Nền kiến trúc văn hóa Việt Nam - Tài liệu Tham khảo | Đại học Hoa Sen
Nền kiến trúc văn hóa Việt Nam - Tài liệu Tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học.
Preview text:
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA VIỆT NAM HỌC GIÁO TRÌNH
KIẾN TRÚC VIỆT NAM
Giảng viên: ThS. Trần Minh Tuấn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHXH & NV K O
H A VIỆT NAM HỌC
Bài giảng môn KIẾN TRÚC VIỆT NAM TT
Chương 1. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KIẾN TRÚC VIỆT NAM
Chủ đề 1.1. Địa lý thiên nhiên và Vật liệu xây dựng 1
Mục tiêu học tập chủ đề
- Hiểu được các yếu tố thiên nhiên của từng vùng miền và vật liệu xây dựng đặc
trưng như các loại gỗ quý, các loại đá hoa cương, cẩm thạch, đất sét (gạch,
ngói…)… đồng thời hiểu được tác động của yếu tố khí hậu, môi trường ảnh hưởng
nhiều đến sắc thái kiến trúc mỗi miền.
- Phân biệt được 3 vùng địa lý rõ rệt ở Việt Nam: vùng đồng bằng, trung du, và
vùng núi với cảnh quan thiên nhiên khác nhau ảnh hưởng nhiều đén sắc thái kiến
trúc mỗi miền; Phân biệt được địa lý, khí hậu, biến đổi mùa, và các đặc trưng
trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và ảnh hưởng của gió mùa giữa hai vùng
đồng bằng lớn nhất Việt Nam là đồng bằng sông Hồng ở Bắc Bộ và đồng bằng
sông Cửu Long ở Nam Bộ 2
1.1.1. Vị trí địa lý và các yếu tố thiên nhiên ảnh hưởng đến kiến trúc vùng miền
Việt Nam nằm trên bờ biển Đông Nam Châu Á, núi rừng chiếm ¾ diện tích đất nước. -
Rừng cho nhiều loại gỗ quý như đinh, lim, sến, táu… -
Núi có nhiều loại đá quý như hoa cương, cẩm thạch, đất sét…
Hình thể đất nước chia làm 3 vùng rõ rệt, cảnh quan thiên nhiên các vùng khác
nhau ảnh hưởng nhiều đến kiến trúc mỗi miền: -
Vùng đồng bằng có 2 đồng bằng lớn: đồng bằng Sông Hồng ở Bắc bộ và
đồng bằng sông Cửu Long ở Nam Bộ - Trung du - Vùng núi 3
1.1.2. Khí hậu và các đặc trưng theo mùa ảnh hưởng đến kiến trúc địa phương
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, chịu ảnh hưởng của gió mùa: -
Ở miền Bắc, mùa đông có gió mùa Đông Bắc lạnh; mùa hè gió Đông Nam
mát mẻ, mưa nhiều kèm theo gió mạnh, bão và lũ lụt. Miền Bắc mùa hè nóng rực, mùa đông lạnh lẽo. -
Miền Nam quanh năm ấm áp chia làm hai mùa rõ rệt: mùa nắng và mùa mưa.
Khí hậu tác động đến đặc điểm kiến trúc từng vùng, hình thành nên kiểu kiến trúc
khác nhau. Kiến trúc hoà lẫn với cây xanh, gần mặt nước tạo không gian vi khí hậu mát mẻ. 4
1.1.3. Vật liệu xây dựng ặ
đ c trưng của từng địa phương
- Tuỳ theo từng vùng ngoài gỗ là vật liệu xây dựng truyền thống,
- Gạch ở Việt Nam được sử dụng từ rất lâu đời; đến thế kỷ XI các tường thành
được xây dựng từ gạch có kích thước 39x24x5cm đồng thời được sử dụng nhiều
gạch trang trí, ngói tráng men.
- Vữa hồ làm từ mật vôi sò lại còn thêm rơm hoặc giấy cho chắc hơn.
- Đá tự nhiên được dùng chủ yếu ở các chân cột, lan can, tay vịn, trong xây dựng
lăng mộ cầu cống, lăng mộ…
Bài giảng môn KIẾN TRÚC VIỆT NAM TT
Chương 1 - Chủ đề 1.2. Đặc điểm về dân tộc 1
Mục tiêu học tập chủ đề
- Trình bày sự giao lưu giữa các nền văn minh cổ đại của Châu Á, Ấn Độ và Trung
Quốc cũng như ảnh hưởng của văn hoá Chăm Pa và Phù Nam vào nền văn hoá Việt;
- Trình bày tính phức tạp của lịch sử phát triển đất nước và các nhóm dân tộc trên
đất nước, trong đó nhóm dân tộc Việt chiếm ị v trí c ủ h yếu;
- Tóm tắt những nét chính về quá trình phát triển lịch sử và văn hoá Việt Nam qua
từng giai đoạn từ 2000 năm trước công nguyên đến cuối thế kỷ XIX và sang nửa đầu thế kỷ XX. 2
Mô tả vắn tắt nội dung
1.2.1. Giao lưu giữa các nền văn minh cổ đại
Việt Nam có vị trí địa lý đặc biệt nằm trên đường giao lưu giữa hai nền văn
minh cổ đại của Châu Á là Ấn Độ và Trung Quốc, trong quá trình tiến về phương
Nam của người Việt, văn hoá Việt chịu ảnh hưởng của văn hoá ChămPa và Phù Nam. 3
1.2.2. Dân tộc Việt và tính chất phức tạp của lịch sử phát triển trên lãnh thổ Việt Nam.
Việt Nam có nhiều dân tộc, trong đó nhóm dân tộc Việt chiếm vị trí chủ
yếu. Do tính chất phức tạp của lịch sử phát triển đất nước trên lãnh thổ Việt Nam;
từ xưa đến thế kỷ XVII tồn tại ba nhà nước:
- Nhà nước Đại Việt ở phía Bắc - ChămPa ở miền Trung - Phù Nam ở Nam Bộ
Người Việt có nền văn hoá lâu đời, đó là nền văn hoá Đông Sơn rất nổi
tiếng từ 2.000 năm trước Công nguyên, tạo dựng những nét cơ bản của văn hoá
truyền thống Việt Nam sau này và đóng vai trò chủ đạo trong nền văn hoá của đất nước. 4
1.2.3. Các thời kỳ lịch sử và sự phát triển của các nền văn minh ảnh hưởng
đến các kho tàng văn hoá và làm phong phú thêm nền k ế
i n trúc Việt Nam
- Từ đầu thế kỷ II trước Công nguyên, đất nước bị phong kiến Trung Quốc
xâm lược, mặc dù trải qua một nghìn năm đô hộ, người Việt vẫn giữ được những
nét văn hoá độc đáo của mình.
- Từ thế kỷ X người Việt đã giành được độc lập và trở thành quốc gia Đại
Việt hùng mạnh. Từ đó văn hoá được phát triển cho đến khi Thực dân Pháp xâm
lược. Thời kỳ Đại Việt đã đánh dấu rất nhiều di tích đô thị, kiến trúc nghệ thuật
làm phong phú thêm truyền thống văn hoá dân tộc.
- Từ đầu thế kỷ X trên lãnh thổ miền Trung (từ Đèo Ngang trở vào) đã tồn
tại vương quốc ChămPa hùng mạnh và có một nền văn hoá khá cao trung tâm là
nền văn minh Sa Huỳnh nổi tiếng. ChămPa có mối ban giao với Phù Nam và sau
đó là Campuchia và qua đó văn hoá ChămPa chịu tác động của văn hoá Ấn Độ.
- Từ thế kỷ XV nhà Lê đánh chiếm một phần đất ChămPa thành lập lãnh
địa Quảng Nam (Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định). Biên giới phía Bắc của
vương quốc này chỉ còn từ Đèo Cù Mông trở vào.
- Đến thế kỷ XVII nhà Nguyễn đã thôn tính cả phần đất còn lại của
ChămPa. Nền văn hoá ChămPa đã để lại biết bao đô thị thành quách và công trình
nổi tiếng. Kiến trúc ChămPa đã đóng góp đáng kể vào kho tàng văn hoá chung của quốc gia Việt Nam.
- Phù Nam là đất nước lớn nhất ở Đông Nam Á, được hình thành và phát
triển từ thế kỷ I đến VII CN, chiếm một vùng lãnh thổ rộng lớn của bán đảo Đông
Dương, nằm trên bờ biển vịnh Xiêm, bán đảo Mã Lai, một phần phía Nam Miến
Điện và cả vùng sông Mê Nam (chảy qua Bangkok). Văn minh Phù Nam nổi tiếng
với trung tâm Ốc Eo (ở An Giang) là một thương cảng Quốc tế lúc bấy giờ, với
những công trình kiến trúc tôn giáo mang sắc thái bản địa đặc sắc.
- Trong quá trình phát triển của lịch sử, từ lâu các dân tộc Khơme, Chăm
và Việt cùng nhau khai phá mảnh đất hoang sơ của đồng bằng sông Cửu Long.
Đến thế kỷ XVI – XVII, người Việt di cư từ Bắc và Trung vào cang nhiều, biến
miền đất này thành nơi tập trung dân cư đông đúc và trù phú.
- Đến cuối thế kỷ XIX, (năm 1884) thực dân Pháp chiếm được toàn bộ Việt
Nam, kiến trúc và nghệ thuật dần dần mất đi tính truyền thống của nó. Thời kỳ
này kéo dài từ cuối thế kỷ XIX sang đầu thế kỷ XX.
- Sau Cách mạng tháng Tám 1945, kiến trúc và văn hoá Việt Nam bước
sang giai đoạn phát triển mới.
Bài giảng môn KIẾN TRÚC VIỆT NAM TT
Chương 1- Chủ đề 1.3. Xã hội và Kinh tế 1
Mục tiêu học tập chủ đề
- Trình bày bối cảnh và đời sống xã hội và sự phát triển kinh tế trong từng thời kỳ lịch sử Việt Nam;
- Nhận diện các nền kinh tế phong kiến dựa vào nông nghiệp các dấu ấn dân tộc
ảnh hưởng đến việc hạn chế sự phát triển kiến trúc nghệ thuật
- Xác định nét kiến trúc truyền thống Việt Nam chủ yếu trong thời kỳ phong kiến
trước thế kỷ XIX. 2
1.3.1. Nền kinh tế phong kiến Việt Nam dựa vào nông nghiệp.
Trong thời kỳ Phong kiến trước thế kỷ XIX, nền kinh tế Phong kiến phát
triển hoàn toàn dựa vào nông nghiệp. Đây là thời kỳ phát triển chủ yếu của nền Kiến trúc Việt Nam. 3
1.3.2. Thực trạng kinh tế, xã hội nghèo nàn lạc hậu ảnh hưởng đến sự phát
triển kiến trúc Việt Nam và sự tàn phá các công trình kiến trúc thời bấy giờ.
- Sức sản xuất ít phát triển, đời sống của xã hội nghèo nàn và lạc hậu. 4
1.3.3. Hạn chế sự phát triển của nền kiến trúc Việt Nam do ảnh hưởng nền
kinh tế nông nghiệp lạc hậu, chế độ phong kiến, sự thay đổi các triều đại,
chiến tranh và khí hậu khắc nghiệt.
Kiến trúc ít có điều kiện phát triển; công trình đa phần là nhà ở dân gian,
chỉ có một phần là lâu đài cung điện của vua chúa, dinh thự của các quan lại và
một số công trình tôn giáo tín ngưỡng do huy động được sức người, vật tư nên có
quy mô đáng kể và tồn tại lâu dài. Song do thiên nhiên khắc nghiệt, lại thêm các
cuộc chiến tranh giữ nước và các phe phái Phong kiến tranh giành thế lực, nội
chiến liên miên giữa nông dân và bọn cầm quyền, khiến nhiều công trình kiến trúc bị tàn phá .
Chính sách đồng hoá của bọn phong kiến Phương Bắc tàn khốc khiến nhiều
giá trị văn hoá nghệ thuật bị vơ vét tàn phá và bị kìm hãm sự phát triển. Mặc dù
vậy nền văn minh của dân tộc xuất hiện từ thời Hùng Vương dựng nước và giữ
nước vẫn cố gắng giữ vững bản sắc riêng biệt.
Nền văn minh Đại Việt có những bước phát triển mới. Nghệ thuật Kiến
trúc được phong phú thêm bởi nhiều loại hình khác nhau nhưng vẫn hạn chế bởi
luật lệ phong kiến hà khắc.
Tóm lại, với nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, chế độ phong kiến kéo dài, với 5
những tư tưởng bảo thủ và phản tiến bộ đã làm cho kiến trúc nghệ thuật không thể
phát triển được. Lại thêm bao cuộc thay đổi các triều đại, cùng các cuộc chiến
tranh và khí hậu khắc nghiệt ngày nay các công trình đã không còn nhiều. Tuy
vậy vẫn mang dấu ấn dân tộc đạm đà sâu sắc.
Bài giảng môn KIẾN TRÚC VIỆT NAM TT
Chương 1 - Chủ đề 1.4. Tín ngưỡng 1
Mục tiêu học tập chủ đề
- Trình bày ảnh hưởng của đạo Phật vào các công trình kiến trúc chùa
tháp tại Việt Nam, cũng như các giai đoạn phát triển các tôn giáo khác như:
Nho giáo, Đạo giáo (Lão giáo), Ấn giáo
- Nhận diện được sự quan trọng của tôn giáo trong phát triển Kiến trúc Việt Nam.
- Xác định được rằng các tôn giáo tồn tại trên đất nước Việt Nam chung
sống hoà đồng không có những mâu thuẩn căng thẳng 2
1.4.1. Sự xâm nhập của đạo Phật, đạo Lão, đạo Nho vào Việt Nam từ đầu
thế kỷ VI,
- Đạo Phật phát triển vào thế kỷ VI – trước CN, trong vương quốc
Capilavastu miền biên giới Nepan.
- Đạo Phật phản ánh lòng bất bình của quần chúng với chế độ đẳng cấp
hà khắc và quyền uy độc đoán của đẳng cấp thống trị Bàlamôn.
- Thời Bắc thuộc (thế kỷ II trước CN) cùng với đạo Lão, đạo Nho; đạo
Phật đã thâm nhập vào nước ta. Đến đời Đinh và thời tiền Lê, Phật giáo dần
dần được coi là quốc giáo. Sang đời Lý (thế kỷ X) Phật giáo chiếm địa vị độc
tôn trong tín ngưỡng. 3
1.4.2. Sự độc tôn của đạo Phật và nhu cầu xây dựng các công trình kiến tr
lớn như chùa tháp,
Đạo Phật có những mặt tích cực :
- Đạo Phật chủ trương “cải tà quy chính”, “khuyến thiện răn ác”, các
nguyên tắc bình đẳng bác ái hợp với tâm hồn người Việt Nam cho nên dễ gặp
gỡ với tư tưởng yêu nước nhân đạo của nhân dân.
- Thần quyền và Vương quyền liên kết với nhau chặt chẽ. Nhiều vua
như Lý Thánh Tôn trở thành người lập ra phái Thảo đường (thiền), tu sĩ trở
thành quan lại giữ quyền cai trị.
- Do địa vị độc tôn của đạo Phật dẫn đến nhu cầu xây dựng các công
trình kiến trúc to lớn như chùa tháp.
1.4.3. Các tôn giáo du nhập vào Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử, ảnh h 4
đến tín ngưỡng và sự phát triển nghệ thuật kiến trúc Việt Nam.
- Thế kỷ XIII, đời Trần trong giai đoạn đầu Phật giáo vẫn phát triển
mạnh, mặc dầu trong lĩnh vực tư tưởng do nhu cầu của việc trị nước, đạo Nho
đã có ưu thế, các nhà sư lánh dần về chùa tháp nhường việc cai quản chính
quyền cho các nho sĩ vốn đào tạo có hệ t ố
h ng và quy củ. Đạo Phật vẫn chiếm 1
vị trí quan trọng; và có nhiều giáo phái: “Trúc Lâm – Tam Tổ” do Trần Nhân
Tông mở đầu, và kế đó là “Pháp Loa Huyền Quang”. Chùa tháp vẫn là nơi thu
hút đời sống tinh thần của quảng đại quần chúng. Từ thế kỷ XV đạo Phật
nhường dần cho đạo Nho và tồn tại cho đến thế kỷ XIX sau khi Pháp xâm lược Việt Nam.
- Khổng giáo (Nho giáo) do Khổng Tử sáng lập thế kỷ VI-V trước CN
vào Việt Nam cuối thế kỷ II trên đất Giao Chỉ. Đến thế kỷ X, Khổng giáo bắt
đầu củng cố vị trí trong xã hội Việt Nam.
- Thế kỷ XIII Nho giáo thịnh hành và lấn át dần Phật giáo trong lĩnh vực
chính trị cũng như trong lĩnh vực tư tưởng.
- Từ thế kỷ XV đời Lê, Nho giáo chiếm địa vị thống trị và trở thành hệ
tư tưởng chính thống của chế độ phong kiến.
- Thế kỷ XVI – XVII, hệ tư tưởng Nho giáo đã cản trở phát huy nhiều
giá trị văn hoá dân tộc và sự phát triển trí tuệ con người. Phật giáo và Đạo giáo
có điều kiện phục hồi. Cho đến đàu thế kỷ XIX đời sống văn hoá của Việt Nam
vẫn phát triển dưới ảnh hưởng hai luồng tư tưởng Phật giáo và Nho giáo.
- Đạo giáo (Lão giáo) đã vào nước ta vào cuối thế kỷ II đến cuối thế kỷ
X phát triển mạnh và trở thành quốc giáo. Đạo sĩ là đại biểu tư tưởng của bọn
đô hộ. Đạo giáo khéo léo sử dụng một số tín ngưỡng dân gian của các cộng
đồng dân tộc ở nước ta : thờ thiên nhiên, cúng tổ tiên… làm những công cụ
lũng đoạn tinh thần và nô dịch của nhân dân ta.
- Do ảnh hưởng của “Tam giáo” kết hợp tín ngưỡng cổ truyền trong dân
gian nên ở Việt Nam xuất hiện những công trình không thuần tuý là một giáo phái.
+ Công trình vừa thờ Phật, vừa thờ Thần như chùa Thầy, chùa Láng, chùa Keo.
+ Kết hợp cả đình, đền, chùa như đình Thổ Hà (Hà Bắc)
+ Đền thờ các vị anh hùng có công dựng nước được xem như những vị Thánh
- Ấn giáo : được truyền bá rộng rãi ở các nước Đông Nam Á và ở trung
phần Việt Nam vào thế kỷ II sau CN trong vương quốc Chămpa. Ấn giáo còn
kết hợp với tục thờ cúng người chết. Hàng loạt đền miếu, tu viện phật giáo và
tượng thần bằng đá, bằng đồng và cả vàng đã được tạo dựng chiếm vị trí trang
trọng trên khắp lãnh thổ của vương quốc.
- Các tôn giáo tồn tại trên đất nước Việt Nam chung sống một cách hoà
đồng không có những mâu thuẩn căng thẳng. Những tư tưởng của các tôn giáo
Phật, Nho, Lão, Ấn... đã kết hợp với nền quân chủ tập trung của chủ nghĩa 2
phong kiến, cùng với sự bền vững của nền sản xuất phong kiến lạc hậu dẫn đến
sự bảo thủ trì trệ ngăn cản sự phát triển nghệ thuật kiến trúc nước nhà. 3