Lý thuyết QTHCB | Trường đại học kinh tế - luật đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
Công tác kiểm soát cần tập trung vào những khu vực, những con người quan trọng ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Các khu hoạt động thiết yếu là những lĩnh vực, khía cạnh, yếu tố của tổ chức cần phải hoạt động có hiệu quả cao để đảm bảo cho toàn bộ tổ chức thành công. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Quản trị học căn bản (K22503C)
Trường: Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 47025104
1. Giới thiệu công ty
1.1. Tên - Quá trình hình thành và phát triển
Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy
Products Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản
phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam.
Trong hơn 40 năm hoạt ộng của mình, Công ty sữa Vinamilk ã trải qua rất nhiều
những giai oạn phát triển khác nhau. Mỗi giai oạn ã ánh dấu những bước tiến mới
của doanh nghiệp, cùng sự vững vàng của một thương hiệu lớn có bề dày lịch sử.
Giai oạn hình thành từ năm 1976 – 1986 của Vinamilk
Ngày 20 tháng 8 năm 1976, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) chính thức ược
thành lập với tên gọi ban ầu là Công ty Sữa – Cà Phê miền Nam (công ty thuộc
Tổng cục Công nghiệp Thực phẩm miền Nam). Dựa trên cơ sở tiếp quản 3 nhà
máy sữa do chế ộ cũ ể lại, gồm: nhà máy sữa thống nhất (tiền thân là nhà máy
Foremost), nhà máy sữa Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina), nhà máy
sữa Bột Dielac (tiền thân là nhà máy sữa bột Nestle') ( Thụy Sĩ).
Đến năm 1982, Công ty Sữa – Cà phê miền Nam ược chuyển giao về Bộ Công
nghiệp Thực phẩm và ược ổi tên thành Xí nghiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I.
Thời kỳ ổi mới năm 1986 – 2003
Vào tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I, chính
thức ổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ Công nghiệp
nhẹ. Công ty chuyên về sản xuất và chế biến những loại sản phẩm từ sữa.
Đến năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam ã xây dựng thêm 1 nhà máy tại Hà Nội
ể phát triển thị trường tại miền Bắc ược thuận lợi hơn. Sự kiện này ã nâng tổng số
nhà máy của công ty lên con số 4. Việc xây dựng ược nằm trong chiến lược mở
rộng, phát triển ể có thể áp ứng nhu cầu sử dụng các sản phẩm của người dân miền Bắc Việt Nam.
Năm 1996, Liên doanh với Công ty CP Đông lạnh Quy Nhơn ể thành lập Xí
nghiệp Liên doanh Sữa Bình Định. Việc liên doanh này ã giúp công ty thành công
xâm nhập thị trường miền Trung một cách thuận lợi nhất.
Năm 2000, nhà máy sữa Cần Thơ ược xây dựng tại khu Công nghiệp Trà Nóc.
Nhằm mục ích áp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại ồng bằng sông Cửu
Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí nghiệp Kho vận có ịa
chỉ tại 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh. Vào tháng 5 năm 2001, công ty
khánh thành nhà máy Sữa Cần Thơ.
Thời kì cổ phần hoá từ năm 2003 ến nay lOMoAR cPSD| 47025104
Tháng 11 năm 2003, công ty ã ược chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt
Nam. Với mã giao dịch trên sàn chứng khoán Việt Nam của công ty là: VNM.
Cũng trong năm 2003, Công ty khánh thành thêm nhà máy sữa tại ở Bình Định và Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2004, Công ty ã thâu tóm cổ phần của Công ty CP Sữa Sài Gòn, tăng số
vốn iều lệ lên 1.590 tỷ ồng. Đến năm 2005, Công ty tiếp tục tiến hành mua cổ phần
của các ối tác liên doanh trong Công ty CP Sữa Bình Định. Vào tháng 6 năm 2005,
công ty ã khánh thành thêm nhà máy Sữa Nghệ An.
Vào ngày 19 tháng 1 năm 2006, công ty ược niêm yết trên sàn chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh. Thời
iểm ó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và
Kinh doanh vốn Nhà nước nắm giữ 50,01% vốn iều lệ của công ty. Đến 20/8/2006,
Vinamilk chính thức ổi logo thương hiệu của công ty.
Trong năm 2009, doanh nghiệp ã phát triển ược 135.000 ại lý phân phối, 9 nhà
máy và nhiều trang trại nuôi bò sữa tại Nghệ An, Tuyên Quang. Năm 2012, công
ty tiếp tục tiến hành thay ổi logo của thương hiệu.
Giai oạn 2010 – 2012, doanh nghiệp ã tiến hành xây dựng nhà máy sữa bột tại
tỉnh Bình Dương với tổng số vốn ầu tư là 220 triệu USD. Năm 2011, ưa nhà máy
Sữa Đà Nẵng i vào hoạt ộng với số vốn ầu tư lên ến 30 triệu USD.
Năm 2016, khánh thành nhà máy sữa ầu tiên tại nước ngoài, ó là nhà máy
Sữa Angkormilk tại Campuchia. Đến năm 2017, tiếp tục khánh thành trang trại
Vinamilk Organic Đà Lạt – trang trại bò sữa hữu cơ ầu tiên tại Việt Nam.
Đến thời iểm hiện tại, Vinamilk ang sở hữu hệ thống 13 nhà máy trên cả nước.
Các nhà máy ều ạt các tiêu chuẩn quốc tế khắt khe nhất, với công nghệ hiện ại sản
xuất ược hầu hết các dòng sản phẩm chính của ngành sữa. Điều này góp phần giúp
Vinamilk giữ vững vị trí dẫn ầu các ngành hàng sữa chủ lực trong nhiều năm liền.
Năm 2017, khánh thành trang trại bò sữa Organic; ra mắt Sữa tươi 100%
Organic chuẩn Châu Âu ầu tiên ược sản xuất tại Việt Nam; ược xếp vào danh sách
Global 2000 với doanh thu và vốn hóa lần lượt là 2,1 tỷ USD và 9,1 tỷ USD.
Năm 2018, khánh thành tổ hợp trang trại bò sữa công nghệ cao Thống Nhất -
Thanh Hóa; tiên phong ra mắt sản phẩm Sữa tươi 100% A2 ầu tiên tại Việt Nam
Năm 2019, khánh thành trang trại Bò Sữa Tây Ninh; khởi công dự án tổ hợp
trang trại bò sữa Organic Vinamilk Lao-Jagro tại Lào; vào Top 200 công ty có
doanh thu trên 1 tỷ ô tốt nhất Châu Á Thái Bình Dương lOMoAR cPSD| 47025104
Năm 2020, Vinamilk chính thức sở hữu 75% vốn iều lệ của Công ty Cổ phần
GTNfoods, ồng nghĩa với việc Công ty Cổ phần Giống Bò Sữa Mộc Châu chính
thức trở thành một ơn vị thành viên của Vinamilk.
Năm 2021, ra mắt hệ thống trang trại Green Farm và sản phẩm cao cấp sữa tươi
Vinamilk Green Farm thơm ngon, thuần khiết (Tháng 4/2021); Vinamilk công bố
ối tác liên doanh tại Philippines là Del Monte Philippines, Inc. (DMPI) - công ty
con của Del Monte Pacific Limited và là một doanh nghiệp thực phẩm và ồ uống
hàng ầu tại Philippines (tháng 8/2021). Năm 2021 kỷ niệm 45 năm thành lập,
Vinamilk không chỉ trở thành công ty dinh dưỡng hàng ầu Việt Nam mà còn xác
lập vị thế vững chắc của một Thương hiệu Quốc gia trên bản ồ ngành sữa toàn cầu.
Công ty ã tiến vào top 40 công ty sữa có doanh thu cao nhất thế giới (Thống kê Plimsoll, Anh)
1.2. Sứ mệnh - mục tiêu - giá trị của công ty
Tầm nhìn: “ Trở thành biểu tượng niềm tin hàng ầu Châu Á về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người.”
Sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang ến cho cộng
ồng nguồn dinh dưỡng và
chất lượng cao cấp hàng ầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao
của mình với cuộc sống con người và xã hội” Mục tiêu:
+ Năm 2025 xây dựng 15 nhà máy sản xuất ở Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan.
+ Năm 2030 xây dựng xong 500 nghìn iểm phân phối trên trong khu vực châu Á.
+ Đến năm 2030, chiếm lĩnh thị trường châu Á về sản phẩm dinh dưỡng và sức
khỏe khoảng 30% thị phần. lOMoAR cPSD| 47025104
1.3. Trình bày cơ cấu tổ chức
Từ sơ ồ trên, ta có thể xác ịnh ược cơ cấu tổ chức của công ty Vinamilk thuộc cơ
cấu hỗn hợp, cụ thể là trực tuyến và chức năng.
Cơ cấu chức năng: lOMoAR cPSD| 47025104
Các phòng ban của công ty ược chia theo từng chức năng riêng biệt, chẳng hạn
như phòng hoạch ịnh chiến lược hay phòng công nghệ thông tin.
Hoạt ộng dựa trên nguyên tắc thống nhất mệnh lệnh: mỗi cấp trong sơ ồ chỉ
có duy nhất một cấp trên trực tiếp, như Tổng giám ốc Vinamilk chịu sự giám sát
của Hội ồng quản trị và chỉ chịu trách nhiệm trước Hội ồng quản trị về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ ược giao.
Cơ cấu trực tuyến: Các ơn vị chức năng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn dưới sự
chỉ ạo và giám sát của tổng giám ốc.
2. Phân tích quá trình hoạch ịnh chiến lược 2.1. Bối cảnh:
Mô hình SWOT của công ty Vinamilk ể ưa ra chiến lược: Điểm mạnh: + Thương hiệu mạnh:
- Thương hiệu sữa Vinamilk với hơn 40 năm xây dựng và phát triển lớn mạnh,
ngày càng khẳng ịnh vị trí là thương hiệu sữa tươi số 1 Việt Nam
- Các sản phẩm sữa tươi không chỉ ược người dùng trong nước tin tưởng mà
còn xuất khẩu sang những thị trường nước ngoài khó tính nhất.
- Là doanh nghiệp sữa lớn nhất Việt Nam với thị phần 37%, trong ó chiếm
45% thị phần trong thị trường sữa nước, 85% thị phần về sữa ặc và sữa chua.
Bởi vậy nên Vinamilk có khả năng ịnh giá bán trên thị trường trong nước.
+ Chất lượng sản phẩm
- Sản phẩm chất lượng cao nhưng giá thấp hơn sản phẩm nhập ngoại cùng
loại vì sở hữu thị phần lớn nhất Việt Nam trong số các nhà cung cấp sản phẩm cùng loại.
- Sản phẩm a dạng, áp ứng ược nhu cầu của mọi ối tượng. Với giá thành phù
hợp với người tiêu dùng của từng phân khúc.
- Đặc biệt dòng sản phẩm sữa ặc “Ông Thọ và Ngôi sao” là sản phẩm giá rẻ,
phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của a số người dân Việt Nam hiện nay.
+ Mạng lưới phân phối phủ rộng
- Mạng lưới phân phối sản phẩm sữa Vinamilk trải dài khắp cả nước và còn
xuất khẩu sang thị trường nước ngoài, kết hợp nhiều kênh phân phối hiện ại và truyền thống.
- Vinamilk hiện ã phủ rộng mạng lưới phân phối khắp 64 tỉnh thành, hơn 250
nhà phân phối và hơn 135.000 iểm bán hàng trên toàn quốc → chiếm lĩnh lOMoAR cPSD| 47025104
ược số lượng lớn khách hàng và ảm bảo việc ưa ra các sản phẩm mới và các
chiến lược tiếp thị hiệu quả trên cả nước.
- Hệ thống phân phối a kênh: Có mặt tại tất cả các kệ hàng trong siêu thị, cửa
hàng, người dùng cũng có thể dễ dàng ặt mua trực tuyến trên website hoặc
các trang thương mại iện tử.
→ Công ty sẽ dễ dàng hơn khi ưa ra các quyết ịnh về giá sản phẩm khi ảm bảo
ược lượng khách hàng và ảm bảo công ty vẫn có lợi nhuận khi bán sản phẩm
+ Đầu tư trang thiết bị và công nghệ hiện ại, chất lượng cao
- Tất cả các nhà máy sản xuất sữa của Vinamilk ều ược ầu tư công nghệ hiện
ại và tân tiến, nhập khẩu từ các nước châu Âu như Đức, Ý, Thụy Sĩ ể ứng
dụng vào dây chuyền sản xuất.
- Là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc sử dụng công
nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch
→ Đảm bảo chất lượng của sản phẩm dù cho sản phẩm có chi phí thấp
+ Nguồn sữa tự nhiên chất lượng, trang trại ạt chuẩn quốc tế
- Công ty ầu tư xây dựng những trang trại bò sữa Organic theo tiêu chuẩn
quốc tế, hỗ trợ người dân nuôi bò sữa nhằm chủ ộng về nguyên liệu ầu vào.
- Công ty có dự án nuôi bò sữa ở New Zealand (quốc gia xuất khẩu sữa
nguyên liệu nhiều nhất vào thị trường Việt Nam).
- Các nhà máy sản xuất sữa của Vinamilk ược ặt tại các vị trí chiến lược gần
nông trại ể ảm bảo nguồn sữa tươi với chất lượng tốt nhất.
+ Chiến lược Marketing bài bản, chuyên nghiệp
- Marketing của công ty rất bài bản và chuyên nghiệp, mang tính nhân văn
cao, chạm ến trái tim người dùng, iển hình như các chương trình Sữa học
ường, Quỹ sữa Vươn cao Việt Nam, chiến dịch “Quỹ một triệu cây xanh Việt Nam”…
- Vinamilk có một bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm lớn mạnh.
- Vinamilk rất coi trọng việc nghiên cứu thị trường và tìm hiểu thị hiếu người
dùng, cũng như các hoạt ộng bán hàng của các nhà phân phối → Vinamilk
cung cấp các sản phẩm sữa tốt và phù hợp nhất cho người tiêu dùng.
→ Giúp Vinamilk tiếp cận ược với nhiều nhà khách hàng cùng với nhà phân phối hơn + Tài chính mạnh lOMoAR cPSD| 47025104
- Vinamilk có cơ cấu vốn khá an toàn, khả năng tự chủ tài chính tốt.
- Việc gián tiếp thâu tóm sữa Mộc Châu cũng góp phần nâng cao và mở rộng
vốn tài chính của hãng. Điểm yếu:
+ Nguyên liệu nhập từ nước ngoài là iểm yếu lớn nhất của Vinamilk.
- Thương hiệu chưa có khả năng tự chủ ược nguồn nguyên liệu trong nước
mà trong khi nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng nhưng nguyên liệu trong
nước chỉ áp ứng ủ 30% nhu cầu sản xuất, 70% còn lại chủ yếu ược nhập khẩu từ châu Âu.
→ Điều này ã gây ảnh hưởng không nhỏ ến doanh thu và lợi nhuận của thương
hiệu. Nhất là khi thế giới ang chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế, giá
nguyên vật liệu tăng khiến tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam tăng theo và lợi nhuận của doanh nghiệp giảm.
+ Nhu cầu tiêu thụ sữa bột chưa cao:
- Hiện nay người tiêu dùng có xu hướng tiêu thụ sữa bột ngoại nhập hơn sữa
bột ược sản xuất trong nước.
- Bên cạnh ó, thị trường xuất hiện ngày càng nhiều thương hiệu sữa ngoại ược
nhập khẩu (như Similac của Hoa Kỳ, Friso của Hà Lan, Meiji của Nhật
bản,...)nên thị phần sữa bột của Vinamilk vốn giữ vị trí ộc quyền ang có xu hướng tuột dốc.
→ Ảnh hưởng không nhỏ ến việc ra quyết ịnh ra giá phí cho các sản phẩm của công ty. Cơ hội:
+ Tư duy người dùng có nhiều cải thiện
Tâm lý “sính ngoại” của người dùng là yếu tố không thể thay ổi. Ngoài
ra, những vấn ề về an toàn thực phẩm, sản phẩm kém chất lượng cũng tràn
lan các phương tiện truyền thông ại chúng. Vì vậy, tâm lý sử dụng ồ dùng
nội ịa của người Việt cũng ít nhiều dao ộng.
→ Đây chính là cơ hội ể Vinamilk lên tiếng với người dùng về ộ an toàn của mình.
Thương hiệu liên tục tung ra những sản phẩm Organic thuần khiết. Vấn ề này
ánh vào tâm lý người dùng, giúp họ có cái nhìn tích cực về sản phẩm Việt.
Ngoài ra, sữa nhập khẩu thường có giá thành khá cao nên không phù hợp
với mọi tầng lớp người dùng. Trong khi ó, sữa Vinamilk vẫn giữ mức giá
tầm trung và ổn ịnh. Điều này cũng tạo cơ hội mới ể thương hiệu khẳng ịnh
sản phẩm của mình áp ứng ủ 3 tiêu chí: “ngon – bổ – rẻ”. lOMoAR cPSD| 47025104
+ Nhu cầu tiêu thụ sữa ngày càng tăng
Hầu hết người Việt Nam ều có nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ sữa. Bên
cạnh việc bổ sung dinh dưỡng, nhiều người còn sử dụng các sản phẩm từ sữa
cho việc làm ẹp hoặc nấu ăn. Vì thế, ây chính là cơ hội và tiềm năng lớn ể
Vinamilk tiếp tục phát triển mạnh mẽ hơn trong ngành sữa.
+ Có sự hỗ trợ từ Chính phủ
Chính phủ ang thực thi nhiều chính sách ưu ãi, hỗ trợ cho các doanh
nghiệp sữa Việt Nam. Điều này nhằm giảm bớt áp lực và thúc ẩy ngành sữa
trong nước phát triển. Hiện nay, Chính phủ ang hỗ trợ về nguồn nguyên liệu
cung cấp và giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu giúp các doanh nghiệp giảm
bớt gánh nặng về chi phí sản xuất. Đây chính là cơ hội to lớn mà bất cứ doanh
nghiệp sữa nào cũng cần nắm bắt. Thách thức:
+ Sự tham gia thị trường của nhiều ối thủ cạnh tranh mạnh
Nhu cầu về sản phẩm ngày càng tăng dẫn ến sự xuất hiện của các ối thủ
cạnh tranh mới. Đối với một thương hiệu ã có tên tuổi như Vinamilk, ây vừa
là cơ hội vừa là thách thức rất lớn. Hiện nay, người tiêu dùng Việt Nam ang
ứng trước sự lựa chọn a dạng về sữa vì khách hàng luôn có sự nhạy cảm về
giá. Ngoài ra, các thương hiệu nước ngoài lần lượt ổ bộ vào
Việt Nam khiến vị thế của Vinamilk trên thị trường ang dần bị lung lay.
+ Nguồn nguyên liệu ầu vào và nguồn nhân công không ổn ịnh
Mặc dù có trang trại bò sữa ạt tiêu chuẩn quốc tế nhưng Vinamilk vẫn phụ
thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Ngoài ra, nông dân thường chuyển
ổi ngành nghề do chăn nuôi mang lại lợi nhuận thấp. Điều này gây ra nhiều
áp lực cho lãnh ạo Vinamilk.
+ Tâm lý thích dùng sữa ngoại của khách hàng
Sản phẩm kinh doanh chủ yếu của Vinamilk là sữa tươi - thực phẩm có
ảnh hưởng trực tiếp ến sức khỏe người tiêu dùng nên chất lượng và hàm
lượng dinh dưỡng của sản phẩm luôn là iều người dùng quan tâm nhất. Tâm
lý “sính ngoại” của người tiêu dùng Việt, thích dùng hàng nước ngoài xách
tay hơn hàng nội ịa cũng là một trong những thách thức của Vinamilk nói
riêng cũng như toàn ngành sữa trong nước nói chung. Trong trường hợp này,
Vinamilk cần tăng cường hơn nữa các hoạt ộng quảng bá thương hiệu, ồng
thời khẳng ịnh giá trị dinh dưỡng của sản phẩm không thua kém bất kỳ
thương hiệu nổi tiếng nước ngoài nào. + Thị trường xuất khẩu có nhiều rủi ro lOMoAR cPSD| 47025104
90% Lợi nhuận từ xuất khẩu của Vinamilk ến từ việc xuất khẩu sang thị
trường Iraq. Tuy nhiên, ây lại là một trong những khu vực bất ổn ịnh nhất
trên thế giới vì vậy lợi nhuận xuất khẩu của hãng sang thị trường này không nhiều như mong ợi.
2.2. Xác ịnh và phân tích chiến lược: Chiến lược chi phí thấp Mục tiêu:
Vượt trội ối thủ cạnh tranh, duy trì vị thế ầu ngành bằng cách tạo ra các sản
phẩm thấp hơn các công ty nước ngoài trong bối cảnh trên. Vinamilk vẫn ứng vững
và khẳng ịnh vị trí dẫn ầu trên thị trường sữa Việt Nam. Sữa và các sản phẩm từ
sữa của công ty chiếm khoảng 50% thị phần toàn quốc. Danh mục sản phẩm của
Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa tươi, sữa bột và sản phẩm có giá trị
cộng thêm như sữa ặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và phô mai.
Các phương án thực hiện:
+ Đối với chiến lược giá của mình, những sản phẩm của Vinamilk mặc dù ều ạt
tiêu chuẩn quốc tế nhưng giá lại thấp hơn nhiều so với các dòng sữa ngoại nhập.
Ví dụ như sữa bột dành cho trẻ em của Vinamilk chỉ bằng một 1/3 giá của những
dòng sữa khác trên thị trường.
+ Vinamilk lường trước việc tăng giá lên thì cũng tăng ược nhưng giá ảnh hưởng
rất lớn người tiêu dùng vì thu nhập của người dân Việt Nam chưa ược bằng
nhiều nước khác nên Vinamilk cố gắng ể làm sao mọi tầng lớp có thể uống sữa
ược với một chi phí hợp lý (thực tế trong khi ở Thái Lan, bình quân mỗi người
dân uống 23 lít sữa tươi/năm, Trung Quốc là 25 lít/năm thì ở Việt Nam con số
này chỉ là… 14 lít/năm).
+ Để có thể ưa sản phẩm có “giá Việt” ến tay người Việt, từ năm 2009 Vinamilk ã
chú trọng thực hiện cắt giảm những chi phí có thể. Bên cạnh việc cơ cấu lại
nhãn hàng, Công ty ã thực hiện chiến lược kinh doanh mang tên phủ ều và kiểm
soát các iểm bán lẻ. Trước khi thực hiện chiến lược kinh doanh mới này, doanh
số của Vinamilk luôn phụ thuộc khá lớn vào các iểm bán sỉ. Công ty thường
xuyên phải ối phó với tình trạng ôm hàng, xả hàng của những ại lý lớn theo chu
kỳ khuyến mãi. Điều này phát sinh những hiện tượng không mong muốn, ó là
hiện tượng cạnh tranh về giá, về ịa bàn của các ại lý nhờ lợi thế có ược từ khuyến mãi. Kết quả:
+ Thông qua các iểm bán lẻ, Vinamilk cũng nhanh chóng nắm bắt ược phản hồi
của người tiêu dùng ể nhanh chóng thay ổi áp ứng nhu cầu thị trường nhanh và tốt nhất.
+ Bằng cách cắt giảm các chi phí có thể, cơ cấu lại nhãn hàng, kiểm soát tốt các
iểm bán lẻ ể doanh số không phụ thuộc vào các iểm bán sỉ, công ty ã tiết kiệm lOMoAR cPSD| 47025104
ược nhiều chi phí khuyến mại. Các hiện tượng ôm hàng, xả hàng, cạnh tranh về
giá, về ịa lý, nhờ lợi thế giá khuyến mại của những ại lý lớn ã ược giải quyết.
+ Chiến lược này không những tăng hiệu quả hoạt ộng cho công ty mà còn bình
ổn giá cả và mang lại lợi ích thiết thực cho người tiêu dùng.
+ Vinamilk vẫn ứng vững và khẳng ịnh vị trí dẫn ầu trên thị trường sữa Việt Nam.
Những năm trước thị phần của Vinamilk chỉ 17% thì năm 2010 ã là 25% và
càng ngày càng tiếp tục tăng trưởng. Sữa và các sản phẩm từ sữa của công ty
chiếm khoảng 50% thị phần toàn quốc. Danh mục sản phẩm của
2.3 Đánh giá sơ bộ chiến lược chi phí thấp của công ty Vinamilk
Chiến lược giá là yếu tố nhiều doanh nghiệp hướng tới khi muốn tăng doanh
thu hoặc chiếm lĩnh thị phần. Cũng giống như các doanh nghiệp kinh doanh khác,
các chiến lược giá của vinamilk áp dụng là những chiến lược cơ bản, nhưng mang
lại hiệu quả về doanh thu và sức cạnh tranh cho doanh nghiệp hàng ầu này. Chiến
lược chi phí thấp khá quen thuộc với nhiều doanh nghiệp kinh doanh và cũng là
một trong những chiến lược giá mà vinamilk áp dụng. Chiến lược này không
những tăng hiệu quả hoạt ộng cho công ty mà còn bình ổn giá cả và mang lại lợi
ích thiết thực cho người tiêu dùng.
Chiến lược chi phí thấp của vinamilk thường xuyên ược thay ổi ể phù hợp với
bối cảnh thị trường. Vì vậy, vinamilk vẫn giữ vững ược vị trí tiên phong trong lĩnh
vực chế biến và sản xuất các sản phẩm từ sữa nhiều năm liên tiếp và trở thành 1
trong 10 thương hiệu ứng ầu Việt Nam.
3. Chức năng lãnh ạo ở công ty
Nhắc ến Vinamilk không chỉ bởi văn hóa thân thiện, môi trường chuyên nghiệp
mà còn bởi các chính sách ãi ngộ, thu hút nhân viên.
3.1 Thưởng không giới hạn
Hằng tháng, hằng quý, hằng năm ngoài lương cứng sẽ luôn có các khoản thưởng
cố ịnh, thưởng nóng. Vào các dịp tết, lễ nhân viên Vinamilk sẽ ược tặng nhiều
phần quà hiện vật, bao gồm cả tiền mặt. Ngoài ra còn có các khoản thưởng doanh
thu của khách hàng sử dụng sản phẩm giới thiệu khách hàng mới, thưởng năng
suất khi ạt chỉ tiêu công việc, thưởng thêm giờ. Tất cả ều nằm trong chính sách ãi
ngộ của công ty nhằm thúc ẩy năng suất và ộng viên nhân viên.
3.2 Chính sách áp ứng ầy ủ quyền lợi cho người lao ộng
Vinamilk luôn ưu tiên coi trọng người lao ộng, ảm bảo người lao ộng ược áp
ứng ầy ủ các quyền lợi như óng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp. Ngoài ra còn tổ chức khám sức khỏe ịnh kỳ cho toàn nhân viên, cung cấp
trang thiết bị cần thiết trong quá trình làm việc, nhân viên văn phòng ược hỗ trợ
máy tính, nhân viên kinh doanh ược trợ cấp phí iện thoại. lOMoAR cPSD| 47025104
3.3 Nhân viên ược hưởng ầy ủ tiện nghi ngoài giờ
Trang thiết bị hiện ại cùng với không gian làm việc xanh mà Vinamilk tạo ra ể
giải tỏa căng thẳng cũng như phát huy tối a sức sáng tạo. Một trong những ưu iểm
khác nữa ở Vinamilk là có rất nhiều tiện ích giải trí như hồ bơi, phòng tập yoga,
sân bóng, khu vui chơi giải trí ể mang ến cho người lao ộng những giây phút nghỉ
xả hơi sau ngày làm việc căng thẳng.
3.4 Tổ chức, xây dựng các hoạt ộng thường xuyên, ịnh kỳ
Các chương trình liên hoan ca nhạc, du lịch nghỉ dưỡng ược thiết kế nhằm tạo
sự oàn kết, thân thiết trong nội bộ. Tiệc sinh nhật cho nhân viên ều ược tổ chức
ịnh kỳ hằng tháng, khiến mỗi cá nhân ều ược công nhận và tự hào.
3.5 Thu nhập: không bạc ãi nhân tài
Theo thống kê năm 2020 có tổng 70% nhân viên làm việc trên 5 năm, 30%
trong số tổng nhân tài ào tạo thăng tiến lên cấp quản lý, hầu hết nhân viên làm việc
tại Vinamilk ều hài lòng với mức thu nhập. Tại Vinamilk, thu nhập hằng năm và
mức tăng lương ều dựa trên năng suất, không theo ịnh kỳ. Chính việc xét tăng
lương trên năng suất ã tạo òn bẩy, khiến người lao ộng không ngừng óng góp cho doanh nghiệp.
3.6.Chính sách ào tạo luôn ược chú trọng
Để xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng, Vinamilk luôn chú trọng các chính
sách hỗ trợ nhân viên tham gia các khóa ào tạo nâng cao nghiệp vụ trong và ngoài
nước. Không những vậy,các thành viên của Vinamilk còn có cơ hội thử sức với
những cơ hội mới, công việc mới.
3.7. Đánh giá các chính sách thúc ẩy, ộng viên nhân viên
Ban lãnh ạo luôn cho rằng con người là chính là yếu tố quyết ịnh cho mọi sự
thành công, chính vì vậy công ty luôn có những chiến lược ào tạo, thúc ẩy nhân
sự hay những chiến lược ưu ãi ể hấp dẫn ể phát triển ội ngũ có tâm, tầm sẵn sàng
cống hiến cho sự tăng trưởng của công ty.Các chính sách ưu ãi luôn ược người lao
ộng ưu tiên hàng ầu .Thấu hiểu iều này ,Ban lãnh ạo luôn ưa ra những chính sách
phù hợp nhằm thu hút và giữ chân nhân viên.
4. Chức năng kiểm soát tại công ty
4.1. Mục tiêu kiểm soát của doanh nghiệp
Mục tiêu dài hạn của Vinamilk là ạt mức doanh số trở thành một trong 50 công
ty sữa lớn nhất thế giới. Trong ó 3 lĩnh vực quan trọng nhất tạo ra òn bẩy cho việc
ạt sứ mệnh của Vinamilk là:
+ Phát triển quản trị nguồn nhân lực chiến lược.
+ Duy trì và quản lí hoạt ộng với mục tiêu phát triển bền vững. lOMoAR cPSD| 47025104
+ Hoạch ịnh và thực thi các lĩnh vực quản lý kiến thức, cải tiến và sự thay ổi.
Vinamilk sẽ ưu tiên hoàn thành các mục tiêu chiến lược sau:
+ Khách hàng: Là doanh nghiệp có sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng sản
phẩm,giá cả hợp lí và hệ thống phân phối hàng ầu Việt Nam.
+ Quản trị doanh nghiệp: trở thành doanh nghiệp có cơ cấu quản trị iều hành
chuyên nghiệp ược công nhận. Trở thành một doanh nghiệp có môi trường làm
việc mà tại ó nhân viên có thể phát huy tốt nhất khả năng, óng góp vào thành
tựu chung và trở thành một trong các doanh nghiệp hàng ầu mà nhân viên ánh
giá là lý tưởng ể làm việc.
4.2. Công tác kiểm soát
+ Kiểm soát lường trước:
- Lập phương án kinh doanh trung và dài hạn, thực hiện các dự án ầu tư nhà
xưởng, tài sản lớn sử dụng vào hoạt ộng sản xuất kinh doanh chủ yếu.
- Các chiến lược phát triển dựa trên các thông số và xu hướng diễn biến kinh
tế vĩ mô ược rút ra từ các báo cáo và dự báo từ các tổ chức nổi tiếng thế giới
ví dụ như Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế và nghiên cứu chuyên ngành.
- Kế hoạch thực hiện của từng nội dung chiến lược dựa trên quan sát và dự
báo thị trường thực tế do các bộ phận liên quan và các công ty tư vấn chuyên
nghiệp của Vinamilk cung cấp, ồng thời tiến hành tổng hợp a cấp, kiểm tra
chéo và rà soát từ dưới lên trên ể ảm bảo tính hợp lý, hợp lý. kế hoạch thực
hiện. tính khả thi của dự án.
- Các dự án ề xuất ầu tư cơ bản tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chính của
ngành sữa và có tính khả thi cao. Áp dụng quản lý rủi ro và khủng hoảng cấp
doanh nghiệp (ERM) vào hoạt ộng kinh doanh. + Kiểm soát hiện hành:
- Kiểm tra tính tuân thủ trong hoạt ộng kinh doanh.
- Thành lập bộ phận Pháp Chế dưới sự quản lý của trưởng phòng Kiểm Soát
Nội Bộ, nhằm chuẩn hóa các văn bản pháp lý và nâng cao tính tuân thủ pháp
luật trong kinh doanh của Vinamilk.
- Hệ thống văn bản, quy trình kiểm soát hoạt ộng của công ty vẫn tiếp tục ược hoàn thiện và bổ sung.
- Vinamilk sử dụng chủ yếu 2 công cụ kiểm soát chất lượng sản phẩm là
HACCP và quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000.
- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: lOMoAR cPSD| 47025104 2008 trong toàn công ty. + Kiểm soát lường sau:
- Phối hợp với công ty kiểm toán chuyên nghiệp (KPMG) ể thực hiện kiểm
toán tình hình tài chính mỗi cuối năm.
- Họp Hội ồng quản trị ể ánh giá kết quả.
4.3. Quy trình kiểm soát
Bước 1: Thiết lập các tiêu chuẩn về kết quả, mục tiêu chung hoặc mục tiêu cụ thể
ể ánh giá hiệu quả hoạt ộng + Về mục tiêu cụ thể:
- Với Vinamilk, dự kiến trong năm 2022, công ty ặt mục tiêu doanh thu hợp
nhất 64.070 tỷ ồng và lợi nhuận trước thuế hợp nhất ạt 12.000 tỷ ồng. Do ó,
việc cải thiện chất lượng sữa là iều cốt yếu, quan trọng ược ặt lên hàng ầu.
Việc kiểm soát chất lượng từ những con bò sẽ giúp ta loại bỏ ược bò có sức
khỏe không tốt ồng thời chọn ược nguồn sữa tốt nhất. Bên cạnh ó khâu kiểm
soát về chế biến cũng vô cùng quan trọng vì nó cũng là một yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp ến ộ an toàn của sữa, dù là sai sót nhỏ cũng có thể ảnh hưởng ến
sức khỏe người tiêu dùng
- Công tác kiểm soát cần tập trung vào những khu vực, những con người quan
trọng ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Các khu hoạt động
thiết yếu là những lĩnh vực, khía cạnh, yếu tố của tổ chức cần phải hoạt động
có hiệu quả cao để đảm bảo cho toàn bộ tổ chức thành công. Các iểm kiểm
soát thiết yếu là những ặc iểm ặc biệt trong hệ thống mà ở ó giám sát và thu
thập thông tin phản hồi nhất ịnh phải thực hiện. Kiểm soát chất lượng nhất
ịnh phải tập trung vào chất lượng của ầu vào và sản phẩm ầu ra i kèm với
các khâu sản xuất thu mua vận chuyển và chế biến.
+ Về các tiêu chuẩn kiểm soát: Với sản phẩm sữa của Vinamilk,các tiêu chuẩn về
chất lượng ược cụ thể như sau
- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9001:2008 trong toàn công ty.
- Tiêu chuẩn HACCP nhằm ảm bảo an toàn thực phẩm: Như phía trên mình ã
nói thì Vinamilk chú trọng vào kiểm soát chất lượng sản phẩm nên Vinamilk
cũng ã áp dụng tiêu chuẩn HACCP vào công ty. Đó là công cụ phân tích
nhằm ảm bảo an toàn vệ sinh và chất lượng thực phẩm. HACCP bao gồm
những ánh giá có hệ thống ối với tất cả các bước có liên quan trong quy trình
chế biến thực phẩm, ồng thời xác ịnh những bước trọng yếu với an toàn chất lượng thực phẩm
- Tiêu chuẩn ISO 17025:2005 ối với các phòng kiểm nghiệm lOMoAR cPSD| 47025104
- Tiêu chuẩn ISO 14001:2004 ối với hệ thống quản lý môi trường theo các nhà máy.
- Các chỉ tiêu giới hạn và phương pháp kiểm nghiệm tuân theo các tiêu chuẩn
của FAO (Tổ chức Lương thực và Nông Nghiệp Thế Giới)và
FDA(Cục Thực Phẩm và Dược Phẩm Hoa Kỳ).
Bước 2: Đo lường kết quả thực tế
+ Mỗi công ty, doanh nghiệp sẽ có hệ thống o lường tiêu chuẩn khác nhau. Cách
Thức o lường sẽ dựa vào các tiêu chuẩn ặt ra trong bước ầu tiên của quá trình
kiểm soát. Vinamilk cũng vậy.
+ Ví dụ: Vinamilk chú trọng ến chất lượng sản phẩm thì nhà quản trị sẽ quan tâm
nhiều ến chất lượng sản phẩm mà mình ưa ra thị trường rằng sản phẩm ó có tốt
không? Có ầy ủ những chất dinh dưỡng cần thiết mà khách hàng cần hay không?
Để từ ó thay ổi, bổ sung ể hoàn thiện sản phẩm hơn. (Tương tác với khách hàng
sẽ là hoạt ộng rất cần thiết ể nhà quản trị hiểu ược nhu cầu khách hàng: bằng
cách làm các cuộc khảo sát ể thăm dò ý kiến khách hàng,...)
+ Nếu mục tiêu ề ra của Vinamilk là doanh thu hợp nhất 64.070 tỷ ồng trong năm
2022, và giả dụ như Vinamilk chỉ ạt 60.000 tỷ thì rõ ràng công ty chưa ạt ược
mục tiêu ề ra. Tuy nhiên ó chỉ là kết quả, một nhà quản trị thì phải i tìm hiểu
ược nguyên nhân dẫn ến công ty mình không ạt ược mục tiêu. Các nhà quản trị
cần có cách tiếp cận phù hợp ể quan sát kĩ vấn ề nhằm hiểu một cách bao quát
hơn các yếu tố ảnh hưởng ến hiệu suất và ưa ra biện pháp phù hợp ể khắc phục
Bước 3: So sánh kết quả thực tế với các tiêu chuẩn kết quả ược chọn +
Phòng quản lý chất lượng ưa ra các yêu cầu về chất lượng:
+ Chất lượng của STNL ược xác ịnh qua các kiểm nghiệm phân tích chỉ tiêu hóa
lý (hàm lượng chất béo, ạm, khô) chỉ tiêu ATTP (vi sinh và chất nhiễm bẩn như
kim loại nặng, ộc tố nấm ...) và các chỉ tiêu cảm quan như màu sắc, mùi vị ...
+ Bộ phận xuất nhập khẩu mua hàng theo yêu cầu
+ Sữa tươi từ hộ chăn nuôi bò sữa sau khi vắt ược nhanh chóng ưa ến các trạm
trung chuyển sữa tươi nguyên liệu. Tại trạm trung chuyển các cán bộ kiểm tra
chất lượng sản phẩm sữa của nhà máy sẽ tiến hành các thử nghiệm phân tích ộ
tủa (bằng cồn chuẩn 75 ộ).... Nếu kiểm tra hoàn tất sữa ạt chuẩn lúc ó sữa tươi mới ược thu mua. lOMoAR cPSD| 47025104
+ Các nguyên vật liệu nhập ngoại phải ược kiểm tra xác nhận của Cục an toàn vệ sinh thực phẩm.
+ Phòng Kcs ở nhà máy kiểm tra chất lượng toàn bộ nguyên vật liệu trước khi ưa vào sản xuất.
+ Trong quá trình sản xuất,mỗi giai oạn ều ược kiểm soát chặt chẽ, lưu hồ sơ và
phân tích. Mỗi khâu trong quá trình sản xuất ược giám sát, mọi thông số ều ược
theo dõi, bảo ảm khả năng truy xuất tức thì ối với bất kỳ sản phẩm nào.
+ Sản phẩm cuối cùng phải ược kiểm tra kỹ trước khi nhập kho.
Bước 4: Đánh giá kết quả và bắt ầu hành ộng iều chỉnh (nghĩa là thực hiện thay ổi) nếu
không ạt ược tiêu chuẩn
+ Đánh giá: Quá trình kiểm soát chất lượng sữa của Vinamilk rất hiếm khi xảy ra
sai sót do quy trình sản xuất ược khép kín hoàn toàn và ược theo dõi thường
xuyên nhờ máy tính. Nếu có xảy ra các sai sót về chất lượng chủ yếu xảy ra
trong quá trình vắt sữa và vận chuyển, ây là 2 giai oạn quan trọng vì
vi khuẩn dễ dàng xâm nhập nhất. Vinamilk thực hiện công tác ánh giá rất thường
xuyên, gắn liền với mỗi quy trình sản xuất. iều này tránh những sai sót lớn và
giúp iều chỉnh sai sót nếu có kịp thời.
+ Điều chỉnh sai lệch: Bước này cần thiết nếu có sai lệch của hoạt ộng và kết quả
so với tiêu chuẩn và quả phân tích cho thấy rằng cần iều chỉnh.
+ Chỉ iều chỉnh khi thật sự cần thiết
+ Điều chỉnh úng mức ộ, tránh tùy tiện, tránh gây tác dụng xấu.
+ Phải tính tới hậu quả sau khi iều chỉnh
+ Tránh ể lỡ thời cơ, tránh bảo thủ- Tùy iều kiện mà kết hợp các phương pháp iều chỉnh cho hợp lý.
+ Toàn bộ quá trình lấy mẫu, phân tích, xác ịnh tiền sữa chi tra cho hộ chăn nuôi
bò tại VINAMILK, nếu xuất hiện chênh lệch giữa tiêu chuẩn và chất lượng sản
phẩm thực tế, ngay sau ó ều có những iều chỉnh và xử lý phù hợp về máy móc và chất lượng.
Ngoài những bước ã nêu ở trên, công ty Vinamilk còn ưa ra những sáng kiến ổi
mới, cụ thể như sau: Để tăng hiệu quả kiểm soát, ổi mới là việc không thể thiếu.
nhận thức ược iều này, Vinamilk ã trang bị robot và “kho thông minh” tại các nhà
máy. Các Robot tự hành (LGV) iều khiển toàn bộ quá trình từ nguyên liệu dùng ể
bao gói tới thành phẩm, giúp kiểm soát tối ưu về chất lượng và ảm bảo hiệu quả
về chi phí. Bên cạnh ó Vinamilk còn kết hợp với các kho hàng thông minh. ở ây
các robot tự ộng chuyển hàng thành phẩm vào kho. Hệ thống này nhanh hơn, nhẹ
hơn, tiết kiệm năng lượng hơn bất kỳ thế hệ máy cùng tính năng nào trước ây. Việc lOMoAR cPSD| 47025104
ứng dụng công nghệ tự ộng và tích hợp trên giải pháp tự ộng hóa, và hệ thống
quản lý kho hàng Imas ã ưa nhà máy sữa Việt Nam trở thành nhà máy hiện ại bậc
nhất thế giới, ghi dấu ấn Việt Nam trên bản ồ ngành công nghiệp sữa thế giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. https://www.vinamilk.com.vn/vi/lich-su-phat-trien 2.
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-ngan-hang-thanh-ph
o-ho-chi-minh/quan-tri-hoc/quy-trinh-kiem-soat-cua-vinamilk/26206526 3.
https://123docz.net//document/6098997-phan-tich-chuc-nang-kiem-soat- taicong-ty-vinamilk.htm
4. https://www.quantri123.com/chien-luoc-chi-phi-thap-cua-vinamilk/
5. https://marketingai.vn/ma-tran-swot-cua-vinamilk/