


















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45315597
Trường Đại học Thương Mại
Bộ môn Quản trị Tài chính
SẢN PHẨM TỰ HỌC VÀ THẢO LUẬN NHÓM
Học phần: Quản trị tài chính 1
Nhóm: 3 Lớp: 241_FMGM0231_06
Tên đề tài: MÔ HÌNH QUẢN TRỊ VỐN BẰNG TIỀN VÀ THỰC TẾ CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ TIỀN TẠI 1 DOANH NGHIỆP CỤ THỂ
Kết quả đánh giá thành viên trong nhóm: STT Họ và tên Lớp Mã SV Xếp Ký Phân công loại nhận 1 Trịnh Duy Tuấn Dũng K58A6 22D100072 Nội dung 2 K58A4 22D100074 Nhóm trưởng + nội dung Nguyễn Thùy Dương 3 K58A1 22D100080 Nội dung + Nguyễn Hoàng Anh Đạt Word 4 Nguyễn Hải Đăng K58A6 22D100084 Nội dung 5 Nguyễn Vinh Đức K58D1 22D150045 Thuyết trình 6 Đỗ Thị Hiền Giang K58A3 22D100091 Nội dung 7 Bùi Thu Hà K58A1 22D100096 Thuyết trình 8
Nguyễn Thị Ngọc Hiền K58Q1 22D105018 Nội dung 9 Nguyễn Huy Hoàng K58A1 22D100125 PowerPoint 10 Lê Thị Hà Giang K58H4 22D180058 Nội dung MỤC LỤC lOMoAR cPSD| 45315597
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG.........................................................................................................................5
PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.................................................................................................5
1.1 Quản trị tiền......................................................................................................................5 1.1.1
Khái niệm quản trị tiền.......................................................................................5 1.1.2
Các kỹ thuật quản trị tiền...................................................................................5
1.2 Mô hình quản trị vốn bằng tiền......................................................................................6
1.2.1 Mô hình Baumol-Allais-Tobin..................................................................................6
a. Giới thiệu và phân tích mô hình.............................................................................6
b. Ưu và nhược của mô hình trong thực tế:..............................................................8
1.2.2. Mô hình Miller - Orr................................................................................................8
a. Nội dung cơ bản của mô hình Miller – Orr...........................................................8
b. So sánh với mô hình Baumol-Allais-Tobin............................................................9
PHẦN 2: LIÊN HỆ THỰC TẾ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TIỀN TẠI DOANH NGHIỆP
VINAMILK................................................................................................................................9
2.1 Giới thiệu tổng quan về Vinamilk...................................................................................9 2.1.1
Giới thiệu chung...................................................................................................9 2.1.2
Quy mô và hoạt động.........................................................................................10 2.1.3
Môi trường kinh doanh.....................................................................................10
2.2 Quy trình quản trị tiền tại Vinamilk............................................................................11
2.3 Ứng dụng của mô hình Baumol-Allais-Tobin và mô hình Miller - Orr tại Vinamilk:...15
a. Mô hình Baumol........................................................................................................15
b. Mô hình Miller...........................................................................................................16
c. Mô hình quản trị tiền tập trung...............................................................................17
2.4 Hiệu quả của công tác quản trị vốn bằng tiền tại Vinamilk.......................................18 2.4.1
Ưu điểm...............................................................................................................18 2.4.2
Nhược điểm.........................................................................................................19
2.5 Đề xuất giải pháp cải thiện công tác quản trị tiền của doanh nghiệp Vinamilk.......20
KẾT LUẬN...................................................................................................................................24
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 27 tháng 09 năm 2024
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
I. Thời gian: Bắt đầu lúc 23h00
II. Địa điểm: Google meet lOMoAR cPSD| 45315597
III. Thành viên: Có mặt (10/10)
Vào muộn: Trịnh Duy Tuấn Dũng, Lê Thị Hà Giang IV. Nội dung cuộc họp
Đề tài: MÔ HÌNH QUẢN TRỊ VỐN BẰNG TIỀN VÀ THỰC TẾ CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ TIỀN TẠI 1 DOANH NGHIỆP CỤ THỂ
- Chốt đề cương thảo luận - Chọn doanh nghiệp
- Các thành viên đưa ra các doanh nghiệp như: Vinamilk, FPT, Hòa Phát, Vietnam
Airline, Za Hưng, Kinh Đô, Masan, Địa ốc nova
- Các thành viên đưa ra quan điểm, ý kiến về các doanh nghiệp mình đưa ra để chọn
doanh nghiệp phù hợp nhất với đề tài, đồng thời dễ tìm kiếm và nắm bắt được thông
tin liên quan đến đề tài nhất. Chốt doanh nghiệp Vinamilk
- Đưa ra deadline cho kết quả bài đầu tiên trước buổi họp tiếp theo, 1 tuần nữa đến ngày 4/10/2024 V. Kết luận chung
Các thành viên tham gia và có tinh thần đóng góp ý kiến. Thư ký Nhóm trưởng Đạt Dương Nguyễn Hoàng Anh Đạt Thùy Dương LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh thị trường ngày càng biến động và khó lường hiện nay, việc
quản lý dòng tiền hiệu quả không phải là điều dễ dàng. Một sai lầm nhỏ trong quản lý vốn
có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, thậm chí là phá sản. Nhiều doanh nghiệp Việt
Nam vẫn đang phải đối mặt với những thách thức trong việc quản lý vốn bằng tiền như
khó khăn trong dự báo dòng tiền, thiếu các công cụ quản lý hiện đại hoặc chưa có một quy
trình quản lý chặt chẽ. Tuy nhiên, nếu có thể quản lý vốn hiệu quả, doanh nghiệp sẽ có
nhiều cơ hội để mở rộng kinh doanh, nắm bắt các cơ hội đầu tư và tăng cường khả năng
cạnh tranh, đạt được các mục tiêu tăng trưởng và phát triển.
Với đề tài “Mô hình quản trị vốn bằng tiền và thực tế công tác quản trị tiền tại
một doanh nghiệp cụ thể”, nhóm em đã cùng nhau nghiên cứu, phân tích các mô hình quản
trị trên lý thuyết và những ứng dụng thực tế của chúng tại doanh nghiệp cụ thể là Vinamilk
– một doanh nghiệp với hệ thống quản trị tài chính chặt chẽ và hiệu quả, từ đó đánh giá
các thành tựu đạt được và những điểm còn hạn chế. Qua bài thảo luận này, chúng em hy
vọng có thể rút ra được những bài học, kinh nghiệm về quản trị vốn bằng tiền một cách
hợp lý, linh động và những cơ hội có thể đạt được trong tương lai. lOMoAR cPSD| 45315597 PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Quản trị tiền
1.1.1. Khái niệm quản trị tiền
Khái niệm rộng: Quản lí tiền bao gồm những dịch vụ và giải pháp trong toàn bộ
ngành tài chính đầu tư. Trên thị trường, người tiêu dùng tiếp cận được với rất nhiều nguồn
lực và ứng dụng có thể giúp họ quản lí riêng lẻ mọi khía cạnh của tài chính cá nhân.
Đối với doanh nghiệp cụ thể: Quản trị tiền là một hoạt động cốt lõi trong quản trị
tài chính của doanh nghiệp, tập trung vào việc lập kế hoạch, kiểm soát và điều chỉnh dòng
tiền vào và ra của doanh nghiệp. Mục tiêu cuối cùng của quản trị tiền là đảm bảo doanh
nghiệp luôn có đủ tiền mặt để thanh toán các khoản nợ đến hạn, đầu tư vào các cơ hội kinh
doanh mới và duy trì hoạt động kinh doanh một cách ổn định
1.1.2. Các kỹ thuật quản trị tiền
Quản trị tiền đề cập đến việc quản lý tiền mặt, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân
hàng. Đối với doanh nghiệp, nội dung của quản lý tiền bao gồm: Tăng tốc độ thu hồi tiền,
giảm tốc độ chi tiêu và lập ngân sách thu chi tiền tệ. Tuy nhiên cần lưu ý rằng, việc thực
hiện mục tiêu đẩy nhanh tốc độ thu tiền và giảm tốc độ chi tiêu có mối quan hệ trực tiếp
với chính sách quản lý hàng tồn kho, chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp và
mục tiêu trên không phải lúc nào cũng thực hiện được. Trên thực tế vẫn có những thời điểm
hoặc thời kỳ doanh nghiệp phải tăng chi và giảm tốc độ thu tiền
a. Tăng tốc độ thu tiền
Một nguyên tắc đơn giản trong quản lý tiền là tăng tốc độ thu hồi tiền. Nguyên tắc
này giúp công ty ổn định tình hình tài chính, tình hình thanh toán và tăng khả năng sinh lời
trên khối lượng tiền thu hồi sớm và do đó có thể tăng vốn cho đầu tư. Có nhiều biện pháp
để tăng tốc độ thu hồi tiền:
- Áp dụng các biện pháp khuyến khích khách hàng thanh toán sớm bằng cách đưa lại
cho khách hàng các mối lợi như áp dụng chính sách chiết khấu đối với các khoản
nợ được thanh toán trước, hay đúng hạn.
- Áp dụng các phương thức thanh toán phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
- Lựa chọn các phương tiện chuyển tiền và địa điểm thanh toán thích hợp.
- Tổ chức công tác theo dõi và đôn đốc thu hồi công nợ. b. Giảm tốc độ chi tiền
Cùng với việc tăng tốc độ thu hồi tiền, doanh nghiệp còn có thể thu lợi bằng cách
giảm tốc độ chi tiêu để có thêm tiền đầu tư sinh lợi. Có một số chiến thuật mà doanh nghiệp
có thể sử dụng để chậm thanh toán các hoá đơn mua hàng như:
- Tận dụng tối đa thời gian chậm thanh toán trong giới hạn cho phép.
- Lựa chọn phương thức, phương tiện và địa điểm thanh toán thích hợp.
- Thay vì dùng tiền thanh toán sớm các hoá đơn mua hàng người quản lý tài chính có
thể trì hoãn việc thanh toán trong phạm vi thời gian mà các chi phí tài chính, tiền
phạt, hay sự suy giảm vị thế tín dụng của doanh nghiệp thấp hơn những lợi ích từ
việc thanh toán chậm mang lại…
c. Lập ngân sách thu chi
Việc tăng tốc độ thu hồi tiền và giảm tốc độ chi tiêu trong phạm vi những giới hạn
và vị thế tín dụng của doanh nghiệp là những nội dung quan trọng của quản lý tiền. Tuy
nhiên, điều đó không đủ hỗ trợ cho các nhà quản lý tài chính trong việc thoả mãn các nhu lOMoAR cPSD| 45315597
cầu chi tiêu và đầu tư sinh lợi bằng tiền của doanh nghiệp. Bởi vậy, một nội dung quan
trọng khác của quản lý tiền là việc hoạch định ngân sách (kế hoạch) thu chi tiền. Để lập
được kế hoạch này doanh nghiệp phải dự báo được tổng thu và nhu cầu chi tiền trong kỳ
1.2. Mô hình quản trị vốn bằng tiền
1.2.1. Mô hình Baumol-Allais-Tobin
a. Giới thiệu và phân tích mô hình
Nhà kinh tế học William Baumol đã xây dựng mô hình đặt hàng hiệu quả (EOQ) để
xác định lượng hàng hóa tối ưu mỗi lần cung ứng, dựa trên giả thiết nhu cầu sử dụng hàng
hóa, nguyên vật liệu thay đổi đều đặn theo thời gian và luôn có đủ điều kiện để thực hiện
các đơn đặt hàng. Năm 1952, ông là người đầu tiên đưa ra phương án giải quyết mâu thuẫn
giữa giảm chi phí cơ hội của việc giữ tiền với duy trì khả năng thanh toán nêu trên. Theo
đó, ông giả định, doanh nghiệp có dòng tiền tệ rời rạc với lưu chuyển tiền thuần ổn định,
không đổi qua các kỳ. Vì vậy, nếu gọi lượng tiền cần duy trì trong kỳ là M, tồn quỹ bình
quân của doanh nghiệp sẽ là M/2. Sự thay đổi ngân quỹ của doanh nghiệp diễn ra đều đặn,
có dự tính trước như hình 2.1:
Theo Baumol, để tận dụng khả năng sinh lời, doanh nghiệp sẽ sử dụng chứng khoán
thanh khoản cao làm “bước đệm” trong dự trữ, thay thế cho tiền. Đây là những chứng
khoán ngắn hạn, có ít rủi ro trong quá trình chuyển đổi thành tiền như tín phiếu kho bạc,
kỳ phiếu ngân hàng... Khi ngân quỹ dư thừa tạm thời, nhà quản lý sẽ mua chứng khoán và
ngược lại, các chứng khoán này được bán đi khi ngân quỹ thiếu hụt. Việc giữ tiền thay cho
chứng khoán làm phát sinh 2 loại chi phí cơ bản là chi phí cơ hội và chi phí giao dịch.
Trong đó, chi phí cơ hội được đo bằng tỷ lệ sinh lời của chứng khoán (kí hiệu là i %) nhân
với số dư ngân quỹ bình quân (M/2). Chi phí giao dịch mỗi lần bán chứng khoán giả định
bằng 1 số tuyệt đối Cb. Nếu trong kỳ, doanh nghiệp cần sử dụng tổng số tiền bằng Mn, số
lần bán chứng khoán sẽ là Mn/M.
Từ những phân tích trên, có thể tính tổng chi phí cho việc nắm giữ tiền:
Tổng chi phí nằm giữ = Tiền lãi chứng khoán bị +
Chi phí giao dịch bán chứng tiền bỏ qua khoán Hay: TC = I x M/2 + Cb x Mn/M
Câu hỏi của bài toán quản lý ngân quỹ là xác định mức tồn quỹ tối ưu M* để tổng
chi phí TC là nhỏ nhất. Có thể mô tả đường tổng chi phí TC trên đồ thị sau, là sự kết hợp
giữa hai đường chi phí: •
Đường chi phí tuyến tính y= i x M/2; •
Đường chi phí hypebol y= Cb x Mn/M lOMoAR cPSD| 45315597
Với i, Cb, Mn là hằng số, mục tiêu của mô hình Baumol là tối thiểu hóa chi phí hay:
TC = ix M/2 + CbxMn/M --> min.
Lấy đạo hàm với biến là M ta có: y’ = i/2 - CbxMn/(M* ) 2 = 0 Suy ra:
b. Ưu và nhược của mô hình trong thực tế
Kết quả trên cho thấy, nếu chứng khoán có tỷ lệ sinh lời lớn, doanh nghiệp nên nắm
giữ ít tiền và ngược lại, nếu chi phí giao dịch cho mỗi lần bán chứng khoán nhiều, xu hướng
chung là tích trữ tiền. Như vậy, mức tồn quỹ thiết lập theo mô hình Baumol vừa đáp ứng
nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, vừa tận dụng khả năng sinh lời của tiền. Tuy nhiên,
điểm hạn chế của mô hình Baumol xuất phát ngay từ giả định ban đầu về lưu chuyển tiền
tệ không phù hợp với thực tế. Khác với việc dự trữ nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, nhu
cầu về tiền, cũng như các khoản phải thu, phải trả trong quá trình kinh doanh không xuất
hiện một cách đều đặn và dễ dàng dự đoán trước. Nên mức tồn quỹ của doanh nghiệp không
thể ổn định bằng M/2 như trong mô hình. Từ đó, giá trị M* tính được không hoàn toàn
chính xác và chỉ có ý nghĩa trên phương diện lý thuyết
1.2.2. Mô hình Miller - Orr
a. Nội dung cơ bản của mô hình Miller – Orr
Để khắc phục những nhược điểm nêu trên của Baumol, hai nhà khoa học Merton
Miller và Daniel Orr đã phát triển mô hình tồn quỹ với giả định lưu chuyển tiền thuần biến
động ngẫu nhiên, chênh lệch so với giá trị bình quân một đại lượng là phương sai thu chi
ngân quỹ (kí hiệu Vb). Từ đó, tồn quỹ của doanh nghiệp không ổn định ở một mức M như
trong mô hình Baumol, nó có thể dao động từ Mmin tới Mmax, là điểm giới hạn dưới và
giới hạn trên. Tuy nhiên, trong khoảng cách đó, Miller và Orr vẫn đề xuất mức tồn quỹ tối
ưu M*, được tính theo công thức như sau (với các kí hiệu đã giải thích trong mô hình Baumol):
Các kết quả trên được minh họa qua hình 2.2 lOMoAR cPSD| 45315597
Như vậy, ngoài hai biến độc lập có mối quan hệ tỷ lệ thuận (Cb) và tỷ lệ nghịch (i)
với mức tồn quỹ tối ưu, Miller và Orr đã bổ sung thêm nhân tố biến động của lưu chuyển
tiền thuần (đo bằng phương sai thu chi ngân quỹ) vào mô hình. Theo đó, một doanh nghiệp
có dòng tiền thường xuyên biến động thất thường, chênh lệch giữa thu và chi lớn, cần duy
trì mức tồn quỹ cao. Ngược lại, nếu dòng tiền ổn định, mức tồn quỹ cần thiết sẽ nhỏ hơn.
Kết luận này phù hợp với suy luận lý thuyết, đồng thời, giúp mô hình Miller Orr có giá trị
ứng dụng hơn trong thực tiễn, trở thành mô hình được sử dụng phổ biến để xác định ngân
quỹ tối ưu cho doanh nghiệp.
b. So sánh với mô hình Baumol-Allais-Tobin
Mô hình Miller – Orr có tính khả thi hơn cả về khả năng ứng dụng vào thực tế công
tác quản trị vốn bằng tiền mặt tại các doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ: Mô hình Baumaol
không thể áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam vì dòng tiền của doanh nghiệp thường
xuyên biến động, không dự báo được trước. Việc áp dụng mô hình Miller – Orr mang lại
nhiều ý nghĩa đối với các doanh nghiệp Việt Nam: các doanh nghiệp sẽ có được cách thức
quản lý tiền mặt hậu quả, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp
xong vẫn đảm bảo khả năng sinh lời cao nhất. Bên cạnh đó, mô hình Miller – Orr còn giúp
các doanh nghiệp Việt Nam tối thiểu hóa được tổng cho phí cơ hội và chi phí giao dịch.
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TẾ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TIỀN TẠI DOANH NGHIỆP VINAMILK
2.1. Giới thiệu tổng quan về Vinamilk
2.1.1. Giới thiệu chung
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam - Tên viết tắt: VINAMILK
- Vốn Điều lệ của Công ty Sữa Việt Nam: 20.899.554.450.000 đồng (theo nguồn www.vinamilk.com.vn)
- Lĩnh vực kinh doanh: Vinamilk hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chính là chế
biến, sản xuất và mua bán sữa tươi, sữa đóng hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa
chua, sữa đặc, sữa đậu nành, thức uống giải khát và các sản phẩm từ sữa khác.
- Tầm nhìn: Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người lOMoAR cPSD| 45315597
- Sứ mệnh: Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất
lượng cao cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của
mình với cuộc sống con người và xã hội
2.1.2. Quy mô và hoạt động
Sau 46 năm thành lập, với hơn 25 năm kinh nghiệm “chinh chiến” quốc tế, Vinamilk
tự hào là đại diện cho thương hiệu quốc gia trong hành trình đưa sữa Việt vươn tầm quốc
tế khi góp mặt trong Top 40 doanh nghiệp sữa lớn nhất thế giới về doanh thu và thuộc Top
10 thương hiệu sữa giá trị nhất toàn cầu. Với tổng doanh thu hợp nhất đạt hơn đạt 60.075
tỷ đồng, Vinamilk hiện đang sở hữu và quản lý hơn 40 đơn vị thành viên gồm hệ thống các
nhà máy, trang trại, chi nhánh… cả trong và ngoài nước.
Hiện nay, trong khâu chăn nuôi bò sữa và sản xuất nguyên vật liệu, Vinamilk sở
hữu: 14 trang trại trong nước; 1 Trung tâm Kỹ thuật bò sữa và Cấy truyền phôi; 1 Trung
tâm sữa tươi nguyên liệu Củ Chi; 80 Trạm thu mua sữa tươi nguyên liệu; 1 Nhà máy sản
xuất và cung ứng nguyên vật liệu (Đường) và 1 Tổ hợp trang trại Lao-Jagro tại nước ngoài (Lào).
Trong hoạt động sản xuất và chế biến thức uống và các thực phẩm từ sữa thì
Vinamilk sở hữu: 13 Nhà máy và 1 Nhà máy Mộc Châu, kèm theo 3 Chi nhánh bán hàng
và 2 Xí nghiệp kho vận ở trong nước; 1 Nhà máy Driftwood (Mỹ) và 1 Nhà máy Angkor
Milk (Campuchia) ở nước ngoài.
Trong lĩnh vực kinh doanh: Ở trong nước, Vinamilk có trong mình hệ thống Nhà
phân phối và Điểm bán lẻ kênh truyền thống phủ rộng khắp, gần 8.000 điểm bán kênh hiện
đại, gần 650 Cửa hàng Giấc Mơ Sữa Việt, cùng với 13 Đối tác Thương mại điện tử, Trang
E-Shop giacmosuaviet.com.vn và ứng dụng mua hàng Giấc Mơ Sữa Việt; Ở nước ngoài,
doanh nghiệp đã thực hiện việc Xuất khẩu 5 châu lục, 57 quốc gia và vùng lãnh thổ.
2.1.3. Môi trường kinh doanh - Môi trường vi mô
Nhà cung cấp: Công ty đã xây dựng quan hệ bền vững với các nhà cung cấp, thông
qua chính sách đánh giá, hỗ trợ tài chính cho nông dân để mua bò sữa và mua sữa có chất
lượng tốt và giá cao, công ty đã ký kết hợp đồng hằng năm với các nhà cung cấp sửa và
hiện tại 40% sữa nguyên liệu được mua từ nguồn sản xuất trong nước. Các nhà máy sản
xuất được đặt tại các vị trí chiến lược gân nông trại nuôi bỏ, cho phép công ty duy trì và
đẩy mạnh quan hệ với các nhà cung cấp. Đồng thời công ty cũng tuyển chọn rất kỹ vị trí
đặt trung tâm thu mua sữa để đảm bảo sữa tươi và chất lượng tốt.
Khách hàng: Đối tượng khách hàng là điểm quan trọng nhất mà Vinamilk hướng
đến bao gồm cá nhân hay nhà phân phối như siêu thị, đại lý,..có nhu cầu sử dụng hay phân
phối sản phẩm của công ty. Vinamilk sở hữu 1 mạng lưới phân phối cực kỳ lớn, có 220 nhà
phân phối độc lập có mặt tại 64 tỉnh thành trên toàn quốc. Công ty còn bán hàng trực tiếp
cho các siêu thị, văn phòng, nhà máy.... Để hỗ trợ cho mạng lưới phân phối Vinamilk đã
mở 14 phòng trưng bày sản phẩm tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM… Bên cạnh
mạng lưới phân phối trong nước, công ty còn có các nhà phân phối chính thức tại Hoa Kỳ,
Châu Âu, Úc và Thái Lan… lOMoAR cPSD| 45315597
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của sữa nước là các hãng
nước ngọt như cocacola, pepsi, seven up, I-ce, các sản phẩm nước tăng lực, nước ép hoa
quả, cafe lon, trà xanh... Đối thủ cạnh tranh của sữa bột là các bột ngũ cốc, bột đậu xanh,
bột đậu nành yến mạch,... Những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn có giá thành hợp lý, có tác
dụng thay thế ngành sữa, chất lượng đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. - Môi trường vĩ mô
Kinh tế: GDP đầu người tăng nên xu hướng tiêu dùng, nhu cầu và mong muốn khác
sẽ trở nên khác biệt hơn về chất lượng, tính đa dạng, tính tiện ích, và thẩm mỹ. Cơ sở hạ
tầng kinh tế cũng đóng một vai trò quan trọng, Vinamilk cần nắm bắt nhu cầu và đảm bảo
cơ sở hạ tầng đủ mạnh để hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Lạm phát có thể tăng, dẫn
đến áp lực gia tăng chi phí sản xuất. Biến động giá cả có thể ảnh hưởng đến giá thành và
lợi nhuận của Vinamilk trong tình hình suy thoái kinh tế hiện nay.
Pháp luật: Trong xu thế hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Quốc hội đã
ban hành và hoàn thiện các bộ luật như Luật thương mại, Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư,
Luật thuế... để thúc đẩy cải cách kinh tế tại Việt Nam. Các yếu tố chính trị và pháp luật có
ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của Vinamilk trên thị trường, bao gồm hệ
thống luật và văn bản pháp luật, chính sách của nhà nước, tổ chức bộ máy điều hành của
chính phủ và các tổ chức xã hội chính trị.
Văn hóa - xã hội: Việc sử dụng các sản phẩm đồ ngọt và đóng hộp, cũng như các
sản phẩm liên quan đến sữa là thói quen phổ biến trong cộng đồng người Việt Nam. Một
trong những đặc điểm đáng chú ý trong quan niệm người Việt là họ thường tin tưởng và ưa
thích sử dụng những sản phẩm mà họ đã từng dùng và cảm thấy an tâm. Do đó, để thu hút
và duy trì sự trung thành của khách hàng, công ty Vinamilk phải xây dựng một hình ảnh
uy tín và chất lượng cho sản phẩm.
Yếu tố môi trường: Đẩy mạnh sản xuất phải đi kèm với bảo vệ môi trường là yếu tố
mà Vinamilk cần quan tâm ngay lúc này vì một số trang trại bò sữa của Vinamilk đang bị
than phiền, để thương hiệu phát triển và trở nên đẹp hơn trong mắt tất cả người dân Việt
Nam, không gây ảnh hưởng truyền thông và có một số thông tin không đáng có gây ảnh
hưởng đến thương hiệu Vinamilk cần chú trọng hơn trong việc xử lý chất thải.
2.2. Quy trình quản trị tiền tại Vinamilk
2.2.1. Đưa ra dự báo dòng tiền của Vinamilk
Vinamilk sử dụng một chiến lược tài chính được xây dựng dựa trên sự phân tích và
dự báo thị trường, đặc biệt là các yếu tố tác động đến giá nguyên liệu và thị trường tiêu thụ.
Công ty thực hiện quản lý vốn theo mô hình tập trung, tức là việc quản lý tiền tệ của tất cả
các công ty con và đơn vị thành viên đều được giám sát và điều phối từ một trung tâm tài
chính tập đoàn. Dự báo dòng tiền là bước đầu tiên và vô cùng quan trọng trong việc quản
trị tiền tại Vinamilk. Quy trình này giúp công ty ước tính được lượng tiền vào và ra trong
một khoảng thời gian nhất định, từ đó xác định khả năng thanh khoản và nhu cầu tài chính
trong tương lai. Cụ thể, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong năm 2023, Vinamilk ghi
nhận lợi nhuận sau thuế đạt khoảng 9.019 tỷ đồng, tăng 5% so với năm 2022, vượt 5% mục
tiêu đề ra. Điều này cho thấy công ty vẫn duy trì được dòng tiền dương từ hoạt động kinh
doanh. Về quy trình vinamilk thực hiện như sau: lOMoAR cPSD| 45315597
- Thu thập dữ liệu: Các phòng ban liên quan như bán hàng, mua hàng, sản xuất sẽ
cung cấp các số liệu dự báo về doanh thu và chi phí dựa trên hợp đồng hiện có, kế
hoạch sản xuất, và các chương trình tiếp thị.
- Phân tích và tính toán: Phòng tài chính sẽ sử dụng các công cụ và phương pháp tài
chính để dự báo dòng tiền cho từng tháng, quý, hoặc năm dựa trên thông tin thu thập
được. Mục tiêu là xác định số tiền dư thừa hoặc thiếu hụt.
- Ra quyết định tài chính: Dựa trên dự báo dòng tiền, công ty sẽ quyết định việc duy
trì mức tiền mặt dự trữ, huy động vốn nếu cần, hoặc triển khai các biện pháp tiết kiệm chi phí.
2.2.2. Đưa ra các chiến lược tài chính và quản lý vốn
Vinamilk sử dụng một chiến lược tài chính được xây dựng dựa trên sự phân tích và
dự báo thị trường, đặc biệt là các yếu tố tác động đến giá nguyên liệu và thị trường tiêu thụ.
Công ty thực hiện quản lý vốn theo mô hình tập trung, tức là việc quản lý tiền tệ của tất cả
các công ty con và đơn vị thành viên đều được giám sát và điều phối từ một trung tâm tài
chính tập đoàn. Chiến lược này giúp Vinamilk tối ưu hóa việc sử dụng dòng tiền nhàn rỗi
và điều phối nguồn vốn từ những bộ phận dư thừa sang các đơn vị thiếu hụt một cách hiệu
quả, nhằm giảm chi phí vay vốn từ bên ngoài.
Ví dụ, vào năm 2023, Vinamilk đã đạt được tổng doanh thu hơn 60.000 tỷ đồng và
lợi nhuận sau thuế gần 10.000 tỷ đồng, cho thấy khả năng quản lý tài chính vượt trội. Vốn
vay, doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngắn hạn và dài hạn từ các tổ chức tín dụng để duy trì
hoạt động sản xuất và mở rộng kinh doanh. Vinamilk thường duy trì mức nợ vay dưới 50%
tổng nguồn vốn nhằm đảm bảo khả năng thanh toán. Vốn chủ sở hữu, công ty tăng vốn chủ
sở hữu thông qua phát hành cổ phiếu, chia cổ tức hoặc tái đầu tư lợi nhuận. Vinamilk nổi
tiếng với việc duy trì tỷ lệ chia cổ tức cao, lên đến 50% lợi nhuận sau thuế trong những năm gần đây.
2.2.3. Quy trình lập kế hoạch ngân sách
Quy trình quản trị tiền tại Vinamilk bắt đầu bằng việc lập kế hoạch ngân sách. Hàng
năm, các bộ phận chức năng của công ty đều phải xây dựng kế hoạch chi tiêu và dự báo
dòng tiền. Kế hoạch này bao gồm:
- Dự báo doanh thu sẽ đạt được trong năm tiếp theo dựa trên các kế hoạch kinh doanh
và các số liệu lịch sử.
- Dự báo chi phí cần thiết cho hoạt động kinh doanh, bao gồm chi phí nguyên liệu,
chi phí sản xuất, và chi phí vận hành.
- Lập ngân sách vốn đầu tư thông qua việc đánh giá các dự án đầu tư mới và quyết
định xem có nên mở rộng năng lực sản xuất, mua sắm thiết bị mới, hay đầu tư vào
các công nghệ tiên tiến.
2.2.4. Kiểm soát dòng tiền
Một trong những yếu tố quan trọng trong quản trị tài chính tại Vinamilk là kiểm soát
dòng tiền. Công ty có hệ thống phần mềm quản lý tài chính tự động, cho phép theo dõi và
dự báo dòng tiền trong thời gian thực, từ đó có thể đưa ra các quyết định tài chính kịp thời.
Các hoạt động kiểm soát dòng tiền của Vinamilk đó là thu tiền từ khách hàng và quản lý
các khoản phải trả. Công ty áp dụng chính sách thanh toán linh hoạt với khách hàng, nhưng
luôn đảm bảo thời gian thu tiền ngắn nhất có thể, từ đó giảm thiểu rủi ro nợ xấu và duy trì lOMoAR cPSD| 45315597
mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp nguyên liệu, đưa ra các điều khoản thanh toán
linh hoạt để tối ưu hóa dòng tiền ra.
Kể từ khi niêm yết năm 2006, Vinamilk chưa từng lỗ bất kỳ một quý nào. Từ 2008
trở đi, doanh nghiệp đầu ngành sữa đều lãi ròng hàng nghìn tỷ mỗi năm, có nhiều thời
điểm, lợi nhuận đã vượt mốc 10.000 tỷ đồng. Các chỉ tiêu lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE)
những năm gần đây đều nằm trong khoảng 30-40%, con số này và lợi nhuận/trên tài sản
(ROA) là 20-30% cho thấy khả năng sinh lời hiệu quả của doanh nghiệp. Trong một thập
kỷ trở lại đây, OCF hàng năm của Vinamilk đều dương trên 5.000 tỷ đồng. Ngay cả trong
thời kỳ khó khăn do đại dịch Covid-19 làm gián đoạn các hoạt động kinh tế 2020-2021,
OCF vẫn duy trì dương, quanh mức ổn định, cho thấy nền tảng kinh doanh vững vàng.
2.2.5. Quản lý nợ và chi phí vay vốn
Một phần quan trọng của quy trình quản trị tiền tại Vinamilk là quản lý nợ và chi phí vay
vốn. Công ty cố gắng duy trì một mức nợ hợp lý, không quá cao so với vốn chủ sở hữu, để
giảm áp lực trả lãi vay. Theo báo cáo tài chính năm 2023, Vinamilk có tỷ lệ nợ trên vốn
chủ sở hữu (Debt-to-equity ratio) là 0.4, cho thấy sự an toàn trong cấu trúc vốn. Công ty
cũng tìm kiếm các nguồn vay với lãi suất thấp từ các đối tác tài chính trong nước và quốc
tế để giảm thiểu chi phí vay. Đồng thời, Vinamilk sử dụng các công cụ tài chính phái sinh
để phòng ngừa rủi ro về lãi suất và tỷ giá, đặc biệt khi công ty có giao dịch bằng ngoại tệ
với các nhà cung cấp nước ngoài.
2.2.6. Báo cáo tài chính và kiểm toán đánh giá
Vinamilk báo cáo dòng tiền từ phòng tài chính lập báo cáo dòng tiền theo định kỳ (tháng,
quý, năm) để đánh giá hiệu suất dòng tiền và các vấn đề liên quan đến thanh khoản. Về báo
cáo tài chính, hợp nhất các báo cáo tài chính như báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
bảng cân đối kế toán, và báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo quy định của pháp luật
và chuẩn mực kế toán. Điều này giúp minh bạch hóa tình hình tài chính và đảm bảo tuân
thủ quy định. Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của Vinamilk trong năm
2023 đạt 60.368 tỷ đồng, tăng 0,69% so với năm 2022. Mặc dù mức tăng không lớn, nhưng
nó cho thấy sự ổn định trong hoạt động kinh doanh cốt lõi của công ty
Cuối cùng là đánh giá hiệu quả, sau khi báo cáo tài chính được hoàn thiện, ban lãnh đạo
sẽ đánh giá hiệu quả quản lý tài chính, từ đó điều chỉnh các chiến lược quản lý dòng tiền
và chi phí để tối ưu hóa lợi nhuận. Vinamilk có quy trình báo cáo tài chính minh bạch, tuân
thủ các quy định của pháp luật và các chuẩn mực kế toán quốc tế. Hàng năm, công ty phải
công khai báo cáo tài chính được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán độc lập như Deloitte
hoặc Ernst & Young, nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch của các con số.
2.2.7. Minh bạch và cam kết với cổ đông
Vinamilk luôn duy trì tính minh bạch trong công tác quản trị tài chính và báo cáo cho các
cổ đông. Công ty thường xuyên công bố thông tin về tình hình tài chính, dự báo kinh doanh,
và các khoản đầu tư lớn. Điều này giúp củng cố lòng tin của các nhà đầu tư và duy trì giá
trị cổ phiếu. Tính đến cuối năm 2023, Vinamilk có giá trị vốn hóa trên sàn chứng khoán
đạt hơn 200.000 tỷ đồng, là một trong những công ty có giá trị lớn nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam. lOMoAR cPSD| 45315597
2.3. Ứng dụng của mô hình Baumol-Allais-Tobin và mô hình Miller - Orr tại Vinamilk
Những số liệu thực tế từ báo cáo tài chính Vinamilk năm 2023 (đơn vị: tỷ đồng) Doanh Tiền và Đầu tư tài Tổng chi phí Lưu chuyển tiền thu thuần tương chính ngắn hoạt động trong
thuần từ hoạt động đương hạn năm kinh doanh tiền 59,876 2,084 19,736 54,032 8,526 Dòng tiền thực tế
Dòng tiền vào trung bình mỗi quý: 14,969 tỷ đồng (59,876/4)
Dòng tiền ra trung bình mỗi quý: 13,508 tỷ đồng (54,032/4)
Biến động dòng tiền thuần theo quý: khoảng 500-1,000 tỷ đồng
Mức tiền mặt tối thiểu duy trì: 1,000 tỷ đồng (theo thực tế duy trì)
Áp dụng các mô hình với số liệu thực tế
Do Vinamilk không công khai chính thức mô hình quản trị vốn bằng tiền mà mình
đã áp dụng, vậy nên từ những số liệu có thể thu thập được nhóm sẽ xác minh tính đúng đắn
của các mô hình đối với Vinamilk và sự ứng dụng của mô hình trong hoạt động kinh doanh của Vinamilk. a. Mô hình Baumol
Thông số hiện có và bổ sung
Nhu cầu tiền trong một quý (Mn) : 13,508 tỷ đồng
Chi phí giao dịch (Cb): 0.05 tỷ đồng (ước tính phí giao dịch chứng khoán) + Phí
giao dịch chứng khoán (0.03 tỷ), Chi phí hành chính (0.01 tỷ), Chi phí cơ hội thời gian (0.01 tỷ)
Lãi suất đầu tư ngắn hạn (i): 5.5%/năm = 1.375%/quý (lãi suất trái phiếu chính phủ ngắn hạn)
Áp dụng công thức tính mức tồn quỹ tối ưu M* để tổng chi phí TC là nhỏ nhất: M*
= 2xMNxCbi=2x0,05x13,5080,01375=442.3 tỷ đồng
Số dự bình quân theo mô hình: M*/2 = 221.15 tỷ đồng
So sánh với số liệu thực tế
- Số dư tiền thực tế (2,084 tỷ) cao hơn mức tối ưu theo Baumol (442.3 tỷ), chênh lệch
1,641.7 tỷ đồng (cao hơn 371%)
- Chi phí cơ hội phát sinh với lãi suất 5,5%/năm = 1,641.7 × 5.5% = 90.3 tỷ đồng/năm
Nhận xét tổng thể: Mô hình Baumol không phù hợp với Vinamilk mặc dù có rất nhiều
những ưu điểm tích cực do:
- Mức dự trữ đề xuất quá thấp (442.3 tỷ) so với quy mô hoạt động
- Dòng tiền thực tế tại Vinamilk không đều đặn, quy mô giao dịch lớn và đa dạng
- Vinamilk có nhiều hoạt động đầu tư và M&A
- Mô hình không tính đến biến động dòng tiền và yếu tố mùa vụ trong ngành sữa,
không đảm bảo an toàn thanh khoản cũng như không phản ánh được biến động thực
tế của dòng tiền tại Vinamilk. lOMoAR cPSD| 45315597 b. Mô hình Miller Thông số bổ sung:
Mức tiền tối thiểu (Mmin): 1,000 tỷ đồng (Do chi phí hoạt động cố định hàng tháng
~1,100 tỷ đồng) + Quý 1 (Tết): 1,200 tỷ đồng + Quý 2-3: 800 tỷ đồng
+ Quý 4 (cao điểm): 1,200 tỷ đồng
Phương sai thu chi ngân quỹ (Vb): 500 tỷ đồng (tính từ biến động thực tế)
+ Mùa cao điểm: Vb = 700 tỷ đồng
+ Mùa thấp điểm: Vb = 300 tỷ đồng Áp
dụng công thức tính mức tồn quỹ tối ưu M*:
M* = Mmin + 34 + Cb x Vbi1/3 = 1000 + 34 + 0,05 x 5000,013751/3 = 1,583 tỷ đồng
Mức tiền tối đa (H)= 3M* - 2Mmin = 3 × 1,583 - 2 × 1,000 = 2,749 tỷ
đồng Ta rút ra khoảng dao động: 1,000 - 2,749 tỷ đồng So sánh với số liệu thực tế:
- Số dư thực tế (2,084 tỷ đồng) nằm trong khoảng dao động (1,000 - 2,749 tỷ đồng )
- Chi phí giao dịch giảm do ít điều chỉnh hơn
- Chi phí cơ hội hợp lý hơn so với thực tế
+ Hiện tại: 2,084 tỷ × 5.5% = 114.6 tỷ/năm
+ Sau tối ưu: 1,583 tỷ × 5.5% = 87.1 tỷ/năm
Nhận xét tổng thể: Có thể thấy mô hình Miller khá phù hợp với một doanh nghiệp có quy
mô hoạt động lớn như Vinamilk
- Tính đến được biến động dòng tiền
- Phù hợp với đặc điểm dòng tiền đa dạng
- Tối ưu hóa được chi phí cơ hội và chi phí giao dịch
- Có mức dự trữ an toàn
- Dễ dàng điều chỉnh theo mùa vụ
- Tiết kiệm được khoảng 57.5 tỷ/năm
- Giảm thiểu rủi ro thanh khoản
c. Mô hình quản trị tiền tập trung
Dựa trên tổ chức quản lý cũng như các hoạt động chính của Vinamilk trong việc
quản lý, điều phối dòng tiền, nhóm đã đưa vào thêm một mô hình nữa mà nhóm nhận thấy
rằng Vinamilk có thể đang áp dụng ngoài 2 mô hình lý thuyết, đó là mô hình quản trị tiền tập trung. *Tổ chức quản lý:
Bộ phận Tài chính kế toán tại trụ sở chính của Vinamilk chịu trách nhiệm quản lý
dòng tiền toàn công ty và các đơn vị thành viên và chi nhánh phải tuân thủ quy định về
quản lý tiền từ công ty mẹ. Vinamilk áp dụng cơ chế tài khoản tập trung (Cash Pooling),
nghĩa là tất cả dòng tiền được tập trung về tài khoản chính, thiết lập hệ thống tài khoản theo
cấp bậc và phân bổ tiền xuống các đơn vị theo kế hoạch và nhu cầu.
+ Tài khoản chính (Master Account) tại công ty mẹ
+ Các tài khoản con (Sub-accounts) tại đơn vị thành viên
+ Cơ chế điều chuyển tự động (Zero Balance Account) lOMoAR cPSD| 45315597
*Các hoạt động chính bao gồm: (số liệu theo báo cáo tài chính hợp nhất 2023) -
Tập trung hóa việc thu chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, hạn chế tiền mặt phân tán:
+ Tiền mặt: Chiếm tỷ trọng nhỏ (khoảng 0.5-1%) trong tổng tiền
+ Tiền gửi ngân hàng: Chiếm > 95% tổng tiền và tương đương tiền
+ Các khoản tương đương tiền (tiền gửi có kỳ hạn < 3 tháng) -Điều
phối dòng tiền hiệu quả giữa các đơn vị trong hệ thống:
+ Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh luôn dương và ổn định
+ Tỷ lệ chuyển đổi tiền mặt (Cash Conversion Cycle) duy trì ở mức hiệu quả
+ Số dư tiền và tương đương tiền duy trì ở mức 2.000-3.000 tỷ đồng
- Quản lý thanh khoản và cân đối nguồn vốn
+ Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh luôn dương và tăng trưởng ổn định qua các năm với
tỷ lệ chuyển đổi EBITDA sang tiền >90%
+ Biến động dòng tiền thấp giữa các kỳ
- Kiểm soát rủi ro tỷ giá tập trung trong giao dịch quốc tế + Tỷ lệ nợ ngoại tệ/tổng nợ thấp
Nhận xét tổng thể độ hiệu quả:
- Về tổ chức quản lý, việc tập trung quyền quản lý tại Bộ phận Tài chính kế toán trụ
sở chính và áp dụng hệ thống tài khoản phân cấp rõ ràng cho thấy cấu trúc quản lý
chặt chẽ, hiệu quả (90%). Tuy nhiên vẫn có sự phức tạp trong điều phối giữa các
đơn vị và rủi ro tập trung quyền lực
- Về cơ cấu tiền và quản lý dòng tiền
+ Tỷ lệ tiền mặt thấp và tiền gửi ngân hàng cao (>95%) cùng với số dư tiền ổn định
(2000-3000 tỷ) cho thấy sự an toàn, linh hoạt và đạt độ hiệu quả cao trong việc quản lý thanh khoản
+ Quản lý dòng tiền cũng có độ hiệu quả cao khi dòng tiền từ HĐKD luôn dương
và biến động dòng tiền thấp giữa các kỳ
- Về kiểm soát rủi ro, rủi ro thanh khoản được kiểm soát tốt khi tỷ lệ nợ thấp khi tập trung giao dịch quốc tế
Tối ưu hóa việc sử dụng nguồn tiền trong toàn hệ thống, giảm chi phí giao dịch và
vận hành, kiểm soát tốt rủi ro tài chính, tăng hiệu quả đầu tư ngắn hạn với nguồn tiền nhàn
rỗi, tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động tài chính và phù hợp với quy mô, đặc thù của Vinamilk.
2.4. Hiệu quả của công tác quản trị vốn bằng tiền tại Vinamilk 2.4.1. Ưu điểm
a. Về tổ chức thực hiện công tác quản trị tiền:
Doanh nghiệp đã xây dựng một quy trình thực hiện công tác quản trị tiền tương đối
đầy đủ. Quy trình có sự tham gia của nhiều bộ phận, đơn vị với phòng tài chính đóng vai
trò chủ chốt. Công tác dự báo tiền mặt đã xây dựng được dự báo cho những khoản thu, chi
trong các hoạt động chính thường xuyên của Doanh nghiệp. Công tác kiểm soát thu chi
tiền mặt và đánh giá quản trị tiền mặt cũng đã được quan tâm và đạt được hiệu quả nhất định. lOMoAR cPSD| 45315597
Vinamilk có mạng lưới phân phối rộng khắp tiếp cận được nhiều đối tượng khách
hàng và thu hồi tiền mặt nhanh chóng, áp dụng công nghệ hiện đại vào quản lý bán hàng
như phần mềm ERP, hệ thống POS, thanh toán không dùng tiền mặt. Nhờ đó, quá trình ghi
nhận đơn hàng, xuất hóa đơn, và đối soát được tự động hóa, giảm thiểu sai sót và rút ngắn
thời gian thu hồi công nợ.
Vinamilk đã xây dựng được một hệ thống quản lý chi phí chi tiết, từ khâu lập kế
hoạch, phê duyệt, đến theo dõi và đánh giá. Mỗi khoản chi đều phải được kiểm soát chặt
chẽ, đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả. Việc giảm tốc độ chi tiền giúp ổn định tình hình tài
chính doanh nghiệp. Cụ thể, theo Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2022, Công ty cổ phần
Sữa Việt Nam ghi nhận lợi nhuận sau thuế 8.578 tỷ đồng – lần đầu tiên mất mốc 9.000 tỷ
trong vòng 7 năm qua. Nguyên nhân không chỉ đến từ việc doanh thu suy giảm mà các chi
phí như giá vốn, chi phí lãi vay và lỗ tỷ giá cũng đều là những gánh nặng cho doanh nghiệp.
Bởi vậy, để cải thiện biên lợi nhuận, Vinamilk đã giảm chi phí quảng cáo sau nhiều năm
chi mạnh. Quý I/2023, chi phí quảng cáo nghiên cứu thị trường trong quý ghi nhận đạt 142
tỷ đồng, giảm 26% so với năm trước. Có thể thấy, nếu so sánh chi phí quảng cáo của
Vinamilk tại thời điểm năm 2022 và quý I/2023, khoản tiền trên đã giảm từ 5,7 tỷ đồng/ngày
xuống chỉ còn 1,5 tỷ đồng/ngày.
Ngân sách thu chi của Vinamilk có tính linh hoạt, được xây dựng dựa trên cơ sở dự
báo nhu cầu thị trường, tình hình kinh tế vĩ mô, và các yếu tố khác, được điều chỉnh thường
xuyên để phù hợp với tình hình thực tế. Có hệ thống theo dõi và đánh giá hiệu quả thực
hiện ngân sách thường xuyên, các số liệu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận được cập nhật
liên tục, để kịp thời phát hiện và xử lý các vấn đề phát sinh. Để quản trị tiền hiệu quả, doanh
nghiệp cần kiểm soát chặt chẽ các khoản thu chi trong hoạt động bán hàng, cung cấp dịch
vụ, mua hàng hóa hay nguyên vật liệu đầu vào… từ đó, tối ưu dòng tiền và đảm bảo tiền
được lưu chuyển thông suốt. Trước bối cảnh biến động giá nguyên vật liệu nhập khẩu như
năm 2022, trong năm 2023 ban lãnh đạo Vinamilk cho biết, Công ty đã rà soát toàn bộ hệ
thống phân phối để hoạch định kế hoạch bán hàng, đưa hàng tồn kho nguyên vật liệu và
hàng bán về mức phù hợp cũng như đảm bảo chất lượng sản phẩm đồng nhất.
b. Về kết quả đạt được:
Thứ nhất: Kinh doanh có lãi kết hợp với dòng tiền dương cho thấy công tác quản trị
dòng tiền hiệu quả, là đòn bẩy cho doanh nghiệp phát triển bền vững.
Thứ hai: Doanh nghiệp đảm bảo được nhu cầu tiền mặt, có khả năng tự cân đối được
nguồn vốn, không bị rơi vào căng thẳng tài chính. Vinamilk không bị phụ thuộc nhiều vào
việc huy động vốn từ bên ngoài.
Thứ ba: Doanh nghiệp khá chủ động trong việc đảm bảo nguồn tiền hoạt động thông
qua tiền luân chuyển trong hoạt động SXKD và các khoản đầu tư ngắn hạn có tính thanh khoản cao.
2.4.2. Nhược điểm
Dù Vinamilk có doanh thu cao, nhưng việc quản lý dòng tiền có thể chưa được tối
ưu. Trong một số năm, mặc dù lợi nhuận ròng tăng, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh lại
không tăng tương ứng. 2023 doanh nghiệp kinh doanh có lãi nhưng hệ số sinh lời hoạt động
(ROS) cho thấy kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đã có sự giảm nhẹ so với năm 2022. lOMoAR cPSD| 45315597
Công ty có thể gặp khó khăn trong việc dự đoán và lập kế hoạch cho dòng tiền vào và ra,
dẫn đến việc thiếu hụt tài chính trong một số giai đoạn.
Chi phí quản lý cao: Báo cáo tài chính của Vinamilk qua các năm đều chỉ ra rằng
chi phí quản lý và điều hành của Vinamilk chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng chi phí.
Việc duy trì một mạng lưới phân phối rộng lớn và các cơ sở sản xuất hiện đại cũng kéo
theo nhiều chi phí liên quan đến quản lý.
Vinamilk vẫn còn thiếu sự linh hoạt trong việc điều chỉnh các chiến lược tài chính
khi thị trường có biến động. Trong bối cảnh đại dịch Covid-19, Vinamilk đã gặp khó khăn
trong việc điều chỉnh kế hoạch sản xuất và phân phối, dẫn đến hàng tồn kho cao trong một
số thời điểm, thời gian đầu của Covid-19, doanh nghiệp luôn phải tìm cách giảm hàng tồn
kho để tối ưu hóa dòng tiền. Điều này cho thấy sự thiếu linh hoạt trong việc thích ứng với
các tình huống bất ngờ của thị trường.
Rủi ro từ biến động giá nguyên liệu: Vinamilk phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu sữa
tươi và thức ăn chăn nuôi, những thứ có thể chịu tác động lớn từ biến động giá cả thị trường.
Ví dụ, kết quả hoạt động kinh doanh của Vinamilk trong năm 2023 có biến động giảm nhẹ
so với năm 2022. Khoảng thời gian chống chọi với dịch Covid-19 gây đứt gãy chuỗi cung
ứng toàn cầu đã khiến cho nguồn cung cấp thức ăn cho chăn nuôi tăng chi phí dẫn đến tăng
giá. Kết hợp với đó là ảnh hưởng từ chiến tranh Nga-Ukraine cũng đã góp phần làm cho
nguồn nguyên liệu đầu vào của ngành chế biến sữa tăng mạnh. Do đó, kim ngạch nhập
khẩu của thị trường sữa và sản phẩm từ sữa của Việt Nam có xu hướng giảm trong năm 2023. 2.5.
Đề xuất giải pháp cải thiện công tác quản trị tiền của doanh nghiệp Vinamilk
2.5.1. Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch dòng tiền
Nhà quản trị cần coi việc xây dựng kế hoạch dòng tiền là một phần của kế hoạch
kinh doanh tổng thể. Kế hoạch càng chi tiết thì việc tổ chức thực hiện, theo dõi, điều chỉnh
và đánh giá dòng tiền càng chính xác, đồng thời có thể kịp thời xử lý các tình huống phát
sinh liên quan đến dòng tiền và lượng tiền tồn quỹ. Ban lãnh đạo doanh nghiệp Vinamilk
cần dựa trên kế hoạch dòng tiền dài hạn nhằm chủ động hơn việc theo dõi, thu hồi nợ khó
đòi, chi đầu tư dài hạn, và kế hoạch huy động, sử dụng vốn dài hạn tương ứng với chiến
lược phát triển của doanh nghiệp.
Về căn cứ lập kế hoạch dòng tiền, việc lập kế hoạch dòng tiền không thể chỉ dựa
vào các báo cáo tài chính và kế hoạch kinh doanh như hiện nay doanh nghiệp đang làm.
Báo cáo tài chính là thông tin mô tả kết quả trong quá khứ, còn kế hoạch dòng tiền lại chứa
đựng nội dung hướng tới tương lai, dự báo kết quả hoạt động và dòng tiền có thể phát sinh.
Vì vậy, bên cạnh việc duy trì tiếp nhận thông tin, dự báo do các bộ phận bên trong cung
cấp, Vinamilk cần chủ động cập nhật các thông tin kinh tế - xã hội trong và ngoài nước liên
quan đến ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp và các tổ chức khác có liên quan.
2.5.2. Theo dõi thường xuyên khoản phải thu để rút ngắn kỳ thu tiền bình quân
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, chính sách cấp tín dụng thương
mại là một trong các biện pháp phổ biến nhằm thu hút khách hàng, mở rộng thị trường,
tăng sức cạnh tranh, tăng cường doanh thu cho doanh nghiệp. Để các chính sách này có ý
nghĩa, mang lại lợi ích thì Vinamilk cần tăng cường quản trị khoản phải thu để thu hồi sớm lOMoAR cPSD| 45315597
các khoản thanh toán của khách hàng. Nhà quản trị tài chính cần ra quyết định cấp tín dụng
phù hợp với từng đối tượng khách hàng và theo dõi chặt chẽ khoản phải thu nhằm rút ngắn
kỳ thu tiền bình quân và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, từ đó gia tăng dòng tiền thuần
từ hoạt động kinh doanh, cải thiện kết quả quản trị dòng tiền.
Khi doanh nghiệp đồng ý cấp tín dụng thương mại cho khách hàng, đồng nghĩa với
việc tăng nợ phải thu, giảm tốc độ phát sinh dòng tiền vào và mất đi chi phí cơ hội đầu tư
do bị chiếm dụng tiền. Trên cơ sở thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng và tính toán
giữa lợi ích nhận được và chi phí bỏ ra, nhà quản trị đưa ra quyết định nới lỏng, thắt chặt
tín dụng hoặc từ chối bán chịu cho từng đối tượng khách hàng.
2.5.3. Hoàn thiện công tác quản lý tiền tồn quỹ và đảm bảo nhu cầu tiền mặt
Xây dựng mô hình xác định mức tồn trữ tiền mặt tối ưu và thực hiện tốt hơn việc
đảm bảo duy trì mức tồn trữ tiền mặt theo yêu cầu. Công ty có thể xây dựng mô hình xác
định mức tồn trữ tiền mặt với phương pháp kết hợp mô hình Miller-Orr và mô hình Stone.
Đa dạng hóa các công cụ đầu tư ngắn hạn để tận dụng nguồn tiền mặt nhàn rỗi của
Công ty. Thực tế tại Công ty có số dư khoản tiền mặt nhàn rỗi thường là khá lớn. Công ty
cần căn cứ vào dự báo tiền mặt và tỉnh hình thực tiễn để xác định tỷ lệ phân bổ: một phần
đầu tư vào các công cụ có tính thanh khoản cao để đảm bảo tính thanh khoản đáp ứng nhu
cầu tiền mặt khi cần thiết, một phần đầu tư vào các công cụ có tính thanh khoản thấp hơn
nhưng lợi tức cao hơn để mang lại hiệu quả cao trong đầu tư các khoản tiền nhàn rỗi của
Công ty. Thậm chí trong trường hợp cần thiết, Công ty có thể tận dụng thêm nguồn vay
ngắn hạn bên ngoài để mang lại hiệu quả cao nhất.
2.5.4. Tăng cường quản lý hàng tồn kho tối ưu
Trong các năm qua, do nhu cầu sử dụng sữa của người dân ngày càng tăng thêm vào
đó với uy tín của công ty Vinamilk rất nhiều khách hàng đã tin tưởng, tìm đến và đặt hàng
với số lượng lớn, nhằm tăng doanh thu thuần cũng như tăng khả năng thanh toán và là một
công ty sản xuất, để đảm bảo được quá trình sản xuất luôn được diễn ra liên tục, không bị
gián đoạn, hạn chế những biến động bất thường của nguồn cung cấp vì vậy nên công ty
ngày càng dự trữ một lượng hàng tồn kho là các loại sữa, nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của thị trường.
Việc duy trì hàng tồn kho cũng có nhiều mặt trái của nó là làm phát sinh các chi phí
liên quan đến kho như chi phí lưu kho, hơn nữa những mặt hàng của công ty đều là các mặt
hàng phục vụ như cầu ăn uống, do thực phẩm có hạn sử dụng vậy rất khó bảo quản trong
thời gian dài nên chi phí bảo quản và chi phí cơ hội trong việc đầu tư này sẽ rất cao. Nếu
khoản mục hàng tồn kho không được kiểm soát chặt chẽ rất dễ khiến công ty gặp phải
những nguy hiểm trong khả năng quay vòng tiền do vốn bị ứ đọng. Do vậy công ty cần có
những dự báo chính xác nhất về nhu cầu thị trường để dự trữ một lượng hàng tồn kho hợp
lý, để có thể quản lý khoản mục này ở mức tối ưu công ty cần tạo lập một chính sách quản
lý chặt chẽ từ khâu lựa chọn đầu vào, đến khi hàng nhập kho, phải kiểm soát số lượng cũng
như chất lượng một cách chính xác các loại nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho để đảm
bảo không bị hao hụt, thất thoát, giảm chất lượng,...
2.5.5. Doanh nghiệp cần hoàn thiện công tác kiểm tra đánh giá dòng tiền lOMoAR cPSD| 45315597
Vinamilk nên kết hợp kiểm tra, đánh giá dòng tiền theo định kỳ và kiểm tra, đánh
giá đột xuất. Đây là điều cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp nhằm đánh giá đúng thực
trạng quản trị dòng tiền một cách khách quan nhất là trong điều kiện môi trường kinh doanh
hiện nay có nhiều biến động gây ảnh hưởng đến dòng tiền của doanh nghiệp. Việc kiểm tra
đột xuất không bắt buộc thực hiện đối với tất cả các doanh nghiệp trong đó có Vinamilk.
2.5.6. Cải thiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà cung cấp hiện tại, Vinamilk có thể tìm kiếm thêm nhà cung cấp
để tăng cường sự liên kết chặt chẽ trong chuỗi giá trị, đồng thời thuận lợi trong việc đàm
phán điều khoản thanh toán. Như vậy, doanh nghiệp có thể đạt được nhiều lợi ích về chi
phí mua nguyên liệu vật liệu, thời gian vận chuyển, ưu đãi thanh toán. Nếu nguồn cung
trong nước không đảm bảo về số lượng hoặc chất lượng theo yêu cầu sản xuất, doanh
nghiệp cần tìm kiếm để lựa chọn thêm các nhà cung cấp nước ngoài để đa dạng hóa danh
mục các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào.
Nhà quản trị của doanh nghiệp cần nâng cao năng lực đàm phán, chủ động thực hiện
đàm phán, thương lượng với nhà cung cấp để được hưởng những ưu đãi trong giá cả hàng
hoá, chi phí mua hàng, phương thức thanh toán trả chậm, cân đối hài hoà dòng tiền vào và
dòng tiền ra, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng các loại tài sản ngắn hạn như tiền và các
khoản tương đương tiền, hàng tồn kho... mà vẫn đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp.
2.5.7. Giải pháp tăng cường sử dụng đòn bẩy tài chính
Giải pháp tăng cường sử dụng đòn bẩy tài chính là cố gắng nâng cao, gia tăng việc
sử dụng nợ để có thể làm độ bẩy của đòn bẩy tài chính được nâng lên. Nếu công ty sử dụng
được một lượng vốn vay nhất định trong cơ cấu vốn của mình thì lúc này độ bẩy tài chính
sẽ tăng lên nhằm khuếch đại EBIT. Tuy nhiên, việc gia tăng sử dụng nợ sẽ kéo theo sự gia
tăng rủi ro đối với công ty nên các nhà quản trị tài chính trong công ty cần hết sức chú ý
điều này. Để duy trì được hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức độ phù hợp thì công
ty cần phải chú ý tới số lượng cũng như chất lượng của những khoản vay nợ. Đồng thời
phải cố gắng tìm ra cho công ty một cơ cấu vốn tối ưu trong những điều kiện nhất định. Để
có thể tối ưu hóa lợi ích của chủ sở hữu.
2.5.8. Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
Rủi ro là yếu tố không chắc chắn ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu trong quản
trị dòng tiền của doanh nghiệp, nhưng doanh nghiệp không thể loại bỏ hoàn toàn hoặc né
tránh các rủi ro. Việc quản trị rủi ro không chặt chẽ khiến quản trị dòng tiền của doanh
nghiệp gặp khó khăn, việc tổ chức thực hiện kế hoạch dòng tiền bị động khi rủi ro xảy ra
và không theo kế hoạch đã phê duyệt. Vì vậy, việc hoàn thiện quản trị rủi ro tại doanh
nghiệp là rất cần thiết, để kịp phát hiện các sự kiện, đánh giá rủi ro và xác định phương án
xử lý tình huống xấu nhất có khả năng xảy ra nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực hoặc nắm
bắt cơ hội để gia tăng những tác động tích cực đối với Vinamilk, góp phần đạt được các
mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
Bằng cách triển khai các giải pháp trên, Vinamilk có thể nâng cao hiệu quả công tác
quản trị tiền, tối ưu hóa nguồn lực tài chính và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường. lOMoAR cPSD| 45315597 KẾT LUẬN
Sau quá trình nghiên cứu và thảo luận nhóm, chúng em đã hiểu rõ hơn về vai trò
quan trọng của quản trị tiền trong sản xuất cũng như kinh doanh của các doanh nghiệp để
có thể hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất cũng như tồn tại và phát triển trên thị
thường ngày càng cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Làm tốt công tác quản trị tiền và thực hiện
đúng các chức năng của tiền tức là doanh nghiệp đã đặt những bước chân vững chắc trong
phát triển hoạt động kinh doanh cũng như hạn chế tối đa rủi ro trong sử dụng tài chính hay
tiền tại doanh nghiệp. Chính vì thế, các doanh nghiệp cần chú trọng và có các giải pháp
giải quyết các vấn đề cũng như công tác quản trị tiền để doanh nghiệp có được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn
chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Chúng em rất mong nhận được
sự góp ý của thầy và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Qua bài thu hoạch này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy vì đã tạo điều kiện
cho chúng em tiếp cận và thảo luận về một đề tài quan trọng và ý nghĩa. Những kiến thức
chúng tiếp thu được không chỉ giúp chúng em hiểu rõ hơn về sự phát triển kinh tế doanh
nghiệp, mà còn trang bị cho chúng em những hiểu biết sâu sắc để áp dụng vào thực tiễn sau này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đề cương bài giảng Quản trị tài chính 1, NXB Trường Đại học Thương Mại, Hà Nội. 2024
[2] Harold T. Amrine, Jonh A. Ritchey, Colin L. Moodie, Joseph F. Kmec, Tổ chức sản
xuất và quản trị doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội, 1994.
[3] GS.TS Phạm Quang Trung, Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Đại học Kinh tế quốc dân, 2012.
[4] GS. TS Ngô Thế Chi, PGS. TS Nguyễn Trọng Cơ, Giáo trình phân tích tài chính doanh
nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội. 2008
[5] Frederic Mishkin, Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2001
[6] Thiên Cơ, (2019, December 4). Quản lí tiền (Money Management) là gì? Những đặc
điểm cần lưu ý. Vietnambiz.
[7] Vinamilk - Vươn cao Việt Nam - Vinamilk. (n.d.)
[8] Võ Tuấn Hải, (2024, May 17). Phân tích môi trường vĩ mô của Vinamilk chi tiết nhất 2024.
[9] ThS. Nguyễn Thanh Thủy, (2023, June 10). Quản trị dòng tiền – yếu tố sống còn của
doanh nghiệp. Tạp Chí Tài Chính.
[10] Pv. (2023, July 3). Giải đáp chất lượng lợi nhuận qua các chỉ số tài chính của
Vinamilk - Báo Công an Nhân dân điện tử. Báo Công an Nhân Dân Điện Tử
[11] Ba mũi nhọn then chốt giúp Vinamilk vượt “phép thử” Covid-19. (n.d.)