Lý thuyết ôn tập các chủ đề môn Pháp Luật Đại Cương | Trường Đại học Mở Hà Nội
Lý thuyết ôn tập các chủ đề môn Pháp Luật Đại Cương | Trường Đại học Mở Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương (BLAW0001)
Trường: Đại học Mở Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Vấn đề 1: Một số vấn đề lý luận về nhà nước và nhà nước CHXNCN Việt Nam
Nắm được nguồn gốc ra đời của nhà nước
Những quan điểm phi Mácxít a. Thuyết thần học
- Nhà nước là do ý muốn của thượng đế, chính thượng đế đã sáng tạo ra Nhà nước để bảo vệ xã hội
- Quyền lực Nhà nước là vĩnh cửu, sự phục tùng quyền lực trong xã hội là tất yếu và thượng
đế đã trao quyền lực Nhà nước cho một số người thay mặt thượng đế để quản lý xã hội.
=> Mục đích: Bảo vệ cho vị trí thống trị xã hội của giai cấp phong kiến, giữ quyền lực vô
hạn cho người lãnh đạo b. Thuyết gia trưởng
- Nhà nước ra đời từ sự phát triển của hình thức gia đình, là hình thức tổ chức tự nhiên của đời sống con người.
- Nhà nước trong xã hội có những điểm giống quyền lực gia trưởng trong gia đình
Nhà nước và gia đình xuất hiện là do sự tác động phát triển kinh tế dẫn đến sự tan rã của chế
độ cộng sản nguyên thủy
c. Thuyết kế ước xã hội
- Sự ra đời của Nhà nước là kết quả của một khế ước được ký kết giữa những con người sống
trong trạng thái tự nhiên không có Nhà nước
- Nhà nước phản ánh lợi ích của các thành viên trong xã hội và mỗi thành viên đều có quyền
yêu cầu Nhà nước phục vụ và bảo vệ lợi ích của họ.
=> Sự hình thành Nhà nước trên cơ sở chủ nghĩa duy tâm, coi Nhà nước ra đời là do ý muốn,
nguyện vọng chủ quan của các bên tham gia khế ước, không giải thích đúng nguồn gốc của Nhà nước.
Quan điểm về học thuyết Mác - Lênin:
- Nhà nước không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu, bất biến.
- Nhà nước có quá trình hình thành, phát triển và tiêu vong gắn liền với những điều kiện khách quan của xã hội.
Nhà nước là sản phẩm của những biến đổi trực tiếp trong lòng xã hội Cộng sản Nguyên thủy
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, do nhu cầu của cuộc sống cộng đồng, các quan hệ xã hội
giữa người và người được điều chỉnh bằng các quy tắc đạo đức, phong tục, tập quán và các
quy tắc tôn giáo. Khi trong xã hội xuất hiện sở hữu tư nhân, sự phân chia giai cấp, người
giàu, người nghèo, người bóc lột và bị bóc lột, đồng thời, cũng nảy sinh những mâu thuẫn
giai cấp đối kháng, đòi hỏi phải có những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung được bảo
đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế đối với các thành viên trong xã hội và một tổ chức
quyền lực chính trị đặc biệt có bộ máy cưỡng chế đảm bảo cho các quy tắc xử sự đó được thực hiện.
Có mấy kiểu nhà nước, cấu trúc nhà nước
- Khái niệm: Kiểu Nhà nước là tổng thể những dấu hiệu cơ bản của Nhà nước, thể hiện bản
chất giai cấp, giá trị xã hội và những điều kiện phát sinh, tồn tại, phát triển của Nhà nước
trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định.
- Có 4 hình thái kinh tế xã hội :Chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ
nghĩa <=> 4 kiểu Nhà nước:Kiểu nhà nước chủ nô, kiểu nhà nước phong kiến, kiểu nhà
nước tư sản và kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa
=> Mỗi kiểu Nhà nước có bản chất và chức năng khác nhau trong quản lý và điều hành xã hội.
Phân tích các đặc trưng đặc điểm của nhà nước
* Kiểu nhà nước chủ nô
- Là kiểu nhà nước đầu tiên trong lịch sử
- Nhà nước chủ nô là công cụ của giai cấp chủ nô dùng để áp bức, bóc lột nô lệ
- Phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ
- Đấu tranh của nô lệ mang tính tự phát, chưa phải là đấu tranh giai cấp
* Kiểu nhà nước phong kiến
- Giai cấp địa chủ phong kiến >< Giai cấp nông dân
- Là công cụ bóc lột của giai cấp địa chủ
- Dựa trên chế độ sở hữu về ruộng đất của giai cấp địa chủ
- Nông dân phải nộp tô cho địa chủ
* Kiểu nhà nước tư sản
- Giai cấp tư sản >< Giai cấp vô sản
- Là công cụ bóc lột của giai cấp tư sản
- Dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
* Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Là kiểu nhà nước tiến bộ và cuối cùng trong lịch sử
- Là nhà nước của giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao động
- Nhằm xoá bỏ giai cấp, áp bức, bóc lột và thực hiện công bằng xã hội
- Dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
Phân biệt bản chất của các kiểu nhà nước khác nhau. + Tính giai cấp : -
Nhà nc chủ nô: bản chất hay tính giai cấp của nhà nc chủ nô thể hiện chủ yếu trong
quan hệ giai cấp giữa chủ nô và nô lệ. -
Nhà nc phong kiến: bản chất giai cấp của nhà nc phong kiến thể hiện trong tính chất
quan hệ đấu tranh giai cấp giữa quý tộc địa chủ và nông dân. -
Nhà nc tư sản: thắng lợi của cuộc cách mạng tư sản và sự ra đời của nhà nc tư sản
đánh dấu 1 bước phát triển mạnh mẽ và tiến bộ, mở ra 1 gđ phtr mới trong lịch sử nhân loại.
Mặc dù vậy, nhà nc tư sản vẫn ko vượt khỏi bản chất là nhà nc bóc lột. Bản chất của nhà nc
tư sản do chính các điều kiện nội tại của xhoi tư sản quyết định, đó là cơ sở kte, cơ sở xhoi và
cơ sở tư tưởng. Giai cấp giữ vị trí thống trị là giai cấp tư sản. Giai cấp vô sản là bộ phận đông
đảo trong xhoi, là lực lượng chính trong xhoi. Tính chất của mối quan hệ giai cấp giữa tư sản
và vô sản là ndung chủ yếu của tính giai cấp của nhà nc tư sản. -
Nhà nước XHCN: nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước của đại đa số nhân dân lao
động trong xã hội mà nền tảng là liênminh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ trí thức. Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước: Nhân dân với tính cách
là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước, thực hiện quyền lực nhà nước dưới nhiều hình thức khác nhau như:
+ Nhân dân thông qua bầu cử dân chủ lập ra hệ thống cơ quan đại diện
+ Nhân dân thông qua các tổ chức xã hội tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước.
+ Nhân dân trực tiếp làm việc, phục vụ trong các cơ quan nhà nước;
+Nhân dân thực hiện quyền lực thông qua các hoạt động đưa ra những yêu cầu, kiến nghị.
Dân chủ là thuộc tính của nhà nước xã hội chủ nghĩa: Nhà nước xã hội chủ nghĩa với bản
chất là nhà nước của đông đảo nhân dân lao động trong xã hội, nhà nước mở rộng dân chủ
trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, bao gồm các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, tự do dân
chủ và tự do cá nhân... Thông qua các quy định của pháp luật, nhà nước xã hội chủ nghĩa
ngày càng ghi nhận nhiều hơn các quyền con người thành quyền công dân, đồng thời xây
dựng một cơ chế hữu hiệu để nhân dân thực hiện các quyền dân chủ. + Tính xã hội: -
Nhà nước chủ nô nảy sinh để quản lý xã hội, thay thế cho chế độ cộng sản nguyên
thủy không. còn khả năng cai quản xã hội được nữa. Nhà nước chủ nô tiến hành một số hoạt
động vì sự tồn tại và phát triển chung của toàn xã hội Nhà nước chủ nô đã thực hiện những
công việc chung, bảo vệ lợi ích chung, đáp ứng nhu cầu quản lý các công việc chung của xã hội -
Nhà nước phong kiến là đại diện cho toàn thể xã hội, nên sứ mệnh của nhà nước
phong kiến là tổ chức và quản lý các mặt của đời sống xã hội. Bên cạnh việc thực hiện chức
năng trấn áp giai cấp, nhà nước phong kiến cũng đã đảm nhiệm vai trò quản lý xã hội, thực
hiện các công việc chung, bảo vệ lợi ích chung của xã hội -
Nhà nước tư sản đã thực hiện nhiều hơn các công việc chung của xã hội, bảo vệ trật tự
và lợi ích chung của xã hội -
Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là bộ máy chính trị – hành chính, một bộ máy cưỡng
chế vừa là một tổ chức quản lý kinh tế – xã hội của nhân dân lao động, nó không còn là nhà
nước theo đúng nghĩa mà chỉ còn là “nửa nhà nước”Nhà nước ngoài bảo đảm lợi ích giai cấp,
thì phải thực hiện vai trò là công cụ bảo vệ lợi ích chung và trật tự xã hội. Nhà nước bảo đảm
và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Công nhận và tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người
Phân tích được bản chất của nhà nước CHXHCN Việt Nam. Điều 2 Hiến pháp năm 2013 khẳng định:
Bản chất của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam theo Hiến pháp 2013 là nhà nước
của dân, do dân và vì dân. Cụ thể: -
Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước; -
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của tất cả các dân tộc trên
lãnh thổ Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết toàn dân tộc; -
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và hoạt động trên cơ sở
nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa nhà nước và công dân; -
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước dân chủ và pháp quyền. 1.
Vấn đề 2: Một số vấn đề lý luận về pháp luật
Kể tên các nguyên nhân ra đời của pháp luật
Nhà nước là do đấng thiêng liêng tạo ra để quản lý xã hội và Nhà nước đặt ra Pháp luật để
thực hiện chức năng này
Pháp luật xuất hiện ngay khi xã hội hình thành
- Pháp luật và nhà nước là 2 hiện tượng cùng xuất hiện, tồn tại, phát triển và tiêu vong gắn liền với nhau
- Pháp luật và nhà nước là những hiện tượng XH mang tính lịch sử , đều là sản phẩm của XH
có giai cấp và đấu tranh giai cấp
- Nguyên nhân hình thành NN cũng là nguyên nhân hình thành pháp luật: sự tư hữu, giai cấp và đấu tranh giai cấp
→ Pháp luật ra đời vì nhu cầu của xã hội để quản lý một xã hội đã phát triển ở một mức độ
nhất định. Khi xã hội đã phát triển quá phức tạp, xuất hiện những giai cấp mang lợi ích đối
lập với nhau và nhu cầu về chính trị - giai cấp để bảo vệ lợi ích cho giai cấp, lực lượng thống
trị về chính trị và kinh tế trong xã hội.
Nêu các dấu hiệu bản chất của pháp luật
Phân biệt đặc điểm của các kiểu pháp luật. -
Được xây dựng trên nền tảng chiếm hữu tư nhân của giai cấp chủ nô -
Là công cụ bảo vệ chế độ chiếm hữu nô lệ -
Quy định đặc quyền đặc lợi của chủ nô -
Sự bất bình đẳng giữa chủ nô và nô lệ, giữa nam và nữ - Quyền gia trưởng -
Thể hiện không rõ nét lắm, vai trò quản lý xã hội
- Thể hiện ý chí của giai cấp địa chủ, phong kiến
- Bảo vệ chế độ tư hữu
- Quy định đẳng cấp trong xã hội
- Quy định những đặc quyền, đặc lợi của địa chủ, những hình phạt dã man
- Là công cụ bảo vệ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
- Quy định về quyền tự do, dân chủ của công dân, tuy thực tế vẫn còn phân biệt chủng tộc, màu da…
- Thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
- Bảo vệ quyền lợi của nhân dân
- Những quy định nhằm hạn chế sự bóc lột, xoá bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, xoá bỏ giai cấp
- Quy định và bảo vệ quyền tự do dân chủ của nhân dân
Phân tích các ngành luật của hệ thống pháp luật Việt Nam
(còn gọi là luật nhà nước) là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh
những quan hệ xã hội quan trọng nhất gắn liền với việc tổ chức quyền lực nhà nước của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát
sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành của nhà nước
trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm xác
định những hành vi nguy hiểm nào cho xã hội là tội phạm đồng thời quy định các hình phạt
đối với những người có hành vi phạm tội. Luật hình sự được chia thành hai phần:
gồm những quy định pháp luật quy định những nguyên tắc, nhiệm vụ của luật hình sự,
những vấn đề chung về tội phạm và hình phạt... (phần riêng) gồm những
quy định pháp luật quy định các tội phạm cụ thể, loại và mức hình phạt với các loại tội phạm đó.
là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử và quá trình kiểm sát việc điều tra, truy tố,
xét xử những vụ án hình sự.
là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài sản mang tính
chất hàng hoá tiền tệ và một số quan hệ nhân thân trên nguyên tắc bình đẳng, độc lập của các
chủ thể tham gia vào các quan hệ đó.
là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
sinh giữa toà án, viện kiểm sát, các đương sự và những người tham gia tố tụng khác trong
quá trình điều tra và giải quyết vụ án dân sự.
là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh những quan hệ
nhân thân và quan hệ tài sản phát sinh do việc kết hôn giữa nam và nữ.
là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
giữa người lao động và người sử dụng lao động (cá nhân, tổ chức).
là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan
đến việc sở hữu, quản lí, bảo vệ và sử dụng đất.
+ Luật thương mại là tổng thể các quy phạm do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động thương
mại giữa các thương nhân với nhau và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
+ Tư pháp quốc tế là một ngành luật điều chỉnh các mối quan hệ dân sự, quan hệ hôn nhân và
gia đình, quan hệ lao động, quan hệ thương mại và tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài. Nói
một cách ngắn gọn, ngành luật tư pháp quốc tế điều chỉnh các mối quan hệ dân sự theo nghĩa
rộng có yếu tố nước ngoài.
+ Luật tài chính: Là một ngành luật độc lập bao gồm các QPPL điều chỉnh những QHXH
phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ
quan nhà nước, các tổ chức xã hội trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá và xã hội. 2.
Vấn đề 3: Qui phạm pháp luật
Phân tích các bộ phận của qui phạm pháp luật. * Giả định:
- Là bộ phận nêu lên tình huống (điều kiện, hoàn cảnh) có thể xảy ra trong thực tế,
- Và khi chủ thể nào ở vào tình huống đó thì phải thể hiện cách xử sự phù hợp với quy định của pháp luật Ví dụ:
Theo Khoản 1, điều 169, Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi và bổ sung 2017: “ Người nào bắt cóc
người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.” * Quy định:
- Là bộ phận nêu lên cách xử sự buộc chủ thể phải tuân theo khi ở vào tình huống đã nêu
trong phần giả định của QPPL
- Được xây dựng theo mô hình: cấm làm gì, phải làm gì, được làm gì, làm như thế nào
- Quy định dứt khoát hay quy định tùy nghi Ví dụ:
Theo điều 337, Bộ luật dân sự 2015:
“Bên bảo lãnh được hưởng thù lao nếu bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thỏa thuận”
* Chế định (Chế tài):
Là bộ phận quy định những biện pháp, những hậu quả tác động tới các chủ thể không tuân
thủ các quy định của quy phạm Pháp luật. Ví dụ:
Theo khoản 1, Điều 148, Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017: Tội lây truyền HIV cho
người khác: “Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người khác, trừ
trường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự nguyện quan
hệ tình dục, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.”
So sánh các loại qui phạm pháp luật.
- Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh pháp luật có thể phân chia các
quy phạm pháp luật thành các nhóm lớn tương ứng là các ngành luật: Quy phạm pháp luật
hành chính, quy phạm pháp luật dân sự... Với cách tiếp cận này còn có thể chia các quy
phạm pháp luật thành những nhóm nhỏ hơn ngành luật như phân ngành luật, chế định pháp luật...
- Phụ thuộc vào hình thức mệnh lệnh nêu trong bộ phận quy định của quy phạm pháp luật có
thể chia quy phạm pháp luật thành quy phạm pháp luật dứt khoát, quy phạm pháp luật không
dứt khoát và quy phạm pháp luật hướng dẫn.
+ Quy phạm pháp luật dứt khoát là quy phạm trong đó bộ phận quy định chỉ nêu ra một cách
xử sự rõ ràng, chặt chẽ;
+ Quy phạm pháp luật không dứt khoát là quy phạm trong đó bộ phận quy định nêu ra nhiều
cách xử sự và cho phép chủ thể lựa chọn cho mình một cách xử sự từ những cách đã nêu;
+ Quy phạm pháp luật hướng dẫn là quy phạm trong đó bộ phận quy định của quy phạm
thường đưa ra những lời khuyên nhủ, hướng dẫn các chủ thể tự giải quyết một số công việc nhất định.
- Phụ thuộc vào cách thức xử sự nêu trong bộ phận quy định của quy phạm pháp luật có thể
chia quy phạm pháp luật thành quy phạm pháp luật bắt buộc, quy phạm pháp luật cấm và quy phạm pháp luật cho phép.
+ Quy phạm pháp luật bắt buộc có bộ phận quy định buộc chủ thể phải thực hiện một số hành vi nhất định.
+ Quy phạm pháp luật cấm có bộ phận quy định cấm chủ thể không được thực hiện một số hành vi nhất định.
+ Quy phạm pháp luật cho phép có bộ phận quy định cho phép chủ thể có thể tự xử sự theo
những cách thức nhất định (thường là những quy định về quyền và tự do của các chủ thể pháp luật).
- Căn cứ vào nội dung, tác dụng của quy phạm pháp luật có thể chia các quy phạm pháp luật
thành quy phạm nội dung và quy phạm hình thức (thủ tục).
+ Quy phạm pháp luật nội dung là những quy phạm xác định các quyền, nghĩa vụ hay trách
nhiệm của các chủ thể pháp luật.
+ Quy phạm pháp luật hình thức (thủ tục) là những quy phạm xác định trình tự, thủ tục để
các chủ thể thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lí của mình hay tiến hành áp dụng pháp luật
để giải quyết các vụ việc xảy ra trong thực tế.
- Căn cứ vào tính chất của lĩnh vực quan hệ xã hội mà pháp luật điều chỉnh (chủ thể và lợi
ích mà pháp luật bảo vệ) có thể chia quy phạm pháp luật thành quy phạm pháp luật công
pháp và quy phạm pháp luật tư pháp.
+ Quy phạm pháp luật công pháp là quy phạm điều chỉnh những quan hệ xã hội giữa các cơ
quan nhà nước với nhau và giữa cơ quan nhà nước với tư nhân, liên quan đến lợi ích chung
của nhà nước và xã hội.
+ Quy phạm pháp luật tư pháp là quy phạm điều chỉnh những quan hệ xã hội giữa các tư
nhân với nhau, liên quan đến lợi ích riêng tư của tư nhân.
Phân tích đặc điểm của các loại qui phạm pháp luật
Đặc điểm của quy phạm pháp luật
Các văn bản quy phạm pháp luật thường có những đặc điểm như:
– Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
– Nội dung thường chứa những quy tắc xử sự chung, mang tính bắt buộc cho cộng đồng.
– Khi có những sự kiện phát pháp lý phát sinh trong đời sống thì những văn bản quy phạm
pháp luật sẽ được áp dụng để điều chỉnh.
– Tên gọi, nội dung, trình tự ban hành đều được quy định cụ thể. 3.
Vấn đề 4: Quan hệ pháp luật -
Nêu các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật Chủ thể của QHPL Khách thể của QHPL Nội dung của QHPL -
Phân tích các yếu tố của quan hệ pháp luật.
Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật:
1/ Chủ thể quan hệ pháp luật
– Chủ thể trong quan hệ pháp luật có thể là cá nhân, tổ chức phải có
năng pháp luật, năng lực hành vi phù hợp phù hợp để tham gia vào các
quan hệ đó và thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp cũng như nghĩa vụ pháp lý theo quy định.
– Trong đó chủ thể là cá nhân và tổ chức khác nhau, cụ thể:
+ Chủ thể quan hệ pháp luật là cá nhân: Năng lực pháp luật của cá nhân
là khả năng để cá nhân đó có quyền và nghĩa vụ dân sự. Còn năng lực
hành vi dân sự của cá nhân là khả năng mà cá nhân đó bằng hành vi của
mình để xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự.
+ Chủ thể quan hệ pháp luật là tổ chức: Đối với chủ thể này, năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi sẽ xuất hiện đồng thời khi tổ chức
đó thành lập theo quy định của pháp luật và chấm dứt tư cách pháp lý
khi bị phá sản, giải thể.
2/ Khách thể quan thể quan hệ pháp luật
– Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích mà các chủ thể mong
muốn đạt được đó là lợi ích về vật chất hoặc tinh thần, khi tham gia vào quan hệ pháp luật.
– Khách thể trong quan hệ pháp mà các bên hướng đến có thể là tài sản
vật chất, lợi ích phi vật chất hay hành vi xử sự của con người. Ví dụ:
+ Vàng, trang sức, đá quý, tiền. xe, nhà, đất,… (tài sản vật chất)
+ Khám chữa bệnh, vận chuyển hàng hóa, chăm soc sắc đẹp, tham gia
bầu cử,…(hành vi xử sự)
+ Quyền nhân thân, danh dự, nhân phẩm, học hàm học vị,…(Lợi ích phi vật chất)
3/ Nội dung quan hệ pháp luật
– Nội dung của quan hệ pháp luật là tổng thể quyền và nghĩa vụ pháp
của các chủ thể tham giam trong quan hệ đó. Trong đó:
+ Quyền của chủ thể tham gia: Chủ thể thực hiện quyền của mình thông
qua việc thực hiện các hành vi trong khuôn khổ pháp luật, yêu cầu chủ
thể khác thực hiện hoặc kiềm chế thực hiện hành vi nhất định.
+ Nghĩa vụ của chủ thể tham gia: Chủ thể tham gia phải sử xự theo quy
định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật -
Phân tích các điều kiện làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.
Đó là: Sự kiện pháp lý
*Khái niệm SKPL: Là những sự kiện đã xảy ra trong thực tế mà sự xuất hiện hay mất đi
của nó được PL gắn với việc hình thành, thay đổi hay chấm dứt QHPL. *Phân loại SKPL:
- Dưa vào mối quan hệ với những sự kiện xảy ra đối với ý chí của các chủ thể tham gia QHPL , có 2 loại + Hành vi:
- là những sự việc xảy ra theo ý chí của con người.
- Hành vi hành động và hành vi không hành động
- Hành vi hợp pháp và hành vi bất hợp pháp
+ Sự biến: là những sự kiện pháp lý xảy ra trong tự nhiên, không phụ thuộc vào ý chí của con
người, nhưng cũng làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt QHPL
-Dựa vào hậu quả pháp lý, có 3 loại:
+ Sự kiện pháp lý làm phát sinh QHPL
+ Sự kiện pháp lý làm thay đổi QHPL
+ Sự kiện pháp lý làm chấm dứt QHPL 4.
Vấn đề 5: Điều chỉnh pháp luật -
Phân tích phương pháp của các dạng điều chỉnh pháp luật.
Phương pháp điều chỉnh của pháp luật là cách thức tác động pháp luật lên các quan hệ xã hội
để đạt được mục đích đề ra.
=> Phương pháp điều chỉnh của pháp luật phụ thuộc vào đối tượng điều chỉnh pháp luật (nội
dung, tính chất của các quan hệ xã hội) và ý muốn chủ quan của những người trực tiếp ban
hành pháp luật thông qua sự nhận thức, ý thức của họ về lợi ích giai cấp, lợi ích xã hội và
hiệu quả điều chỉnh của pháp luật trong mỗi giai đoạn lịch sử.
- Đặc điểm của phương pháp điều chỉnh của pháp luật là:
+ Do nhà nước quyết định;
+ Được ghi nhận trong quy phạm pháp luật;
+ Được nhà nước bảo đảm thực hiện trên cơ sở có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà
nước trong những trường hợp cần thiết.
- Cách thức tác động lên các quan hệ xã hội có thể là: + Cấm; + Bắt buộc; + Cho phép.
- Điều chỉnh pháp luật có hai loại: điều chỉnh chung và điều chỉnh riêng.
+ Điều chỉnh chung có tính chất bắt buộc đối với mọi chủ thể khi tham gia vào các quan hệ
xã hội được pháp luật điều chỉnh. Việc điều chỉnh này được thực hiện thông qua việc ban
hành hệ thống các quy phạm pháp luật.
+ Điều chỉnh riêng là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào các quy phạm pháp
luật đưa ra những mệnh lệnh cá biệt, đơn hành đối với một chủ thể cụ thể nào đó trong những
tình huống mà pháp luật đã dự liệu. -
Phân tích các giai đoạn của quá trình điều chỉnh pháp luật
Cơ chế điều chỉnh pháp luật được thể hiện rõ ràng qua 04 giai đoạn như sau:
Một, giai đoạn định ra các quy phạm pháp luật
Việc ban hành ra một điều luật hay cụ thể là một văn bản pháp luật cần rất nhiều thời gian,
công sức và đội ngũ chuyên gia đầy kinh nghiệm. Cơ chế điều chỉnh pháp luật bắt đầu “hoạt
động” bằng sự kiện đề ra các quy phạm pháp luật, trong đó có quy định chi tiết, cụ thể từng
nội dung. Mục đích của các văn bản này nhằm tạo ra khuôn khổ pháp luật buộc các chủ thể
phải hành động phù hợp với lợi ích của cộng đồng, của sự phát triển xã hội xã hội.
Hai, giai đoạn áp dụng pháp luật
Đây được xem là giai đoạn quyết định tầm quan trọng và giá trị của văn bản pháp luật. Bởi,
chỉ có áp dụng vào thực tiễn và giải quyết các vấn đề đặt ra được, mang lại hiệu quả thì mới
thật sự mới sự ảnh hưởng và từ đó nâng cao được tầm quan trọng của pháp luật. Là giai đoạn
cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào các quy phạm pháp luật để ban hành các quyết định áp dụng pháp luật.
Ba, giai đoạn xuất hiện các quan hệ pháp luật mà nội dung của nó là xuất hiện các quyền
và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể. Các chủ thể được pháp luật nước ta bảo vệ bao gồm các
chủ thể như tổ chức kinh tế, chính trị của đơn vị sự nghiệp, công lập nhà nước, các doanh
nghiệp, công ty trong nước, công ty nước ngoài đang đầu tư tại nước ta, các cá nhận mang quốc tịch Việt Nam…
Trong Hiến pháp Việt Nam đã quy định về các quyền và nghĩa vụ cơ bản của con người bao
gồm những quyền cơ bản và tối thiểu mà mỗi người được hưởng như quyền được sống, được
mưu cầu hạnh phúc…và các nghĩa vụ bắt buộc mỗi cá nhân phải hoặc không được thực hiện
một số hành vi cụ thể. Ngoài ra tại một số văn bản chuyên ngành khác cũng quy định rất rõ
ràng để ràng buộc hành vi con người như quyền được thừa kế, được tặng cho tài sản, hoặc
cấm vượt đèn đỏ, cố ý giết người…và đương nhiên khi thực hiện những hành vi bị cấm này
sẽ bị áp dụng chế tài xử lý.
Bốn, giai đoạn thực hiện quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý.
Đây là giai đoạn mà các chủ thể được phép thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trong
khuôn khổ pháp luật quy định.
Giống như những vấn đề khác thì cơ chế điều chỉnh pháp luật cũng như thế, đều chịu sự tác
động của nhiêu yếu tố từ thực tiễn. Nhiều nội dung, quy định được ban hành nhưng chưa phù
hợp với tình hình thực tiễn, khả năng áp dụng chưa cao, còn gặp nhiều bất cập. Chính vì vậy,
khi xây dựng một cơ chế điều chỉnh pháp luật cần dựa vào một số yếu tố cụ thể như ý thức,
hành vi của con người trong đời sống hằng ngày, lợi ích quốc gia, mục tiêu đề ra trong năm… -
Phân tích các điều kiện đảm bảo hiệu quả của pháp luật.
+ Hệ thống pháp luật phải toàn diện, đồng bộ
Tính toàn diện, đồng bộ của hệ thống pháp luật thể hiện sự thống nhất ở hai cấp độ. Ở cấp độ
chung, sự đồng bộ giữa các ngành luật với nhau. có 2 vấn đề lớn là : xác định rõ ranh giới
giữa các ngành luật và tạo ra đựoc 1 hệ thống QPPL căn bản ( thể hiện trong các văn bản
luật) để tạo cơ sở củng cố tính thống nhát của toàn bộ hệ thống pháp luật. Ở cấp độ cụ thể đó
là thể hiện sự thống nhất , không mâu thuẫn, không trùng lặp, chồng chéo trong mỗi ngành
luật , mỗi chế định pháp luật và giữa các QPPl với nhau. xét theo cơ cấu của mỗi hệ thống Pl
với 3 thành tố cơ bản thì ngành luật có tính chất loại, chế định PL có tính chất nhóm, QPPL
có tính chất tế bào.để tạo ra tính đồng bộ pải giải quyết triệt để , đúng đắn mối quan hệ loại- nhóm - tế bào.
+ Hệ thống pháp luật phải luôn thống nhất
Sự thống nhất của hệ thống pháp luật là điều kiện cần thiết bảo đảm cho tính thống nhất về
mục đích của pháp luật và sự triệt để trong việc thực hiện pháp luật. Tính thống nhất của hệ
thống pháp luật được thể hiện trong cả hệ thống cũng như trong từng bộ phận hợp thành của
hệ thống pháp luật ở các cấp độ khác nhau, nghĩa là giữa các ngành luật trong hệ thống pháp
luật; giữa các chế định pháp luật trong cùng một ngành luật; giữa các quy phạm pháp luật
trong một chế định pháp luật cũng phải thống nhất. Không có các hiện tượng trùng lặp,
chồng chéo, mâu thuẫn lẫn nhau của các quy phạm pháp luật trong mỗi bộ phận và trong các
bộ phận khác nhau của hệ thống pháp luật. Điều này đòi hỏi các văn bản quy phạm pháp luật
được ban hành không chỉ bảo đảm sự thống nhất, hài hoà về nội dung mà còn phải bảo đảm
tính thứ bậc của mỗi văn bản về giá trị pháp lý của chúng.
+ Hệ thống pháp luật được ban hành phù hợp
Tính phù hợp của hệ thống pháp luật thể hiện ở nội dung của hệ thống pháp luật luôn có sự
tương quan với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Có thể nói pháp luật là
những nhu cầu cơ bản, điển hình và có tính phổ biến nhất của đời sống kinh tế - xã hội được
khái quát hoá, mô hình hoá dưới hình thức pháp lý cụ thể thông qua hoạt động lý trí và ý chí
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do vậy, sự phù hợp của các văn bản quy phạm pháp
luật mà đặc biệt là của các văn bản luật với các quy luật khách quan của sự phát triển kinh tế
- xã hội là điều kiện vô cùng quan trọng bảo đảm cho tính khả thi và hiệu quả của pháp luật.
Phù hợp với các quy luật và điều kiện kinh tế - xã hội sẽ làm cho pháp luật dễ dàng được
thực hiện, đồng thời cũng góp phần thúc đẩy, tạo điều kiện cho sự phát triển của kinh tế - xã
hội, trường hợp ngược lại, pháp luật khó được thực hiện trên thực tế, thậm chí có thể cản trở
hoặc gây ra những thiệt hại nhất định cho sự phát triển đó.
+ Trình độ kỹ thuật pháp lý khi xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
Đó là tổng thể những phương pháp, phương tiện được sử dụng trong quá trình soạn thảo và
hệ thống hoá pháp luật nhằm đảm bảo cho pháp luật có được đầy đủ các khả năng để điều
chỉnh có hiệu quả các quan hệ xã hội. Điều này đòi hỏi: Khi xây dựng và hoàn thiện pháp
luật phải đưa ra được những nguyên tắc, những trình tự thủ tục tối ưu để tiến hành có hiệu
quả quá trình đó nhằm tạo ra được những quy định, những văn bản pháp luật tốt nhất, đồng
thời phù hợp với các quy định đã có; xác định chính xác, khoa học cơ cấu của hệ thống pháp
luật phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước; ngôn ngữ được sử dụng trong
văn bản phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải rõ ràng, dễ hiểu, đảm bảo tính cô đọng,
lôgíc và một nghĩa. Đối với những thuật ngữ chuyên môn cần xác định rõ nội dung đều được
giải thích trong văn bản.
+ Các quy định của pháp luật phải có khả năng thực hiện được
Một hệ thống pháp luật có chất lượng thì phải bảo đảm tính khả thi, nghĩa là các quy định
pháp luật phải có khả năng thực hiện được trong điều kiện kinh tế, chính trị - xã hội hiện tại.
Điều này đòi hỏi các quy định pháp luật phải được ban hành phù hợp với trình độ phát triển
của đất nước ở mỗi thời kỳ phát triển nhất định. Nếu các quy định pháp luật được ban hành
quá cao hoặc quá thấp so với các điều kiện phát triển của đất nước thì đều có ảnh hưởng đến
chất lượng của pháp luật. Trong những trường hợp đó hoặc là pháp luật không có khả năng
thực hiện được hoặc là được thực hiện không triệt để, không nghiêm, không phát huy hết vai
trò tác dụng của nó trong đời sống xã hội. 5.
Vấn đề 6: Thực hiện và áp dụng pháp luật -
Phân tích các trường hợp áp dụng pháp luật.
VD: Nguyễn Văn T có hành vi che biển số máy khi tham gia giao thông, hành vi của T đã vi
phạm khoản 3 điểm c điều 16 Nghị định 100/2019 chủ xe sẽ bị phạt 100.000-200.000 đồng -
VD: Điều 33 Hiến pháp 2013 quy định: “ Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những
ngành nghề mà pháp luật không cấm”. Tuy nhiên, muốn thành lập doanh nghiệp để kinh
doanh thì theo quy định điều 26 Luật Doanh nghiệp 2020, chủ thể phải đăng kí thành lập
doanh nghiệp thông qua , việc đăng kí này được thông qua các hình thức như : đăng ký doanh
nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu
chính và đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Và sau khi được các cơ quan có
thẩm quyền thông qua và được cấp Giấy chứng nhận chủ thể mới chính thức thực hiện được
quyền tự do kinh doanh theo nội dung giấy phép. -
VD: Trong năm 2020 nước ta đã xuất hiện dịch covid-19 vì vậy nhằm tránh sự lây lan dịch
bệnh trong cộng đồng nhà nước đã áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly và chữa bệnh cho
những người nhiễm virus này. -
VD: A và B hợp đồng kí kết hợp đồng mua bán hàng hóa về linh kiện điện tử, A là bên bán,
đã có hành vi giao hàng chậm hơn thỏa thuận của hợp đồng 10 ngày và không đủ số lượng
hàng, hai bên không thỏa thuận được với nhau để giải quyết, B kiện ra tòa yêu cầu A giao đủ
số lượng hàng hóa trong hợp đồng và yêu cầu A bồi thường tổn thất cho B Theo bộ luật tố
tụng dân sự 2015 Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
VD: Nhà nước xác nhận tính hợp pháp của di chúc;Uỷ ban nhân dân chứng thực văn bản,
giấy tờ khai sinh, kết hôn,.. dụng
VD: Khi chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật về thi đua, khen thưởng để công nhận
thành tích và trao tặng giấy khen, danh hiệu vinh dự nhà nước cho một cá nhân, tổ chức nào
đó như “Huân chương Sao vàng” để tặng cho tập thể hoặc để tặng, truy tặng cho cá nhân đạt
tiêu chuẩn quy định tại điều 34 Luật thi đua khen thưởng, điều 14 nghị định 91/2017/NĐ-CP
VD: Viện kiểm sát nhân dân áp dụng pháp luật để kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật
để kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật trong quá trình khởi tố,điều tra, truy tố, xét xử
và thi hành án đối với các vụ án hình sự. -
Phân biệt hình thức áp dụng pháp luật với áp dụng pháp luật tương tự
+ ADPL: Là hình thức thực hiện pháp luật trong đó nhà nước thông qua các cơ quan nhà
nước, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền, tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện quy
định của pháp luật hoặc ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể.
: Tòa án ra quyết định ra tuyên phạt cải tạo không giam giam giữ và yêu cầu bồi thường
thiệt hại người phá rừng, đốt rừng trái phép
+ Áp dụng pháp luật tương tự là hoạt động giải quyết các vụ việc thực tế cụ thể của các chủ
thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật khi trong hệ thống pháp luật ko có quy phạm pháp luật
nào trực tiếp điều chỉnh vụ việc đó.
Là hoạt động giải quyết các vụ việc thực tế cụ thể của các chủ thể có thẩm quyền áp dụng
pháp luật dựa trên cơ sở quy phạm pháp luật điều chỉnh vụ việc khác có nội dung tương tự
như vậy. Được tiến hành khi có đủ những điều kiện nhất định. -
Phân biệt các phương pháp giải thích pháp luật
: đặc trưng là xem xét mối liên hệ, sự tương tác, kết cấu về nội dung
của các vấn đề thuộc đối tượng giải thích, nhằm chỉ ra những mâu thuẫn, sự phủ định lẫn
nhau hoặc khẳng định về tính hợp lý về các vấn đề đó.
: nhằm làm sáng tỏ điều kiện, hoàn cảnh lịch sử
thực tế mà các quy phạm pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật được ban hành hoặc một sự
kiện pháp lý đã xuất hiện. +
: để giải thích về các quy phạm pháp luật,
văn bản quy phạm pháp luật.
: nhằm kiến giải về mức độ tương đồng,
khác biệt đối với quy định pháp luật hoặc các cách điều chỉnh, giải quyết các vấn đề pháp lý
thực tiễn giữa các hệ thống pháp luật khác nhau.
: làm sáng tỏ nội dung, nhiệm vụ của quy phạm đó
trong mối tương quan với quy phạm khác của quá trình điều chỉnh pháp luật. -
Phân biệt thực hiện pháp luật với giải thích pháp luật
Thực hiện pháp luật:
- Thực hiện pháp luật là hành vi của chủ thể (hành động hoặc không hành động) được tiến
hành phù hợp với quy định, với yêu cầu của pháp luật, tức là không trái, không vượt quá
khuôn khổ mà pháp luật đã quy định. -
Là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật
kiềm chế không tiến hành những họat động mà pháp luật ngăn cấm
Pháp luật cấm vượt đèn đỏ, không vượt là tuân thủ pháp luật
Là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật
thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng cách hành động tích cực.
: Pháp luật quy định đến tuổi phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, đi nghĩa vụ là thi hành pháp luật
: Là khả năng của các chủ thể pháp luật có thể sử dụng khai thác hay
không sử dụng, khai thác, hưởng quyền mà luật đã cho mình.
công dân có quyền đi lại trong nước, ra nước ngoài và từ nước ngoài trở về nước theo
quy định của pháp luật. Giải thích pháp luật:
Giải thích pháp luật là hoạt động làm sáng tỏ nội dung các quy phạm pháp luật hoặc các sự
kiện pháp lý cá biệt nhằm đảm bảo tính thống nhất về nhận thức và thực thi pháp luật trên thực tế.
: Là hoạt động của các chủ thể nhân danh Nhà nước để làm sáng
tỏ về nội dung, ý nghĩa của các quy phạm pháp luật hoặc một sự kiện pháp lý cụ thể nhằm
đảo bảo cho quá trình nhận thức, thực thi pháp luật thống nhất và hiệu quả. Việc được pháp
luật quy định và sự đảm bảo của Nhà nước làm cho loại giải thích này mang tính bắt buộc và hiệu lực pháp lý
- Do các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội hoặc chủ thể có thẩm quyền tiến hành. Về nguyên
tắc (như trên) . Về hình thức, giải thích chính thức có thể là giải thích mang tính quy phạm
hoặc tính cá biệt cụ thể.
+ Tính quy phạm: hoạt động của cơ quan Nhà nước hoặc cá nhân được trao quyền là ban
hành ra một văn bản luật nhằm hướng dẫn, giải thích cho một văn bản quy phạm pháp luật khác.
+ Tính cá biệt: Nhà nước trao quyền là làm sáng tỏ một nội dung, sự kiện pháp lý nào đó
thuộc thẩm quyền giải quyết của chủ thể đó.
- Trình tự thủ tục giải thích chính thức do pháp luật quy định. Đây là hoạt động nhân danh
Nhà nước, có tính pháp lý.
- Kết quả việc giải thích có hiệu lực và giá trị pháp lý.
: Là hoạt động không nhân danh Nhà nước, được tiến
hành bởi bất kì cá nhân, tổ chức nào và vì những mục đích khác nhau. Đặc điểm cơ bản:
- Được tiến hành bởi bất kì loại chủ thể nào về thực hiện một phần quyền tự do ngôn luận
của các chủ thể được pháp luật ghi nhận và đảm bảo. Về nội dung không mang tính quy
phạm. Trên thực tế, không có sự đồng nhất giữa các chủ thể.
- Hoàn toàn không nhân danh Nhà nước: không mag tính bắt buộc, không hàm chứa quyền lực Nhà nước.
- Hoạt động này và kết quả của nó hoàn toàn không có hiệu lực pháp lý bắt buộc. 6.
Vấn đề 7: Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý -
Phân tích các yếu tố cấu thành hành vi vi phạm pháp luật A, Mặt chủ thể
- Là cá nhân hoặc tổ chức
- Có năng lực trách nhiệm pháp lý
- Là sự nhận thức, suy nghĩ, thái độ…của chủ thể khi thực hiện hành vi trái PL
- Thể hiện ở các yếu tố: + Lỗi + Động cơ, mục đích B, Mặt khách thể
- Là những QHXH được PL bảo vệ, nhưng đã bị hành vi VPPL xâm hại tới.
- Đó là: tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của cá nhân, quyền sở hữu tài sản của NN,
của công dân, trật tự an toàn xã hội…
- Là những biểu hiện ra bên ngoài thực tế khách quan của hành vi VPPL - Gồm các yếu tố: + Hành vi trái PL
+ Hậu quả nguy hiểm từ hành vi trái PL
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả
+ Thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện, cách thức thực hiện hành vi trái pháp luật -
Phân tích định nghĩa truy cứu trách nhiệm pháp lý.
- Là loại quan hệ đặc biệt giữa Nhà nước (thông qua các cơ quan có thẩm quyền) với chủ thể vi phạm Pháp luật.
- Nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính chất trừng phạt được quy định
ở các phần chế tài của quy phạm Pháp luật đối với các chủ thể vi phạm Pháp luật và bắt buộc
chủ thể đó phải gánh chịu những hậu quả bất lợi về mặt vật chất, tinh thần theo quy định Pháp luật. - Đặc điểm:
Có sự vi phạm Pháp luật của chủ thể.
Là sự lên án của Nhà nước, sự phản ứng của Nhà nước đối với vi phạm PL.
Thể hiện tính cưỡng chế của Nhà nước đối với hành vi vi phạm Pháp luật.
Trách nhiệm pháp lý do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng Pháp luật theo thủ
tục trình tự luật định. -
Phân tích đặch điểm của các loại trách nhiệm pháp lý -Trách nhiệm hình sự
+ Chỉ được xác định khi Tòa án áp dụng đối với chủ thể có hành vi vi phạm Pháp luật được
quy định trong Luật Hình sự do Quốc hội ban hành.
+ Chế tài đối với trách nhiệm hình sự là chế tài nghiêm khắc nhất (chế tài hình sự). -Trách nhiệm dân sự
+ Được Tòa án áp dụng đối với các chủ thể có hành vi vi phạm Pháp luật dân sự.
+ Chủ thể chịu trách nhiệm dân sự phải dùng tài sản hoặc công sức của mình bồi thường thiệt
hại đã gây ra cho bên bị thiệt hại (thiệt hại do vi phạm hợp đồng và thiệt hại ngoài hợp đồng). -Trách nhiệm hành chính
+ Do các cơ quan Nhà nước áp dụng đối với cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hành vi vi phạm Pháp luật hành chính.
+ Chế tài đối với trách nhiệm hành chính ít nghiêm khắc so với chế tài hình sự. -Trách nhiệm kỷ luật
+ Là loại trách nhiệm do các cơ quan Nhà nước áp dụng đối với các chủ thể (cán bộ, nhân
viên, người lao động) khi họ có hành vi vi phạm kỷ luật (kỷ luật lao động, kỷ luật Nhà nước).
+ Chế tài kỷ luật thường được áp dụng như: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc thôi việc… -Trách nhiệm công vụ
Là loại trách nhiệm do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng đối với chủ thể (công
chức, viên chức Nhà nước và cơ quan công quyền) trong khi thi hành công vụ có hành vi
hoặc quyết định hành chính gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ
chức trong xã hội, bị khiếu nại, khiếu kiện đòi bồi thường. 7.
Vấn đề 8: Ý thức pháp luật và pháp chế -
Phân tích các chức năng của ý thức pháp luật
Tùy thuộc vào ý thức pháp luật tiến bộ hay lạc hậu mà sự tác động của nó có thể thúc đẩy
hoặc kìm hãm sự phát triển của xã hội.
Chức năng của ý thức pháp luật gồm:
- Chức năng nhận thức: Các tư tưởng, quan điểm, quan niệm về pháp luật, niềm tin vào
pháp luật được hình thành thông qua quá trình nhận thức hiện thực khách quan.
- Chức năng mô hình hóa hành vi pháp luật: Thông qua chức năng nhận thức mô hình
mẫu hành vi (các quy tắc xử sự, quy tắc hành vi).
- Chức năng điều chỉnh hành vi của con người: Ý thức pháp luật tác động đến hành vi
của con người theo hướng phù hợp hay không phù hợp với yêu cầu của pháp luật hiện hành. -
Phân tích các yêu cầu cơ bản của pháp chế.
+ Quán triệt nguyên tắc thống nhất trong việc xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật
+ Tất cả các văn bản pháp luật của Nhà nước đều phải được quản triệt để tôn trọng và
chấp hành một cách nghiêm chỉnh, không có một ngoại lệ nào đối với các quy phạm còn có hiệu lực, chưa được hủy bỏ hoặc sửa đổi
+ Mọi người phải bình dăng trước pháp luật – pháp luật bình đẳng trước mọi người -
Phân tích mối quan hệ của ý thức pháp luật với pháp luật và thực hiện pháp luật
A, Mối quan hệ của ý thức pháp luật với pháp luật
Mối quan hệ giữa ý thức pháp luật với pháp luật biểu hiện cụ thể ở những điểm sau:
- Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là tiền đề tư tưởng trực tiếp để xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật xã hội chủ nghĩa.
- Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là nhân tố thúc đẩy việc thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội.
- Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là cơ sở bảo đảm cho việc áp dụng đúng đắn các quy phạm pháp luật.
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa là cơ sở để củng cố, phát triển nâng cao ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa.
B, Mối quan hệ của ý thức pháp luật với thực hiện pháp luật 8.
Vấn đề 9: Pháp luật về phòng chống tham nhũng -
Phân tích các yếu tố cấu thành tham nhũng. Yếu tố khách quan:
Việt Nam là nước đang phát triển, trình độ quản lý còn lạc hậu, mức sống thấp, pháp luật chưa hoàn thiện.
Quá trình chuyển đổi số; chuyển đổi cơ chế, tồn tại giữa cái mới và cái cũ.
Ảnh hưởng của mặt trái cơ chế thị trường.
Ảnh hưởng của văn hóa tập quán. Yếu tố chủ quan:
Phẩm chất đạo đức của một số bộ phận cán bộ, đảng viên bị suy thoái.
Chính sách pháp luật chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ.
Cải cách hành chính vẫn còn chậm, hành vi “đút lót” trong hoạt động công vụ còn phổ biến.
Công tác phòng chống và xử lý chưa nghiêm với các hành vi tham nhũng. -
Phân tích đặc điểm của tham nhũng.
- Thứ nhất: Tham nhũng phải là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn
Bởi vì chỉ khi “có chức vụ, quyền hạn” họ mới dễ lợi dụng chức vụ quyền hạn để nhu cầu lợi
ích riêng. Chức vụ, quyền hạn mà chủ thể của hành vi tham nhũng có được có thể do được
bầu cử, do được bổ nhiệm, do hợp đồng,do tuyển dụng, hoặc do một hình thức khác, có
hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và
có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó. Chức vụ, quyền hạn phải
gắn với quyền lực nhà nước trong các lĩnh vực và các cơ quan khác nhau: cơ quan lập pháp,
cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp, trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp, các tổ chức kinh tế Nhà nước hoặc lực lượng vũ trang từ Trung ương đến địa phương.
- Thứ hai: Khi thực hiện hành vi tham nhũng, người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng chức vụ,
quyền hạn của mình làm trái pháp luật để mưu lợi cá nhân.
“Lợi dụng chức vụ, quyền hạn” để vụ lợi là đặc trưng thứ hai của tham nhũng. Khi thực hiện
hành vi tham nhũng phải sử dụng “chức vụ, quyền hạn của mình” như một phương tiện để
mang lại lợi ích cho mình, cho gia đình mình hoặc cho người khác. Nếu không có chức vụ,
quyền hạn đó họ sẽ không thể thực hiện được hoặc khó có thể thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật để đáp ứng nhu cầu hưởng lợi (trái pháp luật) của bản thân.
- Thứ ba: Động cơ của người có hành vi tham nhũng là vì vụ lợi
Người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để mưu cầu lợi ích
riêng, hành vi của họ không phải là vì nhu cầu công việc hoặc trách nhiệm của cán bộ, công
chức mà hoàn toàn vì lợi ích riêng và của đơn vị để nhằm chiếm đoạn tiền, tài sản, lợi ích vật
chất hoặc lợi ích phi vật chất của nhà nước, xã hội và nhân dân như vậy thiếu yếu tố vụ lợi
thì hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức không
bị coi là tham nhũng. Như vậy có thể khẳng định rằng một hành vi được coi là tham nhũng
khi thỏa mãn hai điều kiện, điều kiện cần đó là người thực hiện hành vi phải là người có chức
vụ, quyền hạn và điều kiện đủ đó là người có chức vụ, quyền hạn phải lợi dụng chức vụ,
quyền hạn của mình và động cơ của hành vi đó là vì vụ lợi.
Phân tích quy định pháp luật về phòng ngừa tham nhũng
Điều 2. Các hành vi tham nhũng (Luật pc tham nhũng năm 2018) 1.
Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ,
quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm: a) Tham ô tài sản; b) Nhận hối lộ; c)
Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; d)
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi
đ) Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; e)
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi; g)
Giả mạo trong công tác vì vụ lợi; h)
Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức,
đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi; i)
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi; k) Nhũng nhiễu vì vụ lợi; l)
Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; m)
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm
pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi. 2.
Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có
chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm: a) Tham ô tài sản; b) Nhận hối lộ; c)
Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng 1.
Công dân có quyền phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về hành vi
tham nhũng và được bảo vệ, khen thưởng theo quy định của pháp luật; có quyền kiến
nghị với cơ quan nhà nước hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng và giám
sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng. 2.
Công dân có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền trong phòng, chống tham nhũng.
Phân tích nguyên tắc về xử lý kỷ luật, xử lý hình sự và xử lý về tài sản tham nhũng. Mục 1. XỬ LÝ THAM NHŨNG
Điều 92. Xử lý người có hành vi tham nhũng
Người có hành vi tham nhũng giữ bất kì chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý
nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác.
Người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 của Luật này thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật là người đứng đầu hoặc cấp
phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét tăng hình thức kỷ luật.
Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực
hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, tự giác nộp lại tài sản
tham nhũng, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng thì được xem xét giảm hình
thức kỷ luật, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc miễn trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Người bị kết án về tội phạm tham nhũng là cán bộ, công chức, viên chức mà bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên bị buộc thôi việc
đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền
đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 93. Xử lý tài sản tham nhũng
Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp
hoặc tịch thu theo quy định của pháp luật.
Thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra phải được khắc phục; người có hành vi tham
nhũng gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Gợi ý các dạng câu hỏi ôn tập
Dạng câu hỏi trắc nghiệm đúng/sai có giải thích: 1.
Bản chất của Nhà nước không chỉ có tính giai cấp mà còn có tính xã hội
ĐÚNG. Vì: nhà nước không chỉ là người bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị mà còn phải
quan tâm đến lợi ích chung của toàn xã hội. Nói cách khác, bên cạnh tính giai cấp, tính xã
hội cũng là một đặc trưng về tính chất của nhà nước. 2.
Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của cá nhân chỉ chấm dứt khi cá nhân đó chết ĐÚNG cái chết của cá
nhân là sự kiện pháp lí làm chấm dứt tư cách chủ thể của cá nhân nhưng cái chết đó phải
được xác định một cách đích xác và theo quy định của pháp luật thì phải “khai tử” (Điều 30 BLDS). 3.
Chỉ có cá nhân mới là chủ thể của vi phạm pháp luật
SAI bởi vì có những trường hợp chủ thể của vi phạm pháp luật là tổ chức. Ví dụ
Vi phạm kỷ luật: Là hành vi có lỗi của chủ thể trái với các quy chế, quy tắc xác lập trật
tự trong nội bộ cơ quan, tổ chức, tức là không thực hiện đúng kỷ luật lao động được đề ra
trong nội bộ cơ quan, tổ chức đó. 4.
Chủ thể của tội phạm là cá nhân và tổ chức
SAI bởi vì chủ thể của tội phạm chỉ có thể là cá nhân. Chủ thể tội phạm theo quy định của
Luật Hình sự Việt Nam phải là con người cụ thể chứ không chấp nhận chủ thể của tội phạm
là tổ chức. Tổ chức không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Chỉ có cá nhân cụ thể trong tổ
chức phạm tội mới phải chịu trách nhiệm hình sự, đây là sự khác biệt của Luật Hình sự Việt
Nam so với Luật Hình sự ở một số nước trên thế giới. 5.
Con dâu có quyền hưởng thừa kế của cha mẹ chồng ở hàng thừa kế thứ nhất SAI
Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người thừa kế theo pháp luật của người để lại
di sản thừa kế bao gồm:
Việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau được tiến hành tại UBND xã,
phường, thị trân nới cư trú của một trong các bên
ĐÚNG vì theo Khoản 1, Điều 17 luật Hộ tịch 2014:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn. 7.
Hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra đều phải là sự thiệt hại về vật chất.
SAI vì hậu quả do hành vi trái pháp luật gây ra có thể là thiệt hại về vật chất, tinh thần hoặc
những thiệt hại khác cho xã hội. 8.
Chủ thể của vi phạm pháp luật có thể chịu đồng thời nhiều trách nhiệm pháp lý. ĐÚNG
Ví dụ 1 người phạm tội vứa có thể bị phạt tiền, vừa có thể phải ngồi tù, tùy theo loại mức
độ vi phạm và các tình tiết tăng nặng. 9.
Không thấy trước hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội thì không bị xem là có lỗi. SAI
Vì đây là lỗi vô ý do cẩu thả. Chủ thể không nhìn thấy trước hành vi của mình là nguy
hiểm cho xã hội trong điều kiện mà đáng lẽ ra phải thấy trước. 10.
Hành vi chưa gây thiệt hại cho xã hội thì chưa bị xem là vi phạm pháp luật. SAI
Hành vi mà gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội, được quy định trong các
văn bản pháp luật là hành vi vi phạm pháp luật. 11.
Đặc trưng duy nhất của Nhà Nước, đó là Nhà nước phân chia và quản lý dân cư
theo các đơn vị hành chính, lãnh thổ SAI
Nhà nước có tới 5 đặc trưng:
Nhà nước có quyền lực chính trị công cộng đặc biệt; có bộ máy cưỡng chế, quản lý những
công việc chung của xã hội.
Nhà nước có quyền quản lý dân cư, phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính.
Nhà nước có chủ quyền quốc gia.
Nhà nước có quyền xây dựng, sáng tạo pháp luật và có quyền điều chỉnh các quan hệ xã hội bằng pháp luật.
Nhà nước có quyền ban hành các sắc thuế và thu thuế. 12.
Lịch sử xã hội loài người trải qua 5 hình thái kinh tế- xã hội do đó tương
ứng sẽ có 5 kiểu Nhà Nước SAI
Có 5 hình thái kinh tế xã hội:
Hình thái KTXH cộng sản nguyên thủy (công xã nguyên thủy)
Hình thái KTXH chiếm hữu nô lệ Hình thái KTXH phong kiến
Hình thái KTXH tư bản chủ nghĩa
Hình thái KTXH cộng sản chủ nghĩa
Nhưng chỉ có 4 kiểu nhà nước (do xã hội cộng sản nguyên thủy chưa có nhà nước) Nhà nước chủ nô Nhà nước phong kiến Nhà nước tư sản
Nhà nước vô sản (Nhà nước xã hội chủ nghĩa)
Dạng câu hỏi tình huống và giải quyết vấn đề
: "Bình là công nhân vừa bị sa thải của công ty X, do bất mãn Bìnhđã
đến công ty đòi gặp giám đốc. Vì giám đốc đang tiếp khách, mặt khác, thấyBình đang
trong tình trạng say rượu nên An – bảo vệ Công ty đã ngăn chặnkhông cho vào. Bình
chửi bới, dùng những lời lẽ xúc phạm và cố tình xông vàocông ty. Không kiềm
chế nổi, An dùng dùi cui đánh túi bụi vào lưng Bình chođến khi Bình ngã quy. Kết quả
Bình bị trấn thương nặng." a, Hành vi của An có phải là phòng vệ chính đáng không?
b, Bình có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại về sức khỏe không? c, Ai phải chịu
trách nhiệm bồi thường cho Bình và trách nhiệm bồi thường được giải quyết như thế nào?
a, Hành vi của An không được coi là phòng vệ chính đáng. Mặc dù Bình cố ý xông vào
công ty trong tình trạng say, bị kích động mạnh nhưng hành vi của Bình không phải
đang tấn công gây thiệt hại hoặc sẽ gây thiệt hại ngay tức khắc. An có nhiệm vụ bảo vệ
công ty nhưng việc An đánh Bình túi bụi cho đến khi Bình ngã quỵ không phải là hành
vi chống trả lại một cách tương xứng với hành vi của Bình.
b, Mặc dù Bình cũng có lỗi xâm phạm đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của cá nhân
cũng như công ty X (Điều 611 BLDS 2005) nhưng việc An gây thiệt hại cho Bình đáp
ứng đầy đủ 4 yếu tố làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hướng dẫn của
Nghị quyết Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao số 03/2006/ NQ- HĐTP ngày
08/07/2006 Hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLDS 2005 về bồi thường thiệt
hại ngoài hợp đồng: có thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm; có hành vi đánh người trái
pháp luật của An; An có lỗi; có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi
trái pháp luật. Vì vậy, Bình có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
c, An gây thiệt hại cho Bình khi đang thực hiện công việc bảo vệ do công ty giao cho.
Vì vậy, theo Điều 618 của BLDS 2005 “pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người
của mình gây ra trong khi thực hiện hiệm vụ pháp nhân giao cho”, Công ty X có trách
nhiệm bồi thường thiệt hại về sức khoẻ cho Bình. Theo Điều 618 BLDS 2005, “nếu
pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây ra
thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật”, vì vậy, xem xét
An có lỗi đánh Bình đến mức trấn thương nặng nên An có trách nhiệm bồi hoàn lại
cho Công ty. Bình cũng có lỗi do xâm phạm đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của An
cũng như thành viên công ty, xông vào công ty một cách trái phép nên Bình cũng phải
chịu một phần trách nhiệm. Theo Điều 617 BLDS 2005, “khi người bị thiệt hại cũng có
lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại
tương ứng với mức độ lỗi của mình”.
Biết cả nhà anh Khánh về quê, An, Bình, Cường bàn bạc với nhauchờ
đêm đến sẽ phá khóa nhà Khánh để vào trộm cắp. Đêm đó, chỉ có An, Bìnhphá khóa
vào lấy xe máy, tiền, vàng và một số tài sản khác, trị giá khoảng 100triệu đồng. Cường
nhận trách nhiệm tìm chỗ tiêu thụ số tài sản trộm cắp trên.Dũng thuê nhà gần đó, khi đi
chơi đêm về thấy nhà Khánh cửa mở toang, liềnlẻn vào, bê nốt ti vi và một số đồ đạc
khác (do An, Bình bỏ lại vì nặng quákhông bê đi nổi) trị giá khoảng 10 triệu. Sau thời
gian điều tra, công an tìm raAn, Cường, Dũng; còn Bình hiện vẫn đang bỏ trốn. Số tài
sản trộm cắp chúngđều đã bán và tiêu dùng hết. a, Khánh có quyền kiện ai để yêu cầu
bồi thường? b, Trách nhiệm bồi thường của An, Bình, Cường, Dũng được xác địnhnhư thế nào?
a, Khánh có quyền kiện An, Bình, Cường và Dũng để yêu cầu bồi thường thiệt hại về
tài sản. Mặc dù chưa bắt được Bình nhưng Bình vẫn là bị đơn trong vụ án này.
b, Trong vụ án trên, An, Bình, Cường, Dũng đều có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại
cho Khánh. Hành vi gây thiệt hại của Dũng hoàn toàn độc lập và riêng rẽ với An, Bình,
Cường nên Dũng phải bồi thường phần thiệt hại về tài sản mà Dũng gây ra trị giá 10
triệu đồng. Cường mặc dù không trực tiếp trộm cắp tài sản của Khánh nhưng do đã có
sự bàn bạc, thoả thuận trước với An, Bình, có nghĩa là An, Bình, Cường cùng thống
nhất về ý chí trong việc trộm cắp tài sản của Khánh. Theo Điều 616 BLDS 2005,
“trong trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi
thường cho người bị thiệt hại”. Vì vậy, An, Bình, Cường phải liên đới bồi thường thiệt
hại cho K số tài sản trị giá 100 triệu đồng. Khánh có thể yêu cầu bất kỳ ai trong số An,
Bình, Cường phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.
Xác định cấu trúc của quy phạm pháp luật sau đây:
a. “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật
không cấm” (Điều 33, Hiến pháp năm 2013)
b. “Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt
tù từ hai năm đến bảy năm” (Khoản 1, Điều 169, BLHS năm 2015) a,
Bộ phận giả định: ẩn.
Bộ phận quy định: là “có quyền tự do kinh doanh” (được làm gì).
Bộ phận chế tài: ẩn b,
Bộ phận giả định: “Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản”
Bộ phận quy định: ẩn
Bộ phận chế tài: “thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm”
Xác định dấu hiệu của vi phạm pháp luật trong tình huống sau đây:
X, Y là hàng xóm của nhau. Do có mâu thuẫn, X biết được y đang ngủ trong nhà một
mình nên đã lẻn vào nhà Y đâm nhiều nhát vào ngực Y làm Ytử vong. Biết rằng X 40
tuổi và nhận thức hoàn toàn bình thường.
Hành vi của X là hành vi trái pháp luật và gây nguy hiểm cho xã hội, X đã xâm hại
đến tính mạng của Y khiến cho Y tử vong.
X là chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý: X 40 tuổi, đó là độ tuổi mà sự phát triển
về trí lực và thể lực đã cho phép chủ thể nhận thức được hành vi của mình; và hậu quả
của hành vi đó gây ra cho xã hội; nên phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình.
Đây là hành vi có lỗi của chủ thể (X) vì khi giết người X hoàn toàn bình thường về
nhận thức và điều khiển hành vi của mình.
Phân tích cơ cấu của quan hệ pháp luật (xác định chủ thể, nội dung, khách thể trong quan hệ pháp luật)
Bà B có vay của chị T số tiền 500 triệu đồng. Bà B hẹn sau 5 tháng sẽ trả đủ vốn và
lãi là 30 triệu đồng cho chị M.
Chủ thể: bà B và chị T
Bà B+Có năng lực pháp luật vì bà B không bị Tòa án hạn chế hay tước đoạt năng lực pháp luật; +
Có năng lực hành vi vì bà B đã đủ tuổi được tham gia vào quan hệ dân sự
theo quy định của Bộ luật Dân sự và không bị mắc các bệnh tâm thần.
Chị T:+ Có năng lực pháp luật vì chị T không bị Tòa án hạn chế hay tước đoạt năng lực pháp luật;
+ Có năng lực hành vi vì chị T đã đủ tuổi được tham gia vào quan hệ dân sự theo quy
định của Bộ luật Dân sự và không bị mắc các bệnh tâm thần. Nội dung:
Bà B+ Quyền: được nhận số tiền vay để sử dụng;
+ Nghĩa vụ: trả nợ gốc và lãi.
Chị T+ Quyền: nhận lại khoản tiền;
+ Nghĩa vụ: giao khoản tiền vay cho bà B; theo thỏa thuận. gốc và lãi sau thời hạn vay.
Khách thể: số tiền vay 500 triệu đồng và tiền lãi 30 triệu đồng.