Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội - Triết học Mác-Lê nin | Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội - Triết học Mác-Lê nin | Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
KỲ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC KỲ 1 NĂM HỌC 2021-2022
Đề tài bài tập lớp: Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và
ý thức xã hội. Vận dụng lý luận này để lý giải hiện tượng mê tín dị
đoan trong xã hội Việt Nam hiện nay.
H v tên hà c viên/sinh viên: Nguy n Th Hồng Tươi
Mã h c viên/sinh viên: 21111504329
Lp: DH11NA3
Tên h c ph n: Triết hc Mác-Lênin
Ging ng dviên hướ n: Lê Thị Thùy Dung
Hà Nội, ngày 04 tháng 03 năm 2022
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
NỘI DUNG ................................................................................................... 2
I. Tồn tại xã hội và ý thức xã hội .................................................................. 2
1. Tồn tại xã hội 2 ........................................................................................
2. Ý thức xã hội ......................................................................................... 2
2.1 Khái niệm ý thức xã hội .................................................................... 2
2.2 Kết cấu của ý thức xã hội .................................................................. 3
2.3 Các hình thái của ý thức xã hội ......................................................... 3
II. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội ................. 4
III. Ý nghĩa phương pháp luận ...................................................................... 5
IV. Vận dụng lý luận trên để lý giải hiện tượng mê tín dị đoan trong xã hội
Việt Nam hiện nay. 6 .......................................................................................
KẾT LUẬN .................................................................................................. 7
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 8
1
MỞ ĐẦU
Ý thức là một trong hai phạm trù cơ bản của triết học. Nó là hình thức
cao phản ánh thực tại khách quan hình thức mà riêng con người mới có .Tác
động của ý thức xã hội đối với con người là vô cùng to lớn.
Nền kinh tế nước ta đi từ một điểm xuất phát thấp chúng ta phải làm
gì để tránh nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực và trên thế giới?
Câu hỏi này đặt cho mỗi chúng ta một vấn để đó là sự lựa chọn bước đi
trật tự ưu tiên dễ phát triển kinh Lễ, như vậy chúng ta cần có tri thức vị trí
thức là khoa học .Tuy nhiên chỉ chú trọng vào tri thức mà bỏ quên công tác
văn hóa tư tưởng thì sẽ không phát huy được sức mạnh của truyền thống dân
tộc.
Hiện nay nước ta đang trên con đường xây dựng xã hội chủ nghĩa
cho nên việc tìm hiểu các hình thái ý thức xã hội ,tồn tại xã hội là rất cần
thiết Ngoài ra nước ta đang phát triển một nền kinh tế thị trưởng, đất nước
ngày càng mở cửa vì thế cho nên các quốc gia có cơ hội được tìm hiểu
các phong tục tập quán, nền văn hóa của nhau hiện nay nước ta tuy nhiên
vân còn xuất hiện hiện tượng mê tín dị đoan .
Chính vì vậy em muốn được tìm hiểu thêm về vấn đề này. Đó là lý do
em chọn đề tài : “Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã
hội. Vận dụng lý luận này để lý giải hiện tượng mê tín dị đoan trong xã hội
Việt Nam hiện nay.”
2
NỘI DUNG
I. Tồn tại xã hội và ý thức xã hội
1. Tồn tại xã hội
- Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh
hoạt vật chất của xã hội. Tồn tại xã hội của con người là thực tại xã hội khách
quan, là một kiểu vật chất xã hội, là các quan hệ xã hội vật chất được ý thức
xã hội phản ánh. Trong các quan hệ xã hội vật chất ấy thì quan hệ giữa con
người với giới tự nhiên và quan hệ giữa con người với con người là những
quan hệ cơ bản nhất.
- Tồn tại xã hội gồm các thành phần chính như phương thức sản xuất
vật chất; điều kiện tự nhiên môi trường địa lý; dân số và mật độ dân số v.v, -
trong đó phương thức sản xuất vật chất là thành phần cơ bản nhất. Các quan
hệ vật chất khác giữa gia đình, giai cấp, dân tộc v.v cũng có vai trò nhất định
đối với tồn tại xã hội.
2. Ý thức xã hội
2.1 Khái niệm ý thức xã hội
- Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm tình
cảm, tập quán, truyền thống, quan điểm, tư tưởng, lý luận v.v nảy sinh từ tồn
tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển khác
nhau. Nói cách khác, ý thức xã hội là những quan hệ tinh thần giữa con người
với nhau, là mặt tinh thần trong quá trình lịch sử. Ý thức xã hội có cấu trúc
bên trong xác định, bao gồm những mức độ khác nhau (ý thức xã hội thông
thường và ý thức lý luận (khoa học); tâm lý xã hội và hệ tư tưởng) và các
hình thái của ý thức xã hội (ý thức chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo,
nghệ thuật, triết học, khoa học v.v).
3
2.2 Kết cấu của ý thức xã hội
Tùy thuộc vào góc độ xem xét, người ta thường chia ý thức xã hội
thành ý thức xã hội thông thường ý thức lý luận tâm lý xã hội hệ tư ,
tưởng xã hội.
Ý thức xã hội thông thường hay ý thức thường ngày là những tri thức,
những quan niệm của con người hình thành một cách trực tiếp trong các hoạt
động trực tiếp hằng ngày nhưng chưa được hệ thống hóa, chưa được tổng hợp
và khái quát hóa.
Ý thức lý luận hay ý thức khoa học là những tư tưởng, những quan
điểm được tổng hợp, được hệ thống hóa và khái quát hóa thành các học
thuyết xã hội dưới dạng các khái niệm, các phạm trù và các quy luật.
Tâm lý xã hội là ý thức xã hội thể hiện trong ý thức cá nhân. Tâm lý
xã hội bao gồm toàn bộ tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, thói quen, tiếp sống,
nếp nghĩ, phong tục, tập quán, ước muốn, v.v. của một người, một tập đoàn
người, một bộ phận xã hội hay của toàn thể xã hội hình thành dưới tác động
trực tiếp của cuộc sống hằng ngày của họ và phản ảnh cuộc sống đó.
Hệ tư tưởng là giai đoạn phát triển cao hơn của ý thức xã hội, là sự
nhận thức lý luận về tồn tại xã hội. Hệ tư tưởng có khả năng đi sâu vào bản
chất của mọi mối quan hệ xã hội; là kết quả của sự tổng kết, sự khái quát hóa
các kinh nghiệm xã hội để hình thành nên những quan điểm, những tư tưởng
về chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo, v.v..
2.3 Các hình thái của ý thức xã hội
Ý thức xã hội tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Những hình thái
chủ yếu của ý thức xã hội bao gồm: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý
thức đạo đức, ý thức lý luận (hay ý thức khoa học), ý thức thẩm mỹ (hay ý
4
thức nghệ thuật), ý thức tôn giáo. Sự phong phú của các hình thái ý thức xã
hội phản ánh sự phong phủ của đời sống xã hội.
II. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Quan điểm duy vật lịch sử khẳng định rằng, ý thức xã hội và tồn tại
xã hội có mối quan hệ biện chứng; rằng, các hình thái ý thức xã hội không
phải là những yếu tố thụ động; trái lại, mỗi hình thái ý thức xã hội đều có sự
tác động ngược trở lại tồn tại xã hội trước hết là tác động trở lại cơ sở kinh tế.
Đồng thời, các hình thái ý thức xã hội cũng tác động lẫn nhau theo những
cách thức khác nhau. Tồn tại xã hội nào thì có ý thức xã hội ấy. Tồn tại
hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự biến đổi
và sự phát triển của các hình thái ý thức xã hội. Nếu xã hội còn tồn tại sự
phân chia giai cấp thì ý thức xã hội nhất định cũng mang tính giai cấp. Khi
mà tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất, thay đổi thì những tư tưởng,
quan điểm về chính tri, pháp luật, triết học và cả quan điểm thẩm mỹ lẫn đạo
đức dù sớm hay muộn cũng sẽ có những sự thay đổi nhất định. Tuy nhiên, ý
thức xã hội không phải là yếu tố hoàn toàn thụ động hoặc tiêu cực. Mặc dù
chịu sự quy định và sự chỉ phối của tồn tại xã hội nhưng ý thức xã hội không
những có tính độc lập tương đối; có thể tác động trở lại mạnh mẽ đối với tồn
tại xã hội mà đặc biệt là còn có thể vượt trước tồn tại xã hội , thậm chí có thể
vượt trước rất xa tồn tại xã hội. Các hình thái ý thức xã hội có đặc điểm
chung là mặc dù bị tồn tại xã hội quy định, song chúng đều có tính độc lập
tương đố thể hiện ở những điểm sau đây:i
- Có tính kể thừa, có lôgic phát triển nội tại, có sự tác động qua lại
giữa các hình thái ý thức xã hội.
- Ý thức khoa học, tiến bộ có thể dự bảo triển vọng của xã hội, cũng
có thể cải tạo tồn tại xã hội thông qua thực tiễn của con người; ngược lại, ý
5
thức sai lầm, lạc hậu, có thể xuyên tạc, kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã
hội.
III. Ý nghĩa phương pháp luận
Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện
chứng của đời sống xã hội. Vì vậy công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã
hội mới phải được tiến hành đồng thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức
xã hội.
Cần thấy rằng, thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay
đổi ý thức xã hội; mặt khác, cũng cần thấy rằng không chỉ những biến đổi
trong tồn tại xã hội mới tất yếu dẫn đến những thay đổi to lớn trong đời sống
tinh thần của xã hội mà ngược lại, những tác động của đời sống tinh thần
hội, với những điều kiện xác định cũng có thể tạo ra những biến đổi mạnh
mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội.
Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận đó trong sự nghiệp cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư
tưởng văn hoá, phát huy vai trò tác động tích cực của đời sống tinh thần xã
hội đối với quá trình phát triển kinh tế và công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước; mặt khác phải tránh tái phạm sai lầm chủ quan duy ý chí trong việc xây
dựng văn hoá, xây dựng con người mới. C hat a n thấy rằng chỉ có thể thực sự
tạo dựng được đời sống tinh thần của xã hội xã hội chủ nghĩa trên cơ sở cải
tạo triệt để phương thức sinh hoạt vật chất tiểu nông truyền thống và xác lập,
phát triển được một phương thức sản xuất mới trên cơ sở thực hiện thành
công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Tính kế thừa của ý thức xã hội có ý nghĩa rất to lớn đối với sự nghiệp
xây dựng nền văn hóa tinh thần của xã hội xã hội chủ nghĩa. V.I Lênin nhấn
mạnh rằng, văn hóa xã hội chủ nghĩa cần phải phát huy những thành tựu và
6
truyền thống tốt đẹp nhất của nhân loại từ cổ chí kim trên cơ sở thế giới quan
Mác xít. Người nhấn mạnh: “Văn hoá vô sản phải là sự phát triển hợp qui
luật của tổng số những kiến thức mà loài người đã tích luỹ được dưới ách
thống trị của xã hội tư bản, xã hội của bọn địa chủ và xã hội của bọn quan
liêu”. Nắm vững nguyên lý về tính kế thừa của ý thức xã hội có một ý nghĩa
quan trọng đối với công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay trên lĩnh vực văn
hóa, tư tưởng. Trong kinh tế thị trường và mở rộng giao lưu quốc tế, Đảng ta
khẳng định: “Phát triển văn hóa dân tộc đi đôi với mở rộng giao lưu văn hóa
với nước ngoài, vừa giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc vừa tiếp thu
tinh hoa văn hóa thế giới.”
IV. Vận dụng lý luận trên để lý giải hiện tượng mê tín dị đoan trong xã
hội Việt Nam hiện nay
Đây là một nội dung quan trọng trong sự nghiệp xây dựng văn hóa.
Toàn xã hội đều quan tâm và lo ngại về tình trạng sa sút đạo đức, văn minh
trong cuộc sống hàng ngày: tình trạng mê tín dị đoan phát triển, các hủ tục lạc
hậu hồi phục lan tràn, các tập quán mới không lành mạnh xuất hiện nhiều.
Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương phát động nhiều phong trào để
khắc phục các hiện tượng tiêu cực trong xã hội, trong đó mối quan tâm khá
lớn tập trung vào việc chống và bài trừ các tệ nạn mê tín dị đoan.
Hiện tượng mê tín dị doan ở đây được xem là ý thức xã hội. Những
hiện tượng mê tín dị đoan gắn chặt với trạng thái tâm lý xã hội. Các hiện
tượng mê tín dị đoan xuất hiện, tồn tại và phát triển ăn nhập với những hiện
tượng tiêu cực về chính trị, kinh tế, xã hội, đặc biệt là hiện tượng nhiều người
giảm lòng tin vào cuộc sống thực tại, mà tìm chỗ dựa tinh thần vào trong may
rủi, trong sức mạnh thiêng liêng mơ hồ. Điều đáng chú ý là, nhu cầu giải trí
bằng sinh hoạt văn hóa của nhân dân quá lớn mà sự đáp ứng của ngành Văn
7
hóa và của toàn xã hội còn hạn chế nên nhiều người, trong đó không ít thanh
thiếu niên, đã tìm cách giải trí qua các hoạt động mê tín.
Do v y, v iệc chống mê tín dị đoan và xây dựng nếp sống mới, phong
tục mới là một vấn đề văn hóa lớn, nó quan hệ đến mọi người, mọi gia đình,
mọi nhóm người trong xã hội. Đồng thời là một vấn đề rất phức tạp, phải giải
quyết một cách kiên trì và lâu dài. Cho nên, phải nhận xét nó, phân tích nó
bằng một tư duy khoa học, hết sức tránh mọi sự nôn nóng chủ quan và thô
bạo. Đồng thời, phải xử lý mọi trường hợp một cách có văn hóa, nghĩa là
bằng cách tôn trọng nhân phẩm con người, thuyết phục sâu sắc mọi người.
Phải sử dụng pháp luật một cách thật chính xác và có hiệu lực lớn. Phải đề
cao luật pháp một cách kiên quyết và cũng phải có văn hóa.
KẾT LUẬN
Tóm lại mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội là mối quan
hệ biện chứng, ý thức xã hội do tồn tại xã hội sinh ra nhưng nó độc lập tương
đối. Nếu chỉ thấy tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội một cách đơn giản sẽ
rơi vào chủ nghĩa duy vật tầm thường. Còn nếu tuyệt đối hóa vai trò tồn tại ý
thức xã hội mà không thấy vai trò quyết định của tồn xã hội đối với ý thức
hội thì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm.
Chính vì vậy tìm hiểu mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
sẽ giúp ta nhận thức đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa chúng. Điều đó
có ý nghĩa lí luận và thực tiễn to lớn.
8
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS.Phạm Văn Đức,Giáo trình học phần Triết học Mác- Lênin,
Hà Nội-2019, tr.231-247.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội,
123doc, từ < https://123docz.net/document/279473-moi-quan- -bien-chung-he
giua-ton-tai-xa-hoi- -y-thuc-va xa-hoi-van-dung-tim-hieu-tam- -hoi-con-ly-xa
nguoi-viet-nam.htm >
3. Văn kiện Quốc hội tòan tập, quyển 2, 1984 1987, Cổng thông tin -
điện tử Quốc hội VN, từ <
https://quochoi.vn/tulieuquochoi/anpham/Pages/anpham.aspx?AnPhamItemI
D=3675 >
| 1/10

Preview text:


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
KỲ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC KỲ 1 NĂM HỌC 2021-2022
Đề tài bài tập lớp: Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và
ý thức xã hội. Vận dụng lý luận này để lý giải hiện tượng mê tín dị
đoan trong xã hội Việt Nam hiện nay.
H và tên hc viên/sinh viên: Nguyn Th Hồng Tươi
Mã hc viên/sinh viên: 21111504329 Lp: DH11NA3
Tên hc phn: Triết hc Mác-Lênin
Ging viên hướng dn: Lê Thị Thùy Dung
Hà Nội, ngày 04 tháng 03 năm 2022 MỤC LỤC Trang
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
NỘI DUNG ................................................................................................... 2
I. Tồn tại xã hội và ý thức xã hội .................................................................. 2
1. Tồn tại xã hội ....................................................................................... .2
2. Ý thức xã hội ......................................................................................... 2
2.1 Khái niệm ý thức xã hội .................................................................... 2
2.2 Kết cấu của ý thức xã hội .................................................................. 3
2.3 Các hình thái của ý thức xã hội ......................................................... 3
II. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội ................. 4
III. Ý nghĩa phương pháp luận ...................................................................... 5
IV. Vận dụng lý luận trên để lý giải hiện tượng mê tín dị đoan trong xã hội
Việt Nam hiện nay. ...................................................................................... .6
KẾT LUẬN .................................................................................................. 7
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 8 MỞ ĐẦU
Ý thức là một trong hai phạm trù cơ bản của triết học. Nó là hình thức
cao phản ánh thực tại khách quan hình thức mà riêng con người mới có .Tác
động của ý thức xã hội đối với con người là vô cùng to lớn.
Nền kinh tế nước ta đi từ một điểm xuất phát thấp chúng ta phải làm
gì để tránh nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực và trên thế giới?
Câu hỏi này đặt cho mỗi chúng ta một vấn để đó là sự lựa chọn bước đi và
trật tự ưu tiên dễ phát triển kinh Lễ, như vậy chúng ta cần có tri thức vị trí
thức là khoa học .Tuy nhiên chỉ chú trọng vào tri thức mà bỏ quên công tác
văn hóa tư tưởng thì sẽ không phát huy được sức mạnh của truyền thống dân tộc.
Hiện nay nước ta đang trên con đường xây dựng xã hội chủ nghĩa
cho nên việc tìm hiểu các hình thái ý thức xã hội ,tồn tại xã hội là rất cần
thiết Ngoài ra nước ta đang phát triển một nền kinh tế thị trưởng, đất nước
ngày càng mở cửa vì thế cho nên các quốc gia có cơ hội được tìm hiểu
các phong tục tập quán, nền văn hóa của nhau tuy nhiên hiện nay nước ta
vân còn xuất hiện hiện tượng mê tín dị đoan.
Chính vì vậy em muốn được tìm hiểu thêm về vấn đề này. Đó là lý do
em chọn đề tài : “Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã
hội. Vận dụng lý luận này để lý giải hiện tượng mê tín dị đoan trong xã hội
Việt Nam hiện nay.” 1 NỘI DUNG
I. Tồn tại xã hội và ý thức xã hội
1. Tồn tại xã hội
- Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh
hoạt vật chất của xã hội. Tồn tại xã hội của con người là thực tại xã hội khách
quan, là một kiểu vật chất xã hội, là các quan hệ xã hội vật chất được ý thức
xã hội phản ánh. Trong các quan hệ xã hội vật chất ấy thì quan hệ giữa con
người với giới tự nhiên và quan hệ giữa con người với con người là những quan hệ cơ bản nhất.
- Tồn tại xã hội gồm các thành phần chính như phương thức sản xuất
vật chất; điều kiện tự nhiên-môi trường địa lý; dân số và mật độ dân số v.v,
trong đó phương thức sản xuất vật chất là thành phần cơ bản nhất. Các quan
hệ vật chất khác giữa gia đình, giai cấp, dân tộc v.v cũng có vai trò nhất định
đối với tồn tại xã hội.
2. Ý thức xã hội
2.1 Khái niệm ý thức xã hội
- Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm tình
cảm, tập quán, truyền thống, quan điểm, tư tưởng, lý luận v.v nảy sinh từ tồn
tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển khác
nhau. Nói cách khác, ý thức xã hội là những quan hệ tinh thần giữa con người
với nhau, là mặt tinh thần trong quá trình lịch sử. Ý thức xã hội có cấu trúc
bên trong xác định, bao gồm những mức độ khác nhau (ý thức xã hội thông
thường và ý thức lý luận (khoa học); tâm lý xã hội và hệ tư tưởng) và các
hình thái của ý thức xã hội (ý thức chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo,
nghệ thuật, triết học, khoa học v.v). 2
2.2 Kết cấu của ý thức xã hội
Tùy thuộc vào góc độ xem xét, người ta thường chia ý thức xã hội
thành ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận, t âm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội.
Ý thức xã hội thông thường hay ý thức thường ngày là những tri thức,
những quan niệm của con người hình thành một cách trực tiếp trong các hoạt
động trực tiếp hằng ngày nhưng chưa được hệ thống hóa, chưa được tổng hợp và khái quát hóa.
Ý thức lý luận hay ý thức khoa học là những tư tưởng, những quan
điểm được tổng hợp, được hệ thống hóa và khái quát hóa thành các học
thuyết xã hội dưới dạng các khái niệm, các phạm trù và các quy luật.
Tâm lý xã hội là ý thức xã hội thể hiện trong ý thức cá nhân. Tâm lý
xã hội bao gồm toàn bộ tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, thói quen, tiếp sống,
nếp nghĩ, phong tục, tập quán, ước muốn, v.v. của một người, một tập đoàn
người, một bộ phận xã hội hay của toàn thể xã hội hình thành dưới tác động
trực tiếp của cuộc sống hằng ngày của họ và phản ảnh cuộc sống đó.
Hệ tư tưởng là giai đoạn phát triển cao hơn của ý thức xã hội, là sự
nhận thức lý luận về tồn tại xã hội. Hệ tư tưởng có khả năng đi sâu vào bản
chất của mọi mối quan hệ xã hội; là kết quả của sự tổng kết, sự khái quát hóa
các kinh nghiệm xã hội để hình thành nên những quan điểm, những tư tưởng
về chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo, v.v..
2.3 Các hình thái của ý thức xã hội
Ý thức xã hội tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Những hình thái
chủ yếu của ý thức xã hội bao gồm: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý
thức đạo đức, ý thức lý luận (hay ý thức khoa học), ý thức thẩm mỹ (hay ý 3
thức nghệ thuật), ý thức tôn giáo. Sự phong phú của các hình thái ý thức xã
hội phản ánh sự phong phủ của đời sống xã hội.
II. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Quan điểm duy vật lịch sử khẳng định rằng, ý thức xã hội và tồn tại
xã hội có mối quan hệ biện chứng; rằng, các hình thái ý thức xã hội không
phải là những yếu tố thụ động; trái lại, mỗi hình thái ý thức xã hội đều có sự
tác động ngược trở lại tồn tại xã hội trước hết là tác động trở lại cơ sở kinh tế.
Đồng thời, các hình thái ý thức xã hội cũng tác động lẫn nhau theo những
cách thức khác nhau. Tồn tại xã hội nào thì có ý thức xã hội ấy. Tồn tại xã
hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự biến đổi
và sự phát triển của các hình thái ý thức xã hội. Nếu xã hội còn tồn tại sự
phân chia giai cấp thì ý thức xã hội nhất định cũng mang tính giai cấp. Khi
mà tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất, thay đổi thì những tư tưởng,
quan điểm về chính tri, pháp luật, triết học và cả quan điểm thẩm mỹ lẫn đạo
đức dù sớm hay muộn cũng sẽ có những sự thay đổi nhất định. Tuy nhiên, ý
thức xã hội không phải là yếu tố hoàn toàn thụ động hoặc tiêu cực. Mặc dù
chịu sự quy định và sự chỉ phối của tồn tại xã hội nhưng ý thức xã hội không
những có tính độc lập tương đối; có thể tác động trở lại mạnh mẽ đối với tồn
tại xã hội mà đặc biệt là còn có thể vượt trước tồn tại xã hội , thậm chí có thể
vượt trước rất xa tồn tại xã hội. Các hình thái ý thức xã hội có đặc điểm
chung là mặc dù bị tồn tại xã hội quy định, song chúng đều có tính độc lập
tương đối thể hiện ở những điểm sau đây:
- Có tính kể thừa, có lôgic phát triển nội tại, có sự tác động qua lại
giữa các hình thái ý thức xã hội.
- Ý thức khoa học, tiến bộ có thể dự bảo triển vọng của xã hội, cũng
có thể cải tạo tồn tại xã hội thông qua thực tiễn của con người; ngược lại, ý 4
thức sai lầm, lạc hậu, có thể xuyên tạc, kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội.
III. Ý nghĩa phương pháp luận
Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện
chứng của đời sống xã hội. Vì vậy công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã
hội mới phải được tiến hành đồng thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Cần thấy rằng, thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay
đổi ý thức xã hội; mặt khác, cũng cần thấy rằng không chỉ những biến đổi
trong tồn tại xã hội mới tất yếu dẫn đến những thay đổi to lớn trong đời sống
tinh thần của xã hội mà ngược lại, những tác động của đời sống tinh thần xã
hội, với những điều kiện xác định cũng có thể tạo ra những biến đổi mạnh
mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội.
Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận đó trong sự nghiệp cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư
tưởng văn hoá, phát huy vai trò tác động tích cực của đời sống tinh thần xã
hội đối với quá trình phát triển kinh tế và công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước; mặt khác phải tránh tái phạm sai lầm chủ quan duy ý chí trong việc xây
dựng văn hoá, xây dựng con người mới. C hat a n thấy rằng chỉ có thể thực sự
tạo dựng được đời sống tinh thần của xã hội xã hội chủ nghĩa trên cơ sở cải
tạo triệt để phương thức sinh hoạt vật chất tiểu nông truyền thống và xác lập,
phát triển được một phương thức sản xuất mới trên cơ sở thực hiện thành
công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Tính kế thừa của ý thức xã hội có ý nghĩa rất to lớn đối với sự nghiệp
xây dựng nền văn hóa tinh thần của xã hội xã hội chủ nghĩa. V.I Lênin nhấn
mạnh rằng, văn hóa xã hội chủ nghĩa cần phải phát huy những thành tựu và 5
truyền thống tốt đẹp nhất của nhân loại từ cổ chí kim trên cơ sở thế giới quan
Mác xít. Người nhấn mạnh: “Văn hoá vô sản phải là sự phát triển hợp qui
luật của tổng số những kiến thức mà loài người đã tích luỹ được dưới ách
thống trị của xã hội tư bản, xã hội của bọn địa chủ và xã hội của bọn quan
liêu”. Nắm vững nguyên lý về tính kế thừa của ý thức xã hội có một ý nghĩa
quan trọng đối với công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay trên lĩnh vực văn
hóa, tư tưởng. Trong kinh tế thị trường và mở rộng giao lưu quốc tế, Đảng ta
khẳng định: “Phát triển văn hóa dân tộc đi đôi với mở rộng giao lưu văn hóa
với nước ngoài, vừa giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc vừa tiếp thu
tinh hoa văn hóa thế giới.”
IV. Vận dụng lý luận trên để lý giải hiện tượng mê tín dị đoan trong xã hội Việt Nam hiện nay
Đây là một nội dung quan trọng trong sự nghiệp xây dựng văn hóa.
Toàn xã hội đều quan tâm và lo ngại về tình trạng sa sút đạo đức, văn minh
trong cuộc sống hàng ngày: tình trạng mê tín dị đoan phát triển, các hủ tục lạc
hậu hồi phục lan tràn, các tập quán mới không lành mạnh xuất hiện nhiều.
Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương phát động nhiều phong trào để
khắc phục các hiện tượng tiêu cực trong xã hội, trong đó mối quan tâm khá
lớn tập trung vào việc chống và bài trừ các tệ nạn mê tín dị đoan.
Hiện tượng mê tín dị doan ở đây được xem là ý thức xã hội. Những
hiện tượng mê tín dị đoan gắn chặt với trạng thái tâm lý xã hội. Các hiện
tượng mê tín dị đoan xuất hiện, tồn tại và phát triển ăn nhập với những hiện
tượng tiêu cực về chính trị, kinh tế, xã hội, đặc biệt là hiện tượng nhiều người
giảm lòng tin vào cuộc sống thực tại, mà tìm chỗ dựa tinh thần vào trong may
rủi, trong sức mạnh thiêng liêng mơ hồ. Điều đáng chú ý là, nhu cầu giải trí
bằng sinh hoạt văn hóa của nhân dân quá lớn mà sự đáp ứng của ngành Văn 6
hóa và của toàn xã hội còn hạn chế nên nhiều người, trong đó không ít thanh
thiếu niên, đã tìm cách giải trí qua các hoạt động mê tín.
Do vậy, việc chống mê tín dị đoan và xây dựng nếp sống mới, phong
tục mới là một vấn đề văn hóa lớn, nó quan hệ đến mọi người, mọi gia đình,
mọi nhóm người trong xã hội. Đồng thời là một vấn đề rất phức tạp, phải giải
quyết một cách kiên trì và lâu dài. Cho nên, phải nhận xét nó, phân tích nó
bằng một tư duy khoa học, hết sức tránh mọi sự nôn nóng chủ quan và thô
bạo. Đồng thời, phải xử lý mọi trường hợp một cách có văn hóa, nghĩa là
bằng cách tôn trọng nhân phẩm con người, thuyết phục sâu sắc mọi người.
Phải sử dụng pháp luật một cách thật chính xác và có hiệu lực lớn. Phải đề
cao luật pháp một cách kiên quyết và cũng phải có văn hóa. KẾT LUẬN
Tóm lại mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội là mối quan
hệ biện chứng, ý thức xã hội do tồn tại xã hội sinh ra nhưng nó độc lập tương
đối. Nếu chỉ thấy tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội một cách đơn giản sẽ
rơi vào chủ nghĩa duy vật tầm thường. Còn nếu tuyệt đối hóa vai trò tồn tại ý
thức xã hội mà không thấy vai trò quyết định của tồn xã hội đối với ý thức xã
hội thì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm.
Chính vì vậy tìm hiểu mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
sẽ giúp ta nhận thức đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa chúng. Điều đó
có ý nghĩa lí luận và thực tiễn to lớn. 7
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS.Phạm Văn Đức,Giáo trình học phần Triết học Mác- Lênin, Hà Nội-2019, tr.231-247.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội,
123doc, từ < https://123docz.net/document/279473-moi-quan-h - e bien-chung- giua-ton-tai-xa-hoi-v -
a y-thuc-xa-hoi-van-dung-tim-hieu-tam-ly-xa-hoi-con- nguoi-viet-nam.htm >
3. Văn kiện Quốc hội tòan tập, quyển 2, 1984-1987, Cổng thông tin
điện tử Quốc hội VN, từ <
https://quochoi.vn/tulieuquochoi/anpham/Pages/anpham.aspx?AnPhamItemI D=3675 > 8