Nghệ thuật quân sự Việt Nam - Lịch sử Đảng | Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp

Đây là chiến lược quân sự điển hình trong các cuộc chiến đấu, đặc biệt trong chiến tranh chống Mỹ. Chiến lược này đảm bảo mọi bước đi đều được chuẩn bị kỹ lưỡng, giảm thiểu tối đa khả năng thất bại, đồng thời tận dụng sự yếu kém của đối phương. Đây là chiến lược được áp dụng trong các cuộc chiến tranh du kích, khi Việt Nam sử dụng các cuộc tấn công bất ngờ, tàn phá lực lượng địch, làm suy yếu sức chiến đấu của kẻ thù, qua đó tạo ra cơ hội để giành chiến thắng.

Thông tin:
11 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Nghệ thuật quân sự Việt Nam - Lịch sử Đảng | Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp

Đây là chiến lược quân sự điển hình trong các cuộc chiến đấu, đặc biệt trong chiến tranh chống Mỹ. Chiến lược này đảm bảo mọi bước đi đều được chuẩn bị kỹ lưỡng, giảm thiểu tối đa khả năng thất bại, đồng thời tận dụng sự yếu kém của đối phương. Đây là chiến lược được áp dụng trong các cuộc chiến tranh du kích, khi Việt Nam sử dụng các cuộc tấn công bất ngờ, tàn phá lực lượng địch, làm suy yếu sức chiến đấu của kẻ thù, qua đó tạo ra cơ hội để giành chiến thắng.

30 15 lượt tải Tải xuống
A7 Ngh thut quân s Vit Nam
MỞ ĐẦU
Trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước, ông cha ta ln phải chng lại k
thù xâm lược lớn hơn nhiều lần về qn sự, kinh tế. Song, với lòng yêu nưc, ý chí kiên
cường, vi cách đánh mưu t, sáng tạo, cha ông ta đã đánh thắng tt cả kẻ thù xâm lược,
viết nên những trang sử hào hùng ca dân tộc như chiến thắng Bch Đằng, Như Nguyt,
Cơng ơng, Hàm Tử...
Tkhi Đảng Cng sn Việt Nam ra đời, tinh thn yêu ớc và ch đánh của quân
dân ta lại được pt huy lên một tầm cao mới và đã đánh thng hai kẻ thù xâm lược có
tiềm lực kinh tế, quân sự mạnh là thc dân Pp và đế quốc . Ttrong thực tiễn chng
giặc ngoi xâm của dân tc, đã hình thành nên nghệ thuật qn sự Vit Nam, đó là ngh
thuật chiến tranh nhân dân, thực hin toàn dân đánh giặc. Dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nghệ thut quân sVit Nam kng ngng phát triển, góp phần thiết thực vào công cuc
xây dựng và bảo v T quốc hội chủ nghĩa.
NỘI DUNG
I. TRUYN THNG VÀ NGH THUT ĐÁNH GIC CA T TIÊN TA
1. Đất nước trong buổi đầu lịch sử
+ Nhà nướcn Lang là nhà nước đầu tiên trong lịch sử dân tộc Việt Nan,
lãnh thổ k rộngvị trí địa lí quan trọng, bao gồm ng Bắc bộ và Bắc trung bộ ngày
nay, nằm tn đầu mi giao thông quan trọng với nn văn minh sông Hồng mà đỉnh cao
là n hoá Đông Sơn rực rỡ, tnh quả đáng to của thời đại Hùng ơng.
+ Đến nửa sau TK III TCN, nhân sự suy yếu của triều đại Hùng Vương,
Thục Phán một thủ lĩnh người Âu Việt đã thống nhất hai bộ tộc Lạc Việt Âu
Việt, thành lập nước Âu Lạc, dời đô từ Lâm Thao về Cổ Loa.
+ Do có vị trí địa lí thuận lợi, đất đai tài nguyên màu mỡ, phì nhiêu nước ta
luôn bị các thế lực ngoại xâm nhòm ngó, đe doạ.
2. Những yếu tố tác động đến việc hình thành nghệ thuật đánh giặc
a. Về đa lí: c ta có vị trí chiến lưc quan trọng ở khu vc ĐNA, có hệ thống
giao thông đưng bộ, đưng bin, đưng sông phát trin. Đa hình 3/4 là đi núi, nhiu sông
ngòivà cha ông ta đã phát huy ti đa ưu thế ca đa hình đlập thế trận đánh giặc.
b. Vkinh tế: Sản xuáta nông nghiệp, trồng trọt, chăn ni là chủ yếu, nghề thủ
công và luyện kim phát triển sớm. Ttiên ta đã kết hợp chặt chẽ tư tưởng dựng nước đi
đôi với giữ c, thực hiện nhiều kế sách như "phú quốc, binh ờng", "ngụ binh ư
ng". Tích cực phát triển sản xuất, cn nuôi để ổn định, nâng cao đời sống, đồng thời
phát huy tính sáng tạo, tự tạo ra kđể chống giặc ngoại m, BVTQ.
c. Về chính trị, văn hóa, xã hội
- Nước Việt Nam54n tc anh em ng chung sống hthuận, đoàn kết
trong q trình dựng ớc và giữ ớc.
- Dân tộc ta đã sớm xây dựng được nhà ớc, xác định ch quyền lãnh thổ, tổ
chức ra quân đội để cùng toàn dân đánh giặc.
- Xây dựng được nền văn hoá mang bản sắc Việt Nam. Đt nước bao gồm làng,
xã, tn, bản và nhiều dân tộc ng chung sng. Mỗi dân tc, ng, xã có phong tục, tập
qn rng, tạo n nét đặc sc văn h dân tộc Việt Nam.
Trong quá tnh đó, dân tc ta đã y dựng được nền văn hoá truyn thống : Đoàn
kết, yêu nước, thương i, sống hoà thuận, thuỷ chung; lao động cần cù sáng tạo, đu
tranh anh ng kiên cường bất khuất.
3. Các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh chống xâm lược
2
a. Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên
- Cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên kháng chiến chống quân Tần t
năm 214 - 208 TCN dưới sự lãnh đạo của vua Hùng và Thục Phán.
- Kng chiến do An Dương Vương lãnh đạo chng quân xâm lược Triệu Đà,
184- 179 TCN thất bại. Từ đây đất ớc i o thời kì Bắc thuộc n một ngn m.
b. Những cuộc khởi nghĩa chống xâm lược giành và giữ độc lập từ thế kỉ
II TCN đến đầu thế kỉ X
+ Khởi nghĩa 2 bà Tng mùa Xuânm 40 gnh và giữ được độc lập trong 3
năm.
+ Khởi nghĩa chống giặc Ngô do Triệu Thị Trinh lãnh đạo năm 248.
+ Khởi nghĩa Bôn năm 542 lật đổ chính quyền của nhà Lương, năm
544, Lý Bôn lên ngôi hoàng đế (Lý Nam Đế), đặt quốc hiệu là Vạn Xuân.
+ Khởi nghĩa chống nhà Tuỳ của Lý Tự Tiên và Đinh Kiến năm 687.
+ Khởi nghĩa chống nhà Đường của Mai Tc Loan (Mai Hắc Đế) năm 722.
+ Khởi nghĩa của Phùng Hưng (Bố Cái Đại Vương) năm 766 - 791.
+ Khởi nghĩa chống Đường của Dương Thanh năm 819 - 820
+ Kháng chiến chống Nam Hán của Dương Đình Nghệ 930 - 931
+ Kháng chiến chống Nam Hán do Ngô Quyền lãnh đạo 938
c. Các cuộc kháng chiến chống xâm lược từ thế kỉ X đến thế kỉ XVIII
+ Kháng chiến chống quân Tống lần 1 năm 981 do Lê Hoàn lãnh đạo.
+ Cuộc kháng chiến chống Tống lần thứ 2 1075 - 1077 của nhà Lý
+ Ba lần kháng chiến chống quân Nguyên Mông của nhà Trần ở thế kỉ XIII
(Lần I năm 1258. Lần II năm 1285. Lần III năm 1288).
+ Kháng chiến chống Minh do Hồ Quý Ly lãnh đạo 1406 - 1007.
+ Khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi, Nguyễn Trãi lãnh đạo 1418 – 1427.
+ Khởi nghĩa Tây Sơn và kháng chiến chống Xm 1784-1785, chống Mãn
Thanh 1788-1789.
4. Nghệ thuật đánh giặc của ông cha
Thực tiễn chống ngoại xâm cha ông ta đã hình thành nghệ thuật CTND
toàn dân đánh giặc, lấy nhỏ thắng lớn, lấy ít địch nhiều, lấy chất lượng cao thắng
số lượng đông. NTQSVN từng bước phát triển được thể hiện rất sinh động
trong KNVT, chiến tranh giải phóng dân tộc.
a. Về tư tưởng chỉ đạo tác chiến
Cha ông ta ln nắm vững tưởng tiến công để giải png, BV đất nước, qt
sạch ngoại xâm ra khỏi bi. Đây là quy luật gnh thắng lợi, là vấn đcốt lõi, là sợi chỉ
đỏ xun suốt để gnh thắng lợi trong KC. Tiến công từ nhỏ đến lớn, từ cục bộ đến
toàn bộ, từ địa phương lan rộng ra toàn quốc phỏt triển thành chiến tranh giải
phúng dân tộc.
VD: Lý Thường Kiệt và nhà Lý để tiến công giặc Tống đã sử dụng kế tiên phát
chế nhân, ngi im đi gic kng bng đem qn chặn đánh trước, đẩy cng vào thế b
động, lúng ng. Sau đó tận dụng thế thn hiểm của địa nh XD trận tuyến PN ng Như
Nguyệt. N Trần 3 lần đánh Ngun Mông thc hiện kế thanh dã, vườn không n trống
(nh thc là rút lui khỏi tnh Thăng Long) làm cho giặc vào thành nhưng nời không
có lương ăn, ngựa kng có nước uống. Sau đó chặn đánh đn thuyền lương của giặc,
đánh nhlgây căng thẳng tu hao LL đch, cuối cùng mi đánh ln đnh thắng li.
b. Về mưu kế đánh giặc
+Mưu để lừa địch, tránh chỗ mạnh, đánh chỗ yếu, chỗ hở, chỗ ít
phòng bị, làm cho địch bị động, lúng túng.
VD : Trần Quc Tuấn với mưu đon chế tờng, buộc giặc Mông Ngun phải
đánh theo cách của ta. Đánh chỗ không thành, công chỗ không lu, chiến chỗ không trận.
Giặc Mông Ngun là kỵ binh giỏi tác chiến tn thảo nguyên nên ta tránh địa hình bằng
phẳng, chn i ao, hồ, đầm ly, đường độc đạo đtiến ng địch.
+Kế để điều địch theo ý định của ta, giành quyền chủ động lợi, buộc
chúng phải đánh theo cách đánh của ta.
VD : Ngô Quyền đã dùng kế giả vờ thua lừa dụ địch lọt vào trận địa mai
phục trong bãi cọc gỗ đầu bịt sắt nhọn trên sông Bạch Đằng. Nghĩa quân Lam Sơn
đã dùng kế lừa quân tiếp viện của Liễu Thăng vào trận địa phục kích sẵn ải
Xương Giang- Chi Lăng.
+Mưu, kế đánh giặc của ông cha ta sáng tạo, mềm dẻo, khôn khéo, biết
tiến- thoái- công- thủ, biết kết hợp chặt chẽ giữa tiến công QS với binh vận, ngoại
giao… tạo thế mạnh cho ta, phá thế mạnh của giặc, trong đó tiến công QS luôn giữ
vai trò quyết định.
Lợi, Nguyễn Trãi không những giỏi trong bày mưu, lập kế để đánh thắng
giặc tn chiến tờng, mà còn thực hiện "u phạtng tâm", đánh vào ng nời đi
pơng. Sau khi đánh tan quân viện binh do Liễu Tng chỉ huy, vẫny chặt tnh
4
Đông Quan, buộc Vương Thông phải đu hàng, nhưng vẫn cấp thuyền, ngựa, lương thảo
cho hàng binh đmuôn đời dập tắt CT.
+Ông cha ta đã phát triển mưu, kế đánh giặc, biến cả nước thành chiến
trường, toàn dân chiến sỹ, khoét sâu điểm yếu của địch tác chiến ở xa, tiếp tế
khó khăn, nên tập trung triệt phá lương thảo hậu cần của địch, tạo ra một “thiên la,
địa vừng” làm cho “địch đông mà hoá ít, địch mạnhhoá yếu”, đi đến đâu cũng
bị đánh, luôn bị tập kích, phục kích, lực lượng bị tiêu hao, tiêu diệt, rơi vào trạng
thái “tiến thoái lưỡng nan” tâm hoang mang, tinh thần căng thẳng, ăn không
ngon, ngủ không yên....
Ngoài thực hiện kế "thanh dã", quân nhà Trần tổ chức đón đánh LL vận
chuyển lương thực, phá kho tàng của địch. Điển hình như đội quân của Trần Khánh
đã tiêu diệt toàn bộ đoàn thuyền lương giặc do Trương Văn Hổ chỉ huy ở bến n
Đồn, làm cho giặc Ngun ở Tng Long vô cùng hoảng loạn.
c. Nghệ thuật CTND toàn dân đánh giặc
Đây là nét đc đáo trong NTQS ca t tn ta vi kế sách phú quc, binh cưng, ng
binh ư nông, tĩnh vi dân, đng vi quân, hkthù đến thì vua tôi đng lòng, anh em hoà thun,
c nước chung sc, trăm h là binh BV xã tc, quê hương.
VD Trần Quốc Tuấn Trần Quang Khải dẹp thù riêng để báo thù chung.
Các triều đại PKVN đều dựa vào dân để đánh giặc. Hồ Nguyên Trừng con trai Hồ
Quý Ly nói : Tôi không sợ đánh, chỉ sợ lòng dân không theo.
d. Nghệ thuật lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh
+Nhà chỉ khoảng 10 vạn qn nhưng chống lại 30 vạn qn Tống.
+15 vạn quân nhà Trần chống lại giặc Nguyên Mông 60 vạn (lần 2) 50
vạn (lần 3).
+KN Lam Sơn lúc cao nhất 10 vạn quân nhưng đã đánh thắng 80 vạn
quân Minh xâm lược.
+Tây Sơn khoảng 10 vạn quân nhưng đã đánh thắng 29 vạn quân xâm
lược Mãn Thanh và quân bán nước Lê Chiêu Thống
e. Nghệ thuật kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao binh
vận
Mỗi mặt trận có vị t, tác dụng khác nhau nên trong chống giặc ngoi xâm, ông
cha ta đã biết kết hợp chặt ch các mặt trận nhằm tạo ra SMTH đ đánh thắng kẻ thù.
Mặt trận cnh trị nhằm cổ vũ tinh thần yêu nước của ND, quy tụ SM đn kết dân tộc, là
cơ sở để tạo ra SMQS. Mặt trận QS là mặt trận quyết liệt nhất, thực hiện tiêu diệt địch,
quyết định thắng li, tạo thế cho c mặt trận kc. Mặt trận ngoại giao có vị trất quan
trọng, đề cao tính cnh nghĩa của ND ta, phân hoá, cô lập kẻ t, tạo thế lợi cho KC.
VD Nhà Trần đánh giặc Ngun ng đã m HN Diên Hồng, nh Than. Nga
qn Lam Sơn mhội th Lũng Nhai, hi thĐông Quan ...
g. Nghệ thuật tổ chức và thực hành các trận đánh lớn
Thời nhà Lí png ngự sông N Nguyệt. Thời n Trần các trận tập kích
Tng Long, tiến công Chương Dương – Hàm Tử, phụcch Bạch Đằng. Khởi nga
Lam Sơn có trận Tốt Động – Chúc Động, Chi Lăng – Xương Giang. Thời Tâyn có
trận Rạch Gầm Xi Mút, Đống Đa…
II. NGH THUT QUÂN S VIT NAM T KHI CÓ ĐNG LÃNH ĐO
1. Cơ sở hình thành nghệ thuật quân sự Việt Nam
a. Truyền thống đánh giặc của tổ tiên
+Tư tưởng QS kiệt xuất "Binh thư yếu lược", "Bình Ngô đại cáo".
+Những trận đánh điển hình Như Nguyệt, Chi Lăng, Ngọc Hồi, Đống
Đa...đã để lại những kinh nghiệm quý giá.
b. CNMLN về chiến tranh, quân đội BVTQ: Học thuyết chiến tranh,
qn đội, BVTQXHCN và NTQS do Mác, ĂngGhen, LêNin tổng kết là cơ sở để Đảng
ta vận dụng, đnh ra đường lối NTQSVN. Đảng ta ly CNMLN, TTHCM làm nền tảng
tư ởng kim chỉ nam cho mọi nh động.
c. Tư tưởng quân sự Hồ Chí Minh: Hồ Chí Minh tiếp thu, kế thừa truyền
thống đánh giặc của tổ tiên, vận dụng luận QS MLN, kinh nghiệm của các nước
trên TG vào thực tiễn CMVN, sở cho sự hình thành phát triển NTQSVN.
HCM đã từng biên dịch "Binh pháp Tôn Tử", "kinh nghiệm du kích Tàu", "du kích
Nga"... phát triển nguyên tắc chiến đấu tiến công, PN...
2. Nội dung NTQSVN từ khi có Đảng lãnh đạo
NTQSVN gồm 3 b phận hợp thành Chiến lược quân sự, Ngh thuật chiến
dịch chiến thuật.
a. Chiến lược quân sự: tổng thể phương châm, chính sách mưu
lược được hoạch định để ngăn ngừa và SS tiến hành chiến tranh giành thắng lợi; bộ
phận hợp thành quan trọng nhất, chủ đạo trong NTQS.
+ Xác định đúng kẻ thù, đúng đối tượng tác chiến
6
Sau CMT8 xuất hiện nhiều kẻ thù Anh, Tưởng, Ấn, Nhật, Pháp đều chung
ÂMTĐ tiêu diệt nước VNDCCH non trẻ. Trước tình hình đó, Đảng ta xác định
kẻ thù nguy hiểm, trực tiếp của CMVN là TDP. Sau chiến thắng lịch sử ĐBP, đế
quốc Mĩ không chịuhiệp định Giơnevơ, tạo cớ áp đặt chủ nghĩa thực dân mới
miền Nam, Đảng ta đã nhận định, đế quốc đang dần trở thành kẻ thù trực
tiếp, nguy hiểm của nhân dân VN, Lào, Cămpuchia.
+ Đánh giá đúng kẻ thù : Pháp: LL của Pháp như mặt trời lúc hoàng hôn,
hống hách lắm nhưng đã gần tắt nghỉ. Mĩ : Mĩ giàu nhưng không mạnh.
+ Mở đầu và kết thúc chiến tranh đúng lúc
Mở đầu chiến tranh: KCCP mở đầu o 19/12/1946 khi ta dã chuẩn bị được
căn cứ CM. KCCM chọn thời điểm sau đồng khởi (sau năm 1960) khi CM miền
Nam đã bước trưởng thành không cho tạo cớ phá hoại công cuộc
XDCNXH ở MB.
Kết thúc chiến tranh: KCCP sau khi giành thắng lợi chiến dịch ĐBP.
Trong kháng chiến chống khi thắng lợi chiến dịch HCM lịch sử. Tại các thời
điểm đó thế lực CM mạnh, đủ ĐK để kết thúc CT, quyết định vận mệnh của
đất nước mà không phụ thuộc vào những yếu tố tác động khách quan.
+ Phương châm tiến hành chiến tranh
Tiến hành CTND toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện trên trên tất cả
các mặt trận QS, CT, KT, VH, NG... trong đó mặt trận QS giữ vai trò quyết định.
Tiến hành CT với tinh thần tự lực cánh sinh, đánh lâu dài, dựa vào sức mình
chính ( lâu dài không đồng nghĩa với kéo dài thời hạn, phải biết lựa chọn
thời điểm để kết thúc CT càng sớm càng tốt).
+ Phương thức tiến hành chiến tranh
Kết hợp CTNDĐP với các BĐCL, kết hợp chặt chẽ tiến công địch bằng 2
LL chính trị, quân sự; 3 mũi giáp công QS, chính trị, binh vận; trên cả 3 vùng
chiến lược: rừng núi, nông thôn đồng bằng đô thị, làm cho địch bị động, lúng
túng, dẫn đến sai lầm và thất bại.
b. Nghệ thuật chiến dịch: lí luận và thực tiễn chuẩn bị, thưc hành chiến
dịch và các hoạt động tác chiến tương đương; bộ phận hợp thành của NTQS, khâu
nối liền giữa chiến lược quân sự và chiến thuật.
CZ đầu tiên là Việt Bắc- Thu Đông 1947. Trong KCCP ta đã tiến hành hơn
40 chiến dịch, KCCM hơn 50 chiến dịch các quy khác nhau. Sự hình thành
chiến dịch và phát triển của nghệ thuật chiến dịch là toàn diện, tập trung những vấn
đề CY sau.
+ Loại hình chiến dịch: TC, PN, PC, PK, TCTổng hợp
+ Quy mô, địa bàn chiến dịch: Phát triển cả về số lượng chất lượng
KCCPLL tham gia 1-3e với VKTB thô sơ. Đến chiến dịch ĐBP, LL tham gia đã
lên 5 đại đoàn cùng nhiều LL khác. KCCM giai đoạn đầu LL từ 1- 2e, sau đó phát
triển đến f. Đến chiến dịch HCM, LLBB 5 quân đoàn nhiều QBC khác phối
hợp chặt chẽ với nổi dậy của QC. Giai đoạn đầu các chiến dịch diễn ra chủ yếu ở địa
hình rừng núi, nhưng giai đoạn cuối đã diễn ra trên tất cả đanh để nhanh chóng kết
tc CT.
+ NTCZ trọng tâm cách đánh: Liên tục phát triển, hoàn thiện
được biểu hiện:
-Đề ra mục đích CZ đúng.
-Lựa chọn loại hình CZ đúng.
-Xác định phương châm CZ đúng.
-Nghệ thuật lựa chọn địa bàn, khu vực (hướng) tác chiến chủ yếu.
-Nghệ thuật chuẩn bị thế trận CZ.
-NT tập trung ưu thế LL bảo đảm đánh chắc thắng trận mở màn CZ.
-Nghệ thuật xử trí chính xác các tình huống trong tác chiến CZ.
-Nghệ thuật kết hợp tiến công với nổi dậy.
-Nghệ thuật vận dụng cách đánh CZ
.Đánh điểm, diệt viện: CZ Biên giới 1950.
.Thực hành vây hãm kết hợp với đột phá: CZ ĐBP 1954
.Kết hợp đánh chính diện với các mũi thọc sâu, luồn sâu, tạo thế chia cắt
địch: CZ tiến công BMT 3.1975.
.Kết hợp đánh lớn, đánh vừa, vây lấn, siết chặt vòng vây, tạo thời thực
hành tổng công kích tiêu diệt toàn bộ quân địch.
.Kết hợp PN, ngăn chặn với động tiếnng; lần lượt tiêu diệt từng đơn vị
địch, đánh chiếm từng M, tiến tới tiêu diệt m tan tn bộ qn địch
.Đồng loạt tiêu diệt các đoàn địch PN vòng ngoài, thọc sâu đánh chiếm
mục tiêu chủ yếu bên trong.
c. Chiến thuật: luận thực tiễn vtổ chức thực hành trận chiến đấu của
pn đội, binh đội, binh đoàn LLVT, bphận hợp thành của NTQSVN.
8
Chiến thuật hình thành, pt triển gắn liền với lịch sử XD, chiến đấu và tởng
tnh của QĐ ta, là kết quả của sự chỉ đạo chiến lược, chiến dịch, nghệ thuật tổ chức và
thực nh các trận chiến đấu của bđội ta được biểu hiện:
+ Vận dụng các hình thức chiến thuật vào các trận chiến đấu
-Giai đoạn đầu, triệt để dùng du kích chiến, vận động chiến để tiêu diệt
địch, chiến thuật thường vận dụng là tập kích, phục kích, vận động tiến công.
-Khi bộ đội ta đã trưởng tnh, không những đánh giỏi vận động chiến mà từng
ớc vận dụng ng kiên (đánh địch trong công sự). Ngoài ra, còn vận dụng các hình
thức chiến thuật truy kích, đánh địch ĐBĐK.
+ Quy mô lực lượng tham gia trong các trận chiến đấu
-Giai đoạn đu 2 cuộc KC, quy mô LL chủ yếu cấp b,c,d; tnh phần tham gia ch
yếu trong biên chế và được ng cường một số HL n cối 82mm, DKZ...
-Giai đoạn sau, quy LL tham gia các trận chiến đấu ngày càng lớn, đã
nhiều trận đánh hiệp đồng QBC giữa BB, XT, PB, PK.... Hiệp đồng chiến đấu
giữa BĐCL, BĐĐP và DQTV ngày càng nhiều.
+ ch đánh: Pt triển từ cách đánh của BB chủ yếu đến ch đánh hiệp
đồng QBC, thể hiện nh tích cực, chủ động tiến công, bám thắt lưng địch, chia địch ra
mà đánh, ti địch lại mà diệt. Kết hợp chặt chẽ giữa hành đng tiến công và PN của ba
thứ qn để hn thành nhiệm vụ của cấp tn giao.
III. VN DNG MT SBÀI HC KINH NGHIM VNTQS VÀO S
NGHIP BVTQ TRONG THI KÌ MI VÀ TRÁCH NHIM CA SINH VIÊN
1. Quán triệt tư tưởng tích cực tiến công
NTQS của cha ông ta luôn nhấn mạnh tư tưởng tích cực, chủ động tiến công
địch. Dưới SLĐ của Đảng, NTQSVN càng điều kiện phát huy thế mạnh, khoét
sâu chỗ yếu của địch để
+Kiên quyết không ngừng thế tiến công, tiến công liên tục, triệt để,
trọng điểm, đúng thời cơ, địa điểm thích hợp.
+Ngày nay, CNĐQ các thế lực thù địch ưu thế về tiềm lực KT, QS,
KHCN nhưng tiến hành CTXL, phi nghĩa, nên chúng ta phải biết phát huy sức
mạnh của mọi LL, tiến công toàn diện trên mọi mặt trận QS, CT, KT, VHXH,
KHCN…làm thay đổi cục diện CT.
2. Nghệ thuật quân sự toàn dân đánh giặc
Trong CTNDBVTQ, NTQS toàn n đánh giặc chỉ đạo mọi hoạt động tác
chiến của quân và dân ta. Đây là kinh nghiệm, truyền thống đồng thời là đường lối CT
của ta để phát huy SMTH, kết hợp đánh phân tán với đánh tập trung, đánh nhỏ, đánh
vừa, đánh lớn, phát huy được uy lực của mọi VK từ thô sơ đến hiện đại, làm cho LL
địch bị phân n, khiến chúng đông mà hoá ít, mạnh hoá yếu luôn bị động đối
phó; trên sở đó, thực hiện những đòn đánh quyết định, tạo s thay đổi trên chiến
trường có li cho ta.
3. Nghệ thuật tạo SMTH bằng lực, thế, thời và mưu kế
NTQSVN biết kết hợp chặt chẽ các yếu tố LL, thế trận, thời cơ đồng thời còn
phải biết đánh giá đúng và triệt để khai tc c yếu t"thiên thời, địa lợi, nn hoà". Đó
là NT nắm bắt và phát huy SM ca thời đại, phát huy tiềm năng, thế mạnh của đất nước,
con người VN, trong đó, cần đc biệt chú trọng "nn h". Chỉ có kết hợp chặt chẽ lc,
thế, thời, mưu và các yếu tố kc ta mới tạo ra SMTH đánh thắng kẻ thù có TLKT-QS
mạnh khi chúng XL nước ta.
4. Quán triệt tưởng lấy ít đánh nhiều, biết tập trung ưu thế lực
lượng cần thiết để đánh thắng địch
Trong LS ông cha ta luôn phải chống lại kẻ tXL lớn hơn nhiều lần. Đứng
tớc thực tế đó, ông cha ta đã sáng tạo ra NT "lấy ít địch nhiều", nhưng biết tập trung ưu
thế LL trong những thời điểm quan trọng đđánh thắng qn XL.
Ngày nay, vận dụng TT lấy ít đánh nhiều, ta phải phát huy năng lực, sở trường
đánh giặc của toàn dân, của c th quân, của mọi LLPT, hạn chế điểm mạnh, khoét
sâu điểm yếu của địch tạo ra SMTH hơn địch để đánh thắng địch.
5. Kết hợp tiêu hao, tiêu diệt địch với BV vững chắc các mục tiêu
Mục đích chung nhất của mọi hoạt động tác chiến để BVTQ là tiêu diệt LL
địch, BV ta. Đi đôi với tiêu hao, tiêu diệt LL địch, phải BV vững chắc mục tiêu của
ta, là vấn đề có tính quy luật trong CTNDBVTQ.
Muốn giành thắng lợi chúng ta phải kết hợp đánh tiêu hao với đánh tiêu
diệt lớn quân địch. Đánh tiêu hao rộng rãi bằng CTNDĐP, tạo ĐK cho tác chiến
tập trung của các BĐCL thực hiện đánh lớn, tiêu diệt lớn quân địch.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu NTQS của các thế hệ ông cha, chúng ta quyền tự hào về
tinh thần dũng cảm, ý chí kiên cường trong chống giặc ngoại xâm BV đất nước.
10
Ngày nay, đất nước đang đẩy mạnh công cuộc đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng
và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Nhưng kẻ thù còn đó, chúng đang tìm mọi
thủ đoạn để xoá bỏ chế độ XHCN ở nước ta. Do vậy, trách nhiệm của SV rất nặng
nề đối với sự nghiệp XD BVTQ. Trước hết, mỗi SV cần phát huy tinh thần tự
lực, vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ học tập, đặc biệt không ngừng
bồi đắp lòng yêu quê hương, đất nước. Mặt khác, phải phấn đấu, tu dưỡng để trở
thành những công dân tốt, SS làm nhiệm vụ khi TQ cần.
HƯỚNG DẪN NGHIÊN CỨU
Câu 1: Phân tích truyền thống và nghệ thuật đánh giặc của tổ tiên?
Câu 2: Trình bày những nét đặc sắc về nghệt thuật quân sự Việt Nam từ khi
có Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo?
Ngày tháng 03 năm 2018
NGƯỜI BIÊN SOẠN
Nguyễn Văn A
| 1/11

Preview text:

A7 Nghệ thuật quân sự Việt Nam MỞ ĐẦU
Trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước, ông cha ta luôn phải chống lại kẻ
thù xâm lược lớn hơn nhiều lần về quân sự, kinh tế. Song, với lòng yêu nước, ý chí kiên
cường, với cách đánh mưu trí, sáng tạo, cha ông ta đã đánh thắng tất cả kẻ thù xâm lược,
viết nên những trang sử hào hùng của dân tộc như chiến thắng Bạch Đằng, Như Nguyệt,
Chương Dương, Hàm Tử. .
Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, tinh thần yêu nước và cách đánh của quân
dân ta lại được phát huy lên một tầm cao mới và đã đánh thắng hai kẻ thù xâm lược có
tiềm lực kinh tế, quân sự mạnh là thực dân Pháp và đế quốc Mĩ. Từ trong thực tiễn chống
giặc ngoại xâm của dân tộc, đã hình thành nên nghệ thuật quân sự Việt Nam, đó là nghệ
thuật chiến tranh nhân dân, thực hiện toàn dân đánh giặc
. Dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nghệ thuật quân sự Việt Nam không ngừng phát triển, góp phần thiết thực vào công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. NỘI DUNG
I. TRUYỀN THỐNG VÀ NGHỆ THUẬT ĐÁNH GIẶC CỦA TỔ TIÊN TA
1. Đất nước trong buổi đầu lịch sử
+ Nhà nước Văn Lang là nhà nước đầu tiên trong lịch sử dân tộc Việt Nan, có
lãnh thổ khá rộng và vị trí địa lí quan trọng, bao gồm vùng Bắc bộ và Bắc trung bộ ngày
nay, nằm trên đầu mối giao thông quan trọng với nền văn minh sông Hồng mà đỉnh cao
là văn hoá Đông Sơn rực rỡ, thành quả đáng tự hào của thời đại Hùng Vương.
+ Đến nửa sau TK III TCN, nhân sự suy yếu của triều đại Hùng Vương,
Thục Phán là một thủ lĩnh người Âu Việt đã thống nhất hai bộ tộc Lạc Việt và Âu
Việt, thành lập nước Âu Lạc, dời đô từ Lâm Thao về Cổ Loa.
+ Do có vị trí địa lí thuận lợi, đất đai tài nguyên màu mỡ, phì nhiêu nước ta
luôn bị các thế lực ngoại xâm nhòm ngó, đe doạ.
2. Những yếu tố tác động đến việc hình thành nghệ thuật đánh giặc
a. Về địa lí:
Nước ta có vị trí chiến lược quan trọng ở khu vực ĐNA, có hệ thống
giao thông đường bộ, đường biển, đường sông phát triển. Địa hình 3/4 là đồi núi, nhiều sông
ngòi… và cha ông ta đã phát huy tối đa ưu thế của địa hình để lập thế trận đánh giặc.
b. Về kinh tế: Sản xuáta nông nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi là chủ yếu, nghề thủ
công và luyện kim phát triển sớm. Tổ tiên ta đã kết hợp chặt chẽ tư tưởng dựng nước đi
đôi với giữ nước, thực hiện nhiều kế sách như "phú quốc, binh cường", "ngụ binh ư
nông
". Tích cực phát triển sản xuất, chăn nuôi để ổn định, nâng cao đời sống, đồng thời
phát huy tính sáng tạo, tự tạo ra vũ khĩ để chống giặc ngoại xâm, BVTQ.
c. Về chính trị, văn hóa, xã hội
- Nước Việt Nam có 54 dân tộc anh em cùng chung sống hoà thuận, đoàn kết
trong quá trình dựng nước và giữ nước.
- Dân tộc ta đã sớm xây dựng được nhà nước, xác định chủ quyền lãnh thổ, tổ
chức ra quân đội để cùng toàn dân đánh giặc.
- Xây dựng được nền văn hoá mang bản sắc Việt Nam. Đất nước bao gồm làng,
xã, thôn, bản và có nhiều dân tộc cùng chung sống. Mỗi dân tộc, làng, xã có phong tục, tập
quán riêng, tạo nên nét đặc sắc văn hoá dân tộc Việt Nam.
Trong quá trình đó, dân tộc ta đã xây dựng được nền văn hoá truyền thống : Đoàn
kết, yêu nước, thương nòi, sống hoà thuận, thuỷ chung; lao động cần cù sáng tạo, đấu
tranh anh dũng kiên cường bất khuất.

3. Các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh chống xâm lược 2
a. Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên
- Cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên là kháng chiến chống quân Tần từ
năm 214 - 208 TCN dưới sự lãnh đạo của vua Hùng và Thục Phán.
- Kháng chiến do An Dương Vương lãnh đạo chống quân xâm lược Triệu Đà,
184- 179 TCN thất bại. Từ đây đất nước rơi vào thời kì Bắc thuộc hơn một nghìn năm.
b. Những cuộc khởi nghĩa chống xâm lược giành và giữ độc lập từ thế kỉ
II TCN đến đầu thế kỉ X
+ Khởi nghĩa 2 bà Trưng mùa Xuân năm 40 giành và giữ được độc lập trong 3 năm.
+ Khởi nghĩa chống giặc Ngô do Triệu Thị Trinh lãnh đạo năm 248.
+ Khởi nghĩa Lý Bôn năm 542 lật đổ chính quyền của nhà Lương, năm
544, Lý Bôn lên ngôi hoàng đế (Lý Nam Đế), đặt quốc hiệu là Vạn Xuân.
+ Khởi nghĩa chống nhà Tuỳ của Lý Tự Tiên và Đinh Kiến năm 687.
+ Khởi nghĩa chống nhà Đường của Mai Thúc Loan (Mai Hắc Đế) năm 722.
+ Khởi nghĩa của Phùng Hưng (Bố Cái Đại Vương) năm 766 - 791.
+ Khởi nghĩa chống Đường của Dương Thanh năm 819 - 820
+ Kháng chiến chống Nam Hán của Dương Đình Nghệ 930 - 931
+ Kháng chiến chống Nam Hán do Ngô Quyền lãnh đạo 938
c. Các cuộc kháng chiến chống xâm lược từ thế kỉ X đến thế kỉ XVIII
+ Kháng chiến chống quân Tống lần 1 năm 981 do Lê Hoàn lãnh đạo.
+ Cuộc kháng chiến chống Tống lần thứ 2 1075 - 1077 của nhà Lý
+ Ba lần kháng chiến chống quân Nguyên Mông của nhà Trần ở thế kỉ XIII
(Lần I năm 1258. Lần II năm 1285. Lần III năm 1288).
+ Kháng chiến chống Minh do Hồ Quý Ly lãnh đạo 1406 - 1007.
+ Khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi, Nguyễn Trãi lãnh đạo 1418 – 1427.
+ Khởi nghĩa Tây Sơn và kháng chiến chống Xiêm 1784-1785, chống Mãn Thanh 1788-1789.
4. Nghệ thuật đánh giặc của ông cha
Thực tiễn chống ngoại xâm cha ông ta đã hình thành nghệ thuật CTND
toàn dân đánh giặc, lấy nhỏ thắng lớn, lấy ít địch nhiều, lấy chất lượng cao thắng
số lượng đông. NTQSVN từng bước phát triển và được thể hiện rất sinh động
trong KNVT, chiến tranh giải phóng dân tộc.
a. Về tư tưởng chỉ đạo tác chiến
Cha ông ta luôn nắm vững tư tưởng tiến công để giải phóng, BV đất nước, quét
sạch ngoại xâm ra khỏi bờ cõi. Đây là quy luật giành thắng lợi, là vấn đề cốt lõi, là sợi chỉ
đỏ xuyên suốt để giành thắng lợi trong KC. Tiến công từ nhỏ đến lớn, từ cục bộ đến
toàn bộ, từ địa phương lan rộng ra toàn quốc và phỏt triển thành chiến tranh giải phúng dân tộc.
VD: Lý Thường Kiệt và nhà Lý để tiến công giặc Tống đã sử dụng kế tiên phát
chế nhân, ngồi im đợi giặc không bằng đem quân chặn đánh trước, đẩy chúng vào thế bị
động, lúng túng. Sau đó tận dụng thế thiên hiểm của địa hình XD trận tuyến PN sông Như
Nguyệt. Nhà Trần 3 lần đánh Nguyên Mông thực hiện kế thanh dã, vườn không nhà trống
(hình thức là rút lui khỏi thành Thăng Long) làm cho giặc vào thành nhưng người không
có lương ăn, ngựa không có nước uống. Sau đó chặn đánh đoàn thuyền lương của giặc,
đánh nhỏ lẻ gây căng thẳng và tiêu hao LL địch, cuối cùng mới đánh lớn để dành thắng lợi.
b. Về mưu kế đánh giặc
+Mưu là để lừa địch, tránh chỗ mạnh, đánh chỗ yếu, chỗ sơ hở, chỗ ít
phòng bị, làm cho địch bị động, lúng túng.
VD : Trần Quốc Tuấn với mưu dĩ đoản chế trường, buộc giặc Mông Nguyên phải
đánh theo cách của ta. Đánh chỗ không thành, công chỗ không luỹ, chiến chỗ không trận.
Giặc Mông Nguyên là kỵ binh giỏi tác chiến trên thảo nguyên nên ta tránh địa hình bằng
phẳng, chọn nơi có ao, hồ, đầm lầy, đường độc đạo để tiến công địch.
+Kế là để điều địch theo ý định của ta, giành quyền chủ động có lợi, buộc
chúng phải đánh theo cách đánh của ta.
VD : Ngô Quyền đã dùng kế giả vờ thua lừa dụ địch lọt vào trận địa mai
phục trong bãi cọc gỗ đầu bịt sắt nhọn trên sông Bạch Đằng. Nghĩa quân Lam Sơn
đã dùng kế lừa quân tiếp viện của Liễu Thăng vào trận địa phục kích sẵn ở ải Xương Giang- Chi Lăng.
+Mưu, kế đánh giặc của ông cha ta sáng tạo, mềm dẻo, khôn khéo, biết
tiến- thoái- công- thủ, biết kết hợp chặt chẽ giữa tiến công QS với binh vận, ngoại
giao… tạo thế mạnh cho ta, phá thế mạnh của giặc, trong đó tiến công QS luôn giữ vai trò quyết định.
Lê Lợi, Nguyễn Trãi không những giỏi trong bày mưu, lập kế để đánh thắng
giặc trên chiến trường, mà còn thực hiện "mưu phạt công tâm", đánh vào lòng người đối
phương. Sau khi đánh tan quân viện binh do Liễu Thăng chỉ huy, vẫn vây chặt thành 4
Đông Quan, buộc Vương Thông phải đầu hàng, nhưng vẫn cấp thuyền, ngựa, lương thảo
cho hàng binh để muôn đời dập tắt CT.
+Ông cha ta đã phát triển mưu, kế đánh giặc, biến cả nước thành chiến
trường, toàn dân là chiến sỹ, khoét sâu điểm yếu của địch là tác chiến ở xa, tiếp tế
khó khăn, nên tập trung triệt phá lương thảo hậu cần của địch, tạo ra một “thiên la,
địa vừng” làm cho “địch đông mà hoá ít, địch mạnh mà hoá yếu”, đi đến đâu cũng
bị đánh, luôn bị tập kích, phục kích, lực lượng bị tiêu hao, tiêu diệt, rơi vào trạng
thái “tiến thoái lưỡng nan” tâm lý hoang mang, tinh thần căng thẳng, ăn không ngon, ngủ không yên....
Ngoài thực hiện kế "thanh dã", quân nhà Trần tổ chức đón đánh LL vận
chuyển lương thực, phá kho tàng của địch. Điển hình như đội quân của Trần Khánh
Dư đã tiêu diệt toàn bộ đoàn thuyền lương giặc do Trương Văn Hổ chỉ huy ở bến Vân
Đồn, làm cho giặc Nguyên ở Thăng Long vô cùng hoảng loạn.
c. Nghệ thuật CTND toàn dân đánh giặc
Đây là nét độc đáo trong NTQS của tổ tiên ta với kế sách phú quốc, binh cường, ngụ
binh ư nông, tĩnh vi dân, động vi quân, hễ kẻ thù đến thì vua tôi đồng lòng, anh em hoà thuận,
cả nước chung sức, trăm họ là binh
BV xã tắc, quê hương.
VD Trần Quốc Tuấn và Trần Quang Khải dẹp thù riêng để báo thù chung.
Các triều đại PKVN đều dựa vào dân để đánh giặc. Hồ Nguyên Trừng con trai Hồ
Quý Ly nói: Tôi không sợ đánh, chỉ sợ lòng dân không theo.
d. Nghệ thuật lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh
+Nhà Lý chỉ có khoảng 10 vạn quân nhưng chống lại 30 vạn quân Tống.
+15 vạn quân nhà Trần chống lại giặc Nguyên Mông 60 vạn (lần 2) và 50 vạn (lần 3).
+KN Lam Sơn lúc cao nhất có 10 vạn quân nhưng đã đánh thắng 80 vạn quân Minh xâm lược.
+Tây Sơn có khoảng 10 vạn quân nhưng đã đánh thắng 29 vạn quân xâm
lược Mãn Thanh và quân bán nước Lê Chiêu Thống
e. Nghệ thuật kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao và binh vận
Mỗi mặt trận có vị trí, tác dụng khác nhau nên trong chống giặc ngoại xâm, ông
cha ta đã biết kết hợp chặt chẽ các mặt trận nhằm tạo ra SMTH để đánh thắng kẻ thù.
Mặt trận chính trị nhằm cổ vũ tinh thần yêu nước của ND, quy tụ SM đoàn kết dân tộc, là
cơ sở để tạo ra SMQS. Mặt trận QS là mặt trận quyết liệt nhất, thực hiện tiêu diệt địch,
quyết định thắng lợi, tạo thế cho các mặt trận khác. Mặt trận ngoại giao có vị trí rất quan
trọng, đề cao tính chính nghĩa của ND ta, phân hoá, cô lập kẻ thù, tạo thế có lợi cho KC.
VD Nhà Trần đánh giặc Nguyên Mông đã mở HN Diên Hồng, Bình Than. Nghĩa
quân Lam Sơn mở hội thề Lũng Nhai, hội thề Đông Quan . .
g. Nghệ thuật tổ chức và thực hành các trận đánh lớn
Thời nhà Lí có phòng ngự sông Như Nguyệt. Thời nhà Trần có các trận tập kích
Thăng Long, tiến công Chương Dương – Hàm Tử, phục kích Bạch Đằng. Khởi nghĩa
Lam Sơn có trận Tốt Động – Chúc Động, Chi Lăng – Xương Giang. Thời Tây Sơn có
trận Rạch Gầm – Xoài Mút, Đống Đa…
II. NGHỆ THUẬT QUÂN SỰ VIỆT NAM TỪ KHI CÓ ĐẢNG LÃNH ĐẠO
1. Cơ sở hình thành nghệ thuật quân sự Việt Nam
a. Truyền thống đánh giặc của tổ tiên
+Tư tưởng QS kiệt xuất "Binh thư yếu lược", "Bình Ngô đại cáo".
+Những trận đánh điển hình Như Nguyệt, Chi Lăng, Ngọc Hồi, Đống
Đa...đã để lại những kinh nghiệm quý giá.
b. CNMLN về chiến tranh, quân đội và BVTQ: Học thuyết chiến tranh,
quân đội, BVTQXHCN và NTQS do Mác, ĂngGhen, LêNin tổng kết là cơ sở để Đảng
ta vận dụng, định ra đường lối NTQSVN. Đảng ta lấy CNMLN, TTHCM làm nền tảng
tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động.
c. Tư tưởng quân sự Hồ Chí Minh: Hồ Chí Minh tiếp thu, kế thừa truyền
thống đánh giặc của tổ tiên, vận dụng lí luận QS MLN, kinh nghiệm của các nước
trên TG vào thực tiễn CMVN, là cơ sở cho sự hình thành và phát triển NTQSVN.
HCM đã từng biên dịch "Binh pháp Tôn Tử", "kinh nghiệm du kích Tàu", "du kích
Nga"... phát triển nguyên tắc chiến đấu tiến công, PN...
2. Nội dung NTQSVN từ khi có Đảng lãnh đạo
NTQSVN gồm 3 bộ phận hợp thành là Chiến lược quân sự, Nghệ thuật chiến dịch và chiến thuật.
a. Chiến lược quân sự: tổng thể phương châm, chính sách và mưu
lược được hoạch định để ngăn ngừa và SS tiến hành chiến tranh giành thắng lợi; bộ
phận hợp thành quan trọng nhất, chủ đạo trong NTQS.
+ Xác định đúng kẻ thù, đúng đối tượng tác chiến 6
Sau CMT8 xuất hiện nhiều kẻ thù Anh, Tưởng, Ấn, Nhật, Pháp đều chung
ÂMTĐ là tiêu diệt nước VNDCCH non trẻ. Trước tình hình đó, Đảng ta xác định
kẻ thù nguy hiểm, trực tiếp của CMVN là TDP. Sau chiến thắng lịch sử ĐBP, đế
quốc Mĩ không chịu kí hiệp định Giơnevơ, tạo cớ áp đặt chủ nghĩa thực dân mới ở
miền Nam, Đảng ta đã nhận định, đế quốc Mĩ đang dần trở thành kẻ thù trực
tiếp, nguy hiểm
của nhân dân VN, Lào, Cămpuchia.
+ Đánh giá đúng kẻ thù: Pháp: LL của Pháp như mặt trời lúc hoàng hôn,
hống hách lắm nhưng đã gần tắt nghỉ. Mĩ: Mĩ giàu nhưng không mạnh.
+ Mở đầu và kết thúc chiến tranh đúng lúc
Mở đầu chiến tranh:
KCCP mở đầu vào 19/12/1946 khi ta dã chuẩn bị được
căn cứ CM. KCCM chọn thời điểm sau đồng khởi (sau năm 1960) khi CM miền
Nam đã có bước trưởng thành và không cho Mĩ tạo cớ phá hoại công cuộc XDCNXH ở MB.
Kết thúc chiến tranh: KCCP sau khi giành thắng lợi ở chiến dịch ĐBP.
Trong kháng chiến chống Mĩ khi thắng lợi chiến dịch HCM lịch sử. Tại các thời
điểm đó thế và lực CM mạnh, có đủ ĐK để kết thúc CT, quyết định vận mệnh của
đất nước mà không phụ thuộc vào những yếu tố tác động khách quan.
+ Phương châm tiến hành chiến tranh
Tiến hành CTND toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện trên trên tất cả
các mặt trận QS, CT, KT, VH, NG... trong đó mặt trận QS giữ vai trò quyết định.
Tiến hành CT với tinh thần tự lực cánh sinh, đánh lâu dài, dựa vào sức mình là
chính ( lâu dài không đồng nghĩa với kéo dài vô thời hạn, mà phải biết lựa chọn
thời điểm để kết thúc CT càng sớm càng tốt).
+ Phương thức tiến hành chiến tranh
Kết hợp CTNDĐP với các BĐCL, kết hợp chặt chẽ tiến công địch bằng 2
LL chính trị, quân sự; 3 mũi giáp công QS, chính trị, binh vận; trên cả 3 vùng
chiến lược: rừng núi, nông thôn đồng bằng và đô thị, làm cho địch bị động, lúng
túng, dẫn đến sai lầm và thất bại.
b. Nghệ thuật chiến dịch: lí luận và thực tiễn chuẩn bị, thưc hành chiến
dịch và các hoạt động tác chiến tương đương; bộ phận hợp thành của NTQS, khâu
nối liền giữa chiến lược quân sự và chiến thuật.
CZ đầu tiên là Việt Bắc- Thu Đông 1947. Trong KCCP ta đã tiến hành hơn
40 chiến dịch, KCCM hơn 50 chiến dịch ở các quy mô khác nhau. Sự hình thành
chiến dịch và phát triển của nghệ thuật chiến dịch là toàn diện, tập trung những vấn đề CY sau.
+ Loại hình chiến dịch: TC, PN, PC, PK, TCTổng hợp
+ Quy mô, địa bàn chiến dịch: Phát triển cả về số lượng và chất lượng
KCCPLL tham gia 1-3e với VKTB thô sơ. Đến chiến dịch ĐBP, LL tham gia đã
lên 5 đại đoàn cùng nhiều LL khác. KCCM giai đoạn đầu LL từ 1- 2e, sau đó phát
triển đến f. Đến chiến dịch HCM, LLBB là 5 quân đoàn và nhiều QBC khác phối
hợp chặt chẽ với nổi dậy của QC. Giai đoạn đầu các chiến dịch diễn ra chủ yếu ở địa
hình rừng núi, nhưng giai đoạn cuối đã diễn ra trên tất cả địa hình để nhanh chóng kết thúc CT.
+ NTCZ mà trọng tâm là cách đánh: Liên tục phát triển, hoàn thiện và được biểu hiện:
-Đề ra mục đích CZ đúng.
-Lựa chọn loại hình CZ đúng.
-Xác định phương châm CZ đúng.
-Nghệ thuật lựa chọn địa bàn, khu vực (hướng) tác chiến chủ yếu.
-Nghệ thuật chuẩn bị thế trận CZ.
-NT tập trung ưu thế LL bảo đảm đánh chắc thắng trận mở màn CZ.
-Nghệ thuật xử trí chính xác các tình huống trong tác chiến CZ.
-Nghệ thuật kết hợp tiến công với nổi dậy.
-Nghệ thuật vận dụng cách đánh CZ
.Đánh điểm, diệt viện: CZ Biên giới 1950.
.Thực hành vây hãm kết hợp với đột phá: CZ ĐBP 1954
.Kết hợp đánh chính diện với các mũi thọc sâu, luồn sâu, tạo thế chia cắt
địch: CZ tiến công BMT 3.1975.
.Kết hợp đánh lớn, đánh vừa, vây lấn, siết chặt vòng vây, tạo thời cơ thực
hành tổng công kích tiêu diệt toàn bộ quân địch.
.Kết hợp PN, ngăn chặn với cơ động tiến công; lần lượt tiêu diệt từng đơn vị
địch, đánh chiếm từng M, tiến tới tiêu diệt và làm tan rã toàn bộ quân địch
.Đồng loạt tiêu diệt các sư đoàn địch PN vòng ngoài, thọc sâu đánh chiếm
mục tiêu chủ yếu bên trong.
c. Chiến thuật: Là lí luận và thực tiễn về tổ chức và thực hành trận chiến đấu của
phân đội, binh đội, binh đoàn LLVT, bộ phận hợp thành của NTQSVN. 8
Chiến thuật hình thành, phát triển gắn liền với lịch sử XD, chiến đấu và trưởng
thành của QĐ ta, là kết quả của sự chỉ đạo chiến lược, chiến dịch, nghệ thuật tổ chức và
thực hành các trận chiến đấu của bộ đội ta và được biểu hiện:
+ Vận dụng các hình thức chiến thuật vào các trận chiến đấu
-Giai đoạn đầu, triệt để dùng du kích chiến, vận động chiến để tiêu diệt
địch, chiến thuật thường vận dụng là tập kích, phục kích, vận động tiến công.
-Khi bộ đội ta đã trưởng thành, không những đánh giỏi vận động chiến mà từng
bước vận dụng công kiên (đánh địch trong công sự). Ngoài ra, còn vận dụng các hình
thức chiến thuật truy kích, đánh địch ĐBĐK.
+ Quy mô lực lượng tham gia trong các trận chiến đấu
-Giai đoạn đầu 2 cuộc KC, quy mô LL chủ yếu cấp b,c,d; thành phần tham gia chủ
yếu trong biên chế và được tăng cường một số HL như cối 82mm, DKZ. .
-Giai đoạn sau, quy mô LL tham gia các trận chiến đấu ngày càng lớn, đã
có nhiều trận đánh hiệp đồng QBC giữa BB, XT, PB, PK.... Hiệp đồng chiến đấu
giữa BĐCL, BĐĐP và DQTV ngày càng nhiều.
+ Cách đánh: Phát triển từ cách đánh của BB là chủ yếu đến cách đánh hiệp
đồng QBC, thể hiện tính tích cực, chủ động tiến công, bám thắt lưng địch, chia địch ra
mà đánh, trói địch lại mà diệt. Kết hợp chặt chẽ giữa hành động tiến công và PN của ba
thứ quân để hoàn thành nhiệm vụ của cấp trên giao.
III. VẬN DỤNG MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ NTQS VÀO SỰ
NGHIỆP BVTQ TRONG THỜI KÌ MỚI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN
1. Quán triệt tư tưởng tích cực tiến công
NTQS của cha ông ta luôn nhấn mạnh tư tưởng tích cực, chủ động tiến công
địch. Dưới SLĐ của Đảng, NTQSVN càng có điều kiện phát huy thế mạnh, khoét
sâu chỗ yếu của địch để
+Kiên quyết không ngừng thế tiến công, tiến công liên tục, triệt để, có
trọng điểm, đúng thời cơ, địa điểm thích hợp.
+Ngày nay, CNĐQ và các thế lực thù địch có ưu thế về tiềm lực KT, QS,
KHCN nhưng tiến hành CTXL, phi nghĩa, nên chúng ta phải biết phát huy sức
mạnh của mọi LL, tiến công toàn diện trên mọi mặt trận QS, CT, KT, VHXH,
KHCN…làm thay đổi cục diện CT.
2. Nghệ thuật quân sự toàn dân đánh giặc
Trong CTNDBVTQ, NTQS toàn dân đánh giặc chỉ đạo mọi hoạt động tác
chiến của quân và dân ta. Đây là kinh nghiệm, truyền thống đồng thời là đường lối CT
của ta để phát huy SMTH, kết hợp đánh phân tán với đánh tập trung, đánh nhỏ, đánh
vừa, đánh lớn, phát huy được uy lực của mọi VK từ thô sơ đến hiện đại, làm cho LL
địch bị phân tán, khiến chúng đông mà hoá ít, mạnh mà hoá yếu và luôn bị động đối
phó; trên cơ sở đó, thực hiện những đòn đánh quyết định, tạo sự thay đổi trên chiến trường có lợi cho ta.
3. Nghệ thuật tạo SMTH bằng lực, thế, thời và mưu kế
NTQSVN biết kết hợp chặt chẽ các yếu tố LL, thế trận, thời cơ đồng thời còn
phải biết đánh giá đúng và triệt để khai thác các yếu tố "thiên thời, địa lợi, nhân hoà". Đó
là NT nắm bắt và phát huy SM của thời đại, phát huy tiềm năng, thế mạnh của đất nước,
con người VN, trong đó, cần đặc biệt chú trọng "nhân hoà". Chỉ có kết hợp chặt chẽ lực,
thế, thời, mưu và các yếu tố khác ta mới tạo ra SMTH đánh thắng kẻ thù có TLKT-QS
mạnh khi chúng XL nước ta.
4. Quán triệt tư tưởng lấy ít đánh nhiều, biết tập trung ưu thế lực
lượng cần thiết để đánh thắng địch
Trong LS ông cha ta luôn phải chống lại kẻ thù XL lớn hơn nhiều lần. Đứng
trước thực tế đó, ông cha ta đã sáng tạo ra NT "lấy ít địch nhiều", nhưng biết tập trung ưu
thế LL trong những thời điểm quan trọng để đánh thắng quân XL.
Ngày nay, vận dụng TT lấy ít đánh nhiều, ta phải phát huy năng lực, sở trường
đánh giặc của toàn dân, của các thứ quân, của mọi LLPT, hạn chế điểm mạnh, khoét
sâu điểm yếu của địch tạo ra SMTH hơn địch để đánh thắng địch.
5. Kết hợp tiêu hao, tiêu diệt địch với BV vững chắc các mục tiêu
Mục đích chung nhất của mọi hoạt động tác chiến để BVTQ là tiêu diệt LL
địch, BV ta. Đi đôi với tiêu hao, tiêu diệt LL địch, phải BV vững chắc mục tiêu của
ta, là vấn đề có tính quy luật trong CTNDBVTQ.
Muốn giành thắng lợi chúng ta phải kết hợp đánh tiêu hao với đánh tiêu
diệt lớn quân địch. Đánh tiêu hao rộng rãi bằng CTNDĐP, tạo ĐK cho tác chiến
tập trung của các BĐCL thực hiện đánh lớn, tiêu diệt lớn quân địch. KẾT LUẬN
Nghiên cứu NTQS của các thế hệ ông cha, chúng ta có quyền tự hào về
tinh thần dũng cảm, ý chí kiên cường trong chống giặc ngoại xâm BV đất nước. 10
Ngày nay, đất nước đang đẩy mạnh công cuộc đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng
và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Nhưng kẻ thù còn đó, chúng đang tìm mọi
thủ đoạn để xoá bỏ chế độ XHCN ở nước ta. Do vậy, trách nhiệm của SV rất nặng
nề đối với sự nghiệp XD và BVTQ. Trước hết, mỗi SV cần phát huy tinh thần tự
lực, vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ học tập, đặc biệt là không ngừng
bồi đắp lòng yêu quê hương, đất nước. Mặt khác, phải phấn đấu, tu dưỡng để trở
thành những công dân tốt, SS làm nhiệm vụ khi TQ cần.
HƯỚNG DẪN NGHIÊN CỨU
Câu 1: Phân tích truyền thống và nghệ thuật đánh giặc của tổ tiên?
Câu 2: Trình bày những nét đặc sắc về nghệt thuật quân sự Việt Nam từ khi
có Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo?
Ngày tháng 03 năm 2018 NGƯỜI BIÊN SOẠN Nguyễn Văn A