Lý thuyết Quản trị học văn bản/ trường đại học kinh tế luật đại học quốc gia thành phố hồ chí minh

Quy trình hoạch định cơ bản: Hoạch định bao gồm hai hoạt động chính là mục tiêu và kế hoạch -  Mục tiêu: là những kết quả mong muốn cuối cùng đối với các cá nhân, nhóm và toàn bộ tổ chức. -  Kế hoạch: là những văn bản phác thảo cách thức để đạt tới mục tiêu và thường chỉ rõ sự phân bố nguồn lựctrong tổ chức, các hành động cần thiết khác để đạt được mục tiêu. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 46351761
CÂU HỎI ÔN TẬP QUẢN TRỊ HỌC CÔ SÂM
Hồng Minh & Minh Ngọc K56
CHƯƠNG 1: TỔNG QUẢN TỔ CHỨC VÀ QUẢN TRỊ
Dạng 1: Câu hỏi mô tả
1. Tổ chức là gì? Hãy nêu các đặc điểm của tổ chức và nêu ví dụ minh họa?
Tổ chức là tập hợp nhiều người có chủ định nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể.
Đặc điểm của tổ chức: Mục đích riêng, gồm nhiều người, cấu trúc rõ ràng.
Trước tiên, mỗi tổ chức phải có một mục đích riêng. Mục đích này được thể hiện một cách cụ thể dưới dạng
một mục tiêu hay nhóm các mục tiêu mà tổ chức đó mong muốn đạt được.
Thứ hai, mỗi tổ chức phải là một tập hợp gồm nhiều người, đòi hỏi mọi người phải thực hiện công việc cần
thiết cho tổ chức để đạt được mục tiêu chung của mình.
Thứ ba, mọi tổ chức đều phải triển khai một cấu trúc rõ ràng để mọi thành viên có thể thực hiện phần việc
của mình. Cấu trúc ấy có thể là một cấu trúc mở, linh hoạt, mạng lưới đơn giản với những mối quan hệ công
việc ít cố định, hoặc hệ thống đó mang tính truyền thống hơn với những quy tắc, quy chế và bản mô tả công
việc được xác định rõ ràng, cẩn thận.
Tóm lại, thuật ngữ tổ chức đề cập đến một chỉnh thể có một mục đích riêng, bao gồm nhiều thành viên và
phải có một cấu trúc cụ thể nào đó.
VD1 : Trường Đại học Ngoại thương là một tổ chức, có các đặc điểm:
- Mục đích riêng: đào tạo nhân tài và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao trong các lĩnh vực kinh tế,
kinh doanh, quản trị kinh doanh, luật, ngoại ngữ,... Ngoài ra còn phát triển năng lực học tập, nghiên cứu
khoa học của sinh viên, rèn luyện kỹ năng làm việc và lối sống trong môi trường quốc tế hiện đại.
- Gồm nhiều người: gồm đội ngũ giảng viên, đội ngũ cán bộ quản lý hành chính - tài chính, đội ngũ bảo vệ,
lao công,...
- Cấu trúc rõ ràng: mạng lưới tổ chức chặt chẽ, phân cấp rõ ràng từ cấp điều hành, quản lý, giảng dạy,...
VD2: Công ty Vinamilk
- Mục đích riêng: định hướng các hoạt động sản xuta kinh doanh; tiếp tục duy trì vị trí số 1 tại thị trường
VN, tiến tới trở thành 1 trong top 30 công ty sữa lớn nhất thế giới về doanh thu
- Gồm nhiều người: hội đồng quản trị, ban giám đốc, ban điều hành và các phòng ban khác...
- Cấu trúc rõ ràng, chuyên nghiệp, phân bổ phòng ban khoa học, hợp lý
2. Hãy mô tả mô hình tổ chức là hệ thống mở? Tại sao tổ chức là hệ thống mở?
Hệ thống tổ chức bao gồm nhiều bộ phận, phần tử gắn kết chặt chẽ, hợp lý để tạo ra tính chất mới (tính
trồi), mà các phần tử này để riêng rẽ sẽ không có.
Hệ thống mở là một hệ thống luôn luôn tương tác và phản ứng nhanh nhạy với môi trường kinh doanh.
Mô hình tổ chức là hệ thống mở: Hình 1.7/Giáo trình trang 21
→ Quan điểm hệ thống mở thừa nhận rằng các tổ chức không tồn tại độc lập. Chúng dựa vào môi trường để
có những đầu vào cần thiết và khi nó là các nguồn tiếp nhận đầu ra của chúng. Chẳng có một tổ chức nào có
lOMoARcPSD| 46351761
thể tồn tại lâu dài nếu nó không quan tâm đến luật pháp của chính phủ, những mối quan hệ với nhà cung cấp
hay những định chế bên ngoài mà nó phụ thuộc vào.
3. Quản trị là gì? Quản trị có những chức năng nào? Hãy phân tích các chức năng đó.
Quản trị là quá trình điều phối các công việc để chúng có thể được hoàn thành với hiệu suất và hiệu quả
nhất, bằng và thông qua những người khác.
Quản trị có 4 chức năng cơ bản:
Hoạch định: Xác định các mục tiêu, xây dựng chiến lược, và phát triển các kế hoạch nhanh để phối kết hợp
các hoạt động.
- Chức năng xác định mục tiêu cần đạt được
- Đề ra chương trình hành động để đạt mục tiêu trong từng khoảng thời gian nhất định
- Đưa ra các kế hoạch khai thác cơ hội và hạn chế bất trắc của môi trường
Tổ chức: Xác định phải thực hiện cái gì, thực hiện như thế nào, và ai thực hiện.
- Chức năng tạo dựng một môi trường nội bộ thuận lợi để hoàn thành mục tiêu
- Xác lập một cơ cấu tổ chức và thiết lập thẩm quyền cho các bộ phận, cá nhân, tạo sự phối hợp ngang, dọc
trong hoạt động của tổ chức
Lãnh đạo: Chỉ đạo và động viên tất cả các bên tham gia và giải quyết các xung đột.
- Chức năng liên quan đến lãnh đạo và động viên nhân viên nhằm hoàn thành mục tiêu kế hoạch đề ra
Kiểm soát: Kiểm soát các hoạt động để đảm bảo rằng chúng đang được thực hiện như kế hoạch đã định. -
Chức năng liên quan đến kiểm tra việc hoàn thành mục tiêu thông qua đánh giá các kết quả thực hiện mục
tiêu tìm các nguyên nhân gây sai lệch và giải pháp khắc phục
Đọc thêm: Chức năng quan trọng nhất là Hoạch định.
Hoạch định là một trong bốn chức năng thiết yếu của một quản trị viên, đồng thời được coi là một chức năng ưu
tiên hay là nền tảng của quản trị. Hoạch định là nhắm đến tương lai: điều phải hoàn thành và cách thế để hoàn
thành. Nói cách khác, chức năng hoạch định bao gồm quá trình xác định mục tiêu trong tương lai và những
phương tiện thích hợp để đạt mục tiêu đó. Kết quả của hoạch định là kế hoạch, một văn bản được ghi chép rõ
ràng và xác định những hành động cụ thể mà một tổ chức phải thực hiện.
Hoạch định là một quá trình xác định những mục tiêu của một tổ chức và cách thế để đạt đến mục tiêu đó. Hoạch định
thể được thực hiện ở mọi cấp bậc trong một tổ chức. Nó không chỉ là một bổn phận, nhưng còn là một cơ hội đem
lại nhiều ích lợi thực tiễn cho vai trò lãnh đạo của quản trị viên: Nối Kết Các Nỗ Lực, Chuẩn Bị Cho Sự
Thay Đổi, Phát triển tinh thần đội ngũ, Nâng cấp trình độ của các quản trị viên
4. Phân tích các nhóm kỹ năng cần thiết đối với nhà quản trị? Ý nghĩa ?
Công việc của nhà quản trị rất đa dạng và phức tạp, nhà quản trị cần phải có những kỹ năng nhất định để
thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động của một nhà quản trị. Những nhà quản trị cần phải có ba kỹ năng
chính hay năng lực sau: kỹ năng chuyên môn, kỹ năng nhân sự, kỹ năng khái quát hóa.
Kỹ năng chuyên môn:
lOMoARcPSD| 46351761
- Là khả năng cần thiết để thực hiện một công việc cụ thể, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhà quản trị,
bao gồm sự am hiểu và thành thạo trong một lĩnh vực chuyên môn nhất định. Ví dụ, các trưởng phòng kế
toán phải am hiểu về các nguyên tắc kế toán cũng như về các bảng biểu được tiêu chuẩn chuẩn hóa. - Kỹ
năng chuyên môn càng ít quan trọng khi các nhà quản trị chuyển lên hoạt động ở cấp quản trị cao hơn, tuy
nhiên các quản trị viên cấp cao nhất cũng cần phải nắm bắt được một số lĩnh vực chuyên môn của tổ chức.
Kỹ năng nhân sự:
- Là khả năng cộng tác và hiểu người khác, nhằm xây dựng một tinh thần hợp tác trong một nhóm (mà quản
trị viên phải lãnh đạo), để động viên và giải quyết xung đột.
- Quản trị viên có khả năng nhân sự tốt sẽ thúc đẩy được nhân viên của mình làm việc một cách tốt nhất. Họ
luôn biết làm thế nào để giao tiếp, động viên, lãnh đạo, khơi gợi sự hăng hái và niềm tin của cấp dưới.
Kỹ năng khái quát hóa và tư duy:
- Là khả năng, năng lực tư duy và hoạch định trong những tình huống trừu tượng.
- Phải có khả năng xem xét tổ chức như một tổng thể, hiểu được mối liên quan giữa các bộ phận riêng biệt và
biết cách làm thế nào để làm cho các bộ phận đó có thể hòa nhập vào môi trường làm việc chung. Những
khả năng này là cần thiết để đưa ra những quyết định hữu hiệu, mà tất cả các nhà quản trị đều liên quan đến
việc ra quyết định.
5. Phân tích 10 vai trò của nhà quản trị trong hoạt động tổ chức. Trong bối cảnh hoạt động ngày nay
chúng ta cần nhấn mạnh những vai trò nào ? Nhà quản trị có 10 vai trò chia làm 3 nhóm chính:
Vai trò Quan hệ
- Đại diện (đặc trưng): Thể hiện như một biểu hiện về quyền lực pháp lý, hình ảnh biểu trưng cho doanh
nghiệp, thực hiện nhiệm vụ mang tính nghi lễ, hình thức. Ví dụ: tiếp khách, kí văn bản …
- Lãnh đạo: Động viên, đôn đốc, thúc đẩy cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ. Ví dụ: tuyển dụng, đào tạo, khích
lệ, kỷ luật nhân viên.
- Liên kết: Là chiếc cầu nối, truyền thông, liên kết mọi người trong và ngoài tổ chức. Ví dụ: thực hiện các
công việc đối ngoại. Vai trò Thông tin
- Theo dõi thông tin: thu thập, xử lý, theo dõi và sàng lọc những thông tin có ảnh hưởng đến tổ chức.
- Phổ biến thông tin: Chuyển giao những thông tin cho cấp dưới, báo cáo thông tin cho cấp trên.
- Phát ngôn: Chuyển giao những thông tin chọn lọc cho những bên ngoài công ty.
Vai trò Ra quyết định
- Khởi xướng: Lập ra các kế hoạch, dự án, chương trình, chiến lược mới bên trong tổ chức.
- Giải quyết xung đột: Tiến hành các hoạt động điều chỉnh cần thiết, hòa giải và xử lí những xung đột.
- Phân bổ nguồn lực: Quyết định phân chia các nguồn lực trong tổ chức cho từng bộ phận hay dự án.
- Thương lượng: Tham gia thương lượng với các đối tác để đem lại ổn định và quyền lợi cho tổ chức.
Trong bối cảnh hoạt động ngày nay chúng ta cần nhấn mạnh những vai trò nào?
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
lOMoARcPSD| 46351761
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
6. Trình bày tóm tắt các chức năng cơ bản của quản trị. Theo anh/chị chức năng nào là quan trọng nhất
đối với nhà quản trị cấp cao/cấp trung? Vì sao?
Quản trị là quá trình điều phối các công việc để chúng có thể được hoàn thành với hiệu suất và hiệu quả
nhất, bằng và thông qua những người khác.
Quản trị có 4 chức năng cơ bản:
Hoạch định: Xác định các mục tiêu, xây dựng chiến lược, và phát triển các kế hoạch nhanh để phối kết hợp
các hoạt động.
Tổ chức: Xác định phải thực hiện cái gì, thực hiện như thế nào, và ai thực hiện.
Lãnh đạo: Chỉ đạo và động viên tất cả các bên tham gia và giải quyết các xung đột.
Kiểm soát: Kiểm soát các hoạt động để đảm bảo rằng chúng đang được thực hiện như kế hoạch đã định.
Chức năng quan trọng nhất đối với nhà quản trị cấp cao là …(hoạch định)
Nhà quản trị cấp cao là nhóm nhỏ các nhà quản trị ở cấp bậc tối cao trong tổ chức chịu trách nhiệm về thành
quả cuối cùng của tổ chức.
Chức danh của Quản trị viên cấp cao là chủ tịch hội đồng quản trị, uỷ viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc,
giám đốc…
Công việc của các quản trị viên cấp cao là hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và có trách nhiệm quản lý các quan
hệ công chúng.
Quản trị viên cấp cao có nhiệm vụ thiết lập các mục tiêu, chính sách và chiến lược cho toàn bộ tổ chức.
…………………………………………………………………………………………………………………..
Chức năng quan trọng nhất đới với nhà quản trị cấp trung là (tổ chức)
Nhà quản trị cấp trung gian đứng trên quản trị cấp cơ sở và ở dưới cấp quản trị cao cấp, là người nhận các
chiến lược và chính sách chung từ nhà quản trị cấp cao rồi triển khai chúng thành các mục tiêu và kế hoạch
chi tiết, cụ thể cho các quản trị viên cấp cơ sở thực hiện.
Công việc của nhà quản trị cấp trung là phải tập trung các nỗ lực của họ vào việc phối hợp hoạt động của
mọi người, xác định rõ những sản phẩm hay dịch vụ nào cần được sản xuất, và quyết định đưa các sản phẩm,
dịch vụ đó đến người tiêu dùng như thế nào.
Quản trị viên cấp trung thường mang các chức danh như: Trưởng phòng, trưởng ban, cửa hàng trưởng, quản
đốc, trưởng khoa v.v…quản trị viên trung cấp có chức năng thực hiện kế hoạch và chính sách của tổ chức.
Mục tiêu chính của quản trị viên cấp trung là phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả và quản lý các nhóm
công việc để đạt được mục tiêu chung của tổ chức.
lOMoARcPSD| 46351761
…………………………………………………………………………………………………………………..
Chức năng quan trọng nhất đới với nhà quản trị cấp cơ sở là (lãnh đạo)
Nhà quản trị cấp cơ sở là những nhà quản trị ở cấp bậc cuối cùng trong hệ thống cấp bậc của các nhà quản trị
trong cùng một tổ chức. Một cách tổng quát, các nhà quản trị cấp cơ sở chịu trách nhiệm trực tiếp đối với
việc sản xuất sản phẩm và dịch vụ.
Quản trị viên cấp cơ sở có thể được gọi là tổ trưởng, đốc công, trưởng bộ phận, v.v…tuỳ thuộc vào từng tổ
chức và là những người giỏi về chuyên môn (cả kiến thức và kỹ năng) để chỉ dẫn và giám sát các thuộc viên
trong công việc hằng ngày.
Dưới quyền quản trị viên cấp cơ sở là những nhân viên tác nghiệp (công nhân) thực hiện các hoạt động sản
xuất cơ bản (hàng hoá và dịch vụ).
Nhiệm vụ của quản trị viên cấp cơ sở là hướng dẫn, đôn đốc, điều khiển công nhân trong các công việc
thường ngày để đưa đến sự hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
Mục tiêu chính của quản trị viên cấp cơ sở là đảm bảo rằng sản phẩm, dịch vụ của tổ chức được cung cấp
cho khách hàng từng ngày.
7. Trình bày sự tương đồng và khác biệt về công việc của nhà quản trị và nhân viên thừa hành trong
môi trường công việc hiện nay.
Tương đồng: đều hoạt động trong những hình thái cơ cấu nhất định để đạt được mục tiêu chung của tổ chức.
Khác biệt:
Nhà quản trị
Nhân viên thừa hành
Đặc điểm
Thực hiện công tác quản lý và
điều hành
Không thực hiện công tác quản
lý và điều hành
Các cấp
3 cấp:- QT viên cấp cao
Chỉ có 1 cấp
- QT viên cấp trung
- QT viên cấp cơ sở
Chức năng
- QTV cấp cao ->ra các
quyết định chiến lược
- QTV cấp trung -> các
quyết định chiến thuật
- QTV cấp cơ sở ->các
quyết định tác nghiệp
Thực hiện quyết định
Số lượng
ít
nhiều
8. Mô tả các kỹ năng cần thiết cho nhà quản trị. Theo anh/chị trong bối cảnh hoạt động ngày nay kỹ
năng nào là kỹ năng quan trọng nhất với nhà quản trị?
- 3 kỹ năng (trong vở)
lOMoARcPSD| 46351761
- Kỹ năng quan trọng nhất
9. Anh/chị hiểu như thế nào về Hoạch định? Tại sao các nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam thường
không quan tâm đúng mức đến công tác hoạch định, đặc biệt là hoạch định chiến lược? Nếu anh/chị là
giám đốc một doanh nghiệp, anh/chị sẽ quan tâm đến công tác hoạch định như thế nào?
- Hoạch định là tiến trình trong đó nhà quản trị xác định và lựa chọn mục tiêu của tổ chức và vạch ra những
hành động cần thiết nhằm đạt được mục tiêu.
- Không quan tâm đúng mức đến công tác hoạch định vì:
(1) Giai đoạn thực thi kéo dài hơn thời gian dự kiến; (2) Xuất hiện một số trục trặc không dự kiến trước; (3)
Các hoạt động khác trong công ty làm giảm sự tập trung vào việc thực thi chiến lược; (4) Các hoạt động cốt
lõi chưa được xác định rõ; (5) Hệ thống thông tin phục vụ việc thực thi kém
CHƯƠNG 2: LỊCH SỬ CÁC TƯ TƯỞNG QUẢN TRỊ
Dạng 2: câu hỏi đúng/sai? Giải thích.
1. F. Taylor là người đầu tiên đưa ra các chức năng quản trị.
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
2. Quản trị con người là trường phái được xây dựng trên cơ sở Phong trào quan hệ giữa con người với con
người.
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
3. Không quan tâm đến con người là nhược điểm lớn nhát của tư tưởng QT định lượng và khoa học.
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
CHƯƠNG 3: MÔI TRƯỜNG QUẢN TRỊ
Dạng 1: Câu hỏi mô tả
1. Môi trường hoạt động của tổ chức là gì ? Có bao nhiêu cấp độ ? Ý nghĩa nghiên cứu môi trường
trong công tác quản trị của nhà doanh nghiệp
Môi trường là toàn bộ những lực lượng và thể chế tác động và ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả hoạt động
của doanh nghiệp.
- Lực lượng: sức mạnh mang tính quy luật (kinh tế/xã hội/tự nhiên)
- Thể chế: tác động chủ quan của con người (luật lệ/quy định/…)
Môi trường hoạt động của tổ chức có 3 cấp độ: Môi trường vĩ mô, môi trường vi mô, môi trường nội bộ
- Môi trường vĩ mô: bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị - pháp luật, văn hóa - xã hội, tự nhiên, công nghệ.
- Môi trường vi mô: bao gồm đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung cấp
- Môi trường nội bộ: bao gồm tài chính, nhân sự, nghiên cứu và phát triển, sản xuất, cơ cấu tổ chức, văn hóa tổ
chức.
lOMoARcPSD| 46351761
Ý nghĩa nghiên cứu môi trường trong công tác quản trị của nhà doanh nghiệp:
- Nhóm các yếu tố môi trường vĩ mô là những yếu tố bên ngoài có tác động gián tiếp đến doanh nghiệp. Mặc
dù không tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng mỗi khi có sự biến đổi về nhân khẩu,
về thu nhập dân cư, cơ sở hạ tầng hay sự ra đời của 1 công nghệ mới,... đều có những tác động dây chuyền
đến doanh nghiệp. Đồng thời sự khan hiếm hay dồi dào tài nguyên, sự cởi mở hay bảo thủ của luật pháp đều
là những yếu tố mà nhà quản trị cần phải quan tâm khi ra quyết định quản trị.
- Nhóm các yếu tố môi trường vi mô luôn có những tác động trực tiếp đến sự tồn tại của doanh nghiệp, bởi 1
doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại được nếu không có người tiêu thụ sản phẩm, người cung cấp nguyên vật
liệu hay không duy trì được vị thế cạnh tranh so với đối thủ. Đồng thời thông qua việc bảo vệ quyền lợi riêng,
các nhóm quyền lợi trong QN luôn tìm cách tác động trực tiếp đến các quyết định QT. Thêm vào đó, sự can
thiệp của các cơ quan chính phủ nhằm duy trì hiệu lực của luật pháp sẽ có những tác động nhất định, thậm chí
có thể làm cho doanh nghiệp phải đóng cửa.
- Nhóm các yếu tố môi trường nội bộ là một nội dung quan trọng nhằm xác định năng lực cốt lõi, năng lực
vượt trội, từ đó hình thành lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.Trong điều kiện cạnh tranh ngày một gay gắt
như hiện nay, đây là những yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
2. Hãy nêu và phân tích các tác động lên các yếu tố phụ thuộc vào môi trường tác nghiệp đối với 1
doanh nghiệp. Cho VD minh họa? Trong các yếu tố đó, yếu tố nào có tác động nhiều nhất?
Môi trường tác nghiệp (môi trường vi mô) bao gồm: đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung cấp.
Các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp và ngay lập tức đến các quyết định và hành động của nhà quản trị, và có ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
Đối thủ cạnh tranh: là những các nhân hay tổ chức có khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mục tiêu
doanh nghiệp bằng: cùng loại sản phẩm, hoặc sản phẩm có khả năng thay thế. Sự am hiểu về các đối thủ cạnh
tranh chính có tầm quan trọng đến mức có thể nó cho phép đề ra thủ thuật phân tích đối thủ cạnh tranh và duy
trì hồ sơ về các đối thủ cạnh tranh.
Ví dụ: Trong lịch sử, Pepsi và CocaCola là 2 hãng nước uống giải khát hàng đầu thế giới, đã từng có những
chiến lược cạnh tranh bắt chước về sản phẩm, thậm chí là cạnh tranh về giá để trả đũa nhau.
Khách hàng: là người tiêu thụ đầu ra của doanh nghiệp. Khách hàng là yếu tố bất trắc tiềm tàng đối với doanh
nghiệp. Thị hiếu của khách hàng có thể thay đổi, khách hàng có thể không thỏa mãn với các sản phẩm và dịch
vụ của doanh nghiệp.
Ví dụ: Apple từng tung ra sản phẩm Iphone SE sau Iphone 6 với cấu hình của Iphone 6 và vỏ Iphone 5 với mức
giá thấp hơn nhằm phục vụ khách hàng có mức thu nhập trung bình đến thấp để sở hữu Iphone mới. Tuy nhiên
Iphone SE thất bại vì khách hàng cảm nhận rằng sản phẩm không khác gì Iphone 5 mà giá thành lại ngang
Iphone 6. Iphone SE sau đó phải hạ giá nhiều để kích cầu nhưng vẫn không hiệu quả.
Nhà cung cấp: là những cá nhân hay tổ chức cung ứng các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp, bao gồm cả
nguyên vật liệu, tài chính và lao động đầu vào. Các nhà quản trị tìm kiếm những nguồn cung cấp đầu vào cần
thiết một cách ổn định với giá thấp nhất có thể, tránh sự trì hoãn có thể giảm hiệu quả của doanh nghiệp. Ví dụ:
lOMoARcPSD| 46351761
sự thiếu hụt những y tá, bác sĩ giỏi thì các bệnh viện khó mà đáp ứng những yêu cầu của khách hàng và đạt
được mục tiêu của mình.
Yếu tố có tác động nhiều nhất đối với doanh nghiệp là yếu tố khách hàng. Vì các tổ chức tồn tại để đáp ứng
nhu cầu khách hàng. Đây là yếu tố có tác động trực tiếp, quan trọng hơn so với các yếu tố vi mô khác, tác động
đến lợi nhuận, danh tiếng, mà mọi doanh nghiệp đều hướng đến để tồn tại và phát triển.
3. Hãy nêu và phân tích tác động của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô hoặc môi trường chung lên hoạt
động của doanh nghiệp. Cho VD minh họa. Yếu tố nào tác động nhiều nhất?
Môi trường chung (môi trường vĩ mô) bao gồm: yếu tố kinh tế, chính trị - pháp luật, văn hóa - xã hội, tự
nhiên, công nghệ. Những yếu tố này có thể tác động đến doanh nghiệp. Sự thay đổi bất kỳ yếu tố kể trên
thường không tác động mạnh bằng các yếu tố trong môi trường tác nghiệp, nhưng nhà quản trị phải xem xét
chúng khi thực hiện các chức năng hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát.
Kinh tế: tổng sản phẩm quốc nội (GDP), lạm phát, lãi suất, thu nhập.
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): GDP tác động đến nhu cầu của gia đình, doanh nghiệp, nhà nước; và tác
động đến các mặt hoạt động quản trị như: hoạch định, lãnh đạo, tổ chức, kiểm soát và ra quyết định.
- Yếu tố lạm phát: Ảnh hưởng tới tâm lý và tiêu dùng của người dân; việc dự đoán chính xác các yếu tố là rất
quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh.
- Tỉ giá hối đoái và lãi suất: Ảnh hưởng tới các hoạt động xuất nhập khẩu; lãi suất sẽ ảnh hưởng đến hoạt
động đầu tư của doanh nghiệp và tiêu dùng của người dân.
- Tiền lương và thu nhập: Tác động đến giá thành và nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Ví dụ: nhiều doanh nghiệp bán lẻ hàng chuyên dụng như Harvey, IKEA hoàn toàn nhận biết được sức ảnh
hưởng của mức thu nhập ròng đến doanh số bán ra của họ. Khi thu nhập của người dân giảm hay mức độ ổn
định công việc giảm, người ta sẽ không mua bất cứ thứ gì chưa thật cần thiết.
Chính trị- Pháp luật: Để tận dụng được cơ hội và giảm thiểu những nguy cơ, các doanh nghiệp phải nắm bắt
được các quan điểm, những quy định, ưu tiên, chương trình chi tiêu của Chính phủ.
Ví dụ: các cuộc bạo động diễn ra ở các nước Trung Á làm cho các doanh nghiệp không thể hoạt động bình
thường -> Làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp.
Văn hóa - xã hội (dân số, lối sống, văn hóa, gia đình, tô giáo): Sự tác động của các yếu tố văn hóa có tính chất
lâu dài và tinh tế, khó nhận biết. Phải linh hoạt trong việc đáp ứng những mong đợi không ngừng thay đổi của
xã hội tại những nơi doanh nghiệp hoạt động.
Ví dụ: các mẫu trang trí họa tiết trên sản phẩm bánh, kẹo thường được ưa chuộng ở Việt Nam, nhưng đưa
vào thị trường Hàn Quốc không được ưa chuộng.
Tự nhiên (vị trí địa lý, khí hậu, các nguồn tài nguyên thiên nhiên,...): Thiên nhiên có ảnh hưởng sâu sắc tới cuộc
sống con người, về nếp sống sinh hoạt và nhu cầu hàng hóa.
Ví dụ: hiện nay nguồn tài nguyên đang cạn kiệt nên xu hướng sử dụng nhiên liệu mới (điện từ năng lượng mặt
trời, năng lượng gió,...) nên giúp cho doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao.
lOMoARcPSD| 46351761
Công nghệ (cải tiến KHKT, tự động hóa, vi tính hóa, vận tải hiện đại,...): Mọi lĩnh vực công nghệ đang làm thay
đổi cấu trúc của tổ chức và cách điều hành của nhà quản trị.
Ví dụ: sự ra đời của các công nghệ hiện đại làm xuất hiện và tăng khả năng cạnh tranh về chi phí sản xuất, giá
thành, tính hiện đại, hiệu quả của sản phẩm, đe dọa sản phẩm lỗi thời, khiến cho doanh nghiệp phải cải tiến công
nghệ để phù hợp với thị trường.
Yếu tố có tác động nhiều nhất đối với doanh nghiệp là yếu tố kinh tế. Đây là một yếu tố rất quan trọng vì sự
tác động của các yếu tố môi trường này có tính chất trực tiếp, năng động hơn so với một yếu tố khác của môi
trường vĩ mô. Những diễn biến của môi trường kinh tế vĩ mô bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe dọa
khác nhau đối với từng tổ chức trong các ngành khác nhau, và có ảnh hưởng tiềm tàng đến các chiến lược của tổ
chức.
Dạng 2: câu hỏi đúng/sai? Giải thích.
1. Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện tại trong ngành sẽ tăng nếu nhu cầu của người mua tăng
lên.
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
2. Mức độ cạnh tranh trong ngành sẽ tăng nếu nhu cầu của người mua tăng lên.
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
3. Sức ép của nhà cung cấp đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành tăng lên nếu sản phẩm của
nhàcung cấp bán có sẵn sản phẩm thay thế.
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
4. Nguy cơ đe doạ từ các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn sẽ cao nếu các doanh nghiệp hiện tại trong ngành có lợi
thế chi phí tuyệt đối.
………………………………………………………………………………………………………………
…..
.
CHƯƠNG 4: HOẠCH ĐỊNH
Dạng 1: Câu hỏi mô tả
1. Anh/chị hiểu như thế nào về Hoạch định? Tại sao các nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam thường
không quan tâm đúng mức đến công tác hoạch định, đặc biệt là hoạch định chiến lược? Nếu anh/chị là
giám đốc một doanh nghiệp, anh/chị sẽ quan tâm đến công tác hoạch định như thế nào?
Hoạch định là việc thiết lập các mục tiêu của tổ chức, xây dựng chiến lược tổng quát để đạt được các mục
tiêu đã đặt ra và phát triển một hệ thống các kế hoạch toàn diện để phối hợp và kết hợp các hoạt động của tổ
chức.
lOMoARcPSD| 46351761
Các doanh nghiệp Việt Nam thường là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp chưa chú trọng
đúng mức đến công tác hoạch định, đặc biệt là hoạch định chiến lược trong hoạt động kinh doanh của họ.
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng hoạch định chiến lược có liên quan chặt chẽ đến hiệu quả tài
chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhưng cho đến nay vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa
quan tâm đến công tác này. Điều này được giải thích bởi nhiều lý do khác nhau:
Do không có thời gian: ở các doanh nghiệp nhỏ, người chủ doanh nghiệp thường là người điều hành trực
tiếp, do đó thời gian của họ chủ yếu được giành cho việc giải quyết những vấn đề tác nghiệp hàng ngày và
hầu như không còn thời gian để quan tâm tới việc hoạch định dài hạn.
Do không quen với việc hoạch định chiến lược: có nhiều chủ doanh nghiệp chưa nhận thức được công
dụngcủa hoạch định chiến lược hoặc họ cho rằng chiến lược không có liên quan nhiều đến tình trạng kinh
doanh của họ.
Do thiếu kỹ năng: các chủ doanh nghiệp nhỏ, do hạn chế về trình độ nên thường thiếu những kỹ năng
cần thiết để bắt đầu hoạch định một chiến lược, ngoài ra họ cũng không muốn tốn tiền để thuê tư vấn.
Do thiếu niềm tin: có nhiều chủ doanh nghiệp vốn rất nhạy cảm với những thông tin quan trọng liên quan
đến công việc kinh doanh của họ và họ thấy không thoải mái khi phải chia sẻ những tính toán chiến lược của
mình cho nhân viên hoặc người ngoài.
Những lý do trên làm cho hoạch định chiến lược ngày càng trở nên mờ nhạt trong quan niệm của các nhà
quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nếu anh/chị là giám đốc một doanh nghiệp, anh/chị sẽ quan tâm đến công tác hoạch định ntn:
Để bắt đầu một quy trình hoạch định chiến lược cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, nên đặt ra một số mục tiêu:
Xác định nhiệm vụ
Ấn định mục tiêu
Thiết lập chiến lược
Xây dựng các chính sách
Thiết lập các chương trình
Chuẩn bị ngân sách
Cụ thể hoá các thủ tục
Xác định các tiêu chí đánh giá hiệu quả
Trên thực tế, đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, công tác hoạch định chiến lược lần đầu tiên sẽ thuận lợi
hơn nếu nó được thực hiện dưới sự hướng dẫn của các chuyên gia bên ngoài, sau đó các cán bộ tham mưu
nội bộ sẽ có đủ khả năng để làm chủ quy trình này mà không cần đến sự can thiệp từ bên ngoài nữa.
2. Trình bày cách phân loại kế hoạch.
Các nhà quản trị cấp cao thường thực hiện loại kế hoạch nào? Vì sao?
Nhà quản trị cấp cơ sở thường thực hiện loại kế hoạch nào? Vì sao?
Phân loại kế hoạch:
- Theo mức độ cụ thể của kế hoạch: kế hoạch cụ thể, kế hoạch định hướng
- Theo thời gian: kế hoạch ngắn hạn, kế hoạch trung hạn, kế hoạch dài hạn
lOMoARcPSD| 46351761
- Theo phạm vi ảnh hưởng: kế hoạch chiến lược, kế hoạch tác nghiệp
Để phù hợp với nhiệm vụ của các cấp nhà quản trị (cấp cao, cấp trung gian, cấp cơ sở) thì các nhà quản trị
thường thực hiện loại kế hoạch như sau:
Các nhà quản trị cấp cao có nhiệm vụ đưa ra các quyết định chiến lược, tổ chức thực hiện chiến lược để
duy trì và phát triển tổ chức. Thường thực hiện loại kế hoạch chiến lược.
Các nhà quản trị cấp cơ sở có nhiệm vụ đưa ra các quyết định tác nghiệp nhằm đốc thúc, hướng dẫn, điều
khiển các công nhân viên trong các công việc sản xuất kinh doanh cụ thể hàng ngày, nhằm thực hiện mục
tiêu chung. thường thực hiện loại kế hoạch tác nghiệp
Kế hoạch chiến lược
Kế hoạch tác nghiệp
Phạm vi ảnh hưởng
Toàn bộ tổ chức
Bộ phận
Mức độ áp dụng
Định hướng
Hướng dẫn cụ thể
Thời gian
Dài hạn
Ngắn hạn
Vai trò
Áp dụng một lần
Áp dụng nhiều lần
3. Hãy cho biết các mục đích cơ bản của hoạch định? Quy trình hoạch định cơ bản? Bước nào là quan
trọng nhất?
Mục đích cơ bản của hoạch định:
- Hoạch định thiết lập nỗ lực được điều phối
- Hoạch định cũng hạn chế sự bất ổn định
- Hoạch định giúp ngăn ngừa tình trạng trùng lắp và lãng phí công việc
- Hoạch định thiết lập hệ thống mục tiêu và các tiêu chuẩn mực cho hoạt động kiểm soát
Quy trình hoạch định cơ bản: Hoạch định bao gồm hai hoạt động chính là mục tiêu và kế hoạch
- Mục tiêu: là những kết quả mong muốn cuối cùng đối với các cá nhân, nhóm và toàn bộ tổ chức.
- Kế hoạch: là những văn bản phác thảo cách thức để đạt tới mục tiêu và thường chỉ rõ sự phân bố nguồn
lựctrong tổ chức, các hành động cần thiết khác để đạt được mục tiêu.
Khi các nhà quản trị hoạch định, họ thường xây dựng và phát triển cả mục tiêu và kế hoạch.
Trong đó, mục tiêu được gọi là nền tảng của hoạch định. Vì mục tiêu đưa ra định hướng cho các quyết
định quản trị và hình thành chuẩn mực để đánh giá thành quả công việc. Nếu như bạn không biết kết quả
mong muốn đó là gì thì làm sao bạn có thể lập kế hoạch hành động để đạt điều đó được?
4. Mục tiêu có tầm quan trọng như thế nào? Các doanh nghiệp chỉ xoay quanh một mục tiêu duy nhất
cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận là đúng hay sai?
- Có những loại mục tiêu nào?
- Thế nào là 1 mục tiêu tốt/hiệu quả?
Mục tiêu là những kết quả mong muốn cuối cùng đối với các cá nhân, nhóm và toàn bộ tổ chức. Mục tiêu
được gọi là nền tảng của hoạch định. Vì mục tiêu đưa ra định hướng cho các quyết định quản trị và hình
lOMoARcPSD| 46351761
thành chuẩn mực để đánh giá thành quả công việc. Nếu như bạn không biết kết quả mong muốn đó là gì thì
làm sao bạn có thể lập kế hoạch hành động để đạt điều đó được?
Các doanh nghiệp chỉ xoay quanh một mục tiêu duy nhất cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận là SAI. Vì:
Nếu chỉ tập trung vào một mục tiêu duy nhất là lợi nhuận sẽ dẫn đến các hành động vô đạo đức, bởi vì khi đó
nhà quản trị đã bỏ qua các chức năng quan trọng khác trong công việc của mình, chỉ để chứng tỏ mình đã
thành công ở một khía cạnh nào đó.
Ngoài mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp còn phải có mục tiêu xây dựng hình ảnh thương hiệu,
đó đồng thời là mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp cùng với các mục tiêu khác mới giúp cho doanh nghiệp
tồn tại và phát triển trước thị trường khắc nghiệt đòi hỏi nhiều yêu cầu.
Phân loại mục tiêu:
- Mục tiêu công bố: mục tiêu đưa ra nhằm giải thích, thuyết minh, tuyên truyền, tăng thêm hình ảnh của tổ
chức hoặc đưa ra nhằm cung cấp thông tin cho các đối tượng liên quan (cổ đông, đối thủ, nhân viên) →
Đây không phải là mục tiêu thực có hiệu lực và đáng tin cậy của tổ chức.
- Mục tiêu thực: mục tiêu mà doanh nghiệp hay tổ chức thực sự mong muốn đạt được, có thể là lợi nhuận
dàihạn vượt trội → Cơ sở quan trọng chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp.
Mục tiêu tốt theo tiêu chuẩn SMART:
- Specific (Cụ thể): Các khái niệm rõ ràng, có thời gian cụ thể, có địa điểm cụ thể, có chỉ số cụ thể, có lí do
cụ thể, có hành động cụ thể.
- Measurable (Đo được): Tiêu chuẩn để đo có thể là định lượng hay mô tả. Theo dõi được tiến độ của công
việc đã hoàn thành hay chưa.
- Achievable (Khả thi): Mục tiêu phải nằm trong khả năng thực hiện
- Realistic (Thực tế): Đảm bảo rằng mục tiêu này là phù hợp và cần thiết.
- Time-frame (Ràng buộc thời gian): Mục tiêu phải có khung thời gian xác định. Giúp kiểm tra được tiến độ
thực hiện của kế hoạch, cũng như sẽ tạo thêm áp lực trong việc có các hành động cụ thể.
5. Mô tả quy trình thiết lập mục tiêu theo phương pháp MBO. Nêu lợi ích của việc thiết lập mục tiêu
theo phương pháp MBO. Quy trình MBO điển hình:
1. Xác định mục tiêu và chiến lược của tổ chức
2. Các mục tiêu chính được phân bổ cho các đơn vị và phòng ban
3. Cán bộ quản lý các đơn vị phối hợp với cấp trên để xác định các mục tiêu cụ thể của đơn vị
4. Các mục tiêu cụ thể được phối hợp thiết lập cho tất cả các thành viên trong các phòng ban.
5. Các kế hoạch hành động, xác định những mục tiêu cần đạt đến, được cụ thể hóa và được cá nhà quản trị
và cấp dưới thông qua.
6. Các kế hoạch hành động được triển khai
7. Tiến trình thực hiện các mục tiêu được kiểm tra thường xuyên, thông tin phản hồi được cung cấp.
8. Việc hoàn thành các mục tiêu được thúc đẩy bởi hệ thống thường trên kết quả công việc Lợi ích của việc
thiết lập mục tiêu theo phương pháp MBO:
- Mục tiêu rõ ràng nhưng thách thức
- Cho phép nhân viên tham gia và tạo được động lực cho họ
lOMoARcPSD| 46351761
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tốt hơn
- Giúp sự kiểm tra điều chỉnh đạt được hiệu quả
→ Phương pháp MBO làm tăng năng suất hoạt động của tổ chức và hiệu quả làm việc của nhân viên.
Dạng 2: câu hỏi đúng/sai? Giải thích.
1. Lập kế hoạch là thiết lập mục tiêu của tổ chức, thiết lập chiến lược chung để đạt mục tiêu đề ra và phát
triển kế hoạch toàn diện để phân bổ các nhà quản trị vào các bộ phận cần thiết.
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
2. Mục đích của hoạch định là đưa ra định hướng, giảm thiểu những tác động của sự thay đổi môi trường,
tốithiểu hóa những lãng phí và dư thừa trong hoạt động và thiết lập lượng công việc phải thực hiện cho mỗi
bộ phận.
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
3. Phương pháp quản trị bằng mục tiêu (MBO) là phương pháp thiết lập hệ thống mục tiêu theo nguyên tắc
các các mục tiêu sẽ được đưa ra ở cấp cao nhất và sau đó sẽ được phân chia thành các mục tiêu nhỏ hơn
phân bổ xuống cấp thấp hơn trong tổ chức.
CHƯƠNG 5: CHIẾN LƯỢC là chuối hoạt động được tổ chức theo một trật tự, nhằm thực hiện các mục
tiêu dài hạn của doanh nghiệp.
Dạng 1: Câu hỏi mô tả
1. Anh/chị hãy trình bày các loại chiến lược cấp ngành kinh doanh? Điều kiện áp dụng các chiến lược
cấp ngành kinh doanh là gì?
Chiến lược cấp ngành kinh doanh xác định thách thức một công ty cạnh tranh trong từng lĩnh vực hoạt
động của mình.
Các loại chiến lược cấp ngành kinh doanh: việc triển khai một chiến lược kinh doanh cấp ngành có hiệu
quả đòi hỏi cần có sự am hiểu về lợi thế cạnh tranh, đưa ra các chiến lược cạnh tranh bao gồm: chiến lược
chi phí thấp, chiến lược khác biệt hóa, chiến lược tập trung.
Chiến lược chi phí thấp: một công ty được coi là áp dụng chiến lược chi phí thấp khi công ty đó theo đuổi
việc sản xuất với chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh.
→ Điều kiện áp dụng:
- Giá là yếu tố quan trọng đối với người mua
- Sản phẩm tương đối đồng nhất
- Sản xuất với quy mô lớn
Chiến lược khác biệt hóa: cung cấp những sản phẩm có tính năng đặc điểm khác biệt và nổi trội đối với
những sản phẩm của đối thủ.
- Cho phép doanh nghiệp có thể định giá cao
lOMoARcPSD| 46351761
- Chi phí không phải là yếu tố quan trọng
→ Điều kiện áp dụng: nhận ra nhu cầu của khách hàng và thỏa mãn những nhu cầu đó.
Chiến lược tập trung: nhằm cào lợi thế về chi phí (tập trung dựa trên chi phí) hoặc lợi thế khác (tập trung dựa
trên khác biệt hóa) trên những phân đoạn thị trường hẹp
→ Điều kiện áp dụng: phụ thuộc vào dung lượng của phân đoạn thị trường và việc công ty có khả năng trang
trải nổi số chi phí tăng thêm khi áp dụng chiến lược tập trung hay không.
2. Anh/chị hãy trình bày các loại chiến lược cấp công ty. Trong số các loại chiến lược cấp công ty, chiến
lược nào có mức độ rủi ro cao nhất. Vì sao?
Chiến lược cấp công ty nhằm xác định những lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp nên tham gia hoặc muốn
tham gia vào. Chiến lược cấp công ty xác định cách thức mà công ty sẽ tiến hành hoạt động và vai trò của mỗi
đơn vị kinh doanh trong tổ chức trong việc theo đuổi cách thức hoạt động đó.
Các loại chiến lược cấp công ty: chiến lược ổn định, chiến lược tăng trưởng, chiến lược suy giảm
Chiến lược ổn định: là chiến lược cấp công ty có đặc trưng là không có những thay đổi đáng kể, bao gồm: tiếp
tục phục vụ một bộ phận khách hàng có nhu cầu bằng cách cung cấp cùng một sản phẩm hay dịch vụ, duy trì thị
phần, và duy trì mức tỷ suất lợi nhuận trên đầu tư của tổ chức.
- Các nhà quản trị nên theo đuổi chiến lược ổn định khi hoạt động của tổ chức là thỏa đáng và môi trường có
vẻổn định và không thay đổi.
- Các chiến lược ổn định thường phổ biến trong các công ty quy mô vừa và nhỏ hay các công ty do gia đình
quản lí. Các chiến lược này cũng thường được thấy trong các doanh nghiệp khu vực chuyển đổi gia tăng giá trị
vào những sản phẩm thuộc lĩnh vực họ kinh doanh.
Chiến lược tăng trưởng: là chiến lược cấp công ty nhằm tìm kiếm những cách thức để làm tăng mức độ hoạt
động của tổ chức, bao gồm việc tăng cường những biện pháp gia tăng về mặt số lượng như doanh số bán hàng,
số lượng nhân viên và thị phần thông qua việc mở rộng trực tiếp, hội nhập dọc, hội nhập hàng ngang hoặc đa
dạng hóa.
- Tăng trưởng thông qua việc mở rộng trực tiếp (tăng trưởng tập trung): tăng doanh số bán hàng, năng lực sản
xuất và nguồn nhân lực trong nội bộ công ty.
- Hội nhập dọc: doanh nghiệp giành lấy quyền kiểm soát đầu vào (ngược chiều) và đầu ra (thuận chiều) hoặc
cảhai.
- Hội nhập ngang: doanh nghiệp kết hợp với các doanh nghiệp khác trong cùng một ngành (phối hợp hoạt
độngvới các đối thủ cạnh tranh).
- Đa dạng hóa: đa dạng hóa tập trung (hoạt động trong các phân ngành mới, liên quan đến ngành kinh doanh
chính của doanh nghiệp); đa dạng hóa tổ hợp (hoạt động trong các phân ngành mới, liên quan đến những ngành
khác nhau).
Chiến lược suy giảm: là chiến lược cấp công ty nhằm mục đích giảm quy mô hoặc mức độ đa dạng các hoạt
động của công ty.
lOMoARcPSD| 46351761
- Khi công ty gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, chiến lược suy giảm giúp công ty ổn định hoạt động,
củng cố các nguồn lực và năng lực sản xuất, sẵn sàng để tiếp tục cạnh tranh.
Trong số các loại chiến lược cấp công ty, chiến lược nào có mức độ rủi ro cao nhất. Vì sao?
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
3. Anh/chị hãy trình bày ma trận BCG? Công dụng của ma trận BCG là gì?
Ma trận BCG - Ma trận phát triển và tham gia thị trường:
8 vòng tròn chỉ rõ tầm cỡ hiện tại và vị trí của 8 đơn vị kinh doanh của tổ chức. Tầm cỡ từng đơn vị kinh
doanh tỷ lệ thuận với diện tích hình tròn. Vị trí của từng đơn vị kinh doanh chỉ ra sự phát triền về thị trường
và phần tham gia thị trường của nó.
- Ô QUESTION MARK (dấu hỏi): đơn vị kinh doanh thuộc ô này là các đơn vị kinh doanh thuộc thị
trườngđang phát triển mạnh, nhưng thị phần của nó còn thấp, do đó lợi nhuận còn thấp. Cần có chiến lược
đầu tư trang bị máy móc, vốn, nhân sự … để tăng thị phần. Nếu hoạt động ở ô này thành công nó sẽ thành
một STAR. Ví dụ: Thực phẩm
- STARS (ngôi sao): đơn vị kinh doanh thuộc ô này là đơn vị kinh doanh có thị phần cao trong thị trường
đang phát triển mạnh. Cần có chiến lược đầu tư để duy trì vị thế dẫn đầu. Ví dụ: Đồ lót
- CASH COW (bò sữa): đơn vị kinh doanh thuộc ô này có thị phần lớn, công ty không cần cung cấp nhiều
tài chính cho nó vì suất tăng trưởng của thị trường đã giảm xuống. Cần có chiến lược duy trì vị thế trên càng
lâu càng tốt. Ví dụ: Dòng sản phẩm Classics
lOMoARcPSD| 46351761
- DOGS: đơn vị kinh doanh thuộc ô này là các đơn vị kinh doanh thuộc thị trường phát triển thấp, lại là
đơn vị có thị phần thấp. Cần duy trì nếu có cơ hội chuyển lên ô dấu hỏi, nếu không thì áp dụng chiến lược từ
bỏ đầu tư và chuyển sang lĩnh vực đầu tư mới. Ví dụ: Dòng sản phẩm Signature
→ Ma trận BCG thể hiện mối quan hệ giữa tăng trưởng và thị phần. Thông qua phân tích đơn vị kinh doanh
trong ma trận này cho phép nhà lãnh đạo đánh giá vị thế cạnh tranh và tiềm lực phát triển của từng loại sản
phẩm.
4. Anh/chị hãy trình bày mô hình chuỗi giá trị ? Công cụ chuỗi giá trị dùng để làm gì ?
Mô hình chuỗi giá trị sẽ giúp xác định các yếu tố có thể được tối ưu hóa cho hiệu quả tối đa và khả năng
sinh lời. Điều quan trọng nhất là để giữ cho khách hàng cảm thấy tự tin và an toàn và trung thành với doanh
nghiệp. Bằng cách phân tích, đánh giá chất lượng sản phẩm và tính hiệu quả của dịch vụ, cùng với tối ưu chi
phí, một doanh nghiệp có thể tìm và thực hiện các chiến lược để việc kinh doanh trở nên tốt hơn.
5. Anh/chị hãy trình bày sự khác biệt giữa chiến lược và kế hoạch.
Với vai trò là công cụ hoạch định, nên cả chiến lược và kế hoạch phát triển đều giống nhau ở chức năng định
hướng quá trình phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, sự khác biệt là ở chỗ: việc đảm nhận chức năng
định hướng phát triển của mỗi công cụ này ở các vị trí, mức độ, phạm vi khác nhau.
- Chiến lược chuối hoạt động được tổ chức theo một trật tự, nhằm thực hiện các mục tiêu dài hạn của
doanh nghiệp. Thời gian dài mang tính tương đối có thể 10-20 năm hoặc đến 50 năm. Chiến lược là bức
tranh vạch ra đích đến và cách thức đạt được.
- Kế hoạch có chức năng cụ thể hoá các tầm nhìn và mục tiêu chiến lược để từng bước thực hiện trong thời
gian ngắn hạn nhiều mức độ khác nhau: 3-5 năm hoặc dưới 1 năm. Kế hoạch phân chia chiến lược thành các
lộ trình ngắn hơn, xác định nhiệm vụ cần phải đạt được trong từng giai đoạn phát triển, đặt ra một cách cụ
thể hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu và những giải pháp, chính sách thích hợp cho thời kỳ kế hoạch.
lOMoARcPSD| 46351761
6. Doanh nghiệp sẽ cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh trong ngành của mình như thế nào hoặc
bằng cách nào?
Chiến lược cạnh tranh phải phù hợp với lợi thế cạnh tranh (gồm các nguồn lực và khả năng) của công ty
cũng như phù hợp với tình hình của ngành mà công ty đang hoạt động. Để cạnh tranh với các đối thủ cạnh
tranh trong ngành, áp dụng chiến lược:
Chiến lược chi phí thấp: một công ty được coi là áp dụng chiến lược chi phí thấp khi công ty đó theo đuổi
việc sản xuất với chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh.
Chiến lược khác biệt hóa: cung cấp những sản phẩm có tính năng đặc điểm khác biệt và nổi trội đối với
những sản phẩm của đối thủ.
Chiến lược tập trung: nhằm cào lợi thế về chi phí (tập trung dựa trên chi phí) hoặc lợi thế khác (tập trung dựa
trên khác biệt hóa) trên những phân đoạn thị trường hẹp.
7. Các chức năng hoạt động của doanh nghiệp sẽ hỗ trợ cho các chiến lược cấp cao hơn như thế
nào?Các chiến lược cấp cao sẽ đề ra các mục tiêu mang tính dài hạn. Sau đó thì để thực hiện mục tiêu này,
nhà quản trị sẽ chia mục tiêu này thành mục tiêu nhỏ hơn chia về cho các phòng ban để thực hiện. Vì vậy, các
cấp chức năng của doanh nghiệp sẽ thực hiện mục tiêu nhỏ hơn để phục vụ cho mục tiêu dài hạn do nhà quản
trị đặt ra.
8. Hãy nêu các chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp và cho biết doanh nghiệp Có thể cùng lúc
thựchiện nhiều chức năng hay không?
Các chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp:
- Chiến lược chi phí thấp: mọi công ty được coi là áp dụng chiến lược chi phí thấp khi công ty đó theo
đuổiviệc sản xuất với chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh, công ty sẽ cố gắng đạt hiệu suất trong khâu sản
xuất, marketing,,.
Điều kiện áp dụng:
+ Giá là yếu tố quan trọng đối với người mua.
+ Sản phẩm tương đối đồng nhất.
+ Sản xuất với quy mô lớn.
- Chiến lược khác biệt hóa: chiến lược tạo sự khác biệt khi cung cấp những sản phẩm có những tính
nănghoặc đặc điểm khác biệt và nổi trội đối với những sản phẩm của đối thủ.
Cho phép doanh nghiệp có thể định giá cao.
Chi phí không phải là yếu tố quan trọng.
- Chiến lược tập trung: nhằm vào lợi thế về chi phí hoặc lợi thế khác biệt hóa trên những phân đoạn
thịtrường hẹp.
Mục tiêu: Khai thác được hết tiềm năng của một phân đoạn thị trường hẹp ( phân đoạn dựa trên số lượng sản
phẩm, loại người tiêu dùng cuối cùng, kênh phân phối hoặc vị trí địa lý của người mua).
Có thể cùng lúc thực hiện nhiều chức năng hay không?
lOMoARcPSD| 46351761
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
Dạng 2: câu hỏi đúng/sai? Giải thích.
1. Có 3 loại chiến lược cấp công ty bao gồm chiến lược tập trung, chiến lược hội nhập, và chiến lược đa
dạng hóa.
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
2. Trong ma trận BCG, khi Doanh nghiệp có thị phần tương đối thấp, tốc độ tăng trưởng thị trường thấp,
doanh nghiệp nên thực hiện ngay loại bỏ (bằng cách bán đi, hoặc đóng cửa) đơn vị kinh doanh đó.
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
3. Trong ma trận BCG, khi Doanh nghiệp có thị phần tương đối cao, tốc độ tăng trưởng thị trường đã bão
hòa, và có xu hướng giảm dần, doanh nghiệp nên thực hiện chiến lược tăng trưởng (bằng cách đầu tư thêm)
để thúc đẩy tăng trưởng của đơn vị kinh doanh chiến lược đó để tăng lợi nhuận.
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
4. Theo Michael Porter, chiến lược cấp ngành kinh doanh (hay còn gọi là chiến lược cạnh tranh) gồm 2 loại
chiến lược là chiến lược chi phí thấp và chiến lược khác biệt hóa.
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
CHƯƠNG 6: TỔ CHỨC
Dạng 2: câu hỏi đúng/sai? Giải thích.
1. Yếu tố ảnh hưởng tới cấu trúc tổ chức phụ thuộc chiến lược mà DN theo đuổi.
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
2. Yếu tố ảnh hưởng tới cấu trúc tổ chức phụ thuộc vào công nghệ mà DN áp dụng.
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
3. Khi các nhà quản trị tiêu chuẩn hóa hành vi của nhân viên bằng việc tuân thủ các chính sách, điều luật,
quy trình thực hiện, cho thấy công việc trong DN đang được tiêu chuẩn hóa cao.
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
lOMoARcPSD| 46351761
4. Khi một tổ chức phân chia các chuyên gia vào các nhóm để thực hiện các dự án của doanh nghiệp được
gọi là cấu trúc chức năng.
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
CHƯƠNG 7: CHỨC NĂNG LÃNH ĐẠO
Dạng 2: câu hỏi đúng/sai? Giải thích.
1. Theo lý thuyết dãy tiệm tiến lãnh đạo, khi người lãnh đạo muốn thu hút được sự tham gia của mọi người,
tạo cho nhân viên sự thảo mãn để dễ đạt được sự tận tâm của nhân viên, phong cách lãnh đạo dự do nên
được áp dụng.
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
2. Theo lý thuyết Lưới quản trị (Blake & Mouton), phong cách Quản trị câu lạc bộ là việc nhà lãnnh đạo
quan tâm chu đáo đến nhu cầu của nhân viên, tin tưởng, hỗ trợ nhân viên để tạo không khí thân thiện và
quan tâm đến hiệu suất làm việc của nhân viên.
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
3. Theo lý thuyết Lưới quản trị (Blake & Mouton), phong cách Quản trị tổ đội là hiệu quả nhất.
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
4. Theo Lý thuyết lãnh đạo tình huống của Hersey & Blanchard, nếu nhà lãnh đạo phải đối mặt với nhân
viên không có khả năng thực hiện công việc và không muốn thực hiện công việc, phong cách lãnh đạo phù
hợp đưa ra là phong cách Bán (Selling).
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
5. Theo Lý thuyết lãnh đạo tình huống của Hersey & Blanchard, nếu nhà lãnh đạo phải đối mặt với nhân
viên có khả năng thực hiện công việc nhưng không muốn (hay không sẵn sàng) thực hiện công việc,
phong cách lãnh đạo phù hợp đưa ra là phong cách Ủy quyền (Delegating).
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
6. Ưu điểm của phong cách lãnh đạo chuyên quyền là thống nhất chỉ huy.
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
7. Phong cách lãnh đạo chuyên quyền có hiệu quả cao trong giai đoạn thành lập công ty.
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
8. Phong cách lãnh đạo dân chủ có ưu điểm là quá trình ra quyết định nhanh chóng.
lOMoARcPSD| 46351761
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
9. Điều kiện thực hiện phong cách lãnh đạo dân chủ là nhân viên phải thạo việc.
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
10. Phong cách lãnh đạo tự do chỉ nên áp dụng khi Các nhà lãnh đạo có những công cụ tốt để kiểm soát tiến
độ công việc của nhân viên.
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
CHƯƠNG 8: KIỂM SOÁT
Dạng 2: câu hỏi đúng/sai? Giải thích.
1.Trong hệ thống kiểm soát, việc tập trung vào các hoạt động, sản xuất và sự kiện quan trọng của doanh
nghiệp là đặc điểm của tiêu chí đánh giá: Kịp thời
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
2. Trong hoạt động kiểm soát, nhà quản trị sẽ phải điều chỉnh tiêu chuẩn khi: Tiêu chuẩn không được hoàn
thành và Sai lệch giữa tiêu chuẩn và thực tế không được chấp nhận.
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
3. Phương pháp Kiểm soát phòng ngừa có chi phí khắc phục vấn đề cao nhất.
…………………………………………………………………………………………………………………..
.
| 1/22

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46351761
CÂU HỎI ÔN TẬP QUẢN TRỊ HỌC CÔ SÂM
Hồng Minh & Minh Ngọc K56
CHƯƠNG 1: TỔNG QUẢN TỔ CHỨC VÀ QUẢN TRỊ
Dạng 1: Câu hỏi mô tả
1. Tổ chức là gì? Hãy nêu các đặc điểm của tổ chức và nêu ví dụ minh họa?
Tổ chức là tập hợp nhiều người có chủ định nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể.
Đặc điểm của tổ chức: Mục đích riêng, gồm nhiều người, cấu trúc rõ ràng.
Trước tiên, mỗi tổ chức phải có một mục đích riêng. Mục đích này được thể hiện một cách cụ thể dưới dạng
một mục tiêu hay nhóm các mục tiêu mà tổ chức đó mong muốn đạt được.
Thứ hai, mỗi tổ chức phải là một tập hợp gồm nhiều người, đòi hỏi mọi người phải thực hiện công việc cần
thiết cho tổ chức để đạt được mục tiêu chung của mình.
Thứ ba, mọi tổ chức đều phải triển khai một cấu trúc rõ ràng để mọi thành viên có thể thực hiện phần việc
của mình. Cấu trúc ấy có thể là một cấu trúc mở, linh hoạt, mạng lưới đơn giản với những mối quan hệ công
việc ít cố định, hoặc hệ thống đó mang tính truyền thống hơn với những quy tắc, quy chế và bản mô tả công
việc được xác định rõ ràng, cẩn thận.
Tóm lại, thuật ngữ tổ chức đề cập đến một chỉnh thể có một mục đích riêng, bao gồm nhiều thành viên và
phải có một cấu trúc cụ thể nào đó.
VD1 : Trường Đại học Ngoại thương là một tổ chức, có các đặc điểm:
- Mục đích riêng: đào tạo nhân tài và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao trong các lĩnh vực kinh tế,
kinh doanh, quản trị kinh doanh, luật, ngoại ngữ,... Ngoài ra còn phát triển năng lực học tập, nghiên cứu
khoa học của sinh viên, rèn luyện kỹ năng làm việc và lối sống trong môi trường quốc tế hiện đại.
- Gồm nhiều người: gồm đội ngũ giảng viên, đội ngũ cán bộ quản lý hành chính - tài chính, đội ngũ bảo vệ, lao công,...
- Cấu trúc rõ ràng: mạng lưới tổ chức chặt chẽ, phân cấp rõ ràng từ cấp điều hành, quản lý, giảng dạy,... VD2: Công ty Vinamilk
- Mục đích riêng: định hướng các hoạt động sản xuta kinh doanh; tiếp tục duy trì vị trí số 1 tại thị trường
VN, tiến tới trở thành 1 trong top 30 công ty sữa lớn nhất thế giới về doanh thu
- Gồm nhiều người: hội đồng quản trị, ban giám đốc, ban điều hành và các phòng ban khác...
- Cấu trúc rõ ràng, chuyên nghiệp, phân bổ phòng ban khoa học, hợp lý
2. Hãy mô tả mô hình tổ chức là hệ thống mở? Tại sao tổ chức là hệ thống mở?
Hệ thống tổ chức bao gồm nhiều bộ phận, phần tử gắn kết chặt chẽ, hợp lý để tạo ra tính chất mới (tính
trồi), mà các phần tử này để riêng rẽ sẽ không có.
Hệ thống mở là một hệ thống luôn luôn tương tác và phản ứng nhanh nhạy với môi trường kinh doanh.
Mô hình tổ chức là hệ thống mở: Hình 1.7/Giáo trình trang 21
→ Quan điểm hệ thống mở thừa nhận rằng các tổ chức không tồn tại độc lập. Chúng dựa vào môi trường để
có những đầu vào cần thiết và khi nó là các nguồn tiếp nhận đầu ra của chúng. Chẳng có một tổ chức nào có lOMoAR cPSD| 46351761
thể tồn tại lâu dài nếu nó không quan tâm đến luật pháp của chính phủ, những mối quan hệ với nhà cung cấp
hay những định chế bên ngoài mà nó phụ thuộc vào.
3. Quản trị là gì? Quản trị có những chức năng nào? Hãy phân tích các chức năng đó.
Quản trị là quá trình điều phối các công việc để chúng có thể được hoàn thành với hiệu suất và hiệu quả
nhất, bằng và thông qua những người khác.
Quản trị có 4 chức năng cơ bản:
Hoạch định: Xác định các mục tiêu, xây dựng chiến lược, và phát triển các kế hoạch nhanh để phối kết hợp các hoạt động.
- Chức năng xác định mục tiêu cần đạt được
- Đề ra chương trình hành động để đạt mục tiêu trong từng khoảng thời gian nhất định
- Đưa ra các kế hoạch khai thác cơ hội và hạn chế bất trắc của môi trường
Tổ chức: Xác định phải thực hiện cái gì, thực hiện như thế nào, và ai thực hiện.
- Chức năng tạo dựng một môi trường nội bộ thuận lợi để hoàn thành mục tiêu
- Xác lập một cơ cấu tổ chức và thiết lập thẩm quyền cho các bộ phận, cá nhân, tạo sự phối hợp ngang, dọc
trong hoạt động của tổ chức
Lãnh đạo: Chỉ đạo và động viên tất cả các bên tham gia và giải quyết các xung đột.
- Chức năng liên quan đến lãnh đạo và động viên nhân viên nhằm hoàn thành mục tiêu kế hoạch đề ra
Kiểm soát: Kiểm soát các hoạt động để đảm bảo rằng chúng đang được thực hiện như kế hoạch đã định. -
Chức năng liên quan đến kiểm tra việc hoàn thành mục tiêu thông qua đánh giá các kết quả thực hiện mục
tiêu tìm các nguyên nhân gây sai lệch và giải pháp khắc phục
Đọc thêm: Chức năng quan trọng nhất là Hoạch định.
Hoạch định là một trong bốn chức năng thiết yếu của một quản trị viên, đồng thời được coi là một chức năng ưu
tiên hay là nền tảng của quản trị. Hoạch định là nhắm đến tương lai: điều phải hoàn thành và cách thế để hoàn
thành. Nói cách khác, chức năng hoạch định bao gồm quá trình xác định mục tiêu trong tương lai và những
phương tiện thích hợp để đạt mục tiêu đó. Kết quả của hoạch định là kế hoạch, một văn bản được ghi chép rõ
ràng và xác định những hành động cụ thể mà một tổ chức phải thực hiện.
Hoạch định là một quá trình xác định những mục tiêu của một tổ chức và cách thế để đạt đến mục tiêu đó. Hoạch định
có thể được thực hiện ở mọi cấp bậc trong một tổ chức. Nó không chỉ là một bổn phận, nhưng còn là một cơ hội đem
lại nhiều ích lợi thực tiễn cho vai trò lãnh đạo của quản trị viên: Nối Kết Các Nỗ Lực, Chuẩn Bị Cho Sự
Thay Đổi, Phát triển tinh thần đội ngũ, Nâng cấp trình độ của các quản trị viên
4. Phân tích các nhóm kỹ năng cần thiết đối với nhà quản trị? Ý nghĩa ?
Công việc của nhà quản trị rất đa dạng và phức tạp, nhà quản trị cần phải có những kỹ năng nhất định để
thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động của một nhà quản trị. Những nhà quản trị cần phải có ba kỹ năng
chính hay năng lực sau: kỹ năng chuyên môn, kỹ năng nhân sự, kỹ năng khái quát hóa. Kỹ năng chuyên môn: lOMoAR cPSD| 46351761
- Là khả năng cần thiết để thực hiện một công việc cụ thể, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhà quản trị,
bao gồm sự am hiểu và thành thạo trong một lĩnh vực chuyên môn nhất định. Ví dụ, các trưởng phòng kế
toán phải am hiểu về các nguyên tắc kế toán cũng như về các bảng biểu được tiêu chuẩn chuẩn hóa. - Kỹ
năng chuyên môn càng ít quan trọng khi các nhà quản trị chuyển lên hoạt động ở cấp quản trị cao hơn, tuy
nhiên các quản trị viên cấp cao nhất cũng cần phải nắm bắt được một số lĩnh vực chuyên môn của tổ chức. Kỹ năng nhân sự:
- Là khả năng cộng tác và hiểu người khác, nhằm xây dựng một tinh thần hợp tác trong một nhóm (mà quản
trị viên phải lãnh đạo), để động viên và giải quyết xung đột.
- Quản trị viên có khả năng nhân sự tốt sẽ thúc đẩy được nhân viên của mình làm việc một cách tốt nhất. Họ
luôn biết làm thế nào để giao tiếp, động viên, lãnh đạo, khơi gợi sự hăng hái và niềm tin của cấp dưới.
Kỹ năng khái quát hóa và tư duy:
- Là khả năng, năng lực tư duy và hoạch định trong những tình huống trừu tượng.
- Phải có khả năng xem xét tổ chức như một tổng thể, hiểu được mối liên quan giữa các bộ phận riêng biệt và
biết cách làm thế nào để làm cho các bộ phận đó có thể hòa nhập vào môi trường làm việc chung. Những
khả năng này là cần thiết để đưa ra những quyết định hữu hiệu, mà tất cả các nhà quản trị đều liên quan đến việc ra quyết định.
5. Phân tích 10 vai trò của nhà quản trị trong hoạt động tổ chức. Trong bối cảnh hoạt động ngày nay
chúng ta cần nhấn mạnh những vai trò nào ? Nhà quản trị có 10 vai trò chia làm 3 nhóm chính: Vai trò Quan hệ
- Đại diện (đặc trưng): Thể hiện như một biểu hiện về quyền lực pháp lý, hình ảnh biểu trưng cho doanh
nghiệp, thực hiện nhiệm vụ mang tính nghi lễ, hình thức. Ví dụ: tiếp khách, kí văn bản …
- Lãnh đạo: Động viên, đôn đốc, thúc đẩy cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ. Ví dụ: tuyển dụng, đào tạo, khích
lệ, kỷ luật nhân viên.
- Liên kết: Là chiếc cầu nối, truyền thông, liên kết mọi người trong và ngoài tổ chức. Ví dụ: thực hiện các
công việc đối ngoại. Vai trò Thông tin
- Theo dõi thông tin: thu thập, xử lý, theo dõi và sàng lọc những thông tin có ảnh hưởng đến tổ chức.
- Phổ biến thông tin: Chuyển giao những thông tin cho cấp dưới, báo cáo thông tin cho cấp trên.
- Phát ngôn: Chuyển giao những thông tin chọn lọc cho những bên ngoài công ty. Vai trò Ra quyết định
- Khởi xướng: Lập ra các kế hoạch, dự án, chương trình, chiến lược mới bên trong tổ chức.
- Giải quyết xung đột: Tiến hành các hoạt động điều chỉnh cần thiết, hòa giải và xử lí những xung đột.
- Phân bổ nguồn lực: Quyết định phân chia các nguồn lực trong tổ chức cho từng bộ phận hay dự án.
- Thương lượng: Tham gia thương lượng với các đối tác để đem lại ổn định và quyền lợi cho tổ chức.
Trong bối cảnh hoạt động ngày nay chúng ta cần nhấn mạnh những vai trò nào?
………………………………………………………………………………………………………………….. . lOMoAR cPSD| 46351761
………………………………………………………………………………………………………………….. .
…………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………….. .
………………………………………………………………………………………………………………….. .
6. Trình bày tóm tắt các chức năng cơ bản của quản trị. Theo anh/chị chức năng nào là quan trọng nhất
đối với nhà quản trị cấp cao/cấp trung? Vì sao?
Quản trị là quá trình điều phối các công việc để chúng có thể được hoàn thành với hiệu suất và hiệu quả
nhất, bằng và thông qua những người khác.
Quản trị có 4 chức năng cơ bản:
Hoạch định: Xác định các mục tiêu, xây dựng chiến lược, và phát triển các kế hoạch nhanh để phối kết hợp các hoạt động.
Tổ chức: Xác định phải thực hiện cái gì, thực hiện như thế nào, và ai thực hiện.
Lãnh đạo: Chỉ đạo và động viên tất cả các bên tham gia và giải quyết các xung đột.
Kiểm soát: Kiểm soát các hoạt động để đảm bảo rằng chúng đang được thực hiện như kế hoạch đã định.
Chức năng quan trọng nhất đối với nhà quản trị cấp cao là …(hoạch định)
Nhà quản trị cấp cao là nhóm nhỏ các nhà quản trị ở cấp bậc tối cao trong tổ chức chịu trách nhiệm về thành
quả cuối cùng của tổ chức.
Chức danh của Quản trị viên cấp cao là chủ tịch hội đồng quản trị, uỷ viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc…
Công việc của các quản trị viên cấp cao là hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và có trách nhiệm quản lý các quan hệ công chúng.
Quản trị viên cấp cao có nhiệm vụ thiết lập các mục tiêu, chính sách và chiến lược cho toàn bộ tổ chức.
…………………………………………………………………………………………………………………..
Chức năng quan trọng nhất đới với nhà quản trị cấp trung là (tổ chức)
Nhà quản trị cấp trung gian đứng trên quản trị cấp cơ sở và ở dưới cấp quản trị cao cấp, là người nhận các
chiến lược và chính sách chung từ nhà quản trị cấp cao rồi triển khai chúng thành các mục tiêu và kế hoạch
chi tiết, cụ thể cho các quản trị viên cấp cơ sở thực hiện.
Công việc của nhà quản trị cấp trung là phải tập trung các nỗ lực của họ vào việc phối hợp hoạt động của
mọi người, xác định rõ những sản phẩm hay dịch vụ nào cần được sản xuất, và quyết định đưa các sản phẩm,
dịch vụ đó đến người tiêu dùng như thế nào.
Quản trị viên cấp trung thường mang các chức danh như: Trưởng phòng, trưởng ban, cửa hàng trưởng, quản
đốc, trưởng khoa v.v…quản trị viên trung cấp có chức năng thực hiện kế hoạch và chính sách của tổ chức.
Mục tiêu chính của quản trị viên cấp trung là phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả và quản lý các nhóm
công việc để đạt được mục tiêu chung của tổ chức. lOMoAR cPSD| 46351761
…………………………………………………………………………………………………………………..
Chức năng quan trọng nhất đới với nhà quản trị cấp cơ sở là (lãnh đạo)
Nhà quản trị cấp cơ sở là những nhà quản trị ở cấp bậc cuối cùng trong hệ thống cấp bậc của các nhà quản trị
trong cùng một tổ chức. Một cách tổng quát, các nhà quản trị cấp cơ sở chịu trách nhiệm trực tiếp đối với
việc sản xuất sản phẩm và dịch vụ.
Quản trị viên cấp cơ sở có thể được gọi là tổ trưởng, đốc công, trưởng bộ phận, v.v…tuỳ thuộc vào từng tổ
chức và là những người giỏi về chuyên môn (cả kiến thức và kỹ năng) để chỉ dẫn và giám sát các thuộc viên
trong công việc hằng ngày.
Dưới quyền quản trị viên cấp cơ sở là những nhân viên tác nghiệp (công nhân) thực hiện các hoạt động sản
xuất cơ bản (hàng hoá và dịch vụ).
Nhiệm vụ của quản trị viên cấp cơ sở là hướng dẫn, đôn đốc, điều khiển công nhân trong các công việc
thường ngày để đưa đến sự hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
Mục tiêu chính của quản trị viên cấp cơ sở là đảm bảo rằng sản phẩm, dịch vụ của tổ chức được cung cấp
cho khách hàng từng ngày.
7. Trình bày sự tương đồng và khác biệt về công việc của nhà quản trị và nhân viên thừa hành trong
môi trường công việc hiện nay.
Tương đồng: đều hoạt động trong những hình thái cơ cấu nhất định để đạt được mục tiêu chung của tổ chức. Khác biệt: Nhà quản trị
Nhân viên thừa hành Đặc điểm
Thực hiện công tác quản lý và
Không thực hiện công tác quản điều hành lý và điều hành Các cấp 3 cấp:- QT viên cấp cao Chỉ có 1 cấp - QT viên cấp trung - QT viên cấp cơ sở Chức năng - Thực hiện quyết định QTV cấp cao ->ra các
quyết định chiến lược - QTV cấp trung -> các
quyết định chiến thuật - QTV cấp cơ sở ->các quyết định tác nghiệp Số lượng ít nhiều
8. Mô tả các kỹ năng cần thiết cho nhà quản trị. Theo anh/chị trong bối cảnh hoạt động ngày nay kỹ
năng nào là kỹ năng quan trọng nhất với nhà quản trị? - 3 kỹ năng (trong vở) lOMoAR cPSD| 46351761
- Kỹ năng quan trọng nhất
9. Anh/chị hiểu như thế nào về Hoạch định? Tại sao các nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam thường
không quan tâm đúng mức đến công tác hoạch định, đặc biệt là hoạch định chiến lược? Nếu anh/chị là
giám đốc một doanh nghiệp, anh/chị sẽ quan tâm đến công tác hoạch định như thế nào?
- Hoạch định là tiến trình trong đó nhà quản trị xác định và lựa chọn mục tiêu của tổ chức và vạch ra những
hành động cần thiết nhằm đạt được mục tiêu.
- Không quan tâm đúng mức đến công tác hoạch định vì:
(1) Giai đoạn thực thi kéo dài hơn thời gian dự kiến; (2) Xuất hiện một số trục trặc không dự kiến trước; (3)
Các hoạt động khác trong công ty làm giảm sự tập trung vào việc thực thi chiến lược; (4) Các hoạt động cốt
lõi chưa được xác định rõ; (5) Hệ thống thông tin phục vụ việc thực thi kém
CHƯƠNG 2: LỊCH SỬ CÁC TƯ TƯỞNG QUẢN TRỊ
Dạng 2: câu hỏi đúng/sai? Giải thích.
1. F. Taylor là người đầu tiên đưa ra các chức năng quản trị.
………………………………………………………………………………………………………………….. .
2. Quản trị con người là trường phái được xây dựng trên cơ sở Phong trào quan hệ giữa con người với con người.
………………………………………………………………………………………………………………….. .
3. Không quan tâm đến con người là nhược điểm lớn nhát của tư tưởng QT định lượng và khoa học.
………………………………………………………………………………………………………………….. .
CHƯƠNG 3: MÔI TRƯỜNG QUẢN TRỊ
Dạng 1: Câu hỏi mô tả
1. Môi trường hoạt động của tổ chức là gì ? Có bao nhiêu cấp độ ? Ý nghĩa nghiên cứu môi trường
trong công tác quản trị của nhà doanh nghiệp
Môi trường là toàn bộ những lực lượng và thể chế tác động và ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Lực lượng: sức mạnh mang tính quy luật (kinh tế/xã hội/tự nhiên)
- Thể chế: tác động chủ quan của con người (luật lệ/quy định/…)
Môi trường hoạt động của tổ chức có 3 cấp độ: Môi trường vĩ mô, môi trường vi mô, môi trường nội bộ
- Môi trường vĩ mô: bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị - pháp luật, văn hóa - xã hội, tự nhiên, công nghệ.
- Môi trường vi mô: bao gồm đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung cấp
- Môi trường nội bộ: bao gồm tài chính, nhân sự, nghiên cứu và phát triển, sản xuất, cơ cấu tổ chức, văn hóa tổ chức. lOMoAR cPSD| 46351761
Ý nghĩa nghiên cứu môi trường trong công tác quản trị của nhà doanh nghiệp:
- Nhóm các yếu tố môi trường vĩ mô là những yếu tố bên ngoài có tác động gián tiếp đến doanh nghiệp. Mặc
dù không tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng mỗi khi có sự biến đổi về nhân khẩu,
về thu nhập dân cư, cơ sở hạ tầng hay sự ra đời của 1 công nghệ mới,... đều có những tác động dây chuyền
đến doanh nghiệp. Đồng thời sự khan hiếm hay dồi dào tài nguyên, sự cởi mở hay bảo thủ của luật pháp đều
là những yếu tố mà nhà quản trị cần phải quan tâm khi ra quyết định quản trị.
- Nhóm các yếu tố môi trường vi mô luôn có những tác động trực tiếp đến sự tồn tại của doanh nghiệp, bởi 1
doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại được nếu không có người tiêu thụ sản phẩm, người cung cấp nguyên vật
liệu hay không duy trì được vị thế cạnh tranh so với đối thủ. Đồng thời thông qua việc bảo vệ quyền lợi riêng,
các nhóm quyền lợi trong QN luôn tìm cách tác động trực tiếp đến các quyết định QT. Thêm vào đó, sự can
thiệp của các cơ quan chính phủ nhằm duy trì hiệu lực của luật pháp sẽ có những tác động nhất định, thậm chí
có thể làm cho doanh nghiệp phải đóng cửa.
- Nhóm các yếu tố môi trường nội bộ là một nội dung quan trọng nhằm xác định năng lực cốt lõi, năng lực
vượt trội, từ đó hình thành lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.Trong điều kiện cạnh tranh ngày một gay gắt
như hiện nay, đây là những yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
2. Hãy nêu và phân tích các tác động lên các yếu tố phụ thuộc vào môi trường tác nghiệp đối với 1
doanh nghiệp. Cho VD minh họa? Trong các yếu tố đó, yếu tố nào có tác động nhiều nhất?
Môi trường tác nghiệp (môi trường vi mô) bao gồm: đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung cấp.
Các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp và ngay lập tức đến các quyết định và hành động của nhà quản trị, và có ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
● Đối thủ cạnh tranh: là những các nhân hay tổ chức có khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mục tiêu
doanh nghiệp bằng: cùng loại sản phẩm, hoặc sản phẩm có khả năng thay thế. Sự am hiểu về các đối thủ cạnh
tranh chính có tầm quan trọng đến mức có thể nó cho phép đề ra thủ thuật phân tích đối thủ cạnh tranh và duy
trì hồ sơ về các đối thủ cạnh tranh.
Ví dụ: Trong lịch sử, Pepsi và CocaCola là 2 hãng nước uống giải khát hàng đầu thế giới, đã từng có những
chiến lược cạnh tranh bắt chước về sản phẩm, thậm chí là cạnh tranh về giá để trả đũa nhau.
● Khách hàng: là người tiêu thụ đầu ra của doanh nghiệp. Khách hàng là yếu tố bất trắc tiềm tàng đối với doanh
nghiệp. Thị hiếu của khách hàng có thể thay đổi, khách hàng có thể không thỏa mãn với các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
Ví dụ: Apple từng tung ra sản phẩm Iphone SE sau Iphone 6 với cấu hình của Iphone 6 và vỏ Iphone 5 với mức
giá thấp hơn nhằm phục vụ khách hàng có mức thu nhập trung bình đến thấp để sở hữu Iphone mới. Tuy nhiên
Iphone SE thất bại vì khách hàng cảm nhận rằng sản phẩm không khác gì Iphone 5 mà giá thành lại ngang
Iphone 6. Iphone SE sau đó phải hạ giá nhiều để kích cầu nhưng vẫn không hiệu quả.
● Nhà cung cấp: là những cá nhân hay tổ chức cung ứng các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp, bao gồm cả
nguyên vật liệu, tài chính và lao động đầu vào. Các nhà quản trị tìm kiếm những nguồn cung cấp đầu vào cần
thiết một cách ổn định với giá thấp nhất có thể, tránh sự trì hoãn có thể giảm hiệu quả của doanh nghiệp. Ví dụ: lOMoAR cPSD| 46351761
sự thiếu hụt những y tá, bác sĩ giỏi thì các bệnh viện khó mà đáp ứng những yêu cầu của khách hàng và đạt
được mục tiêu của mình.
Yếu tố có tác động nhiều nhất đối với doanh nghiệp là yếu tố khách hàng. Vì các tổ chức tồn tại để đáp ứng
nhu cầu khách hàng. Đây là yếu tố có tác động trực tiếp, quan trọng hơn so với các yếu tố vi mô khác, tác động
đến lợi nhuận, danh tiếng, mà mọi doanh nghiệp đều hướng đến để tồn tại và phát triển.
3. Hãy nêu và phân tích tác động của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô hoặc môi trường chung lên hoạt
động của doanh nghiệp. Cho VD minh họa. Yếu tố nào tác động nhiều nhất?
Môi trường chung (môi trường vĩ mô) bao gồm: yếu tố kinh tế, chính trị - pháp luật, văn hóa - xã hội, tự
nhiên, công nghệ. Những yếu tố này có thể tác động đến doanh nghiệp. Sự thay đổi bất kỳ yếu tố kể trên
thường không tác động mạnh bằng các yếu tố trong môi trường tác nghiệp, nhưng nhà quản trị phải xem xét
chúng khi thực hiện các chức năng hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát.
● Kinh tế: tổng sản phẩm quốc nội (GDP), lạm phát, lãi suất, thu nhập.
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): GDP tác động đến nhu cầu của gia đình, doanh nghiệp, nhà nước; và tác
động đến các mặt hoạt động quản trị như: hoạch định, lãnh đạo, tổ chức, kiểm soát và ra quyết định.
- Yếu tố lạm phát: Ảnh hưởng tới tâm lý và tiêu dùng của người dân; việc dự đoán chính xác các yếu tố là rất
quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh.
- Tỉ giá hối đoái và lãi suất: Ảnh hưởng tới các hoạt động xuất nhập khẩu; lãi suất sẽ ảnh hưởng đến hoạt
động đầu tư của doanh nghiệp và tiêu dùng của người dân.
- Tiền lương và thu nhập: Tác động đến giá thành và nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Ví dụ: nhiều doanh nghiệp bán lẻ hàng chuyên dụng như Harvey, IKEA hoàn toàn nhận biết được sức ảnh
hưởng của mức thu nhập ròng đến doanh số bán ra của họ. Khi thu nhập của người dân giảm hay mức độ ổn
định công việc giảm, người ta sẽ không mua bất cứ thứ gì chưa thật cần thiết.
● Chính trị- Pháp luật: Để tận dụng được cơ hội và giảm thiểu những nguy cơ, các doanh nghiệp phải nắm bắt
được các quan điểm, những quy định, ưu tiên, chương trình chi tiêu của Chính phủ.
Ví dụ: các cuộc bạo động diễn ra ở các nước Trung Á làm cho các doanh nghiệp không thể hoạt động bình
thường -> Làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp.
● Văn hóa - xã hội (dân số, lối sống, văn hóa, gia đình, tô giáo): Sự tác động của các yếu tố văn hóa có tính chất
lâu dài và tinh tế, khó nhận biết. Phải linh hoạt trong việc đáp ứng những mong đợi không ngừng thay đổi của
xã hội tại những nơi doanh nghiệp hoạt động.
Ví dụ: các mẫu trang trí họa tiết trên sản phẩm bánh, kẹo thường được ưa chuộng ở Việt Nam, nhưng đưa
vào thị trường Hàn Quốc không được ưa chuộng.
● Tự nhiên (vị trí địa lý, khí hậu, các nguồn tài nguyên thiên nhiên,...): Thiên nhiên có ảnh hưởng sâu sắc tới cuộc
sống con người, về nếp sống sinh hoạt và nhu cầu hàng hóa.
Ví dụ: hiện nay nguồn tài nguyên đang cạn kiệt nên xu hướng sử dụng nhiên liệu mới (điện từ năng lượng mặt
trời, năng lượng gió,...) nên giúp cho doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao. lOMoAR cPSD| 46351761
● Công nghệ (cải tiến KHKT, tự động hóa, vi tính hóa, vận tải hiện đại,...): Mọi lĩnh vực công nghệ đang làm thay
đổi cấu trúc của tổ chức và cách điều hành của nhà quản trị.
Ví dụ: sự ra đời của các công nghệ hiện đại làm xuất hiện và tăng khả năng cạnh tranh về chi phí sản xuất, giá
thành, tính hiện đại, hiệu quả của sản phẩm, đe dọa sản phẩm lỗi thời, khiến cho doanh nghiệp phải cải tiến công
nghệ để phù hợp với thị trường.
Yếu tố có tác động nhiều nhất đối với doanh nghiệp là yếu tố kinh tế. Đây là một yếu tố rất quan trọng vì sự
tác động của các yếu tố môi trường này có tính chất trực tiếp, năng động hơn so với một yếu tố khác của môi
trường vĩ mô. Những diễn biến của môi trường kinh tế vĩ mô bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe dọa
khác nhau đối với từng tổ chức trong các ngành khác nhau, và có ảnh hưởng tiềm tàng đến các chiến lược của tổ chức.
Dạng 2: câu hỏi đúng/sai? Giải thích.
1. Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện tại trong ngành sẽ tăng nếu nhu cầu của người mua tăng lên.
………………………………………………………………………………………………………………….. .
2. Mức độ cạnh tranh trong ngành sẽ tăng nếu nhu cầu của người mua tăng lên.
………………………………………………………………………………………………………………….. .
3. Sức ép của nhà cung cấp đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành tăng lên nếu sản phẩm của
nhàcung cấp bán có sẵn sản phẩm thay thế.
………………………………………………………………………………………………………………….. .
4. Nguy cơ đe doạ từ các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn sẽ cao nếu các doanh nghiệp hiện tại trong ngành có lợi
thế chi phí tuyệt đối.
……………………………………………………………………………………………………………… ….. .
CHƯƠNG 4: HOẠCH ĐỊNH
Dạng 1: Câu hỏi mô tả
1. Anh/chị hiểu như thế nào về Hoạch định? Tại sao các nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam thường
không quan tâm đúng mức đến công tác hoạch định, đặc biệt là hoạch định chiến lược? Nếu anh/chị là
giám đốc một doanh nghiệp, anh/chị sẽ quan tâm đến công tác hoạch định như thế nào?
Hoạch định là việc thiết lập các mục tiêu của tổ chức, xây dựng chiến lược tổng quát để đạt được các mục
tiêu đã đặt ra và phát triển một hệ thống các kế hoạch toàn diện để phối hợp và kết hợp các hoạt động của tổ chức. lOMoAR cPSD| 46351761
Các doanh nghiệp Việt Nam thường là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp chưa chú trọng
đúng mức đến công tác hoạch định, đặc biệt là hoạch định chiến lược trong hoạt động kinh doanh của họ.
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng hoạch định chiến lược có liên quan chặt chẽ đến hiệu quả tài
chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhưng cho đến nay vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa
quan tâm đến công tác này. Điều này được giải thích bởi nhiều lý do khác nhau:
– Do không có thời gian: ở các doanh nghiệp nhỏ, người chủ doanh nghiệp thường là người điều hành trực
tiếp, do đó thời gian của họ chủ yếu được giành cho việc giải quyết những vấn đề tác nghiệp hàng ngày và
hầu như không còn thời gian để quan tâm tới việc hoạch định dài hạn.
– Do không quen với việc hoạch định chiến lược: có nhiều chủ doanh nghiệp chưa nhận thức được công
dụngcủa hoạch định chiến lược hoặc họ cho rằng chiến lược không có liên quan nhiều đến tình trạng kinh doanh của họ.
– Do thiếu kỹ năng: các chủ doanh nghiệp nhỏ, do hạn chế về trình độ nên thường thiếu những kỹ năng
cần thiết để bắt đầu hoạch định một chiến lược, ngoài ra họ cũng không muốn tốn tiền để thuê tư vấn.
– Do thiếu niềm tin: có nhiều chủ doanh nghiệp vốn rất nhạy cảm với những thông tin quan trọng liên quan
đến công việc kinh doanh của họ và họ thấy không thoải mái khi phải chia sẻ những tính toán chiến lược của
mình cho nhân viên hoặc người ngoài.
Những lý do trên làm cho hoạch định chiến lược ngày càng trở nên mờ nhạt trong quan niệm của các nhà
quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nếu anh/chị là giám đốc một doanh nghiệp, anh/chị sẽ quan tâm đến công tác hoạch định ntn:
Để bắt đầu một quy trình hoạch định chiến lược cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, nên đặt ra một số mục tiêu: • Xác định nhiệm vụ • Ấn định mục tiêu
• Thiết lập chiến lược
• Xây dựng các chính sách
• Thiết lập các chương trình • Chuẩn bị ngân sách
• Cụ thể hoá các thủ tục
• Xác định các tiêu chí đánh giá hiệu quả
Trên thực tế, đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, công tác hoạch định chiến lược lần đầu tiên sẽ thuận lợi
hơn nếu nó được thực hiện dưới sự hướng dẫn của các chuyên gia bên ngoài, sau đó các cán bộ tham mưu
nội bộ sẽ có đủ khả năng để làm chủ quy trình này mà không cần đến sự can thiệp từ bên ngoài nữa.
2. Trình bày cách phân loại kế hoạch.
Các nhà quản trị cấp cao thường thực hiện loại kế hoạch nào? Vì sao?
Nhà quản trị cấp cơ sở thường thực hiện loại kế hoạch nào? Vì sao?
● Phân loại kế hoạch:
- Theo mức độ cụ thể của kế hoạch: kế hoạch cụ thể, kế hoạch định hướng
- Theo thời gian: kế hoạch ngắn hạn, kế hoạch trung hạn, kế hoạch dài hạn lOMoAR cPSD| 46351761
- Theo phạm vi ảnh hưởng: kế hoạch chiến lược, kế hoạch tác nghiệp
● Để phù hợp với nhiệm vụ của các cấp nhà quản trị (cấp cao, cấp trung gian, cấp cơ sở) thì các nhà quản trị
thường thực hiện loại kế hoạch như sau:
Các nhà quản trị cấp cao có nhiệm vụ đưa ra các quyết định chiến lược, tổ chức thực hiện chiến lược để
duy trì và phát triển tổ chức. Thường thực hiện loại kế hoạch chiến lược.
Các nhà quản trị cấp cơ sở có nhiệm vụ đưa ra các quyết định tác nghiệp nhằm đốc thúc, hướng dẫn, điều
khiển các công nhân viên trong các công việc sản xuất kinh doanh cụ thể hàng ngày, nhằm thực hiện mục
tiêu chung. thường thực hiện loại kế hoạch tác nghiệp
Kế hoạch chiến lược
Kế hoạch tác nghiệp
Phạm vi ảnh hưởng Toàn bộ tổ chức Bộ phận Mức độ áp dụng Định hướng Hướng dẫn cụ thể Thời gian Dài hạn Ngắn hạn Vai trò Áp dụng một lần Áp dụng nhiều lần
3. Hãy cho biết các mục đích cơ bản của hoạch định? Quy trình hoạch định cơ bản? Bước nào là quan trọng nhất?
Mục đích cơ bản của hoạch định:
- Hoạch định thiết lập nỗ lực được điều phối
- Hoạch định cũng hạn chế sự bất ổn định
- Hoạch định giúp ngăn ngừa tình trạng trùng lắp và lãng phí công việc
- Hoạch định thiết lập hệ thống mục tiêu và các tiêu chuẩn mực cho hoạt động kiểm soát
Quy trình hoạch định cơ bản: Hoạch định bao gồm hai hoạt động chính là mục tiêu và kế hoạch
- Mục tiêu: là những kết quả mong muốn cuối cùng đối với các cá nhân, nhóm và toàn bộ tổ chức.
- Kế hoạch: là những văn bản phác thảo cách thức để đạt tới mục tiêu và thường chỉ rõ sự phân bố nguồn
lựctrong tổ chức, các hành động cần thiết khác để đạt được mục tiêu.
Khi các nhà quản trị hoạch định, họ thường xây dựng và phát triển cả mục tiêu và kế hoạch.
Trong đó, mục tiêu được gọi là nền tảng của hoạch định. Vì mục tiêu đưa ra định hướng cho các quyết
định quản trị và hình thành chuẩn mực để đánh giá thành quả công việc. Nếu như bạn không biết kết quả
mong muốn đó là gì thì làm sao bạn có thể lập kế hoạch hành động để đạt điều đó được?
4. Mục tiêu có tầm quan trọng như thế nào? Các doanh nghiệp chỉ xoay quanh một mục tiêu duy nhất
cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận là đúng hay sai?
- Có những loại mục tiêu nào?
- Thế nào là 1 mục tiêu tốt/hiệu quả?
Mục tiêu là những kết quả mong muốn cuối cùng đối với các cá nhân, nhóm và toàn bộ tổ chức. Mục tiêu
được gọi là nền tảng của hoạch định. Vì mục tiêu đưa ra định hướng cho các quyết định quản trị và hình lOMoAR cPSD| 46351761
thành chuẩn mực để đánh giá thành quả công việc. Nếu như bạn không biết kết quả mong muốn đó là gì thì
làm sao bạn có thể lập kế hoạch hành động để đạt điều đó được?
Các doanh nghiệp chỉ xoay quanh một mục tiêu duy nhất cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận là SAI. Vì:
Nếu chỉ tập trung vào một mục tiêu duy nhất là lợi nhuận sẽ dẫn đến các hành động vô đạo đức, bởi vì khi đó
nhà quản trị đã bỏ qua các chức năng quan trọng khác trong công việc của mình, chỉ để chứng tỏ mình đã
thành công ở một khía cạnh nào đó.
Ngoài mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp còn phải có mục tiêu xây dựng hình ảnh thương hiệu,
đó đồng thời là mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp cùng với các mục tiêu khác mới giúp cho doanh nghiệp
tồn tại và phát triển trước thị trường khắc nghiệt đòi hỏi nhiều yêu cầu.
Phân loại mục tiêu:
- Mục tiêu công bố: mục tiêu đưa ra nhằm giải thích, thuyết minh, tuyên truyền, tăng thêm hình ảnh của tổ
chức hoặc đưa ra nhằm cung cấp thông tin cho các đối tượng liên quan (cổ đông, đối thủ, nhân viên) →
Đây không phải là mục tiêu thực có hiệu lực và đáng tin cậy của tổ chức.
- Mục tiêu thực: mục tiêu mà doanh nghiệp hay tổ chức thực sự mong muốn đạt được, có thể là lợi nhuận
dàihạn vượt trội → Cơ sở quan trọng chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp.
Mục tiêu tốt theo tiêu chuẩn SMART:
- Specific (Cụ thể): Các khái niệm rõ ràng, có thời gian cụ thể, có địa điểm cụ thể, có chỉ số cụ thể, có lí do
cụ thể, có hành động cụ thể.
- Measurable (Đo được): Tiêu chuẩn để đo có thể là định lượng hay mô tả. Theo dõi được tiến độ của công
việc đã hoàn thành hay chưa.
- Achievable (Khả thi): Mục tiêu phải nằm trong khả năng thực hiện
- Realistic (Thực tế): Đảm bảo rằng mục tiêu này là phù hợp và cần thiết.
- Time-frame (Ràng buộc thời gian): Mục tiêu phải có khung thời gian xác định. Giúp kiểm tra được tiến độ
thực hiện của kế hoạch, cũng như sẽ tạo thêm áp lực trong việc có các hành động cụ thể.
5. Mô tả quy trình thiết lập mục tiêu theo phương pháp MBO. Nêu lợi ích của việc thiết lập mục tiêu
theo phương pháp MBO. Quy trình MBO điển hình:
1. Xác định mục tiêu và chiến lược của tổ chức
2. Các mục tiêu chính được phân bổ cho các đơn vị và phòng ban
3. Cán bộ quản lý các đơn vị phối hợp với cấp trên để xác định các mục tiêu cụ thể của đơn vị
4. Các mục tiêu cụ thể được phối hợp thiết lập cho tất cả các thành viên trong các phòng ban.
5. Các kế hoạch hành động, xác định những mục tiêu cần đạt đến, được cụ thể hóa và được cá nhà quản trị và cấp dưới thông qua.
6. Các kế hoạch hành động được triển khai
7. Tiến trình thực hiện các mục tiêu được kiểm tra thường xuyên, thông tin phản hồi được cung cấp.
8. Việc hoàn thành các mục tiêu được thúc đẩy bởi hệ thống thường trên kết quả công việc Lợi ích của việc
thiết lập mục tiêu theo phương pháp MBO:
- Mục tiêu rõ ràng nhưng thách thức
- Cho phép nhân viên tham gia và tạo được động lực cho họ lOMoAR cPSD| 46351761
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tốt hơn
- Giúp sự kiểm tra điều chỉnh đạt được hiệu quả
→ Phương pháp MBO làm tăng năng suất hoạt động của tổ chức và hiệu quả làm việc của nhân viên.
Dạng 2: câu hỏi đúng/sai? Giải thích.
1. Lập kế hoạch là thiết lập mục tiêu của tổ chức, thiết lập chiến lược chung để đạt mục tiêu đề ra và phát
triển kế hoạch toàn diện để phân bổ các nhà quản trị vào các bộ phận cần thiết.
………………………………………………………………………………………………………………….. .
2. Mục đích của hoạch định là đưa ra định hướng, giảm thiểu những tác động của sự thay đổi môi trường,
tốithiểu hóa những lãng phí và dư thừa trong hoạt động và thiết lập lượng công việc phải thực hiện cho mỗi bộ phận.
………………………………………………………………………………………………………………….. .
3. Phương pháp quản trị bằng mục tiêu (MBO) là phương pháp thiết lập hệ thống mục tiêu theo nguyên tắc
các các mục tiêu sẽ được đưa ra ở cấp cao nhất và sau đó sẽ được phân chia thành các mục tiêu nhỏ hơn
phân bổ xuống cấp thấp hơn trong tổ chức.
CHƯƠNG 5: CHIẾN LƯỢC là chuối hoạt động được tổ chức theo một trật tự, nhằm thực hiện các mục
tiêu dài hạn của doanh nghiệp.
Dạng 1: Câu hỏi mô tả
1. Anh/chị hãy trình bày các loại chiến lược cấp ngành kinh doanh? Điều kiện áp dụng các chiến lược
cấp ngành kinh doanh là gì?
Chiến lược cấp ngành kinh doanh xác định thách thức một công ty cạnh tranh trong từng lĩnh vực hoạt động của mình.
Các loại chiến lược cấp ngành kinh doanh: việc triển khai một chiến lược kinh doanh cấp ngành có hiệu
quả đòi hỏi cần có sự am hiểu về lợi thế cạnh tranh, đưa ra các chiến lược cạnh tranh bao gồm: chiến lược
chi phí thấp, chiến lược khác biệt hóa, chiến lược tập trung.
Chiến lược chi phí thấp: một công ty được coi là áp dụng chiến lược chi phí thấp khi công ty đó theo đuổi
việc sản xuất với chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh.
→ Điều kiện áp dụng:
- Giá là yếu tố quan trọng đối với người mua
- Sản phẩm tương đối đồng nhất
- Sản xuất với quy mô lớn
Chiến lược khác biệt hóa: cung cấp những sản phẩm có tính năng đặc điểm khác biệt và nổi trội đối với
những sản phẩm của đối thủ.
- Cho phép doanh nghiệp có thể định giá cao lOMoAR cPSD| 46351761
- Chi phí không phải là yếu tố quan trọng
→ Điều kiện áp dụng: nhận ra nhu cầu của khách hàng và thỏa mãn những nhu cầu đó.
Chiến lược tập trung: nhằm cào lợi thế về chi phí (tập trung dựa trên chi phí) hoặc lợi thế khác (tập trung dựa
trên khác biệt hóa) trên những phân đoạn thị trường hẹp
→ Điều kiện áp dụng: phụ thuộc vào dung lượng của phân đoạn thị trường và việc công ty có khả năng trang
trải nổi số chi phí tăng thêm khi áp dụng chiến lược tập trung hay không.
2. Anh/chị hãy trình bày các loại chiến lược cấp công ty. Trong số các loại chiến lược cấp công ty, chiến
lược nào có mức độ rủi ro cao nhất. Vì sao?
Chiến lược cấp công ty nhằm xác định những lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp nên tham gia hoặc muốn
tham gia vào. Chiến lược cấp công ty xác định cách thức mà công ty sẽ tiến hành hoạt động và vai trò của mỗi
đơn vị kinh doanh trong tổ chức trong việc theo đuổi cách thức hoạt động đó.
Các loại chiến lược cấp công ty: chiến lược ổn định, chiến lược tăng trưởng, chiến lược suy giảm
Chiến lược ổn định: là chiến lược cấp công ty có đặc trưng là không có những thay đổi đáng kể, bao gồm: tiếp
tục phục vụ một bộ phận khách hàng có nhu cầu bằng cách cung cấp cùng một sản phẩm hay dịch vụ, duy trì thị
phần, và duy trì mức tỷ suất lợi nhuận trên đầu tư của tổ chức.
- Các nhà quản trị nên theo đuổi chiến lược ổn định khi hoạt động của tổ chức là thỏa đáng và môi trường có
vẻổn định và không thay đổi.
- Các chiến lược ổn định thường phổ biến trong các công ty quy mô vừa và nhỏ hay các công ty do gia đình
quản lí. Các chiến lược này cũng thường được thấy trong các doanh nghiệp khu vực chuyển đổi gia tăng giá trị
vào những sản phẩm thuộc lĩnh vực họ kinh doanh.
Chiến lược tăng trưởng: là chiến lược cấp công ty nhằm tìm kiếm những cách thức để làm tăng mức độ hoạt
động của tổ chức, bao gồm việc tăng cường những biện pháp gia tăng về mặt số lượng như doanh số bán hàng,
số lượng nhân viên và thị phần thông qua việc mở rộng trực tiếp, hội nhập dọc, hội nhập hàng ngang hoặc đa dạng hóa.
- Tăng trưởng thông qua việc mở rộng trực tiếp (tăng trưởng tập trung): tăng doanh số bán hàng, năng lực sản
xuất và nguồn nhân lực trong nội bộ công ty.
- Hội nhập dọc: doanh nghiệp giành lấy quyền kiểm soát đầu vào (ngược chiều) và đầu ra (thuận chiều) hoặc cảhai.
- Hội nhập ngang: doanh nghiệp kết hợp với các doanh nghiệp khác trong cùng một ngành (phối hợp hoạt
độngvới các đối thủ cạnh tranh).
- Đa dạng hóa: đa dạng hóa tập trung (hoạt động trong các phân ngành mới, liên quan đến ngành kinh doanh
chính của doanh nghiệp); đa dạng hóa tổ hợp (hoạt động trong các phân ngành mới, liên quan đến những ngành khác nhau).
Chiến lược suy giảm: là chiến lược cấp công ty nhằm mục đích giảm quy mô hoặc mức độ đa dạng các hoạt động của công ty. lOMoAR cPSD| 46351761
- Khi công ty gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, chiến lược suy giảm giúp công ty ổn định hoạt động,
củng cố các nguồn lực và năng lực sản xuất, sẵn sàng để tiếp tục cạnh tranh.
Trong số các loại chiến lược cấp công ty, chiến lược nào có mức độ rủi ro cao nhất. Vì sao?
………………………………………………………………………………………………………………….. .
………………………………………………………………………………………………………………….. .
………………………………………………………………………………………………………………….. .
………………………………………………………………………………………………………………….. .
………………………………………………………………………………………………………………….. .
3. Anh/chị hãy trình bày ma trận BCG? Công dụng của ma trận BCG là gì?
Ma trận BCG - Ma trận phát triển và tham gia thị trường:
8 vòng tròn chỉ rõ tầm cỡ hiện tại và vị trí của 8 đơn vị kinh doanh của tổ chức. Tầm cỡ từng đơn vị kinh
doanh tỷ lệ thuận với diện tích hình tròn. Vị trí của từng đơn vị kinh doanh chỉ ra sự phát triền về thị trường
và phần tham gia thị trường của nó.
- Ô QUESTION MARK (dấu hỏi): đơn vị kinh doanh thuộc ô này là các đơn vị kinh doanh thuộc thị
trườngđang phát triển mạnh, nhưng thị phần của nó còn thấp, do đó lợi nhuận còn thấp. Cần có chiến lược
đầu tư trang bị máy móc, vốn, nhân sự … để tăng thị phần. Nếu hoạt động ở ô này thành công nó sẽ thành
một STAR. Ví dụ: Thực phẩm
- STARS (ngôi sao): đơn vị kinh doanh thuộc ô này là đơn vị kinh doanh có thị phần cao trong thị trường
đang phát triển mạnh. Cần có chiến lược đầu tư để duy trì vị thế dẫn đầu. Ví dụ: Đồ lót
- CASH COW (bò sữa): đơn vị kinh doanh thuộc ô này có thị phần lớn, công ty không cần cung cấp nhiều
tài chính cho nó vì suất tăng trưởng của thị trường đã giảm xuống. Cần có chiến lược duy trì vị thế trên càng
lâu càng tốt. Ví dụ: Dòng sản phẩm Classics lOMoAR cPSD| 46351761
- DOGS: đơn vị kinh doanh thuộc ô này là các đơn vị kinh doanh thuộc thị trường phát triển thấp, lại là
đơn vị có thị phần thấp. Cần duy trì nếu có cơ hội chuyển lên ô dấu hỏi, nếu không thì áp dụng chiến lược từ
bỏ đầu tư và chuyển sang lĩnh vực đầu tư mới. Ví dụ: Dòng sản phẩm Signature
→ Ma trận BCG thể hiện mối quan hệ giữa tăng trưởng và thị phần. Thông qua phân tích đơn vị kinh doanh
trong ma trận này cho phép nhà lãnh đạo đánh giá vị thế cạnh tranh và tiềm lực phát triển của từng loại sản phẩm.
4. Anh/chị hãy trình bày mô hình chuỗi giá trị ? Công cụ chuỗi giá trị dùng để làm gì ?
Mô hình chuỗi giá trị sẽ giúp xác định các yếu tố có thể được tối ưu hóa cho hiệu quả tối đa và khả năng
sinh lời. Điều quan trọng nhất là để giữ cho khách hàng cảm thấy tự tin và an toàn và trung thành với doanh
nghiệp. Bằng cách phân tích, đánh giá chất lượng sản phẩm và tính hiệu quả của dịch vụ, cùng với tối ưu chi
phí, một doanh nghiệp có thể tìm và thực hiện các chiến lược để việc kinh doanh trở nên tốt hơn.
5. Anh/chị hãy trình bày sự khác biệt giữa chiến lược và kế hoạch.
Với vai trò là công cụ hoạch định, nên cả chiến lược và kế hoạch phát triển đều giống nhau ở chức năng định
hướng quá trình phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, sự khác biệt là ở chỗ: việc đảm nhận chức năng
định hướng phát triển của mỗi công cụ này ở các vị trí, mức độ, phạm vi khác nhau.
- Chiến lược là chuối hoạt động được tổ chức theo một trật tự, nhằm thực hiện các mục tiêu dài hạn của
doanh nghiệp. Thời gian dài mang tính tương đối có thể 10-20 năm hoặc đến 50 năm. Chiến lược là bức
tranh vạch ra đích đến và cách thức đạt được.
- Kế hoạch có chức năng cụ thể hoá các tầm nhìn và mục tiêu chiến lược để từng bước thực hiện trong thời
gian ngắn hạn nhiều mức độ khác nhau: 3-5 năm hoặc dưới 1 năm. Kế hoạch phân chia chiến lược thành các
lộ trình ngắn hơn, xác định nhiệm vụ cần phải đạt được trong từng giai đoạn phát triển, đặt ra một cách cụ
thể hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu và những giải pháp, chính sách thích hợp cho thời kỳ kế hoạch. lOMoAR cPSD| 46351761
6. Doanh nghiệp sẽ cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh trong ngành của mình như thế nào hoặc bằng cách nào?
Chiến lược cạnh tranh phải phù hợp với lợi thế cạnh tranh (gồm các nguồn lực và khả năng) của công ty
cũng như phù hợp với tình hình của ngành mà công ty đang hoạt động. Để cạnh tranh với các đối thủ cạnh
tranh trong ngành, áp dụng chiến lược:
Chiến lược chi phí thấp: một công ty được coi là áp dụng chiến lược chi phí thấp khi công ty đó theo đuổi
việc sản xuất với chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh.
Chiến lược khác biệt hóa: cung cấp những sản phẩm có tính năng đặc điểm khác biệt và nổi trội đối với
những sản phẩm của đối thủ.
Chiến lược tập trung: nhằm cào lợi thế về chi phí (tập trung dựa trên chi phí) hoặc lợi thế khác (tập trung dựa
trên khác biệt hóa) trên những phân đoạn thị trường hẹp.
7. Các chức năng hoạt động của doanh nghiệp sẽ hỗ trợ cho các chiến lược cấp cao hơn như thế
nào?Các chiến lược cấp cao sẽ đề ra các mục tiêu mang tính dài hạn. Sau đó thì để thực hiện mục tiêu này,
nhà quản trị sẽ chia mục tiêu này thành mục tiêu nhỏ hơn chia về cho các phòng ban để thực hiện. Vì vậy, các
cấp chức năng của doanh nghiệp sẽ thực hiện mục tiêu nhỏ hơn để phục vụ cho mục tiêu dài hạn do nhà quản trị đặt ra.
8. Hãy nêu các chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp và cho biết doanh nghiệp Có thể cùng lúc
thựchiện nhiều chức năng hay không?
Các chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp:
- Chiến lược chi phí thấp: mọi công ty được coi là áp dụng chiến lược chi phí thấp khi công ty đó theo
đuổiviệc sản xuất với chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh, công ty sẽ cố gắng đạt hiệu suất trong khâu sản xuất, marketing,,. Điều kiện áp dụng:
+ Giá là yếu tố quan trọng đối với người mua.
+ Sản phẩm tương đối đồng nhất.
+ Sản xuất với quy mô lớn.
- Chiến lược khác biệt hóa: chiến lược tạo sự khác biệt khi cung cấp những sản phẩm có những tính
nănghoặc đặc điểm khác biệt và nổi trội đối với những sản phẩm của đối thủ.
Cho phép doanh nghiệp có thể định giá cao.
Chi phí không phải là yếu tố quan trọng.
- Chiến lược tập trung: nhằm vào lợi thế về chi phí hoặc lợi thế khác biệt hóa trên những phân đoạn thịtrường hẹp.
Mục tiêu: Khai thác được hết tiềm năng của một phân đoạn thị trường hẹp ( phân đoạn dựa trên số lượng sản
phẩm, loại người tiêu dùng cuối cùng, kênh phân phối hoặc vị trí địa lý của người mua).
Có thể cùng lúc thực hiện nhiều chức năng hay không? lOMoAR cPSD| 46351761
………………………………………………………………………………………………………………….. .
………………………………………………………………………………………………………………….. .
………………………………………………………………………………………………………………….. .
Dạng 2: câu hỏi đúng/sai? Giải thích.
1. Có 3 loại chiến lược cấp công ty bao gồm chiến lược tập trung, chiến lược hội nhập, và chiến lược đa dạng hóa.
………………………………………………………………………………………………………………….. .
2. Trong ma trận BCG, khi Doanh nghiệp có thị phần tương đối thấp, tốc độ tăng trưởng thị trường thấp,
doanh nghiệp nên thực hiện ngay loại bỏ (bằng cách bán đi, hoặc đóng cửa) đơn vị kinh doanh đó.
………………………………………………………………………………………………………………….. .
3. Trong ma trận BCG, khi Doanh nghiệp có thị phần tương đối cao, tốc độ tăng trưởng thị trường đã bão
hòa, và có xu hướng giảm dần, doanh nghiệp nên thực hiện chiến lược tăng trưởng (bằng cách đầu tư thêm)
để thúc đẩy tăng trưởng của đơn vị kinh doanh chiến lược đó để tăng lợi nhuận.
………………………………………………………………………………………………………………….. .
4. Theo Michael Porter, chiến lược cấp ngành kinh doanh (hay còn gọi là chiến lược cạnh tranh) gồm 2 loại
chiến lược là chiến lược chi phí thấp và chiến lược khác biệt hóa.
………………………………………………………………………………………………………………….. .
CHƯƠNG 6: TỔ CHỨC
Dạng 2: câu hỏi đúng/sai? Giải thích.
1. Yếu tố ảnh hưởng tới cấu trúc tổ chức phụ thuộc chiến lược mà DN theo đuổi.
………………………………………………………………………………………………………………….. .
2. Yếu tố ảnh hưởng tới cấu trúc tổ chức phụ thuộc vào công nghệ mà DN áp dụng.
………………………………………………………………………………………………………………….. .
3. Khi các nhà quản trị tiêu chuẩn hóa hành vi của nhân viên bằng việc tuân thủ các chính sách, điều luật,
quy trình thực hiện, cho thấy công việc trong DN đang được tiêu chuẩn hóa cao.
………………………………………………………………………………………………………………….. . lOMoAR cPSD| 46351761
4. Khi một tổ chức phân chia các chuyên gia vào các nhóm để thực hiện các dự án của doanh nghiệp được
gọi là cấu trúc chức năng.
………………………………………………………………………………………………………………….. .
CHƯƠNG 7: CHỨC NĂNG LÃNH ĐẠO
Dạng 2: câu hỏi đúng/sai? Giải thích.
1. Theo lý thuyết dãy tiệm tiến lãnh đạo, khi người lãnh đạo muốn thu hút được sự tham gia của mọi người,
tạo cho nhân viên sự thảo mãn để dễ đạt được sự tận tâm của nhân viên, phong cách lãnh đạo dự do nên được áp dụng.
………………………………………………………………………………………………………………….. .
2. Theo lý thuyết Lưới quản trị (Blake & Mouton), phong cách Quản trị câu lạc bộ là việc nhà lãnnh đạo
quan tâm chu đáo đến nhu cầu của nhân viên, tin tưởng, hỗ trợ nhân viên để tạo không khí thân thiện và
quan tâm đến hiệu suất làm việc của nhân viên.
………………………………………………………………………………………………………………….. .
3. Theo lý thuyết Lưới quản trị (Blake & Mouton), phong cách Quản trị tổ đội là hiệu quả nhất.
………………………………………………………………………………………………………………….. .
4. Theo Lý thuyết lãnh đạo tình huống của Hersey & Blanchard, nếu nhà lãnh đạo phải đối mặt với nhân
viên không có khả năng thực hiện công việc và không muốn thực hiện công việc, phong cách lãnh đạo phù
hợp đưa ra là phong cách Bán (Selling).
………………………………………………………………………………………………………………….. .
5. Theo Lý thuyết lãnh đạo tình huống của Hersey & Blanchard, nếu nhà lãnh đạo phải đối mặt với nhân
viên có khả năng thực hiện công việc nhưng không muốn (hay không sẵn sàng) thực hiện công việc,
phong cách lãnh đạo phù hợp đưa ra là phong cách Ủy quyền (Delegating).
………………………………………………………………………………………………………………….. .
6. Ưu điểm của phong cách lãnh đạo chuyên quyền là thống nhất chỉ huy.
………………………………………………………………………………………………………………….. .
7. Phong cách lãnh đạo chuyên quyền có hiệu quả cao trong giai đoạn thành lập công ty.
………………………………………………………………………………………………………………….. .
8. Phong cách lãnh đạo dân chủ có ưu điểm là quá trình ra quyết định nhanh chóng. lOMoAR cPSD| 46351761
………………………………………………………………………………………………………………….. .
9. Điều kiện thực hiện phong cách lãnh đạo dân chủ là nhân viên phải thạo việc.
………………………………………………………………………………………………………………….. .
10. Phong cách lãnh đạo tự do chỉ nên áp dụng khi Các nhà lãnh đạo có những công cụ tốt để kiểm soát tiến
độ công việc của nhân viên.
………………………………………………………………………………………………………………….. .
CHƯƠNG 8: KIỂM SOÁT
Dạng 2: câu hỏi đúng/sai? Giải thích.
1.Trong hệ thống kiểm soát, việc tập trung vào các hoạt động, sản xuất và sự kiện quan trọng của doanh
nghiệp là đặc điểm của tiêu chí đánh giá: Kịp thời
………………………………………………………………………………………………………………….. .
2. Trong hoạt động kiểm soát, nhà quản trị sẽ phải điều chỉnh tiêu chuẩn khi: Tiêu chuẩn không được hoàn
thành và Sai lệch giữa tiêu chuẩn và thực tế không được chấp nhận.
………………………………………………………………………………………………………………….. .
3. Phương pháp Kiểm soát phòng ngừa có chi phí khắc phục vấn đề cao nhất.
………………………………………………………………………………………………………………….. .