Lý thuyết tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội | Môn kinh tế tài chính

Quan iểm "Tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển" [1] nêu trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng là một định hướng đúng đắn bảo đảm cho sự phát triển nhanh và bền vững của Việt Nam. Nhiều nhà nghiên cứu đã có bài viết phân tích về nội dung chính trị, triết học, kinh tế - xã hội của ịnh hướng này. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !

lOMoARcPSD| 46578282
Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
TS. Bùi Đại Dũng
*
, ThS. Phạm Thu Phương
*
Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế Phát triển, Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thuỷ, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 08 tháng 9 năm 2008
Tóm tắt. Quan iểm "Tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo m tiến bộ công bằng xã hội ngay trong
từng bước phát triển" [1] nêu trong Văn kiện Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng là một
ịnh hướng úng ắn bảo ảm cho sự phát triển nhanh và bền vững của Việt Nam. Nhiều nhà nghiên cứu
ã bài viết phân tích về nội dung chính trị, triết học, kinh tế - hội của ịnh hướng này. Để góp
phần làm khái niệm “công bằng xã hội” trong bối cảnh phát triển bền vững, bài viết cung cấp một
số minh chứng ịnh lượng về quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, với một số nhn
ịnh: (i) Công bằng xã hội phải bảo ảm khuyến khích tối a khả năng óng góp và hạn chế tối thiểu kh
năng gây hại của mỗi cá nhân ối với xã hội; (ii) Việc cung cấp các dịch vụ y tế, giáo dục cho nhóm
nghèo mang ý nghĩa kinh tế quan trọng (không ơn thuần mang tính o ức). Đóchi phí cần thiết
hiệu quả nhằm bảo ảm mức toàn dụng lao ng hội ồng thời hạn chế những tổn hại cho hi
trong tương lai; (iii) Nhóm giàu cn ược khuyến khích làm giàu chính áng với cách nhóm u
tàu thúc ẩy hội phát triển i ôi với việc ngăn ngừa hành vi làm giàu bất chính, trong ó có hành vi
trục lợi từ ngoi ứng tiêu cực.
1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế và công
bằng xã hội
*
Tăng trưởng kinh tế ược hiểu khá thống nhất
sự tăng sản lượng thực tế của một nền kinh tế
trong một khoảng thời gian. Thước o phổ biến là
mức tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong
một năm hoặc mức tăng GDP bình quân ầu người
trong một năm. Một số nước sử dụng các chỉ số
khác xác ịnh mức tăng trưởng kinh tế như: GNP
(tổng sản phẩm quốc gia); GNI (tổng thu nhập
quốc gia); NNP (sản phẩm quốc gia ròng) hoặc
NNI (thu nhập quốc gia ròng). (Các chsố trên
thường ược tính
______
*
Tác giả liên hệ. ĐT: 84-4-37547123 E-
mail: dungbd@vnu.edu.vn
trong một năm và ều có thể sử dụng theo tiêu chí
bình quân trên ầu người).
Khác với khái niệm tăng trưởng kinh tế ược
thừa nhận khá thống nhất, khái niệm công bằng
hội (CBXH) còn nhiều ý kiến tranh luận
ược diễn giải bằng nhiều khái niệm khác nhau.
Ngân hàng Thế giới cho rằng CBXH "công
bằng trong các hội cho mọi người”. khái
niệm nhấn mạnh CBXH công bằng trong các
quan hệ giữa nhân/xã hội, giữa các
nhân về cống hiến/hưởng thụ, quyền lợi/nghĩa
vụ”. Có khái niệm khác thì cho rằng CBXH: “
các giá trị ịnh hướng cho quan hệ giữa các thành
viên trong cộng ồng về vật chất và tinh thần”.
Các khái niệm trên u giá trlàm nội
dung của CBXH. Tuy nhiên, sự a dạng của các
khái niệm cho thấy CBXH ược ánh giá trên sở
các yếu tố ịnh tính từ nhiều góc ộ khác nhau. Các
tiêu chí ịnh tính này chịu ảnh hưởng lớn của các
yếu tố tập quán, tâm lý xã hội và thể ưa tới các
kết quả rất khác biệt từ các ối tượng ánh giá khác
biệt. Đây một hạn chế của việc sử dụng các
khái niệm trên trong bối cảnh schênh lệch
khá xa về trình nhận thức, tập quán hội, h
thống pháp luật giữa các nước trên thế giới hiện
nay.
Để một quốc gia thể vươn lên trong mt
thế giới phát triển sôi ộng như hiện nay thì phát
82
lOMoARcPSD| 46578282
B.Đ. Dũng, P.T. Phương / Tp chí Khoa hc ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 82-91 83
triển nhanh bền vững yêu cầu tất yếu.
CBXH trong mọi khía cạnh phải ảnh hưởng
tích cc ến sự phát triển nhanh bền vững.
Không công bằng ến mc nhất ịnh chắc chắn
gây ra phản ứng tiêu cực từ các ối tượng chịu
thiệt và hạn chế sự phát triển dài hạn của xã hội.
Không công bằng còn phát sinh những ảnh
hưởng tiêu cực tphía các ối tượng ược lợi quá
nhiều theo quy luật hiệu suất giảm dần cui
cùng cũng hạn chế sự phát triển dài hạn ca t
nước. Từ quan iểm trên, bài viết này xin ưa ra
khái niệm về CBXH như sau:
CBXH là tình trạng mà mọi quyền lợi, nghĩa
vụ của các thành viên xã hội có ược thực hin
phù hợp với các giá trị xã hi ể khuyến khích tối
a khả năng óng góp hạn chế tối thiểu khả năng
gây hại của mỗi nhân cho hội trong dài hạn.
Theo khái niệm nêu trên, CBXH quan hệ
mật thiết với sự phát triển bền vững sự phát
triển bền vững ược xác ịnh trên cơ sở óng góp tối
a gây hại tối thiểu của mỗi thành viên ối với
hội trong dài hạn. Để làm sở của lập luận
này, xin cung cấp một số bằng chứng sau ây về
mối quan h giữa tăng trưởng mức dịch
chuyển thu nhập của các nhóm dân trong thực tế
phát triển ở một số nước trên thế giới.
2. Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công
bằng xã hội
Những bằng chứng ược trình bày sau ây
các kết quả nghiên cứu quá trình phát triển của
75 nước trên thế giới giai oạn 1980 - 2000, ược
tính toán từ số liệu gốc lấy từ báo cáo Chỉ số Phát
triển Thế giới (WDI) các năm 1987 - 2006.
Biểu sau thể hiện mối quan hệ giữa tăng
trưởng và khoảng cách giàu - nghèo trong xã hội
của 75 nước trong giai oạn 1980-2000, trong ó
khoảng cách giàu - nghèo ược tính bằng số lần
của mức thu nhập giữa 10% dân số thu nhập
cao nhất 10% dân số thu nhập thấp nhất
trong xã hội. Tốc tăng trưởng lấy con số trung
bình năm của 20 năm.
Hình 1. Quan hgiữa tăng trưởng khoảng cách
giàu nghèo (Nguồn: TLTK 12).
Hình 1 cho thấy quan hệ giữa khoảng cách
giàu nghèo trong hội tốc tăng trưởng
trong dài hạn có ặc trưng áng lưu ý. Những nước
mức tăng trưởng cao nhất ều khoảng cách
giàu - nghèo trong khoảng 8 ến 25 lần. Trong khi
ó, khá nhiều nước khoảng cách giàu - nghèo
thấp hơn (dưới 8 lần) tất cả những nước
khoảng cách giàu - nghèo cao hơn (trên 25 lần)
ều có tốc ộ tăng trưởng thấp.
Thực trạng này ặt ra một câu hỏi, phải chăng
khoảng cách chênh lệch giàu - nghèo quá nhỏ
hoặc quá lớn ều ảnh hưởng tiêu cực ến tăng
trưởng. Để trlời cho câu hỏi này, cần xem xét
mối quan hệ giữa sự chuyển dịch thu nhập của
từng nhóm dân ối với tăng trưởng trong giai oạn
này.
Từ sliệu về thu nhập của các nhóm dân
các nước giữa các lần iều tra cách biệt trong WDI
các năm, ta tính ược mức chuyển dịch thu nhập
của các nhóm giàu (10% giàu nhất) nhóm
nghèo (10% nghèo nhất) trung bình hàng m
giữa hai lần khảo sát. (Mức thu nhập của nhóm
dân ược tính bằng % của GDP. Loại bỏ những
nước thiếu số liệu, còn lại 50 nước s liu
tương i ầy ủ). Xác ịnh mối quan hệ giữa sự
chuyển dịch thu nhập nhóm với tốc tăng trưởng
GDP trung bình mỗi nước của cả giai oạn, ta
các biểu ồ sau:
lOMoARcPSD| 46578282
84 B.Đ. Dũng, P.T. Phương / Tp chí Khoa hc ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 82-91
a) Quan hệ giữa chuyển dịch thu nhập của
nhóm giàu và tăng trưởng
Đồ thị trong Hình 2 từ trái qua phải cho thấy
trong hầu hết các trường hợp, tăng trưởng
quan hệ thuận chiều với chuyển dịch thu nhập
của nhóm giàu, nghĩa ng trưởng làm thu nhập
của nhóm giàu tăng lên ngược lại. Điều này
cũng có thể ược giải thích rằng nhóm giàu có thu
nhập tăng lên ồng thời với những óng góp của
nhóm giàu có vai trò ộng lực, sáng tạo kích thích
kinh tế phát triển.
Hình 2. Quan hệ giữa chuyển dịch thu nhập ca
nhóm giàu và tăng trưởng (Nguồn: TLTK12).
Đáng chú ý là phần cuối bên phải của ường
biểu thhiện mối quan hệ ảo chiều (bắt ầu t
khoảng 0,8 trên trở về bên phải trên trục hoành).
Đây chính trường hợp những nước nhóm
giàu hàng năm, mức thu nhập của họ ng
nhanh nhất (nhóm giàu ược lợi nhiều nhất) trong
khi tốc tăng trưởng của những nước này dừng
mức khá hạn chế. Như vậy, khi vượt qua một
mức nhất ịnh, thu nhập của nhóm giàu nhất sẽ
gây ảnh hưởng tiêu cực ến tăng trưởng.
Nhóm giàu nhất thể những nhà kinh
doanh giỏi, làm ăn chân chính; ồng thời thể
cả những quan chức tham nhũng hoặc các doanh
nghiệp mối quan hệ ặc biệt với quan chức
chính phủ một số quốc gia gọi các doanh
nghiệp thân hữu. Những nhân làm giàu mt
cách bất chính này thể gây nhiều hệ qutác
ộng tiêu cực cho sphát triển quốc gia. Rất khó
xác ịnh ược tỷ lệ của những người làm giàu chân
chính và làm giàu phi pháp trong nhóm cực giàu
mỗi nước, tuy vậy, tốc giàu lên quá nhanh của
một nhóm nhỏ trong hội một dấu hiệu áng
lo ngại của nền kinh tế và có thể còn một dấu
hiệu áng lo ngại của thể chế ất nước ấy.
Xếp loại các nước theo tiêu chí giảm dần của
mức chuyển dịch thu nhập nhóm giàu. trong 50
nước 33 nước thu nhập của nhóm giàu
không ổi hoặc tăng lên và 17 nước có nhóm giàu
bị giảm thu nhập. Phân ôi hai nhóm nước này, ta
ược 4 nhóm như sau:
Bảng 1. Bốn nhóm nước xếp theo th tự
giảm dần mức chuyển dịch thu nhập
của nhóm giàu (Nguồn: TLTK 12)
Nhóm
nước
Số
lượng
Mức chuyển dịch
thu nhập, %
Mức
ng
trưởng,
%
NG1
16
1,800 ến 0,388
2,96
NG2
17
0,386 ến 0,000
3,18
NG3
8
- 0,111 ến - 0,413
3,01
NG4
9
- 0,420 ến - 2,320
2,54
Bảng 1 cho thấy nhóm thứ nhất (NG1) tập
trung các quốc gia nhóm giàu lên nhanh nhất
(hàng năm thu nhập của nhóm giàu tăng từ 0,38%
ến 1,8%). Tốc tăng trưởng trung bình của các
nước trong nhóm chỉ ạt 2,96%. Nhóm nước thứ
hai (NG2) mức chuyển dịch thu nhập của nhóm
giàu thấp hơn (từ không tăng ến 0,386%), nhưng
tốc tăng trưởng bình quân 3,18%, cao n
nhóm NG1 nhóm tốc tăng trưởng cao
nhất (xem Bảng 1).
Nhóm thứ ba (NG3) là những nước có nhóm
giàu bị giảm thu nhập từ 0,11% ến 0,41% hàng
năm. GDP bình quân của nhóm này 3,01%, tuy
thấp hơn nhóm NG2 nhưng cao hơn nhóm NG1.
Nhóm cuối cùng (NG4) là những nước nhóm
giàu bị giảm thu nhập nhiều nhất và cũng
những nước tốc tăng trưởng thấp nhất.
Nhóm giàu bị giảm thu nhập từ 0,42% ến 2,32%
lOMoARcPSD| 46578282
B.Đ. Dũng, P.T. Phương / Tp chí Khoa hc ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 82-91 85
hàng năm. Tăng trưởng trung bình của nhóm này
chỉ ạt 2,54% hàng năm (xem Bảng 1).
Tóm lại, thiếu công bằng liên quan tới nhóm
giàu thể hiện trong hai trường hợp chính, ó là (i)
công lao không ược ền thỏa áng, tiềm năng
không ược phát triển (có thể gọi nhóm giàu
chịu thiệt), hoặc (ii) thu nhập do ặc quyền, ặc lợi
quá lớn so với công lao óng góp cho hội (có
thể gọi nhà nhóm giàu ược lợi). Số liệu trên cho
thấy thu nhập của nhóm giàu nhất tăng lên quá
nhanh (NG1) hoặc giảm sút quá nhiều (NG4) ều
xảy ra ở các nước có mức tăng trưởng thấp trong
dài hạn. Nhóm giàu nhất cũng thể gọi là nhóm
giàu tiềm tăng trong hội với mức óng góp
vai trò ộng lực thúc ẩy nền kinh tế. Thu nhập của
nhóm này giảm ồng nghĩa với nền kinh tế sa sút
iều dễ hiểu. Tuy vậy, khi nhóm này ược lợi q
lớn dẫn tới nh hưởng tiêu cực cho sự phát triển
của nền kinh tế là iều cần ược ặc biệt lưu tâm.
Nguyên nhân chính của tình trạng này có thược
giải thích bằng tương quan giữa lợi ích thu ược
công lao óng góp của nhóm. thể mức thu
nhập này là quá lớn so với giá trị nhóm giàu
thực sự óng góp cho xã hội. Mức chênh lệch này
cộng với những ặc quyền sinh ra gây ra ảnh
hưởng tiêu cực ến sự phát triển dài hạn của nền
kinh tế.
b) Quan hệ giữa chuyển dịch thu nhập của
nhóm nghèo và tăng trưởng
Đối với nhóm nghèo thì sao? Đáng ngạc
nhiên ường thcủa mối quan hệ giữa mức
chuyển dịch thu nhập của nhóm nghèo với tốc
tăng trưởng nét tương ồng với quan hệ này của
nhóm giàu (xem Hình 3).
Hình 3. Quan hệ giữa chuyển dịch thu nhập của
nhóm nghèo và tăng trưởng (Nguồn: TLTK 12).
Hình 3 cho thấy trong hầu hết các trường hợp,
tăng trưởng quan hệ thuận chiều với chuyển
dịch thu nhập của nhóm nghèo, nghĩa tăng
trưởng làm thu nhập của nhóm nghèo tăng lên và
ngược lại. Cần chú ý rằng phần cuối của ường
biểu thhiện mối quan hệ ngược chiều tương
tự như Hình 2. Đoạn ổi chuyển chiều tác ộng này
khoảng từ 0,1 trở về bên phải trên trục hoành
(hàng năm nhóm nghèo tăng thêm thu nhập từ
0,1% trở lên, ây là các nhóm nghèo có mức tăng
thu nhập cao nhất). Như vậy, ngay cả nhóm
nghèo nhất, khi mà vì lý do nào ó, mức thu nhập
của họ ược tăng lên quá cao cũng gây nh hưởng
tiêu cực ến tăng trưởng của nền kinh tế.
Tương tự phần trên, việc xếp loại 50 nước
theo tiêu chí giảm dần mức thu nhập của nhóm
nghèo cho thấy, chỉ 16 nước thu nhập của
nhóm nghèo không ổi hoặc tăng lên, nhưng tới
34 nước nhóm nghèo bị giảm thu nhập trong
khoảng thời gian này. Phân ôi cả hai nhóm nước
này, ta ược 4 nhóm nước như sau:
Nhóm nước thứ nhất (NN1) các quốc gia
nhóm nghèo tăng thu nhập lên nhanh nht
(hàng năm thu nhập của nhóm tăng từ 0,038% ến
0,22%). Tốc ộ tăng GDP trung bình của nhóm ạt
3,3%. Nhóm nước thứ hai (NN2) có mức chuyển
dịch thu nhập của nhóm nghèo từ không ến mức
0,033%/năm. Như vậy, mức tăng thu nhập các
nhóm nghèo của NN2 thấp hơn NN1, nhưng
lOMoARcPSD| 46578282
86 B.Đ. Dũng, P.T. Phương / Tp chí Khoa hc ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 82-91
NN2 có tốc ộ tăng GDP bình quân cao hơn NN1
nhóm tc tăng trưởng cao nhất (xem
Bảng 2).
Bảng 2. Bốn nhóm nước xếp theo thứ tự giảm dần
mức chuyển dịch thu nhập của nhóm nghèo
(Nguồn: Phụ lục 1)
Nhóm
nước
Số
lượng
Mức tăng
trưởng,
%
NN1
8
3,30
NN2
8
3,61
NN3
17
3,46
NN4
17
2,12
Nhóm NN3 là những nước có nhóm nghèo b
giảm thu nhập từ 0,02% ến 0,07% hàng năm.
GDP bình quân của nhóm này là 3,46 %. Nhóm
NN4 là những nước có nhóm nghèo bgiảm thu
nhập nhiều nhất (từ 0,1% ến 0,45 % hàng năm).
Tăng trưởng trung bình của nhóm này chỉ t
2,12% hàng năm cũng nhóm tc tăng
trưởng thấp nhất (xem Bảng 2).
Số liệu trên cho thấy thu nhập của nhóm
nghèo giảm nh hưởng tiêu cực ến sự phát
triển của nền kinh tế. Nhóm nghèo bị giảm thu
nhập ồng nghĩa với người nghèo bị bần cùng hóa.
Ảnh hưởng tiêu cực của tình trạng này phát sinh
từ hai hệ quả chính: Thứ nhất, bần cùng hóa phát
sinh tệ nạn xã hội các tệ nạn này hạn chế thm
chí thủ tiêu kết quả của một giai oạn tăng trưởng
cao. Thứ hai, bần cùng hóa thu hẹp khả năng lao
ộng của một bộ phận sức lao ộng trong hội,
tức giảm nhân tlao ộng trong tổng các nhân
tố sản xuất, ồng thời tăng thêm gánh nặng cho
ngân sách. Đây là biểu hiện của thiếu công bằng
giữa iều kiện phát triển và tiềm năng óng góp.
Tiềm năng sức lao ộng sẽ trthành nhân t
sản xuất dưới tác ộng tích cực của y tế giáo
dục với tr nhất ịnh. Thu nhập (trực tiếp hoặc
gián tiếp) phải ủ bảo m ưa tiềm năng lao ộng trở
thành sức lao ộng thực thụ. Việc bảo ảm lợi ích
của nhóm nghèo ối với dịch vụ y tế, giáo dục
một yêu cầu thiết yếu trong chức năng của chính
phủ ưa toàn bnhân lực hội vào trạng thái
toàn dụng. Thiếu tác ộng này, nhóm nghèo không
những không thể trthành lực lượng lao ộng
ích còn tiềm ẩn nhiều nguy khác cho
hội.
Tóm lại, thể khái quát tình trạng thiếu
công bằng liên quan tới nhóm nghèo thể hiện
trong hai trường hợp chính, ó là (i) tiềm năng lao
ộng của nhóm nghèo không ược bảo vệ duy trì
(có thể gọi nhóm nghèo chịu thiệt), hoặc (ii)
thu nhập của nhóm nghèo quá lớn so với công lao
óng góp cho hội (có thgọi nhà nhóm nghèo
ược lợi). Cũng cần nhấn mạnh rằng trường hợp
nhóm nghèo có thu nhập tăng nhanh là hiếm xảy
ra trong khi nhóm giàu có thu nhập tăng nhanh là
phổ biến tại các nước trên thế giới theo sliu
khảo sát trên ây. Điều ặc biệt cần lưu ý là những
trường hợp nhóm nghèo ược lợi quá lớn dẫn tới
ảnh hưởng tiêu cực cho sự phát triển kinh tế.
giải tình trạng này phải căn cứ vào iều kiện lịch
sử, chính trị cụ thcủa từng quốc gia. Tuy nhiên,
bản chất kinh tế của vấn ề là thu nhập của nhóm
nghèo trong tình trạng ấy vượt quá khả năng óng
góp của họ cho hội dẫn ến ảnh hưởng tiêu
cực ến sự phát triển chung.
Từ quan hệ giữa chuyển dịch thu nhập của
hai nhóm tiêu biểu (nhóm giàu nhất nhóm
nghèo nhất) với tốc tăng trưởng trong dài hạn,
thể thấy phân bổ thiếu công bằng ảnh
hưởng tiêu cực ến tăng trưởng trong 4 trường hợp
tiêu biểu như sau:
Trường hp Kh Hệ quả chính
năng xy
ra
1. Nhóm giàu ược Nhiều
lợi hơn so với khả năng
óng góp
- Chiếm hữu công lao
của nhóm khác -
Tham nhũng, ộc tài
có thể nảy sinh
2. Nhóm giàu chịu Ít
thiệt hơn so với khả
năng óng góp
- Hạn chế tim
năng sáng tạo
- Nguy chy
máu chất xám
lOMoARcPSD| 46578282
B.Đ. Dũng, P.T. Phương / Tp chí Khoa hc ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 82-91 87
3. Nhóm nghèo Ít ược
lợi hơn so với kh
năng óng góp
- Chiếm hữu
công lao của nhóm
khác
- Tạo sự ỷ lại,
lười biếng
4. Nhóm nghèo chịu Nhiều
thiệt n so với khả năng
óng góp
- Hạn chế
tiềm năng của một
bộ phận sức lao ng
- Gia tăng tệ
nạn, dẫn tới nguy
mất n ịnh xã hội
Một số trường hợp trên thể xảy ra ồng thời.
Nếu trường hợp (2) (4) cùng xảy ra, ó sẽ là
một cuộc khủng hoảng hội nặng nề. Đây
tình huống tồi tệ nhất xảy ra với mỗi quốc gia.
Nếu (1) và (4) cùng xảy ra thì khoảng cách giàu
nghèo tăng nhanh hội bị phân hóa trầm
trọng. Nếu (2) và (3) cùng xảy ra thì khoảng cách
giàu nghèo thu hẹp, thể tiến tới cào bằng thu
nhập.
3. Tăng trưởng và công bằng xã hội ở Việt
Nam trong những năm gần ây
Sau hơn hai thập kỷ ổi mới, kinh tế Việt Nam
với tốc tăng trưởng khá ấn tượng ã ưa ời sống
xã hội cải thiện một bước lớn.
Hiện nay, so với 177 quốc gia vùng kinh tế
trên thế giới, tuy GDP/ầu người của Việt Nam
xếp thứ 122, nhưng các chỉ số xã hội quan trọng
ều ở vị trí khá cao: HDI thứ 105; tuổi thọ th56;
trình ộ học vấn thứ 57.
Số liệu của Tổng cục Thống (GSO) cho
thấy trong hơn hai thập kỷ vừa qua, khoảng cách
giàu - nghèo của Việt Nam sự giãn rộng ra.
Nguyên nhân do xuất phát iểm từ nền kinh tế
kế hoạch hóa tập trung, việc phân phối hiện vật
mang tính bình quân, khi chuyển sang cơ chế th
trường, chênh lệch giàu - nghèo tăng tất yếu.
Chênh lệch giàu - nghèo hiện mức trên 8 lần.
Khoảng cách này là khá thấp trên thế giới và còn
trong khoảng ảnh hưởng tích cực ến tăng
trưởng.
Bên cạnh những thành tựu khả quan nêu trên,
một số dấu hiệu của ảnh hưởng tiêu cực bắt ầu lộ
diện. Điểm nổi bật là trong hơn hai thập kỷ phát
triển vừa qua, tình trạng một số người nghèo
trở nên nghèo hơn.
Trong khi nhóm giàu nhất (Nhóm 5) tăng thu
nhập 2,28 lần trong 10 năm thì nhóm nghèo nhất
(Nhóm 1) tăng 1,91 lần. Đáng chú ý ây thu
nhập tuyệt ối (tính bằng nghìn ồng) nếu con số
Bảng 3. Thu nhập của các nhóm dân từ 1995-2004, ơn vị (nghìn VND)
1995
1996
1999
2002
2004
04/95,
lần
Nhóm 1
74,3
78,6
97,0
107,7
141,8
1,91
Nhóm 2
124,7
134,9
181,4
178,3
240,7
1,93
Nhóm 3
166,7
184,4
254,0
251,0
347,0
2,08
Nhóm 4
227,6
250,2
346,7
370,5
514,2
2,26
Nhóm 5
519,6
574,7
741,6
872,9
1182,3
2,28
N5/N1, lần
6,99
7,31
7,38
8,10
8,34
Ghi chú: Mỗi nhóm 20% dân số từ thu nhập thấp nhất ến cao nhất (Nguồn: TLTK 3)
lOMoARcPSD| 46578282
88 B.Đ. Dũng, P.T. Phương / Tp chí Khoa hc ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 82-91
này ược tính bằng phần trăm GDP thì mức chênh
lệch giữa các nhóm còn lớn hơn nhiều. Số liu
về nghèo ói bất bình ẳng qua nghiên cứu do
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Minot
cộng sự - 2003) cũng cho thấy chênh lệch giàu
- nghèo lớn nhất tập trung chủ yếu tại ba khu vực
Tây Bắc, Đông Bắc Tây Nguyên. Nhiều quốc
gia xảy ra xung ột và bt ổn an ninh xã hội có lý
do từ những nhóm cực nghèo dễ bị kích ộng
trong bối cảnh hội mức chênh lệch giàu -
nghèo quá sâu sắc, dụ như một số nước Nam
Mỹ,
Philippine, Ấn Độ
Điều áng lo ngại nhất một số yếu tố tác ng
ến nhóm nghèo làm cho nghèo hơn chưa ược
nhận diện, ngăn ngừa thỏa áng. Trong những yếu
tố ấy, nổi bật lên ảnh hưởng của ô nhiễm môi
trường gánh nặng nhân trong chi trả dịch
vụ y tế, giáo dục. Tác ng của ô nhiễm môi
trường từ các ngành công nghiệp hóa chất bảo
vệ nông nghiệp nguy lớn nhất ối với sức
khỏe người dân nói chung, và ặc biệt nguy hiểm
ối với nông dân sống gần các khu công nghiệp.
Người nghèo ngày càng trở nên khốn khó khi
nền kinh tế phát triển không bền vững, môi
trường không ược chú trọng.
Ô nhiễm tác ộng ngoại ứng tiêu cực làm
cho người nghèo càng nghèo hơn, trong khi i
tượng gây ô nhiễm không bị bắt buộc chi trả cho
việc bảo vệ môi trường. Ô nhiễm một thủ
phạm góp phần tăng tỷ lệ ói nghèo khi tiêu hao
khả năng lao ộng của nhiều lao ộng chính trong
gia ình hoặc trực tiếp nguyên nhân làm chết
cây trồng, vật nuôi của bà con nông dân. Những
vụ việc ô nhiễm gây tổn thất lớn cho hoạt ộng
kinh doanh, sản xuất của nhân dân những a
danh số người chết, au ốm ô nhiễm môi
trường xuất hiện ngày
càng nhiều trong cả nước.
Nhân dân một số nơi tiếp tục chịu tác ng
tiêu cực của những vùng ô nhiễm nặng, hứng
chịu rác thải, nước thải, khí thải công nghiệp c
hại từ những nhà máy, khu công nghiệp từ
những làng nghề khí tự phát ngay trong các
khu dân cư. Những tổn hại về sức khỏe, bệnh tật
chi phí khám chữa bệnh tăng làm cho người
nghèo trở nên nghèo hơn những hộ cận nghèo
tái nghèo trlại. vậy, bảo vệ môi trường
quản nguồn gây ô nhiễm là một biện pháp tích
cực bảo ảm công bằng hội, giúp cho nhóm
chịu tác ộng chủ yếu (người nghèo) bớt chịu thiệt
nhóm gây tác ộng giảm thu lợi một cách bất
công. Khi ó nhóm gây tác ộng ở mức nhất nh
sẽ phải có phần bồi hoàn ể bù ắp lại những thiệt
hại mà nhóm chịu tác ộng phải gánh chu do tác
nhân ô nhiễm gây ra.
Theo UNDP nhận ịnh, người nghèo Vit
Nam hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế chbằng
76,6% so với mức bình quân của hội, trong
khi người giàu hưởng lợi tới 115%. Sự ầu tư
sự hưởng thụ về giáo dục, sức khỏe các dịch
vụ khác ngày càng nghiêng về phía người
nhiều tiền sống ở thành thị… Các chính sách
hội chưa em lại kết quả như mong ợi khiến các
hộ nghèo chịu thiệt nhiều hơn. Hệ quả này phản
ánh khá qua số lượng học sinh phổ thông
các vùng sâu, vùng xa bỏ học trong thời gian
qua:
Báo Tuổi trẻ ngày 7/3/2008 cho biết từ tháng
9 ến tháng 12/2007 có tới 114.000 học sinh trên
cả nước bỏ học. Đây dấu hiệu bất thường
hiện tượng này chưa dấu hiệu dừng lại. m
học 2004 - 2005, toàn quốc có tỉ lệ học sinh lưu
ban 0,89%; bỏ học 2,25%. Tại Tây Bắc, tỉ
lệ tương ứng 1,32% và 5,26%. Tây Nguyên,
3,18% học sinh lưu ban 4,55% học sinh bỏ
học. Tại vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, tỉ lệ
học sinh lưu ban 0,84% bhọc 5,86%.
Năm học 2005 - 2006, tỉ lệ học sinh bỏ học khu
vực Đồng Bằng Sông Cửu Long là 13,94%. Các
vùng Tây Bắc, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên cũng
tlệ học sinh bỏ học cao, trên 11%. Từ u
2008 ến nay, tại 6 huyện miền núi: Sơn Hà, Sơn
Tây, Ba Tơ, Minh Long, Tây Trà Trà Bồng
(Quảng Ngãi) ã trên 4.000 học sinh các cấp
bỏ học. Theo nhận ịnh của Bộ Giáo dục Đào
tạo, tình trạng học sinh bỏ học nhiều do
lOMoARcPSD| 46578282
B.Đ. Dũng, P.T. Phương / Tp chí Khoa hc ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 82-91 89
trường, lớp xa nhà, i lại khó khăn, thời tiết khắc
nghiệt, hoàn cảnh gia ình nghèo túng, trẻ em phải
giúp ỡ gia ình kiếm sống từ khá sớm.
Chênh lệch giàu - nghèo của nước ta cũng ẩn
chứa những yếu tố bất cập về phía những người
giàu. Hội thảo ngày 8/12/2006 “Sự thống nhất
mâu thuẫn về lợi ích giữa c nhóm, các giai tầng
xã hội ở TP. HCM hiện nay - Thực trạng và gii
pháp” cảnh báo: “trong nhóm 20% h thu
nhập cao nhất xuất hiện ngày càng nhiều những
biểu hiện làm giàu bất chính như tham nhũng,
buôn lậu, làm ăn phi pháp”. Những khoản thu
nhập bất chính thể ược do buôn lậu, buôn
hàng cấm, gian lận thương mại trốn thuế, do
tham nhũng, ăn cắp bản quyền, kinh doanh chụp
giật... Những khoản thu nhập bất chính này làm
cho nhóm giàu ngày càng giàu lên nhanh chóng
làm gia tăng khoảng cách chênh lệch giữa
nhóm giàu nhóm nghèo, làm cho những người
nghèo càng trở nên nghèo hơn.
Giải thích cho việc này thể kể ến nguyên
nhân việc chuyển ổi nền kinh tế từ kế hoạch
hoá tập trung sang chế thtrường vừa còn di
chứng giai oạn vừa yếu tố ộc quyền, lũng
oạn, tự phát của hình thái kinh tế thtrường giai
oạn sơ khai. Tham nhũng có ất phát triển khi hệ
thống pháp luật chưa hoàn thiện pháp chế còn
thiếu nghiêm minh. Bên cạnh các yếu tkhách
quan, cũng phải kể ến yếu tố chquan trong ó
ảnh hưởng của một số quan iểm quá tả hoặc quá
hữu trong mô hình phát triển.
Một số bài học kinh nghiệm trên thế giới cho
thấy nếu thúc ẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh
bằng mọi giá, nhiều hậu quả trong trung dài
hạn sẽ cái giá ắt cho mục tiêu này. Tăng trưởng
quá nóng thường dẫn ến ng nhanh khoảng cách
giàu - nghèo, nảy sinh nhiều tệ nạn hội; gây ô
nhiễm môi trường cạn kiệt các nguồn tài
nguyên. Việc dồn mọi nguồn lực xã hội cho tăng
trưởng cũng nghĩa là phải hy sinh một số mục
tiêu hội, bỏ rơi người nghèo nhóm dễ tn
thương; phát sinh xu thế làm giàu bất chính của
một snhân cuối cùng nguy khủng
hoảng xã hội.
Trái lại, việc chú trọng công bằng theo hướng
cào bằng thu nhập cũng gây những hậu quả tai
hại không kém. Cào bằng thu nhập sẽ triệt tiêu
ộng lực phát triển và sáng tạo, tăng nguy chy
máu chất xám, thu hẹp năng lực sn xuất của nền
kinh tế. Trong bối cảnh toàn cầu hóa mạnh mẽ
hiện nay, quốc gia nào không chấp nhận luật chơi
quốc tế, tự áp ặt những quy ịnh bất bình ẳng t
cũng ồng nghĩa với việc tự cô lập mình, ánh mất
cơ hội và tăng nguy cơ tụt hậu.
Như vậy, công bằng hội có quan hệ cùng
chiều với sự phát triển nhanh và bền vững. Công
bằng ích thực khuyến khích ược khả năng óng
góp ến mức tối a và hạn chế ến mức tối thiểu khả
năng gây hại của mọi cá nhân ối với xã hội. Các
ối tượng trong xã hội, kể cả nhóm giàu và nhóm
nghèo khi ược hưởng quá nhiều so với khả năng
óng góp hoặc chịu thiệt quá nhiều so với công
lao của họ ều dẫn ến tác ộng tiêu cc ối với sự
phát triển của toàn xã hội xét về dài hạn.
Để thực hiện ược quan iểm tăng trưởng phải
i ôi với công bằng hội trong từng bước, nhiệm
vụ của bmáy nhà nước rất nặng nề. Nhà nước
phải thực hiện có hiệu quả các chức năng cơ bản
của mình. Thứ nhất, bộ phận người nghèo khổ,
thất học phải ược chăm sóc, bảo vệ với ý nghĩa
nuôi dưỡng duy trì thỏa áng phần nhân lc
hữu dụng của hội, ồng thời ngăn ngừa sớm
các tệ nạn gánh nặng của hội trong tương
lai. Với nội dung này, các chính sách xã hội cho
người nghèo không mang ý nghĩa nhân ạo thun
túy thực sự mang ý nghĩa kinh tế quốc gia.
Tuy nhiên, mức n của lưới an sinh hội
phương tiện thực hiện là vấn luôn biến ộng
cần ược nghiên cứu cụ thể. Thứ hai, nhóm người
giàu cần ược khuyến khích làm giàu chính áng.
Sự khuyến khích này cần ược cụ thhoá một
cách thống nhất, ồng bộ trong thể chế, ổn ịnh áp
dụng ến khi hình thành tập quán, truyền thống
hội. Việc khuyến khích làm giàu chính áng cũng
i ôi với sự trừng phạt nghiêm minh ối với các
lOMoARcPSD| 46578282
90 B.Đ. Dũng, P.T. Phương / Tp chí Khoa hc ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 82-91
hành vi trục lợi bất chính, ví dụ như tham nhũng,
buôn lậu, cấu kết, móc ngoặc hoặc trục lợi từ các
ngoại ứng tiêu cực như gây ô nhiễm và phá hủy
môi trường.
Phụ lục 1
Nghèo Ic: Chuyển dịch thu nhập của nhóm 10% nghèo nhất, % năm
Giàu Ic: Chuyển dịch thu nhập của nhóm 10% giàu nhất, % năm
GDP g: Tăng trưởng kinh tế, % m
GDP pcg: Tăng trưởng kinh tế bình quân ầu người, % năm
Nước
Nghèo Ic Giàu Ic
GDP g
GDP pcg Nước
Nghèo Ic
Giàu Ic GDP g
GDP pcg
1 Argentina
1.78
0.38 39 Korea, Rep.
6.98
5.81
2 Australia
-0.10
0.12
3.40
2.04 40 Madagascar
0.03
-1.05
1.17
-1.61
3 Austria
-0.26
0.39
2.30
1.95 41 Malaysia
-0.03
0.06
6.64
3.89
4 Belgium
-0.20
0.60
2.20
2.00 42 Mexico
-0.07
0.40
3.03
1.11
5 Bolivia
-0.11
0.03
1.83
-0.40 43 Morocco
-0.03
0.05
3.21
1.19
6 Brazil
-0.02
-0.51
2.52
0.77 44 Myanmar
4.03
2.18
7 Bulgaria
-0.10
-0.11
0.38
0.77 45 Nepal
4.56
2.20
8 Burkina Faso
4.06
1.58 46 Netherlands
-0.03
0.13
2.44
1.83
9 Cameroon
2.30
-0.40 47 New Zealand
2.20
1.19
10 Canada
-0.03
0.03
2.70
1.56 48 Nicaragua
-0.18
1.80
1.20
-1.58
11 Chile
-0.08
-0.18
5.44
3.81 49 Norway
0.00
0.15
3.00
2.52
12 China
0.07
-0.17
9.52
8.15 50 Pakistan
0.04
0.39
5.37
2.69
13 Colombia
-0.17
1.17
3.12
1.08 51 Panama
0.12
-1.13
2.94
0.98
14 Congo, Dem. Rep.
-1.46
-4.58 52 Papua New Guinea
2.78
0.20
15 Congo, Rep.
3.49
0.48 53 Paraguay
-0.07
-0.93
3.00
0.10
16 Costa Rica
-0.45
1.50
3.72
1.09 54 Peru
-0.15
0.55
1.86
-0.15
17 Cote d'Ivoire
0.04
0.04
1.10
-2.25 55 Philippines
-0.05
0.35
2.47
0.16
18 Denmark
-0.20
0.16
1.84
1.63 56 Portugal
3.02
2.85
19 Dominican Republic
0.06
-0.19
4.36
2.35 57 Romania
-0.06
0.43
-0.62
-0.71
20 Ecuador
-0.35
1.00
2.13
-0.23 58 Sierra Leone
-0.70
-2.85
21 Egypt, Arab Rep.
-0.03
0.35
5.20
2.85 59 Singapore
7.67
5.02
22 Ethiopia
2.92
0.26 60 South Africa
-0.35
-0.20
1.88
-0.34
23 Finland
-0.03
-0.18
2.80
2.40 61 Spain
2.71
2.42
24 France
0.05
0.03
2.10
1.65 62 Sri Lanka
-0.06
0.56
4.76
3.32
lOMoARcPSD| 46578282
B.Đ. Dũng, P.T. Phương / Tp chí Khoa hc ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 82-91 91
25 Germany
-0.19
0.60
1.89
1.65 63 Sweden
-0.10
0.00
1.95
1.63
26 Ghana
-0.19
0.39
3.16
0.21 64 Switzerland
-0.03
-0.34
1.61
1.02
27 Greece
1.46
0.98 65 Syrian Arab Republic
4.48
1.27
28 Haiti
-0.06
-2.01 66 Thailand
0.00
-0.41
6.17
4.74
29 Hungary
0.02
-0.42
0.96
1.28 67 Tunisia
0.00
0.22
4.34
2.22
30 India
-0.04
1.02
5.72
3.66 68 Turkey
4.20
2.20
31 Indonesia
-0.04
0.41
5.57
3.72 69 United Arab Emirates
2.46
-3.15
32 Iran, Islamic Rep.
2.76
0.26 70 United Kingdom
-0.03
0.31
2.24
1.95
33 Ireland
5.30
4.71 71 United States
0.10
0.67
3.08
1.99
34 Italy
-0.14
0.53
2.00
1.88 72 Uruguay
1.83
1.14
35 Jamaica
0.03
-0.18
1.41
0.34 73 Venezuela, RB
-0.10
-0.80
1.24
-1.15
36 Japan
2.77
2.33 74 Vietnam
0.02
0.18
6.40
4.37
37 Jordan
0.15
-0.82
4.40
0.29 75 Zimbabwe
0.00
-1.32
3.64
0.69
38 Kenya
0.22
-2.32
3.02
-0.06
p
Tài liệu tham khảo
[1] Văn kiện Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB
Chính trị Quc gia, Hà Nội, 2001.
[2] Bùi Văn Nhơn, Công bằng xã hội - mục tiêu cốt lõi
trong chính sách xã hội của Đảng ta, Tạp chí Cộng
sản số 10 tháng 5/2007.
[3] Tổng cục Thống kê: Số liệu của Tổng cục Thống
kê xuất bản thường niên 1987-2006
[4] Lê Cần Tĩnh, Mấy suy nghĩ về tăng trưởng kinh tế
và công bằng xã hội, Tạp chí triết học, số 7/2006.
[5] Minot Nicolas (IFPRI), Bob Baulch (IDS)
Michael Epprecht (IFPRI) (2003), Đói nghèo và
bất bình ẳng Việt Nam: Các yếu tố về ịa
không gian.
[6] Phạm Xuân Nam, Tăng trưởng kinh tế
công bằng hội trong nền kinh tế th
trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa, Tạp chí
Cộng sản, số 1/2007.
[7] Viện khoa học xã hội Việt Nam UNDP
(2008), Tổng kết sau 20 năm ổi mới của Việt
Nam. [8] Báo cáo phát triển thế giới 2006:
Công bằng Phát triển, Ngân hàng Thế
giới, 2007. [9] Báo cáo các chỉ số phát triển
thế giới (WDI) từ năm 1997 ến 2006, Ngân
hàng Thế giới.
Economic growth and social equality
Dr. Bui Dai Dung, MA. Pham Thu Phuong
Center for Economic Development Studies, College of Economics,
Vietnam National University, Hanoi, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam
lOMoARcPSD| 46578282
92 B.Đ. Dũng, P.T. Phương / Tp chí Khoa hc ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 82-91
The viewpoint of “binding economic growth and social progress and equality improvement in each
stage of development” that was stated in the Documents of the 10th National Delegate Congress of the
Communist Party of Vietnam is a right orientation to the rapid and sustainable development of Vietnam.
Many researchers have paid attention in analysing the political, philosophic and socioeconomic aspects
of this orientation. In order to clarify the social equality concept in the context of sustainable
development, this article provides some quantitative evidences about the relationship between economic
growth and social equality and, thereafter, concludes: (i) Social equality improvement should ensure to
encourage maximum positive and minimum negative contributions of each individual to the society;
(ii) The providing of healthcare and educational services to the poor group carries an important
economic meaningfulness (not simply bearing morality) - which is the necessary and effective cost for
ensuring full social labor usage while minimising potential threats to the society; (iii) Encouraging the
rich group, as the leading group for the social development, to get rich legally also means to prevent
them from being so illegally of which mercenary motives from negative externalities is one of.
| 1/11

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46578282
Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
TS. Bùi Đại Dũng*, ThS. Phạm Thu Phương*
Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế Phát triển, Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thuỷ, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 08 tháng 9 năm 2008
Tóm tắt. Quan iểm "Tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo ảm tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
từng bước phát triển" [1] nêu trong Văn kiện Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng là một
ịnh hướng úng ắn bảo ảm cho sự phát triển nhanh và bền vững của Việt Nam. Nhiều nhà nghiên cứu
ã có bài viết phân tích về nội dung chính trị, triết học, kinh tế - xã hội của ịnh hướng này. Để góp
phần làm rõ khái niệm “công bằng xã hội” trong bối cảnh phát triển bền vững, bài viết cung cấp một
số minh chứng ịnh lượng về quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, với một số nhận
ịnh: (i) Công bằng xã hội phải bảo ảm khuyến khích tối a khả năng óng góp và hạn chế tối thiểu khả
năng gây hại của mỗi cá nhân ối với xã hội; (ii) Việc cung cấp các dịch vụ y tế, giáo dục cho nhóm
nghèo mang ý nghĩa kinh tế quan trọng (không ơn thuần mang tính ạo ức). Đó là chi phí cần thiết và
hiệu quả nhằm bảo ảm mức toàn dụng lao ộng xã hội ồng thời hạn chế những tổn hại cho xã hội
trong tương lai; (iii) Nhóm giàu cần ược khuyến khích làm giàu chính áng với tư cách là nhóm ầu
tàu thúc ẩy xã hội phát triển i ôi với việc ngăn ngừa hành vi làm giàu bất chính, trong ó có hành vi
trục lợi từ ngoại ứng tiêu cực.
1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế và công
ược diễn giải bằng nhiều khái niệm khác nhau. bằng xã hội*
Ngân hàng Thế giới cho rằng CBXH là "công
bằng trong các cơ hội cho mọi người
”. Có khái
Tăng trưởng kinh tế ược hiểu khá thống nhất
niệm nhấn mạnh CBXH là công bằng trong các
là sự tăng sản lượng thực tế của một nền kinh tế
quan hệ “giữa cá nhân/xã hội, và giữa các cá
trong một khoảng thời gian. Thước o phổ biến là
nhân về cống hiến/hưởng thụ, quyền lợi/nghĩa
mức tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong
vụ”. Có khái niệm khác thì cho rằng CBXH: “
một năm hoặc mức tăng GDP bình quân ầu người
các giá trị ịnh hướng cho quan hệ giữa các thành
trong một năm. Một số nước sử dụng các chỉ số
viên trong cộng ồng về vật chất và tinh thần”.
khác ể xác ịnh mức tăng trưởng kinh tế như: GNP
Các khái niệm trên ều có giá trị làm rõ nội
(tổng sản phẩm quốc gia); GNI (tổng thu nhập 82
quốc gia); NNP (sản phẩm quốc gia ròng) hoặc
dung của CBXH. Tuy nhiên, sự a dạng của các
NNI (thu nhập quốc gia ròng). (Các chỉ số trên
khái niệm cho thấy CBXH ược ánh giá trên cơ sở thường ược tính
các yếu tố ịnh tính từ nhiều góc ộ khác nhau. Các
tiêu chí ịnh tính này chịu ảnh hưởng lớn của các
yếu tố tập quán, tâm lý xã hội và có thể ưa tới các ______
kết quả rất khác biệt từ các ối tượng ánh giá khác
* Tác giả liên hệ. ĐT: 84-4-37547123 E-
biệt. Đây là một hạn chế của việc sử dụng các mail: dungbd@vnu.edu.vn
khái niệm trên trong bối cảnh có sự chênh lệch
trong một năm và ều có thể sử dụng theo tiêu chí
khá xa về trình ộ nhận thức, tập quán xã hội, hệ
bình quân trên ầu người).
thống pháp luật giữa các nước trên thế giới hiện
Khác với khái niệm tăng trưởng kinh tế ược nay.
thừa nhận khá thống nhất, khái niệm công bằng
Để một quốc gia có thể vươn lên trong một
xã hội (CBXH) còn nhiều ý kiến tranh luận và
thế giới phát triển sôi ộng như hiện nay thì phát lOMoAR cPSD| 46578282
B.Đ. Dũng, P.T. Phương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 82-91 83
triển nhanh và bền vững là yêu cầu tất yếu.
CBXH trong mọi khía cạnh phải có ảnh hưởng
tích cực ến sự phát triển nhanh và bền vững.
Không công bằng ến mức ộ nhất ịnh chắc chắn
gây ra phản ứng tiêu cực từ các ối tượng chịu
thiệt và hạn chế sự phát triển dài hạn của xã hội.
Không công bằng còn phát sinh những ảnh
hưởng tiêu cực từ phía các ối tượng ược lợi quá
nhiều theo quy luật hiệu suất giảm dần và cuối
cùng cũng hạn chế sự phát triển dài hạn của ất
nước. Từ quan iểm trên, bài viết này xin ưa ra
khái niệm về CBXH như sau:
CBXH là tình trạng mà mọi quyền lợi, nghĩa
vụ của các thành viên xã hội có và ược thực hiện
Hình 1. Quan hệ giữa tăng trưởng và khoảng cách
phù hợp với các giá trị xã hội ể khuyến khích tối
giàu nghèo (Nguồn: TLTK 12).
a khả năng óng góp và hạn chế tối thiểu khả năng
gây hại của mỗi cá nhân cho xã hội trong dài hạn.
Hình 1 cho thấy quan hệ giữa khoảng cách
giàu nghèo trong xã hội và tốc ộ tăng trưởng
Theo khái niệm nêu trên, CBXH có quan hệ
trong dài hạn có ặc trưng áng lưu ý. Những nước
mật thiết với sự phát triển bền vững và sự phát
có mức tăng trưởng cao nhất ều có khoảng cách
triển bền vững ược xác ịnh trên cơ sở óng góp tối
giàu - nghèo trong khoảng 8 ến 25 lần. Trong khi
a và gây hại tối thiểu của mỗi thành viên ối với
ó, khá nhiều nước có khoảng cách giàu - nghèo
xã hội trong dài hạn. Để làm rõ cơ sở của lập luận
thấp hơn (dưới 8 lần) và tất cả những nước có
này, xin cung cấp một số bằng chứng sau ây về
khoảng cách giàu - nghèo cao hơn (trên 25 lần)
mối quan hệ giữa tăng trưởng và mức dịch
ều có tốc ộ tăng trưởng thấp.
chuyển thu nhập của các nhóm dân trong thực tế
phát triển ở một số nước trên thế giới.
Thực trạng này ặt ra một câu hỏi, phải chăng
khoảng cách chênh lệch giàu - nghèo quá nhỏ
hoặc quá lớn ều có ảnh hưởng tiêu cực ến tăng
2. Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công
trưởng. Để trả lời cho câu hỏi này, cần xem xét bằng xã hội
mối quan hệ giữa sự chuyển dịch thu nhập của
từng nhóm dân ối với tăng trưởng trong giai oạn
Những bằng chứng ược trình bày sau ây là này.
các kết quả nghiên cứu quá trình phát triển của
Từ số liệu về thu nhập của các nhóm dân ở
75 nước trên thế giới giai oạn 1980 - 2000, ược
các nước giữa các lần iều tra cách biệt trong WDI
tính toán từ số liệu gốc lấy từ báo cáo Chỉ số Phát
các năm, ta tính ược mức chuyển dịch thu nhập
triển Thế giới (WDI) các năm 1987 - 2006.
của các nhóm giàu (10% giàu nhất) và nhóm
Biểu ồ sau thể hiện mối quan hệ giữa tăng
nghèo (10% nghèo nhất) trung bình hàng năm
trưởng và khoảng cách giàu - nghèo trong xã hội
giữa hai lần khảo sát. (Mức thu nhập của nhóm
của 75 nước trong giai oạn 1980-2000, trong ó
dân ược tính bằng % của GDP. Loại bỏ những
khoảng cách giàu - nghèo ược tính bằng số lần
nước thiếu số liệu, còn lại 50 nước có số liệu
của mức thu nhập giữa 10% dân số có thu nhập
tương ối ầy ủ). Xác ịnh mối quan hệ giữa sự
cao nhất và 10% dân số có thu nhập thấp nhất
chuyển dịch thu nhập nhóm với tốc ộ tăng trưởng
trong xã hội. Tốc ộ tăng trưởng lấy con số trung
GDP trung bình mỗi nước của cả giai oạn, ta có bình năm của 20 năm. các biểu ồ sau: lOMoAR cPSD| 46578282 84
B.Đ. Dũng, P.T. Phương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 82-91
a) Quan hệ giữa chuyển dịch thu nhập của
ộng tiêu cực cho sự phát triển quốc gia. Rất khó
nhóm giàu và tăng trưởng
xác ịnh ược tỷ lệ của những người làm giàu chân
Đồ thị trong Hình 2 từ trái qua phải cho thấy
chính và làm giàu phi pháp trong nhóm cực giàu
trong hầu hết các trường hợp, tăng trưởng có
ở mỗi nước, tuy vậy, tốc ộ giàu lên quá nhanh của
quan hệ thuận chiều với chuyển dịch thu nhập
một nhóm nhỏ trong xã hội là một dấu hiệu áng
của nhóm giàu, nghĩa là tăng trưởng làm thu nhập
lo ngại của nền kinh tế và có thể còn là một dấu
của nhóm giàu tăng lên và ngược lại. Điều này
hiệu áng lo ngại của thể chế ất nước ấy.
cũng có thể ược giải thích rằng nhóm giàu có thu
Xếp loại các nước theo tiêu chí giảm dần của
nhập tăng lên ồng thời với những óng góp của
mức chuyển dịch thu nhập nhóm giàu. trong 50
nhóm giàu có vai trò ộng lực, sáng tạo kích thích
nước có 33 nước mà thu nhập của nhóm giàu kinh tế phát triển.
không ổi hoặc tăng lên và 17 nước có nhóm giàu
bị giảm thu nhập. Phân ôi hai nhóm nước này, ta ược 4 nhóm như sau:
Bảng 1. Bốn nhóm nước xếp theo thứ tự
giảm dần mức chuyển dịch thu nhập
của nhóm giàu (Nguồn: TLTK 12) Nhóm Số Mức chuyển dịch Mức
nước lượng thu nhập, % tăng trưởng, % NG1 16 1,800 ến 0,388 2,96 NG2 17 0,386 ến 0,000 3,18 NG3 8 - 0,111 ến - 0,413 3,01
Hình 2. Quan hệ giữa chuyển dịch thu nhập của NG4
nhóm giàu và tăng trưởng (Nguồn: TLTK12). 9 - 0,420 ến - 2,320 2,54
Bảng 1 cho thấy nhóm thứ nhất (NG1) tập
Đáng chú ý là phần cuối bên phải của ường
trung các quốc gia có nhóm giàu lên nhanh nhất
biểu ồ thể hiện mối quan hệ ảo chiều (bắt ầu từ
(hàng năm thu nhập của nhóm giàu tăng từ 0,38%
khoảng 0,8 trên trở về bên phải trên trục hoành).
ến 1,8%). Tốc ộ tăng trưởng trung bình của các
Đây chính là trường hợp những nước có nhóm
nước trong nhóm chỉ ạt 2,96%. Nhóm nước thứ
giàu mà hàng năm, mức thu nhập của họ tăng
hai (NG2) mức chuyển dịch thu nhập của nhóm
nhanh nhất (nhóm giàu ược lợi nhiều nhất) trong
giàu thấp hơn (từ không tăng ến 0,386%), nhưng
khi tốc ộ tăng trưởng của những nước này dừng
tốc ộ tăng trưởng bình quân là 3,18%, cao hơn
ở mức khá hạn chế. Như vậy, khi vượt qua một
nhóm NG1 và là nhóm có tốc ộ tăng trưởng cao
mức nhất ịnh, thu nhập của nhóm giàu nhất sẽ nhất (xem Bảng 1).
gây ảnh hưởng tiêu cực ến tăng trưởng.
Nhóm thứ ba (NG3) là những nước có nhóm
Nhóm giàu nhất có thể có những nhà kinh
giàu bị giảm thu nhập từ 0,11% ến 0,41% hàng
doanh giỏi, làm ăn chân chính; ồng thời có thể có
năm. GDP bình quân của nhóm này là 3,01%, tuy
cả những quan chức tham nhũng hoặc các doanh
thấp hơn nhóm NG2 nhưng cao hơn nhóm NG1.
nghiệp có mối quan hệ ặc biệt với quan chức
Nhóm cuối cùng (NG4) là những nước có nhóm
chính phủ mà một số quốc gia gọi là các doanh
giàu bị giảm thu nhập nhiều nhất và cũng là
nghiệp thân hữu. Những cá nhân làm giàu một
những nước có tốc ộ tăng trưởng thấp nhất.
cách bất chính này có thể gây nhiều hệ quả có tác
Nhóm giàu bị giảm thu nhập từ 0,42% ến 2,32% lOMoAR cPSD| 46578282
B.Đ. Dũng, P.T. Phương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 82-91 85
hàng năm. Tăng trưởng trung bình của nhóm này
chỉ ạt 2,54% hàng năm (xem Bảng 1).
Tóm lại, thiếu công bằng liên quan tới nhóm
giàu thể hiện trong hai trường hợp chính, ó là (i)
công lao không ược ền bù thỏa áng, tiềm năng
không ược phát triển (có thể gọi là nhóm giàu
chịu thiệt), hoặc (ii) thu nhập do ặc quyền, ặc lợi
quá lớn so với công lao óng góp cho xã hội (có
thể gọi nhà nhóm giàu ược lợi). Số liệu trên cho
thấy thu nhập của nhóm giàu nhất tăng lên quá
nhanh (NG1) hoặc giảm sút quá nhiều (NG4) ều
xảy ra ở các nước có mức tăng trưởng thấp trong
Hình 3. Quan hệ giữa chuyển dịch thu nhập của
dài hạn. Nhóm giàu nhất cũng có thể gọi là nhóm
nhóm nghèo và tăng trưởng (Nguồn: TLTK 12).
giàu tiềm tăng trong xã hội với mức ộ óng góp có
vai trò ộng lực thúc ẩy nền kinh tế. Thu nhập của
Hình 3 cho thấy trong hầu hết các trường hợp,
nhóm này giảm ồng nghĩa với nền kinh tế sa sút
tăng trưởng có quan hệ thuận chiều với chuyển
là iều dễ hiểu. Tuy vậy, khi nhóm này ược lợi quá
dịch thu nhập của nhóm nghèo, nghĩa là tăng
lớn dẫn tới ảnh hưởng tiêu cực cho sự phát triển
trưởng làm thu nhập của nhóm nghèo tăng lên và
của nền kinh tế là iều cần ược ặc biệt lưu tâm.
ngược lại. Cần chú ý rằng phần cuối của ường
Nguyên nhân chính của tình trạng này có thể ược
biểu ồ thể hiện mối quan hệ ngược chiều tương
giải thích bằng tương quan giữa lợi ích thu ược
tự như Hình 2. Đoạn ổi chuyển chiều tác ộng này
và công lao óng góp của nhóm. Có thể mức thu
ở khoảng từ 0,1 trở về bên phải trên trục hoành
nhập này là quá lớn so với giá trị mà nhóm giàu
(hàng năm nhóm nghèo tăng thêm thu nhập từ
thực sự óng góp cho xã hội. Mức chênh lệch này
0,1% trở lên, ây là các nhóm nghèo có mức tăng
cộng với những ặc quyền sinh ra nó gây ra ảnh
thu nhập cao nhất). Như vậy, ngay cả nhóm
hưởng tiêu cực ến sự phát triển dài hạn của nền
nghèo nhất, khi mà vì lý do nào ó, mức thu nhập kinh tế.
của họ ược tăng lên quá cao cũng gây ảnh hưởng
b) Quan hệ giữa chuyển dịch thu nhập của
tiêu cực ến tăng trưởng của nền kinh tế.
nhóm nghèo và tăng trưởng
Tương tự phần trên, việc xếp loại 50 nước
Đối với nhóm nghèo thì sao? Đáng ngạc
theo tiêu chí giảm dần mức thu nhập của nhóm
nhiên là ường ồ thị của mối quan hệ giữa mức
nghèo cho thấy, chỉ có 16 nước có thu nhập của
chuyển dịch thu nhập của nhóm nghèo với tốc ộ
nhóm nghèo không ổi hoặc tăng lên, nhưng có tới
tăng trưởng có nét tương ồng với quan hệ này của
34 nước có nhóm nghèo bị giảm thu nhập trong nhóm giàu (xem Hình 3).
khoảng thời gian này. Phân ôi cả hai nhóm nước
này, ta ược 4 nhóm nước như sau:
Nhóm nước thứ nhất (NN1) là các quốc gia
có nhóm nghèo tăng thu nhập lên nhanh nhất
(hàng năm thu nhập của nhóm tăng từ 0,038% ến
0,22%). Tốc ộ tăng GDP trung bình của nhóm ạt
3,3%. Nhóm nước thứ hai (NN2) có mức chuyển
dịch thu nhập của nhóm nghèo từ không ến mức
0,033%/năm. Như vậy, mức tăng thu nhập các
nhóm nghèo của NN2 thấp hơn NN1, nhưng lOMoAR cPSD| 46578282 86
B.Đ. Dũng, P.T. Phương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 82-91
NN2 có tốc ộ tăng GDP bình quân cao hơn NN1
phủ ể ưa toàn bộ nhân lực xã hội vào trạng thái
và là nhóm có tốc ộ tăng trưởng cao nhất (xem
toàn dụng. Thiếu tác ộng này, nhóm nghèo không Bảng 2).
những không thể trở thành lực lượng lao ộng có
Bảng 2. Bốn nhóm nước xếp theo thứ tự giảm dần
ích mà còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ khác cho xã
mức chuyển dịch thu nhập của nhóm nghèo hội.
(Nguồn: Phụ lục 1)
Tóm lại, có thể khái quát tình trạng thiếu Nhóm Số Mức chuyển dịch Mức tăng
công bằng liên quan tới nhóm nghèo thể hiện nước lượng thu nhập, % trưởng,
trong hai trường hợp chính, ó là (i) tiềm năng lao %
ộng của nhóm nghèo không ược bảo vệ và duy trì NN1 8 0,220 ến - 0,038 3,30
(có thể gọi là nhóm nghèo chịu thiệt), hoặc (ii) NN2 8 0,033 ến - 0,00 3,61
thu nhập của nhóm nghèo quá lớn so với công lao NN3 17 - 0,022 ến - 3,46
óng góp cho xã hội (có thể gọi nhà nhóm nghèo 0,075
ược lợi). Cũng cần nhấn mạnh rằng trường hợp NN4 17 - 0,100 ến - 2,12
nhóm nghèo có thu nhập tăng nhanh là hiếm xảy 0,450
ra trong khi nhóm giàu có thu nhập tăng nhanh là
Nhóm NN3 là những nước có nhóm nghèo bị
phổ biến tại các nước trên thế giới theo số liệu
giảm thu nhập từ 0,02% ến 0,07% hàng năm.
khảo sát trên ây. Điều ặc biệt cần lưu ý là những
GDP bình quân của nhóm này là 3,46 %. Nhóm
trường hợp nhóm nghèo ược lợi quá lớn dẫn tới
NN4 là những nước có nhóm nghèo bị giảm thu
ảnh hưởng tiêu cực cho sự phát triển kinh tế. Lý
nhập nhiều nhất (từ 0,1% ến 0,45 % hàng năm).
giải tình trạng này phải căn cứ vào iều kiện lịch
Tăng trưởng trung bình của nhóm này chỉ ạt
sử, chính trị cụ thể của từng quốc gia. Tuy nhiên,
2,12% hàng năm và cũng là nhóm có tốc ộ tăng
bản chất kinh tế của vấn ề là thu nhập của nhóm
trưởng thấp nhất (xem Bảng 2).
nghèo trong tình trạng ấy vượt quá khả năng óng
Số liệu trên cho thấy thu nhập của nhóm
góp của họ cho xã hội và dẫn ến ảnh hưởng tiêu
nghèo giảm có ảnh hưởng tiêu cực ến sự phát
cực ến sự phát triển chung.
triển của nền kinh tế. Nhóm nghèo bị giảm thu
Từ quan hệ giữa chuyển dịch thu nhập của
nhập ồng nghĩa với người nghèo bị bần cùng hóa.
hai nhóm tiêu biểu (nhóm giàu nhất và nhóm
Ảnh hưởng tiêu cực của tình trạng này phát sinh
nghèo nhất) với tốc ộ tăng trưởng trong dài hạn,
từ hai hệ quả chính: Thứ nhất, bần cùng hóa phát
có thể thấy phân bổ thiếu công bằng có ảnh
sinh tệ nạn xã hội và các tệ nạn này hạn chế thậm
hưởng tiêu cực ến tăng trưởng trong 4 trường hợp
chí thủ tiêu kết quả của một giai oạn tăng trưởng tiêu biểu như sau:
cao. Thứ hai, bần cùng hóa thu hẹp khả năng lao
ộng của một bộ phận sức lao ộng trong xã hội,
tức là giảm nhân tố lao ộng trong tổng các nhân Trường hợp Khả Hệ quả chính năng xảy
tố sản xuất, ồng thời tăng thêm gánh nặng cho ra
ngân sách. Đây là biểu hiện của thiếu công bằng
giữa iều kiện phát triển và tiềm năng óng góp. 1. Nhóm giàu ược Nhiều - Chiếm hữu công lao
Tiềm năng sức lao ộng sẽ trở thành nhân tố
lợi hơn so với khả năng của nhóm khác -
sản xuất dưới tác ộng tích cực của y tế và giáo óng góp Tham nhũng, ộc tài
dục với ộ trễ nhất ịnh. Thu nhập (trực tiếp hoặc có thể nảy sinh
gián tiếp) phải ủ bảo ảm ưa tiềm năng lao ộng trở 2. Nhóm giàu chịu Ít - Hạn chế tiềm
thành sức lao ộng thực thụ. Việc bảo ảm lợi ích thiệt hơn so với khả năng sáng tạo
của nhóm nghèo ối với dịch vụ y tế, giáo dục là năng óng góp - Nguy cơ chảy
một yêu cầu thiết yếu trong chức năng của chính máu chất xám lOMoAR cPSD| 46578282
B.Đ. Dũng, P.T. Phương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 82-91 87 3. Nhóm nghèo Ít ược - Chiếm hữu
Sau hơn hai thập kỷ ổi mới, kinh tế Việt Nam lợi hơn so với khả công lao của nhóm
với tốc ộ tăng trưởng khá ấn tượng ã ưa ời sống năng óng góp khác
xã hội cải thiện một bước lớn. - Tạo sự ỷ lại, lười biếng
4. Nhóm nghèo chịu Nhiều - Hạn chế
Hiện nay, so với 177 quốc gia và vùng kinh tế
thiệt hơn so với khả năng tiềm năng của một
trên thế giới, tuy GDP/ầu người của Việt Nam óng góp bộ phận sức lao ộng
xếp thứ 122, nhưng các chỉ số xã hội quan trọng - Gia tăng tệ
ều ở vị trí khá cao: HDI thứ 105; tuổi thọ thứ 56; nạn, dẫn tới nguy cơ
trình ộ học vấn thứ 57. mất ổn ịnh xã hội
Số liệu của Tổng cục Thống kê (GSO) cho
thấy trong hơn hai thập kỷ vừa qua, khoảng cách
Một số trường hợp trên có thể xảy ra ồng thời.
giàu - nghèo của Việt Nam có sự giãn rộng ra.
Bảng 3. Thu nhập của các nhóm dân từ 1995-2004, ơn vị (nghìn VND) 1995 1996 1999 2002 2004 04/95, lần Nhóm 1 74,3 78,6 97,0 107,7 141,8 1,91 Nhóm 2 124,7 134,9 181,4 178,3 240,7 1,93 Nhóm 3 166,7 184,4 254,0 251,0 347,0 2,08 Nhóm 4 227,6 250,2 346,7 370,5 514,2 2,26 Nhóm 5
519,6 574,7 741,6 872,9 1182,3 2,28 N5/N1, lần 6,99 7,31 7,38 8,10 8,34
Ghi chú: Mỗi nhóm 20% dân số từ thu nhập thấp nhất ến cao nhất (Nguồn: TLTK 3)
Nếu trường hợp (2) và (4) cùng xảy ra, ó sẽ là
Nguyên nhân là do xuất phát iểm từ nền kinh tế
một cuộc khủng hoảng xã hội nặng nề. Đây là
kế hoạch hóa tập trung, việc phân phối hiện vật
tình huống tồi tệ nhất xảy ra với mỗi quốc gia.
mang tính bình quân, khi chuyển sang cơ chế thị
Nếu (1) và (4) cùng xảy ra thì khoảng cách giàu
trường, chênh lệch giàu - nghèo tăng là tất yếu.
nghèo tăng nhanh và xã hội bị phân hóa trầm
Chênh lệch giàu - nghèo hiện ở mức trên 8 lần.
trọng. Nếu (2) và (3) cùng xảy ra thì khoảng cách
Khoảng cách này là khá thấp trên thế giới và còn
giàu nghèo thu hẹp, có thể tiến tới cào bằng thu
trong khoảng có ảnh hưởng tích cực ến tăng nhập. trưởng.
Bên cạnh những thành tựu khả quan nêu trên,
một số dấu hiệu của ảnh hưởng tiêu cực bắt ầu lộ
3. Tăng trưởng và công bằng xã hội ở Việt
diện. Điểm nổi bật là trong hơn hai thập kỷ phát
Nam trong những năm gần ây
triển vừa qua, có tình trạng một số người nghèo trở nên nghèo hơn.
Trong khi nhóm giàu nhất (Nhóm 5) tăng thu
(Nhóm 1) tăng 1,91 lần. Đáng chú ý ây là thu
nhập 2,28 lần trong 10 năm thì nhóm nghèo nhất
nhập tuyệt ối (tính bằng nghìn ồng) nếu con số lOMoAR cPSD| 46578282 88
B.Đ. Dũng, P.T. Phương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 82-91
này ược tính bằng phần trăm GDP thì mức chênh
những làng nghề cơ khí tự phát ngay trong các
lệch giữa các nhóm còn lớn hơn nhiều. Số liệu
khu dân cư. Những tổn hại về sức khỏe, bệnh tật
về nghèo ói và bất bình ẳng qua nghiên cứu do
và chi phí khám chữa bệnh tăng làm cho người
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Minot
nghèo trở nên nghèo hơn và những hộ cận nghèo
và cộng sự - 2003) cũng cho thấy chênh lệch giàu
tái nghèo trở lại. Vì vậy, bảo vệ môi trường và
- nghèo lớn nhất tập trung chủ yếu tại ba khu vực
quản lý nguồn gây ô nhiễm là một biện pháp tích
Tây Bắc, Đông Bắc và Tây Nguyên. Nhiều quốc
cực bảo ảm công bằng xã hội, giúp cho nhóm
gia xảy ra xung ột và bất ổn an ninh xã hội có lý
chịu tác ộng chủ yếu (người nghèo) bớt chịu thiệt
do từ những nhóm cực nghèo dễ bị kích ộng
và nhóm gây tác ộng giảm thu lợi một cách bất
trong bối cảnh xã hội có mức chênh lệch giàu -
công. Khi ó nhóm gây tác ộng ở mức ộ nhất ịnh
nghèo quá sâu sắc, ví dụ như ở một số nước Nam
sẽ phải có phần bồi hoàn ể bù ắp lại những thiệt Mỹ,
hại mà nhóm chịu tác ộng phải gánh chịu do tác Philippine, Ấn Độ… nhân ô nhiễm gây ra.
Điều áng lo ngại nhất là một số yếu tố tác ộng
Theo UNDP nhận ịnh, người nghèo ở Việt
ến nhóm nghèo làm cho nghèo hơn chưa ược
Nam hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế chỉ bằng
nhận diện, ngăn ngừa thỏa áng. Trong những yếu
76,6% so với mức bình quân của xã hội, trong
tố ấy, nổi bật lên là ảnh hưởng của ô nhiễm môi
khi người giàu hưởng lợi tới 115%. Sự ầu tư và
trường và gánh nặng cá nhân trong chi trả dịch
sự hưởng thụ về giáo dục, sức khỏe và các dịch
vụ y tế, giáo dục. Tác ộng của ô nhiễm môi
vụ khác ngày càng nghiêng về phía người có
trường từ các ngành công nghiệp và hóa chất bảo
nhiều tiền sống ở thành thị… Các chính sách xã
vệ nông nghiệp là nguy cơ lớn nhất ối với sức
hội chưa em lại kết quả như mong ợi khiến các
khỏe người dân nói chung, và ặc biệt nguy hiểm
hộ nghèo chịu thiệt nhiều hơn. Hệ quả này phản
ối với nông dân sống gần các khu công nghiệp.
ánh khá rõ qua số lượng học sinh phổ thông ở
Người nghèo ngày càng trở nên khốn khó khi
các vùng sâu, vùng xa bỏ học trong thời gian
nền kinh tế phát triển không bền vững, môi qua:
trường không ược chú trọng.
Báo Tuổi trẻ ngày 7/3/2008 cho biết từ tháng
Ô nhiễm là tác ộng ngoại ứng tiêu cực làm
9 ến tháng 12/2007 có tới 114.000 học sinh trên
cho người nghèo càng nghèo hơn, trong khi ối
cả nước bỏ học. Đây là dấu hiệu bất thường và
tượng gây ô nhiễm không bị bắt buộc chi trả cho
hiện tượng này chưa có dấu hiệu dừng lại. Năm
việc bảo vệ môi trường. Ô nhiễm là một thủ
học 2004 - 2005, toàn quốc có tỉ lệ học sinh lưu
phạm góp phần tăng tỷ lệ ói nghèo khi tiêu hao
ban là 0,89%; bỏ học là 2,25%. Tại Tây Bắc, tỉ
khả năng lao ộng của nhiều lao ộng chính trong
lệ tương ứng là 1,32% và 5,26%. Ở Tây Nguyên,
gia ình hoặc trực tiếp là nguyên nhân làm chết
3,18% học sinh lưu ban và 4,55% học sinh bỏ
cây trồng, vật nuôi của bà con nông dân. Những
học. Tại vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, tỉ lệ
vụ việc ô nhiễm gây tổn thất lớn cho hoạt ộng
học sinh lưu ban là 0,84% và bỏ học là 5,86%.
kinh doanh, sản xuất của nhân dân và những ịa
Năm học 2005 - 2006, tỉ lệ học sinh bỏ học ở khu
danh có số người chết, au ốm vì ô nhiễm môi
vực Đồng Bằng Sông Cửu Long là 13,94%. Các trường xuất hiện ngày
vùng Tây Bắc, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên cũng
càng nhiều trong cả nước.
có tỉ lệ học sinh bỏ học cao, trên 11%. Từ ầu
Nhân dân ở một số nơi tiếp tục chịu tác ộng
2008 ến nay, tại 6 huyện miền núi: Sơn Hà, Sơn
tiêu cực của những vùng ô nhiễm nặng, hứng
Tây, Ba Tơ, Minh Long, Tây Trà và Trà Bồng
chịu rác thải, nước thải, khí thải công nghiệp ộc
(Quảng Ngãi) ã có trên 4.000 học sinh các cấp
hại từ những nhà máy, khu công nghiệp và từ
bỏ học. Theo nhận ịnh của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, tình trạng học sinh bỏ học nhiều là do lOMoAR cPSD| 46578282
B.Đ. Dũng, P.T. Phương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 82-91 89
trường, lớp ở xa nhà, i lại khó khăn, thời tiết khắc
một số cá nhân và cuối cùng là nguy cơ khủng
nghiệt, hoàn cảnh gia ình nghèo túng, trẻ em phải hoảng xã hội.
giúp ỡ gia ình kiếm sống từ khá sớm.
Trái lại, việc chú trọng công bằng theo hướng
Chênh lệch giàu - nghèo của nước ta cũng ẩn
cào bằng thu nhập cũng gây những hậu quả tai
chứa những yếu tố bất cập về phía những người
hại không kém. Cào bằng thu nhập sẽ triệt tiêu
giàu. Hội thảo ngày 8/12/2006 “Sự thống nhất và
ộng lực phát triển và sáng tạo, tăng nguy cơ chảy
mâu thuẫn về lợi ích giữa các nhóm, các giai tầng
máu chất xám, thu hẹp năng lực sản xuất của nền
xã hội ở TP. HCM hiện nay - Thực trạng và giải
kinh tế. Trong bối cảnh toàn cầu hóa mạnh mẽ
pháp” cảnh báo: “trong nhóm 20% hộ có thu
hiện nay, quốc gia nào không chấp nhận luật chơi
nhập cao nhất xuất hiện ngày càng nhiều những
quốc tế, tự áp ặt những quy ịnh bất bình ẳng thì
biểu hiện làm giàu bất chính như tham nhũng,
cũng ồng nghĩa với việc tự cô lập mình, ánh mất
buôn lậu, làm ăn phi pháp”. Những khoản thu
cơ hội và tăng nguy cơ tụt hậu.
nhập bất chính có thể có ược do buôn lậu, buôn
Như vậy, công bằng xã hội có quan hệ cùng
hàng cấm, gian lận thương mại trốn thuế, do
chiều với sự phát triển nhanh và bền vững. Công
tham nhũng, ăn cắp bản quyền, kinh doanh chụp
bằng ích thực khuyến khích ược khả năng óng
giật... Những khoản thu nhập bất chính này làm
góp ến mức tối a và hạn chế ến mức tối thiểu khả
cho nhóm giàu ngày càng giàu lên nhanh chóng
năng gây hại của mọi cá nhân ối với xã hội. Các
và làm gia tăng khoảng cách chênh lệch giữa
ối tượng trong xã hội, kể cả nhóm giàu và nhóm
nhóm giàu và nhóm nghèo, làm cho những người
nghèo khi ược hưởng quá nhiều so với khả năng
nghèo càng trở nên nghèo hơn.
óng góp hoặc chịu thiệt quá nhiều so với công
Giải thích cho việc này có thể kể ến nguyên
lao của họ ều dẫn ến tác ộng tiêu cực ối với sự
nhân là việc chuyển ổi nền kinh tế từ kế hoạch
phát triển của toàn xã hội xét về dài hạn.
hoá tập trung sang cơ chế thị trường vừa còn di
Để thực hiện ược quan iểm tăng trưởng phải
chứng giai oạn cũ vừa có yếu tố ộc quyền, lũng
i ôi với công bằng xã hội trong từng bước, nhiệm
oạn, tự phát của hình thái kinh tế thị trường giai
vụ của bộ máy nhà nước rất nặng nề. Nhà nước
oạn sơ khai. Tham nhũng có ất phát triển khi hệ
phải thực hiện có hiệu quả các chức năng cơ bản
thống pháp luật chưa hoàn thiện và pháp chế còn
của mình. Thứ nhất, bộ phận người nghèo khổ,
thiếu nghiêm minh. Bên cạnh các yếu tố khách
thất học phải ược chăm sóc, bảo vệ với ý nghĩa
quan, cũng phải kể ến yếu tố chủ quan trong ó có
nuôi dưỡng và duy trì thỏa áng phần nhân lực
ảnh hưởng của một số quan iểm quá tả hoặc quá
hữu dụng của xã hội, ồng thời ngăn ngừa sớm
hữu trong mô hình phát triển.
các tệ nạn và gánh nặng của xã hội trong tương
Một số bài học kinh nghiệm trên thế giới cho
lai. Với nội dung này, các chính sách xã hội cho
thấy nếu thúc ẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh
người nghèo không mang ý nghĩa nhân ạo thuần
bằng mọi giá, nhiều hậu quả trong trung và dài
túy mà thực sự mang ý nghĩa kinh tế quốc gia.
hạn sẽ là cái giá ắt cho mục tiêu này. Tăng trưởng
Tuy nhiên, mức sàn của lưới an sinh xã hội và
quá nóng thường dẫn ến tăng nhanh khoảng cách
phương tiện thực hiện là vấn ề luôn biến ộng và
giàu - nghèo, nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội; gây ô
cần ược nghiên cứu cụ thể. Thứ hai, nhóm người
nhiễm môi trường và cạn kiệt các nguồn tài
giàu cần ược khuyến khích làm giàu chính áng.
nguyên. Việc dồn mọi nguồn lực xã hội cho tăng
Sự khuyến khích này cần ược cụ thể hoá một
trưởng cũng có nghĩa là phải hy sinh một số mục
cách thống nhất, ồng bộ trong thể chế, ổn ịnh áp
tiêu xã hội, bỏ rơi người nghèo và nhóm dễ tổn
dụng ến khi hình thành tập quán, truyền thống xã
thương; phát sinh xu thế làm giàu bất chính của
hội. Việc khuyến khích làm giàu chính áng cũng
i ôi với sự trừng phạt nghiêm minh ối với các lOMoAR cPSD| 46578282 90
B.Đ. Dũng, P.T. Phương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 82-91
hành vi trục lợi bất chính, ví dụ như tham nhũng,
buôn lậu, cấu kết, móc ngoặc hoặc trục lợi từ các
ngoại ứng tiêu cực như gây ô nhiễm và phá hủy môi trường. Phụ lục 1
Nghèo Ic: Chuyển dịch thu nhập của nhóm 10% nghèo nhất, % năm
Giàu Ic: Chuyển dịch thu nhập của nhóm 10% giàu nhất, % năm
GDP g: Tăng trưởng kinh tế, % năm
GDP pcg: Tăng trưởng kinh tế bình quân ầu người, % năm Nước
Nghèo Ic Giàu Ic GDP g GDP pcg Nước
Nghèo Ic Giàu Ic GDP g GDP pcg 1 Argentina 1.78 0.38 39 Korea, Rep. 6.98 5.81 2 Australia -0.10 0.12 3.40 2.04 40 Madagascar 0.03 -1.05 1.17 -1.61 3 Austria -0.26 0.39 2.30 1.95 41 Malaysia -0.03 0.06 6.64 3.89 4 Belgium -0.20 0.60 2.20 2.00 42 Mexico -0.07 0.40 3.03 1.11 5 Bolivia -0.11 0.03 1.83 -0.40 43 Morocco -0.03 0.05 3.21 1.19 6 Brazil -0.02 -0.51 2.52 0.77 44 Myanmar 4.03 2.18 7 Bulgaria -0.10 -0.11 0.38 0.77 45 Nepal 4.56 2.20 8 Burkina Faso 4.06 1.58 46 Netherlands -0.03 0.13 2.44 1.83 9 Cameroon 2.30 -0.40 47 New Zealand 2.20 1.19 10 Canada -0.03 0.03 2.70 1.56 48 Nicaragua -0.18 1.80 1.20 -1.58 11 Chile -0.08 -0.18 5.44 3.81 49 Norway 0.00 0.15 3.00 2.52 12 China 0.07 -0.17 9.52 8.15 50 Pakistan 0.04 0.39 5.37 2.69 13 Colombia -0.17 1.17 3.12 1.08 51 Panama 0.12 -1.13 2.94 0.98 14 Congo, Dem. Rep.
-1.46 -4.58 52 Papua New Guinea 2.78 0.20 15 Congo, Rep. 3.49 0.48 53 Paraguay -0.07 -0.93 3.00 0.10 16 Costa Rica -0.45 1.50 3.72 1.09 54 Peru -0.15 0.55 1.86 -0.15 17 Cote d'Ivoire 0.04 0.04 1.10 -2.25 55 Philippines -0.05 0.35 2.47 0.16 18 Denmark -0.20 0.16 1.84 1.63 56 Portugal 3.02 2.85 19 Dominican Republic 0.06 -0.19 4.36 2.35 57 Romania -0.06 0.43 -0.62 -0.71 20 Ecuador -0.35 1.00 2.13 -0.23 58 Sierra Leone -0.70 -2.85 21 Egypt, Arab Rep. -0.03 0.35 5.20 2.85 59 Singapore 7.67 5.02 22 Ethiopia 2.92 0.26 60 South Africa -0.35 -0.20 1.88 -0.34 23 Finland -0.03 -0.18 2.80 2.40 61 Spain 2.71 2.42 24 France 0.05 0.03 2.10 1.65 62 Sri Lanka -0.06 0.56 4.76 3.32 lOMoAR cPSD| 46578282
B.Đ. Dũng, P.T. Phương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 82-91 91 25 Germany -0.19 0.60 1.89 1.65 63 Sweden -0.10 0.00 1.95 1.63 26 Ghana -0.19 0.39 3.16 0.21 64 Switzerland -0.03 -0.34 1.61 1.02 27 Greece
1.46 0.98 65 Syrian Arab Republic 4.48 1.27 28 Haiti -0.06 -2.01 66 Thailand 0.00 -0.41 6.17 4.74 29 Hungary 0.02 -0.42 0.96 1.28 67 Tunisia 0.00 0.22 4.34 2.22 30 India -0.04 1.02 5.72 3.66 68 Turkey 4.20 2.20 31 Indonesia -0.04 0.41
5.57 3.72 69 United Arab Emirates 2.46 -3.15 32 Iran, Islamic Rep. 2.76 0.26 70 United Kingdom -0.03 0.31 2.24 1.95 33 Ireland 5.30 4.71 71 United States 0.10 0.67 3.08 1.99 34 Italy -0.14 0.53 2.00 1.88 72 Uruguay 1.83 1.14 35 Jamaica 0.03 -0.18 1.41 0.34 73 Venezuela, RB -0.10 -0.80 1.24 -1.15 36 Japan 2.77 2.33 74 Vietnam 0.02 0.18 6.40 4.37 37 Jordan 0.15 -0.82 4.40 0.29 75 Zimbabwe 0.00 -1.32 3.64 0.69 38 Kenya 0.22 -2.32 3.02 -0.06
bất bình ẳng ở Việt Nam: Các yếu tố về ịa lý và
pTài liệu tham khảo không gian.
[6] Phạm Xuân Nam, Tăng trưởng kinh tế và
[1] Văn kiện Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB
công bằng xã hội trong nền kinh tế thị
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001.
trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa, Tạp chí
[2] Bùi Văn Nhơn, Công bằng xã hội - mục tiêu cốt lõi
Cộng sản, số 1/2007.
trong chính sách xã hội của Đảng ta, Tạp chí Cộng
[7] Viện khoa học xã hội Việt Nam và UNDP
sản số 10 tháng 5/2007.
(2008), Tổng kết sau 20 năm ổi mới của Việt
[3] Tổng cục Thống kê: Số liệu của Tổng cục Thống
Nam. [8] Báo cáo phát triển thế giới 2006:
kê xuất bản thường niên 1987-2006
Công bằng và Phát triển, Ngân hàng Thế
[4] Lê Cần Tĩnh, Mấy suy nghĩ về tăng trưởng kinh tế
giới, 2007. [9] Báo cáo các chỉ số phát triển
và công bằng xã hội, Tạp chí triết học, số 7/2006.
thế giới (WDI) từ năm 1997 ến 2006, Ngân
[5] Minot Nicolas (IFPRI), Bob Baulch (IDS) và hàng Thế giới.
Michael Epprecht (IFPRI) (2003), Đói nghèo và
Economic growth and social equality
Dr. Bui Dai Dung, MA. Pham Thu Phuong
Center for Economic Development Studies, College of Economics,
Vietnam National University, Hanoi, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam lOMoAR cPSD| 46578282 92
B.Đ. Dũng, P.T. Phương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 82-91
The viewpoint of “binding economic growth and social progress and equality improvement in each
stage of development” that was stated in the Documents of the 10th National Delegate Congress of the
Communist Party of Vietnam is a right orientation to the rapid and sustainable development of Vietnam.
Many researchers have paid attention in analysing the political, philosophic and socioeconomic aspects
of this orientation. In order to clarify the ‘social equality’ concept in the context of sustainable
development, this article provides some quantitative evidences about the relationship between economic
growth and social equality and, thereafter, concludes: (i) Social equality improvement should ensure to
encourage maximum positive and minimum negative contributions of each individual to the society;
(ii) The providing of healthcare and educational services to the poor group carries an important
economic meaningfulness (not simply bearing morality) - which is the necessary and effective cost for
ensuring full social labor usage while minimising potential threats to the society; (iii) Encouraging the
rich group, as the leading group for the social development, to get rich legally also means to prevent
them from being so illegally of which mercenary motives from negative externalities is one of.