














Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58833082
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN  -----   ----- 
MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI          
GVGD : ThS. NGUYỄN LƯU DIỄM PHÚC  NHÓM : 1  
LỚP HỌC PHẦN : NAS10116  TP. HỒ CHÍ MINH – 2023          lOMoAR cPSD| 58833082
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN   
MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI  
TÀI NGUYÊN SINH VẬT : ĐA DẠNG SINH HỌC, GIÁ TRỊ VÀ  
SỰ SUY GIẢM ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VQG PHÚ QUỐC  TP. HCM, NĂM 2023      lOMoAR cPSD| 58833082 LỜI CẢM ƠN 
Để hoàn thành bài tiểu luận này, chúng em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến: Ban 
giám hiệu trường Đại học Văn Hiến vì đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất, môi trường 
học đa dạng, vừa học vừa chơi, cùng với kho tàng tài liệu phong phú để bổ sung cho 
việc tìm hiểu kiến thức cho chúng em được hoàn thiện nhất. 
Chúng em xin gửi lời cảm ơn đến giảng viên bộ môn là cô Nguyễn Lưu Diễm Phú đã 
giảng dạy rất nhiệt tình, tận tâm và chi tiết, mỗi tiết học là sự tập trung vào việc nghiên 
cứu, hiểu và quản lý mối hệ giữa con người và môi trường tự nhiên. Không những thế 
cô còn truyền đạt đến cho chúng em những kiến thức về môn “Môi trường và con người”, 
bởi vì nó là một trong những môn học định hình tư duy và hành động của mỗi người. 
Đặc biệt hơn là chúng em đã vận dụng những điều bổ ích mà cô đã dạy để xây dựng nên 
chủ đề bài tiểu luận của nhóm. Tuy chưa có nhiều kinh nghiệm nhưng chúng em sẽ cố 
gắng hoàn thiện bài một cách tốt nhất và sẽ làm rõ được các vấn đề. 
Lời cuối cùng chúng em xin kính chúc cô, có thật nhiều sức khoẻ, thành công trong sự 
nghiệp trồng người, luôn tràn ngập niềm vui và thật hạnh phúc bên những người cô yêu  mến.        lOMoAR cPSD| 58833082 LỜI MỞ ĐẦU 
Tài nguyên sinh vật là một chủ đề quan trọng và có liên quan mật thiết đến Vườn quốc 
gia Phú Quốc. Đa dạng sinh học tại vườn quốc gia này mang lại nhiều lợi ích vô cùng 
quan trọng, vừa cho cả người dân địa phương và du khách. 
Đa dạng sinh học đề cập đến sự đa dạng của các loài động, thực vật và vi sinh vật trong 
một khu vực cụ thể. Vườn quốc gia Phú Quốc có một hệ sinh thái phong cảnh đa dạng 
với rừng nhiệt đới, rừng ngập mặn, rừng khô và các môi trường biển. Sự đa dạng sinh 
học ở đây góp phần quan trọng vào việc duy trì cân bằng môi trường và hỗ trợ sự phát 
triển của các loài sống. 
Giá trị của đa dạng sinh học ở vườn quốc gia Phú Quốc không chỉ giới hạn trong việc 
bảo vệ môi trường và du lịch sinh thái, mà còn mang lại những lợi ích kinh tế và xã hội 
đáng kể. Ví dụ, vườn quốc gia này là nguồn cung cấp quan trọng của các sản phẩm địa 
phương như hồ tiêu, gỗ, trái cây và các loại hải sản đa dạng. 
Tuy nhiên, như nhiều khu vực khác trên thế giới, vườn quốc gia Phú Quốc đang đối mặt 
với sự suy giảm đa dạng sinh học. Các yếu tố như khai thác môi trường không bền vững, 
đối mặt với các loại bệnh sinh vật và thay đổi khí hậu có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến 
hệ sinh thái và loài sống trong vườn quốc gia này. 
Việc bảo vệ và duy trì đa dạng sinh học ở Vườn quốc gia Phú Quốc là một trách nhiệm 
chung của cộng đồng và các cơ quan quản lý môi trường. Bằng cách áp dụng các biện 
pháp bảo vệ môi trường và quản lý bền vững, chúng ta có thể đảm bảo rằng tài nguyên 
sinh vật quý giá này được bảo tồn và tận hưởng trong thế hệ tương lai. 
CHƯƠNG I : Vị trí và diện tích 
Vườn quốc gai Phú Quốc bao gồm đại phận khu Bảo tồn thiên nhiên Bắc đảo, khu vực 
núi Hàm Rồng, Gành Dầu và Cửa Cạn. Vườn quốc gia Phú Quốc có ranh giới hành chính 
thuộc các xã : Gành Dầu, Bãi Thơm, Cửa Cạn và một phần các xã Cửa Dương, Hàm Ninh, 
Dương Tơ và phường Dương Đông cửa thành phố Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang. Vườn 
quốc gia Phú Quốc trải dài từ 10°12' đến 10°27' vĩ bắc và từ 103°50' đến 104°04' kinh  đông. 
Tổng diện tích 31.422 ha, bao gồm: khu bảo vệ nghiêm ngặt 8.603 ha, phân khu phục 
hồi sinh thái 22.603 ha, phân khu hành chính và dịch vụ 33 ha. 
Ðịa danh khu bảo tồn thiên nhiên Phú Quốc đã có tên trong danh mục hệ thống rừng 
đặc dụng Việt Nam từ năm 1986 của thế kỷ XX, 
theo quyết định số 194 của Hội đồng Bộ trưởng nhằm mục tiêu bảo 
vệ nguyên vẹn mẫu chuẩn hệ sinh thái, các cảnh quan thiên nhiên bảo tồn đa dạng sinh 
học. Là một trong 16 khu bảo tồn biển của Việt Nam được chuyển hạng từ khu Bảo tồn 
thiên nhiên với diện tích 
31.422 ha/57.400 ha, tổng diện tích tự nhiên huyện đảo Phú Quốc  chiếm 54,9%.        lOMoAR cPSD| 58833082  
Hình 1 : Vị trí Vườn quốc gia Phú Quốc. 
CHƯƠNG II : SỰ ĐA DẠNG SINH HỌC  2.1 Đa dạng loài  2.1.1 Thực vật 
Ðây là khu rừng tự nhiên có 9 kiểu thảm thực vật che phủ xanh tốt, rừng nguyên sinh 
cây họ Dầu, rừng thưa cây họ Dầu, rừng trên núi đá, rừng khô cạn, rừng thứ sinh ven 
biển, rừng ngập mặn, rừng Truông nham; rừng Sim mua, rừng Tràm gồm cây Tràm 
thưa và rừng Tràm bụi; Trong rừng, có nhiều suối lớn có nước quanh năm. Do đặc 
điểm địa hình đa dạng, khí hậu thuận lợi tạo điều kiện hình thành nguồn tài nguyên đa 
dạng sinh học phong phú, với 1.164 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc 137 họ, 531 
chi trong đó có nhiều cây gỗ quý, cùng với 155 loài cây dược liệu  2.1.2 Động vật 
Có 210 loài thuộc 125 chi, 78 bộ bao gồm 30 loài thú, 119 loài chim; 47 loài bò sát, 14 
loài ếch nhái và hàng trăm loài côn trùng và 152 loài cá biển; 132 loài động vật thân 
mềm, 32 loài động vật da gai và các rạn san hô, cùng thảm cỏ biển rộng lớn. Là nơi có 
động vất quý hiếm đang được bảo tồn. Phần biển Phú Quốc rất phong phú và 
đa dạng, các rặng san hô bắt gặp ở quanh các đảo nằm ở phía nam. Các rặng san hô 
này chiếm đến 41% diện tích. Khu hệ cá trong các rặng san hô rất phong phú, các loài 
họ Cá mú (Serranidae) và họ Cá bướm (Chaetodontidae) và nhiều loài có giá trị kinh tế 
khác. Đã thống kê được 89 loài san hô cứng, 19 loài san hô mềm, 125 loài cá ở rặng san 
hô, 132 loài thân mềm, 32 loài da gai và 62 loài rong biển, trong đó nhiều loài quan 
trọng như trai tai tượng vảy (Tridacna squamosa) và ốc đụn cái (Trochus nilotichus). 
Phú Quốc đã ghi nhận loài đồi mồi (Eretmochelys imbricata) đến vùng biển này đẻ 
trứng, nhưng đến nay tần suất gặp chúng là rất ít, ngoài ra có các thông tin từ người      lOMoAR cPSD| 58833082
dân địa phương về sự xuất hiện của bò biển dugong nhưng vẫn chưa có nghiên cứu  chính thức. 
2.1.3 Các loài đặc hữu và nguy cấp 
Theo số liệu điều tra năm 2003, trong 1.164 loài thực vật được các nhà khoa học điều 
tra, ghi nhận (Năm 2003) và điều tra, phát hiện ghi nhận thêm 233 loài (Năm 2006-
2014) có 137 loài thuộc Danh mục các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý 
hiếm 26 loài thực vật được ghi trong sách đỏ Việt Nam và 12 loài đặc hữu mang địa  danh Phú Quốc 
Theo kết quả điều tra của Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng Nam Bộ, Viện Sinh thái 
và Tài nguyên Sinh vật và các nhà khoa học, 270 loài động vật được ghi nhận (Năm 
2003) và ghi nhận thêm 220 loài (Năm 2006-2014) có 41 loài động vật thuộc Danh 
mục các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, : 6 loài thuộc Danh mục loài 
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, 42 loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam, 
một loài động vật đặc hữu là cá Chình suối và 13 loài mới được ghi nhận cho Việt 
Nam tại Vườn Quốc gia Phú Quốc.  2.2 Đa dạng di cảnh  2.2.1 Rừng ngập mặn 
Rừng ngập mặn tại Vườn quốc gia Phú Quốc có đa dạng về loài và cung cấp một 
môi trường sống đặc biệt. Dưới đây là một số thông tin về đa dạng của rừng 
ngập mặn tại vườn quốc gia này:  1. 
Loài cây ngập mặn: Rừng ngập mặn tại Vườn quốc gia Phú Quốc chủ yếu 
baogồm các loài cây ngập mặn như cây mangrove. Một số loài cây mangrove 
phổ biến tại vườn quốc gia này bao gồm cây dừa nước (Nypa fruticans), cây xô 
(Rhizophora spp.), cây sơn thủy (Avicennia spp.) và cây bồ kết (Bruguiera spp.). 
Mỗi loài cây mangrove có đặc điểm sinh học riêng và cung cấp một môi trường 
sống độc đáo cho các loài động và thực vật khác.  2. 
Động và thực vật đa dạng: Rừng ngập mặn tại Vườn quốc gia Phú Quốc 
là một môi trường sống đa dạng với sự hiện diện của nhiều loài động và thực 
vật. Các loài động vật như cá, tôm, cua, ốc, chim, và các loài động vật giáp xác 
khác thích nghi với môi trường ngập mặn. Các loài thực vật như các loài cỏ, cây 
bụi và cây gỗ cũng phát triển trong rừng ngập mặn.  3. 
Môi trường sống độc đáo: Rừng ngập mặn tạo ra một môi trường sống 
độc đáo, nơi mà nước mặn và nước ngọt gặp nhau. Môi trường này rất khắc 
nghiệt, với đặc điểm như nhiệt độ cao, môi trường nước muối, và chịu tác động 
của thủy triều. Rừng ngập mặn không chỉ là nơi sinh sống của nhiều loài động 
và thực vật, mà còn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ bờ biển, giữ cho môi 
trường ven biển trong lành và cung cấp lợi ích kinh tế cho cộng đồng.  4. 
Loài đặc hữu và nguy cấp: Rừng ngập mặn tại Vườn quốc gia Phú Quốc 
cũng là nơi của một số loài cây và động vật đặc hữu và nguy cấp. Ví dụ, cây dừa      lOMoAR cPSD| 58833082
nước được coi là một biểu tượng của rừng ngập mặn tại Phú Quốc. Ngoài ra, có 
các loài chim đặc hữu như cú đại bàng và hải âu đuôi trắng. Sự tồn tại và bảo vệ 
rừng ngập mặn là đặc biệt quan trọng để bảo vệ những loài này. 
Tổ chức Vườn quốc gia Phú Quốc đã nỗ lực bảo vệ và duy trì sự đa dạng sinh 
học của rừng ngập mặn thông qua các biện pháp bảo tồn và quản lý bền vững.  2.2.2 Rừng nguyên sinh 
Rừng nguyên sinh tại Vườn quốc gia Phú Quốc mang đến sự đa dạng về loài 
cây, động và thực vật, cũng như môi trường sống độc đáo. Dưới đây là một số 
thông tin về đa dạng của rừng nguyên sinh tại vườn quốc gia này:  1. 
Loài cây nguyên sinh: Rừng nguyên sinh tại Phú Quốc chứa đựng nhiều 
loài cây nguyên sinh đặc trưng của khu vực. Các loại cây như cây Dầu (Shorea 
spp.), cây Bàng (Terminalia spp.), cây Gõ đỏ (Dalbergia spp.), và cây Trắc 
(Xylia spp.) là những loài cây phổ biến được tìm thấy trong rừng nguyên sinh 
này. Mỗi loài cây mang đến một hệ sinh thái riêng biệt và đóng góp vào sự đa 
dạng sinh học của khu vực.  2. 
Động và thực vật đa dạng: Rừng nguyên sinh là nơi sinh sống của nhiều 
loài động và thực vật đa dạng. Nơi này là môi trường sống của nhiều loài chim, 
động vật có vú như khỉ, sóc, và một loạt các loài bò sát, côn trùng và loài động 
vật khác. Đồng thời, rừng nguyên sinh cũng là nơi sinh sống của nhiều loài thực 
vật như cây dây leo, cây hoa và cây thân gỗ.  3. 
Môi trường sống độc đáo: Rừng nguyên sinh tạo ra một môi trường sống 
độc đáo với đặc điểm như độ ẩm cao, bóng mát và đa lớp. Các loài cây nguyên 
sinh đã thích nghi với môi trường này và cung cấp một môi trường sống lý 
tưởng cho đa dạng sinh học.  4. 
Loài đặc hữu và nguy cấp: Rừng nguyên sinh tại Vườn quốc gia Phú 
Quốc có thể chứa nhiều loài động và thực vật đặc hữu và nguy cấp. Điều này 
bao gồm cả các loài cây nguyên sinh quý hiếm và các loài động vật đang gặp 
nguy cơ tuyệt chủng. Bảo vệ rừng nguyên sinh và sự đa dạng sinh học của nó là 
cực kỳ quan trọng để bảo vệ các loài này và duy trì cân bằng môi trường tự  nhiên. 
Vườn quốc gia Phú Quốc đã thực hiện các biện pháp bảo tồn và quản lý để bảo 
vệ rừng nguyên sinh và sự đa dạng sinh học của nó. Điều này bao gồm việc 
thành lập khu bảo tồn, giám sát mật độ cây cỏ, kiểm soát động vật xâm hại và 
quản lý bài bản các hoạt động du lịch để giảm tác động tiêu cực lên môi trường.      lOMoAR cPSD| 58833082 2.2.3 Biển và đảo 
Vườn quốc gia Phú Quốc không chỉ có đa dạng về rừng nguyên sinh mà còn có 
đa dạng về môi trường biển và các đảo xung quanh. Dưới đây là một số thông 
tin về đa dạng biển và đảo tại vườn quốc gia này: 
1. Đa dạng sinh học biển: Vùng biển nằm trong Vườn quốc gia Phú Quốc có đa 
dạng sinh học phong phú. Vùng biển này chứa đựng nhiều hệ sinh thái biển 
như rạn san hô, bãi cát, đáy biển cát, và rừng ngập mặn. Đây là nơi sinh sống 
của nhiều loài cá, tôm, cua, ốc, và các loài sinh vật biển khác. Các rạn san hô 
cũng là điểm đến hấp dẫn cho các hoạt động lặn biển và snorkeling. 
2. Các đảo xung quanh: Vườn quốc gia Phú Quốc bao gồm một số đảo xung 
quanh như đảo Hòn Thơm, đảo Hòn Móng Tay, đảo Hòn Đỏ và đảo Hòn 
Dương. Mỗi đảo mang đến những cảnh quan và môi trường sống độc đáo. Ví 
dụ như đảo Hòn Thơm có rừng nguyên sinh và bãi biển tuyệt đẹp, đảo Hòn 
Móng Tay có rạn san hô và điểm lặn biển, đảo Hòn Đỏ có bãi biển hoang sơ, 
và đảo Hòn Dương có rừng ngập mặn và khu bảo tồn động vật. 
3. Đa dạng sinh vật biển: Vùng biển và các đảo xung quanh Vườn quốc gia Phú 
Quốc là môi trường sống cho nhiều loài động và thực vật biển. Bạn có thể tìm 
thấy các loài cá như cá hồng, cá trích, cá mú, cá bớp, và cá nóc, cũng như các 
loài sinh vật nhỏ hơn như tôm, cua, và ốc. Các rạn san hô cũng là môi trường 
sống cho các loài san hô đa dạng và những sinh vật nhỏ khác như chuồn chuồn 
biển và các loài giun biển. 
4. Bảo tồn và quản lý: Vườn quốc gia Phú Quốc đã áp dụng các biện pháp bảo 
tồn và quản lý để bảo vệ đa dạng sinh học biển và đảo. Điều này bao gồm 
việc thiết lập các khu bảo tồn biển, giám sát hoạt động đánh bắt cá, kiểm soát 
ô nhiễm môi trường và xử lý chất thải, cũng như quản lý bài bản các hoạt 
động du lịch để tránh tác động tiêu cực lên môi trường biển và đảo. 
2.3 Những đặc điểm đáng chú ý 
Sở hữu ba dãy núi lớn trên đảo: dãy Hàm Ninh, dãy Hàm Rồng và dãy Gành Dầu cùng 
60 km đường bờ biển tuyệt đẹp. 
Một số khu vực rừng nguyên sinh còn tồn tại các loại cây quý hiếm như gỗ trắc, gỗ gụ,  gỗ đinh hương. 
Những con suối (suối đá tranh, đá bàn), ngọn thác trứ danh bắt nguồn từ dãy Hàm Ninh 
có thể đánh bay nắng nóng. 
Núi Chúa tọa lạc tại xã Bãi Thơm – hay còn được gọi là “nóc nhà của  Phú Quốc” 
Chủ yếu sống trong vườn quốc gia Phú Quốc là những cây thường xanh, sống lâu năm 
và mọc trên địa hình đồi núi thấp.      lOMoAR cPSD| 58833082
CHƯƠNG III : GIÁ TRỊ CỦA ĐA DẠNG SINH HỌC 
3.1 Giá trị kinh tế 
Sự đa dạng sinh học ở vườn quốc gia Phú Quốc mang lại giá trị kinh tế rất cao. Vườn 
quốc gia này cung cấp nguồn tài nguyên và sự thu hút khách du lịch, tạo ra một số đóng 
góp quan trọng cho kinh tế địa phương và quốc gia. Dưới đây là một số giá trị kinh tế 
của sự đa dạng sinh học ở vườn quốc gia Phú Quốc:  Ngành du lịch 
Vườn quốc gia Phú Quốc là một trong những điểm đến du lịch nổi tiếng tại Việt Nam, 
thu hút hàng triệu khách du lịch mỗi năm. Đa dạng sinh học của vườn quốc gia, với 
những loài động vật và thực vật quý hiếm, tạo ra một trải nghiệm du lịch độc đáo. Điều 
này giúp tăng thu nhập cho ngành du lịch, đóng góp xây dựng kinh tế địa phương. 
Sản xuất mỹ phẩm và dược phẩm 
Vườn quốc gia Phú Quốc là nguồn tài nguyên quý giá để sản xuất các loại mỹ phẩm và 
dược phẩm từ các loài thực vật và thảo mộc. Nhiều loại cây như Tuyết điệp, Nghệ tây, 
Nhài, Cẩm tú cầu... được dùng để chế biến các sản phẩm mỹ phẩm và dược phẩm, tạo  ra giá trị kinh tế cao.  Chăn nuôi 
Sự đa dạng sinh học của vườn quốc gia cung cấp một nguồn thực phẩm phong phú cho 
các loài động vật nuôi. Chăn nuôi tôm hùm là một nghề truyền thống của người dân địa 
phương ở Phú Quốc, tạo ra đóng góp kinh tế quan trọng cho khu vực. Sản xuất thực  phẩm 
Nhiều loài động vật và thực vật quý có giá trị cao trong công nghiệp thực phẩm, ví dụ 
như con chiên, tôm hùm, các loài cá, các loại rau quả... Các sản phẩm này có giá trị kinh 
tế cao, và đóng góp vào nhiều nghành kinh tế khác nhau. 
Sản xuất nhiên liệu 
Một số loài cây ở vườn quốc gia Phú Quốc có giá trị để sản xuất nhiên liệu sinh học, 
như cây Diesel và các loài cây sấy khô khác. Điều này giúp giảm sự phụ thuộc vào các 
nguồn nhiên liệu hóa thạch và đóng góp vào một nghành kinh tế tiềm năng trong tương  lai. 
 Tổng quát, sự đa dạng sinh học của vườn quốc gia Phú Quốc mang lại giá trị kinh 
tế đa dạng và quan trọng. Việc bảo vệ và phát triển sự đa dạng sinh học là cần 
thiết để tận dụng tài nguyên này một cách bền vững và tiếp tục đóng góp cho sự 
phát triển kinh tế và xã hội địa phương và quốc gia.      lOMoAR cPSD| 58833082
3.2 Giá trị môi trường và sinh thái  
Giá trị môi tường 
Giá trị môi trường của vườn quốc gia Phú Quốc đến từ sự đa dạng sinh học của một 
số hệ sinh thái đặc biệt như rừng núi, rừng ngập mặn, rặng san hô và vùng ven biển kết 
hợp với kiến trúc truyền thống của địa phương. Vườn quốc gia Phú Quốc bảo vệ hệ sinh 
thái và cung cấp một môi trường sống cho nhiều loài động và thực vật quý hiếm. 
Với các hệ sinh thái đặc biệt của mình, vườn quốc gia Phú Quốc cũng đóng góp đáng 
kể cho bảo tồn khí hậu và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu. Điều này là do 
chứng kiến trực tiếp những khó khăn từ sự vi phạm vượt quá giới hạn về môi trường 
trong suốt thời gian đã qua. Việc ngăn chặn sự phá hủy môi trường ở đây ngay lập tức 
mang đến tác động tích cực đối với hệ sinh thái xung quanh và giúp bảo tồn các loài quý  hiếm của khu vực. 
Giá trị môi trường của vườn quốc gia Phú Quốc được thể hiện qua hệ sinh thái đa dạng 
và phong phú. Với hệ sinh thái rừng ven biển, rừng ngập mặn, rừng đất thấp, rừng núi, 
rừng san hô, v.v... tương đối nguyên sơ và kết hợp với hệ điện mặt trời và khí hậu nhiệt 
đới, khu vực này là nơi sinh sống của rất nhiều loài thực vật, động vật và sinh vật biển 
quý hiếm, cung cấp môi trường sống và năng lượng cho cả sinh vật trong khu vực và  con người. 
Sự phát triển bền vững của vườn quốc gia Phú Quốc là một điểm đáng chú ý nữa, vì nó 
có thể dẫn tới việc tăng cường khả năng bảo tồn, bảo vệ môi trường địa phương, bảo vệ 
và phát triển các loài động vật và thực vật đang có nguy cơ tuyệt chủng và nâng cao sự 
quan tâm của các tổ chức, cá nhân đối với bảo tồn thiên nhiên trên địa bàn đằng nam. 
 Giá trị môi trường của vườn quốc gia Phú Quốc là vô cùng to lớn và mang lại nhiều 
lợi ích đối với địa phương và cả toàn thế giới. Vườn quốc gia Phú Quốc là nơi 
quý giá để chúng ta tôn trọng, bảo vệ và cùng chung tay bảo tồn, phát triển nguồn 
tài nguyên thực vật và động vật của đất nước.  Giá trị sinh thái. 
Vườn quốc gia Phú Quốc là một trong những điểm du lịch bảo tồn thiên nhiên quan 
trọng và độc đáo của Việt Nam. Với tài nguyên sinh thái đa dạng và phong phú, vườn 
quốc gia Phú Quốc đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ, duy trì và phát triển sinh 
thái tại khu vực và các khu vực xung quanh.      lOMoAR cPSD| 58833082
Một trong những giá trị sinh thái lớn của vườn quốc gia Phú Quốc là hệ sinh thái 
rừng ven biển. Khu vực này chứa đựng những loài thực vật đặc trưng như cây bàng, cây 
đa, cây nhãn và cây bưởi. Các loài này cùng các loài thực vật khác trong vườn đem lại 
những lợi ích sinh thái quan trọng như cân bằng môi trường nước và giúp giảm tác động 
của các bão lớn đối với đất và ngư trường. 
Hệ sinh thái rừng ngập mặn là một giá trị sinh thái quý hiếm của vườn quốc gia Phú 
Quốc. Hệ sinh thái này được hình thành từ các đầm lầy, mangrove và kênh chảy nước 
vào mùa nước nổi. Đây là nơi sinh sống của rất nhiều loài sinh vật quý hiếm như lươn, 
tôm, cua, bạch tuộc và mực. Không chỉ là giá trị sinh thái với những loài giống đặc hữu, 
hệ sinh thái rừng ngập mặn còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ bờ biển bằng 
cách hấp thụ khí CO2 và giảm sức ép đất đai. 
Ngoài ra, vườn quốc gia Phú Quốc còn đem lại nhiều giá trị sinh thái khác như hệ thống 
san hô, hệ thực vật rừng núi và các loài động vật như mèo ba bầu, khỉ đuôi đỏ và gấu  hươu. 
Vườn quốc gia Phú Quốc cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển 
văn hóa và kinh tế địa phương với nhiều dịch vụ du lịch quy mô lớn, cung cấp các nguồn 
lực kinh tế quan trọng cho địa phương. 
 Vườn quốc gia Phú Quốc có giá trị sinh thái đa dạng và quan trọng, đóng vai trò 
quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển môi trường thiên nhiên ở khu vực. Bảo 
vệ và bảo tồn khu bảo tồn thiên nhiên này là rất cần thiết để đảm bảo sự tồn tại 
của các loài động vật và thực vật quý hiếm cùng với nhiều lợi ích đáng kể cho 
môi trường và con người. 
3.3 Giá trị văn hóa du lịch 
Vườn quốc gia Phú Quốc là một trong những điểm đến du lịch quan trọng và có giá trị 
văn hóa lớn của Việt Nam. Với hàng ngàn loài động thực vật quý hiếm, là một di sản tự 
nhiên quý giá của khu vực, vườn quốc gia Phú Quốc là nơi góp phần bảo vệ và bảo tồn 
tài nguyên thiên nhiên và văn hóa quý giá của địa phương. 
Các giá trị văn hóa ở vườn quốc gia Phú Quốc bao gồm những di tích lịch sử, những nét 
văn hóa của các dân tộc bản địa và các nét văn hóa đặc trưng của khu vực. Vườn quốc 
gia Phú Quốc là nơi giao thoa của các dân tộc Kinh, Hoa, Khmer và các dân tộc minor 
bản địa như H're, Ê Đê, Chăm,..., mỗi dân tộc có truyền thống, phong tục, tập quán, nghệ      lOMoAR cPSD| 58833082
thuật và tín ngưỡng riêng biệt, tạo ra một bức tranh văn hóa phong phú và đa dạng ở địa  phương. 
Vườn quốc gia Phú Quốc tọa lạc trên một hòn đảo xinh đẹp, với những bãi biển dài và 
nước biển trong vắt. Đây là một trong những bãi biển đẹp nhất của Việt Nam. Ngoài ra, 
vườn quốc gia Phú Quốc còn nổi tiếng với các khu rừng nguyên sinh, các dãy núi non, 
đầm lầy và các con suối. Các hoạt động khám phá thì hoang dã, trekking qua rừng, leo 
núi, khám phá các hồ nước hay lặn biển sẽ mang đến cho khách du lịch một trải nghiệm 
đầy thú vị và tuyệt vời. 
Vườn quốc gia Phú Quốc là nơi du khách có thể khám phá nhiều di tích lịch sử và văn 
hóa quan trọng. Các đền thờ, đài phun nước, cố đô cổ, và các nơi tôn vinh các vị thần 
và vua chúa địa phương là một phần của quá trình phát triển văn hóa và lịch sử của địa 
phương. Tại đây du khách có cơ hội trải nghiệm cuộc sống của các dân tộc bản địa, tham 
gia các hoạt động truyền thống, như chạy chó, leo cột tre, múa ca trù, cưỡi voi,..... Các 
tiết mục tinh hoa truyền thống của địa phương được giới thiệu và chuẩn bị công phu bởi 
các nghệ nhân địa phương, giúp du khách hiểu biết và yêu thích văn hoá đa dạng của  địa phương. 
Được UNESCO công nhận là nơi dự trữ sinh quyển của thế giới vào năm 2006, Vườn 
quốc gia Phú Quốc đã đi đầu trong những hoạt động và chiến lược phát triển du lịch 
sinh thái bền vững, cũng như thúc đẩy các kế hoạch bảo vệ môi trường, giảm thiểu 
những tác động của du lịch đến môi trường tự nhiên.      lOMoAR cPSD| 58833082
CHƯƠNG IV : SỰ SUY GIẢM ĐA DẠNG SINH HỌC 
4.1 Nguyên nhân gây ra sự suy giảm đa dạng sinh học 
Hoạt động con người : khai thác lâm sản, đánh cá quá mức, ô nhiễm môi trường đã góp 
phần vào suy giảm đa dạng sinh học và một số hệ sinh thái đất ngập nước bị ô nhiễm 
bởi các chất thải công nghiệp, chất thải từ khai khoáng, phân bón trong nông nghiệp, 
thậm chí chất thải đô thị.   
Rừng bị suy thoái : đồng nghĩa với việc nguồn thức ăn, nơi trú ngụ của nhiều loài động 
vật bị cạn kiện, sự suy giảm và sự mất đi nơi sinh cư có thể do các hoạt động của con 
người như sự chặt phá rừng, đốt rừng làm rẫy, chuyển đổi đất sử dụng, khai thác huỷ 
diệt thuỷ sản..., các yếu tố tự nhiên như động đất, cháy rừng tự nhiên, dịch bệnh, sâu  bệnh. 
Sự săn bắt và mất mát động vật quý hiếm : Một số loài động vật qúy hiếm như gấu múi 
và linh dương Châu Phi đã bị săn bắt và mất mát do việc bán lậu, tiêu thụ trong thị 
trường đen. Sự mất mát này đã gay suy giảm đáng kể về đa dạng sinh học khu vực. 
Ô nhiễm sinh học : sự nhập các loài ngoại lai không kiểm soát được, có thể gây ảnh 
hưởng trực tiếp qua sự cạnh tranh, sự ăn mồi hoặc gián tiếp qua ký sinh trùng, xói mòn 
nguồn gen bản địa và thay đổi nơi sinh cư với các loài bản địa. 
4.2 Hậu quả của sự suy giảm đa dạng sinh học 
4.2.1 Thất thoát kinh tế 
Giảm nguồn lương thực và dược phẩm: Một số loài thực phẩm quan trọng như cây lúa, 
ngô, cây điều, và cây cỏ đều phụ thuộc vào sự đa dạng sinh học. Mất mát loài cây có 
thể dẫn đến sự giảm sút trong sản lượng nông nghiệp, ảnh hưởng đến nguồn cung cấp 
thực phẩm và nguyên liệu dược phẩm. 
Tăng chi phí xử lý môi trường: Khi đa dạng sinh học giảm sút, có thể dẫn đến sự gia tăng 
trong sự cần thiết phải duy trì và phục hồi môi trường. Điều này có thể tạo ra áp lực tài 
chính lớn cho các chính phủ và tổ chức bảo vệ môi trường. 
Mất mát trong ngành công nghiệp du lịch: Nhiều điểm đến du lịch phụ thuộc vào cảnh 
quan tự nhiên và đa dạng sinh học để thu hút khách du lịch. Sự suy giảm đa dạng sinh 
học có thể làm mất mất cảnh quan và loài động vật quý hiếm, dẫn đến sự giảm sút 
trong ngành công nghiệp du lịch. 
Ảnh hưởng đến ngành công nghiệp thực phẩm và dược phẩm: Sự mất mát đa dạng sinh 
học có thể dẫn đến mất mất trong nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp thực 
phẩm và dược phẩm. Ví dụ, mất mát loài cây có thể ảnh hưởng đến nguồn cung cấp 
nguyên liệu cho ngành dược phẩm, làm gia tăng giá thành sản xuất và ảnh hưởng đến 
giá cả cho người tiêu dùng. 
Tăng rủi ro về bệnh tật: Sự giảm sút đa dạng sinh học có thể làm tăng nguy cơ bùng 
phát bệnh tật, bởi vì hệ sinh thái cân bằng giảm đi, và loài có thể trung gian giữa bệnh 
tật và con người có thể tiếp xúc với nhau nhiều hơn.      lOMoAR cPSD| 58833082
4.2.2 Khả năng chống chịu khí hậu 
Đa dạng sinh học giúp cải thiện khả năng chống chịu của hệ sinh thái 
Khi suy giảm đa dạng sinh học xảy ra, hệ sinh thái trở nên yếu đuối hơn và khả năng 
chống chịu với biến đổi khí hậu sẽ giảm. 
Điều này có thể dẫn đến sự xuất hiện của các hiện tượng thời tiết cực đoan, hạn hán, 
lũ lụt và xâm nhập mặn, ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của con người. 
4.2.3 Sự suy thoái của hệ sinh thái 
Khi mất mát đa dạng sinh học xảy ra, các thực vật và động vật không thể tương tác và 
tạo ra các dịch vụ sinh thái quan trọng, bao gồm cả xử lý chất thải, cung cấp oxy, điều 
chỉnh khí hậu và duy trì chất lượng nước. 
Các dịch vụ sinh thái này rất quan trọng trong việc đảm bảo sức khỏe của hệ sinh thái 
và con người. Với những hậu quả nghiêm trọng này, việc bảo vệ đa dạng sinh học trở 
nên vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ con người và tự nhiên.  NGUỒN 
https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C6%B0%E1%BB%9Dn_qu%E1%BB%91c_gia_Ph  %C3%BA_Qu%E1%BB%91c 
https://m.traveloka.com/vi-vn/explore/tips/vuon-quoc-gia-phu-quoc/ 
https://vqgpq.kiengiang.gov.vn/Trang/TinTuc/ChiTiet.aspx?  nid=518&chuyenmuc=106      lOMoAR cPSD| 58833082
https://kinhtemoitruong.vn/bai-1-kham-pha-nen-sinh-hoc-da-dangtai-vuon-quoc-gia-
phu-quoc-10061.html https://trithuccongdong.net/tai-lieu-khac/suy-giam-da-dang- sinhhoc.html 
https://phuquocsensetravel.com/gioi-thieu-tong-quan-du-lich-phu-quoc-n.html 
https://thiennhienviet.org.vn/sourcebook/pdf/DB%20Song%20cuu%20long/Phu  %20Quoc%20-%20VQG.pdf 
https://bachkhoaland.com/vuon-quoc-gia-phu-quoc/