-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Mô hình chuỗi cung ứng của Vinmart | Quản trị chuỗi cung ứng | Đại học Thương mại
Mô hình chuỗi cung ứng của Vinmart | Quản trị chuỗi cung ứng | Đại học Thương mại được trình bày khoa học, chi tiết giúp cho các bạn sinh viên chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ. Các bạn xem, tải về ở bên dưới.
Quản trị chuỗi cung ứng (QT) 49 tài liệu
Đại học Thương Mại 373 tài liệu
Mô hình chuỗi cung ứng của Vinmart | Quản trị chuỗi cung ứng | Đại học Thương mại
Mô hình chuỗi cung ứng của Vinmart | Quản trị chuỗi cung ứng | Đại học Thương mại được trình bày khoa học, chi tiết giúp cho các bạn sinh viên chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ. Các bạn xem, tải về ở bên dưới.
Môn: Quản trị chuỗi cung ứng (QT) 49 tài liệu
Trường: Đại học Thương Mại 373 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Thương Mại
Preview text:
lOMoARcPSD|40534848
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ &
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
TÌM HIỂU VỀ CÁC THÀNH VIÊN VÀ VAI TRÒ TRONG CCỨ VINMART.
PHÂN TÍCH MỤC TIÊU HIỆU QUẢ VÀ NĂNG LỰC CỐT LÕI CỦA CCỨ VINMART.
GIẢNG VIÊN: PHAN VĂN KIỆM.
LỚP HP: 2168BLOG1721. NHÓM: 1. Hà Nội - Năm 2021. lOMoARcPSD|40534848
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN.
TÌM HIỂU VỀ CÁC THÀNH VIÊN VÀ VAI TRÒ TRONG CCỨ VINMART.
PHÂN TÍCH MỤC TIÊU HIỆU QUẢ VÀ NĂNG LỰC CỐT LÕI CỦA CCỨ VINMART.
Giảng viên hướng dẫn: Phan Văn Kiệm.
Lớp HP: 2168BLOG1721. Nhóm: 1.
Danh sách thành viên: STT Họ và Tên 1 Lê Phương Anh 2
Nguyễn Thị Tâm Anh (nhóm trưởng) 3 Nguyễn Thị Vân Anh 4 Phạm Phương Anh 5 Hà Thị Linh Chi 6 Trần Linh Chi 7 Trương Thị Quỳnh Chi 8 Nguyễn Văn Công 9 Phan Thành Công 10 Hoàng Phú Cường lOMoARcPSD|40534848 LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện bài thảo luận, nhóm em luôn được thầy cô, bạn bè
xung quanh động viên, khích lệ và tạo điều kiện giúp đỡ để hoàn thành bài thảo luận
một cách tốt nhất. Và đặc biệt, nhóm 1 muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy Phan
Văn Kiệm - giảng viên bộ môn đã giảng dạy tận tình, chi tiết để nhóm em có đầy đủ
kiến thức và vận dụng chúng vào bài thảo luận này.
Bởi trình độ còn hạn chế nên khi nghiên cứu đề tài dù có cố gắng song vẫn không
tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì vậy, nhóm em rất mong nhận được sự góp ý
của cô và các bạn trong lớp.
Những ý kiến đóng góp của mọi người sẽ giúp nhóm em nhận ra những hạn chế,
thiếu sót và từ đó có thêm những kinh nghiệm mới cho những bài nghiên cứu sau này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn! lOMoARcPSD|40534848 LỜI CAM ĐOAN
Ngoài những kiến thức tiếp thu trên lớp, nhóm 1 đã tham khảo và tìm hiểu thêm
trong giáo trình và các tư liệu có liên quan trong phạm vi bộ môn Quản trị chuỗi cung
ứng. Từ đó, nhóm em đã tập hợp thông tin và chỉnh sửa để có thể hoàn thành bài thảo
luận này. Nhóm em xin cam đoan nội dung bài thảo luận này là công trình nghiên cứu
của cả nhóm và không phải là bản sao chép của bất kì bài tiểu luận nào trước đó.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, nhóm 1 xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
về nội dung nghiên cứu của nhóm. 2 lOMoARcPSD|40534848 MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... 1
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ 2
MỤC LỤC ........................................................................................................... 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................. 5
DANH MỤC HÌNH VẼ ...................................................................................... 5
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................... 6
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 7
PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................. 9
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN KIẾN THỨC ...................................................... 9
1.1. Khái niệm về chuỗi cung ứng ................................................................. 9
1.1.1. Khái niệm .......................................................................................... 9
1.1.2. Mô hình chuỗi cung ứng ................................................................... 9
1.2. Quản trị chuỗi cung ứng ....................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................ 12
1.2.2. Mục tiêu quản trị chuỗi cung ứng ................................................. 12
1.2.3. Năng lực cốt lõi ................................................................................ 15
CHƯƠNG 2. TÌM HIỂU VỀ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA VINMART ........ 16
2.1. Tổng quan về VinMart .......................................................................... 16
2.2. Mô hình chuỗi cung ứng của VinMart ................................................ 17
2.3. Các thành viên và vai trò trong chuỗi cung ứng của VinMart .......... 17
2.3.1. Về nhà cung cấp .............................................................................. 17
2.3.2. Về nhà sản xuất ............................................................................... 19
2.3.3. Về nhà phân phối ............................................................................ 19 lOMoARcPSD|40534848
2.3.4. Về khách hàng ................................................................................. 20
2.4. Mục tiêu về hiệu quả của chuỗi cung ứng VinMart ........................... 22
2.5. Năng lực cốt lõi của chuỗi cung ứng của VinMart ............................. 24
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA VINMART ............. 28
3.1. Những thành công của chuỗi cung ứng của VinMart ........................ 28
3.2. Những thách thức đối với chuỗi cung ứng của VinMart ................... 29
CHƯƠNG 4. BÀI HỌC RÚT RA TỪ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA VINMART
............................................................................................................................. 30
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 32 4 lOMoARcPSD|40534848
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1. 1. Tương quan giữa hiệu suất và mức độ đáp ứng. ...................................... 14 DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2. 1. Mô hình chuỗi cung ứng của VinMart. ........................................................ 17 lOMoARcPSD|40534848
DANH MỤC VIẾT TẮT CCỨ Chuỗi cung ứng VCM VinCommerce 6 lOMoARcPSD|40534848 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới theo xu hướng toàn cầu hóa
và khu vực hóa, vai trò của quản trị CCỨ ngày càng trở nên quan trọng, trở thành công
cụ liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu. Quản trị CCỨ là hoạt động đóng
vai trò hết sức quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là trong
điều kiện hiện nay khi cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường ngày càng khốc
liệt, giá bán và giá thu mua ngày càng bị siết chặt hơn. Hoạt động quản trị CCỨ tác động
rất lớn đến khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp cũng như sự tín nhiệm của
khách hàng. Một CCỨ được quản lý tốt không những giúp doanh nghiệp có thể thu được
lợi nhuận cao, mà còn có thể vươn lên, vượt xa các đối thủ cạnh tranh và ngày càng phát triển bền vững.
Nhận thức được tầm quan trọng trong việc quản trị CCỨ, VinMart đã chú trọng
trong chiến lược xây dựng CCỨ hiệu quả để nâng cao hiệu suất, năng lực cạnh tranh,
đồng thời đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Đến nay, mô hình CCỨ của
VinMart được biết đến là một trong những mô hình CCỨ thành công tại Việt Nam. Để
tìm hiểu rõ hơn về sự thành công trong mô hình CCỨ của chuỗi bán lẻ này, nhóm 1 đã
chọn đề tài nghiên cứu: “Mô hình CCỨ của VinMart”, rồi từ đó tìm hiểu mục tiêu hiệu
quả và năng lực cốt lõi của CCỨ của VinMart và rút ra được những bài học từ CCỨ này.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về CCỨ và quản trị CCỨ.
- Nghiên cứu mô hình CCỨ của VinMart cụ thể là tìm hiểu về vị trí và vai trò cụ
thể của các thành viên trong chuỗi cung ứng VinMart; phân tích việc theo đuổi mục tiêu
của chuỗi cung ứng VinMart; phân tích năng lực cốt lõi của VinMart trong chuỗi cung
ứng. Từ đó, đưa ra những đánh giá về thành công và thách thức của chuỗi cung ứng của
VinMart, đồng thời rút ra một số bài học từ chuỗi cung ứng này. lOMoARcPSD|40534848
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Mô hình CCỨ của chuỗi bán lẻ VinMart.
Phạm vi nghiên cứu: chú trọng phân tích các khái niệm, thành phần tạo nên CCỨ
của doanh nghiệp, các mục tiêu của CCỨ, năng lực cốt lõi và một số bài học được rút ra từ CCỨ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng các phương pháp thống nhất phân tích và tổng hợp, so sánh và đối
chiếu, quy nạp và diễn dịch, chú giải, khái quát hoá, trên cơ sở đó đưa ra nhận xét và kết luận.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài được
kết cấu thành 4 mục như sau:
Ngoài lời mở đầu, mục lục và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan kiến thức.
- Chương 2: Tìm hiểu về chuỗi cung ứng của VinMart.
- Chương 3: Đánh giá chuỗi cung ứng của VinMart.
- Chương 4: Bài học rút ra từ chuỗi cung ứng của VinMart. 8 lOMoARcPSD|40534848 PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN KIẾN THỨC
1.1. Khái niệm về chuỗi cung ứng
1.1.1. Khái niệm
CCỨ là tập hợp các doanh nghiệp hoặc tổ chức tham gia trực tiếp và gián tiếp
vào các quá trình tạo ra, duy trì và phân phối một loại sản phẩm nào đó cho thị trường.
1.1.2. Mô hình chuỗi cung ứng
Thuật ngữ “chuỗi cung ứng” gợi lên hình ảnh sản phẩm/dịch vụ di chuyển từ nhà
cung cấp đến nhà sản xuất, qua nhà phân phối, đến nhà bán lẻ và tới tay khách hàng dọc
theo CCỨ, đi kèm với dòng thông tin và tài chính.
Các thành viên cơ bản (trực tiếp) của chuỗi bao gồm các nhóm: Nhà cung cấp,
nhà sản xuất, nhà phân phối bán buôn, nhà bán lẻ. Hỗ trợ cho các công ty này là các nhà
cung cấp dịch vụ vận chuyển, kho bãi, thiết kế sản phẩm, tư vấn thủ tục hải quan, dịch
vụ công nghệ thông tin… *Nhà cung cấp
Là các tổ chức cung cấp các yếu tố đầu vào như hàng hóa, nguyên liệu, bán thành
phẩm, dịch vụ cho các doanh nghiệp trong CCỨ và tập trung vào 2 nhóm chính:
- Nhà cung cấp nguyên vật liệu thô: CCỨ bắt đầu từ những vật liệu thô, được
khai thác từ dưới lòng đất như quặng sắt, dầu mỏ, gỗ và nông sản. Họ có thể là các mỏ
khai khoáng cung cấp nguyên liệu cho ngành luyện kim, có thể là các nông trại chăn
nuôi, trồng trọt hay đánh bắt hải sản cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến thực
phẩm; các giếng dầu cung cấp nguyên liệu cho ngành hóa chất hoặc chế biến hạt nhựa.
- Nhà cung cấp bán thành phẩm: Từ quặng sắt, các công ty thép sẽ chế tạo thành
các loại thép tròn, thép thanh, thép tấm với kích cỡ và tính chất khác nhau để phục vụ
cho ngành xây dựng hoặc công nghiệp chế tạo. Từ cây đay, các nhà máy sẽ sản xuất ra lOMoARcPSD|40534848
bột giấy để phục vụ cho ngành giấy in, giấy bao bì. Từ trang trại, các nông hộ sẽ cung
cấp sữa bò tươi cho các nhà máy chế biến sữa.
Theo cách nhìn rộng hơn, mọi thành viên trong CCỨ cũng đều được gọi là các
nhà cung cấp, các thành viên đứng trước là nhà cung cấp của thành viên đứng sau. Vì
vậy nhà sản xuất cũng được gọi là nhà cung cấp của doanh nghiệp bán buôn hay bán lẻ.
Nhà bán buôn là nhà cung cấp của doanh nghiệp bán lẻ, nhà bán lẻ là nhà cung cấp của
người tiêu dùng cuối. Do đó, khái niệm CCỨ tổng thể còn được hiểu là một tập hợp các
nhà cung cấp hợp tác với nhau để cung ứng một loại hàng hóa phục vụ một thị trường mục tiêu nhất định. *Nhà sản xuất
Là các doanh nghiệp thực hiện chức năng tạo ra hàng hóa cho CCỨ. Họ sử dụng
nguyên liệu và các bán thành phẩm của các công ty khác để sản xuất ra thành phẩm hay
các sản phẩm cuối cùng, nhờ đó người tiêu dùng có thể sử dụng một cách thuận tiện, dễ
dàng Các sản phẩm cuối hay thành phẩm có thể là các sản phẩm hữu hình như hộp sữa
tươi tiệt trùng, chai nước giải khát có gas, lon nước ép trái cây, điện thoại thông minh
hay máy tính bảng. Cũng có thể là dịch vụ như âm nhạc, phim truyền hình, phần mềm
xử lý dữ liệu hay bản vẽ thiết kế công trình nếu nhà sản xuất là một công ty sản xuất
dịch vụ. Tùy thuộc vào loại sản phẩm và đặc điểm của công nghiệp chế tạo mà sản xuất
được phân chia thành nhiều khâu khác nhau. Các khâu sản xuất chế tạo linh kiện và bán
thành phẩm cũng có thể được coi là nhà sản xuất, hoặc nhà cung cấp, tùy thuộc vào mức
độ sở hữu của tổ chức và cách phân chia công việc trong CCỨ. *Nhà phân phối
Còn gọi là doanh nghiệp bán buôn, thực hiện chức năng duy trì và phân phối hàng
hóa trong CCỨ. Nhà bán buôn mua hàng từ các nhà sản xuất với khối lượng lớn và bán
lại cho các nhà bán lẻ hoặc các doanh nghiệp khác để sử dụng vào mục đích kinh doanh...
Đối với các nhà sản xuất, bán buôn là nơi điều phối và cân bằng cung cầu trên thị trường
bằng cách dự trữ hàng hóa và thực hiện các hoạt động tìm kiếm và phục vụ khách hàng.
Đối với bán lẻ, các nhà bán buôn thực hiện chức năng dự trữ và tổ chức mặt hàng đa
dạng để đáp ứng yêu cầu của mạng lưới bán lẻ rộng khắp, bao trùm đúng thời gian và địa điểm. 10 lOMoARcPSD|40534848 *Nhà bán lẻ
Là các doanh nghiệp có chức năng phân chia hàng hóa và bán hàng cho người
tiêu dùng cuối. Bán lẻ thường mua hàng từ nhà bán buôn hoặc mua trực tiếp từ nhà sản
xuất để bán tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Đặc điểm mua hàng của người tiêu dùng
là số lượng nhỏ, cơ cấu phức tạp và tần số mua lặp lại nhiều lần trong tuần/tháng/năm.
Doanh nghiệp bán lẻ phối hợp nhiều yếu tố như: mặt hàng đa dạng phong phú, giá cả
phù hợp, tiện ích và thoải mái trong mua sắm… để thu hút khách hàng tới các điểm bán của mình.
*Nhà cung cấp dịch vụ
Đây là nhóm các thành viên hỗ trợ, tham gia gián tiếp vào CCỨ và cung cấp các
loại hình dịch vụ khác nhau cho các thành viên chính trong chuỗi. Các doanh nghiệp
dịch vụ đóng góp những lợi ích thiết thực cho CCỨ qua nỗ lực giúp các thành viên chính
trong chuỗi có thể mua sản phẩm ở nơi họ cần, cho phép người mua và người bán giao
tiếp một cách hiệu quả, giúp doanh nghiệp phục vụ các thị trường xa xôi, giúp tiết kiệm
chi phí trong vận tải nội địa và quốc tế, giúp phục vụ tốt khách hàng với tổng chi phí
thấp nhất có thể. Nhờ những năng lực chuyên môn hóa cao với các tài sản, thiết bị đặc
thù họ có thể thực hiện các dịch vụ hiệu quả hơn ở một mức giá hợp lý hơn so với việc
các doanh nghiệp sản xuất, phân phối, bán lẻ, hay khách hàng tự làm. *Khách hàng
Khách hàng là thành tố quan trọng nhất của CCỨ, vì không có khách hàng thì
không cần tới CCỨ và các hoạt động kinh doanh. Mục đích then chốt của bất kỳ CCỨ
nào là để thỏa mãn nhu cầu khách hàng trong tiến trình tạo ra lợi nhuận cho chính nó.Các
hoạt động của CCỨ bắt đầu với đơn đặt hàng của khách hàng là người tiêu dùng cuối
và kết thúc khi họ nhận được hàng hóa và thanh toán theo giá trị đơn đặt hàng.
Khách hàng của CCỨ được chia làm hai nhóm là người tiêu dùng (consumers)
và khách hàng tổ chức (organizations). Hai nhóm khách hàng này có vai trò hoàn toàn
khác nhau. Khách hàng tổ chức là các thành viên CCỨ hay mọi thành viên CCỨ luôn
là khách hàng tổ chức của các thành viên mà nó đứng sau. Họ đóng vai trò “kép” vừa là
khách hàng, vừa là nhà cung cấp trong các mối quan hệ giao dịch diễn ra trong CCỨ. lOMoARcPSD|40534848
Trong khi đó khách hàng cá nhân hay người tiêu dùng không phải là thành viên CCỨ,
họ không tham dự với tư cách là nhà cung cấp mà có vai trò là mục đích của CCỨ.
Khi bàn về CCỨ nội bộ của doanh nghiệp, cần chia khách hàng thành hai nhóm,
khách hàng bên trong và khách hàng bên ngoài. Khách hàng bên trong là tất cả các khâu,
bộ phận trong doanh nghiệp, họ sử dụng các sản phẩm hay dịch vụ của các khâu, bộ
phận đứng trước trong quy trình cung ứng nội bộ.Toàn bộ quá trình sản xuất hoặc cung
cấp dịch vụ tại một doanh nghiệp về bản chất là chuỗi các mắt xích nhà cung cấp - khách
hàng, tại các mắt xích này mỗi đối tượng vừa là nhà cung cấp lại vừa là khách hàng. Xác
định các khách hàng bên trong có ý nghĩa đặc biệt đối với mục tiêu cải tiến các CCỨ
nội bộ của doanh nghiệp.
1.2. Quản trị chuỗi cung ứng
1.2.1. Khái niệm
Quản trị CCỨ là quá trình cộng tác (hoặc tích hợp) các doanh nghiệp và hoạt
động khác nhau vào quá trình tạo ra, duy trì và phân phối một loại sản phẩm nhất định
tới thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp trong CCỨ.
1.2.2. Mục tiêu quản trị chuỗi cung ứng
Mục tiêu tối thượng của quản trị CCỨ là tối đa hóa toàn bộ giá trị (Value) CCỨ.
Đối với hầu hết các CCỨ, giá trị của chuỗi tạo ra có liên quan mật thiết đến lợi nhuận
CCỨ (Supply chain surplus) tạo ra. Giá trị hay lợi nhuận của một CCỨ chỉ có được từ
nguồn thu nhập duy nhất là dòng tiền mặt của khách hàng.
Theo quan điểm của Chopra thì giá trị CCỨ được tính theo công thức dưới đây:
Giá trị CCỨ = Giá trị khách hàng – Chi phí CCỨ
Nói cách khác, toàn bộ ý tưởng của quản trị CCỨ là cung cấp các giá trị tối đa
nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, đồng thời đem lại lợi nhuận lớn nhất cho các thành viên trong CCỨ. 12 lOMoARcPSD|40534848
Tổng giá trị khách hàng sẽ lớn nhất khi họ được đáp ứng nhiều nhất
(Responsiveness) hoặc phần chi phí mà khách hàng phải bỏ ra ít nhất hay thực chất là
CCỨ có hiệu suất cao nhất.
Tổng giá trị khách hàng = Mức độ đáp ứng x Hiệu suất CCỨ *Về hiệu quả
Mức độ đáp ứng: Được hiểu là khả năng phản ứng có mục đích trong giới hạn
thời gian thích hợp với các thay đổi nhu cầu khách hàng trên thị trường, nhằm duy trì
lợi thế cạnh tranh (Holweg, 2005). Sự đáp ứng cho phép CCỨ phản ứng và hành động
nhanh chóng để thay đổi cấu trúc bên trong và hoạt động bên ngoài thích nghi với biến
động thị trường. Mức độ đáp ứng mang lại các giá trị lợi ích cho khách hàng, lợi ích này
có thể là lợi ích chức năng hoặc lợi ích tâm lý. Mức độ đáp ứng càng cao thì giá trị lợi
ích mang lại cho khách hàng càng lớn.
Một CCỨ đáp ứng phải thỏa mãn nhu cầu của chuỗi và nhu cầu của khách hàng.
Nhu cầu cuối cùng của chuỗi là lợi nhuận, nhu cầu khách hàng là đảm bảo cung cấp số
lượng hàng hóa phù hợp, thời gian cung ứng nhanh, mặt hàng đa dạng, các sản phẩm có
tính sáng tạo, thích nghi tốt với yêu cầu khách hàng… Có thể đo bằng các chỉ tiêu: Đơn
hàng chính xác; mức độ thích nghi số lượng, cơ cấu; khả năng giao tiếp; sự hài lòng của khách hàng… *Về hiệu năng
Trong kinh doanh, hiệu suất phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh
doanh và trình độ sử dụng các nguồn lực (Lao động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật
liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Hiểu đơn giản, hiệu năng
CCỨ là khả năng tránh lãng phí năng lượng, tiền bạc, công sức, vật liệu và thời gian
(thường có thể đo lường được) để thực hiện hoặc tạo ra kết quả mong muốn, hay khả
năng làm tốt công việc mà tránh được lãng phí. Hiệu suất CCỨ chỉ ra kết quả cung ứng
cần thiết ở các mức chi phí nhất định.
CCỨ sẽ đạt mục tiêu hiệu năng nếu trọng tâm là giảm chi phí và không có nguồn
lực nào bị lãng phí vào các hoạt động phi giá trị gia tăng. CCỨ hiệu năng sẽ đưa sản
phẩm đến đích theo cách hiệu quả nhất về chi phí lOMoARcPSD|40534848
Trong CCỨ hiệu năng, các nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân phối và nhà bán
lẻ quản lý các quy trình đặt hàng độc lập giữa các bậc hoặc phối hợp rõ ràng các quyết
định đặt hàng để đáp ứng nhu cầu dự đoán với chi phí thấp nhất. Các tiêu chí hiệu suất
phổ biến bao gồm: Tối ưu hóa (vận chuyển, tuyến đường, vị trí nhà kho, nhân sự...); Có
đối tác chất lượng cao; Quản lý hàng tồn kho tối ưu; Sự hài lòng của khách hàng…
Luôn tồn tại mối tương quan đánh đổi giữa hai khía cạnh giá trị hiệu suất và giá
trị đáp ứng. Do đó khi lựa chọn các chiến lược quản trị CCỨ hoặc thực hành các cải tiến
CCỨ cần xem xét cân nhắc giữa mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng do năng lực chuỗi
tạo ra với hiệu suất CCỨ đạt được khi cung cấp một mức phục vụ nào đó cho thị trường
Khi đo lường kết quả hay thành tích CCỨ, các chỉ tiêu cũng thường gom thành 2
nhóm thể hiện các khía cạnh này:
- Chỉ tiêu tài chính, liên quan đến các khoản chi phí CCỨ (Chi phí mua, sản xuất,
phân phối, vận tải, chi phí hàng hư hỏng, chi phí trả và đổi hàng, lãng phí) và chỉ tiêu năng suất CCỨ
- Chỉ tiêu phi tài chính, bao gồm thời gian, tốc độ cung ứng, số lượng và sự linh
hoạt trong đáp ứng nhu cầu.
Biểu đồ 1. 1. Tương quan giữa hiệu suất và mức độ đáp ứng. 14 lOMoARcPSD|40534848
1.2.3. Năng lực cốt lõi
Năng lực cốt lõi được hiểu là một nhóm các kỹ năng và khả năng cho phép một
tổ chức cung cấp một lợi ích cụ thể cho khách hàng. Năng lực lõi phân biệt một tổ chức
hoặc CCỨ với đối thủ cạnh tranh, mang lại lợi thế cạnh tranh và do đó còn gọi là năng
lực cạnh tranh. Năng lực cốt lõi cho thấy sự thành thạo chuyên môn hay các kĩ năng của
doanh nghiệp trong các lĩnh vực chính, trực tiếp đem lại hiệu suất cao so với các đối thủ cạnh tranh.
Theo Shumeet Banerji, Paul Leinwand, Cesare Mainardi thuộc tập đoàn tư vấn Booz & Co:
“Năng lực lõi được hiểu là hệ thống con người, tri thức, công cụ, tài sản và quy
trình có quan hệ mật thiết với nhau để giúp doanh nghiệp có thể cạnh tranh trong một
ngành hoặc lĩnh vực kinh doanh nào đó”.
Để trở thành năng lực lõi thì cần thỏa mãn các điều kiện
- Năng lực thật sự có giá trị.
- Thuộc dạng khan hiếm mà đối thủ không thể có.
- Khó sao chép và bắt chước. - Khó bị thay thế. lOMoARcPSD|40534848
CHƯƠNG 2. TÌM HIỂU VỀ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA VINMART
2.1. Tổng quan về VinMart
Hệ thống siêu thị VinMart và chuỗi cửa hàng VinMart+ là hai thương hiệu bán
lẻ được sáng lập bởi Tập đoàn VinGroup do tỷ phú Phạm Nhật Vượng lãnh đạo. Chính
thức được đi vào hoạt động từ ngày 20 tháng 11 năm 2014 với 9 siêu thị được mở trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
Tháng 12 năm 2015, sau 1 năm đi vào hoạt động, số lượng siêu thị được mở tăng
lên gấp 3 lần với 27 siêu thị và 200 cửa hàng VinMart+. Với việc mở cửa hàng loạt
chuỗi siêu thị và cửa hàng tiện lợi khiến nhiều người lo ngại thương hiệu này không thể
cạnh tranh với các thương hiệu lớn như Big C, Aeon.
Nhưng những lo ngại ấy đã không thành hiện thực khi thương hiệu này ngày càng
phát triển và chiếm lĩnh thị trường mà các siêu thị lớn trước đây nắm giữ. Tính đến tháng
6 năm 2016, trên thị trường đã có 50 siêu thị và 830 cửa hàng tiện ích VinMart+ trên toàn quốc.
Đến tháng 11/2017, sau khi liên tục nhận được các phản hồi tích cực từ phía
người tiêu dùng, VinMart đã tiếp tục mở rộng thị trường. Tính đến cuối năm 2017, tại
30 tỉnh thành trên cả nước đã có tất cả 60 siêu thị và 1000 cửa hàng thuộc thương hiệu
VinMart. Số lượng cán bộ nhân viên làm việc tại hệ thống này lên đến 11.000 người.
Đến tháng 10 năm 2018, khi tập đoàn VinGroup quyết định mua lại toàn bộ siêu
thị Fivimart và sáp nhập đã nâng tổng số siêu thị và chuỗi cửa hàng tiện ích lên con số
100 và 1.400. Tháng 11 năm 2019, sau 5 năm hoạt động, VinMart & VinMart+ đã có
những bước phát triển vượt bậc. Tổng số lượng siêu thị và cửa hàng lên tới 2.600, trải
dài khắp 50 tỉnh thành trên cả nước.
Ngày 3/12/2019, Tập đoàn VinGroup và Tập đoàn Masan tiến hành thỏa thuận
về việc hoán đổi cổ phần Công ty VCM và Công ty VinEco. Vậy nên VinMart &
VinMart+ thuộc quyền quản lý và chi phối của Tập đoàn Masan, không còn thuộc sở
hữu của VinGroup. Masan đang từng bước đổi thành WinMart và WinMart+ 16 lOMoARcPSD|40534848
Hiện nay VinMart hay WinMart là thương hiệu bán lẻ uy tín được người dân Việt
Nam tin dùng mỗi dịp mua sắm. Tại đây có trên 40 ngàn mặt hàng đáp ứng đầy đủ nhu
cầu khách hàng như: hóa mỹ phẩm, thực phẩm, điện máy gia dụng, đồ dùng gia đình,
đồ chơi, thời trang… có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu của gia đình bạn. Các cửa hàng
VinMart thường tọa lạc tại các khu dân cư, khu trung tâm nhằm tạo sự thuận tiện cho khách hàng.
2.2. Mô hình chuỗi cung ứng của VinMart
Hình 2. 1. Mô hình chuỗi cung ứng của VinMart.
2.3. Các thành viên và vai trò trong chuỗi cung ứng của VinMart
2.3.1. Về nhà cung cấp
Từ đầu VinMart đã xây dựng hệ thống kết nối CCỨ hàng hóa từ nơi sản xuất tới
siêu thị. VinMart đã liên kết với nhiều nhà cung cấp tại nhiều địa phương để thu mua nguồn hàng.
VinMart đặc biệt chú trọng đến chất lượng sản phẩm cung cấp cho người tiêu
dùng. Theo Ban lãnh đạo VCM - đơn vị chủ quản hệ thống bán lẻ VinMart/VinMart+, lOMoARcPSD|40534848
VCM sẽ đồng hành cùng Top 100 nhà cung cấp chiến lược trong sứ mệnh “Phụng sự
người tiêu dùng”. Sự hợp tác này nhằm đảm bảo nguồn cung sản phẩm chất lượng ổn
định và vượt trội, tạo ra tăng trưởng doanh thu bền vững, xây dựng mối quan hệ win-
win để cùng nhau phát triển, cũng như mang đến nhiều lợi ích nhất cho khách hàng.
Theo kế hoạch chiến lược phát triển mới giai đoạn 2021 - 2025, VCM đặt mục
tiêu hệ thống sẽ sở hữu 300 siêu thị VinMart, 10.000 cửa hàng VinMart+ khắp 63 tỉnh
thành. Trong đó, VCM có kế hoạch bắt tay 100 đối tác chiến lược nhằm tăng cường mức
đầu tư, đổi mới sản phẩm và xây dựng mô hình hợp tác Win - Win. Đây là những đối
tác có cùng chung mục tiêu cung cấp sản phẩm có chất lượng vượt trội, cam kết hàng
hóa có nguồn gốc sản xuất rõ ràng.
Với phương châm “Vì chất lượng sống của mọi nhà”, hệ thống VinMart đảm bảo
cung cấp tới khách hàng các sản phẩm với nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, từ các đối tác uy
tín trong nước và quốc tế với chất lượng được kiểm soát kỹ lưỡng theo quy trình quản
lý chất lượng nghiêm ngặt. Tất cả các sản phẩm do VinMart phân phối đều phải tuân
thủ nghiêm ngặt các quy định đầu vào. Đồng thời, VinMart cũng liên kết với các nhà
cung cấp uy tín để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và sức khỏe cho người tiêu dùng.
Tất cả các nhà cung cấp, đơn vị này đều ký kết minh bạch và có chính sách giám sát
nhân viên, đảm bảo hợp tác dựa trên nền tảng tin cậy, liêm chính, công bằng và hai bên cùng có lợi.
Ngoài ra, VCM cũng sẵn sàng hỗ trợ tích cực, đẩy mạnh hoạt động marketing,
quảng cáo cho các sản phẩm của các đối tác được bày bán tại hệ thống cửa hàng. Đây là
một trong những giá trị mà các nhà cung cấp nhận được khi hợp tác cùng VCM.
* Một số nhà cung cấp chính của chuỗi cửa hàng VinMart.
- Mặt hàng thực phẩm khô: Masan, Ajinomoto, Tường An, Vissan, Đức Việt, Acecook…
- Mặt hàng đồ uống, nước giải khát: Coca-Cola, Suntory PepsiCo, Nestlé…
- Mặt hàng bánh kẹo: Kinh Đô, Orion, Lotte, Bảo Ngọc…
- Mặt hàng sữa: Vinamilk, TH True Milk, FrieslandCampina, Pactum Dairy… 18 lOMoARcPSD|40534848
- Mặt hàng hóa phẩm, chất tẩy: Unilever, P&G, ICP…
2.3.2. Về nhà sản xuất
Ngoài các nhà cung cấp trên, VinMart còn tự đặt hàng sản xuất và có những sản
phẩm mang thương hiệu VinMart được người tiêu dùng chú ý. Đặc biệt, trong lĩnh vực
thực phẩm nông nghiệp, VinMart là nhà phân phối độc quyền của VinEco – thương hiệu
được VinGroup thành lập để phân phối nông sản sạch, an toàn tới người tiêu dùng.
VinEco đã xây dựng và phát triển 15 nông trường quy mô và hiện đại bậc nhất,
phân bố rộng khắp trên toàn quốc. Là một trong những nguồn cung chính của chuỗi siêu
thị, cửa hàng tiện lợi VinMart/VinMart+, VinEco đã bắt tay với các nhà cung cấp công
nghệ nông sản như Kubota (Nhật Bản), Netafim, Teshuva Agricultural Projects - GAP
(Israel) để xây dựng hệ thống khép kín từ sản xuất tới khâu cung ứng để đảm bảo nông
sản sạch, chất lượng cao. VinGroup không phải là trường hợp duy nhất phải tự xây dựng
CCỨ khép kín cho mình, mà hầu hết các tên tuổi phân phối, bán lẻ đang có mặt trên thị
trường đều phải làm điều đó.
2.3.3. Về nhà phân phối
Vị trí thuận lợi của các cửa hàng đã mang lại lợi thế cạnh tranh lớn cho chuỗi các
siêu thị bán lẻ. Tuy nhiên, việc vận chuyển, bổ sung hàng hóa vào các cửa hàng tại các
khu phố nhỏ, đường xá đông đúc, liên tục tắc nghẽn khiến hoạt động này gặp nhiều khó
khăn. Hệ thống VinMart đã chủ động lập kế hoạch quản lý hàng hóa, đo lường lượng
hàng hóa bổ sung kết nối chặt chẽ với các đơn vị cung ứng vận tải, vận chuyển để bổ
sung hàng hóa liên tục vào những thời điểm hợp lý. Bên cạnh đó, VinMart còn quản lý
tốt kênh phân phối thông qua tiêu chuẩn hóa hệ thống cửa hàng, liên kết hệ thống siêu
thị và nhà cung cấp, các trung tâm phân phối. Từ đó giúp giảm thiểu những khó khăn
trong vận chuyển, giao nhận hàng, giảm chi phí hậu cần không cần thiết, đồng thời đảm
bảo đáp ứng hàng hóa theo yêu cầu, số lượng, chất lượng, thời gian.
VinGroup đã đầu tư xây dựng các kho hàng trung tâm tại các thành phố lớn để
cung cấp hàng hóa cho hệ thống cửa hàng VinMart và VinMart+. Hàng hóa trong hệ
thống siêu thị và cửa hàng được mua trực tiếp từ các nhà sản xuất, sau đó chuyển vào
kho hàng trung tâm rồi căn cứ theo nhu cầu để xuất đi. Còn các mặt hàng có tuổi thọ lOMoARcPSD|40534848
ngắn thì được chuyển thẳng từ nhà cung cấp đến các cửa hàng. Việc làm như vậy giúp
VinGroup quản lý tập trung hàng hóa, đảm bảo cung cấp, đồng thời có thể hưởng lợi ích
về giá khi mua số lượng lớn.
Hệ thống cửa hàng VinMart đã áp dụng công nghệ thông tin trong việc kiểm soát
hàng hóa, thu thập các đơn đặt hàng tại các cửa hàng, quản lý hàng tồn kho, quản lý kho
hàng, kiểm soát và truyền tải dữ liệu trong hệ thống… Nhờ áp dụng công nghệ và các
phần mềm quản trị, toàn bộ dữ liệu liên quan đến hệ thống phân phối, đặt hàng, chuẩn
bị hàng hóa, vận chuyển hàng hóa, nhập hàng về kho… được lưu trữ và chia sẻ một cách
thống nhất, cập nhật và chính xác, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động. Việc áp dụng công
nghệ thông tin trong quản lý chuỗi phân phối và logistics cũng giúp giảm tải công việc,
giảm các quy trình làm việc thủ công, tăng độ chính xác; hiệu quả và hiệu suất của quá trình.
2.3.4. Về khách hàng
Khách hàng là một phần quan trọng của CCỨ VinMart. Khách hàng là tài sản
của VinMart vì vậy VinMart cần phải nắm bắt được những nhu cầu của khách hàng.
Trong thời đại 4.0 mọi khách hàng đều yêu thích sự tiện lợi đi kèm là chất lượng
sản phẩm vì thế VinMart không chỉ có số lượng mặt hàng lớn, đáp ứng tiện lợi cho nhu
cầu mua sắm hàng ngày của khách hàng mà hơn hết điều khiến cho VinMart có được
niềm tin vững chắc trong lòng người dân đó chính là chất lượng. Sản phẩm rõ ràng xuất
xứ, chất lượng sản phẩm được kiểm soát khắt khe và nghiêm ngặt. Ngoài ra, đến
VinMart, khách hàng còn được sử dụng các dịch vụ gia tăng khác như làm sạch thực
phẩm miễn phí, giao hàng miễn phí trong phạm vi 5 km, gói quà miễn phí...
Chúng ta có thể thấy rằng các cửa hàng, siêu thị VinMart không chỉ được đặt ở
các trung tâm thương mại mà còn được đặt xen kẽ các khu dân cư, trường học. Việc này
giúp người dân có thể dễ dàng mua những nhu yếu phẩm hàng ngày một cách dễ dàng,
nhanh chóng. Từ đây không những tạo được sự tiện ích cho khách hàng mà còn làm gia
tăng sự tin tưởng dẫn đến lượng khách đối với VinMart ngày càng tăng cao và bạn đã
biết vì sao nó lại trở thành nhà bán lẻ nhất nhì nước ta. 20 lOMoARcPSD|40534848
Đi kèm với đó VinMart đánh vào tâm lý của người mua tạo ra những đợt khuyến
mãi tri ấn khách hàng vô cùng lớn như: tạo Thẻ thành viên VinID cho phép khách hàng
tích điểm tại hệ thống khi mua hàng tại VinMart, Chương trình khuyến mãi vào các dịp
đặc biệt… Đặc biệt, khi có thẻ thành viên VinID, khách hàng sẽ được tích điểm tại hệ
thống VinMart và website Adayroi (giá trị đơn hàng bằng hoặc trên 20.000đ sẽ được
tích 1 điểm trong thẻ). Điểm này được quy đổi thành tiền mặt trừ vào hóa đơn mua hàng
cho khách. Mặc dù giá cả của VinMart còn hơi cao đắt so với những siêu thị khác nhưng
với hình thức tích điểm như vậy, khách hàng vẫn cảm thấy mình có lợi và xem như tiết
kiệm được một khoản tiền cho những lần mua sau.
VinMart còn mang lại cho khách hàng nhiều loại hình phục vụ từ Thu tiền hộ, đi chợ hộ:
- Thu tiền hộ: VinMart và VinMart+ còn hỗ trợ thu phí các dịch vụ điện, nước,
cước điện thoại, ADSL, truyền hình cáp, nạp tiền điện thoại, bán thẻ điện thoại… Ngoài
ra, khách hàng cũng có thể nộp phí các dịch vụ tài chính như phí bảo hiểm, phí trả góp,
thanh toán thẻ tín dụng… từ nhiều ngân hàng và các công ty tài chính. Khách hàng sẽ
ngày càng nhận thức được sự tiện lợi của VinMart cũng như có thêm lý do để lưu tới
cửa hàng và trải nghiệm, mua sắm tại đây nhiều hơn
- Đi chợ hộ: Dịch vụ đi chợ hộ của VinMart đang nhắm tới đối tượng khách hàng
thường xuyên tan sở về muộn, những gia đình có người già ở nhà chăm trẻ con không
thể tự ra ngoài đi chợ hay những chị em chuyên ngồi ở nhà bán hàng online, ngại ra
ngoài đi chợ. Nếu như Lotte Mart đi chợ hộ với hóa đơn từ 300,000 đồng cho các danh
mục sản phẩm như quần áo, túi xách, thực phẩm khô thì VinMart nhận giao hàng miễn
phí với hóa đơn chỉ từ 100k, áp dụng cho tất cả các sản phẩm hiện có tại cửa hàng. Sự
tiện lợi này cũng là một trong những lợi thế cạnh tranh của VinMart.
Chia sẻ nỗi lo với người dân trong mùa dịch, từ ngày 26/7 đến 25/8,
VinMart/VinMart+ tặng bảo hiểm sức khỏe với tổng quyền lợi lên đến 40 triệu đồng
cho khách hàng mua sắm trực tiếp có hóa đơn từ 300.000 đồng, áp dụng toàn quốc. Đại
diện VinMart/VinMart+ cho biết, đến nay, đã có hơn 200.000 hợp đồng bảo hiểm được
phát hành, tương ứng với hơn 200.000 khách hàng được bảo vệ. lOMoARcPSD|40534848
2.4. Mục tiêu về hiệu quả của chuỗi cung ứng VinMart
Hiện tại VinMart đang nỗ lực xây dựng CCỨ theo chuẩn thế giới, tập trung vào
nền tảng, ứng dụng công nghệ vào quản lý, mục tiêu đem đến hiệu quả trong CCỨ và
tiếp tục trở thành nhà bán lẻ dẫn đầu thị trường.
Sau khi “về tay” Masan năm 2019, VinMart đã gặt hái được nhiều kết quả kinh
doanh vượt trội. Và bắt tay cùng các đối tác chiến lược, đổi mới, nâng cao chất lượng
sản phẩm và dịch vụ là một trong những trọng tâm chính trong mục tiêu dài hạn của
CCỨ mà VinMart theo đuổi.
*Xây dựng Top 100 đối tác chiến lược
Tại hội nghị, VCM công bố kế hoạch xây dựng Top 100 đối tác chiến lược sẽ
cùng đồng hành để phát triển ngành bán lẻ hiện đại Việt Nam theo hướng bền vững. Đây
là những đối tác có cùng mục tiêu cung cấp sản phẩm có chất lượng vượt trội, cam kết
hàng hóa có nguồn gốc sản xuất rõ ràng. Ban lãnh đạo VCM cho biết, tầm nhìn của
VCM là trở thành lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng Việt Nam cho các nhu yếu
phẩm. Tạo sân chơi công bằng cho các các đối tác, giành lại thị phần bán lẻ cho người
Việt Nam và hướng tới vươn tầm khu vực.
*Mục tiêu 300 siêu thị VinMart, gần 10.000 cửa hàng VinMart+
Trong 9 tháng đầu năm 2020, Masan đã chủ động đóng cửa các siêu thị và cửa
hàng không đạt mục tiêu lợi nhuận. Hơn 80% số cửa hàng VinMart+ đóng cửa đặt tại
TP.HCM và các thành phố cấp 2 có tỷ lệ doanh thu/m2 thấp hơn gần 50% so với mức
yêu cầu để đạt điểm hòa vốn tại cửa hàng.
Ngược lại, có 1 siêu thị VinMart và 57 cửa hàng VinMart+ được khai trương
trong 3 quý đầu của năm 2020. Trong đó, có 3 cửa hàng VinMart+ với 3 mô hình bày
trí mới đã ra mắt tại TP.HCM và Hà Nội nhằm cung cấp nhiều sản phẩm tươi sống hơn,
nâng cao trải nghiệm khách hàng, qua đó giúp thấu hiểu hành vi người tiêu dùng và
mang đến hình thức trưng bày cửa hàng bắt mắt hơn cho đợt mở rộng tiếp theo.
Các vấn đề cốt lõi của mô hình cửa hàng VinMart đã được VCM cải tiến như: 22 lOMoARcPSD|40534848
- Vấn đề kho bãi: VCM xây dựng 6 tổng kho trên toàn quốc. Mỗi tổng kho lớn
sẽ bao gồm các kho khô, kho mát, kho lạnh, kho đông với các khung nền nhiệt độ khác
nhau sẽ giúp tuân thủ chặt chẽ tiêu chuẩn bảo quản hàng hóa theo chuẩn quốc tế.
- Về chất lượng hàng hóa: Cam kết sản phẩm đều phải trải qua khâu kiểm tra chất
lượng, kiểm nghiệm kỹ càng, đủ các tiêu chí về an toàn thực phẩm trước khi đưa đến
tay người tiêu dùng. Bằng việc xây dựng 38 phòng, trạm kiểm nghiệm vệ sinh thực
phẩm trên toàn quốc. Với tất cả các nhà cung cấp, đơn vị này đều ký kết minh bạch và
có chính sách giám sát nhân viên, đảm bảo hợp tác dựa trên nền tảng tin cậy, liêm chính,
công bằng và hai bên cùng có lợi.
- Về số lượng hàng hóa: Siêu thị VinMart và VinMart+ bảo đảm độ phủ về hàng
hóa trên các quầy kệ, luôn có hàng hóa mới bổ sung liên tục đáp ứng nhu cầu mua sắm
tăng cao của người dân... bên cạnh những sản phẩm hàng Việt có chất lượng tốt, VinMart
- VinMart+ còn mang đến hàng loạt các mặt hàng thực phẩm nhập khẩu từ nước ngoài
đã qua kiểm định về chất lượng và thương hiệu để người tiêu dùng có cơ hội tiếp cận
với những sản phẩm mới lạ, đặc trưng của các quốc gia khác như Hàn Quốc, Thái Lan…
- Cam kết giá cả hàng hóa: Hưởng ứng, đồng hành với chương trình bình ổn giá
cùng người tiêu dùng trong bối cảnh dịch Covid-19 và các chương trình quốc gia của
các sở công thương trên toàn quốc, VinMart và VinMart+ cam kết không để xảy ra tình
trạng khan hàng, đội giá trong hệ thống. Và chuỗi siêu thị đưa ra nhiều chương trình
khuyến mãi, ưu đãi thiết thực hỗ trợ sức mua người tiêu dùng.
*Chất lượng dịch vụ
Đến nay trong tình hình dịch bệnh, VinMart vẫn đáp ứng được nhu cầu mua sắm
của người dân tại siêu thị nhờ vào các chương trình, dịch vụ chăm sóc khách hàng luôn
được triển khai đổi mới và tạo được niềm tin từ khách hàng.
- Với thẻ VinID, khách hàng được tích điểm cả những đơn hàng có giá trị thấp,
dễ dàng quản lý số điểm của mình, đồng thời liên kết ví điện tử VinID Pay để thanh toán
tiện lợi điện nước và các loại hoá đơn, chuyển tiền từ xa, nạp card điện thoại, đặt thức
ăn giao tận phòng, săn voucher, săn thưởng siêu hấp dẫn mỗi ngày. lOMoARcPSD|40534848
- Trong thời điểm dịch bệnh, VCM đã đề xuất giải pháp "Cung cấp nhu yếu phẩm
tại chỗ cho người dân" đến Sở Công Thương tại các khu vực đang chịu dịch bệnh nghiêm
trọng như: Hà Nội, TP HCM, Đà Nẵng Theo đó, mỗi phường/xã/cụm/tổ dân phố trên
địa bàn thành phố sắp xếp một đơn vị hỗ trợ tổng hợp đơn hàng của người dân trên địa
bàn. Đơn vị này cũng sẽ chuyển thông tin đến siêu thị hoặc cửa hàng VinMart/VinMart+
gần nhất. Siêu thị và cửa hàng sẽ xử lý đơn hàng, giao hàng cho đơn vị hỗ trợ để chuyển
đến người dân đã đặt hàng.
Bên cạnh đó hệ thống còn triển khai Chương trình "Kết nối cư dân mùa dịch".
Các cửa hàng trong các khu dân cư chủ động lập các group, thực hiện “đi chợ hộ” cho
khách hàng có nhu cầu. Tại các khu vực cách ly, phong tỏa, người dân không được di
chuyển ra bên ngoài, hàng hóa sẽ được giao đến chốt kiểm dịch.
- Mới đây, hệ thống VinMart/VinMart+ triển khai tặng gói bảo hiểm “Khỏe mạnh
trong mùa dịch” với tổng quyền lợi lên đến 40.000.000 đồng cho các trường hợp ốm
đau, bệnh tật, nằm viện… Chương trình áp dụng với khách hàng có mua đơn mua sắm
trực tiếp từ 300.000 đồng tại các siêu thị và cửa hàng VinMart/VinMart+ trên toàn quốc
từ ngày 26/7 đến 25/8. Khách hàng đều cảm thấy bất ngờ vì lần đầu tiên mua hàng siêu
thị được tặng bảo hiểm. Với những người dân bị giảm thu nhập, hoặc thất nghiệp trong
mùa dịch, thường trực nỗi lo chi tiêu, thêm nỗi lo nguy cơ bệnh dịch, gói bảo hiểm là
quà tặng rất thiết thực.Chương trình được người tiêu dùng đón nhận và phản hồi rất tích cực.
2.5. Năng lực cốt lõi của chuỗi cung ứng của VinMart
BigC luôn luôn định vị “đem đến mức giá rẻ nhất cho mọi người tiêu dùng Việt”,
sử sử dụng yếu tố giá cả làm lợi ích nổi bật mà người tiêu dùng nhận được. Aeon Mall
của Nhật Bản còn được coi là sự đảm bảo về chất lượng khi người Việt luôn dành sự tín
nhiệm rất cao với các sản phẩm xuất xứ từ Nhật Bản. Hay ở chuỗi cửa hàng tiện ích,
Shop&Go, Circle K nổi tiếng với sản phẩm nổi bật đi kèm thu hút người trẻ như mì trộn,
siro đá bào với giá thành rẻ, phục vụ 24/24, chưa kể đến rất nhiều đồ ăn, thức uống ngoại
nhập độc đáo khác. Còn với VinMart:
*Hàng hóa chất lượng cao, minh bạch về nguồn gốc 24 lOMoARcPSD|40534848
Khách hàng hoàn toàn an tâm về chất lượng và xuất xứ của hàng hoá tại đây bởi
thương hiệu này có quy trình kiểm soát chặt chẽ do vậy khi mua hàng tại đây chất lượng
và xuất xứ của hàng hoá luôn được đảm bảo.
+ VinMart Cook: Với việc không ngừng cải tiến công nghệ để đưa ra thị trường
những sản phẩm có chất lượng tốt nhất, VinMart đã nhanh chóng đưa ra thị trường
những thực phẩm được chế biến tươi ngon và sạch sẽ với đa dạng các danh mục sản
phẩm từ bánh tươi, rau củ quả đã được qua sơ chế, thậm chí là những món mặn khó làm
như bò sốt vang… Tất cả đều được đóng gói và hút chân không một cách kỹ càng, bày
bán ở chuỗi hệ thống với hạn sử dụng cũng khá dài từ 2-3 ngày.
+ Ngoài những sản phẩm chất lượng do VinMart tự sản xuất và kiểm định thì với
những sản phẩm từ những nhà cung ứng khác VinMart cũng kiểm tra một cách nghiêm
ngặt, khắt khe: độ tin cậy, quy trình như thế nào cũng như kiểm định sản phẩm chất
lượng có đủ chuẩn được đưa vào các hệ thống siêu thị của VinMart hay không. Đây
cũng là một yếu tố quan trọng khiến khách hàng rất tin tưởng khi mua sắm ở VinMart.
*Thuận tiện mua sắm, nhiều ưu đãi
Đây là một trong những lợi thế khác biệt khó có thương hiệu trong ngành nào
thực hiện được. VinMart đầu tư số lượng cửa hàng lớn và độ phủ trên toàn quốc, gắn bó
mật thiết với các cộng đồng dân cư, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận mua sắm và sử dụng dịch vụ.
Ngoài ra, khi mua sắm ở VinMart, khách hàng đăng ký thẻ VinID - thẻ khách
hàng thân thiết của VinGroup có cơ hội tích điểm cho các hóa đơn mua hàng tại các
chuỗi siêu thị và cửa hàng VinMart, VinMart+. Đặc biệt, chương trình tích điểm trên
thẻ VinID này là chương trình tích điểm có giá trị và cực kỳ hấp dẫn vì khách hàng có
thể dùng điểm tích lũy được để mua một sản phẩm khác hoặc trừ trực tiếp vào những đơn hàng tiếp theo.
Không chỉ có chương trình tích lũy điểm có giá trị, khi khách hàng mua sắm ở
VinMart sẽ được hưởng nhiều ưu đãi hấp dẫn quanh năm từ chiết khấu, giảm giá, giá
sốc, chương trình khuyến mãi liên kết với các nhãn hàng, thương hiệu nổi tiếng được
nhiều người tiêu dùng ưa chuộng và tin dùng. lOMoARcPSD|40534848
*Một điểm đến, trọn nhu cầu
Theo kế hoạch, Masan đang đẩy mạnh chiến lược Point of Life, tích hợp nhiều
dịch vụ trong một diện tích nhất định và gọi đó là mô hình CVLife (Convenient Life).
Masan đã chi 15 triệu đô la Mỹ để mua lại 20% cổ phần Công ty cổ phần Phúc
Long Heritage, đơn vị sở hữu thương hiệu Phúc Long, chuỗi bán lẻ trà và cà phê có tiếng
trên thị trường. Hai bên cùng hợp tác phát triển mô hình kiosk Phúc Long tại VinMart+.
Mô hình “Kiosk Phúc Long” trên nền tảng cửa hàng VinMart+ góp phần mang các thức
uống trà và cà phê tươi ngon thương hiệu Phúc Long đến 100 triệu người Việt Nam,
đồng thời chuyển đổi các cửa hàng VinMart+ thành điểm đến cho mọi lứa tuổi và mọi
nhu cầu thiết yếu hàng ngày. Hợp tác này sẽ giúp cho cả hai thương hiệu Việt cùng tăng
sức mạnh và người tiêu dùng cảm thấy hứng thú với những trải nghiệm mua sắm sản
phẩm, dịch vụ của cả Masan và Phúc Long.
Sự xuất hiện của kiosk đồ uống Phúc Long trong VinMart+ nhanh chóng nhận
được sự quan tâm không nhỏ của cộng đồng mê đồ uống Phúc Long cũng như những
khách hàng quen thuộc của VinMart. Mô hình này sẽ không ngừng được cải tiến để đáp
ứng một cách tốt nhất các nhu cầu của khách hàng.
Ngoài ra trong ngày 19/10 vừa qua, tại VinMart+ (WinMart+) tại Cityland Park
Hills, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh, Masan còn cho ra mắt cửa hàng dược
phẩm Phanno Pharmacy và cây ATM Techcombank trong cửa hàng VinMart+ (2 thương
hiệu thuộc hệ sinh thái Masan, Masan sở hữu 30% cổ phần của Techcombank) bên cạnh
cửa hàng Phúc Long. Sắp tới đây VinMart còn có thể tích hợp thêm dich vụ số Mobicast
khi Masan đang sở hữu 70% cổ phần doanh nghiệp này. Sự kết hợp 5 trong 1 này Masan
đem lại sự khác biệt của VinMart so với những nhà bán lẻ khác và đem lại trải nghiệm
tốt nhất cho khách hàng.
*Đặc biệt của VinEco
Nếu đơn thuần VinMart chỉ có được sự tiện lợi thì hiển nhiên các chuỗi cửa hàng
như Circle K… cũng làm được bởi mô hình kinh doanh của những thương hiệu này khá
giống nhau. Tuy vậy, điểm làm VinMart nổi trội hơn ở chỗ, ngoài những mặt hàng thiết 26 lOMoARcPSD|40534848
yếu hàng ngày mà khách hàng có thể dễ dàng mua ở bất cứ đâu, ở đây còn có những loại
thực phẩm sạch như rau xanh, trái cây mà VinMart độc quyền sở hữu.
Đây chính là điểm khiến cho các chuỗi cửa hàng khác khó có thể theo được bởi
VinGroup đã thấu hiểu được nhu cầu sử dụng thực phẩm sạch của người tiêu dùng Việt,
nhất là trong những năm gần đây tình trạng an toàn thực phẩm luôn khiến các gia đình
phải đau đầu. VinEco - Nông sản cho người Việt phát triển được 15 nông trường trải dài
khắp cả nước với công nghệ tiên tiến và nổi bật nhất, đồng thời diện tích đất sản xuất
được đưa vào canh tác lên đến gần 3000 ha. Với việc chủ động đi tiên phong trong việc
đầu tư công nghệ chất lượng cao từ thế giới, sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP và định
hướng dài hạn theo tiêu chuẩn Global GAP… Tạo nên nguồn rau củ quả thơm ngon
chuẩn vị xưa truyền thống với quy trình khép kín, không bị tác động bởi môi trường bên
ngoài. Cũng chính vì tự chủ động được nguồn hàng từ đất đai, công nghệ, trang thiết
bị… Mà chất lượng rau củ quả đồng đều, thời gian bảo quản được lâu hơn và giá cả hợp
lý. Điều này đã phần nào đó tạo nên được tính độc nhất khiến khách hàng xếp ngay
VinMart vào những cái tên thương hiệu cần được ưu tiên. Và đây chính là yếu tố tính khan hiếm của VinMart
Có thể thấy rằng: Việc đề ra được và thực hiện tốt các tôn chỉ hoạt động này đã
giúp cho hệ thống siêu thị VinMart ngày càng trở thành một điểm đến tin cậy của rất
nhiều khách hàng. Sự phát triển nhanh chóng và vững chắc của thương hiệu này cũng là
thách thức vô cùng lớn cho các thương hiệu khác trong ngành. lOMoARcPSD|40534848
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA VINMART
3.1. Những thành công của chuỗi cung ứng của VinMart
Sau 7 năm hoạt động, VinMart & VinMart+ đã có sự phát triển vượt bậc, trở
thành hệ thống bán lẻ có quy mô lớn nhất thị trường. Năm 2019, VCM đã tiên phong
đem tới một trải nghiệm hoàn toàn mới khi ứng dụng công nghệ 4.0 vào mua sắm thông
qua tính năng VinMart Scan & Go trên App VinID. Với những nỗ lực không ngừng,
VinMart & VinMart+ đã liên tiếp 2 năm liền giữ vững vị trí số 1 trong Top 10 Công ty
uy tín ngành Bán lẻ do Vietnam Report bình chọn.
CCỨ hàng hóa của VinMart & VinMart+ được đầu tư bài bản theo tiêu chuẩn
quốc tế, mô hình vận hành ứng dụng công nghệ 4.0. Đặc biệt, hệ thống có sự kết hợp
chặt chẽ giữa các nhà cung cấp lớn trên thị trường với các nhà cung cấp uy tín tại địa
phương, nhằm đưa những hàng hóa chất lượng cao, phù hợp nhất, đáp ứng nhu cầu từ
bình dân tới cao cấp của mọi khách hàng.
Sự bao phủ, phân phối rộng khắp: Hiện tại các cửa hàng VinMart đã có mặt trên
59 tỉnh thành của cả nước, với các cửa hàng nằm xen kẽ trong các khu dân cư và tại các
trung tâm thương nhằm tạo sự thuận tiện cho khách hàng. Phát triển bán lẻ đa kênh, tích
hợp các kênh trực tuyến và hệ thống siêu thị/cửa hàng trên toàn quốc. Thương hiệu bán
lẻ VinMart đã trở nên quen thuộc với đa số người dân khi có nhu cầu mua sắm.
Mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng: Tại VinMart có hơn 40 ngàn mặt hàng
thuộc hóa mỹ phẩm, thực phẩm, điện máy gia dụng, đồ dùng gia đình, đồ chơi, thời
trang… đa dạng về chủng loại và giá cả
Phân phối sản phẩm đáng tin cậy: Mọi mặt hàng tại tại đây đều có nguồn gốc
xuất xứ rõ ràng, được in trên bao bì, giúp bạn có thể truy xuất thông tin một cách thuận
tiện. Các sản phẩm nông nghiệp để đạt được điều kiện vào kênh siêu thị và bán lẻ của
VinMart thì phải trải qua quá trình kiểm soát nghiêm ngặt từ sản xuất tại nông trường
đến kênh siêu thị, đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.
Tạo ra giá trị độc nhất: Khác với nhà bán lẻ khác như BigC, hay chuỗi cửa hàng
Circle K... VinMart nổi trội ở chỗ, ngoài những mặt hàng thiết yếu có thể mua được ở
bất cứ đâu, VinMart còn có thực phẩm sạch tử VinEco do VinMart độc quyền sở hữu, 28 lOMoARcPSD|40534848
các sản phẩm này mang thương hiệu Việt Nam, sản xuất tại Việt Nam nhưng chất lượng quốc tế.
3.2. Những thách thức đối với chuỗi cung ứng của VinMart
Thị trường Việt Nam hiện nổi lên một số nhà phân phối bán lẻ bao gồm cả doanh
nghiệp trong và ngoài nước đang nắm giữ thị phần chủ yếu, cạnh tranh lẫn nhau và đi
đầu trong những xu hướng bán lẻ mới. Tuy nhiên thời gian qua, làn sóng đầu tư trực tiếp
nước ngoài tiếp tục đổ vào ngành bán lẻ Việt Nam thông qua các tập đoàn bán lẻ như:
Lotte, Central Group, Aeon, Circle K, 7-Eleven… do thị trường bán lẻ tại Việt Nam có
nhiều tiềm năng. Cuộc đổ bộ ào ạt của doanh nghiệp ngoại với CCỨ hiện đại hàng đầu
đã đem lại những mặt hàng phong phú, những cách tiếp cận mới lạ, hấp dẫn sẽ là một
thách thức đối với CCỨ của VinMart.
Ứng dụng số hóa ngày càng được phổ biến, ngành bán lẻ Việt Nam đang trong
giai đoạn tiếp nhận và chuyển giao sang mô hình bán hàng đa kênh (omnichannel) và
thương mại điện tử. Từ đó, đặt ra thách thức cho VinMart phải nhanh chóng tái cơ cấu,
chuyển đổi hình thức kinh doanh, nhanh chóng khai thác những thế mạnh tiềm năng để
phân phối hàng hóa đến tay người tiêu dùng một cách tốt nhất.
Khi sát nhập với Masan thì hệ thống VinMart cũng phải đối mặt với những thách
thức nhất định. Khi có thay đổi về chủ sở hữu thì chắc chắn những đường lối, chiến lược
kinh doanh sẽ có sự thay đổi nhất định. Nghĩa là VinMart sẽ phải trải qua một khoảng
thời gian “quá độ” khi Masan tiếp nhận quản lý điều hành hệ thống VinMart. Hơn nữa,
Masan là doanh nghiệp chuyên về sản xuất hơn là phân phối. Vì vậy nếu không có chiến
lược đúng đắn thì không thể tối ưu hóa CCỨ đem lại kết quả kinh doanh tốt được.
Đặc biệt, dịch Covid-19 xảy ra, các quy định phòng chống dịch, giãn cách xã hội
làm nhà máy đóng cửa, thiếu hụt nhân công, vận chuyển nguyên liệu, sản xuất bị ách
tắc làm ảnh hưởng đến nguồn cung của VinMart, đồng thời cũng làm chậm trễ quá trình phân phối của VinMart. lOMoARcPSD|40534848
CHƯƠNG 4. BÀI HỌC RÚT RA TỪ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA VINMART
Luôn xác định quản trị CCỨ là một trong những lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp: Một trong những yếu tố cơ bản để cạnh tranh ngày nay là sở hữu một CCỨ vượt
trội hơn đối thủ. Quản trị CCỨ phải trở thành một bộ phận chiến lược của công ty. Đặc
biệt trong giai đoạn hiện nay, tình trạng đứt gãy CCỨ toàn cầu có chiều hướng nghiêm
trọng hơn thì một CCỨ hiệu quả, gọn nhẹ càng trở nên quan trọng.
Chú trọng lập kế hoạch cung cấp và quản lý hàng hóa hợp lý, quản lý tốt các kênh
phân phối hàng hóa: Chủ động lập kế hoạch quản lý hàng hóa, đo lường lượng hàng hóa
cần bổ sung, kết nối chặt chẽ với với các đơn vị cung ứng và vận tải để liên tục bổ sung
hàng hóa vào những thời điểm thích hợp. Quản lý tốt kênh phân phối qua tiêu chuẩn
hóa, liên kết có hệ thống. Tất cả giúp giảm thiểu khó khăn, rủi ro trong vận chuyển, giao
nhận hàng, giảm chi phí logistics không cần thiết.
Chú trọng đầu tư công nghệ thông tin trong quản trị CCỨ: Việc áp dụng công
nghệ và các phần mềm quản trị giúp toàn bộ dữ liệu liên quan đến hệ thống phân phối,
đặt hàng, vận chuyển, nhập hàng về kho... được lưu trữ và chia sẻ một cách thống nhất,
cập nhật chính xác, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động. Đầu tư cho công nghệ thông tin
giúp giảm tải công việc, giảm các quy trình làm việc thủ công, tăng độ chính xác, hiệu
quả và hiệu suất của CCỨ, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Đầu tư xây dựng hoặc liên kết với các trung tâm phân phối: Trung tâm phân phối
giống như đơn vị thứ 3 kết nối nhu cầu doanh nghiệp bán lẻ với nhà cung cấp để đảm
bảo việc cung cấp và vận chuyển tới các cửa hàng theo đúng yêu cầu. Điều này giúp
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh tế nhờ quy mô, không còn phụ thuộc quá nhiều
vào năng lực của nhà cung cấp trong vận chuyển hàng hóa. 30 lOMoARcPSD|40534848 PHẦN KẾT LUẬN
CCỨ ra đời để giúp con người có thể sử dụng các nguồn lực một cách tối ưu.
Quản trị CCỨ là hoạt động có vai trò hết sức quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp
nào, giúp cho sản phẩm, hàng hóa mà doanh nghiệp sản xuất có thể đến được tận tay
khách hàng. Quản trị CCỨ tốt sẽ giúp doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh, có chỗ
đứng trên thị trường, mở rộng chiến lược và khả năng vươn xa của doanh nghiệp. Việc
hoàn thiện và nâng cao năng lực của CCỨ là một điều vô cùng cần thiết đối với mỗi
doanh nghiệp, đặc biệt là trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay. Một công ty chỉ có
thể hoạt động tốt khi nó kết nối tốt tất cả các nhân tố cả bên trong và bên ngoài của công ty.
Qua nghiên cứu về CCỨ của VinMart, chúng ta có thể thấy rằng VinMart đã có
những chiến lược rất tốt trong hoạt động quản trị CCỨ của mình. Hoạt động CCỨ của
VinMart giúp liên kết các thành viên trong mô hình CCỨ của họ một cách chặt chẽ,
đồng thời giúp nắm bắt được chính xác nhu cầu của khách hàng từ đó đề ra được những
chiến lược hiệu quả, hợp lý để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Dù là doanh nghiệp
có một CCỨ thành công nhưng chắc chắn doanh nghiệp cũng không thể thích nghi ngay
với những thay đổi nhanh chóng về nhu cầu của khách hàng cũng như vấn đề cạnh tranh
đang diễn ra ngày một gay gắt trên thị trường. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải
không ngừng cập nhật, nâng cao hiệu quả CCỨ của mình để có thể tồn tại và phát triển
mạnh mẽ trên thị trường. lOMoARcPSD|40534848
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] PGS.TS. An Thị Thanh Nhàn (2021). Giáo trình Quản trị chuỗi cung ứng,
NXB Thống kê, Trường Đại học Thương mại, Hà Nội.
[2] ThS. Nguyễn Thị Minh Huyền & ThS. Phùng Thị Kim Phượng (2020). Bán
lẻ Việt Nam - Thời cơ và thách thức trong tương lai gần, Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội, Hà Nội.
[3] Đặng Thị Hương & Vũ Thị Minh Hiền (2019), Hoạt động Logistics trong các
doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam: Vấn đề và giải pháp, Trường Đại học Kinh tế- ĐHQGHN, Hà Nội.
[4] Masan (2021), Thấy gì bên trong cửa hàng đa tiện ích Fresh & Chill mà Masan
vừa khai trương?, Báo Thanh Niên, https://thanhnien.vn/thay-gi-ben-trong-cua-hang-
da-tien-ich-fresh-chill-ma-masan-vua-khai-truong-post1392962.html, 22/10/2021
[5] S.D. (2021), Masan liên tiếp khai trương cửa hàng CVLife tích hợp đa trải
nghiệm, Báo Tuổi Trẻ, https://tuoitre.vn/masan-lien-tiep-khai-truong-cua-hang-cvlife-
tich-hop-da-trai-nghiem-20211019165113179.htm, 22/10/2021.
[6] Như Loan (2021). Công ty CP tập đoàn Masan chi 15 triệu USD mua lại 20%
cổ phần Phúc Long, Báo Đầu tư, https://baodautu.vn/masan-chi-15-trieu-usd-mua-lai-
20-co-phan-phuc-long-d143611.html, 03/10/2021.
[7] An Định (2021). VCM nỗ lực đảm bảo cung ứng, đề xuất giải pháp cung cấp
nhu yếu phẩm đến tận tay người dân, Tạp chí Diễn đàn Doanh nghiệp,
https://diendandoanhnghiep.vn/VCM-no-luc-dam-bao-cung-ung-de-xuat-giai-phap-
cung-cap-nhu-yeu-pham-den-tan-tay-nguoi-dan-203175.html, 03/10/2021.
[8] Vĩnh Phú (2021). Mua sắm tại VinMart/VinMart+ được tặng bảo hiểm sức
khỏe đến 40 triệu đồng, Báo Vietnamnet, https://vietnamnet.vn/vn/kinh-doanh/mua-
sam-tai-VinMart-VinMart-duoc-tang-bao-hiem-suc-khoe-den-40-trieu-dong- 760154.html, 03/10/2021. 32 lOMoARcPSD|40534848
[9] Masan (2021). Loạt siêu thị Hà Nội đóng cửa: Chuỗi cung ứng hàng thiết yếu
bị đe dọa, https://www.masangroup.com/vi/news/market-news/Loat-sieu-thi-Ha-Noi-
dong-cua-chuoi-cung-ung-hang-thiet-yeu-bi-de-doa.html, 03/10/2021.
[10] Ngân Thái (2021). VinMart/ VinMart+ tập trung đảm bảo chuỗi cung ứng,
tặng bảo hiểm sức khỏe cho khách hàng, Báo Sài Gòn giải phóng,
https://www.sggp.org.vn/VinMart-VinMart-tap-trung-dam-bao-chuoi-cung-ung-tang-
bao-hiem-suc-khoe-cho-khach-hang-750133.html, 03/10/2021.
[11] Thảo Vy - Bài & Trần Thanh Giang - Ảnh (2021). Nông nghiệp sạch nhìn
từ “khu vườn” VinEco, Báo Ảnh Việt Nam, https://vietnam.vnanet.vn/vietnamese/nong-
nghiep-sach-nhin-tu-khu-vuon-VinEco/474976.html, 03/10/2021
[12] Văn Trọng (2020). Chiến lược phát triển dài hạn Hệ thống siêu thị
VinMart/VinMart+ của Tập đoàn Masan, Tạp chí tài chính doanh nghiệp,
https://taichinhdoanhnghiep.net.vn/chien-luoc-phat-trien-dai-han-he-thong-sieu-thi-
VinMart-VinMart-cua-tap-doan-masan-d17031.html, 03/10/2021.
[13] Mai Ka (2020). VinMart cam kết cung ứng đầy đủ hàng hóa thiết yếu, không
tăng giá, Báo Thanh Niên, https://thanhnien.vn/VinMart-cam-ket-cung-ung-day-du-
hang-hoa-thiet-yeu-khong-tang-gia-post932479.html, 03/10/2021.