Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất và vấn đề đổi mới lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất trong quá trình công nghiệp hóa - hi ện đại hóa ở Việt Nam hiện nay | Tiểu luận môn Triết học Mác – Lênin
Công cuộc xây dựng xã hội mới cần được tiến hành trên nhiều mặt: quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất, văn hóa và con người. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế là một điều tất yếu của đất nước. Quá trình này sẽ thúc đẩy sự thay đổi mạnh của nền kinh tế để sản.. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lenin (LLCT130105)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
MÔN HỌC: TRIT HỌC MC – LÊNIN
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VỚI
QUAN HỆ SẢN XUẤT VÀ VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT,
QUAN HỆ SẢN XUẤT TRONG QU TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA - H ỆN I
ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
GVHD: TS. Nguyn Th Quyt
Nhóm thực hiện: 13 SVTH: 1. Hoàng Quốc An-23119043
2. Nguyn Đức Diệu Hiền-23116057 3. Lưu Quang Hùng-23119067 4. Lê văn Minh-2311607 5
5. Bùi Th Mỹ Trinh-23116112
Mã lớp học: LLCT130105_04CLC
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2023
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
ĐIỂM: .................................................................................................................... KÝ TÊN MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 1
3. Phương pháp nghiên cúu .................................................................................. 2
4. Kt cấu tiểu luận............................................................................................... 2 B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN
XUẤT VỚI QUAN HỆ SẢN XUẤT .................................................................. 3
1.1 Khái niệm về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất .................................... 3
1.1.1 Khái niệm lực lượng sản xuất .................................................................. 3
1.1.2 Khái niệm quan hệ sản xuất ..................................................................... 6
1.2 Quy luật giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ................................... 7
1.3 Ý nghĩa của phương pháp luận .................................................................... .11
CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT, QUAN HỆ
SẢN XUẤT TRONG QU TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA - H ỆN I ĐẠI
HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..................................................................... 13
2.1 Những đổi mới mới về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong quá
trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước ta hiện nay .................................... 13
2.2 Tác động của sự đổi mới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất vào quá
trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa ................................................................... 16
2.3 Thực trạng của vấn đề đổi mới lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất trong
quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở việt nam hiện nay ........................... 18
2.3.1 Những kt quả đạt được ......................................................................... 18
2.3.2 Những hạn ch chủ yu .......................................................................... 20
2.3.3 Giải pháp khắc phục hạn ch ................................................................. 22
C. KT LUẬN ................................................................................................... 24
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 26 A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công cuộc xây dựng xã hội mới cần được tin hành trên nhiều mặt: quan
hệ sản xuất, lực lượng sản xuất, văn hóa và con người. Quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước để phát triển kinh t và hội nhập quốc t là một điều tất yu
của đất nước. Quá trình này sẽ thúc đẩy sự thay đổi mạnh của nền kinh t để sản
xuất chất lượng và năng xuất hơn. Công nghiệp hóa chính là con đường quan trong
để tạo ra cơ sở vật chất, kĩ thuật cho nền sản xuất lớn hiện nay.
Cách mạng công nghiệp đang din ra mạnh mẽ trên th giới, nó tác động
sâu sắc đn mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đòi hỏi nhận thức về công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở nước ta cần được tip tục bổ sung, hoàn thiện và phát triển.
Trên cơ sở đó, cần phải đề ra nhiều hơn các giải pháp tip tục đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đó là nhiệm vụ trung tâm của nước ta ở thời điểm hiện tại.
Lựa chọn đề tài này có ý nghĩa quan trọng vì nó giúp hiểu rõ mối quan hệ
phức tạp giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong bối cảnh công nghiệp
hóa và hiện đại hóa ở V ệ
i t Nam ngày nay. Nó cung cấp cơ hội để nghiên cứu về
sự tương tác giữa các yu tố này, đồng thời tập trung vào vấn đề đổi mới lực lượng
sản xuất, một khía cạnh quan trọng của sự phát triển kinh t và xã hội.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài tiểu luận “Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản
xuất với quan hệ sản xuất và vấn đề đổi mới lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất
trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay” nhằm tìm
hiểu sâu hơn và củng cố kin thức trit học. Hiểu rõ hơn về mối quan hệ biện
chứng, đổi mới lực lượng sản xuất, áp dụng cho hiện đại hóa, tìm hiểu khái quát
về vấn đề đổi mới lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất ở Việt Nam hiện nay. 1
3. Phương pháp nghiên cứu
Tham khảo và chọn lọc tài liệu từ nhiều nguồn. Từ những kin thức đã
học, tham khảo nhiều nguồn tài liệu như các bài báo, bài vit và trên mạng internet.
Từ các nguồn tài liệu tham khảo đã trích dẫn và tổng hợp thành một bài hoàn chỉnh.
Nghiên cứu sự thay đổi của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuát theo
thời gian , đặc biệt là trong giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa của Việt Nam.
Nghiên cứu để hiểu sâu hơn về ý kin, quan điểm tác động của các bên
liên quan trong lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
4. Kết cấu tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kt luận, danh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận gồm 2 chương:
- Chương 1: Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất.
- Chương 2: Vấn đề đổi mới lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất trong
quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở việt nam hiện nay. 2 B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC
LƯỢNG SẢN XUẤT VỚI QUAN HỆ SẢN XUẤT .
1.1 Khái niệm về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất
1.1.1 Khái niệm lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất là phương thức kt hợp giữa người lao động với tư
liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tin làm bin đổi các đối tượng
vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất đnh của con người và xã hội. Về cấu
trúc, lực lượng sản xuất được xem xét trên cả hai mặt, đó là mặt kinh t - kỹ thuật
(tư liệu sản xuất) và mặt kinh t - xã hội (người lao động). Lực lượng sản xuất
chính là phương thức kt hợp giữa “lao động sống” với “lao động vật hóa” tạo ra
sức sản xuất, là toàn bộ những năng lực thực tin dùng trong sản xuất của xã hội
ở các thời kỳ nhất đnh. Như vậy, lực lượng sản xuất là một hệ thống gồm các yu
tố (người lao động và tư liệu sản xuất) cùng mối quan hệ (phương thức kt hợp),
tạo ra thuộc tính đặc biệt (sức sản xuất) để cải bin giới tự nhiên, sáng tạo ra của
cải vật chất theo mục đích của con người. Đây là sự thể hiện năng lực thực tin
cơ bản nhất - năng lực hoạt động sản xuất vật chất của con người.
Người lao động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động
và năng lực sáng tạo nhất đnh trong quá trình sản xuất của xã hội. Người lao động
là chủ thể sáng tạo, đồng thời là chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật chất xã hội. Đây
là nguồn lực cơ bản, vô tận và đặc biệt của sản xuất. Ngày nay, trong nền sản xuất
xã hội, t trọng lao động cơ bắp đang có xu th giảm, trong đó lao động có trí tuệ
và lao động trí tuệ ngày càng tăng lên.
Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thit để tổ chức sản xuất, bao
gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đối tượng lao động là những yu tố
vật chất của sản xuất mà lao động con người dùng tư liệu lao động tác động lên, 3
nhằm bin đổi chúng cho phù hợp với mục đích sử dụng của con người. Tư liệu
lao động là những yu tố vật chất của sản xuất mà con người dựa vào đó để tác
động lên đối tượng lao động nhằm bin đổi đối tượng lao động thành sản phẩm
đáp ứng yêu cầu sản xuất của con người. Tư liệu lao động gồm công cụ lao động
và phương tiện lao động. Phương tiện lao động là những yu tố vật chất của sản
xuất, cùng với công cụ lao động mà con người sử dụng để tác động lên đối tượng
lao động trong quá trình sản xuất vật chất. Công cụ lao động là những phương
tiện vật chất mà con người trực tip sử dụng để tác động vào đối tượng lao động
nhằm bin đổi chúng nhằm tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu con người và xã hội.
Công cụ lao động là yu tố vật chất "trung gian", "truyền dẫn" giữa người
lao động và đối tượng lao động trong tin hành sản xuất. Đây chính là "khí quan"
của bộ óc, là tri thức được vật thể hóa do con người sáng tạo ra và được con người
sử dụng làm phương tiện vật chất của quá trình sản xuất. Công cụ lao động giữ
vai trò quyt đnh đn năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Đặc trưng chủ
yu của lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa người lao động và công cụ lao
động. Trong lực lượng sản xuất, người lao động là nhân tố hàng đầu giữ vai trò
quyt đnh. Sở dĩ như vậy là vì người lao động là chủ thểsáng tạo và sử dụng công
cụ lao động. Suy đn cùng, các tư liệu sản xuất chỉ là sản phẩm lao động của con
người, đồng thời giá tr và hiệu quả thực t của các tư liệu sản xuất phụ thuộc vào
trình độ sử dụng của người lao động. Hơn nữa, trong quá trình sản xuất, nu như
công cụ lao động b hao phí và di chuyển dần giá tr vào sản phẩm., thì người lao
động do bản chất sáng tạo của mình, trong quá trình lao động họ không chỉ sáng
tạo ra giá tr đủ bù đắp hao phí lao động, mà còn sáng tạo ra giá tr mới lớn hơn
giá tr bỏ ra ban đầu. Người lao động là nguồn gốc của mọi sáng tạo trong sản
xuất vật chất, nguồn gốc của sự phát triển sản xuất. Cùng với người lao động,
công cụ lao động là yu tố cơ bản, quan trọng không thể thiu được, đặc biệt, trình
độ phát triển của công cụ lao động là một nhân tố quyt đnh năng suất lao động 4
xã hội. Lực lượng sản xuất là kt quả năng lực thực tin của con người, nhưng
bản thân năng lực thực tin này b quy đnh bởi những điều kiện khách quan mà
trong đó con người sống và hoạt động. Vì vậy, lực lượng sản xuất luôn có tính
khách quan. Tuy nhiên, quá trình phát triển lực lượng sản xuất là kt quả của sự
thống nhất biện chứng giữa khách quan và chủ quan.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất là phát triển ở cả tính chất và trình
độ. Tính chất của lực lượng sản xuất nói lên tính chất cá nhân hoặc tính chất xã
hội hoá trong việc sử dụng tư liệu sản xuất. Trình độ của lực lượng sản xuất là sự
phát triển của người lao động và công cụ lao động. Trình độ của lực lượng sản
xuất được thể hiện ở trình độcủa công cụ lao động; trình độ tổ chức lao động xã
hội; trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất; trình độ, kinh nghiệm kỹ năng của
người lao động và đặc biệt là trình độ phân công lao động xã hội. Trong thực t,
tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là không tách rời nhau.
Nghiên cứu sự phát triển của lực lượng sản xuất trong lch sử, Các Mác
khẳng đnh: "Tri thức xã hội phổ bin đã chuyển hóa đn mức độ nào thành lực
lượng sản xuất trực tip"1. Ngày nay, trên th giới đang din ra cuộc cách mạng
khoa học và công nghệhiện đại, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực
tip. Khoa học sản xuất ra của cải đặc biệt, hàng hoá đặc biệt. Đó là những phát
minh sáng ch, những bí mật công nghệ, trở thành nguyên nhân của mọi bin đổi
trong lực lượng sản xuất. Hiện nay, khoảng cách từ phát minh, sáng ch đn ứng
dụng vào sản xuất đã được rút ngắn làm cho năng suất lao động, của cải xã hội
tăng nhanh. Khoa học kp thời giải quyt những mâu thuẫn, những yêu cầu do sản
xuất đặt ra; có khả năng phát triển “vượt trước” và thâm nhập vào tất cả các yu
tố của sản xuất, trở thành mắt khâu bên trong của quá trình sản xuất. Tri thức khoa
học được kt tinh, “vật hoá” vào người lao động, người quản lý, công cụ lao động
1 C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính tr quốc gia, Hà Nội, 1995, t.46, ph.II, tr.372. 5
và đối tượng lao động. Sự phát triển của khoa học đã kích thích sự phát triển năng
lực làm chủ sản xuất của con người.
Trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang phát
triển, cả người lao động và công cụ lao động được trí tuệ hoá, nền kinh t của
nhiều quốc gia phát triển đang trở thành nền kinh t tri thức. Đó là nền kinh t mà
trong đó sự sản sinh, phổ cập và sử dụng tri thức của con người đóng vai trò quyt
đnh nhất đối với sự phát triển kinh t, từ đó tạo ra của cải vật chất và nâng cao
chất lượng cuộc sống con người. Đặc trưng của kinh t tri thức là công nghệ cao,
công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất và
trong đời sống xã hội. Lực lượng sản xuất phát triển trong mối quan hệ biện chứng với quan hệ sản xuất.
1.1.2 Khái niệm quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh t - vật chất giữa người với
người trong quá trình sản xuất vật chất, bao gồm quan hệ về sở hữu đối với tư liệu
sản xuất, quan hệ trong tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau, quan hệ
về phân phối sản phẩm lao động. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ
giữa các tập đoàn người trong việc chim hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội.
Đây là quan hệ quy đnh đa v kinh t - xã hội của các tập đoàn người trong sản
xuất, từ đó quy đnh quan hệ quản lý và phân phối. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ x ấ
u t phát, cơ bản, trung tâm của quan hệ sản xuất, luôn có vai trò
quyt đnh các quan hệ khác. Bởi vì, lực lượng xã hội nào nắm phương tiện vật
chất chủ yu của quá trình sản xuất thì sẽ quyt đnh việc quản lý quá trình sản
xuất và phân phối sản phẩm.
Quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc tổ chức sản xuất và phân công lao động. Quan hệ này có vai trò quyt
đnh trực tip đn quy mô, tốc độ, hiệu quả của nền sản xuất; có khả năng đẩy
nhanh hoặc kìm hãm sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Ngày nay, khoa học tổ 6
chức quản lý sản xuất hiện đại có tầm quan trọng đặc biệt trong nâng cao hiệu quả quá trình sản xuất.
Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động là quan hệ giữa các tập đoàn
người trong việc phân phối sản phẩm lao động xã hội, nói lên cách thức và quy
mô của cải vật chất mà các tập đoàn người được hưởng. Quan hệ này có vai trò
đặc biệt quan trọng, kích thích trực tip lợi ích con người; là "chất xúc tác" kinh
t thúc đẩy tốc độ, nhp điệu sản xuất, làm năng động hoá toàn bộ đời sống kinh
t xã hội. Hoặc ngược lại, nó có thể làm trì trệ, kìm hãm quá trình sản xuất.
Các mặt trong quan hệ sản xuất có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại,
chi phối, ảnh hưởng lẫn nhau. Trong đó quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất giữ vai
trò quyt đnh bản chất và tính chất của quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất hình
thành một cách khách quan, là quan hệ đầu tiên, cơ bản chủ yu, quyt đnh mọi quan hệ xã hội.
1.2 Quy luật giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất quy
đnh sự vận động, phát triển của các phương thức sản xuất trong lch sử. Lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản xuất có
tác động biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyt đnh quan hệ sản xuất,
còn quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất. C. Mác vit:
“Trong sự sản xuất xã hội ra đời sống của mình, con người có những quan hệ nhất
đnh, tất yu, không tùy thuộc vào ý muốn của họ - tức những quan hệ sản xuất,
những quan hệ này phù hợp với một trình độ phát triển nhất đnh của các lực lượng
sản xuất vật chất của họ”2. Nu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất thì thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, ngược lại, nu
2 C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.13, tr.14-15. 7
không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Đây là quy luật
cơ bản nhất của sự vận động và phát triển xã hội.
- Vai trò quyt đnh của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất.
+ Sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất bắt đầu từ sự bin
đổi của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình
sản xuất có tính năng động, cách mạng, thường xuyên vận động và phát triển;
quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuất, có tính ổn đnh tương
đối. Trong sự vận động của mâu thuẫn biện chứng đó lực lượng sản xuất quyt
đnh quan hệ sản xuất. Cơ sở khách quan quy đnh sự vận động, phát triển không
ngừng của lực lượng sản xuất là do biện chứng giữa sản xuất và nhu cầu con
người; do tính năng động và cách mạng của sự phát triển công cụ lao động; do vai
trò của người lao động là chủ thể sáng tạo, là lực lượng sản xuất hàng đầu; do tính
k thừa khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất trong tin trình lch sử.
+ Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất là đòi hỏi khách quan của nền sản xuất. Lực lượng sản xuất vận động,
phát triển không ngừng sẽ mâu thuẫn với tính “đứng im” tương đối của quan hệ
sản xuất. Quan hệ sản xuất từ chỗ là “hình thức phù hợp”, “tạo đa bàn” phát
triển của lực lượng sản xuất trở thành “xiềng xích” kìm hãm sự phát triển của
lực lượng sản xuất. Đòi hỏi tất yu của nền sản xuất xã hội là phải xóa bỏ quan hệ
sản xuất cũ, thit lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất đã phát triển. C. Mác đã nêu tư tưởng về vai trò của sự phát triển
lực lượng sản xuất đối với việc thay đổi các quan hệ xã hội: “Những quan hệ xã
hội đều gắn liền mật thit với những lực lượng sản xuất. Do có những lực lượng
sản xuất mới, loài người thay đổi phương thức sản xuất của mình, và do thay đổi
phương thức sản xuất, cách kim sống của mình, loài người thay đổi tất cả những 8
quan hệ xã hội của mình. Cái cối xay quay bằng tay đưa lại xã hội có lãnh chúa,
các cối xay chạy bằng hơi nước đưa lại xã hội có nhà tư bản công nghiệp”3.
+ Lực lượng sản xuất quyt đnh sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất
mới trong lch sử, quyt đnh nội dung và tính chất của quan hệ sản xuất. Bằng
năng lực nhận thức và thực tin, con người phát hiện và giải quyt mâu thuẫn,
thit lập sự phù hợp mới làm cho quá trình sản xuất phát triển đạt tới một nấc thang cao hơn.
- Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất.
+ Do quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuất có tính
độc lập tương đối nên tác động mạnh mẽ trở lại đối với lực lượng sản xuất. Vai
trò của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất được thực hiện thông qua sự
phù hợp biện chứng giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất là đòi hỏi khách quan của nền sản xuất. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất
với lực lượng sản xuất là một trạng thái trong đó quan hệ sản xuất là “hình thức
phát triển” của lực lượng sản xuất và “tạo đa bàn đầy đủ” cho lực lượng sản xuất
phát triển4. Sự phù hợp bao gồm sự kt hợp đúng đắn giữa các yu tố cấu thành
lực lượng sản xuất; giữa các yu tố cấu thành quan hệ sản xuất; giữa lực lượng
sản xuất với quan hệ sản xuất. Sự phù hợp bao gồm cả việc tạo điều kiện tối ưu
cho việc sử dụng và kt hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất; tạo điều kiện
hợp lý cho người lao động sáng tạo trong sản xuất và hưởng thụ thành quả vật
chất, tinh thần của lao động.
3 C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.4, tr.187.
4 C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.13, tr.15. 9
+ Nu quan hệ sản xuất “đi sau” hay “vượt trước” trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất đều là không phù hợp. Sự phù hợp không có nghĩa là đồng
nhất tuyệt đối mà chỉ là tương đối, trong đó chứa đựng cả sự khác biệt. Sự phù
hợp din ra trong sự vận động và phát triển, là một quá trình thường xuyên nảy
sinh mâu thuẫn và giải quyt mâu thuẫn.
+ Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất quy
đnh mục đích, xu hướng phát triển của nền sản xuất xã hội; hình thành hệ thống
động lực thúc đẩy sản xuất phát triển; đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền sản xuất.
+ Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất din ra
theo hai chiều hướng, đó là thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng
sản xuất. Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất thì nền sản xuất
phát triển đúng hướng, quy mô sản xuất được mở rộng; những thành tựu khoa
học và công nghệ được áp dụng nhanh chóng; người lao động nhiệt tình, hăng
hái sản xuất, lợi ích của người lao động được đảm bảo và thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển. Nu quan hệ sản xuất không phù hợp sẽ kìm hãm, thậm chí phá
hoại lực lượng sản xuất. Tuy nhiên, sự kìm hãm đó chỉ din ra trong những giới
hạn, với những điều kiện nhất đnh.
+ Trạng thái vận động của mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất din ra là từ phù hợp đn không phù hợp, rồi đn sự phù hợp
mới ở trình độ cao hơn. C. Mác khẳng đnh: “Tới một giai đoạn phát triển nào đó
của chúng, các lực lượng sản xuất vật chất của xã hội mâu thuẫn với những quan
hệ sản xuất hiện có... trong đó từ trước đn nay các lực lượng sản xuất vẫn phát
triển. Từ chỗ là những hình thức phát triển của lực lượng sản xuất, những quan hệ 10
ấy trở thành những xiềng xích của các lực lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại
một cuộc cách mạng xã hội”5.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất là quy luật phổ bin tác động trong toàn bộ tin trình lch sử nhân loại.
Sự tác động biện chứng giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất làm cho lch
sử xã hội loài người là lch sử k tip nhau của các phương thức sản xuất, từ
phương thức sản xuất cộng sản nguyên thủy qua phương thức sản xuất chim hữu
nô lệ, phương thức sản xuất phong kin, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
và đang phát triển đn phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa.
+ Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, do những điều kiện khách quan và chủ
quan quy đnh, quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất có những đặc điểm tác động riêng. Sự phù hợp giữa
quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất đòi hỏi tất yu phải
thit lập ch độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yu. Phương thức sản xuất xã
hội chủ nghĩa dần dần loại trừ đối kháng xã hội. Sự phù hợp không din ra “tự
động”, đòi hỏi trình độ tự giác cao trong nhận thức và vận dụng quy luật. Quan
hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong xã hội xã hội chủ
nghĩa có thể b “bin dạng” do nhận thức và vận dụng không đúng quy luật.
1.3 Ý nghĩa của phương pháp luận
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất có ý nghĩa phương pháp luận rất quan trọng. Trong thực tin, muốn phát
triển kinh t phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, trước ht là phát triển
lực lượng lao động và công cụ lao động. Muốn xóa bỏ một quan hệ sản xuất cũ,
thit lập một quan hệ sản xuất mới phải căn cứ từ trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất, không phải là kt quả của mệnh lệnh hành chính, của mọi sắc lệnh từ
5 C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.13, tr.15. 11
trên ban xuống, mà từ tính tất yu kinh t, yêu cầu khách quan của quy luật kinh
t, không tùy tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý chí. Nhận thức đúng đắn quy luật này
có ý nghĩa rất quan trọng trong quán triệt, vận dụng quan điểm, đường lối, chính
sách, là cơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc sự đổi mới tư duy kinh t của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trong quá trình cách mạng Việt Nam, đặc biệt trong sự nghiệp đổi mới
toàn diện đất nước hiện nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn luôn quan tâm hàng
đầu đn việc nhận thức và vận dụng đúng đắn, sáng tạo quy luật này đã đem lại
hiệu quả to lớn trong thực tin. Nền kinh t th trường đnh hướng xã hội chủ
nghĩa là mô hình kinh t tổng quát, là sự vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong phát triển kinh t ở Việt Nam hiện nay. 12
CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI LỰC LƯỢNG SẢN
XUẤT, QUAN HỆ SẢN XUẤT TRONG QU TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA - HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Những đổi mới về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong quá trình
công nghiệp hóa - h ệ
i n đại hóa ở nước ta hiện nay
Theo nhận thức truyền thống, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có
quan hệ mật thit và thống nhất với nhau trong mỗi phương thức sản xuất. Lực
lượng sản xuất là cơ sở vật chất, điều kiện vật chất có vai trò quyt đnh quan hệ
sản xuất - hình thức xã hội của sản xuất. Khi quan hệ sản xuất không còn phù hợp
với lực lượng sản xuất thì tất yu phải được thay th bằng phương thức sản xuất
tin bộ hơn. Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã ra đời trên cơ sở của lực
lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ và phá bỏ quan hệ sản xuất phong kin lạc hậu.
Với thành quả của cách mạng công nghiệp chuyển mạnh từ lao động thủ công lên
lao động với công cụ kỹ th ậ
u t cao, và din ra quá trình công nghiệp hóa, “Giai
cấp tư sản, trong quá trình thống tr giai cấp chưa đầy một th k, đã tạo ra những
lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất của tất cả các th
hệ trước kia gộp lại”6.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất và mở rộng th trường th giới trong
th k XX, sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học - công nghệ và toàn
cầu hóa hiện nay đã tạo ra lực lượng sản xuất hiện đại và đồ sộ hơn nhiều và do
đó càng làm sáng tỏ nhận thức và đánh giá của C. Mác và Ăngghen. Sau này,
Lênin khi đã lãnh đạo thành công cuộc Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười
ở nước Nga, cho rằng chỉ có lực lượng sản xuất hiện đại mới tạo ra năng suất lao
động cao. “Xét đn cùng, thì năng suất lao động là cái quan trọng nhất, chủ yu
6 C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, tr. 603. 13
nhất cho thắng lợi của ch độ xã hội mới7”
. Chủ nghĩa xã hội chỉ có thể thắng lợi
khi tạo ra năng suất lao động cao hơn hẳn Chủ nghĩa tư bản. “Đó là sự nghiệp rất
khó khăn và rất lâu dài”8.
Để phát triển lực lượng sản xuất, con đường tất yu là phải din ra cuộc
cách mạng khoa học, kỹ thuật, công nghệ, tin hành công nghiệp hóa - h ệ i n đại
hóa. Đó là quá trình phát triển không ngừng ở tất cả các nước dưới những hình
thức và mức độ khác nhau. Ở Việt Nam, do điểm xuất phát rất thấp từ một nước
nông nghiệp lạc hậu trong ch độ phong kin hàng nghìn năm, b chủ nghĩa thực
dân cai tr hàng trăm năm, nên yêu cầu phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp
hóa càng bức thit. Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, đất nước vừa giành được
độc lập lại phải tin hành kháng chin lâu dài chống xâm lược nên chưa có điều
kiện để chuyển lên con đường xã hội chủ nghĩa. Năm 1946, Chủ tch Hồ Chí Minh
cho rằng, muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội phải phát triển kỹ nghệ, tức là phát
triển công nghiệp, khoa học - kỹ thuật.
Công nghiệp hóa - hiện đại là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dch vụ từ sử dụng sức lao động thủ công, dựa
trên công nghệ lạc hậu sang sử dụng sức lao động có kỹ thuật, công nghệ hiện đại,
tiên tin. Quá trình này đòi hỏi sự đổi mới mạnh mẽ về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước ta hiện nay, lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất đang có những đổi mới mới, thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Về lực lượng sản xuất:
7 V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb Chính tr quốc gia, Hà Nội, 2005, t.39, tr.25.
8 V.I.Lênin: Toàn tập, Sđd, t.39, tr.25. 14
+ Tư liệu sản xuất được hiện đại hóa, có trình độ công nghệ cao, tiên tin.
Nước ta đã chủ động nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, tham gia vào
mạng sản xuất toàn cầu, thu hút đầu tư trực tip nước ngoài (FDI),... Việt Nam đã
tip thu và ứng dụng thành công nhiều công nghệ mới, hiện đại, đặc biệt là trong
lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dch vụ, năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm, dch vụ được nâng cao, sức cạnh tranh của nền kinh t được cải thiện.
+ Lao động được đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng về cả
số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu của nền công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Đội ngũ lao động có trình độ cao, có tay nghề, kỹ năng, sáng tạo, năng động ngày
càng đông đảo. Nước ta đã ban hành nhiều chính sách khuyn khích đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực, tạo điều kiện cho người lao động tip cận với tri thức, kỹ thuật mới.
+ Cơ sở vật chất - kỹ thuật: Cơ sở vật chất - kỹ thuật của nền kinh t được
đầu tư, nâng cấp, hiện đại hóa. Hệ thống kt cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao
thông, thông tin liên lạc, năng lượng,... được phát triển mạnh mẽ, tạo điều kiện
thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh.
- Về quan hệ sản xuất:
+ Ch độ sở hữu tư liệu sản xuất tip tục được đổi mới, đa dạng hóa, theo
hướng phát triển kinh t th trường đnh hướng xã hội chủ nghĩa. Nước ta đã thực
hiện các chính sách khuyn khích phát triển kinh t tư nhân, kinh t hợp tác,... tạo
điều kiện cho các thành phần kinh t cùng phát triển, góp phần thúc đẩy công
nghiệp hóa - hiện đại hóa.
+ Quan hệ phân phối được cải thiện, theo hướng công bằng, hợp lý hơn.
Nước ta đã ban hành nhiều chính sách về lương, thưởng, bảo hiểm xã hội,... nhằm
bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. 15
+ Quan hệ quản lý được đổi mới, theo hướng khoa học, hiện đại, phù hợp
với yêu cầu của nền kinh t th trường. Nước ta đã thực hiện cải cách hành chính,
xây dựng nền hành chính công minh bạch, hiệu lực, hiệu quả.
Công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay đang ngày càng nhận thức và vận
dụng đúng đắn hơn quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng
sản xuất. Những đổi mới mới về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất đã góp
phần thúc đẩy công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước ta đạt được những thành tựu
quan trọng. Nền kinh t nước ta đã có bước phát triển vượt bậc đạt được những
thành tựu to lớn, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, đưa đất nước trở thành
nước đang phát triển có thu nhập trung bình, quy mô nền kinh t tăng trưởng
nhanh, thu nhập bình quân đầu người tăng cao, đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân được cải thiện rõ rệt.
2.2 Tác động của sự đổi mới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất vào quá
trình công nghiệp hóa - h ệ
i n đại hóa.
Ở Việt Nam, do điểm xuất phát rất thấp từ một nước nông nghiệp lạc hậu
trong ch độ phong kin hàng nghìn năm, b chủ nghĩa thực dân cai tr hàng trăm
năm làm cho nền kinh t b kìm hãm suốt một thời gian dài. Sau khi dành lại độc
lập và bắt đầu đi vào công cuộc xây dựng đất nước, Đảng và chính phủ nước ta
đã đưa nhiều lần đổi mới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất để trình công
nghiệp hóa – hiện đại hóa có thêm nhiều bước tin mới ngày càng phát triển. Cho
đn thời điểm hiện tại, những thay đổi đó đã gây ra nhiều tác động tích cực vào trong xã hội như:
- Lực lượng sản xuất mới và tin bộ công nghệ
+ Đổi mới công nghệ và quy trình sản xuất :Áp dụng các công nghệ mới
như trí tuệ nhân tạo, máy móc tự động hóa, và IoT (Internet of Things) đã thay
đổi hoàn toàn cách mà hàng hóa được sản xuất và dch vụ được cung cấp. Sự tự 16