể a ch ủ nghĩa duy v ủ t, con ng ậ i có kh ườ năng nh ả n th ậ c ứ đ c ượ hi n th ệ c khách quan m ự t cách đúng đ ộ n, trên c ắ s ơ ở ph ng ươ pháp bi n ch ệ ng ứ duy v t. Quan đi ậ m này đã t ể o c ạ ơ sở khoa h c cho vi ọ c phát tri ệ n khoa h ể c và ọ th c ti ự n c ễ a con ng ủ i. ườ Ng c ượ l i, quan đi ạ m c ể ủa ch nghĩa duy tâm đã h ủ n ạ ch kh ế năng nh ả n th ậ c c ứ a ủ con ng i, ườ dẫn đ n nh ế ng quan ni ữ m sai l ệ ầm v th ề gi ế i ớ .
•Vấn đề thực tiễn Ch nghĩa duy v ủ t cho r ậ ng th ằ c ti ự n là c ễ s ơ c ở a nh ủ n th ậ c, ứ là th c đo c ướ a ủ
chân lý. Theo quan đi m này, th ể c ti ự n là ho ễ t đ ạ ng c ộ i t ả o th ạ gi ế i c ớ a con ủ
người, là quá trình tác đ ng c ộ a con ng ủ i ườ vào th gi ế i khách quan đ ớ bi ể n đ ế i nó. ổ Quá trình nh n th ậ c c ứ a con ng ủ i b ườ t ngu ắ n t ồ th ừ c ti ự n, và đ ễ c ki ượ m nghi ể m, ệ c ng c ủ ố, b sung và phát tri ổ n trong th ể c ự ti n. ễ Ch nghĩa duy tâm cho r ủ ng th ằ c ti ự n là s ễ n ph ả m c ẩ a ý th ủ c, là s ứ ph ự n ánh c ả a ủ ý th c vào th ứ gi ế i. Theo quan đi ớ m ể này, th c
ự ti n không có vai trò quy ễ t đ ế nh đ ị i ố v i nh ớ ận th c, mà ch ứ là c ỉ h ơ i ộ đ ý th ể c th ứ hi ể n mình. Quá trình nh ệ n th ậ c c ứ a ủ con ng i là quá trình ý th ườ c đi tìm l ứ i chính b ạ n thân mình trong th ả gi ế i. ớ V v ề n đ ấ ề th c ti ự n, ch ễ nghĩa duy v ủ t và ch ậ
ủ nghĩa duy tâm có nh ng quan đi ữ m ể khác bi t c ệ b ơ n sau: ả ● Quan ni m v ệ vai trò c ề a th ủ c ti ự n trong nh ễ n th ậ c: Ch ứ nghĩa duy v ủ t cho ậ rằng th c ti ự n là c ễ ơ s c ở a ủ nh n th ậ c, là th ứ c đo c ướ a chân lý. Theo quan ủ đi m này, th ể ực ti n có ễ vai trò quy t đ ế nh đ ị i v ố i nh ớ n th ậ c, là ngu ứ n g ồ c, ố đ ng l ộ c, m ự c đích và tiêu chu ụ n c ẩ a nh ủ n th ậ c. Ch ứ nghĩa duy tâm cho ủ rằng thực ti n là s ễ n ả ph m c ẩ ủa ý th c, là s ứ ph ự n ánh c ả a ủ ý th c vào th ứ ế gi i. Theo quan đi ớ m này, th ể c ti ự n không có vai trò ễ quy t đ ế nh đ ị i v ố i nh ớ n ậ th c, mà ch ứ là c ỉ h ơ i đ ộ ể ý thức th hi ể n mình. ệ ● Quan ni m v ệ m ề i quan h ố ệ gi a th ữ c ti ự n và nh ễ n th ậ c: Ch ứ nghĩa duy v ủ t ậ cho r ng th ằ c ti ự n và nh ễ n th ậ c có m ứ i quan h ố bi ệ n ch ệ ng, ứ qua l i, tác ạ đ ng l ộ
ẫn nhau. Theo quan đi m này, th ể c ti ự n là c ễ s ơ c ở a nh ủ n ậ th c, và ứ nh n th ậ c là s ứ ph ự n ả ánh th c ti ự n. Ch ễ nghĩa duy tâm cho r ủ ng th ằ c ti ự n ễ và nh n th ậ c có m ứ i quan h ố đ ệ n gi ơ n, m ả t chi ộ u, t ề ừ th c ti ự n đ ễ n nh ế n ậ th c. Theo quan đi ứ m này, th ể c ti ự n là c ễ s ơ c ở a nh ủ n ậ th c, ứ và nh n th ậ c là ứ s ph ự ản ánh th c ti ự n. ễ Nh ng quan đi ữ m khác bi ể t v ệ ề v n đ ấ th ề c ti ự n gi ễ a ch ữ nghĩa duy v ủ t và ch ậ ủ
nghĩa duy tâm có ý nghĩa quan tr ng trong vi ọ c đ ệ nh h ị ng cho ho ướ t đ ạ ng nh ộ n ậ th c và th ứ c ti ự n c ễ a ủ con ng i. ườ
•Vấn đề lý luận
Chủ nghĩa duy vật cho rằng thực tại tồn tại độc lập với ý thức. Theo quan điểm này,
thế giới vật chất là thực tại cơ bản và ý thức chỉ là một phản xạ, một sản phẩm phụ
thuộc vào vật chất. Chủ nghĩa duy vật thường coi ý thức là một hiện tượng phản
ánh, biểu lộ của thế giới vật chất và quan điểm này thường được áp dụng trong
khoa học tự nhiên hiện đại.
Ý thức , theo chủ nghĩa duy tâm, được coi là yếu tố quan trọng và quyết định trong
thế giới. Theo quan điểm này, thế giới được tạo nên và tồn tại do ý thức. Ý thức
không chỉ phản ánh thế giới, mà còn tác động đến thế giới và xác định sự tồn tại của
nó. Chủ nghĩa duy tâm thường coi ý thức là nguồn gốc của hiện thực và quan điểm
này thường được áp dụng trong triết học và tôn giáo.
Tranh luận giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm liên quan đến các vấn đề
cơ bản như nguồn gốc của sự tồn tại, mối quan hệ giữa ý thức và thực tại, vai trò
của khoa học và tôn giáo, và cách tiếp cận và hiểu biết về thế giới. Các học thuyết
này có ảnh hưởng to lớn đến các lĩnh vực triết học, khoa học, chính trị và xã hội, và
còn tiếp tục là một vấn đề tranh cãi trong các nghiên cứu triết học hiện đại.
•Vấn đề bản chất của lịch sử
Theo chủ nghĩa duy vật, lịch sử được hiểu là quá trình phát triển của xã hội dựa trên
quy luật vật chất. Quy luật vật chất được coi là nguyên nhân chủ động của sự phát
triển xã hội và lịch sử. Theo quan điểm này, yếu tố kinh tế, công nghệ, cơ cấu sản
xuất, và mối quan hệ xã hội định hình lịch sử. Lịch sử được coi là sự phản ánh của
sự phát triển vật chất, và tư duy, ý chí và tình cảm của con người được xem là phản
ánh của điều kiện vật chất và mối quan hệ xã hội.
Trong khi đó, chủ nghĩa duy tâm cho rằng lịch sử được xác định bởi ý thức, tư
tưởng và ý chí của con người. Theo quan điểm này, yếu tố tinh thần, như ý thức, tư
tưởng, giá trị và sự phát triển tư duy của con người, đóng vai trò quan trọng trong
quá trình lịch sử. Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý chí và tư duy của con người có thể
thay đổi và tác động lên hoàn cảnh xã hội, tạo ra sự phát triển và sự thay đổi trong lịch sử. Nh ng đi ữ m khác bi ể t ệ gi a quan đi ữ m c ể a ch ủ nghĩa duy v ủ t và ch ậ nghĩa duy ủ tâm v b ề n ch ả t l ấ ch ị s : ử ● V nhân t ề quy ố t ế đ nh: Ch ị nghĩa duy v ủ t cho r ậ ng nhân t ằ quy ố t ế đ nh s ị ự vận đ ng và phát tri ộ n c ể a l ủ ch ị sử là l c l ự ng s ượ n xu ả t, còn ch ấ nghĩa duy ủ tâm cho r ng nhân t ằ quy ố t đ ế nh là ý th ị c con ng ứ i. ườ ● V m ề i quan h ố gi ệ ữa l c l ự ng s ượ n xu ả t và quan h ấ s ệ n xu ả t: Ch ấ nghĩa ủ duy v t cho r ậ ng l ằ c l ự ng s ượ n xu ả t là nhân t ấ quy ố t đ ế nh, còn quan h ị s ệ n ả xuất là s ph ự n ánh c ả a l ủ c l ự ng ượ sản xu t. Ch ấ nghĩa duy tâm không phân ủ bi t đ ệ ược l c l ự ng s ượ ản xu t và quan h ấ s ệ n ả xu t, cho r ấ ng c ằ hai đ ả u ề là sản ph m c ẩ a ý th ủ c con ng ứ i. ườ ● V quá trình v ề n đ ậ ng và phát tri ộ n ể c a l ủ ch s ị : Ch ử nghĩa duy v ủ t cho r ậ ng ằ l ch s ị v ử n đ ậ ng theo quy lu ộ t khách quan, còn ch ậ nghĩa duy tâm cho r ủ ng ằ l ch s ị ử v n đ ậ ng theo ý chí ch ộ quan c ủ a con ng ủ i. ườ
•Vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp
Chủ nghĩa duy vật cho rằng tình hình xã hội và lịch sử của con người là do các lực
lượng vật chất, kinh tế và xã hội tác động lên nhau. Theo chủ nghĩa duy vật, giai cấp
xã hội hình thành và đấu tranh vì lợi ích kinh tế và xã hội. Ch nghĩa duy v ủ t l ậ ch s ị gi ử i thích đ ả u tranh giai c ấ p ấ nh sau: ư ● Giai c p là nh ấ ững t p h ậ p ợ ng i ườ có l i ích đ ợ i l ố p nhau. L ậ i ích c ợ a giai c ủ p ấ bóc l t là bóc l ộ t giai c ộ p b ấ bóc l ị t, ộ còn l i ích c ợ a giai c ủ p b ấ bóc l ị t là ộ đấu tranh đ xóa b ể ch ỏ đ ế bóc l ộ t. ộ ● T li ư u s ệ n xu ả t ấ là c s ơ kinh t ở c ế a ủ giai c p. S ấ chi ự m h ế u t ữ li ư u s ệ n ả xuất khác nhau quy t đ ế nh v ị trí c ị a giai c ủ p ấ trong h th ệ ng s ố n xu ả t và l ấ i ợ ích kinh t c ế a giai c ủ p. ấ ● S phát tri ự n c ể a l ủ c l ự ng s ượ n xu ả ất d n đ ẫ n s ế ự thay đ i c ổ a quan h ủ s ệ n ả xu t. S ấ thay đ ự i c ổ a qu ủ an hệ s n xu ả t d ấ n ẫ đ n s ế thay đ ự i c ổ a v ủ trí c ị a ủ giai c p trong h ấ th ệ ng s ố n xu ả t và l ấ i ích kinh t ợ c ế a ủ giai c p. ấ Do đó, đ u tranh giai c ấ p là t ấ t y ấ u
ế khách quan, là quy lu t v ậ n đ ậ ng c ộ a xã h ủ i ộ có giai cấp. Cu c đ ộ u tranh giai c ấ p là cu ấ c đ ộ u ấ tranh gi a ữ các giai c p đ ấ i l ố p ậ nhau trong xã h i, nh ộ ằm gi i quy ả t ế mâu thu n giai c ẫ p, b ấ o v ả l ệ i ích c ợ a ủ giai c p ấ mình.
Trong khi đó, chủ nghĩa duy tâm tập trung vào vai trò của ý thức, tư tưởng và các
yếu tố tinh thần trong xã hội. Theo chủ nghĩa duy tâm, tư tưởng và nhận thức của
con người định hình và tác động lên thực tại xã hội.
Cả hai hệ thống tư tưởng này đều có quan điểm khác nhau về vấn đề giai cấp và
đấu tranh giai cấp. Chủ nghĩa duy vật tiếp cận vấn đề này từ góc độ kinh tế và xã
hội, cho rằng giai cấp xã hội hình thành và đấu tranh vì lợi ích kinh tế và xã hội.
Trong khi đó, chủ nghĩa duy tâm nhấn mạnh vai trò của ý thức và tư tưởng trong
việc hình thành giai cấp và đấu tranh giai cấp. Có th th ể y, quan đi ấ ểm c a ch ủ nghĩa duy v ủ t v ậ ề giai c p và đ ấ u tranh giai c ấ p là ấ đúng đ n, phù h ắ p v ợ i th ớ c ti ự n. Giai c ễ p và đ ấ u tranh giai c ấ p là nh ấ ng hi ữ n ệ tượng khách quan, t n t ồ i trong m ạ i xã h ọ i có giai c ộ p. Cu ấ c đ ộ u tranh giai c ấ p là ấ đ ng l ộ c ch ự y ủ u ế c a ủ l ch s ị ử, là nhân t quy ố t đ ế nh s ị ph ự át tri n c ể a xã h ủ i. ộ
•Vấn đề chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản
Chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản là hai học thuyết chính trị, kinh tế, xã hội
dựa trên cơ sở của chủ nghĩa duy vật.
Chủ nghĩa duy vật là một trong hai trường phái triết học lớn nhất, cùng với chủ nghĩa
duy tâm. Chủ nghĩa duy vật khẳng định rằng thế giới vật chất là cái có trước, cái quyết định ý thức.
Chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản dựa trên cơ sở của chủ nghĩa duy vật ở
chỗ, chúng khẳng định rằng xã hội loài người là một dạng vật chất, vận động và phát
triển theo những quy luật khách quan. Những quy luật này được hình thành bởi các
mối quan hệ vật chất, kinh tế, xã hội trong xã hội.
Cụ thể, chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản khẳng định rằng:
Mâu thuẫn giai cấp là mâu thuẫn cơ bản của xã hội, là nguồn gốc của các mâu thuẫn khác.
Xã hội loài người vận động theo quy luật phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém tiến bộ đến tiến bộ hơn.
Chủ nghĩa xã hội là giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản, là một xã hội không còn
giai cấp, không có áp bức, bóc lột, mọi người đều bình đẳng, tự do, hạnh phúc.
Chủ nghĩa duy tâm là trường phái triết học khẳng định rằng ý thức là cái có trước,
cái quyết định vật chất. Chủ nghĩa duy tâm có hai khuynh hướng chính:
Chủ nghĩa duy tâm khách quan khẳng định rằng ý thức là một thực thể khách quan,
tồn tại độc lập với thế giới vật chất.
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan khẳng định rằng ý thức là một sản phẩm của con
người, không có thực thể khách quan.
Chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản không thể dựa trên cơ sở của chủ nghĩa duy tâm vì:
Chủ nghĩa duy tâm không thừa nhận sự tồn tại của thế giới vật chất khách quan.
Chủ nghĩa duy tâm không thừa nhận sự vận động và phát triển của thế giới vật chất khách quan.
Chủ nghĩa duy tâm không thừa nhận mâu thuẫn giai cấp là mâu thuẫn cơ bản của xã hội.
Vì vậy, chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản chỉ có thể dựa trên cơ sở của chủ nghĩa duy vật.