lOMoARcPSD| 58833082
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TR
ƯỜNG ĐẠI HỌC
VĂN HIẾN
-----
NHÓM 13
HỌC
PHẦN:
MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI
ĐỀ TÀI
:
VẤN ĐỀ GIÀ HÓA DÂN SỐ TRONG TƯƠNG
LAI TẠI VIỆT NAM
GVHD:
Phạm Thu Phượng
SVTH:
Đoàn Thị Ngọc Trúc
Du Quang Minh
Trần Võ Quang Minh
Nguyễn Từ Ngọc Hải
Đỗ Nguyễn Quỳnh Hương
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 03 năm 2024
lOMoARcPSD| 58833082
i
ĐÁNH GIÁ ĐÓNG GÓP CỦA CÁC THÀNH VIÊN
Nhóm 13
STT
MSVV
HỌ VÀ TÊN
THỰC HIỆN
KÝ TÊN
1
231A230061
Đoàn Thị Thanh Trúc
100%
2
231A010509
Du Quang Minh
100%
3
231A010558
Trần Võ Quang Vinh
100%
4
231A010554
Nguyễn Từ Ngọc Hải
100%
5
231A070409
Đỗ Nguyễn Quỳnh Hương
100%
lOMoARcPSD| 58833082
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến trường Đại Học Văn Hiến, ở đây
chúng em được dạy dỗ, học tập và rèn luyện qua các chương trình học. Đồng thời em cũng
cảm ơn giảng viên Phạm Thu Phượng của bộ môn Môi Trường Và Con Người giảng viên
đã tận tình dậy bảo, hướng dẫn cũng như tận tuỵ dìu dắt em trong suốt các buổi học. Em
cảm ơn giảng viên Phạm Thu Phượng đã tận tình chỉ bảo, giải thích giúp đỡ em trả lời
những thắc mắc để em có thể hoàn thành bài tiểu luận này đúng hạn. Bộ môn Môi Trường
Con Người này cũng đã dạy cho em cách yêu thương bảo vệ môi trường sống này
ngày càng xanh - sạch - đẹp.
Bài tiểu luận này em cũng nhiều sai sót cũng như do lượng kiến thức trả nghiệm
của em còn hạn hẹp nên em xin được nhận những lời nhận xét, góp ý đến từ phía giảng viên
để em thể rút kinh nghiệm cho bản thân. Những lời góp ý ấy sẽ nền tảng để giúp em
hoàn thiện hơn trong suốt khoá học của mình.
Bên cạnh đó em cũng xin cảm ơn đến bạn bè, người thân cũng như anh chị em đã ra
sức, giành thời gian giúp đỡ em hoàn thành được bài tiểu luận này.
Một lần nữa, em xin cảm ơn sự giúp đỡ của giảng viên em kính chúc giảng viên
luôn tràn đầy hạnh phúc, thành công trong sự nghiệp rực rỡ của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
lOMoARcPSD| 58833082
iii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
NHÓM: 13 Lớp:
232NAS10134
Nhận xét chung:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2024
Giảng viên hướng dẫn
lOMoARcPSD| 58833082
iv
MỤC LỤC
ĐÁNH GIÁ ĐÓNG GÓP CỦA CÁC THÀNH VIÊN.....................................................I
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................II
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN..................................................................................III
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: SƠ LƯỢC VỀ DÂN SỐ VÀ BIẾN DỘNG DÂN SỐ ............................... 2
1. Khái quát về dân số và biến động dân s ..................................................................... 2
1.1. Khái quát về dân số .................................................................................. 2
1.2. Biến động dân số....................................................................................... 2
2. Khái niệm già hóa dân số và tình hình già hóa dân số trên thế giới ......................... 3
2.1. Khái niệm già hóa dân số ........................................................................ 3
2.2. Tình hình già hóa dân số trên thế giới ................................................... 4
CHƯƠNG 2: GIÀ HÓA DÂN SỐ CỦA VIỆT NAM ...................................................... 4
1. Thực trạng già hóa và nguyên nhân dẫn đến già hóa dân số ..................................... 4
1.1. Thực trạng già hóa dân số ở Việt Nam ................................................... 4
1.2. Nguyên nhân dẫn đến già hóa dân số ..................................................... 6
2. Ảnh hưởng của già hóa dân số ...................................................................................... 7
3. Xu hương già hóa dân số trong tương lai và hướng giải quyết già hóa dân số ở
Việt Nam.............................................................................................................................. 7
3.1. Tình hình già hóa dân số trong tương lai ............................................... 7
3.2. Hướng giải quyết già hóa dân số Việt Nam ........................................... 8
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN................................................................................................ 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 11
lOMoARcPSD| 58833082
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Ngay này xã hội đang ngày càng phát triển đi kèm theo đó là quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước nhưng Việt Nam phải đối mặt lớn về vấn đề già hoá dân số làm
ảnh hưởng đến sự phát triển của Việt Nam công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Khi sự vận động
của xã hội loài người đang tiến đến một nấc thang mới: toàn cầu hóa và hội nhập, trước hết
là hội nhập kinh tế thì dân số vẫn tiếp tục được coi nhân tố bản, quan trọng nhất của
sự phát triển bền vững. Việt Nam đang bước vào thời kỳ cơ cấu dân số vàng bắt đầu từ năm
2007, trong đó cứ hai người trong độ tuổi lao động (15 - 60 tuổi) thì có một người phụ thuộc
(dưới 15 tuổi hoặc trên 60 tuổi). Sau giai đoạn dân số vàng thường sẽ giai đoạn dân số
già, trong đó, thời gian chuyển tiếp giữa hai giai đoạn có sự khác nhau ở mỗi quốc gia tùy
thuộc vào tốc độ già hóa dân số. Việt Nam bước vào giai đoạn “già hóa dân số” từ năm
2011 (01/4/2011) khi có tỷ lệ người từ 60 tuổi trở lên10,1% người từ 65 tuổi trở lên
7,2%. Dân số đã đang một vấn đề m các giới chức lãnh đạo các quốc gia cũng
như những nhà nghiên cứu về hội trên thế giới thực sự “đau đầu”. Nhiều người đã gọi
những vấn đề toàn cầu trong đó có dân số là một bài toán chưa có cách giải chi tiết và đáp
số cụ thể. Do điều kiện về thời gian và nguồn tài liệu còn bị hạn chế. vậy, bài nghiên cứu
của nhóm chúng tôi chỉ tập trung đi vào phần vấn đề già hóa dân số trong tương lai tại Việt
Nam.
lOMoARcPSD| 58833082
2
CHƯƠNG 1: SƠ LƯỢC VỀ DÂN SỐ VÀ BIẾN DỘNG DÂN SỐ
1. Khái quát về dân số và biến động dân s
1.1. Khái quát về dân số
Dân số số lượng người sống trong một khu vực cụ thể bao gồm một thành phố
một quốc gia, một khu vực địa lý hoặc toàn thế giới. thể hiện số lượng dân cư tổng thể
của một địa điểm trong một thời điểm nhất định. Dân số được cho bằng đơn vị người
thường được cập nhật thông qua các thống kê dân số và cuộc điều tra dân số.
Dân số là một yếu tố quan trọng để đo lường quy mô dân số, định hình quy mô dân
cư và phân tích các xu hướng dân số. Nó có thể ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của xã hội
kinh tế và chính trị bao gồm:
- Kinh tế: dân số nh hưởng đến quy lao động, tiềm năng thị trường tiêu thụ
sự phát triển kinh tế. thể tác động đến sự cung cấp lao động, nhu cầu
tiêu dùng khả năng sản xuất và sự phân bổ tài nguyên
- Xã hội: dân số ảnh hưởng đến kích thước và sự đa dạng của cộng đồng, cấu trúc
gia đình, sức khỏe giáo dục. Nó ng có thể tác động đến mức độ giao tiếp sự
đa dạng văn hóa và các vấn đề xã hội khác.
- Chính trị: dân số thảnh ởng đến quyền lập chính trị quyết định chính
sách. có thể tạo ra sự thay đổi trong phân phối quyền lực sự đại diện chính
trị trong các hệ thống chính trị
- Môi trường: dân số thể tạo ra áp lực đối với tài nguyên tự nhiên Môi trường.
Sự gia tăng dân số thể ảnh hưởng đến việc sử dụng đất, nhu cầu năng ợng
hiệu khí thải và quản lý tài nguyên thiên nhiên.
1.2. Biến động dân số
Biến động dân số sự thay đổi về số lượng dân số của một khu vực trong một
khoảng thời gian nhất định. Biến động dân số có thể được biểu hiện bằng các yếu tố sau:
- Tăng dân số: Khi số lượng người trong một khu vực tăng vượt qua số lượng
người mất đi hoặc di đi các khu vực khác, dân số sẽ tăng. Nguyên nhân tăng
lOMoARcPSD| 58833082
3
dân số thể do tăng tỉ lệ sinh giảm tỉ ltử vong, cải thiện điều kiện sống
và phát triển kinh tế.
- Giảm dân số: Khi số lượng người trong một khu vực giảm tỉ lệ tvong cao
hơn tỉ lệ sinh hoặc do di cư ra khỏi khu vực. Nguyên nhân giảm dân số có thể là
do giảm tỉ lệ sinh, tăng tỉ lệ tử vong, chiến tranh, đói nghèo, dịch bệnh, tự nhiên
tai họa hoặc chính sách di chuyển dân.
- Biến động tự nhiên: Biến động dân số do sự tương quan giữa tỉ lệ sinh và tỉ lệ tử
vong trong một khu vực. Nếu tỉ lệ sinh cao hơn tỉ lệ tử vong, dân số sẽ tăng,
ngược lại, nếu tỉ lệ tử vong cao hơn tỉ lệ sinh, dân số sẽ giảm.
- Biến động do di cư: Di quá trình người dân di chuyển từ nơi này sang nơi
khác. Di thể gồm di nội địa (di chuyển trong cùng một quốc gia) hoặc
di cư quốc tế (di chuyển giữa các quốc gia khác nhau). Di cư là một yếu tố quan
trọng gây biến động dân số, có thể làm tăng hoặc giảm dân số của một khu vực.
- Biến động hội kinh tế: Các yếu tố hội kinh tế thể gây biến động
dân số. dụ, một nền kinh tế phát triển mang lại hội việc m tốt có thể
thu hút người di cư từ các khu vực khác, dẫn đến tăng dân số. Ngược lại, một sự
suy thoái kinh tế thể dẫn đến giảm dân số do mất việc làm khó khăn sinh
kế.
2. Khái niệm già hóa dân số và tình hình già hóa dân số trên thế giới
2.1. Khái niệm già hóa dân số
Già hóa dân số hay n số già sự gia tăng độ tuổi trung vị của dân số một vùng
do tỷ suất sinh giảm hoặc tuổi thọ trung bình tăng.
Tình trạng lão hóa dân số xảy ra khắp thế giới. Tại một số nước đang có nền kinh tế
phát triển, dân số già đang dần bị lão hóa và tăng cao. Tuy nhiên, cũng có thể thấy ở một số
nước có nền kinh tế kém phát triển hơn. Có thể thấy, hiện tượng này diễn ra sớm nhất ở các
nước có trình độ phát triển cao nhất, nhưng nay lại tăng nhanh hơn ở các vùng ít phát triển
hơn, nghĩa lượng người cao tuổi sẽ tập trung cao các vùng ít phát triển hơn trên thế
giới.
lOMoARcPSD| 58833082
4
Xu hướng của phụ nữ hiện nay là ngại sinh con hoặc sinh theo kế hoạch hóa gia đình
chỉ từ một đến hai đứa con nên tỉ lệ dân số già đang bị tăng cao.
2.2. Tình hình già hóa dân số trên thế giới
Tuổi thọ dân số thế giới ngày càng tăng ( năm 1950 tuổi thọ trung nh là 46,7 tuổi
tăng lên 71 tuổi vào năm 2020 ) . Hiện số người trên 65 tuổi đã ợt số trẻ em ới 5
tuổi và sẽ tăng gấp đôi vào năm 2050; số người trên 80 tuổi cũng sẽ tăng gấp 3 lần lên 426
triệu người.
Hình 1: Biểu đồ già hóa dân số
CHƯƠNG 2: GIÀ HÓA DÂN SỐ CỦA VIỆT NAM
1. Thực trạng già hóa và nguyên nhân dẫn đến già hóa dân số
1.1. Thực trạng già hóa dân số ở Việt Nam
Già hóa dân số đang vấn đề được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm Việt
Nam cũng không ngoại lệ. Tỷ lệ sinh giảm trong những thập kỷ qua đã tác động rất lớn tới
cơ cấu dân số của Việt Nam, làm đẩy nhanh tốc độ già hóa dân số. Với tỷ lệ sinh giảm, tuổi
thọ tăng và tình trạng di cư đến khu vực thành thị, Việt Nam đang phải đối mặt với sự thay
đổi đáng kể trong cơ cấu nhân khẩu học. Việt Nam là một trong các quốc gia có tốc độ già
hóa dân số nhanh nhất thế giới. Những người từ 60 tuổi trở lên chiếm 11,8% tổng dân số
lOMoARcPSD| 58833082
5
vào năm 2019 và đến năm 2050, con số này sẽ tăng lên hơn 25%. Đến năm 2036, Việt Nam
bước vào thời kỳ dân số già, chuyển từ xã hội “già hóa” sang xã hội “già”.
Dân số già đi mang lại cả hội thách thức cho nền kinh tế hội, đòi hỏi
phải thực hiện những thay đổi. Sự gia tăng nhanh chóng dân số cao tuổi có thể dẫn đến tình
trạng thiếu lao động trong tương lai nhu cầu an sinh xã hội tăng cao, đặc biệt là phụ
nữ lớn tuổi. Khi tỷ lệ người cao tuổi ngày càng tăng, nhu cầu về các dịch vụ xã hội để đáp
ứng nhu cầu của họ cũng tăng lên. Mặc dù Việt Nam có hệ thống an sinh xã hội tương đối
phát triển nhưng việc tăng cường khả năng tiếp cận cho người cao tuổi và mở rộng việc áp
dụng các chương trình an sinh và trợ giúp xã hội quốc gia là rất quan trọng. Hơn nữa, điều
quan trọng phải thừa nhận rằng nhiều người cao tuổi khả năng mong muốn làm
việc ngoài tuổi nghỉ hưu, do đó việc tạo cơ hội kinh tế cho họ là điều bắt buộc.
Khi các nhân già đi, nhu cầu chăm sóc sức khỏe hội của họ tăng lên một
cách tự nhiên, đòi hỏi phải tập trung phối hợp vào việc kéo dài thời gian sống khỏe mạnh.
Hơn nữa, khnăng bị khuyết tật tăng theo tuổi tác, đòi hỏi sự quan tâm chăm sóc cao
hơn. Ở Việt Nam, người cao tuổi truyền thống dựa vào sự hỗ trợ của gia đình để chăm
sóc, nhưng sự sắp xếp này ngày càng gặp nhiều thách thức, đặc biệt là ở khu vực thành thị.
Phân biệt tuổi tác một vấn đề phổ biến ở nhiều quốc gia nhưng thường không
được thừa nhận. Đáng tiếc bạo lực gia đình xu hướng ảnh hưởng không tương xứng
đến người lớn tuổi, đặc biệt là phụ nữ lớn tuổi. Sự gia tăng theo cấp số nhân của dân số cao
tuổi đặt trách nhiệm chăm sóc cho các thành viên trẻ hơn trong gia đình, dẫn đến mức độ
căng thẳng ng cao có thể dẫn đến lạm dụng người cao tuổi. Tuy nhiên, ở Việt Nam, việc
thảo luận hoặc thừa nhận các trường hợp ngược đãi người cao tuổi bị coi cấm kỵ được
coi là vấn đề riêng tư của gia đình.
Các nhà hoạch định chính sách phải ưu tiên vấn đề già hóa dân số đưa ra các
quyết định tính đến toàn bộ vòng đời. Trong khi già hóa dân số gây ra nhiều khó khăn
cho xã hội và nền kinh tế, việc thực hiện các chính sách phù hợp sẽ cho phép các nhân,
gia đình cộng đồng giải quyết những thách thức này tận hưởng những lợi ích
chúng mang lại. Để giải quyết hiệu quả vấn đề già hóa dân số, điều quan trọng là phải cung
lOMoARcPSD| 58833082
6
cấp hỗ trợ nguồn lực cho thanh niên, giúp họ phát triển, lập kế hoạch chuẩn bị cho
tuổi già của chính mình. Cách tiếp cận toàn diện này là cần thiết để giải quyết hiệu quả vấn
đề già hóa dân số.
1.2. Nguyên nhân dẫn đến già hóa dân số
* Chênh lệch tỉ lệ sinh tử:
Kinh tế đang trên đà phát triển, điều kiện sống của người n đã được tốt lên rất
nhiều. Chính vậy tuổi thọ tăng cao, tỉ lệ sinh lại giảm đi do giới trẻ ngày nay xu hướng
trì hoãn việc sinh con để tập trung phát triển kinh tế.
* Quan niệm của con người về sinh sản thay đổi:
Thời xa xưa ông bà chúng ta thường có xu hướng sinh đông con đông cháu,nhà
sinh tới tận chục người thậm chí hơn. Nhưng hiện nay, giới trẻ đã không còn suy nghĩ
đó nữa, muốn tập trung phát triển sự nghiệp, tận hưởng cuộc sống, có người còn không
ý định sinh con. Cho nên là việc sinh con đối với phụ nữ bây giờ chỉ là thiết yếu.
* Áp lực kinh tế xã hội:
Hiện nay, gia đình nào cũng muốn con cái mình vào môi trường học tập tốt nhất có
thể, nhưng mà chi phí nuôi dạy còn lại đắt đỏ nên yêu cầu đòi hỏi tài chính phải vững vàng.
Do đó, nên họ chưa sẵn sàng sinh con, họ sẽ tập trung phát triển kinh tế, tích kiệm tiền đợi
khi đã đủ lo và điều kiện thích hợp để sinh. Nhưng hầu như gia đình nào cũng chỉ sinh từ 1
đến 2 con.
* Nhận thức con người thay đổi:
Thời điểm hiện tại, tất cả mọi người dân rất ctrọng đến sức khỏe của mình, đặt
sức khỏe lên đầu tiên. Họ sẽ tập trung vào chăm sóc sức khỏe nhân để kéo dài tuổi thọ
của mình đầu tiên dẫn đến tuổi thọ trung bình tăng cao trong khi tỉ lệ sinh chưa đủ cân bằng.
Điều này tình trạng dân số già sẽ sớm xảy ra.
* Mô hình chính sách dân số kiểm soát mức sinh:
Với chỉ tiêu theo kế hoạch hóa gia đình, mỗi cặp vợ chồng chỉ nên 1 đến 2 con
nhưng chưa đưa ra được dự báo bất cập, giới hạn của nó, nhất mục tiêu đảm bảo mức
lOMoARcPSD| 58833082
7
sinh thay thế do đó không được điều chỉnh kịp thời, đúng đối tương. Bên cạnh đó, do
làm tốt công tác giảm sinh nên số lượng tỷ lệ trẻ em trong cấu dân số của Việt Nam
ngày càng giảm.
2. Ảnh hưởng của già hóa dân số
Già hoá dân số đang vấn đề nan giải hầu hết các quốc gia, già hdân số cũng
là vấn về làm ảnh hưởng sâu sắc đến các quốc gia - Già hoá dân số làm ảnh hưởng đến xã
hội và kinh tế của mọi quốc gia.
- Về xã hội:
Thiếu hụt lao động
Giảm năng suất lao động
Chi tiêu xã hội nhiều hơn với nhu cầu chăm sóc sức khoẻ
Tỉ lệ sinh trẻ giảm… -
Về kinh tế:
Làm chậm quá trình phát triển của một quốc gia
Tài chính bị áp lực
Chế độ lương hưu và phúc lợi cũng bị thay đổi…
Già hoá dân số ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến các quốc gia làm giảm kinh tế
các vấn đề xã hội. Vì vậy cần phải đưa ra các biện pháp hợp lí để làm giảm cũng như khắc
phục tình trạng già hoá dân số để làm cân bằng và lấy lại sự phát triển kinh tế để mỗi quốc
gia tự khẳng định mình.
3. Xu hương già hóa dân số trong tương lai hướng giải quyết già hóa dân s
Việt Nam
3.1. Tình hình già hóa dân số trong tương lai
Việt Nam một trong các quốc gia tốc đgià hóa dân số nhanh nhất thế giới.
Những người từ 60 tuổi trở lên chiếm 11,9% tổng dân số vào năm 2019. Dự đoán đến năm
2030, nước ta kết thúc thời kỳ dân số vàng. Đến năm 2036, Việt Nam bước vào thời kỳ dân
lOMoARcPSD| 58833082
8
số già, chuyển từ hội “già hóa” sang xã hội “già”. Nhóm dân số từ 60 tuổi trở lên sẽ
chiếm 22% tổng dân số vào năm 2040 đến năm 2050, con số này sẽ tăng lên hơn 25%.
Sự thay đổi nhân khẩu học này xảy ra ở Việt Nam không chnhờ giảm tỷ lệ tử vong và tăng
tuổi thọ, mà phần lớn là do giảm mạnh tỷ lệ sinh. Tỷ lệ sinh giảm trong những thập kỷ qua
đã tác động rất lớn tới cơ cấu dân số của Việt Nam, làm đẩy nhanh tốc độ già hóa dân số.
Già hóa dân số dẫn đến số người cao tuổi tăng rất nhanh. Nếu như tại thời điểm
1/4/2009 tổng số người cao tuổi (tổng số người từ 60 tuổi trở lên) 7,45 triệu người (chiếm
6.68% dân số), thì sau 10 năm, đến thời điểm 1/4/2019, số người cao tuổi đã tăng lên 11,41
triệu người ( chiếm 11,86% dân số ), bình quân mỗi năm tăng 395 nghìn nời.
3.2. Hướng giải quyết già hóa dân số Việt Nam
Thống nhất cách tiếp cận về già hóa dân số trong các nghiên cứu và xây dựng, quy
hoạch chính sách dân số, gồm: đổi mới trong tư duy về giáo dục và đào tạo kỹ năng để thúc
đẩy việc học tập suốt đời; trong việc quy định về độ tuổi nghỉ hưu cũng như cách nhìn nhận
về “tuổi già”; khuyến khích người cao tuổi tham gia hoạt động kinh tế, đặc biệt những
người trình độ chuyên môn kỹ thuật cao; giảm thiểu thất nghiệp, góp phần giảm tỷ số
phụ thuộc chung bao gồm cả phụ thuộc già; đổi mới trong xây dựng cơ chế, chính sách để
thu hút hiệu quả lực lượng lao động trong độ tuổi nghỉ hưu; thay đổi quan niệm và thái độ
xã hội về già hóa và người cao tuổi, nhìn nhận người cao tuổi không phải từ góc độ những
người nhận trợ cấp hội những thành viên đóng góp tích cực trong hội; chuyển
hướng tiếp cận trong nghiên cứu gắn với việc giúp tuổi già vui vẻ và hạnh phúc; chấm dứt
sự phân biệt dựa vào tuổi tác nhằm bảo đảm hòa nhập xã hội đối với người cao tuổi.
Nghiên cứu, sửa đổi, đồng bộ hóa các quy định giữa Luật Lao động, Luật Bảo hiểm
xã hội, Luật Bình đẳng giới, Luật Người cao tuổi..., xây dựng thông qua Luật Công tác
xã hội. Đưa chỉ tiêu ứng phó với già hóa dân số là chỉ tiêu trong nghị quyết phát triển kinh
tế - xã hội hàng năm và tăng cường giám sát quá trình triển khai thực hiện. Xây dựng đồng
bộ Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trong tổng thể của Chiến lược dân số Việt Nam
đến năm 2030 Chiến lược gia đình Việt Nam đến năm 2030. Điều chỉnh kết nối Đề
án “Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017 2025” với Chiến lược Dân số
lOMoARcPSD| 58833082
9
Sức khỏe sinh sản, Chiến lược quốc gia về Bảo vệ, Chăm sóc nâng cao sức khỏe nhân
dân. Trong đó, cần tập trung thực hiện Đề án các tỉnh, thành phố có tỷ lệ người cao tuổi
cao; vùng có điều kiện kinh tế - hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.
Tăng cường truyền thông giáo dục thay đổi hành vi, nâng cao nhận thức, tạo môi
trường xã hội đồng thuận tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; xây dựng, phát triển
phong trào chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Nâng cao ý thức hiểu biết của các nhà
quản lý, hoạch định chính sách cũng như của toàn bộ cộng đồng về những thách thức của
già hóa n số với đời sống của người cao tuổi nói riêng toàn hội nói chung. Nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của mỗi người dân, gia đình và toàn xã hội trong việc phát huy
vai trò, kinh nghiệm của người cao tuổi, thực hiện chăm sóc người cao tuổi, xây dựng môi
trường thân thiện với người cao tuổi, thích ứng với già hóa dân số. Những tác động của già
hóa dân số cần được lồng ghép vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự
án phát triển kinh tế - xã hội do bộ, ngành, địa phương chủ trì xây dựng và thực hiện, nhằm
giải quyết đồng bộ các chính sách tăng trưởng, phát triển kinh tế bảo đảm an sinh xã hội.
Giải quyết đồng bộ các chính sách tăng trưởng, phát triển kinh tế và bảo đảm an sinh
xã hội nhằm bảo đảm và cải thiện thu nhập của người cao tuổi từ lao động và hưu trí. Việt
Nam thể thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế bằng việc tận dụng “cơ hội dân số
vàng” đang có để có được một dân số già có thu nhập cao và sức khỏe tốt trong tương lai.
Tăng cường chăm sóc sức khỏe, xây dựng mở rộng các dịch vụ chăm sóc người
cao tuổi với sự tham gia tích cực, chủ động của mọi thành phần hội nâng cao năng
lực quốc gia về chăm sóc người cao tuổi. Bảo đảm tất cả người cao tuổi được tiếp cận đến
đầy đủ các dịch vụ xã hội và y tế thiết yếu, có thu nhập tối thiểu thông qua hệ thống an sinh
hội quốc gia các đầu hội khác. Các hoạt động này cần được dựa trên một tầm
nhìn dài hạn, được hỗ trợ bởi các cam kết chính trị mạnh mẽ một nguồn ngân sách
bảo đảm.
lOMoARcPSD| 58833082
10
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN
Già hóa dân số sẽ là vấn đề quan trọng của Việt Nam trong tương lai. Nó gây ra hậu
quả bản thiếu lao động bổ sung cho tương lai, ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế
hội của nước ta, Với tốc độ tăng trưởng dân số giảm dần ngày càng nhiều người
cao tuổi hơn, cần có những biện pháp chặt chẽ và toàn diện để ứng phó với tình trạng này.
Để đối mặt với vấn đề ghóa dân số, chính phủ cần phải tập trung vào việc cải thiện
hệ thống chăm sóc sức khỏe, bảo đảm an sinh hội tạo điều kiện cho người cao tuổi
tham gia vào các hoạt động hội kinh tế. Đồng thời, cần đẩy mạnh các chính sách
khuyến khích sinh sản và quản dân số hiệu quả để đảm bảo cân bằng giữa các nhóm tuổi.
Ngoài ra, việc nâng cao ý thức của từng nhân về tầm quan trọng của việc chuẩn
bị cho sự già hóa dân scũng một yếu tố quan trọng. Việc tạo ra các chương trình giáo
dục tăng cường thông tin về chăm sóc sức khỏe tài chính cho người cao tuổi thể
giúp tạo ra một môi trường hỗ trợ và chăm sóc tốt hơn cho những người già.
Tóm lại, việc đối phó với vấn đề già hóa dân số đòi hỏi sự kết hợp của các biện pháp
chính sách của Đảng và Nhà nước, cải thiện hệ thống chăm sóc sức khỏe và tạo ra một môi
trường xã hội hỗ trợ tạo điều kiện cho người cao tuổi tham gia vào các hoạt động xã hội và
kinh tế. Chỉ thông qua sự hợp tác giữa chính phủ, các tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư,
chúng ta mới có thể tạo ra một tương lai bền vững và thịnh vượng cho mọi thành viên trong
hội, bao gồm cả người cao tuổi. Chúng ta hãy cùng chung tay làm nên một Việt Nam
không có sự già hóa dân số trong tương lai này.
lOMoARcPSD| 58833082
11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Trịnh Thị Thu Hiền, “Xu hướng già hóa dân số ở nước ta và vấn đề chăm sóc sức
khỏe, sử dụng lao động người cao tuổi”, 11/09/2019,
https://tapchicongsan.org.vn/chuong-trinh-muc-tieu-y-te-dan-so/-/2018/811402/xu-thegia-
hoa-dan-so-o-nuoc-ta-va-van-de-cham-soc-suc-khoe%2C-su-dung-lao-dong-nguoicao-
tuoi.aspx
[2] Hà Thị Đoan Trang, “Xu hướng già hóa dân số ở Việt Nam và những vấn đề đặt ra
đối với chính sách tài chính”, 21/06/2019,
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/cd/pages_r/l/chi-tiet-tin-cong-doan?
dDocName=MOFUCM203331

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58833082
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TR ƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN ----- ----- NHÓM 13 HỌC PHẦ
N: MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI ĐỀ T
ÀI : VẤN ĐỀ GIÀ HÓA DÂN SỐ TRONG TƯƠNG LAI TẠI VIỆT NAM
GVHD: Phạm Thu Phượng
SVTH: Đoàn Thị Ngọc Trúc Du Quang Minh Trần Võ Quang Minh Nguyễn Từ Ngọc Hải
Đỗ Nguyễn Quỳnh Hương
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 03 năm 2024 lOMoAR cPSD| 58833082
ĐÁNH GIÁ ĐÓNG GÓP CỦA CÁC THÀNH VIÊN Nhóm 13 STT MSVV HỌ VÀ TÊN THỰC HIỆN KÝ TÊN 1
231A230061 Đoàn Thị Thanh Trúc 100% 2 Du Quang Minh 100% 231A010509 3
231A010558 Trần Võ Quang Vinh 100% 4
231A010554 Nguyễn Từ Ngọc Hải 100% 5
231A070409 Đỗ Nguyễn Quỳnh Hương 100% i lOMoAR cPSD| 58833082 LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến trường Đại Học Văn Hiến, ở đây
chúng em được dạy dỗ, học tập và rèn luyện qua các chương trình học. Đồng thời em cũng
cảm ơn giảng viên Phạm Thu Phượng của bộ môn Môi Trường Và Con Người giảng viên
đã tận tình dậy bảo, hướng dẫn cũng như tận tuỵ dìu dắt em trong suốt các buổi học. Em
cảm ơn giảng viên Phạm Thu Phượng đã tận tình chỉ bảo, giải thích và giúp đỡ em trả lời
những thắc mắc để em có thể hoàn thành bài tiểu luận này đúng hạn. Bộ môn Môi Trường
Và Con Người này cũng đã dạy cho em cách yêu thương và bảo vệ môi trường sống này
ngày càng xanh - sạch - đẹp.
Bài tiểu luận này em cũng có nhiều sai sót cũng như do lượng kiến thức và trả nghiệm
của em còn hạn hẹp nên em xin được nhận những lời nhận xét, góp ý đến từ phía giảng viên
để em có thể rút kinh nghiệm cho bản thân. Những lời góp ý ấy sẽ là nền tảng để giúp em
hoàn thiện hơn trong suốt khoá học của mình.
Bên cạnh đó em cũng xin cảm ơn đến bạn bè, người thân cũng như anh chị em đã ra
sức, giành thời gian giúp đỡ em hoàn thành được bài tiểu luận này.
Một lần nữa, em xin cảm ơn sự giúp đỡ của giảng viên và em kính chúc giảng viên
luôn tràn đầy hạnh phúc, thành công trong sự nghiệp rực rỡ của mình.
Em xin chân thành cảm ơn! ii lOMoAR cPSD| 58833082
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN NHÓM: 13 Lớp: 232NAS10134 Nhận xét chung:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2024 Giảng viên hướng dẫn iii lOMoAR cPSD| 58833082 MỤC LỤC
ĐÁNH GIÁ ĐÓNG GÓP CỦA CÁC THÀNH VIÊN.....................................................I
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................II
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN..................................................................................III
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1: SƠ LƯỢC VỀ DÂN SỐ VÀ BIẾN DỘNG DÂN SỐ ............................... 2
1. Khái quát về dân số và biến động dân số ..................................................................... 2
1.1. Khái quát về dân số .................................................................................. 2
1.2. Biến động dân số....................................................................................... 2
2. Khái niệm già hóa dân số và tình hình già hóa dân số trên thế giới ......................... 3
2.1. Khái niệm già hóa dân số ........................................................................ 3
2.2. Tình hình già hóa dân số trên thế giới ................................................... 4
CHƯƠNG 2: GIÀ HÓA DÂN SỐ CỦA VIỆT NAM ...................................................... 4
1. Thực trạng già hóa và nguyên nhân dẫn đến già hóa dân số ..................................... 4
1.1. Thực trạng già hóa dân số ở Việt Nam ................................................... 4
1.2. Nguyên nhân dẫn đến già hóa dân số ..................................................... 6
2. Ảnh hưởng của già hóa dân số ...................................................................................... 7
3. Xu hương già hóa dân số trong tương lai và hướng giải quyết già hóa dân số ở
Việt Nam.............................................................................................................................. 7
3.1. Tình hình già hóa dân số trong tương lai ............................................... 7
3.2. Hướng giải quyết già hóa dân số Việt Nam ........................................... 8
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN................................................................................................ 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 11 iv lOMoAR cPSD| 58833082 PHẦN MỞ ĐẦU
Ngay này xã hội đang ngày càng phát triển đi kèm theo đó là quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước nhưng Việt Nam phải đối mặt lớn về vấn đề già hoá dân số làm
ảnh hưởng đến sự phát triển của Việt Nam công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Khi sự vận động
của xã hội loài người đang tiến đến một nấc thang mới: toàn cầu hóa và hội nhập, trước hết
là hội nhập kinh tế thì dân số vẫn tiếp tục được coi là nhân tố cơ bản, quan trọng nhất của
sự phát triển bền vững. Việt Nam đang bước vào thời kỳ cơ cấu dân số vàng bắt đầu từ năm
2007, trong đó cứ hai người trong độ tuổi lao động (15 - 60 tuổi) thì có một người phụ thuộc
(dưới 15 tuổi hoặc trên 60 tuổi). Sau giai đoạn dân số vàng thường sẽ là giai đoạn dân số
già, trong đó, thời gian chuyển tiếp giữa hai giai đoạn có sự khác nhau ở mỗi quốc gia tùy
thuộc vào tốc độ già hóa dân số. Việt Nam bước vào giai đoạn “già hóa dân số” từ năm
2011 (01/4/2011) khi có tỷ lệ người từ 60 tuổi trở lên là 10,1% và người từ 65 tuổi trở lên
là 7,2%. Dân số đã và đang là một vấn đề làm các giới chức lãnh đạo các quốc gia cũng
như những nhà nghiên cứu về xã hội trên thế giới thực sự “đau đầu”. Nhiều người đã gọi
những vấn đề toàn cầu trong đó có dân số là một bài toán chưa có cách giải chi tiết và đáp
số cụ thể. Do điều kiện về thời gian và nguồn tài liệu còn bị hạn chế. Vì vậy, bài nghiên cứu
của nhóm chúng tôi chỉ tập trung đi vào phần vấn đề già hóa dân số trong tương lai tại Việt Nam. 1 lOMoAR cPSD| 58833082
CHƯƠNG 1: SƠ LƯỢC VỀ DÂN SỐ VÀ BIẾN DỘNG DÂN SỐ
1. Khái quát về dân số và biến động dân số
1.1. Khái quát về dân số
Dân số là số lượng người sống trong một khu vực cụ thể bao gồm một thành phố
một quốc gia, một khu vực địa lý hoặc toàn thế giới. Nó thể hiện số lượng dân cư tổng thể
của một địa điểm trong một thời điểm nhất định. Dân số được cho bằng đơn vị người và
thường được cập nhật thông qua các thống kê dân số và cuộc điều tra dân số.
Dân số là một yếu tố quan trọng để đo lường quy mô dân số, định hình quy mô dân
cư và phân tích các xu hướng dân số. Nó có thể ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của xã hội
kinh tế và chính trị bao gồm:
- Kinh tế: dân số ảnh hưởng đến quy mô lao động, tiềm năng thị trường tiêu thụ
và sự phát triển kinh tế. Nó có thể tác động đến sự cung cấp lao động, nhu cầu
tiêu dùng khả năng sản xuất và sự phân bổ tài nguyên
- Xã hội: dân số ảnh hưởng đến kích thước và sự đa dạng của cộng đồng, cấu trúc
gia đình, sức khỏe và giáo dục. Nó cũng có thể tác động đến mức độ giao tiếp sự
đa dạng văn hóa và các vấn đề xã hội khác.
- Chính trị: dân số có thể ảnh hưởng đến quyền lập chính trị và quyết định chính
sách. Nó có thể tạo ra sự thay đổi trong phân phối quyền lực và sự đại diện chính
trị trong các hệ thống chính trị
- Môi trường: dân số có thể tạo ra áp lực đối với tài nguyên tự nhiên và Môi trường.
Sự gia tăng dân số có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng đất, nhu cầu năng lượng
hiệu khí thải và quản lý tài nguyên thiên nhiên.
1.2. Biến động dân số
Biến động dân số là sự thay đổi về số lượng dân số của một khu vực trong một
khoảng thời gian nhất định. Biến động dân số có thể được biểu hiện bằng các yếu tố sau:
- Tăng dân số: Khi số lượng người trong một khu vực tăng vượt qua số lượng
người mất đi hoặc di cư đi các khu vực khác, dân số sẽ tăng. Nguyên nhân tăng 2 lOMoAR cPSD| 58833082
dân số có thể là do tăng tỉ lệ sinh và giảm tỉ lệ tử vong, cải thiện điều kiện sống và phát triển kinh tế.
- Giảm dân số: Khi số lượng người trong một khu vực giảm vì tỉ lệ tử vong cao
hơn tỉ lệ sinh hoặc do di cư ra khỏi khu vực. Nguyên nhân giảm dân số có thể là
do giảm tỉ lệ sinh, tăng tỉ lệ tử vong, chiến tranh, đói nghèo, dịch bệnh, tự nhiên
tai họa hoặc chính sách di chuyển dân.
- Biến động tự nhiên: Biến động dân số do sự tương quan giữa tỉ lệ sinh và tỉ lệ tử
vong trong một khu vực. Nếu tỉ lệ sinh cao hơn tỉ lệ tử vong, dân số sẽ tăng,
ngược lại, nếu tỉ lệ tử vong cao hơn tỉ lệ sinh, dân số sẽ giảm.
- Biến động do di cư: Di cư là quá trình người dân di chuyển từ nơi này sang nơi
khác. Di cư có thể gồm di cư nội địa (di chuyển trong cùng một quốc gia) hoặc
di cư quốc tế (di chuyển giữa các quốc gia khác nhau). Di cư là một yếu tố quan
trọng gây biến động dân số, có thể làm tăng hoặc giảm dân số của một khu vực.
- Biến động xã hội và kinh tế: Các yếu tố xã hội và kinh tế có thể gây biến động
dân số. Ví dụ, một nền kinh tế phát triển và mang lại cơ hội việc làm tốt có thể
thu hút người di cư từ các khu vực khác, dẫn đến tăng dân số. Ngược lại, một sự
suy thoái kinh tế có thể dẫn đến giảm dân số do mất việc làm và khó khăn sinh kế.
2. Khái niệm già hóa dân số và tình hình già hóa dân số trên thế giới
2.1. Khái niệm già hóa dân số
Già hóa dân số hay Dân số già là sự gia tăng độ tuổi trung vị của dân số một vùng
do tỷ suất sinh giảm hoặc tuổi thọ trung bình tăng.
Tình trạng lão hóa dân số xảy ra khắp thế giới. Tại một số nước đang có nền kinh tế
phát triển, dân số già đang dần bị lão hóa và tăng cao. Tuy nhiên, cũng có thể thấy ở một số
nước có nền kinh tế kém phát triển hơn. Có thể thấy, hiện tượng này diễn ra sớm nhất ở các
nước có trình độ phát triển cao nhất, nhưng nay lại tăng nhanh hơn ở các vùng ít phát triển
hơn, nghĩa là lượng người cao tuổi sẽ tập trung cao ở các vùng ít phát triển hơn trên thế giới. 3 lOMoAR cPSD| 58833082
Xu hướng của phụ nữ hiện nay là ngại sinh con hoặc sinh theo kế hoạch hóa gia đình
chỉ từ một đến hai đứa con nên tỉ lệ dân số già đang bị tăng cao.
2.2. Tình hình già hóa dân số trên thế giới
Tuổi thọ dân số thế giới ngày càng tăng ( năm 1950 tuổi thọ trung bình là 46,7 tuổi
và tăng lên 71 tuổi vào năm 2020 ) . Hiện số người trên 65 tuổi đã vượt số trẻ em dưới 5
tuổi và sẽ tăng gấp đôi vào năm 2050; số người trên 80 tuổi cũng sẽ tăng gấp 3 lần lên 426 triệu người.
Hình 1: Biểu đồ già hóa dân số
CHƯƠNG 2: GIÀ HÓA DÂN SỐ CỦA VIỆT NAM
1. Thực trạng già hóa và nguyên nhân dẫn đến già hóa dân số
1.1. Thực trạng già hóa dân số ở Việt Nam
Già hóa dân số đang là vấn đề được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm và Việt
Nam cũng không ngoại lệ. Tỷ lệ sinh giảm trong những thập kỷ qua đã tác động rất lớn tới
cơ cấu dân số của Việt Nam, làm đẩy nhanh tốc độ già hóa dân số. Với tỷ lệ sinh giảm, tuổi
thọ tăng và tình trạng di cư đến khu vực thành thị, Việt Nam đang phải đối mặt với sự thay
đổi đáng kể trong cơ cấu nhân khẩu học. Việt Nam là một trong các quốc gia có tốc độ già
hóa dân số nhanh nhất thế giới. Những người từ 60 tuổi trở lên chiếm 11,8% tổng dân số 4 lOMoAR cPSD| 58833082
vào năm 2019 và đến năm 2050, con số này sẽ tăng lên hơn 25%. Đến năm 2036, Việt Nam
bước vào thời kỳ dân số già, chuyển từ xã hội “già hóa” sang xã hội “già”.
Dân số già đi mang lại cả cơ hội và thách thức cho nền kinh tế và xã hội, đòi hỏi
phải thực hiện những thay đổi. Sự gia tăng nhanh chóng dân số cao tuổi có thể dẫn đến tình
trạng thiếu lao động trong tương lai và nhu cầu an sinh xã hội tăng cao, đặc biệt là ở phụ
nữ lớn tuổi. Khi tỷ lệ người cao tuổi ngày càng tăng, nhu cầu về các dịch vụ xã hội để đáp
ứng nhu cầu của họ cũng tăng lên. Mặc dù Việt Nam có hệ thống an sinh xã hội tương đối
phát triển nhưng việc tăng cường khả năng tiếp cận cho người cao tuổi và mở rộng việc áp
dụng các chương trình an sinh và trợ giúp xã hội quốc gia là rất quan trọng. Hơn nữa, điều
quan trọng là phải thừa nhận rằng nhiều người cao tuổi có khả năng và mong muốn làm
việc ngoài tuổi nghỉ hưu, do đó việc tạo cơ hội kinh tế cho họ là điều bắt buộc.
Khi các cá nhân già đi, nhu cầu chăm sóc sức khỏe và xã hội của họ tăng lên một
cách tự nhiên, đòi hỏi phải tập trung phối hợp vào việc kéo dài thời gian sống khỏe mạnh.
Hơn nữa, khả năng bị khuyết tật tăng theo tuổi tác, đòi hỏi sự quan tâm và chăm sóc cao
hơn. Ở Việt Nam, người cao tuổi có truyền thống dựa vào sự hỗ trợ của gia đình để chăm
sóc, nhưng sự sắp xếp này ngày càng gặp nhiều thách thức, đặc biệt là ở khu vực thành thị.
Phân biệt tuổi tác là một vấn đề phổ biến ở nhiều quốc gia nhưng nó thường không
được thừa nhận. Đáng tiếc là bạo lực gia đình có xu hướng ảnh hưởng không tương xứng
đến người lớn tuổi, đặc biệt là phụ nữ lớn tuổi. Sự gia tăng theo cấp số nhân của dân số cao
tuổi đặt trách nhiệm chăm sóc cho các thành viên trẻ hơn trong gia đình, dẫn đến mức độ
căng thẳng tăng cao có thể dẫn đến lạm dụng người cao tuổi. Tuy nhiên, ở Việt Nam, việc
thảo luận hoặc thừa nhận các trường hợp ngược đãi người cao tuổi bị coi là cấm kỵ và được
coi là vấn đề riêng tư của gia đình.
Các nhà hoạch định chính sách phải ưu tiên vấn đề già hóa dân số và đưa ra các
quyết định có tính đến toàn bộ vòng đời. Trong khi già hóa dân số gây ra nhiều khó khăn
cho xã hội và nền kinh tế, việc thực hiện các chính sách phù hợp sẽ cho phép các cá nhân,
gia đình và cộng đồng giải quyết những thách thức này và tận hưởng những lợi ích mà
chúng mang lại. Để giải quyết hiệu quả vấn đề già hóa dân số, điều quan trọng là phải cung 5 lOMoAR cPSD| 58833082
cấp hỗ trợ và nguồn lực cho thanh niên, giúp họ phát triển, lập kế hoạch và chuẩn bị cho
tuổi già của chính mình. Cách tiếp cận toàn diện này là cần thiết để giải quyết hiệu quả vấn đề già hóa dân số.
1.2. Nguyên nhân dẫn đến già hóa dân số
* Chênh lệch tỉ lệ sinh tử:
Kinh tế đang trên đà phát triển, điều kiện sống của người dân đã được tốt lên rất
nhiều. Chính vì vậy tuổi thọ tăng cao, tỉ lệ sinh lại giảm đi do giới trẻ ngày nay có xu hướng
trì hoãn việc sinh con để tập trung phát triển kinh tế.
* Quan niệm của con người về sinh sản thay đổi:
Thời xa xưa ông bà chúng ta thường có xu hướng sinh đông con đông cháu, có nhà
sinh tới tận chục người thậm chí hơn. Nhưng hiện nay, giới trẻ đã không còn có suy nghĩ
đó nữa, muốn tập trung phát triển sự nghiệp, tận hưởng cuộc sống, có người còn không có
ý định sinh con. Cho nên là việc sinh con đối với phụ nữ bây giờ chỉ là thiết yếu.
* Áp lực kinh tế xã hội:
Hiện nay, gia đình nào cũng muốn con cái mình vào môi trường học tập tốt nhất có
thể, nhưng mà chi phí nuôi dạy còn lại đắt đỏ nên yêu cầu đòi hỏi tài chính phải vững vàng.
Do đó, nên họ chưa sẵn sàng sinh con, họ sẽ tập trung phát triển kinh tế, tích kiệm tiền đợi
khi đã đủ lo và điều kiện thích hợp để sinh. Nhưng hầu như gia đình nào cũng chỉ sinh từ 1 đến 2 con.
* Nhận thức con người thay đổi:
Thời điểm hiện tại, tất cả mọi người dân rất chú trọng đến sức khỏe của mình, đặt
sức khỏe lên đầu tiên. Họ sẽ tập trung vào chăm sóc sức khỏe cá nhân để kéo dài tuổi thọ
của mình đầu tiên dẫn đến tuổi thọ trung bình tăng cao trong khi tỉ lệ sinh chưa đủ cân bằng.
Điều này tình trạng dân số già sẽ sớm xảy ra.
* Mô hình chính sách dân số kiểm soát mức sinh:
Với chỉ tiêu theo kế hoạch hóa gia đình, mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có 1 đến 2 con
nhưng chưa đưa ra được dự báo bất cập, giới hạn của nó, nhất là mục tiêu đảm bảo mức 6 lOMoAR cPSD| 58833082
sinh thay thế và do đó không được điều chỉnh kịp thời, đúng đối tương. Bên cạnh đó, do
làm tốt công tác giảm sinh nên số lượng và tỷ lệ trẻ em trong cơ cấu dân số của Việt Nam ngày càng giảm.
2. Ảnh hưởng của già hóa dân số
Già hoá dân số đang là vấn đề nan giải ở hầu hết các quốc gia, già hoá dân số cũng
là vấn về làm ảnh hưởng sâu sắc đến các quốc gia - Già hoá dân số làm ảnh hưởng đến xã
hội và kinh tế của mọi quốc gia. - Về xã hội: Thiếu hụt lao động
Giảm năng suất lao động
Chi tiêu xã hội nhiều hơn với nhu cầu chăm sóc sức khoẻ
Tỉ lệ sinh trẻ giảm… - Về kinh tế:
Làm chậm quá trình phát triển của một quốc gia Tài chính bị áp lực
Chế độ lương hưu và phúc lợi cũng bị thay đổi…
Già hoá dân số ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến các quốc gia làm giảm kinh tế và
các vấn đề xã hội. Vì vậy cần phải đưa ra các biện pháp hợp lí để làm giảm cũng như khắc
phục tình trạng già hoá dân số để làm cân bằng và lấy lại sự phát triển kinh tế để mỗi quốc
gia tự khẳng định mình.
3. Xu hương già hóa dân số trong tương lai và hướng giải quyết già hóa dân số ở Việt Nam
3.1. Tình hình già hóa dân số trong tương lai
Việt Nam là một trong các quốc gia có tốc độ già hóa dân số nhanh nhất thế giới.
Những người từ 60 tuổi trở lên chiếm 11,9% tổng dân số vào năm 2019. Dự đoán đến năm
2030, nước ta kết thúc thời kỳ dân số vàng. Đến năm 2036, Việt Nam bước vào thời kỳ dân 7 lOMoAR cPSD| 58833082
số già, chuyển từ xã hội “già hóa” sang xã hội “già”. Nhóm dân số từ 60 tuổi trở lên sẽ
chiếm 22% tổng dân số vào năm 2040 và đến năm 2050, con số này sẽ tăng lên hơn 25%.
Sự thay đổi nhân khẩu học này xảy ra ở Việt Nam không chỉ nhờ giảm tỷ lệ tử vong và tăng
tuổi thọ, mà phần lớn là do giảm mạnh tỷ lệ sinh. Tỷ lệ sinh giảm trong những thập kỷ qua
đã tác động rất lớn tới cơ cấu dân số của Việt Nam, làm đẩy nhanh tốc độ già hóa dân số.
Già hóa dân số dẫn đến số người cao tuổi tăng rất nhanh. Nếu như tại thời điểm
1/4/2009 tổng số người cao tuổi (tổng số người từ 60 tuổi trở lên) là 7,45 triệu người (chiếm
6.68% dân số), thì sau 10 năm, đến thời điểm 1/4/2019, số người cao tuổi đã tăng lên 11,41
triệu người ( chiếm 11,86% dân số ), bình quân mỗi năm tăng 395 nghìn người. 3.2.
Hướng giải quyết già hóa dân số Việt Nam
Thống nhất cách tiếp cận về già hóa dân số trong các nghiên cứu và xây dựng, quy
hoạch chính sách dân số, gồm: đổi mới trong tư duy về giáo dục và đào tạo kỹ năng để thúc
đẩy việc học tập suốt đời; trong việc quy định về độ tuổi nghỉ hưu cũng như cách nhìn nhận
về “tuổi già”; khuyến khích người cao tuổi tham gia hoạt động kinh tế, đặc biệt là những
người có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao; giảm thiểu thất nghiệp, góp phần giảm tỷ số
phụ thuộc chung bao gồm cả phụ thuộc già; đổi mới trong xây dựng cơ chế, chính sách để
thu hút hiệu quả lực lượng lao động trong độ tuổi nghỉ hưu; thay đổi quan niệm và thái độ
xã hội về già hóa và người cao tuổi, nhìn nhận người cao tuổi không phải từ góc độ những
người nhận trợ cấp xã hội mà là những thành viên có đóng góp tích cực trong xã hội; chuyển
hướng tiếp cận trong nghiên cứu gắn với việc giúp tuổi già vui vẻ và hạnh phúc; chấm dứt
sự phân biệt dựa vào tuổi tác nhằm bảo đảm hòa nhập xã hội đối với người cao tuổi.
Nghiên cứu, sửa đổi, đồng bộ hóa các quy định giữa Luật Lao động, Luật Bảo hiểm
xã hội, Luật Bình đẳng giới, Luật Người cao tuổi..., xây dựng và thông qua Luật Công tác
xã hội. Đưa chỉ tiêu ứng phó với già hóa dân số là chỉ tiêu trong nghị quyết phát triển kinh
tế - xã hội hàng năm và tăng cường giám sát quá trình triển khai thực hiện. Xây dựng đồng
bộ Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trong tổng thể của Chiến lược dân số Việt Nam
đến năm 2030 và Chiến lược gia đình Việt Nam đến năm 2030. Điều chỉnh và kết nối Đề
án “Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017 – 2025” với Chiến lược Dân số và 8 lOMoAR cPSD| 58833082
Sức khỏe sinh sản, Chiến lược quốc gia về Bảo vệ, Chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân. Trong đó, cần tập trung thực hiện Đề án ở các tỉnh, thành phố có tỷ lệ người cao tuổi
cao; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.
Tăng cường truyền thông giáo dục thay đổi hành vi, nâng cao nhận thức, tạo môi
trường xã hội đồng thuận tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; xây dựng, phát triển
phong trào chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Nâng cao ý thức và hiểu biết của các nhà
quản lý, hoạch định chính sách cũng như của toàn bộ cộng đồng về những thách thức của
già hóa dân số với đời sống của người cao tuổi nói riêng và toàn xã hội nói chung. Nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của mỗi người dân, gia đình và toàn xã hội trong việc phát huy
vai trò, kinh nghiệm của người cao tuổi, thực hiện chăm sóc người cao tuổi, xây dựng môi
trường thân thiện với người cao tuổi, thích ứng với già hóa dân số. Những tác động của già
hóa dân số cần được lồng ghép vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự
án phát triển kinh tế - xã hội do bộ, ngành, địa phương chủ trì xây dựng và thực hiện, nhằm
giải quyết đồng bộ các chính sách tăng trưởng, phát triển kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội.
Giải quyết đồng bộ các chính sách tăng trưởng, phát triển kinh tế và bảo đảm an sinh
xã hội nhằm bảo đảm và cải thiện thu nhập của người cao tuổi từ lao động và hưu trí. Việt
Nam có thể thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế bằng việc tận dụng “cơ hội dân số
vàng” đang có để có được một dân số già có thu nhập cao và sức khỏe tốt trong tương lai.
Tăng cường chăm sóc sức khỏe, xây dựng và mở rộng các dịch vụ chăm sóc người
cao tuổi với sự tham gia tích cực, chủ động của mọi thành phần xã hội và nâng cao năng
lực quốc gia về chăm sóc người cao tuổi. Bảo đảm tất cả người cao tuổi được tiếp cận đến
đầy đủ các dịch vụ xã hội và y tế thiết yếu, có thu nhập tối thiểu thông qua hệ thống an sinh
xã hội quốc gia và các đầu tư xã hội khác. Các hoạt động này cần được dựa trên một tầm
nhìn dài hạn, được hỗ trợ bởi các cam kết chính trị mạnh mẽ và một nguồn có ngân sách bảo đảm. 9 lOMoAR cPSD| 58833082
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN
Già hóa dân số sẽ là vấn đề quan trọng của Việt Nam trong tương lai. Nó gây ra hậu
quả cơ bản là thiếu lao động bổ sung cho tương lai, ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế và
xã hội của nước ta, Với tốc độ tăng trưởng dân số giảm dần và ngày càng có nhiều người
cao tuổi hơn, cần có những biện pháp chặt chẽ và toàn diện để ứng phó với tình trạng này.
Để đối mặt với vấn đề già hóa dân số, chính phủ cần phải tập trung vào việc cải thiện
hệ thống chăm sóc sức khỏe, bảo đảm an sinh xã hội và tạo điều kiện cho người cao tuổi
tham gia vào các hoạt động xã hội và kinh tế. Đồng thời, cần đẩy mạnh các chính sách
khuyến khích sinh sản và quản lý dân số hiệu quả để đảm bảo cân bằng giữa các nhóm tuổi.
Ngoài ra, việc nâng cao ý thức của từng cá nhân về tầm quan trọng của việc chuẩn
bị cho sự già hóa dân số cũng là một yếu tố quan trọng. Việc tạo ra các chương trình giáo
dục và tăng cường thông tin về chăm sóc sức khỏe và tài chính cho người cao tuổi có thể
giúp tạo ra một môi trường hỗ trợ và chăm sóc tốt hơn cho những người già.
Tóm lại, việc đối phó với vấn đề già hóa dân số đòi hỏi sự kết hợp của các biện pháp
chính sách của Đảng và Nhà nước, cải thiện hệ thống chăm sóc sức khỏe và tạo ra một môi
trường xã hội hỗ trợ tạo điều kiện cho người cao tuổi tham gia vào các hoạt động xã hội và
kinh tế. Chỉ thông qua sự hợp tác giữa chính phủ, các tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư,
chúng ta mới có thể tạo ra một tương lai bền vững và thịnh vượng cho mọi thành viên trong
xã hội, bao gồm cả người cao tuổi. Chúng ta hãy cùng chung tay làm nên một Việt Nam
không có sự già hóa dân số trong tương lai này. 10 lOMoAR cPSD| 58833082
TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]
Trịnh Thị Thu Hiền, “Xu hướng già hóa dân số ở nước ta và vấn đề chăm sóc sức
khỏe, sử dụng lao động người cao tuổi”, 11/09/2019,
https://tapchicongsan.org.vn/chuong-trinh-muc-tieu-y-te-dan-so/-/2018/811402/xu-thegia-
hoa-dan-so-o-nuoc-ta-va-van-de-cham-soc-suc-khoe%2C-su-dung-lao-dong-nguoicao- tuoi.aspx [2]
Hà Thị Đoan Trang, “Xu hướng già hóa dân số ở Việt Nam và những vấn đề đặt ra
đối với chính sách tài chính”, 21/06/2019,
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/cd/pages_r/l/chi-tiet-tin-cong-doan? dDocName=MOFUCM203331 11