Lý thuyết về Hệ sinh thái truyền thông. Phân tích hệ sinh thái truyền thông và tâm lý tiếp nhận của công chúng chương trình “Người ấy là ai?” | Báo cáo thực hành Tâm lý học báo chí – Truyền thông

Hệ sinh thái (ecosystem) là một khái niệm gốc từ sinh học, được vay mượn để sử  dụng trong công nghệ. Nguyên gốc "hệ sinh thái" là chỉ một hệ thống mở hoàn  chỉnh gồm các thành phần sống (quần xã) và các thành phần không sống như không khí, nước và đất khoáng (gọi chung là sinh cảnh). Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
52 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Lý thuyết về Hệ sinh thái truyền thông. Phân tích hệ sinh thái truyền thông và tâm lý tiếp nhận của công chúng chương trình “Người ấy là ai?” | Báo cáo thực hành Tâm lý học báo chí – Truyền thông

Hệ sinh thái (ecosystem) là một khái niệm gốc từ sinh học, được vay mượn để sử  dụng trong công nghệ. Nguyên gốc "hệ sinh thái" là chỉ một hệ thống mở hoàn  chỉnh gồm các thành phần sống (quần xã) và các thành phần không sống như không khí, nước và đất khoáng (gọi chung là sinh cảnh). Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

9 5 lượt tải Tải xuống
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
VIỆN BÁO CHÍ
BÁO CÁO THỰC HÀNH
Môn: Tâm lý học báo chí – Truyền thông
Đề bài: - Lý thuyết về Hệ sinh thái truyền thông
- Phân tích hệ sinh thái truyền thông và tâm lý tiếp nhận của
công chúng chương trình “Người ấy là ai?”
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 3
Lớp : Truyền thông đa phương tiện K39
Giảng viên hướng dẫn : Th.s Lương Thị Phương Diệp
Năm học: 2020 – 2021
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39
MỤC LỤC
1. LÝ THUYẾT HỆ SINH THÁI TRUYỀN THÔNG...................4
1.1. Khái niệm Hệ sinh thái truyền thông.......................................4
1.1.1. Khái niệm Hệ sinh thái.....................................................4
1.1.2. Khái niệm Truyền thông...................................................4
1.1.3. Khái niệm Hệ sinh thái truyền thông................................5
1.2. Đặc điểm Hệ sinh thái truyền thông........................................6
1.2.1. Có sự tham gia của nhiều đối tượng, thành phần khác
nhau.......................................................................................................6
1.2.2. Tính đồng bộ.....................................................................6
1.2.3. Có sự tham gia của công chúng vào quá trình sáng tạo nội
dung truyền thông..................................................................................6
1.3. Cơ chế vận hành Hệ sinh thái truyền thông............................7
1.3.1. Khái niệm cơ chế vận hành...............................................7
1.3.2. Cơ chế vận hành hệ sinh thái truyền thông.......................7
1.4. Xu hướng phát triển Hệ sinh thái truyền thông.......................8
1.4.1. Khái quát lịch sử phát triển các kênh truyền thông...........8
1.4.2. Sự phát triển Hệ sinh thái truyền thông hiện nay..............9
1.4.3. Xu hướng phát triển Hệ sinh thái trong tương lai...........10
2. PHÂN TÍCH HỆ SINH THÁI TRUYỀN THÔNG CHƯƠNG
TRÌNH “NGƯỜI ẤYAI”..................................................................11
2.1. Đặc điểm Hệ sinh thái truyền thông chương trình “Người ấy
là ai”.......................................................................................................12
2.1.1. Youtube...........................................................................12
2.1.2. Facebook.........................................................................16
2.1.3. Instagram.........................................................................27
2.1.4. App Vie on......................................................................28
2.1.5. Hệ thống website Vie......................................................29
2.2. Cơ chế vận hành Hệ sinh thái truyền thông chương trình
“Người ấy là ai”.....................................................................................30
2.3. Xu hướng phát triển Hệ sinh thái truyền thông chương trình
“Người ấy là ai”.....................................................................................31
3. PHÂN TÍCH TÂM LÝ TIẾP NHẬN CỦA CÔNG CHÚNG
ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH VÀ TỪNG KÊNH TRUYỀN THÔNG. 31
3.1. Phác họa chân dung công chúng...........................................31
2
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39
3.1.1. Công chúng mục tiêu......................................................31
3.1.2. Công chúng ưu tiên.........................................................32
3.1.3. Công chúng liên quan.....................................................33
3.2. Tâm lý tiếp nhận của công chúng đối với chương trình
“Người ấy là ai?”...................................................................................34
3.2.1. Các đặc điểm tâm lý tiếp nhận chung.............................34
3.2.2. Đánh giá của công chúng với chương trình....................36
3.2.3. Tâm lý tiếp nhận chương trình của từng nhóm công
chúng...................................................................................................36
3.3. Tâm lý tiếp nhận của công chúng đối với kênh truyền thông.
................................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................40
DANH SÁCH NHÓM.....................................................................41
PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC..........................................................41
BẢNG ĐÁNH GIÁ CÔNG VIỆC..................................................42
3
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39
1. LÝ THUYẾT HỆ SINH THÁI TRUYỀN THÔNG
Hệ sinh thái (ecosystem) là một khái niệm gốc từ sinh học, được vay
mượn để sử dụng trong công nghệ. Nguyên gốc "hệ sinh thái" là chỉ một hệ
thống mở hoàn chỉnh gồm các thành phần sống (quần xã) các thành
phần không sống như không khí, nước đất khoáng (gọi chung sinh
cảnh)
(1)
. Các thành phần sống (sinh học) không sống (phi sinh học)
tương tác thông qua các chu trình dinh dưỡng dòng năng lượng . Hệ
(2)
sinh thái bao gồm tương tác giữa các sinh vật, tương tác giữa các sinh
vật với môi trường của chúng. Sơ đồ của hệ sinh thái là một vòng tròn khép
kín không điểm đầu cũng không điểm cuối. Các sinh vật trong vòng
tròn đó không mất đi đâu mà chỉ chuyền từ nơi này qua nơi khác.
Theo dòng chảy lịch sử, đã rất nhiều những định nghĩa về truyền
thông được các nhà nghiên cứu đưa ra. Một số định nghĩa nổi bật được
công nhận như:
"Truyền thôngsự trao đổi với nhau tư duy hoặc kí hiệu bằng lời".
(John R. Hober, 1954)
"Truyền thông nảy sinh từ nhu cầu giam độ không rõ ràng để thể
hành động hiệu quả, để bảo vệ hoặc tăng cường". (Dean C. Barnlund,
1964)
"Về bản truyền thông quan tâm nhất đến tình huống hành vi,
trong đó nguồn thông tin truyền một nội dung đến người nhận với chủ đích
tác động đến hành vi của họ". (Gerald Miler, 1966)
Truyền thông có gốc từ tiếng Latinh là "communicare", nghĩa là biến
thành thông thường, chia sẻ, truyền tải. Truyền thông thường được
tả như việc truyền ý nghĩ, thông tin, ý tưởng hoặc kiến thức từ một
người/một nhóm người khác bằng lời nói, hình ảnh, văn bản hoặc kí hiệu.
Từ các khái niệm, định nghĩa trên, thể đưa ra một định nghĩa
chung nhất về truyền thông như sau: truyền thông là quá trình liên tục trao
đổi thông tin, kiến thức, tưởng, tình cảm,... chia sẻ kỹ năng kinh
nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm tang cường nhận biết lẫn nhau,
4
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39
thay đổi nhận thức, hướng tới điều chỉnh hanh vi thái độ phù hợp với
nhu cầu phát triển của cá nhân/nhóm/cộng đồng/xã hội .
(3)
Xã hội ngày càng phát triển với sự thay đổi vượt bậc về mọi mặt của
đời sống đã dẫn đến việc phát sinh những hình hoạt động mới. Điển
hình sự "xã hội hóa" cụm từ "hệ sinh thái". giờ đây không
còn đơn thuần chỉ dùng trong sinh học,còn được dùng trong nhiều lĩnh
vực khác như: hệ sinh thái số, hệ sinh thái khởi nghiệp,... Trong những
trường hợp này, "hệ sinh thái" được hiểu một cách đơn giản,là một mạng
lưới các dịch vụ, thiết bị, đối tượng liên kết chặt chẽ với nhau một cách
đồng bộ(SYNC).
Tương tự như vậy, mạng lưới các dịch
vụ, phương tiện, kênh truyền thông sự lên kết chặt chẽ với nhau một
cách đồng bộ. Trong quá trình hoạt động, đơn vị chủ quản thông qua hệ
sinh thái truyền thông của mình để truyền tải thông tin đến công chúng một
cách rộng rãi, với hình thức đa dạng.
giúp công chúng nhiều con đường
hình thức tiếp cận thông tin hơn. Đặc biệt, cũng giống như hệ sinh thái
trong sinh học, hệ sinh thái truyền thông cho phép công chúng tham gia
5
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39
tương tác, cũng như sự tác động qua lại giữa các chủ thể truyền thông.
Nói cách khác, trong một hệ sinh thái truyền thông, công chúng không chỉ
tiếp nhận, mà còn có quyền chia sẻ, phản hồi và cung cấp thông tin cho đơn
vị chủ quản. Đơn vị chủ quản vừa nguồn phát thông tin, vừa công
chúng tiếp nhận. Tất cả các đối tượng trong hệ sinh thái truyền thông đều
có sự tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau.
Hệ sinh thái chỉ thể hình thành khi sự tham gia của nhiều
đối tượng, thành phần khác nhau. Mỗi một đối tượng trong hệ sinh thái đều
tồn tại độc lập, giữ một vai trò riêng biệt. Nếu thiếu đi bất kì một mắt xích
nào, chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến cơ chế hoat động của toàn bộ hệ sinh thái.
Trong môi trường truyền thông, các đối tượng tham gia hệ sinh thái
các kênh truyền thông được sử dụng như mạng hội, website… Bên
cạnh đó các chủ thể truyền thông, các nhà truyền thông công chúng
tiếp nhận. Mỗi một kênh truyền thông là một xích quan trọng trong hệ sinh
thái truyền thông. Chúng liên kết với nhau tạo ra một quy trình truyền
thông đa chiều, đa nền tảng, thu hút được tối đa sự quan tâm của công
chúng.
Tính đồng bộ đặc trung của một hệ sinh thái. Tính đồng bộ trong
hệ sinh thái truyền thông mang đến những trải nghiệm xuyên suốt cho công
chúng. Đồng thời giúp những người làm truyền thông trong hệ sinh thái dễ
dàng quản sử dụng dữ liệu hơn. Những công ty lớn như Apple hay
Google dụ điển hình cho một hệ sinh thái tính đồng bộ cực cao.
Chẳng hạn như các thiết bị iOS được đồng bộ kết nối lên iCloud, tài khoản
Google đồng bộ trên mọi thiết bị từ TV, điện thoại đến laptop, PC.
Hệ sinh thái truyền thông nhất định phải sự đồng bộ về mặt dữ
liệu giữa các thành phần tham gia. Không chỉ đồng bộ về dữ liệu cả
cách vận hành, cách truyền tải nội dung cũng cần sự hòa hợp bổ trợ
lẫn nhau. Việc đồng bộ hóa các thành phần trong hệ sinh thái truyền thông
cũng giúp các thuật toán dễ dàng thống lượng tương tác trên quy
lớn, góp phần giúp người làm truyền thông thuận lợi trong việc phân tích
dữ liệu người dùng.
6
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39
Sự xuất hiện của truyền thông mạng xã hội, trí tuệ nhân tạo, internet
of things,... đã mang đến những thay đổi rệt cho hệ sinh thái truyền
thông. Sự thay đổi rõ nét nhất chính là sự tham gia bình đẳng của nhiều bên
vào quá trình truyền thông. Môi trường truyền thông đa chiều, đa hình thái,
đa nền tảng, đa tiếp nhận. Nội dung thể được chuyển tiếp, chia sẻ
tương tác giữa những người dùng không cần bộ lọc, kiểm chứng thông
tin của bên thứ ba. trao quyền lực cho công
chúng: tất cả đều làm truyền thông, công chúng không chỉ thụ hưởng thông
tin từ đơn vị truyền thông mà họ còn trực tiếp tạo ra thông tin. Công chúng
không còn đơn thuần đối tượng của truyền thông còn một khâu
quan trọng trong quá trình truyền thông.
Đây thể coi sự phát triển vượt bậc của
. Với hình truyền thông cũ, nhà truyền thông phải tự giới thiệu,
quảng bá (cái hay, cái tốt) sản phẩm thông tin, còn trong hệ sinh thái truyền
thông mới, chính công chúng sẽ tự động lan truyền giới thiệu miễn phí
các sản phẩm thông tin của báo chí. Công chúng vừa là đối tượng phục vụ,
vừa người tiếp nhận thông tin nhưng đồng thời lại kênh phân phối,
kênh PR - quảng cáo “đồng chủ thể” sáng tạo của truyền thông. Tuy
nhiên, đặc điểm này của hệ sinh thái truyền thông mới cũng đòi hỏi các đơn
vị truyền thông phải có kế hoạch định hướng công chúng theo chiều hướng
tích cực nhất, phù hợp với mục đích của mình nhất. Nếu không có kế hoạch
định hướng thì sẽ dễ dẫn đến sự sai lệch hoàn toàn mục tiêu ban đầu của kế
hoạch truyền thông, gây ảnh hưởng tiêu cực lên toàn bộ hệ sinh thái.
chế khái niệm được dùng để chỉ một quy luật vận hành của
một hệ thống hay bất cứ một sự vật hiện tượng, một quy luật hoặc quá trình
nào đó trong tự nhiên, xã hội; chỉ sự tương tác giữa các yếu tố với nhau kết
thành nhờ hệ thống nhờ vào việc tương tác đó hệ thống này hoạt
động.
(4)
chế vận hành hệ sinh thái truyền thông khái niệm dùng để chỉ
quy luật vận hành của một hệ sinh thái truyền thông. Đó quy luật tương
tác giữa các kênh truyền thông, quy luật vận hành giữa nhà truyền thông,
7
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39
thông điệp truyền thông và công chúng tiếp nhận… Tất cả những yếu tố đó
hợp thành tạo nên một hệ sinh thái truyền thông hoàn chỉnh.
Trước đây, các nhà sáng tạo nội dung truyền thông thường chỉ tập
trung vào một s các kênh truyền thông truyền thống, ít tính liên kết
giữa các kênh truyền thông. Đặc điểm này do giới hạn về công nghệ.
Trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, internet vạn vật đã phát triển
mạnh mẽ vẫn còn trên đà tiến tới đỉnh cao. Theo đó các kênh truyền
thông mới liên tục xuất hiện. Hệ sinh thái truyền thông cũng mang một
chế vận hành mới phù hợp hơn với thời đại. Lúc này, công chúng không
còn đơn thuần mục tiêu truyền thông nữa, nắm giữ thêm một vai trò
quan trọng trong quá trình truyền thông bằng sức lan truyền mạnh mẽ.
Mạng lưới kênh truyền thông rất đa dạng. Vì vậy sự liên kết giữa các
kênh truyền thông đóng vai trò cùng quan trọng. Mỗi một nền tảng đều
có một thế mạnh riêng, đóđiều tất yếu để tồn tại trong không gian mạng
hội liên tục phát triển này. Do vậy, mối quan hệ bổ sung lẫn nhau giữa
các kênh truyền thông đem đến khả năng truyền tải thông điệp hiệu quả.
Sự phủ sóng rộng rãi của sản phẩm truyền thông trên nhiều kênh
khác nhau làm tăng khả năng tiếp cận công chúng. Công chúng không cần
thiết phải chuyển sang một kênh truyền thông khác để tiếp cận sản phẩm
truyền thông. Bên cạnh đó, hệ sinh thái truyền thông giúp cho công chúng
dễ dàng chia sẻ các nội dung về sản phẩm truyền thông, giúp cho quá trình
lan tỏa nội dung được đẩy nhanh, mạnh.
Trước 1900, hình thức truyền thông phổ biến nhất hình thức
truyền miệng (Word of mouth – WOM) . Ở giai đoạn này nội dung truyền
(5)
thông chủ yếu sự giới thiệu cho nhau về những sản phẩm hay nội dung
họ ấn tượng, những người kinh nghiệm, kiến thức thường sự
uy tín được mọi người tham khảo ý kiến. Đây một hình thức truyền
thông qua người ảnh hưởng (influencer marketing) cho đến hiện tại
thì hình thức truyền thông này vẫn đang được sử dụng rộng rãi.
Giai đoạnkhai của hệ thống truyền thông vào khoảng thế kỷ 14
19 giai đoạn hoàng kim của phương tiện truyền thống “báo giấy”. Các
thương hiệu đua nhau xuất hiện trên mặt báo để được khách hàng biết đến.
Đối với hình thức truyền thông này tchủ yếu nội dung ảnh những
8
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39
bài viết ngắn giới thiệu về sản phẩm. đặc biệt nội dung ảnh được chú trọng
rất cao để tạo được sự thu hút với công chúng.
Vào những năm 1920, khi radio xuất hiện được coi kênh
truyền thông chính của đa số gia đình thì các thương hiệu lại đua nhau
“phát thanh” quảng cáo. Tiếp đó sự xuất hiện của TV vào những năm 1941
sự gia tăng sử dụng điện thoại những thập niên 40, 50 lại một lần nữa
thay đổi cách thức phương tiện truyền thông. xu hướng xuất hiện
trong suốt một thời gian dài, cho đến tận bây giờ, quảng cáo trên truyền
hình là kênh truyền thông đại chúng bậc nhất với mức chi tiêu khổng lồ của
các thương hiệu.
Vào khoảng năm 1990, Internet ra đời đã thay đổi cách thức con
người giao tiếp tìm hiểu thông tin. sau đó sự ra đời của hàng loạt
các trang mạnghội lớn như Yahoo, Facebook, Zalo,… đã đánh dấu một
mốc quan trọng của sự phát triển các kênh truyền thông hiện đại. Nhờ các
kênh truyền thông này các thương hiệu đã tiếp cận được một khối
lượng công chúng khổng lồ đa dạng hơn bao giờ hết. Mặt ưu điểm lớn
khiến mạng hội trở thành một kênh truyền thông hàng đầu chính việc
sở hữu lượng người dùng khổng lồ cho phép người dùng chia sẻ thông
tin cũng như trực tiếp phản hồi đối với chiến dịch truyền thông mà họ
quan tâm tạo nên hiệu ứng tương tác vô cùng mạnh mẽ. Cho đến thời điểm
hiện tại đây vẫn là những kênh truyền thông lớn được khai thác mạnh mẽ
Hệ sinh thái truyền thông với các yếu tố vô cùng gắn kết và tác động
lẫn nhau với mục đích chính truyền tải thông điệp, kích thích sự thu hút
từ công chúng. đương nhiên, hệ sinh thái sẽ không giữ nguyên như vậy
luôn sự đổi mới, sáng tạo để phù hợp với những yêu cầu đặt ra phụ
thuộc vào sản phẩm, vào tâm công chúng xu hướng phát triển của
thời đại.
a, Hệ sinh thái truyền thông đa nền tảng
Hầu hết các Hệ sinh thái truyền thông hiện nay đều hướng đến sự
phát triển đa nền tảng . Truyền thông luôn gắn liền với các phương tiện
(6)
công nghệ số các ứng dụng mạng hội nhận được sự tương tác lớn từ
công chúng, đặc biệt giới trẻ. Họ đích đến cũng phương tiện
truyền thông với duy nắm bắt tạo trend linh hoạt. Bởi vậy, bên cạnh
Facebook, Youtube, Instagram, các kênh truyền hình, báo mạng điện tử,...
thì Tiktok kênh đang làm mưa làm gió với tốc độ truy cập đáng kinh
9
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39
ngạc, là công cụ hữu ích để duy trì, cập nhật tạo xu hướng thu hút công
chúng. Mọi người thể dễ dàng bắt trend với những video kết hợp hình
ảnh âm thanh hiệu quả, thú vị. Các thông điệp truyền thông nhờ đó
thể dễ dàng xuất hiện với tần suất dày đặc cũng như tạo hiệu ứng đám
đông vô cùng tốt. Bản thân họ cũng dần trở thành những Influencers.
b, Hệ sinh thái truyền thông phát huy vai trò của công chúng
Hệ sinh thái truyền thông đang dần nhận ra vai trò, sức mạnh cần
phải trao quyền lực cho công chúng. Công chúng không chỉ mục tiêu
hướng đến, đối tượng truyền thông còn chủ thể truyền thông. Họ
không chỉ thụ hưởng thông tin từ cơ quan báo chí, truyền thông. Mà họ còn
trực tiếp tạo ra thông tin. Xu hướng, làn gió mới trong hệ sinh thái sự
tham gia bình đẳng của nhiều bên vào những quá trình truyền thông. Môi
trường truyền thông đa chiều, đa hình thái, đa nền tảng, đa tiếp nhận. Nội
dung có thể được chuyển tiếp, chia sẻ và tương tác giữa những người dùng
không cần bộ lọc, kiểm chứng thông tin của bên thứ ba. Điều đó đã
tình giúp công chúng tiếp cận trực tiếp với các thông điệp sáng tạo sản
phẩm truyền thông.
c, Sự phát triển nội dung Hệ sinh thái truyền thông
Mang đến những nội dung công chúng cần, chứ không phải sản xuất
nội dung mình có. Đây là duy mới rất linh hoạt giúp tối ưu hóa các hoạt
động truyền thông. Với những công cụ hỗ trợ xem xét, tính toán giúp
chúng ta xác định một cách ràng nhu cầu của công chúng gì.
Facebook chế cùng ưu việt để khảo sát lên kế hoạch đáp ứng
nhu cầu đó. Bất kể chúng ta phản hồi sự quan tâm của mình bằng các lượt
view, react, comment, follow,.. đều các dữ liệu số hóa lớn với các
thuật toán, Facebook dễ dàng phân tích cho hiển thị các nội dung các
bạn cần các nội dung liên quan. chế này giúp công chúng không bị
loãng thông tin và tìm được đích mà hệ sinh thái truyền thông đặt ra.
Trong thời đại 4.0, internet kết nối vạn vật, xu hướng ngành truyền
thông phát triển trên các kênh digital truyền thông đa phương tiện, đa
nền tảng là xu hướng tất yếu và trở thành ưu tiên hàng đầu. Một chiến dịch
truyền thông quảng không còn hướng đến một nhóm công chúng cố
định một kênh truyền thông như trước đây sẽ mở rộng tạo thành một
hệ sinh thái các kênh truyền thông để số lượng người tiếp cận được thể
tăng theo cấp số nhân dẫn đến hiệu quả truyền thông cũng tăng lên đáng kể.
10
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39
Về mặt nội dung truyền thông cũng sẽ đa dạng hơn là sự kết hợp của
nhiều dạng khác nhau như text, âm thanh, video, hình ảnh tĩnh, hình ảnh
động, đồ họa… Một sản phẩm tạo hiệu ứng tốt và thu hút công chúng bằng
việc sử dụng hình ảnh của những người ảnh hưởng (Influencers) nhằm
mục đích quảng bá đang ngày càng được sử dụng rộng rãi hơn, thay đổi và
cập nhật liên tục theo nhu cầu thị hiếu của công chúng chính chìa
khóa tạo nên sự phổ biến và thành công trong truyền thông.
Hiện nay, công nghệ phát triển nhanh chóng, tạo bước đột phá mạnh
mẽ trong lĩnh vực truyền thông, làm phát sinh khối lượng dữ liệu lớn thông
tin, tạo điều kiện cho người làm truyền thông dễ dàng khai thác. Việc sử
dụng xuớng tiếp cận thông tin từ nền tảng kỹ thuật số ngày càng nhiều
hơn, làm xuất hiện xu hướng truyền thông mới. Điều này đặt ra thách thức
không nhỏ cho các nhà truyền thông làm sao để bắt kịp phát huy tối đa
vai trò của hệ sinh thái truyền thông.
Ví dụ về hệ sinh thái truyền thông của Báo Thanh niên
11
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39
2. PHÂN TÍCH HỆ SINH THÁI TRUYỀN THÔNG
CHƯƠNG TRÌNH “NGƯỜI ẤYAI”
"Người ấy ai?" show giải trí về tình yêu do Đài truyền hình
Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với Công ty Vie Channel thực hiện. Mỗi
tập xoay quanh một nhân vật nữ chính tìm kiếm người yêu phù hợp trong
số năm chàng trai tham gia chương trình. Dưới đây là khảo sát và phân tích
về hệ sinh thái truyền thông của chương trình.
“Người ấy ai” sở hữu một Hệ sinh thái truyền thông đa nền tảng.
Với số lượng kênh truyền thông lớn trải rộng trên Facebook, Youtube,
Website, Instagram và app.
Chương trình “Người ấy ai” được đăng tải trên nhiều kênh
Youtube: Vie Channel HTV2, Vie Giải trí Vie News. Trong đó, Vie
Channel HTV2kênh chính đăng tải các video tính hệ thống. Vie Giải
trí và Vie News đóng vai trò làm các kênh vệ tinh hỗ trợ kênh chính.
Dưới đây kết quả khảo sát nghiên cứu các kênh youtube đăng
tải chương trình “Người ấy là ai”.
12
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39
a, Kênh Youtube Vie Channel HTV2
Kênh youtube Vie Channel HTV2 hiện tại là kênh youtube chính của Công
ty giải trí Vie. Sở hữu khoảng 8,8 triệu lượt đăng theo dõi tính đến
tháng 3 năm 2021.
Kênh Youtube Vie Channel HTV2 kênh youtube đăng tải rất
nhiều nội dung và các show giải trí của Vie On. Chương trình “Người ấy là
ai” được đăng tải và tập hợp thành các danh sách phát theo mùa.
Mùa 1
Series mùa 1 được đăng tải trên kênh Youtube Vie Channel HTV2
theo tuần. Mỗi tuần 1 tập. Video được up sau khi chương trình được phát
song trên truyền hình. Với tần suất 7 ngày up video một lần, hiện tại Danh
sách phát mùa 1 tất cả 13 video tương ứng với 13 tập mùa 1. Tuy nhiên
13 video này đều bị báo lỗi và bị chặn.
13
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39
13 video mùa 1 đều bị chặn và lỗi
Mùa 2
Khác với mùa 1, số lượng video về mùa 2 được up bởi Vie channel
lên đến hơn 100 video. Chương trình bắt đầu lên sóng mùa 2 từ ngày
12/4/2019 thì video đã bắt đầu được up tngày 22/3/2019. Sau khi mùa 2
kết thúc vào ngày 2/8/2019, kênh vẫn tiếp tục up video về mùa 2 đến tận
ngày 31/8/2019.
Danh sách phát mùa 2 gồm 165 video
Trong suốt thời gian đó, kênh đăng lên trung bình mỗi ngày 1 video,
nhiều nhất 3 video (thường rơi vào những ngày chương trình lên sóng),
có ngày không đăng (trong khoảng thời gian trước sau khi chương trình
phát sóng). Video được đăng lên đều đặn nhất trong khoảng thời gian
chương trình lên sóng. Trước và sau đó tần suất đăng có sự ngắt quãng.
Về nội dung: ghi hình casting, trailer mỗi tập, cut những đoạn nổi
bật, hậu trường,... Đặc biệt sau khi chương trình lên sóng được 1 nửa, kênh
bắt đầu up lại toàn bộ các tập đã được chiếu trước đó. Tổng cộng 165
video về mùa 2, trong đó có một số video đã bị xoá/chặn.
Mùa 3
Chương trinh bắt đầu lên sóng mùa 3 từ ngày 8/5/2020 đến ngày
21/8/2020 với 15 tập. Video về mùa 3 bắt đầu được up từ ngày 1/4/2020
14
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39
cho đến ngày 14/9/2020. Ở mùa này, tần suất đăng video có sự phân hóa
rệt.
Vào tháng 4, kênh chỉ up 4 video trong 4 ngày rải rác. Nội dung: kêu
gọi casting, promo mùa mới,...Từ tháng 5 đến tháng 8, kênh up video với
tần suất dày hơn. Mỗi ngày ít nhất một video, nhiều nhất ngày lên đến
12 video (ngày phát sóng tập đầu tiên). Đa phần mỗi ngày đều đăng từ 3
đến 5 video, dẫn đến việc lượng video về mùa 3 nhiều gấp đôi hai mùa
trước gộp lại. Cũng giống như mùa 2, khi chương trình phát sóng được 1/2
sô tập thì kênh bắt đầu up lại hoàn chỉnh các tập đã lên sóng trước đó. Cuối
tháng 8, tần suất up video giảm dần. Đến tháng 9 kênh chỉ đăng 2 video về
mùa 3.
Nội dung video: đếm ngược trước ngày lên sóng, cut đoạn nổi bật,
trailer tập sau, hậu trường,... Tổng cộng kênh đã post 469 videos về mùa 3.
Tuy nhiên 1/3 số video đó bị lỗi đăng lại và bị xóa/chặn.
Danh sách phát mùa 3 với 469 video, một số video bị lỗi
b, Kênh Vie Giải trí và Vie News
Bên cạnh kênh Youtube chính Vie Channel HTV2 t chương
trình “Người ấy ai” sử dụng 2 kênh youtube vệ tinh để hỗ trợ, mở rộng
độ phủ sóng của chương trình.
Kênh youtube Vie Giải trí tính đến tháng 3 năm 2021 đã 2,16
triệu lượt đăng kí. Thành lập sau kênh Vie Channel HTV2 với chức năng
vệ tinh hỗ trợ tăng độ phủ sóng của các chương trình do Vie sản xuất.
15
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39
Số lượng video đăng kênh Vie Giải trí chỉ ít hơn Vie Channel
HTV2 một chút. Cụ thể: mùa 1 với 13 video, mùa 2 với 170 video mùa
3 với 420 video. Tần suất đăng video cũng tương tự với kênh Vie Channel
HTV2. Tần suất tăng dần theo thời gian từ mùa 1 đến mùa 3. Thời gian
video được đăng nhiều nhất là khoảng 4 – 5 video một ngày trong thời gian
chương trình phát sóng. Nội dung video cũng tương tự kênh Vie Channel
HTV2. Bên cạnh các tập phát sóng được đăng tải, các video cut cũng được
edit và đăng với tiêu đề khác so với Vie Channel HTV2.
Kênh VieNews kênh đăng tải ít thông tin nhất về chương trình.
Với tần suất 1 – 2 video. Nội dung đăng tải cũng có sự khác biệt. Các video
chủ yếu các đoạn cut, những tin tức liên quan đến chương trình các
cặp đôi sau khi tham gia chương trình.
Như vậy, có thể nhận thấy rằng, hệ thống kênh truyền thông youtube
của chương trình “Người ấy ai” được khai thác một cách triệt để. Ngoài
việc đăng tải trên kênh chính Vie Channel HTV2 thì chương trình còn
được đăng tải trên các kênh vệ tinh. Điều này giúp chương trình tăng độ
phủ sóng, tăng khả năng tiếp cận công chúng.
Trong khảo sát nhóm đã thực hiện với 150 người, tới 61%
công chúng tiếp cận chương trình thông qua kênh youtube. Điều này chứng
minh rằng youtube một kênh truyền thông làm rất tốt vai trò của mình
trong việc tăng độ phủ của chương trình đối với công chúng. Mỗi tập phát
sóng được đăng tải đều có lượt xem rất cao, trung bình… lượt.
16
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39
Hệ thống video được tạo thành các danh sách phát giúp tối ưu công
cụ tìm kiếm video của Youtube, giúp các video dễ dàng đến với công
chúng hơn. Chúng cũng mang đến những thuận lợi trong việc quản hệ
thống của những người làm truyền thông. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn
chế trên kênh truyền thông này. Đó các video đã đăng tải bị lỗi, bị xóa.
Tình trạng này thể dẫn đến những hậu quả như mang lại trải nghiệm
không tốt, khiến hình ảnh chương trình bị xấu đi trong nhận thức của công
chúng.
Facebook là một mạng xã hội, một kênh truyền thông được tận dụng
triệt để trong môi trường truyền thông số hiện nay. Chương trình “Người
ấy ai” được đăng tải trên hệ thống các kênh truyền thông facebook với
lượt tương tác lớn. Bao gồm: Fanpage Người ấy là ai – Vie Channel, Group
“Người ấy ai?” hệ thống các fanpage vệ tinh hỗ trợ truyền thông cho
chương trình.
a, Fanpage Người ấy là ai – Vie Channel
Đây fanpage chính thức của chương trình “Người ấy là ai?”. Hệ
thống bài đăng, video cũng được đăng xuyên suốt từ mùa 1 cho tới mùa 3.
Tính đến tháng 3 năm 2021, fanpage khoảng 374 nghìn lượt thích với
tổng cộng trên 1 triệu lượt theo dõi.
Dạng Bài đăng Video
17
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39
bài
Tổng
số *
400 bài đăng. 200 video.
Tương
tác
Cao nhất Thấp nhất Cao nhất Thấp nhất
Ảnh quảng bá
cho tập cuối,
link tới
Youtube (1.485
reacts, 405
comments, 92
shares)
<bit.ly/3uOK3
3o>.
Xu hướng của
các bài đăng có
lượt tương tác
cao: ảnh về các
cặp đôi, nữ
chính, cực
phẩm.
Các bài đăng
ở thời gian
đầu chương
trình do chưa
nhiều người
theo dõi (~30
reacts).
Video bày tỏ
tình cảm của
Khánh Ngô –
bạn Hương
Giang và cảm
xúc của hai
người (107k
reacts, 1,7k
comments, 11k
shares)
<bit.ly/
3bda5W0 >.
Xu hướng của
các video có
lượt tương tác
cao: Chủ yếu là
các video về
Khánh Ngô;
video hài hước
của cố vấn
khách mời.
Các video
teaser cho
tập tiếp
theo, chỉ
chạy chữ,
không có
yếu tố kể
chuyện
(~10
reacts).
Hướng
bình
luận
Tích cực. Tuy nhiên có thiểu số
thể hiện kì thị với LGBTQ+,
hoặc có phát ngôn không chính
xác về cộng đồng này.
Tích cực. Có thiểu số thể
hiện kì thị với LGBTQ+; nói
rằng chương trình không
thực tế, chỉ để mua vui.
Tần
suất
đăng *
Trong mùa Sau mùa Trong mùa
Sau
mùa
~30 bài
đăng/tháng
3 bài đăng. ~24 video/tháng.
12
video.
Thời
gian
đăng
đầu
tiên
30/8/2018 (Bài đăng quảng bá
về chương trình).
7/8/2018 (Video tuyển sinh
mùa 1).
Bài đăng
18
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39
Tổng
số *
Trong mùa Sau mùa
523 bài đăng. 127 bài đăng.
Tươn
g tác
Cao nhất Thấp nhất
Bài đăng số lượt tương tác
cao nhất trong mùa bài đăng
về 1 video hơn 195 nghìn
lượt thả cảm xúc, 177 nghìn
bình luận 80 nghìn lượt chia
sẻ.
Bên cạnh đó lại có những bài
đăng ít tương tác, chỉ hơn
100 hoặc chưa đến 100 lượt
thả cảm xúc cũng như bình
luận và chia sẻ.
Hướn
g bình
luận
Bình luâ n của khán giả đa phần những bình luận tích cực
liên quan đến câu chuyện, sự hài hước của khách mời trong
chương trình. Bên cạnh đó thì một số bình luận góp ý về
chương trình.
Tần
suất
đăng *
Trong mùa Sau
~135 bài đăng/tháng. Tần suất đăng giảm dần
Thời
gian
đăng
đầu
tiên
18/02/2019
Dạng
bài
Bài đăng Video
Tổng
số *
528 bài đăng. 315 video.
Tươn
g tác
Cao nhất Thấp nhất Cao nhất Thấp nhất
Ảnh Matt Liu
cực phẩm
Hương Giang
chọn (24k
reacts, 712
comments, 49
shares)
<bit.ly/2Ppm
FJn>.
Xu hướng của
các bài đăng
lượt tương
tác cao: ảnh
Các bài
đăng về
sau, đa số
của tập
15 do bị
chê chán
(~400
reacts, ~4
comments).
Video nữ chính
người chuyển giới
chọn nhầm cực
phẩm đã có chủ; cặp
đôi chia sẻ chuyện
tình cảm (327k
reacts, 11k
comments, 28k
shares)
<bit.ly/3bVC38b>.
Xu hướng của các
video lượt tương
tác cao: các video
Video giới
thiệu cực
phẩm
(649
reacts, 35
comments,
9 shares)
<bit.ly/383
5d48>.
Đây
video cuối
cùng sau
kết mùa 3,
19
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39
về các cặp
đôi, nữ chính,
cực phẩm;
ảnh của các
thí sinhđời
gây tranh
cãi.
nhiều cảm xúc, tạo
sự đồng cảm với
công chúng; video
được edit tốt (đặc
biệt tập 1); video
về nữ chính, cực
phẩm người nổi
tiếng; video về các
màn kết đôi.
vốn nội
dung đăng
lại từ mùa
1.
Xu hướng
của các
video
lượt tương
tác thấp:
một số
video chơi
game của
cố vấn,
video giới
thiệu nữ
chính, cực
phẩm;
video
thuần túy
tiết mục
biểu diễn.
Hướn
g bình
luận
Tích cực vào thời gian đầu,
càng về sau càng nhiều
người chê, nói rằng show
dần xuống dốc; phàn nàn về
việc các nữ chính, cực
phẩm PR bản thân hoặc
đời không tốt đẹp; nội
dung diễn, không thật như
trước.
Đa phần tích cực, đôi khi ý
kiến bất đồng với cố vấn, khách
mời nhưng bày tỏ theo hướng
đóng góp. Tuy nhiên, sau khi
Hương Giang dính tranh cãi,
phần bình luận một số
comment muốn chương trình
thay thế vị trí cố vấn cố định
(hiện đang là của Hương Giang).
Tần
suất
đăng *
Trong mùa Sau mùa Trong mùa Sau mùa
~135 bài
đăng/tháng.
18 bài đăng. ~75 video/tháng. 9 video.
Thời
gian
đăng
đầu
tiên
29/3/2020 (Bài đăng tuyển
sinh mùa 3).
1/4/2020 (Video tuyển sinh mùa
3).
(*) Do số lượng video quá lớn nến số liệu này chỉ mang tính tương đối
Xét về tổng quan, page sự liên kết tốt với các kênh trong hệ sinh
thái truyền thông thông qua các bài chia sẻ, dẫn link. Tuy nhiên, thông qua
20
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
| 1/52

Preview text:

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN VIỆN BÁO CHÍ BÁO CÁO THỰC HÀNH
Môn: Tâm lý học báo chí – Truyền thông
Đề bài: - Lý thuyết về Hệ sinh thái truyền thông
- Phân tích hệ sinh thái truyền thông và tâm lý tiếp nhận của
công chúng chương trình “Người ấy là ai?”
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 3
Lớp : Truyền thông đa phương tiện K39
Giảng viên hướng dẫn : Th.s Lương Thị Phương Diệp Năm học: 2020 – 2021
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39 MỤC LỤC
1. LÝ THUYẾT HỆ SINH THÁI TRUYỀN THÔNG...................4
1.1. Khái niệm Hệ sinh thái truyền thông.......................................4
1.1.1. Khái niệm Hệ sinh thái.....................................................4
1.1.2. Khái niệm Truyền thông...................................................4
1.1.3. Khái niệm Hệ sinh thái truyền thông................................5
1.2. Đặc điểm Hệ sinh thái truyền thông........................................6
1.2.1. Có sự tham gia của nhiều đối tượng, thành phần khác
nhau.......................................................................................................6
1.2.2. Tính đồng bộ.....................................................................6
1.2.3. Có sự tham gia của công chúng vào quá trình sáng tạo nội
dung truyền thông..................................................................................6
1.3. Cơ chế vận hành Hệ sinh thái truyền thông............................7
1.3.1. Khái niệm cơ chế vận hành...............................................7
1.3.2. Cơ chế vận hành hệ sinh thái truyền thông.......................7
1.4. Xu hướng phát triển Hệ sinh thái truyền thông.......................8
1.4.1. Khái quát lịch sử phát triển các kênh truyền thông...........8
1.4.2. Sự phát triển Hệ sinh thái truyền thông hiện nay..............9
1.4.3. Xu hướng phát triển Hệ sinh thái trong tương lai...........10
2. PHÂN TÍCH HỆ SINH THÁI TRUYỀN THÔNG CHƯƠNG
TRÌNH “NGƯỜI ẤY LÀ AI”..................................................................11
2.1. Đặc điểm Hệ sinh thái truyền thông chương trình “Người ấy
là ai”.......................................................................................................12
2.1.1. Youtube...........................................................................12
2.1.2. Facebook.........................................................................16
2.1.3. Instagram.........................................................................27
2.1.4. App Vie on......................................................................28
2.1.5. Hệ thống website Vie......................................................29
2.2. Cơ chế vận hành Hệ sinh thái truyền thông chương trình
“Người ấy là ai”.....................................................................................30
2.3. Xu hướng phát triển Hệ sinh thái truyền thông chương trình
“Người ấy là ai”.....................................................................................31
3. PHÂN TÍCH TÂM LÝ TIẾP NHẬN CỦA CÔNG CHÚNG
ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH VÀ TỪNG KÊNH TRUYỀN THÔNG. 31
3.1. Phác họa chân dung công chúng...........................................31 2
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39
3.1.1. Công chúng mục tiêu......................................................31
3.1.2. Công chúng ưu tiên.........................................................32
3.1.3. Công chúng liên quan.....................................................33
3.2. Tâm lý tiếp nhận của công chúng đối với chương trình
“Người ấy là ai?”...................................................................................34
3.2.1. Các đặc điểm tâm lý tiếp nhận chung.............................34
3.2.2. Đánh giá của công chúng với chương trình....................36
3.2.3. Tâm lý tiếp nhận chương trình của từng nhóm công
chúng...................................................................................................36
3.3. Tâm lý tiếp nhận của công chúng đối với kênh truyền thông.
................................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................40
DANH SÁCH NHÓM.....................................................................41
PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC..........................................................41
BẢNG ĐÁNH GIÁ CÔNG VIỆC..................................................42 3
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39
1. LÝ THUYẾT HỆ SINH THÁI TRUYỀN THÔNG
Hệ sinh thái (ecosystem) là một khái niệm gốc từ sinh học, được vay
mượn để sử dụng trong công nghệ. Nguyên gốc "hệ sinh thái" là chỉ một hệ
thống mở hoàn chỉnh gồm các thành phần sống (quần xã) và các thành
phần không sống như không khí, nước và đất khoáng (gọi chung là sinh
cảnh)(1). Các thành phần sống (sinh học) và không sống (phi sinh học)
tương tác thông qua các chu trình dinh dưỡng và dòng năng lượng(2). Hệ
sinh thái bao gồm tương tác giữa các sinh vật, và tương tác giữa các sinh
vật với môi trường của chúng. Sơ đồ của hệ sinh thái là một vòng tròn khép
kín không có điểm đầu cũng không có điểm cuối. Các sinh vật trong vòng
tròn đó không mất đi đâu mà chỉ chuyền từ nơi này qua nơi khác.
Theo dòng chảy lịch sử, đã có rất nhiều những định nghĩa về truyền
thông được các nhà nghiên cứu đưa ra. Một số định nghĩa nổi bật và được công nhận như:
"Truyền thông là sự trao đổi với nhau tư duy hoặc kí hiệu bằng lời". (John R. Hober, 1954)
"Truyền thông nảy sinh từ nhu cầu giam độ không rõ ràng để có thể
hành động có hiệu quả, để bảo vệ hoặc tăng cường". (Dean C. Barnlund, 1964)
"Về cơ bản truyền thông quan tâm nhất đến tình huống hành vi,
trong đó nguồn thông tin truyền một nội dung đến người nhận với chủ đích
tác động đến hành vi của họ". (Gerald Miler, 1966)
Truyền thông có gốc từ tiếng Latinh là "communicare", nghĩa là biến
nó thành thông thường, chia sẻ, truyền tải. Truyền thông thường được mô
tả như việc truyền ý nghĩ, thông tin, ý tưởng hoặc kiến thức từ một
người/một nhóm người khác bằng lời nói, hình ảnh, văn bản hoặc kí hiệu.
Từ các khái niệm, định nghĩa trên, có thể đưa ra một định nghĩa
chung nhất về truyền thông như sau: truyền thông là quá trình liên tục trao
đổi thông tin, kiến thức, tư tưởng, tình cảm,... chia sẻ kỹ năng và kinh
nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm tang cường nhận biết lẫn nhau, 4
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39
thay đổi nhận thức, hướng tới điều chỉnh hanh vi và thái độ phù hợp với
nhu cầu phát triển của cá nhân/nhóm/cộng đồng/xã hội(3).
Xã hội ngày càng phát triển với sự thay đổi vượt bậc về mọi mặt của
đời sống đã dẫn đến việc phát sinh những mô hình hoạt động mới. Điển
hình là sự "xã hội hóa" cụm từ "hệ sinh thái". giờ đây không
còn đơn thuần chỉ dùng trong sinh học, mà còn được dùng trong nhiều lĩnh
vực khác như: hệ sinh thái số, hệ sinh thái khởi nghiệp,... Trong những
trường hợp này, "hệ sinh thái" được hiểu một cách đơn giản,là một mạng
lưới các dịch vụ, thiết bị, đối tượng liên kết chặt chẽ với nhau một cách đồng bộ(SYNC). Tương tự như vậy,
là mạng lưới các dịch
vụ, phương tiện, kênh truyền thông có sự lên kết chặt chẽ với nhau một
cách đồng bộ. Trong quá trình hoạt động, đơn vị chủ quản thông qua hệ
sinh thái truyền thông của mình để truyền tải thông tin đến công chúng một
cách rộng rãi, với hình thức đa dạng.
giúp công chúng có nhiều con đường và
hình thức tiếp cận thông tin hơn. Đặc biệt, cũng giống như hệ sinh thái
trong sinh học, hệ sinh thái truyền thông cho phép công chúng tham gia 5
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39
tương tác, cũng như có sự tác động qua lại giữa các chủ thể truyền thông.
Nói cách khác, trong một hệ sinh thái truyền thông, công chúng không chỉ
tiếp nhận, mà còn có quyền chia sẻ, phản hồi và cung cấp thông tin cho đơn
vị chủ quản. Đơn vị chủ quản vừa là nguồn phát thông tin, vừa là công
chúng tiếp nhận. Tất cả các đối tượng trong hệ sinh thái truyền thông đều
có sự tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau.
Hệ sinh thái chỉ có thể hình thành khi nó có sự tham gia của nhiều
đối tượng, thành phần khác nhau. Mỗi một đối tượng trong hệ sinh thái đều
tồn tại độc lập, giữ một vai trò riêng biệt. Nếu thiếu đi bất kì một mắt xích
nào, chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến cơ chế hoat động của toàn bộ hệ sinh thái.
Trong môi trường truyền thông, các đối tượng tham gia hệ sinh thái
là các kênh truyền thông được sử dụng như mạng xã hội, website… Bên
cạnh đó là các chủ thể truyền thông, các nhà truyền thông và công chúng
tiếp nhận. Mỗi một kênh truyền thông là một xích quan trọng trong hệ sinh
thái truyền thông. Chúng liên kết với nhau tạo ra một quy trình truyền
thông đa chiều, đa nền tảng, thu hút được tối đa sự quan tâm của công chúng.
Tính đồng bộ là đặc trung của một hệ sinh thái. Tính đồng bộ trong
hệ sinh thái truyền thông mang đến những trải nghiệm xuyên suốt cho công
chúng. Đồng thời giúp những người làm truyền thông trong hệ sinh thái dễ
dàng quản lý và sử dụng dữ liệu hơn. Những công ty lớn như Apple hay
Google là ví dụ điển hình cho một hệ sinh thái có tính đồng bộ cực cao.
Chẳng hạn như các thiết bị iOS được đồng bộ kết nối lên iCloud, tài khoản
Google đồng bộ trên mọi thiết bị từ TV, điện thoại đến laptop, PC.
Hệ sinh thái truyền thông nhất định phải có sự đồng bộ về mặt dữ
liệu giữa các thành phần tham gia. Không chỉ đồng bộ về dữ liệu mà cả
cách vận hành, cách truyền tải nội dung cũng cần có sự hòa hợp và bổ trợ
lẫn nhau. Việc đồng bộ hóa các thành phần trong hệ sinh thái truyền thông
cũng giúp các thuật toán dễ dàng thống kê lượng tương tác trên quy mô
lớn, góp phần giúp người làm truyền thông thuận lợi trong việc phân tích dữ liệu người dùng. 6
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39
Sự xuất hiện của truyền thông mạng xã hội, trí tuệ nhân tạo, internet
of things,... đã mang đến những thay đổi rõ rệt cho hệ sinh thái truyền
thông. Sự thay đổi rõ nét nhất chính là sự tham gia bình đẳng của nhiều bên
vào quá trình truyền thông. Môi trường truyền thông đa chiều, đa hình thái,
đa nền tảng, đa tiếp nhận. Nội dung có thể được chuyển tiếp, chia sẻ và
tương tác giữa những người dùng mà không cần bộ lọc, kiểm chứng thông tin của bên thứ ba. trao quyền lực cho công
chúng: tất cả đều làm truyền thông, công chúng không chỉ thụ hưởng thông
tin từ đơn vị truyền thông mà họ còn trực tiếp tạo ra thông tin. Công chúng
không còn đơn thuần là đối tượng của truyền thông mà còn là một khâu
quan trọng trong quá trình truyền thông.
Đây có thể coi là sự phát triển vượt bậc của
. Với mô hình truyền thông cũ, nhà truyền thông phải tự giới thiệu,
quảng bá (cái hay, cái tốt) sản phẩm thông tin, còn trong hệ sinh thái truyền
thông mới, chính công chúng sẽ tự động lan truyền và giới thiệu miễn phí
các sản phẩm thông tin của báo chí. Công chúng vừa là đối tượng phục vụ,
vừa là người tiếp nhận thông tin nhưng đồng thời lại là kênh phân phối,
kênh PR - quảng cáo và “đồng chủ thể” sáng tạo của truyền thông. Tuy
nhiên, đặc điểm này của hệ sinh thái truyền thông mới cũng đòi hỏi các đơn
vị truyền thông phải có kế hoạch định hướng công chúng theo chiều hướng
tích cực nhất, phù hợp với mục đích của mình nhất. Nếu không có kế hoạch
định hướng thì sẽ dễ dẫn đến sự sai lệch hoàn toàn mục tiêu ban đầu của kế
hoạch truyền thông, gây ảnh hưởng tiêu cực lên toàn bộ hệ sinh thái.
Cơ chế là khái niệm được dùng để chỉ một quy luật vận hành của
một hệ thống hay bất cứ một sự vật hiện tượng, một quy luật hoặc quá trình
nào đó trong tự nhiên, xã hội; chỉ sự tương tác giữa các yếu tố với nhau kết
thành nhờ hệ thống và nhờ vào việc tương tác đó mà hệ thống này hoạt động.(4)
Cơ chế vận hành hệ sinh thái truyền thông là khái niệm dùng để chỉ
quy luật vận hành của một hệ sinh thái truyền thông. Đó là quy luật tương
tác giữa các kênh truyền thông, quy luật vận hành giữa nhà truyền thông, 7
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39
thông điệp truyền thông và công chúng tiếp nhận… Tất cả những yếu tố đó
hợp thành tạo nên một hệ sinh thái truyền thông hoàn chỉnh.
Trước đây, các nhà sáng tạo nội dung truyền thông thường chỉ tập
trung vào một số các kênh truyền thông truyền thống, ít có tính liên kết
giữa các kênh truyền thông. Đặc điểm này là do giới hạn về công nghệ.
Trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, internet vạn vật đã phát triển
mạnh mẽ và vẫn còn trên đà tiến tới đỉnh cao. Theo đó các kênh truyền
thông mới liên tục xuất hiện. Hệ sinh thái truyền thông cũng mang một cơ
chế vận hành mới phù hợp hơn với thời đại. Lúc này, công chúng không
còn đơn thuần là mục tiêu truyền thông nữa, mà nắm giữ thêm một vai trò
quan trọng trong quá trình truyền thông bằng sức lan truyền mạnh mẽ.
Mạng lưới kênh truyền thông rất đa dạng. Vì vậy sự liên kết giữa các
kênh truyền thông đóng vai trò vô cùng quan trọng. Mỗi một nền tảng đều
có một thế mạnh riêng, đó là điều tất yếu để tồn tại trong không gian mạng
xã hội liên tục phát triển này. Do vậy, mối quan hệ bổ sung lẫn nhau giữa
các kênh truyền thông đem đến khả năng truyền tải thông điệp hiệu quả.
Sự phủ sóng rộng rãi của sản phẩm truyền thông trên nhiều kênh
khác nhau làm tăng khả năng tiếp cận công chúng. Công chúng không cần
thiết phải chuyển sang một kênh truyền thông khác để tiếp cận sản phẩm
truyền thông. Bên cạnh đó, hệ sinh thái truyền thông giúp cho công chúng
dễ dàng chia sẻ các nội dung về sản phẩm truyền thông, giúp cho quá trình
lan tỏa nội dung được đẩy nhanh, mạnh.
Trước 1900, hình thức truyền thông phổ biến nhất là hình thức
truyền miệng (Word of mouth – WOM)(5). Ở giai đoạn này nội dung truyền
thông chủ yếu là sự giới thiệu cho nhau về những sản phẩm hay nội dung
mà họ ấn tượng, những người có kinh nghiệm, có kiến thức thường có sự
uy tín và được mọi người tham khảo ý kiến. Đây là một hình thức truyền
thông qua người có ảnh hưởng (influencer marketing) và cho đến hiện tại
thì hình thức truyền thông này vẫn đang được sử dụng rộng rãi.
Giai đoạn sơ khai của hệ thống truyền thông vào khoảng thế kỷ 14 –
19 là giai đoạn hoàng kim của phương tiện truyền thống “báo giấy”. Các
thương hiệu đua nhau xuất hiện trên mặt báo để được khách hàng biết đến.
Đối với hình thức truyền thông này thì chủ yếu nội dung là ảnh và những 8
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39
bài viết ngắn giới thiệu về sản phẩm. đặc biệt nội dung ảnh được chú trọng
rất cao để tạo được sự thu hút với công chúng.
Vào những năm 1920, khi radio xuất hiện và được coi là kênh
truyền thông chính của đa số gia đình thì các thương hiệu lại đua nhau
“phát thanh” quảng cáo. Tiếp đó sự xuất hiện của TV vào những năm 1941
và sự gia tăng sử dụng điện thoại những thập niên 40, 50 lại một lần nữa
thay đổi cách thức và phương tiện truyền thông. Là xu hướng xuất hiện
trong suốt một thời gian dài, cho đến tận bây giờ, quảng cáo trên truyền
hình là kênh truyền thông đại chúng bậc nhất với mức chi tiêu khổng lồ của các thương hiệu.
Vào khoảng năm 1990, Internet ra đời đã thay đổi cách thức con
người giao tiếp và tìm hiểu thông tin. Và sau đó là sự ra đời của hàng loạt
các trang mạng xã hội lớn như Yahoo, Facebook, Zalo,… đã đánh dấu một
mốc quan trọng của sự phát triển các kênh truyền thông hiện đại. Nhờ các
kênh truyền thông này mà các thương hiệu đã tiếp cận được một khối
lượng công chúng khổng lồ và đa dạng hơn bao giờ hết. Mặt ưu điểm lớn
khiến mạng xã hội trở thành một kênh truyền thông hàng đầu chính là việc
sở hữu lượng người dùng khổng lồ và cho phép người dùng chia sẻ thông
tin cũng như là trực tiếp phản hồi đối với chiến dịch truyền thông mà họ
quan tâm tạo nên hiệu ứng tương tác vô cùng mạnh mẽ. Cho đến thời điểm
hiện tại đây vẫn là những kênh truyền thông lớn được khai thác mạnh mẽ
Hệ sinh thái truyền thông với các yếu tố vô cùng gắn kết và tác động
lẫn nhau với mục đích chính là truyền tải thông điệp, kích thích sự thu hút
từ công chúng. Và đương nhiên, hệ sinh thái sẽ không giữ nguyên như vậy
mà luôn có sự đổi mới, sáng tạo để phù hợp với những yêu cầu đặt ra phụ
thuộc vào sản phẩm, vào tâm lý công chúng và xu hướng phát triển của thời đại.
a, Hệ sinh thái truyền thông đa nền tảng
Hầu hết các Hệ sinh thái truyền thông hiện nay đều hướng đến sự
phát triển đa nền tảng(6). Truyền thông luôn gắn liền với các phương tiện
công nghệ số và các ứng dụng mạng xã hội nhận được sự tương tác lớn từ
công chúng, đặc biệt là giới trẻ. Họ là đích đến và cũng là phương tiện
truyền thông với tư duy nắm bắt và tạo trend linh hoạt. Bởi vậy, bên cạnh
Facebook, Youtube, Instagram, các kênh truyền hình, báo mạng điện tử,...
thì Tiktok là kênh đang làm mưa làm gió với tốc độ truy cập đáng kinh 9
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39
ngạc, là công cụ hữu ích để duy trì, cập nhật và tạo xu hướng thu hút công
chúng. Mọi người có thể dễ dàng bắt trend với những video kết hợp hình
ảnh và âm thanh hiệu quả, thú vị. Các thông điệp truyền thông nhờ đó mà
có thể dễ dàng xuất hiện với tần suất dày đặc cũng như tạo hiệu ứng đám
đông vô cùng tốt. Bản thân họ cũng dần trở thành những Influencers.
b, Hệ sinh thái truyền thông phát huy vai trò của công chúng
Hệ sinh thái truyền thông đang dần nhận ra vai trò, sức mạnh và cần
phải trao quyền lực cho công chúng. Công chúng không chỉ là mục tiêu
hướng đến, là đối tượng truyền thông mà còn là chủ thể truyền thông. Họ
không chỉ thụ hưởng thông tin từ cơ quan báo chí, truyền thông. Mà họ còn
trực tiếp tạo ra thông tin. Xu hướng, làn gió mới trong hệ sinh thái là sự
tham gia bình đẳng của nhiều bên vào những quá trình truyền thông. Môi
trường truyền thông đa chiều, đa hình thái, đa nền tảng, đa tiếp nhận. Nội
dung có thể được chuyển tiếp, chia sẻ và tương tác giữa những người dùng
mà không cần bộ lọc, kiểm chứng thông tin của bên thứ ba. Điều đó đã vô
tình giúp công chúng tiếp cận trực tiếp với các thông điệp và sáng tạo sản phẩm truyền thông.
c, Sự phát triển nội dung Hệ sinh thái truyền thông
Mang đến những nội dung công chúng cần, chứ không phải sản xuất
nội dung mình có. Đây là tư duy mới rất linh hoạt giúp tối ưu hóa các hoạt
động truyền thông. Với những công cụ hỗ trợ xem xét, tính toán giúp
chúng ta xác định một cách rõ ràng nhu cầu của công chúng là gì.
Facebook có cơ chế vô cùng ưu việt để khảo sát và lên kế hoạch đáp ứng
nhu cầu đó. Bất kể chúng ta phản hồi sự quan tâm của mình bằng các lượt
view, react, comment, follow,.. đều là các dữ liệu số hóa lớn mà với các
thuật toán, Facebook dễ dàng phân tích và cho hiển thị các nội dung các
bạn cần và các nội dung liên quan. Cơ chế này giúp công chúng không bị
loãng thông tin và tìm được đích mà hệ sinh thái truyền thông đặt ra.
Trong thời đại 4.0, internet kết nối vạn vật, xu hướng ngành truyền
thông phát triển trên các kênh digital và truyền thông đa phương tiện, đa
nền tảng là xu hướng tất yếu và trở thành ưu tiên hàng đầu. Một chiến dịch
truyền thông quảng bá không còn hướng đến một nhóm công chúng cố
định ở một kênh truyền thông như trước đây mà sẽ mở rộng tạo thành một
hệ sinh thái các kênh truyền thông để số lượng người tiếp cận được có thể
tăng theo cấp số nhân dẫn đến hiệu quả truyền thông cũng tăng lên đáng kể. 10
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39
Về mặt nội dung truyền thông cũng sẽ đa dạng hơn là sự kết hợp của
nhiều dạng khác nhau như text, âm thanh, video, hình ảnh tĩnh, hình ảnh
động, đồ họa… Một sản phẩm tạo hiệu ứng tốt và thu hút công chúng bằng
việc sử dụng hình ảnh của những người có ảnh hưởng (Influencers) nhằm
mục đích quảng bá đang ngày càng được sử dụng rộng rãi hơn, thay đổi và
cập nhật liên tục theo nhu cầu và thị hiếu của công chúng chính là chìa
khóa tạo nên sự phổ biến và thành công trong truyền thông.
Hiện nay, công nghệ phát triển nhanh chóng, tạo bước đột phá mạnh
mẽ trong lĩnh vực truyền thông, làm phát sinh khối lượng dữ liệu lớn thông
tin, tạo điều kiện cho người làm truyền thông dễ dàng khai thác. Việc sử
dụng xu hướng tiếp cận thông tin từ nền tảng kỹ thuật số ngày càng nhiều
hơn, làm xuất hiện xu hướng truyền thông mới. Điều này đặt ra thách thức
không nhỏ cho các nhà truyền thông làm sao để bắt kịp và phát huy tối đa
vai trò của hệ sinh thái truyền thông.
Ví dụ về hệ sinh thái truyền thông của Báo Thanh niên 11
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39
2. PHÂN TÍCH HỆ SINH THÁI TRUYỀN THÔNG
CHƯƠNG TRÌNH “NGƯỜI ẤY LÀ AI”
"Người ấy là ai?" là show giải trí về tình yêu do Đài truyền hình
Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với Công ty Vie Channel thực hiện. Mỗi
tập xoay quanh một nhân vật nữ chính tìm kiếm người yêu phù hợp trong
số năm chàng trai tham gia chương trình. Dưới đây là khảo sát và phân tích
về hệ sinh thái truyền thông của chương trình.
“Người ấy là ai” sở hữu một Hệ sinh thái truyền thông đa nền tảng.
Với số lượng kênh truyền thông lớn trải rộng trên Facebook, Youtube, Website, Instagram và app.
Chương trình “Người ấy là ai” được đăng tải trên nhiều kênh
Youtube: Vie Channel HTV2, Vie Giải trí và Vie News. Trong đó, Vie
Channel HTV2 là kênh chính đăng tải các video có tính hệ thống. Vie Giải
trí và Vie News đóng vai trò làm các kênh vệ tinh hỗ trợ kênh chính.
Dưới đây là kết quả khảo sát và nghiên cứu các kênh youtube đăng
tải chương trình “Người ấy là ai”. 12
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39
a, Kênh Youtube Vie Channel HTV2
Kênh youtube Vie Channel HTV2 hiện tại là kênh youtube chính của Công
ty giải trí Vie. Sở hữu khoảng 8,8 triệu lượt đăng kí và theo dõi tính đến tháng 3 năm 2021.
Kênh Youtube Vie Channel HTV2 là kênh youtube đăng tải rất
nhiều nội dung và các show giải trí của Vie On. Chương trình “Người ấy là
ai” được đăng tải và tập hợp thành các danh sách phát theo mùa. Mùa 1
Series mùa 1 được đăng tải trên kênh Youtube Vie Channel HTV2
theo tuần. Mỗi tuần 1 tập. Video được up sau khi chương trình được phát
song trên truyền hình. Với tần suất 7 ngày up video một lần, hiện tại Danh
sách phát mùa 1 có tất cả 13 video tương ứng với 13 tập mùa 1. Tuy nhiên
13 video này đều bị báo lỗi và bị chặn. 13
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39
13 video mùa 1 đều bị chặn và lỗi Mùa 2
Khác với mùa 1, số lượng video về mùa 2 được up bởi Vie channel
lên đến hơn 100 video. Chương trình bắt đầu lên sóng mùa 2 từ ngày
12/4/2019 thì video đã bắt đầu được up từ ngày 22/3/2019. Sau khi mùa 2
kết thúc vào ngày 2/8/2019, kênh vẫn tiếp tục up video về mùa 2 đến tận ngày 31/8/2019.
Danh sách phát mùa 2 gồm 165 video
Trong suốt thời gian đó, kênh đăng lên trung bình mỗi ngày 1 video,
nhiều nhất là 3 video (thường rơi vào những ngày chương trình lên sóng),
có ngày không đăng (trong khoảng thời gian trước và sau khi chương trình
phát sóng). Video được đăng lên đều đặn nhất là trong khoảng thời gian
chương trình lên sóng. Trước và sau đó tần suất đăng có sự ngắt quãng.
Về nội dung: ghi hình casting, trailer mỗi tập, cut những đoạn nổi
bật, hậu trường,... Đặc biệt sau khi chương trình lên sóng được 1 nửa, kênh
bắt đầu up lại toàn bộ các tập đã được chiếu trước đó. Tổng cộng có 165
video về mùa 2, trong đó có một số video đã bị xoá/chặn. Mùa 3
Chương trinh bắt đầu lên sóng mùa 3 từ ngày 8/5/2020 đến ngày
21/8/2020 với 15 tập. Video về mùa 3 bắt đầu được up từ ngày 1/4/2020 14
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39
cho đến ngày 14/9/2020. Ở mùa này, tần suất đăng video có sự phân hóa rõ rệt.
Vào tháng 4, kênh chỉ up 4 video trong 4 ngày rải rác. Nội dung: kêu
gọi casting, promo mùa mới,...Từ tháng 5 đến tháng 8, kênh up video với
tần suất dày hơn. Mỗi ngày ít nhất một video, nhiều nhất có ngày lên đến
12 video (ngày phát sóng tập đầu tiên). Đa phần mỗi ngày đều đăng từ 3
đến 5 video, dẫn đến việc lượng video về mùa 3 nhiều gấp đôi hai mùa
trước gộp lại. Cũng giống như mùa 2, khi chương trình phát sóng được 1/2
sô tập thì kênh bắt đầu up lại hoàn chỉnh các tập đã lên sóng trước đó. Cuối
tháng 8, tần suất up video giảm dần. Đến tháng 9 kênh chỉ đăng 2 video về mùa 3.
Nội dung video: đếm ngược trước ngày lên sóng, cut đoạn nổi bật,
trailer tập sau, hậu trường,... Tổng cộng kênh đã post 469 videos về mùa 3.
Tuy nhiên 1/3 số video đó bị lỗi đăng lại và bị xóa/chặn.
Danh sách phát mùa 3 với 469 video, một số video bị lỗi
b, Kênh Vie Giải trí và Vie News
Bên cạnh kênh Youtube chính là Vie Channel HTV2 thì chương
trình “Người ấy là ai” sử dụng 2 kênh youtube vệ tinh để hỗ trợ, mở rộng
độ phủ sóng của chương trình.
Kênh youtube Vie Giải trí tính đến tháng 3 năm 2021 đã có 2,16
triệu lượt đăng kí. Thành lập sau kênh Vie Channel HTV2 với chức năng
vệ tinh hỗ trợ tăng độ phủ sóng của các chương trình do Vie sản xuất. 15
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39
Số lượng video đăng ở kênh Vie Giải trí chỉ ít hơn Vie Channel
HTV2 một chút. Cụ thể: mùa 1 với 13 video, mùa 2 với 170 video và mùa
3 với 420 video. Tần suất đăng video cũng tương tự với kênh Vie Channel
HTV2. Tần suất tăng dần theo thời gian từ mùa 1 đến mùa 3. Thời gian
video được đăng nhiều nhất là khoảng 4 – 5 video một ngày trong thời gian
chương trình phát sóng. Nội dung video cũng tương tự kênh Vie Channel
HTV2. Bên cạnh các tập phát sóng được đăng tải, các video cut cũng được
edit và đăng với tiêu đề khác so với Vie Channel HTV2.
Kênh VieNews là kênh đăng tải ít thông tin nhất về chương trình.
Với tần suất 1 – 2 video. Nội dung đăng tải cũng có sự khác biệt. Các video
chủ yếu là các đoạn cut, những tin tức liên quan đến chương trình và các
cặp đôi sau khi tham gia chương trình.
Như vậy, có thể nhận thấy rằng, hệ thống kênh truyền thông youtube
của chương trình “Người ấy là ai” được khai thác một cách triệt để. Ngoài
việc đăng tải trên kênh chính là Vie Channel HTV2 thì chương trình còn
được đăng tải trên các kênh vệ tinh. Điều này giúp chương trình tăng độ
phủ sóng, tăng khả năng tiếp cận công chúng.
Trong khảo sát mà nhóm đã thực hiện với 150 người, có tới 61%
công chúng tiếp cận chương trình thông qua kênh youtube. Điều này chứng
minh rằng youtube là một kênh truyền thông làm rất tốt vai trò của mình
trong việc tăng độ phủ của chương trình đối với công chúng. Mỗi tập phát
sóng được đăng tải đều có lượt xem rất cao, trung bình… lượt. 16
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39
Hệ thống video được tạo thành các danh sách phát giúp tối ưu công
cụ tìm kiếm video của Youtube, giúp các video dễ dàng đến với công
chúng hơn. Chúng cũng mang đến những thuận lợi trong việc quản lý hệ
thống của những người làm truyền thông. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn
chế trên kênh truyền thông này. Đó là các video đã đăng tải bị lỗi, bị xóa.
Tình trạng này có thể dẫn đến những hậu quả như mang lại trải nghiệm
không tốt, khiến hình ảnh chương trình bị xấu đi trong nhận thức của công chúng.
Facebook là một mạng xã hội, một kênh truyền thông được tận dụng
triệt để trong môi trường truyền thông số hiện nay. Chương trình “Người
ấy là ai” được đăng tải trên hệ thống các kênh truyền thông facebook với
lượt tương tác lớn. Bao gồm: Fanpage Người ấy là ai – Vie Channel, Group
“Người ấy là ai?” và hệ thống các fanpage vệ tinh hỗ trợ truyền thông cho chương trình.
a, Fanpage Người ấy là ai – Vie Channel
Đây là fanpage chính thức của chương trình “Người ấy là ai?”. Hệ
thống bài đăng, video cũng được đăng xuyên suốt từ mùa 1 cho tới mùa 3.
Tính đến tháng 3 năm 2021, fanpage có khoảng 374 nghìn lượt thích với
tổng cộng trên 1 triệu lượt theo dõi. Dạng Bài đăng Video 17
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39 bài Tổng 400 bài đăng. 200 video. số * Tương Cao nhất Thấp nhất Cao nhất Thấp nhất tác Video bày tỏ tình cảm của Khánh Ngô – Ảnh quảng bá bạn Hương cho tập cuối, Giang và cảm link tới xúc của hai Youtube (1.485 Các video người (107k reacts, 405 teaser cho Các bài đăng reacts, 1,7k comments, 92 tập tiếp ở thời gian comments, 11k shares) theo, chỉ đầu chương shares) chạy chữ, trình do chưa 3o>. không có nhiều người 3bda5W0 >. Xu hướng của yếu tố kể
theo dõi (~30 Xu hướng của các bài đăng có chuyện reacts). các video có lượt tương tác (~10 lượt tương tác cao: ảnh về các reacts). cao: Chủ yếu là cặp đôi, nữ các video về chính, cực Khánh Ngô; phẩm. video hài hước của cố vấn khách mời.
Tích cực. Tuy nhiên có thiểu số Tích cực. Có thiểu số thể
Hướng thể hiện kì thị với LGBTQ+,
hiện kì thị với LGBTQ+; nói bình
hoặc có phát ngôn không chính rằng chương trình không luận xác về cộng đồng này.
thực tế, chỉ để mua vui. Tần Sau Trong mùa Sau mùa Trong mùa mùa suất ~30 bài đăng * 12 3 bài đăng. ~24 video/tháng. đăng/tháng video. Thời gian
30/8/2018 (Bài đăng quảng bá 7/8/2018 (Video tuyển sinh đăng về chương trình). mùa 1). đầu tiên Bài đăng 18
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39 Tổng Trong mùa Sau mùa số * 523 bài đăng. 127 bài đăng. Tươn Cao nhất Thấp nhất g tác
Bài đăng có số lượt tương tác Bên cạnh đó lại có những bài
cao nhất trong mùa là bài đăng đăng có ít tương tác, chỉ hơn
về 1 video có hơn 195 nghìn 100 hoặc chưa đến 100 lượt
lượt thả cảm xúc, 177 nghìn thả cảm xúc cũng như bình
bình luận và 80 nghìn lượt chia luận và chia sẻ. sẻ. Hướn
Bình luâ •n của khán giả đa phần là những bình luận tích cực
g bình liên quan đến câu chuyện, sự hài hước của khách mời trong luận
chương trình. Bên cạnh đó thì có một số bình luận góp ý về chương trình. Tần Trong mùa Sau suất ~135 bài đăng/tháng.
Tần suất đăng giảm dần đăng * Thời 18/02/2019 gian đăng đầu tiên Dạng Bài đăng Video bài Tổng 528 bài đăng. 315 video. số * Tươn Cao nhất Thấp nhất Cao nhất Thấp nhất g tác
Ảnh Matt Liu Các bài Video nữ chính Video giới
– cực phẩm đăng về người chuyển giới thiệu cực
Hương Giang sau, đa số chọn nhầm cực phẩm
chọn (24k là của tập phẩm đã có chủ; cặp (649
reacts, 712 15 do bị đôi chia sẻ chuyện reacts, 35
comments, 49 chê chán tình cảm (327k comments, shares) (~400 reacts, 11k 9 shares)
reacts, ~4 comments, 28k FJn>. comments). shares) 5d48>. Xu hướng của . Đây là các bài đăng
Xu hướng của các video cuối có lượt tương
video có lượt tương cùng sau tác cao: ảnh
tác cao: các video kết mùa 3, 19
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông
Nhóm 3 lớp Truyền thông đa phương tiện K39 về các cặp
nhiều cảm xúc, tạo vốn là nội đôi, nữ chính,
sự đồng cảm với dung đăng cực phẩm;
công chúng; video lại từ mùa ảnh của các được edit tốt (đặc 1. thí sinh có đời
biệt là tập 1); video Xu hướng tư gây tranh
về nữ chính, cực của các cãi.
phẩm là người nổi video có
tiếng; video về các lượt tương màn kết đôi. tác thấp: một số video chơi game của cố vấn, video giới thiệu nữ chính, cực phẩm; video thuần túy tiết mục biểu diễn. Hướn
Tích cực vào thời gian đầu, Đa phần là tích cực, đôi khi có ý
g bình càng về sau càng có nhiều kiến bất đồng với cố vấn, khách luận
người chê, nói rằng show mời nhưng bày tỏ theo hướng
dần xuống dốc; phàn nàn về đóng góp. Tuy nhiên, sau khi
việc các nữ chính, cực Hương Giang dính tranh cãi,
phẩm PR bản thân hoặc có phần bình luận có một số
đời tư không tốt đẹp; nội comment muốn chương trình
dung diễn, không thật như thay thế vị trí cố vấn cố định trước.
(hiện đang là của Hương Giang). Tần Trong mùa Sau mùa Trong mùa Sau mùa suất
~135 bài 18 bài đăng. ~75 video/tháng. 9 video. đăng * đăng/tháng. Thời
29/3/2020 (Bài đăng tuyển 1/4/2020 (Video tuyển sinh mùa gian sinh mùa 3). 3). đăng đầu tiên
(*) Do số lượng video quá lớn nến số liệu này chỉ mang tính tương đối
Xét về tổng quan, page có sự liên kết tốt với các kênh trong hệ sinh
thái truyền thông thông qua các bài chia sẻ, dẫn link. Tuy nhiên, thông qua 20
Báo cáo thực hành Hệ sinh thái truyền thông