-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Lý thuyết ôn tập tự luận - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Học viện Chính sách và Phát triển
Lý thuyết ôn tập tự luận - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Chủ nghĩa xã hội khoa học (HVCS) 34 tài liệu
Học viện Chính sách và Phát triển 360 tài liệu
Lý thuyết ôn tập tự luận - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Học viện Chính sách và Phát triển
Lý thuyết ôn tập tự luận - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (HVCS) 34 tài liệu
Trường: Học viện Chính sách và Phát triển 360 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Chính sách và Phát triển
Preview text:
NỘI DUNG ÔN TẬP PHẦN TỰ LUẬN - HỌC PHẦN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
I. Loại câu 1 điểm
1. Nêu khái quát đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học?
- Những quy luật, tính quy luật chính trị - xã hội của quá trình phát sinh, hình
thành và phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai
đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội. - Những nguyên tắc cơ bản
, những điều kiện, những con đường và hình thức ,
phương pháp đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
nhằm thực hiện hoá sự chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và
chủ nghĩa cộng sản.
2. Trình bày khái niệm giai cấp công nhân theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác – Lênin?
- Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội, hình thành và phát triển cùng với quá
trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại
- Họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền
với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất
mang tính xã hội hoá ngày càng cao
- Họ là người làm thuê do không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để
sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối
lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản
3. Trình bày khái quát sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay? a) Nội dung kinh tế
- Là nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường
hiện đại, định hướng XHCN.
- Là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
- Vai trò của GCCN trong thực hiện khối liên minh công – nông – trí thức để tạo ra
động lực phát triển nông nghiệp – nông thôn và nông dân
b) Nội dung chính trị - xã hội
- Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
- Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong, gương
mẫu của cán bộ, đảng viên
- Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn đẩy lùi sự thoái hoá về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ
c) Nội dung văn hoá tư tưởng
- Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc có
nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa
- Tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng lí luận để bảo vệ sự trong
sáng của CN Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
4. Nêu đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH? Trình bày các hình thức quá độ lên CNXH.
- Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH:
+ Là thời kỳ cải tạo cách mạng sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả
các lĩnh vực : kinh tế chính trị văn hóa xã hội, từng bước xây dựng cơ sở vật chất-
kỹ thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội.
Trên lĩnh vực kinh tế: Tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần
Lĩnh vực chính trị: Thiết lập chuyên chính vô sản
Lĩnh vực tư tưởng-văn hóa: nhiều hệ tư tưởng khác nhau
Lĩnh vực xã hội: tồn tại nhiều giai cấp, nhiều tầng lớp
=> Là thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và nhân dân lao
động giành được chính quyền đến khi xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
- Các hình thức quá độ lên CNXH
+ Quá độ trực tiếp: từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những nước
đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển
+ Quá độ gián tiếp: từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những nước
chưa từng trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển
5. Nêu những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? (Xác định
trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát triển năm 2011)
Gồm 8 đặc trưng cơ bản:
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh - Do nhân dân làm chủ
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực LLSX hiện đại và QHSX phù hợp
- Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau phát triển
- Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác trên thế giới.
6. Nêu quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân chủ?
- Thứ nhất, về phương diện quyền lực: dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân,
nhân dân là chủ nhân của nhà nước
- Thứ hai, về phương diện chế độ XH và trong lĩnh vực chính :
trị dân chủ là một
hình thức hay hình thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ
- Thứ ba, về phương diện tổ chức và quản lý XH: dân chủ là một nguyên tắc –
nguyên tắc tập trung dân chủ (Nguyên tắc này kết hợp với nguyên tắc tập trung để
hình thành nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và quản lý xã hội.)
7. Trình bày những biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Kể tên một số giai cấp, tầng lớp cơ
bản ở Việt Nam hiện nay?
- Những biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH :
+ Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế của
thời kỳ quá độ lên CNXH
+ Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi phức tạp. đa dạng, làm xuất hiện các tầng lớp xã hội mới
+ Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên minh
từng bước xoá bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến xích lại gần nhau
- Một số giai cấp, tầng lớp cơ bản ở VN hiện nay: giai cấp công nhân, giai cáp
nông dân, đội ngũ trí thức, đội ngũ doanh nhân, phụ nữ, đội ngũ thanh niên.
8. Đặc trưng cơ bản của dân tộc theo nghĩa rộng? Lấy ví dụ minh họa cho
các đặc trưng đó?
- Có chung một vùng lãnh thổ ổn định.Ví dụ: dân tộc Việt Nam có vũng lãnh thổ
Việt Nam ( Phần đất liền, vùng biển, vùng trời), hình chữ S, trung tâm kv Đông
Nam Á, phía đông bán đảo Đông Dương, bờ biển dài 3260km, biên giới dài 4510km
- Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế
Ví dụ: Ở Vn phương thức sinh hoạt kinh tế chủ yếu là trồng lúa nước
- Có chung ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp.
.( Mỗi dân tộc có ngôn ngữ riêng, bao gồm cả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. )
Ví dụ: ngôn ngữ chính của dân tộc Việt Nam là tiếng Việt.
- Có chung một nền văn hoá và tâm lý. Việt Nam có một nền văn hóa phong phú
và đa dạng. Những phong tục đúng đắn, tốt đẹp từ lâu đời, có những lễ hội nhiều ý
nghĩa sinh hoạt cộng đồng, tín ngưỡng thờ Mẫu, những vị anh hùng dân tộc; đạo
giáo phát triển như Phật giáo, Thiên chúa giáo, … Có văn hoá làng xã và nền văn
minh lúa nước lâu đời. Người dân có tinh thần yêu nước, đoàn kết, tôn kính tổ tiên,
dũng cảm, tài trí, hiếu học, cần cù, …
- Có chung một nhà nước (nhà nước dân tộc). Ví dụ như nhà nước cộng hoà
XHCN VN, Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, …
9. Nêu các nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội? (4 nguyên tắc)
- Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân.
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá
trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
- Phân biệt hai mặt và chính trị
tư tưởng của tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo
- Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo
10. Thế nào là chế độ hôn nhân tiến bộ?
- Hôn nhân tiến bộ là hôn nhân xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ. Con người tự
do lựa chọn người kết hôn và tự do ly hôn khi tình yêu không còn.
- Chế độ hôn nhân tiến bộ thể hiện qua 3 điều sau: + Hôn nhân tự nguyện
+ Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng
+ Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý
II. LOẠI CÂU 3 ĐIỂM
1. Phân tích những điều kiện, tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học?
a) Điều kiện kinh tế - xã hội
- Vào những năm 40 của TK XIX, cuộc cách mạng công nghiệp đã hoàn thành ở
nước Anh, bắt đầu chuyển sang nước Pháp và Đức làm xuất hiện một lực lượng
sản xuất mới đó là nền đại công nghiệp.
-Nền đại công nghiệp phát triển => phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có
bước phát triển vượt bậc.( tạo ra khối của cái khổng lồ)
-Xã hội xuất hiện hai giai cấp có lợi ích cơ bản đối lập nhau: giai cấp tư sản và
giai cấp công nhân => dẫn đến mâu thuẫn giai cấp do mâu thuẫn giữa LLSX
(mang tính chất xã hội) và QHSX (dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX)
--Giai cấp tư sản trở thành giai cấp thống trị về chính trị trên thế giới ngày càng
bộc lộ rõ bản chất bóc lột.
=>Cuộc đấu tranh của GC công nhân bùng nổ nhưng thất bại
+ PT hiến chương ở Anh
+ PT công nhân dệt ở thành phố Xiledi – Đức
+ PT công nhân dệt ở thành phố Lion – Pháp
=>Điều kiện đó là cơ sở để nghiên cứu về CNTB kỹ hơn, khoa học hơn
=>Điều kiện KT-XH cũng yêu cầu cần có một lý luận cách mạng mới ra đời để
chỉ đạo phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
=> Sự ra đời một lý luận mới tiến bộ - CNXHKH
b) Tiền đề khoa học tự nhiên
Ba phát minh vĩ đại đầu TK XIX :
- Học thuyết tiến hoá Đacuyn
- Đinh luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng
- Học thuyết tế bào
=>Những phát minh này là tiền đề khoa học cho sự ra đời
của CN duy vật biện
chứng và CN duy vật lịch sử, cơ sở phương pháp luật nghiên cứu vấn đề chính trị - xã hội
c) Tiền đề tư tưởng lý luận
- Triết học cổ điển Đức
- Kinh tế chính trị cổ điển Anh
- CNXH không tưởng phê phán (tiền đề của lý luận trực tiếp)
=> Nguồn gốc tư tưởng lý luận trực tiếp ra đời CNXHKH là tư tưởng XHCN không tưởng Pháp .
2. Phân tích vai trò của Đảng Cộng sản đối với quá trình thực hiện sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? Trang 63 1) Định nghĩa ĐCS:
Đảng Cộng sản là chính đảng
của giai cấp công nhân
, là lãnh tụ chính
trị, là hình thức tổ chức cao nhất, bộ phận tiên tiến nhất của GCCN, đại
biểu trung thành cho lợi ích của và GCCN nhân dân lao động.
-Đảng cộng sản :lấy chủ nghĩa Mác – Lenin làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động
: lấy nguyên tắc tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản. 2) Vai trò
- Đảng Cộng sản – Đội tiên phong của GCCN ra đời và đảm nhận vai trò lãnh
đạo của cuộc cách mạng =>là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của
GCCN với tư cách là giai cấp cách mạng .
- Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của Đảng Cộng sản là sự kết hợp
giữa CNXHKH (chủ nghĩa nghĩa Mác – Lêninn)với phong trào công nhân.
- Mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản và giai cấp công nhân là mối quan hệ biện
chứng: (có mối liên hệ không thể tách rời, thống nhất nhưng không đồng nhất.)
+ Giai cấp công nhân là nguồn bổ sung lực lượng quan trọng nhất của Đảng
=>làm cho Đảng mang bản chất GCCN, trở thành đội tiên phong, bộ tham mưu
chiến đấu của giai cấp.
+ Đảng Cộng sản đại biểu trung thành cho lợi ích của GCCN, của dân tộc và xã
hội. Sức mạnh của Đảng không chỉ thể hiện ở bản chất GCCN, mà còn ở mối liên
hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, với đông đảo quần chúng lao động trong xã
hội, thực hiện cuộc cách mạng do Đảng lãnh đạo để giải phóng giai cấp và giải phóng xã hội.
=> Tóm lại, Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp
công nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử giai cấp của mình.
- Liên hệ với vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam trong quá trình thực hiện sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam:
+ Đảng cộng sản Việt Nam ra đời ngày 3/2/1930 là sản phẩm kết hợp của Lý luận
khoa học và cách mạng của Chủ nghĩa Mác-Lenin với thực tiễn phong trào công
nhân và thực tiễn phong trào yêu nước.
+ Từ khi ra đời đến nay, Đảng cộng sản Việt Nam đã thể hiện vai trò nhân tố chủ
quan hàng đầu đảm bảo cho cuộc cách mạng của giai cấp công nhân Việt Nam đi
từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, từ hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân đến công cuộc xây dựng đất nước theo định hướng XHCN vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh
3. Phân tích đặc điểm và sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay? a) Đặc điểm
- GCCN VN là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển bao gồm những người
lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất
kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp - Về sự ra đời:
+GCCN VN ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai thác thuộc địa của
thực dân Pháp ở VN (cuối TK XIX), ra đời trước GC tư sản VN
+. Giai cấp công nhân Việt Nam phát triển chậm vì
nó sinh ra và lớn lên ở một
nưởc thuộc địa, nửa phong kiến, dưới ách thống trị của thực dân Pháp.
- Nguồn gốc xã hội: Chủ yếu xuất thân từ nông dân và các tầng lớp lao động khác,
cùng chung lợi ích, cùng chung nguyện vọng và khát vọng đấu tranh cho độc lập tự
do để giải phóng dân tộc và phát triển đất nước
- Quan hệ với các giai tầng: GCCNVN đối kháng với tư bản thực dân Pháp, gắn bó
mật thiết với tầng lớp lao động khác vì mục tiêu chung
- Về tư tưởng, chính trị: Là lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu
tranh giải phóng dân tộc, giải quyết mâu thuẫn cơ bản giữa dân tộc VN với đế quốc
thực dân và phong kiến thống trị, mở đường cho sự phát triển của dân tộc trong thời đại CMVS.
b) Những biến đổi của GCCN VN hiện nay
- Tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH
- Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế, đội ngũ
công nhân trong khu vực kinh tế nhà nước là tiêu biểu, đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo
- Công nhân tri thức nắm vững khoa học – công nghệ tiên tiến và công nhân trẻ
được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp
- Coi trọng công tác xây dựng. chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng lãnh đạo cầm quyền
thực sự trong sạch, vững mạnh.
4. Thế nào là thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Việt Nam quá độ lên
chủ nghĩa xã hội theo hình thức nào? Làm rõ tư duy mới của Đảng Cộng sản
Việt Nam về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa?
- Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là:
+ Là thời kỳ cải biến CM từ XH tiền TBCN và TBCN sang XH XHCN. XH của
TKQĐ có sự đan xen tàn dư của XH cũ TBCN và những yếu tố mới mang tính chất XHCN.
+ Là thời kỳ cải tạo CM sâu sắc, triệt để XH TBCN trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội, XD từng bước cơ sở vật chất – kỹ thuật và đời sống tinh thần của CNXH.
+ Là thời kỳ gian khổ, lâu dài bắt đầu từ lúc giai cấp CN giành được chính quyền
đến khi xây dựng thành công XHCN.
- Việt Nam quá độ lên CNXH theo hình thức quá độ gián tiếp, không qua CNTB.
- Đại hội IX của Đảng xác định: Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá
độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của
quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN, nhưng tiếp thu, kế thừa những
thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về khoa học công
nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại. Làm rõ:
Sự lựa chọn duy nhất đúng, khoa học, phản ánh đúng quy luật phát triển khách quan của CM VN;
Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và kiến trúc thượng tầng TBCN,
Tiếp thu, kế thừa thành tựu nhân loại đạt được dưới chế độ TBCN: khoa học,
công nghệ, quản lý phát triển XH, XD nền kinh tế hiện đại, phát triển nhanh LLSX
Sự nghiệp khó khăn, lâu dài, đòi hỏi sự quyết tâm chính trị và khát vọng của toàn Đảng, toàn dân.
5. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ra đời từ khi nào? Trình bày bản
chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam? Liên hệ trách nhiệm của
sinh viên trong việc góp phần xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
- Nền dân chủ XHCN ở Việt Nam ra đời sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945
- Bản chất của nền dân chủ XHCN ở VN
+ Dân chủ là mục tiêu của chế độ XHCN (dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh)
+ Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN (do nhân dân làm chủ, quyền lực thuộc về nhân dân
+ Dân chủ là động lực để xây dựng CNXH (phát huy sức mạnh của nhân dân, của toàn dân tộc)
+ Dân chủ gắn với pháp luật (phải đi đôi với kỷ luật, kỷ cương)
+ Dân chủ phải được thực hiện trong đời sống thực tiễn ở tất cả các cấp, mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội về lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội
+ Bản chất dân chủ XHCN ở VN được thực hiện thông qua các hình thức dân chủ
gián tiếp và dân chủ trực tiếp.
- Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần xây dựng nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay:
+ Mỗi chúng ta cần rèn luyện đạo đức, nhân cách, lối sống văn hóa, ứng xử văn
minh; có tinh thần trách nhiệm công dân, ý thức tuân thủ pháp luật; phòng, chống
tiêu cực, tệ nạn xã hội, hành vi trái pháp luật và trái đạo đức xã hội.
+ Tích cực học tập nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng; tiếp cận, nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và công nghệ vào thực tiễn.
+ Có thái độ phê phán những quan điểm sai trái phủ nhần tính chất tiến bộ của nền
dân chủ XHCN, nhà nước XHCN nói chung, ở VN nói riêng
6. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có những đặc điểm cơ
bản nào? Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
- Đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền XHCN ở VN :
+ Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
+ Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật.
Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng để
điều chỉnh các quan hệ xã hội
+ Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối
hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
+ Nhà nước pháp quyền XHCN ở VN phải do Đảng Cộng sản VN lãnh đạo, hoạt
động của Nhà nước được giám sát bởi nhân dân
+ Nhà nước pháp quyền XHCN ở VN tôn trọng quyền con người, coi con người
là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển
+ Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng đảm bảo quyền
lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
- Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay
+ Gương mẫu thực hiện và tuyên truyền, vận động mọi người thực hiện tốt đường
lối, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước.
+ Tích cực tham gia các hoạt động: Xây dựng củng cố, bảo vệ chính quyền; giữ
gìn trật tự, an toàn xã hội.
+ Phê phán, đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật
+ Thường xuyên nêu cao tinh thần cảnh giác trước những âm mưu, thủ đoạn
chống phá của các thế lực thù địch.
7. Vì sao phải thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội? Các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ cấu xã hội – giai
cấp Việt Nam có vị trí, vai trò như thế nào? - Lí do
+ Xét dưới góc độ chính trị
GCCN phải liên minh với các giai tầng khác (có những lợi ích phù hợp với mình) để:
Tập hợp lực lượng thực hiện những nhu cầu và lợi ích chung – đây là
quy luật mang tính phổ biến và là động lực lớn cho sự phát triển của XH có giai cấp
Tạo sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho thắng lợi của cuộc CM XHCN cả
trong giai đoạn giành chính quyền và giai đoạn XD XH mới.
Xây dựng được cơ sở kinh tế vững mạnh và củng cố vững chắc chế độ chính trị XHCN
+ Xét dưới góc độ kinh tế
Liên minh công, nông, trí xuất phát từ:
Yêu cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh CNH,HDH và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .
Chính nhu cầu và lợi ích kinh tế của mỗi giai cấp, tầng lớp.
- Các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ cấu xã hội – giai cấp Việt Nam *VỊ TRÍ, VAI TRÒ
+ Giai cấp công nhân: là giai cấp lãnh đạo cách mạng; đại diện cho PTSX tiên
tiến; giữ vị trí tiên phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH; là lực lượng đi đầu
trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và là lực lượng nòng cốt trong liên minh công nông trí
+ Giai cấp nông dân: cùng với nông nghiệp, nông thôn có vị trí chiến lược trong
sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; là cơ sở và lực quan lượng trọng
để phát triển KT-XH bền vững, giữ vững ổn định chính trị; là chủ thể của quá
trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công
nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch, …
+ Đội ngũ trí thức: là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong
tiến trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội
nhập quốc tế, xây dựng kinh
tế tri thức, phát triển nền văn hoá VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; là một
lực lượng trong khối liên minh
+ Đội ngũ doanh nhân: phát triển nhanh cả về số lượng và quy mô; là tầng lớp xã
hội đặc biệt được Đảng ta chủ trương xây dựng thành một đội ngũ vững mạnh + Phụ :
nữ là lực lượng trọng và đông quan đảo; thể hiện vai trò quan trọng
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình
+ Thanh niên: là rường cột của nước nhà; chủ nhân tương lai của đất nước; là lực
lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc
=> Trong thời kỳ quá độ, các giai cấp, tầng lớp xã hội biến đổi liên tục trong nội
tại của họ hoặc
xuất hiện thêm các nhóm xã hội mới. Trong quá trình này, cần
phải có những giải pháp sát thực, đồng bộ và tác động tích cực để các giai cấp,
tầng lớp có thể khẳng định vị trí xứng đáng và phát huy đầy đủ, hiệu quả vai
trò của mình trong cơ cấu xã hội và trong sự nghiệp phát triển đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
8. Trình bày khái quát đặc điểm dân tộc Việt Nam? Tại sao nói chính sách
dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam là toàn diện, cách mạng, tiến bộ và nhân văn sâu sắc?
- VN là một quốc gia đa tộc người có những đặc điểm nổi bật sau:
+ Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người + Các dân tộc xen kẽ nhau cư trú + Các dân tộc ở VN phân bố chủ yếu thiểu số
ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng
+ Các dân tộc ở VN có trình độ phát triển không đều
+ Các dân tộc VN có truyền thống đoàn kết, gắn bó lâu dài trong cộng đồng dân
tộc – quốc gia thống nhất.
+ Mỗi dân tộc có bản sắc văn hoá riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa
dạng của nền văn hoá VN thống nhất
- Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam là toàn diện, cách mạng,
tiến bộ và nhân văn sâu sắc thể hiện như sau:
+ Về chính trị: Thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các dân tộc
+ Về kinh tế: Đưa ra các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội
miền nú, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm phát huy tiềm năng phát
triển, từng bước khắc phục chênh lệch giữa các vùng, các dânn tộc
+ Về văn hoá: Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Giữ gin và
phát huy giá trị văn hoá truyền thống của các tộc người; nâng cao trình độ văn hoá
cho nhân dân các dân tộc. Mở rộng giao lưu văn hoá với các quốc gia, các khu vực trên thế giới
+ Về xã hội: Thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số
+ Về an ninh quốc phòng: Tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc trên cơ sở đảm
bảo ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự - an toàn xã hội
9. Nêu các đặc điểm của tôn giáo ở Việt Nam hiện nay? Tôn giáo còn tồn
tại trong thời kỳ quá độ không? Tại sao?
- Đặc điềm của tôn giáo ở VN hiện nay:
+ VN là một quốc gia có nhiều tôn giáo.
+ Tôn giáo ở VN đa dạng, đan xen, chung sống hoà bình và không có xung đột, chiến tranh tôn giáo
+ Tín đồ các tôn giáo VN phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc
+ Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội, có
uy tín, ảnh hưởng với tín đồ.
+ Các tôn giáo ở VN đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài
- Tôn giáo còn tồn tại trong thời kỳ quá độ.
+ Nguyên nhân kinh tế: Trong TKQD lên CNXH đã từng bước tạo dựng đời sống
vật chất và tinh thần ngày một nâng cao cho mọi thành viên trong xã hội. Mặc dù
vậy, chưa thật sự đủ để tạo ra sự biến đổi triệt để và sâu sắc trong đời sống ý thức,
tư tưởng của mỗi người, khi mà sự biến đổi về ý thức tư tưởng thường chậm hơn sự
biến đổicủa các điều kiện kinh tế - xã hội
Nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường với sự khác nhau
về lợi ích của các giai tầng trong xã hội, và những mặt trái như sự bất bình đẳng về
lợi ích kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các giai tầng, giữa các cộng đồng dân cư; phân
hóa giàu – nghèo… những yếu tố ngẫu nhiên, may rủi… vẫn tác động, chi phối
đến đời sống con người
+ Nguyên nhân chính trị - xã hội: Trên thế giới, cuộc đấu tranh giai cấp, giữa
các lực lượng xã hội khác nhau diễn ra phức tạp, nhiều lực lượng chính trị vẫn
lợi dụng tôn giáo vào các mục đích chính trị khác nhau. Mặt khác, những cuộc
chiến tranh cục bộ, xung đột dân tộc, sắc tộc, tôn giáo, tình trạng bạo loạn, lật
đổ, khủng bố… vẫn liên tục xảy ra ở nhiều nơi. Nỗi lo sợ của quần chúng nhân
dân về chiến tranh, đói nghèo, bệnh tật hiểm nghèo…, cùng với những mối đe
dọa khác đang là điều kiện thuận lợi cho tôn giáo tồn tại.
Hơn nữa, trong bản thân mỗi tôn giáo đều chứa đựng những giá trị đạo đức,
văn hóa phù hợp với mục đích, yêu cầu của công cuộc XDXH mới, có khả
năng đáp ứng nhu cầu tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân
+ Nguyên nhân văn hoá: Ở một mức độ nào đó, sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo có
khả năng đáp ứng nhu cầuvăn hóa, tinh thần và có ý nghĩa giáo dục về ý thức cộng
đồng, đạo đức, phong cách, lối sống. Nhiều giá trị văn hóa của các tôn giáo (cả
văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể, cả tư tưởng văn hóa và đời sống văn hóa)
đang có những đóng góp to lớn và trở thành một bộ phận quan trọng trong
nền văn hóa mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Mặt khác, tín ngưỡng, tôn giáo có liên
quan đến tình cảm, tư tưởng của một bộ phận dân cư nên sự tồn tại của nó
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hộinhư một hiện tượng xã hội khách quan
+ Nguyên nhân nhận thức: Hiện thực khách quan vô cùng, vô tận, tồn tại đa dạng
và phong phú, còn nhiều vấnđề mà hiện tại khoa học chưa thể làm rõ. Những sức
mạnh tự phát của tự nhiên, xã hội đôi khi rất nghiêm trọng, còn tác động và chi
phối đời sống con người. Do vậy, tâm lý sợ hãi, trông chờ, nhờ cậy, tin tưởng vào
thánh thần, đấng siêu nhiên… chưathể thoát ra khỏi ý thức của nhiều người trong xã hội.
+ Nguyên nhân tâm lý: Những sức mạnh tự phát của tự nhiên, xã hội nhiều khi
vẫn tác động mạnh mẽ, chi phối sâu sắc đời sống con người; họ cảm thấy sợ hãi,
bất an khi đối diện với nhữngtác động đó. Khi tôn giáo, tín ngưỡng đã ăn sâu vào
đời sống tinh thần, ảnh hưởng sâu sắc đến nếp nghĩ, lối sống của một bộ phận quần
chúng nhân dân thì nó trở thành phong tục, tập quán, thành một kiểu sinh hoạt văn
hóa tinh thần không thể thiếu trong cuộc sống của họ.
10. Gia đình là gì? Nêu khái quát vị trí và những chức năng cơ bản của
gia đình? Gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã có sự biến đổi ra sao?
- Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và
củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi
dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình
- Vị trí của gia đình
+ Gia đình là tế bảo của xã hội
+ Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hoà trong đời sống cá
nhân của mỗi thành viên
+ Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
- Chức năng cơ bản của gia đình
+ Chức năng tái sản xuất ra con người
+ Chức năng nuôi dưỡng giáo dục
+ Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
+ Chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
- Gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã có sự biến đổi
+ Biến đổi quy mô và cơ cấu gia đình
Quy mô gia đình ngày nay tồn tại xu hướng thu nhỏ. Từ gia đình truyền thống biến
đổi sang gia đình hạt nhân. Gia đình VN hiện đại chỉ có hai thế hệ cùng sống chung: cha mẹ - con cái.
Sự bình đẳng nam – nữ được đề cao hơn, cuộc sống riêng tư của con người
được tôn trọng hơn, tránh được những mâu thuẫn trong đời sống gia đình truyền thống
Tuy nhiên quá trình biến đổi đó đã tạo ra sự ngăn cách không gian giữa các
thành viên trong gia đình, tạo khó khăn trong việc gìn giữ tình cảm và các giá
trị văn hoá cổ truyền
+ Biến đổi trong thực hiện chức năng của gia đình
Chức năng tái sản xuất ra con người: Việc sinh đẻ được các gia đình tiến hành một
cách chủ động, tự giác khi xác định số lượng con cái và thời điểm sinh con. Mỗi
cặp vợ chồng được khuyến khích sinh đủ 2 con; sự bền vững của hôn nhân
phụ thuộc vào nhiều yếu tố tâm lý, tình cảm, kinh tế, … chứ k chỉ là yếu tố có
con hay k, có con trai hay con gái, …
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: Kinh tế đình có hai bước chuyển manh
tính bước ngoặt. Thứ nhất, từ kinh tế tự cấp tự túc thành kinh tế hàng hoá. Thứ hai,
từ đơn vị kinh tế sang tổ chức kinh tế. Hiện nay, kinh tế gia đình đang trở thành
một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Gia đình trở thành một đơn vị
tiêu dùng quan trọng của xã hội
Chức năng giáo dục: Phát triển theo xu hướng sự đầu tư tài chính của gia đình
cho giáo dục con cái tăng lên. Không chỉ nặng về giáo dục đạo đức, ứng xử trong
gia đình, xã hội mà còn hướng đến giáo dục kiến thức khoa học hiện đại, hoà nhập
cùng thế giới. Tuy nhiên, vai trò giáo dục của chủ thể trong gia đình có xu hướng
giảm từ đó dẫn tới hiện tượng trẻ em hư, bỏ họcm lang thang, nghiện hút,… có xu hướng tăng
Chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm: Độ bền vững của gia đình
bởi các mối quan hệ hoà hợp tình cảm bị chi phối
giữa chồng và vợ; cha mẹ
và con cái, sự đảm bảo hạnh phúc cá nhân, sinh hoạt tự do, chính đáng của mỗi thành viên trong gia đình
+ Sự biến đổi trong các mối quan hệ gia đình
Hôn nhân và gia đình VN phải đối mặt với những thách thức, biến đổi lớn. Mối
quan hệ vợ chồng – gia đình lỏng lẻo; gia tăng tỉ lệ ly hôn, ly thân, ngoại tình, quan
hệ tình dục trước hôn nhân và ngoài hôn nhân, chung sống k kết hôn.
Đồng thời xuất hiện người già cô đơn, trẻ em sống ích kỷ, bạo hành gia đình, …
Ngoài mô hình đàn ông làm chủ gia đình thì còn có người phụ nữ - người vợ làm
chủ gia đình và mô hình cả hai vợ chồng cùng làm chủ gia đình
----------- Hết ----------- 2