T p ch Khoa h c Trưng Đ n Thơ i hc C T p 57, S chuyên đ ng ngh thc phm (2021): 21-31
21
DOI:10.22144/ctu.jsi.2021.003
ẢNH HƯỞ ỦA ĐIỀ ỆN TRÍCH LY QUAY CHÂN KHÔNGNG C U KI
ĐẾN ĐẶC TÍNH CỦA CAO CHIT T V BƯI DA XANH ( Citrus maxima
(BURN.) MERR.)
Tô Nguyn Phưc Mai
1*
và Nguyn Văn Mưi
2
1
H c cao hviên c B môn Công ngh m, Khoa Nông nghip, Trưng Đ thc ph i h c C n Thơ
*
Ngưi ch m v c Mai (email: maiM2219001@gstudent.ctu.edu.vn) u trách nhi bài viết: Tô Nguyn Phư
Thông tin chung:
Ngày nhn bài: 23/02/2021
Ngày nhn bài sa: 10/03/2021
Ngày duyt đăng: 28/04/2021
Title:
Effects of extraction and rotar
evaporation conditions to the
characteristics of concentrate
aqueous extract from pomelo
peel (Citrus maxima (Burn.)
Merr.) of Da Xanh cultivar
T khóa:
Cao chiết, cô quay chân không,
hot tnh sinh hc, phương
pháp trch ly, bưi Da Xanh
Keywords:
Bioactive compounds,
concentrated aqueous extrac
Da Xanh cultivars, extraction
method, rotary evaporation
ABSTRACT
The present work was aimed at recovering soluble polyphenolic comp
from pomelo peel (Citrus maxima (Burn.) Merr.) of Da Xanh cultiva
different extraction and rotary evaporation conditio
To this end, the effect of raw material condition, the process of extractio
the process of rotary evaporation (air pressure, weight loss) were exa
to acquire the concentrated aqueous extract high in bioactive compound
analysis of data showed that by following the industrial extraction proce
crushing and pressing (fresh material, with the addition of ethanol 40 at the
ratio of 1:1, w/v, heating to 90C for 2 minutes) helped to achieve the
concentrated aqueous extract with high bioactive compounds conte
reduced the energy cost compared to the common approach (carried
dried material, by immersion method with or without the assistanc
microwave). Besides, rotary evaporation at the absolute pressure of 16
mBar was determined to be the most effective, especially in the capa
increase the TPC, TFC, and TEAC value of the extract after solvent rem
The highest quality of concentrated aqueous extract can be obtained by
evaporation until 92,5% loss of weight.
TÓM TT
Nghiên cu đưc thc hin vi mc đch đánh giá hiu qu thu nhn thành
phn polyphenol hòa tan t v bưi Da Xanh (Citrus maxima (Burn.) Merr
các điu kin trch ly và cô quay chân không khác nhau. Trên cơ s này,
nh hưng ca đc tnh nguyên lin và phương pháp trch ly, điu kin cô
quay chân không đ đui dung môi (áp sut, đ gim khi lưng) đưc kho
sát. Kết qu phân tch cho thy thc hin ly trch theo phương pháp tách ép
công nghip (nguyên liu tươi, b sung ethanol 40 t l 1:1, w/v, gia nhit
90C trong thi gian 2 phút) giúp ci thin cht lưng ca dch trch sau
khi đui dung môi và gim chi ph năng lưng khi so sánh vi phương pháp
thông dng (trên nguyên liu khô, ngâm trch, không hoc có s h tr ca vi
sóng). Song song đó, hiu qu ca chế đ loi dung môi bng thiết b cô quay
áp sut tuyt đi 160 180 mBar cũng đưc ghi nhn, đc bit vi kh năng -
giúp gia tăng giá tr TPC, TFC, TEAC ca dch trch sau khi loi dung môi.
Cô quay cho đến khi mt đi 92,5% khi lưng dch trch đưc đ ngh đ thu
nhn cao chiết có cht lưng tt nht.
T p ch Khoa h c Trưng Đ n Thơ i hc C T p 57, S chuyên đ ng ngh thc phm (2021): 21-31
22
1. ĐT VN Đ
Bưi ( ) Citrus maxima là trái cây có múi (chi
Citrus) có kích thưc ln nht (Pichaiyongvongdee
et al t polyphenol t v., 2014). Nhóm ch cây có
múi nói chung và v ởi nói riêng có giá tr bư sinh
h c r t cao. C c n flavonoid c a v ơ u thành ph
bưi c yu thành ch ếu g t hesperidin, m các ch
naringenin, k ế đến là rutin (theo Gattuso et al., 2007)
hoc eriodictyol và synephrine (theo Liu et al.,
2012). Đây đu là các thành ph a có kh năng n v
kháng oxy hóa mnh, đ i có các tác dng thi l ng
h s c kh e. Cao chi v tr ết giàu polyphenol t
bưởi là an toàn, không gây đc tính liu 1.000
mg/kg trên chut, có kh năng tăng cư ng chc
năng gan, tim và t , 2019), có đc tính y (Ali et al.
kháng khu 2018) và có hin tt (Khan et al., u qu
trong vi c gi m cholesterol, triglyceride và glucose
khi th nghi m chu t (Fayek et al ., 2017). Riêng
Vit Nam, vào thế k XIV, v bưi sy khô cũng đã
đưc Tu Tĩnh ghi nh n Nam dưn trong quy c
Thn hiu với tên gi là cam phao n Bá (Nguy
Tĩnh, 2004). Các bài thu ng cho đếc nam s d n
nay ng minh hi u qu h s c khđã ch tr e và tính
an toàn ca v bưởi. Năm 2020, trên cơ s xây dng
n n t ng khoa h t c đ khai thác giá tr thành phn
polyphenol c a v i, n Tuy t Mai ctv bư Tr ế và .
(2020) v ng cđã tiến hành nghiên cu nh hư a
ging đến tính cht và hot tính sinh hc ca qu
bư i Đng bng sông Cu Long. Tác gi khng
đnh s t n t i v ới hàm lưng lớn các hp cht nhóm
polyphenol và flavonoid trong phn v ca c 4
ging bư o sát (Da Xanh, Năm Roi, Lông Ci kh
cò và Thanh Kiu). Đáng chú ý nh t phi k đến
phn v c i Da Xanh khi cho hoa bư t tính kháng
oxy hóa vư n trên 5 phương pháp tht tri, th hi
thông dng, da trên kh năng quét gc t do DPPH,
ABTS
+
và kh năng kh các gc oxy hóa FRAP,
RP và TAC.
Đ s d u qung thành phn polyphenol có hi ,
thu nh n cao chi ết giàu polyphenol t nguyên liu
cn đưc thc hi n, ch y ếu thông qua hai tiến trình
là trích ly và loi b dung môi. Cơ bn ca vn đ ly
trích thành ph t tính sinh hn mang ho c t v bưi
quy thí nghim có th tham kho nghiên cu
trích ly và tinh s a tác gich naringin c Nguyn
Hoài Thương và ctv ng phương pháp . (2014) (s d
ngâm 70°C, dung môi EtOH: H O loãng 8:2, t
2
l
m i gian chi t 1 gi ); hou: dung môi là 1:14, th ế c
g u v u kin đây nht là nghiên c kho sát đi n
trích ly polyphenol t a Đ Thúy bt v bưi c Th
Vy (2020) (s dvà ctv. ng dung môi ethanol 70%,
phương pháp ngâm trích có hoc không có h tr vi
sóng). Trái ngư ới đi n ly trích trong các c v u ki
nghiên cu, đi n ly trích khi thu ki c hin quy
mô công nghip đơn gin hơn rt nhiu. Reeve
(1974) và sau đó là Sinija et al (2007) trong thu .
nhn dch trích đ sn xut trà hòa tan không đ ngh
s d ngh x ng thêm dung môi, ch đ lý nhit và
sau đó tiến hành tách ép đ thu nh n d ch trích. Mâu
thun này cho thy phương pháp trích ly đóng vai
trò quan trng và yêu cu phương pháp trích ly là tt
khi v u qu thu nha có hi n thành phn mong
mun t ng th i l i ph ng d ng t, đ i có kh năng
trên điu kin sn xut thc tế. Tuy vy, vic s
dng dung môi đ h tr trích ly là c ết, do tính n thi
tan c thu c r t l a thành phn này ph ớn vào đ
phân c a dung môi. So sánh với các dung môi c c
khác, ly trích vi ethanol cho hiu qu thu nhn
polyphenol kém hơn (Putnik Lê Phet al , 2017; . m
Tn Quc, 2019); tuy nhiên, ethanol vn có ưu tiên
hơn do đây là dung môi không có tính đc và thân
thi n v ới môi trư t ưu đim khác cng. M a ethanol
do kh năng tan trong nước, do đó da vào nng
đ hòa tan có th m soát đ phân c ki c c a h n h p
nưc ethanol. ng d ng đc tính này có th tìm ra
đim hòa tan tt nht cho thành phn polyphenol cn
ly trích, đin hình như nghiên cu trích ly
polyphenol t v chu i xiêm (ethanol 40%, Phm
Trn B o Nghi , 2019), ho c t và ctv. lá trà xanh
(dung môi ethanol 60%, Xi ng đet al., 2009). N
ethanol s d i r t r ng, thay ng cũng có ph thay đ
đi
tùy thuc vào đi tưng và mc tiêu ca quá trình ly
trích.
Cô quay chân không là phương pháp lo i dung
môi thông dng (Putnik et al , 2017; Ph. m Trn
Bo Nghi , 2019; Tr n Tuy t Mai và ctv. ế và ctv.,
2020). M i b c dù tiến trình lo dung môi có th
xem là quá trình ngư ến trình trích ly, c li vi ti
nhưng gn như không tìm đưc tài liu khoa hc nào
ghi nhn quá trình này, nht nh hưng c a ti ến trình
đến tính cht ca hp phn mang hot tính sinh hc.
V cơ b ến trình cô quay chân không đưn, ti c tiến
hành ti đim sôi ca dung môi; đng th i, d ch trích
s i l n v c do ph n l có s thay đ đ phân c n
dung môi s b bay hơn. Hai tác đng này đu có kh
năng làm thay đi tính cht c a d ch trích ly, đc bit
khi thành phn polyphenol vn nhy cm vi nhit
đ cao và có kh năng hòa tan ph thuc vào đ phân
cc (Putnik et al., 2017; Belščak-Cvitanović et al.,
2018). Do đó, quá trình cô quay s có nhng tác đng
đáng k đến cht lưng c a d ch trích.
Trên cơ s c đã được trình bày, trong khoa h
phm vi nghiên c nh hư ến trình trích u, ng ca ti
ly và cô quay chân không đế t lưn ch ng ca cao
T p ch Khoa h c Trưng Đ n Thơ i hc C T p 57, S chuyên đ ng ngh thc phm (2021): 21-31
23
chi t t v c khế bưởi Da Xanh đư o sát. Mc đích
ca nghiên c n đưu nhm thu nh c cao chiết giàu
các h n hòa tan mang hot tính sinh hp ph c. Cao
chi s d ng tr c ti p (b o quết có th ế n trái cây,
kháng khu o trà cô đ c đin, pha chế t c) ho u chế
tiếp t c ph m, m m;, t c thành dư ph đó giúp to
ra ngu m v n giá tr gia tăng cho ph ph bưi.
2. PHƯƠNG TIN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CU
2.1. u Đi tưng nghiên c
Đi tượng nghiên cu đưc xác đinh là dch trích
t u v i Da Xanh ( nguyên li bư Citrus maxima
(Burn.) Merr.). V i Da Xanh s d ng trong bư
nghiên cu là ph phm ca quá trình chế biến gim
thi c thu nh n tr c ti p tu, đư ế công ty TNHH
MTV The Fruit Republic C -1, khu n Thơ (B15
Công Nghip 1, đường 1A, Tân Phú, Cái Răng, Cn
Thơ).
2.2. u Phm vi nghiên c
C i bi ến quy trình trích ly theo phương pháp
công nghip (Reeve, 1974) thông qua vic
thay đi dung môi là nưc bng dung dch ethanol,
tiếp c i dung n trên dch trích ly trước và sau đu
môi.
So sánh hi a quá trình trícu qu thu nhn c h ly
v a c i bi n v ế ới các phương pháp thông dng
(hai phương pháp phát tri ởi Đn b Th Thúy Vy và
ctv , 2020). .
Kho sát nh hưởng quá trình loi dung môi
bng thi t b n ch ng ế cô quay chân không đế t lư
dch trích.
2.3. i dung th c hi n N
B trí thí nghim đư ến hành trên cơ sc ti mt
hay hai nhân t và c đnh các nhân t còn l i.
Các thí nghim đư trí ngu nhiên vc b i 3 ln lp
l i.
2.3.1. m 1: ng c a n Th nghi nh hư ng đ
ethanol đế trch ly hn hiu qu p phn
polyphenol hòa tan theo phương pháp
tách ép
Đánh giá s a các thành ph hin din c n mang
hot tính sinh hc trên dch trích khi thc hin
ly trích s ng dung môi ethanol các nng đ d
khác nhau (25; 40; 55; 70; 85; 99,5). Mu đi ch ng
s d c c ng ng dung môi là nư t. Theo dõi cht lư
trên các m ch trích trước và sau khi lou d i dung
môi.
Trích ly theo phương pháp tách ép áp dng theo
Reeve (1974), gm các bước: Làm nh t, (xay c
1,5mm) B sung dung môi, ti l 1:1 (w/w)
Nâng nhit 85÷90C, gi t 2 phút nhi
Tách ép đ ch trích. Lo dung môi b thu d i ng thiết
b cô quay chân không áp su t đt tuy i
160÷180 mBar cho đế ớn ethanol đã bay n khi phn l
hơi (nng đ t khô đến 35Brix, t ch trng 1,13).
Làm trong dch b ng gi y l c Whatman No.4 (l l c
20 25 μm) trước khi phân tích ch tiêu.
Ch tiêu theo dõi: đnh tính s hin di n c a
các thành phn polyphenol cơ bn; hàm lưng
polyphenol, flavonoid, kh năng kháng oxy hóa
TEAC.
2.3.2. m 2: c Th nghi nh nghư a phương
th c x lý nguyên liu và phương pháp
trch ly đế n thành n hiu qu thu nh
phn polyphenol hòa tan t v bưi Da
Xanh
Mc tiêu ca thí nghim là đánh giá hiu qu thu
nhn các h n hòa tan mang hot tính sinh hp ph c
ca 3 phương pháp: tách ép công nghip, ngâm trích
không và có s a vi sóng. h tr c
Quy trình theo phương pháp ngâm trích có và
không có h tr vi sóng đư n theo Đc thc hi Th
Thúy Vy và ctv. (2020) trên nguyên liu b t v bưi.
Thu nh n b t t u v nguyên li bưởi tươi ct lát,
s m, nghi n m n. y chân không 50C v còn 8%
Trích ly theo phương pháp ngâm trích đưc thc
hin v lới dung môi ethanol 70, t dung môi:
nguyên li t đến 70C và giu 15: 1 (v/w), gia nhi
nhit trong 60 phút. Trích ly có h vi sóng th tr c
hin theo v lới dung môi ethanol 70, t dung môi:
nguyên li là u 300 mL cho 15g b t v bưởi trên mt
l t 480W trong n trích, tác dng vi sóng công su
6 phút. Cô đc và làm trong mu sau trích ly đưc
thc hi m 1. n tương t thí nghi
Ch tiêu theo dõi: hàm lưng polyphenol,
flavonoid, kh năng kháng oxy hóa TEAC.
2.3.3. m 3: Kh Th nghi o sát nh hưng quá
trình loi dung môi b cô quay ng thiết b
chân không đế t lưn ch ng hp phn
polyphenol hòa tan trong dch trch
Nhm đánh giá nh hư a quá trình long c i
dung môi b cô quay chân không khi vng thiết b n
hành áp su t đi khác nhau (100 3 chế đ t tuy -
120, 160-180, 300-320 mBar). Ch ng c a d ch t lư
trích được theo dõi trong su ến trình, ghi nht ti n
theo đ gim khi lưng (9 m , t c đ 10 đến 90%).
Nhi c c nh tt đ cô quay đư đ i 55, 65, 75C ln
lưt cho ba ch ế đ, đây là đim nhit đ a đ v đm
bo dch trích luôn trng thái sôi trong sut tiến
T p ch Khoa h c Trưng Đ n Thơ i hc C T p 57, S chuyên đ ng ngh thc phm (2021): 21-31
24
trình. Mu đ ng là m ch trích ời đii ch u d th m
n p li u.
Ch tiêu theo dõi: nng đ cht khô hòa tan và t
trng d ng polyphenol, flavonoid, ch trích; hàm lư
kh năng kháng oxy hóa TEAC.
2.4. Phương pháp phân tích
Hàm lưng polyphenol t ng (TPC): D a trên
phn ng t i thuo màu v c th Folin-Ciocalteu,
cho cht màu có đ h p th c c đi bước sóng 738
nm, gallic acid đư ng đ xây dng đưc s d ng
chu n. K t qu ế th hin trên đơn v đương lư ng vi
mg acid gallic (mg GAE), tính trên trên 1 g|cht khô
nguyên liu (CKNL) (Siddiqua et al , 2010). .
Hàm lư (TFC): xác đng flavonoid tng nh
da trên phn ng t i AlCl , h p th o màu v
3
đo đ
t di bước sóng 415 nm, s ng quercetin làm cht
chu n (Mandal et al., 2013). K t qu ế th hin trên
đương lưng với mg quercetin (mg QE) khi tính trên
1 g CKNL.
Kh năng kháng oxy hóa TEAC: s dng
phương pháp xác đ do đưnh gc t c hiu chnh
xác đnh, trên ph ng làm mt màu cht oxy hóa n
là 2,2 picrylhydrazyl (DPPH) và ch-diphenyl-1- t
kháng oxy hóa chun là Trolox )(Chmelová et al.,
2015). Mc đ phn ng được xác đnh thông qua
đo đ h p th bước sóng 738 nm. Kết qu th hin
trên đơn đương lư ới μmol Trolox (μmol v ng v
TE), tính trên 1 g CKNL.
Phương pháp phân tính đnh tính: đưc thc
hin theo Evans (2002). Trong đó, đnh tính tanin
bng thu c th FeCl 5%, gelatin m
3
n và chì acetate
10%; đnh tính flavonoid bng thuc th NaOH
10% và FeCl
3
1%; đnh tính alkaloid bng thu c th
Dragendorf và thu Bouchardat; đnh tính c th
saponin da trên kh năng t o bt. Kết qu đưc th
hin trên 4 mc đ: âm tính, dương tính, dương tính
rõ và rt rõ.
Nng đ cht khô hòa tan: chiết quang kế
(At t). ago, 0÷32Brix, 30÷60Brix, 58÷60Brix, Nh
T trng: xác đnh thông qua đo khi lưng
trên th tích b đo chuyên d ng dng c ng.
Các hóa ch ng đu đ n phân tích, t s d t chu
đưc cung cp b t bởi Công ty Thiế - Hóa cht
Khoa h c K thu t An Khánh, Ninh Ki u, C n Thơ.
2.5. u Phương pháp x lý s li
S c thu th liu đư p và x lý bng phn mm
thng kê Statgraphics Centurion 16.2 và phn mm
Excel. Phân tích phương sai (ANOVA) và kim
đnh LSD, Duncan đư ng đc s d kết lun v s
sai khác gia trung bình các nghi c đm thc m
ý nghĩa P < 0,05.
3. KT QU VÀ THO LUN
3.1. ng c a n nh hư ng đ ethanol đến
hiu qu p ph n polyphenol trích ly h
hòa tan theo phương pháp tách ép
Tiếp cn quy trình trích ly theo phương pháp
tách ép công nghip (Reeve, 1974; Sinija et al.,
2007), nghiên cu đ ến quy trình b xut ci ti ng
vic thay th ế dung môi b sung là nưc
( t l 1:1) b ng dung môi ethanol các nng đ
khác nhau, đ ng hơn thông ng thi thc hin m r
qua theo dõi cht lưng c a c d ch trích ly trước và
sau khi lo i dung môi.
Kết qu kho sát cht lư a các hng c p phn
hòa tan mang hot tính sinh hc thay đi theo nng
đ ethanol s d c thng đư hi n Hình 1. Nhìn
chung, k t qu thu nh n th ng ế hin theo 2 xu hư
chính:
(i) Đi v i d ch trích ly trưc khi đui dung môi,
vic s d ng n ng đ ethanol càng cao càng có li
cho quá trình trích ly. TPC thu nhn có xu hưng gia
tăng và cao nh 55; song t khi s dng ethanol -40
song đó, TFC và kh năng kháng oxy hóa TEAC có
xu hướng gia tăng khi s ng đ dng ethanol n
tuyt đi (99,5). Cn lưu ý rng trích ly đưc thc
hin theo phương pháp tách ép và lưng ethanol b
sung là 1:1 so vi nguyên liu tươi, do đó nng đ
cn c a h n h p s nh hơn nng đ ng vào s d
khong 1,76 l n (v 67%). ới đ m nguyên liu 75,
Kết qu thu được cũng phù hp với nghiên cu trưc
đây trên đi tưng nguyên li và ctvu v bưi
naringin trong v t nh t khi n hòa tan t ng đ
ethanol 80 (Nguyn Hoài Thương và ctv., 2014), và
ctvdch trích ly có hàm lượng TFC và kh năng
kháng oxy hóa TEAC cao nh ng đt n ethanol
70 (Đ Th , 2020). Thúy Vy và ctv.
T p ch Khoa h c Trưng Đ n Thơ i hc C T p 57, S chuyên đ ng ngh thc phm (2021): 21-31
25
Hình 1 nh hư c thay đi dung môi s ng trong phương pháp tách ép . ng ca vi d
đến hiu qu thu nhn hp phn polyphrnol trong d sau khi lo ch trích trưc và i dung môi
(Các giá trị trung bình trong một hình theo sau mẫ khác biệt không ý nghĩa thống u t ging nhau th hin s
m c tin c y 95%)
(ii) Ngư ch trích ly sau khi đuc li, d i dung
môi li có TFC, TPC và TEAC gim, và đ gim
cao nh t nh m m u s d ng dung môi có nng đ
ethanol cao nh c tt. Ethanol tan trong nư o thành
h n h m ợp đng phí. t cách nhìn khác, vic đui
dung môi trong h n h ợp đng phí là quá trình chưng
ct đ tách chiết dung môi. Trong hn hp ethanol
và nước, ethanol có nhit đ sôi nh hơn nên cũng
s có xu hướng bay hơi trước hơn; do đó theo thi
gian chưng ct, hàm lưng nư ếm ưu c t t s chi
thế trong cơ c ng (Võ Tn Thành Vũ u pha l &
Trường Sơn, 2013). Điu này làm thay đi đ phân
cc ca dung môi, t đó li làm thay đi tính tan c a
thành ph n như không n polyphenol. Hin nay, g
tìm được tài liu nghiên cu tương đng đ so sánh
và đ . Tuy nhiê thu đưi chiếu kết qu n, kết qu c
m i k t qu c a Nguyc (i) cùng v ế n Hoài Thương
và ctv (2014) và Đ. Th Thúy Vy và ctv (2020) có .
th được áp dng đ i thích s gi suy gi m c a TPC,
TFC, TEAC trong dch trích trước và sau khi đui
dung môi theo
nguyên t ngược. Theo đó, s thay đc suy lun i
n ng đ ethanol trước và sau khi cô quay càng cao,
đ gi m suy gi m c p cha các h t mang hot tính
sinh h n, thc càng l t thoát vào phn không hòa
tan. Các mu có tht thoát nh t tương ng là nh
m i ch c), m u etu đ ng (nư hanol 25 và 40; mu
ly trích bng ethanol 40 có hiu qu ly trích ban đu
cao hơn nên sau khi đui dung môi còn li là nhiu
hơn.
Song song đó, Bng 1 cũng khái quát s hin
din c a m t s h p ph n mang ho t tính
sinh h ch chi t sau khi lo i c trên d ế đã dung môi.
Theo đó, th hin rõ ràng dch trích bng dung môi
ethanol 40 có s hin din ca tannin, flavonoid,
alkaloid. Saponin dương tính trên mu trích bng
nước nhưng không hi n trong các dch trích n di
bng cn.
Tng k t dế liu thu nh n cho th y vi c c i bi ến
phương pháp tách ép công nghip thông qua thay thế
dung môi nư rõ rc bng ethanol cho hiu qu t
trong c i thi n ch ng c a d n; t lư ch trích thu nh
theo đó s ng đ 40 cho kế dng ethanol n t qu
thu nh n d ch trích sau khi lo môi là ti dung t nht.
T p ch Khoa h c Trưng Đ n Thơ i hc C T p 57, S chuyên đ ng ngh thc phm (2021): 21-31
26
Bng 1. S hin di n m t s t v thành phn nhóm polyphenol trên cao chiế bưi đã loi dung môi
TT
Nhóm cht
Phương pháp
0
25
40
55
70
85
99,5
1
Tannin
FeCl
3
5%
+++
+++
+++
++
+
+
++
Gelatin m n
++
++
+
+
+
+
++
Chì acetate 10%
++
++
+++
+++
+++
+++
+++
2
Flavonoid
FeCl
3
1%
+++
+++
++
+
+
+
+
NaOH 10%
+++
+++
++
+
+
+
+
3
Alkaloid
Dragendorff
++
++
+++
+++
+++
+++
+++
Bouchardat
++
++
+++
+++
+++
+++
+++
4
Saponin
To b t
++
-
-
-
-
-
-
(Ghi -chú: : Âm tnh; +: Dương tnh; ++: Dương tnh rõ; +++: Dương tnh rất rõ)
3.2. ng c c x nh hư a phương th lý
nguyên liu và phương pháp trích ly
đến hiu qu thu nhn thành phn
polyphenol hòa tan t v bưi Da Xanh
Trên cơ s áp dng phương pháp trích ly công
nghi i bi n theo np đã c ế i dung đã trình bày, hiu
qu ca quá trình trích ly này được so sánh với các
phương pháp trích ly thông dng, xây d ởi Đng b
Th Thúy Vy và ctv (2020). So sánh đư. c thc hin
trên hi n các h t tính u qu thu nh p phn mang ho
sinh h c (B thi khi tri n khai th ng 2) và tính kh c
tế, da trên so sánh mt s tiêu hao cn thiết (Bng 3).
V hiu qu thu nh p ph n mang ho n các h t
tính sinh hc, có th nhn thy phương pháp ly trích
theo cơ s tách ép cho hi u qu thu nhn TPC, TFC
và TEAC ch trích ly trước khi đui dung môi d
thp hơn nhiu so với hai phương pháp còn li. Mc
dù kh n thành phn TPC, TFC và năng thu nh
TEAC ca phương pháp tách ép trên nguyên liu
tươi là không cao, tuy nhiên các thành phn này
đưc gi li sau khi loi dung môi với lưng hơn
85% (TFC t 19,57 gi mg QE/g m còn 17,34
CKNL, TEAC gi m t l TE/g 37,70 còn 35,57 μmo
CKNL), so sánh vi 50% theo hai phương pháp còn
l d ng cho ci. Dung môi s hai phương pháp này
là ethanol 70 (Đ Thúy Vy và ctv Th ., 2020), do
đó s thay đ ng đ ethanol trưc và sau i ln ca n
khi loi dung môi dn đến s thay đi ln v thành
phn cht hòa tan thu nhn.
Bng 2. ng d c thu nh n t So sánh cht lư ch trích và dch cô đ các phương pháp trích ly
Mu
Hiu qu thu nh n
Tách ép
(nguyên liu
tươi)
Ngâm trích
thưng
(nguyên liu khô)
Có h vi sóng tr
(nguyên liu khô)
Trưc loi
dung môi
TPC (mg GAE/g CKNL)
4,48
b
±0,11
1,64
a
±0,02
5,19
c
±0,15
TFC (mg QE/g CKNL)
19,57
a
±0,18
26,65
b
±0,12
57,01
c
±0,39
TEAC (μmol TE/g CKNL)
37,70
a
±0,71
51,35
b
±0,54
86,93
c
±0,33
Sau loi
dung môi
TPC (mg GAE/g CKNL)
3,63
b
±0,11
1,24
a
±0,04
4,54
c
±0,14
TFC (mg QE/g CKNL)
17,34
b
±0,16
12,42
a
±0,18
21,36
c
±0,26
TEAC (μmol TE/g CKNL)
35,57
b
±1,17
20,34
a
±0,46
40,12
c
±0,87
(Các giá trị trung bình trong ột hàng theo sau mẫ khác biệt không ý nghĩa ống m u t ng nhau thgi hin s th
m c tin c y 95%)
V tính kh thi xét khi xem xét trên tiêu hao ti
thi u khi th c hi n các phương pháp trích ly, cũng
có th dàng nh y phương pháp trích ly theo d n th
cơ s tách ép có nhng ưu đim hơn hn. Điu này
là kế n nhiên khi đây là phương pháp xây t qu hi
dng trên cơ sơ mô phng quá trình trích ly đ sn
xut trà hòa tan, vn đã đưc ng dng trong thc
t s n ế xut theo Reeve (1974). Phương pháp tách ép
trên nguyên liu tươi đòi h ng ít dung môi i s d
hơn, t đó li th lế n hơn v yêu cu năng lư ng cn
thi t c n ph i cung c u v ế p. Tuy nhiên, nguyên li
bưởi tươi có hàm lư ến đng m cao d b bi i trong
quá trình b n và chế và o qu biến (Trn Tuyết Mai
ctv., 2020); do đó ch trên đc thù ca trong s n xu t
khi dòng nh u và tiêu th m luôn đưp li sn ph c
thông sut mà trích ly bng tách ép mới có th trin
khai đư dàng. Ngâm trích (có hoc không có c d
h c hi tr vi sóng) th n trên nguyên liu khô nhìn
chung vn có li th ế hơn trong bo qun và thc hin
(Đ Th Thúy Vy và ctv , 2020; Lê Ph. m T n Qu c,
2019).
T p ch Khoa h c Trưng Đ n Thơ i hc C T p 57, S chuyên đ ng ngh thc phm (2021): 21-31
27
Bng 3. i thi So sánh tiêu hao t u cho các phương pháp trích ly (tính trên 100 g v tươi)
TT
Tiêu hao
Tách ép
(nguyên liu tươi)
Ngâm trích
(nguyên liu khô)
Trích ly h vi sóng tr
(nguyên liu khô)
1
Năng lưng
x u lý nguyên li
Không
Năng lưng sy bay
hơi 73,55 g nưc
Năng lư y bay hơi ng s
73,55 g nưc
2
Dung môi trích ly
Ethanol 40, 100 mL
Ethanol 70, 396 mL
Ethanol 70, 529 mL
Năng lưng
trích ly
Gia nhit 200 g h n h p
đến 90C (50,16 kJ
*
);
gi nhit 2 phút
Gia nhit 423 g h n h p
đến 70C (70,63 kJ
*
);
gi nhit 60 phút
Hot đng lò vi sóng
400W, 6 phút
( 228,53 kJ
*
)
3
Năng lưng
cô quay
**
Nhi t b c hơi cho ít nht
82 mL dung môi
Nhi t b c hơi cho
ít nht 300 mL dung môi
Nhi t b c hơi cho ít nht
433 mL dung môi
* Các thông số tnh theo cân bằng năng lượ ng;
** Ch i b gế độ quay để lo n như hoàn toàn ethanol, thu nhận cao chiết khoảng 35⁰Brix với t trng xp x 1,13.
Nghiên cu cho k t qu ế phù hp với các công b
ca Reeve (1974) và Sinija (2007), chính vì et al.
v i bi t y phương pháp tách ép có c ến được đ xu
đ thu nhn d p phch trích ly giàu các h n hòa tan
mang ho t tính sinh hc.
3.3. nh hưng quá trình loi dung môi
b n chng cô quay chân không đế t
lư ng c a cao chiết |v bưi Da Xanh
Trong các phương pháp loi dung môi đã đưc
phát trin, cô quay chân không là phương pháp lo i
dung môi đưc s dng ph biến (Phm Trn Bo
Nghi , 2019 Putnik et al , 2017 Tr n Tuyvà ctv. ; . ết
Mai , 2020). V m t k thuvà ctv. t, cô quay chân
không có th a được xem là quá trình chưng c v t,
khi xét trên đi tưng h n h ợp dung môi có đim sôi
khác nhau; cũng va là quá trình cô đc khi xét trên
đi tưng c n thu nh n là ph t khô hòa tan. Cô n ch
quay lo y ra ti dung môi x i đim sôi ca hn h p,
và chân không đư ng đ giá tr t đc s d h nhi
sôi (Võ Tn Thành Vũ Trường Sơn, 2013), t đó &
giúp n đ t tính ca các hnh ho p phn mang hot
tính sinh hc (Belščak Cvitanović - et al , 2018). V.
cơ bn, áp sut càng thp cho nhit đ sôi càng thp;
tuy nhiên, nhit đ sôi c i là m a hn hp l t biến
phc t p ph thu n gc vào c ba thành ph m
ethanol, nước và ch n hòa tan, thay đt r i rt phc
t p trong su t quá trình cô quay. Do đó, áp sut tuyt
đi đưc l a ch n như mt nhân t thay th , v i mế c
tiêu gián tiếp là kim soát kho t đ làm ving nhi c
ca thiết b . K ết qu thu nh n g m s thay đi tính
cht v a m t ct lý c u (Hình 2) và tính ch a các
h p ph n mang ho t tính sinh hc (Hình 3) trong
sut ti n tr c v m kh ng khế ình cô đ ới đ gi i lư o
sát đến 90%.
3.3.1. ng v a d ch S thay đi các đi lư t lý c
trch
Thi gian c n thi c hi ết đ th n cô quay (Hình
2a) th hin mi quan h gn tuyến tính với đ gim
khi lưng. Áp su t đ càng nht tuy i ca thiết b ,
thi gian cô quay chân không cn thiết càng cao. V
lý thuyết, có th xem cô quay chân không là quá
trình bay hơi dung môi, cũng tc là mt phn ng
thu nhi t h ng nhi t; áp su càng cao cho kho t đ
làm vic càng cao, do đó cho ph ng cân bn ng v
bên ph c đ ng càng nhanh (Bùi Ti, tc t phn h
Bu Huê n Văn Đ 14). Song song đó, & Nguy t, 20
hai ch m n tiêu vt lý khác, g ng đ cht khô hòa
tan và t ng cũng được theo dõi (Hình 2b). Hai đ tr i
lưng vt lý này thay đi không ph thuc đ áp sut
cô quay, ch c vào đ i lư ph thu gim kh ng ca
dch trích. Có th ch trích v xem trong hn hp d i
3 ph n t c u thành chính, gm: nước, ethanol và
v t ch t r n hòa tan không bay hơi. Hàm lưng cht
khô hòa tan và t ng là hàm ph c vào hàm tr thu
lượng ethanol và không bay hơi. Quá trình cht rn
cô quay chân không (chưng ct), làm bc hơi hn
hợp ethanol và nưc, trong đó ethanol mt đi chiếm
ưu thế hơn (Võ Tn Thành & Vũ Trường Sơn,
2013). Hi n chn nhiên, khi ethanol mt đi và ph t
rn tăng bi ng đ t khô hòa tan và tu kiến, n ch
trng s thay đi. Tuy nhiên, biến đng này là phc
t p do ph thu c vào c hai nhân t. Kết qu th hin
d ng ging đường cong trên Hình 2b, vào kho m
khi lư 0 đến 70%. Khi ethanol đã gim đếng t n
giá tr u, tác đ ethanol không gây sai ti thi ng t
bit đáng k, lúc này quá trình cô quay chân không
s ch b nh hưng ch b i ch t r n hòa tan và nưc,
t c tr ng v c dung nên tương đ ới quá trình cô đ
dch đường. Lúc này, s thay đi t trng c a h n
h v gợp và nng đ cht khô hòa tan (Brix) s n
T p ch Khoa h c Trưng Đ n Thơ i hc C T p 57, S chuyên đ ng ngh thc phm (2021): 21-31
28
theo quy lu t tuy n Xoa , 2006). ến tính (Tr và ctv.
Giai đon này đưc quan sát theo Hình 2b t đ
gim kh ng l n cho i lư ớn hơn 70%, đây giai đo
hiu qu đui ethanol là ti đa.
Hình 2 thay đ i lư ch trích theo thi gian cô quay (a). S i kh ng d
và m a đi quan h c gim kh ng, n ng d i lư ng đ cht khô hòa tan và t tr ch trích (b)
3.3.2. i ch ng c p ph S thay đ t lư a các h n
mang ho c t tnh sinh h
Khác v ác đi lư t lý thay đi c ng v i ch theo
đ gim kh ng, si lư thay đ t lưi v ch ng ca
các h n hòa tan mang hot tính sinh hp ph c ph
thu u ki t thi t b c vào c đi n áp su ế (Hình 3).
Nhìn chung, s thay đ a các h i c p phn mang
hot tính sinh hc có th quan sát u hư 2 chi ng:
(i) Chi ng gi m ch ng h p ph n diu hư t lư n
ra xuyên sut trong quá trình cô quay chân không
áp su t đ 120 mBar, đ ời là giai t tuy i 100- ng th
đon đu tiêu trong quá trình cô quay ti 160-180
Bar (gi m kh ng t n i 300-320 i lư 0 đế 70%) và t
mBar (t n 50%). Gi m ch ng d 0 đế t lư ch trích
là hin tư ếu do tác đ t đ và sng tt y ng ca nhi
thay đi đ phân c ch trích khi ethanol bay c ca d
hơi, làm nh hưng đến đ n và kh năng hòa tan b
ca các h t tín c, mà chp phn mang ho h sinh h
y et al et alếu là polyphenol ( ;Belščak-Cvitanović .,
2018; Putnik et al m T n Qu., 2017). Lê Ph c
(2019) và Đ Thúy Vy và ctv (2020) cũng ghi Th .
nhn s suy gi m c p ph n mang ho a các h t tính
sinh h c thu d c nhóm polyphenol khi gi ch trích
nhit đ ời gian dài. Mc đ cao trong th gim
c ba chế đ áp sut là ging nhau và không khác
bit ý nghĩa thng kê với giá tr ti thiu ghi nhn
đưc (TPC 3,54 mg GAE/g CKNL, TFC 16,94 mg
QE/g CKNL và TEAC 30,42 μmol TE/g CKNL).
Hình 3. nh hư cô quay chân không đế t lư n polyphenol hòa tan thu nhng ca chế đ n ch ng hp ph n
(Các giá trị trung bình trong một hình theo sau mẫ khác biệt không ý nghĩa thống u t ging nhau th hin s
m c tin c y 95%)
T p ch Khoa h c Trưng Đ n Thơ i hc C T p 57, S chuyên đ ng ngh thc phm (2021): 21-31
29
(ii) Chi ng c a d ch u hướng gia tăng cht lư
trích x c cô quay di giai đoy ra khi tiếp t n ra n
gim kh ng t -i lư 80 90% khi cô quay ti áp sut
tuy i 160- t đ 180 mBar và giai đon
50-90% t t 300-320 mBar. Ghi nh n s gia i áp su
tăng m áp sunh nh ết ch đ t 160-180 mBar vi
TPC tăng kho 3,63 lên 4,12 mg GAE/g ng 13% (t
CKNL), TFC tăng kho 17,34 lên 19,07 ng 10% (t
mg QE/g CKNL), và TEAC tăng khong 27% (t
35,57 lên 45,36 μmol TE/g CKNL). S ng gia tă
chế đ áp su n ra xuyên sut 300-320 mBar di t
trong giai đon t - 50 80% và khong tăng cũng thp
hơn. Hin nay, chưa tìm thy các tài liu khoa hc
cùng phương pháp tiế n nên cũng chưa thp c đi
chi y ra hiếu, cũng như lý gii nguyên nhân x n
tưng u cnày. Các nghiên c a Đ Th Thúy Vy và
ctv m T n Qu. (2020), Lê Ph c (2019) và Phm
Trn B o Nghi và ctv. (2019) cũng ghi nhn m t giai
đon tăng hot tính ca nhóm polyphenol khi gi
nhit đ cao, tuy nhiên với lý gii là do s gia tăng
n c ng ng đ a polyphenol hòa tan vào môi trư
trích ly, ch không hợp lý trong trưng t ng hp
nghiên c i đi tượng và u. mt s nghiên cu v
các tiếp cn tương đi khác hơn, hin tượng gia tăng
v hot tính ca các hợp polyphenol khi có x lý
nhit cũng đưc ghi nhn. Đin hình nht là trên các
s n ph y nhi t c m trà lên men, như s phân h a
catechin gallate làm gia tăng hàm lưng catechin và
acid gallic, ho c chu i ph n ng oxy hóa, ngưng t
và phân hy catechin đ o thành theaflavins t
thearubigin, và theabrownin. Các ph ng này gin i
phóng thêm các nhóm ch đó làm gia tăng hoc t t
tính ca thành phn polyphenol (et al;Belščak-
Cvitanović et al , 2018; Lv et al , 2013). M. . t s
polyphenol có hi n trên v ởi cũng đưn di bư c
nhn th y do nhiy có kh năng phân h t như
naringin có th y phân t rammora và b th o D-
narigenin hoc hesperidin cũng có kh năng b thy
phân đ n hóa thành hesperetin and rutinose chuy
(Gattuso et al., 2007). Tuy nhiên, chưa có bng
chng nào ch ng quá trình này có thng minh r
din ra khi th c hi n cô quay. M năng khác là t kh
s gia tăng kh năng kháng oxy hóa do các sn phm
t ng Maillard. Hio thành t phn n tượng này
đưc khi nh n ph c pasta n trên s m trái cây ho
trong giai đon s y m (Nooshkam et al , 2019). V.
lý thuyế ng Maillard có tht, phn xy ra trong quá
trình cô quay do dch trích có đ cơ cht là đư ng
kh, amino acid, nhi ng at đ cao và kho
w
vào 0,6
đến 0,8 (Nooshkam et al., 2019). Tuy nhiên, amino
acid t do t n t i r t ít trong v qu (Tr n Tuy t Mai ế
và ctv , 2020), dư. i 1%cbk, ch lưng c n thi ết đ
cu thành tế bào. D đoán nếu phn ng có xy ra
thì mc đ ng cũng không cao. phn
Tóm li, hai giai đon thay đ t lượng là i ch
gim và sau đó là tăng hot tính ca các hp cht
sinh hc trong quá trình cô quay. Đ ời, áp sung th t
tuy i t i 160- s d ng t đ 180 mBar được đ ngh
cho quá trình cô quay chân không lo ôi đi dung m
thu nh n cao chi t t i Da Xanh. ế bư
3.3.3. Thay i ch t l ng c a d ch tr ch v đ ư ào
giai o n cu i c a qu nh c quay tđ á trì ô i
160-180 mBar
Giai đo a quá trình cô quay tn cui c i áp sut
tuy i 160-180 mBar tuy di n ra trong th i gian t đ
ngn nhưng li là giai đon có nh ến đng bi i cht
lưng mnh nht. Tìm hiu sâu hơn v các biến đi
này, khong phân tích t sau đ i lư gim kh ng
80% đư và kho sát mc chia nh rng (Bng 4).
Bng 4. Phân tích s thay đ t lư ết khi cô quay ti áp su t đi ch ng cao chi t tuy i 160-180 mBar,
giai đo i lư 80 đến gim kh ng t n 95%
Đ gim
khi lưng
(%)
Cht khô
hòa tan (Brix)
T
trng
TPC (mg GAE
/g CKNL)
TFC (mg QE
/g CKNL)
TEAC (μmol
TE
/g CKNL)
80,0
33,4
1,130
3,63
a
±0,13
17,34
a
±0,20
35,57
a
±1,16
85,0
44,6
1,175
3,73
ab
±0,17
18,82
b
±0,20
40,25
b
±0,49
90,0
66,0
1,220
3,87
b
±0,09
19,07
b
±0,13
48,22
c
±0,89
92,5
74,6
1,265
4,12
c
±0,09
19,12
b
±0,20
53,36
d
±0,80
95,0
72,4
-
4,12
c
±0,09
19,01
b
±0,20
52,36
d
±0,66
(Các giá trị trung bình trong theo sau mẫ mt ct u t ging nhau th n s hi khác biệt không ý nghĩa ống th
m c tin c y 95%)
Thay đi đu tiên đư o sát là v tính chc kh t
v a d ng ch t lý c ch trích. Hàm lư t khô hòa tan
tiếp t t cao c tăng khi loi dung môi, tuy nhiên đ
nh git đ m kh ng i lưng 92,5% vào kho
74,6Brix và không gia tăng n c cô a khi tiếp t
quay. Đây là giá tr bão hòa c n hòa tan a cht r
trong d m cu ch trích và cũng là thi đi i cùng đ
thu nh n cao chi t. Khi ti p t ế ế c cô quay, dch trích
s đi vào trng thái quá bão hòa, quá trình x áp
nhanh s h nhi , bu c dung d ch chuy n tr ng t đ
T p ch Khoa h c Trưng Đ n Thơ i hc C T p 57, S chuyên đ ng ngh thc phm (2021): 21-31
30
thái thành rn vô đnh hình, t đó mt đi kh năng
rót chy (Tr n Xoa và ctv , 2006). Song song đó, s.
gia tăng ca TPC, TFC và TEAC cũng đưc ghi
nhn rõ hơn. Trong đó, giá tr TFC tăng và đ t cao
nht khi d ch gi m 90% kh ng; i lư TPC và TEAC
tiếp t t cao nh t khi dc tăng và đ ch trích gim
92,5% kh ng. Ch ng c p chi lư t lư a các h t
mang hot tính sinh hc là không đ c cô i khi tiếp t
quay cho m kh ng. đến 95% đ gi i lư
Tóm li, đ gim kh ng 92,5% cho ni lư ng đ
và hot tính sinh h a các h n hòa tan là c c p ph
cao nht, là thời đim tích hợp đ thu nh n cao chi ết
t v bưi.
4. KT LUN
Nghiên cu đã xây dng được đi n trích ly u ki
và cô quay chân không thích hợp đ thu nhn cao
chi t t vế bưởi Da Xanh giàu các hp phn hòa tan
mang hot tính sinh hc. Quá trình trích ly được xây
dng theo phương pháp tách ép công nghip phù
h i bi n lợp trên nguyên liu tươi;, c ế i thông qua
thay đ ôi trích ly h là nưi dung m tr c bng
ethanol 40 nhm đm bo đư t lưc ch ng c a d ch
trích sau khi đui dung môi là t thay đt nht. S i
đc tính ca các h t tính sinh hp phn mang ho c
trong quá trình đui dung môi cũng ln đu đưc ghi
nhn 2 giai đon, mt giai đon làm gim hot tính
sinh hc và mt giai đon làm tăng hot tính sinh
h c c a d ng th i ghi nh c ch ch trích. Đ n đư ế đ
cô quay t t tuy i 160-i áp su t đ 180 mBar cho đến
khi m ng dt đi 92,5% khi lư ch trích (72,5Brix,
t thu nh n cao chi t t v i Da trng 1,265) đ ế bư
Xanh có nng đ t khô hòa tan, TPC, TFC và ch
TEAC là cao nht.
L I C M ƠN
Nghiên cu đư n thông qua s tài trc thc hi
kinh phí t tài nghiên c đ u khoa hc cp B (B
Giáo dc và Đào to) Nghiên cu hot cht sinh
hc ca v trái bư n Tây Nam B và i mi ng d ng
s n xu t trà v bưi h tr b o v s c kh e (mã s:
B2020-TCT-01).
TÀI LIU THAM KHO
Ali, M. Y., Rumpa, N. E. N., Paul, S., Hossen, M. S.,
Tanvir, E. M., Hossan, T., Saha Alam N., M.,
Karim N., Khalil M. I. & Gan, S. H. (2019).
Antioxidant potential, subacute toxicity, and
beneficiary effects of methanolic extract of
pomelo ( L. Osbeck) in long evan Citrus grandis
rats. 2019, 1 12. Journal of Toxicology,
Belščak-Cvitanović, A., Durgo, K., Huđek, A.,
Bačun-Družina, V., & Komes, D. (2018).
Overview of polyphenols and their properties.
Polyphenols: Properties, recovery, and
applications: 3-44. Woodhead Publishing.
Bùi Thị ửu Huê Nguyễn Văn Đạ B t. (2014). Hóa hc
đi cương. Nhà xuấ ản Đạ ần Thơ, 204 tr.t b i hc C
Chmelová, D., Ondrejovič, M., Havrlento, M., &
Hozr, P. (2015). Antioxidant activity in naked and
hulled oat (Avena sativa L.) varieties. Journal of
Microbiology, Biotechnology and Food Sciences,
4(3), 63 65.
Đỗ Th Thúy Vy, Trần Thanh Trúc ễn Văn & Nguy
Mưi. (2020) ng c. Ảnh hưở a nồng độ ethanol
t l d n hi u qu dung môi sử ụng đế trích ly các
hp ch bất khả năng kháng oxy hóa từ t v
bưởi Năm Roi. Tp ch Công thương, 24, 51-56.
Evans, W. C. (2002). Trease and Evans
Pharmacognosy. 15th edtion. Edinburgh,
Saunders, 249.
Fayek, N. M., El-Shazly, A. H., Abdel-Monem, A.
R., Moussa, M. Y., Abd-Elwahab, S. M., & El-
Tanbouly, N. D. (2017). Comparative study of
the hypocholesterolemic, antidiabetic effects of
four agro-waste Citrus peels cultivars. Revista
Brasileira de Farmacognosia, 27(4), 488-494.
Gattuso, G., Barreca, D., Gargiulli, C., Leuzzi, U., &
Caristi, C. (2007). Flavonoid composition of
citrus juices. (8), 1641 1673. Molecules, 12
Khan, M. K., Abert-Vian, M., Fabiano-Tixier, A. S.,
Dangles, O., & Chemat, F. ( ) Ultrasound-2010 .
assisted extraction of polyphenols from orange
(Citrus sinensis L.) peel. Food Chemistry, 119 (2),
851 858.
Phạ . Nghiên cứu trích ly m Tn Quc. (2019)
polyphenol t c ( thủ ô đỏ Polygonum
multiflorum Thunb.) ng dng trong thc
phm. Luận án tiến ngành Công nghệ thc
phẩm, Đạ ần Thơ.i hc C
Liu, Y., Heying, E., & Tanumihardjo, S. A. (2012).
History, global distribution, and nutritional
importance of citrus fruits. Comprehensive reviews
in Food Science and Food safety, 11(6), 530-545.
Mandal, S., Patra, A., Samanta, A., Roy, S., Mandal,
A., Mahapatra, T.D., Pradhan, S., Das, K. &
Nandi, D. K. (2013). Analysis of phytochemical
profile of Terminalia arjuna bark extract with
antioxidative and antimicrobial properties. Asian
Pacific Journal of Tropical Biomedicine, 3(12),
960966.
Nguyễn Tĩnh. (2004). Tuệ Tĩnh toàn tập. Nhà
xu t b n Y hc, 496 tr.
Lv, H. P., Zhang, Y. J., Lin, Z., & Liang, Y. R.
(2013) Processing and chemical constituents of .
Pu-erh tea: a review. Food Research
International, 53(2), 608-618.
Nguy n Trễn Hoài Thương, Nguyễ ọng Tuân, Nguyễn
Thế Duy, Nguy n Ng n Trọc Uyên, Nguyễ n
Anh Thư, Thị ảo & Phan Văn Sang. Ngc Th
T p ch Khoa h c Trưng Đ n Thơ i hc C T p 57, S chuyên đ ng ngh thc phm (2021): 21-31
31
(2014) t xu t naringin t v . Qui trình tối ưu chiế
qu bưi Citrus maxima. Tp ch Khoa hc
ĐHQG Nội, vol. 30.
Nooshkam, M., Varidi, M., & Bashash, M. 019)(2 .
The Maillard reaction products as food-born
antioxidant and antibrowning agents in model and
real food systems. , 644-660. Food chemistry, 275
Phm Tr n B ảo Nghi, Trương Hoài Vương, Nguyễn
Văn Mườ ần Thanh Trúc. i & Tr (2019). nh
hư ng c a mức độ chín điề ện trích ly bằ u ki ng
phương pháp ngâm trích đến hiu qu thu nhn
polyphenol t v chu ối xiêm. Tp ch Khoa hc
Công Nông nghiệ ngh p 2019, 2, 1295-1304.
Pichaiyongvongdee, S. & Haruenkit, R. (2009).
Comparative studies of limonin and naringin
distribution in different parts of pummelo (Citrus
grandis (L.) Osbeck) cultivars grown in
Thailand. Kasetsart Journal of Natural Science,
43(1), 28-36.
Putnik, P., Kovačević, B. D., Jambrak A., Barba, R.
F. J., Cravotto, G., Binello, A., Lorenzo J. M. &
Shpigelman, A. (2017). Innovative “green” and
novel strategies for the extraction of bioactive
added value compounds from citrus wastes A
review. (5), 680-704. Molecules, 22
Reeve, B., 1974. Process for the preparation of an
instant tea powder. U.S. Patent No. 3,821,440.
Washington, DC: U.S. Patent and Trademark
Office, 9 pp.
Siddiqua A, Premakumari K B., Sultana R & .
Vithya, S. (2010) Antioxidant activity and .
estimation of total phenolic content of Muntingia
calabura International Journal by colorimetry.
of ChemTech Research, 2(1), 205-208.
Sinija, V. R., H. N. Mishra & S. Bal (2007). Process
technology for production of soluble tea powder.
Journal of Food Engineering, 82(3), 276-283.
Trn Tuyết Mai, Trần Thanh Trúc, Nguyễn n Mười &
Nguyễn Phước Mai. (2020). Đặc điểm hình thái
tính chất hóa của 4 giống bưởi tại đồng b ng
sông Cửu Long. Tạp cCông thương, 24, 57-64.
Tr n Xoa, Nguy n Trọng Phương & Hồ Viên
(2006). S t b tay quá trình thiế công nghệ
hóa chất (tái bả ần hai). Nhà xuấn l t bn Khoa
học Kỹ thut, 631 tr.
Tấn Thành Trường Sơn. & (2013). K thu t
thc phm P. 2. Nhà xuấ ản Đạ ần Thơ, t b i hc C
200 tr.
Xi, J., Shen, D., Zhao, S., Lu, B., Li, Y., & Zhang, R.
(2009). Characterization of polyphenols from
green tea leaves using a high hydrostatic pressure
extraction. International Journal of
Pharmaceutics 382, (1-2), 139-143.

Preview text:

Tp ch Khoa hc Trưng Đi hc Cn Thơ
Tp 57, S chuyên đề Công nghệ thc phm (2021): 21-31 DOI:10.22144/ctu.jsi.2021.003 ẢNH HƯỞ ỦA ĐIỀ NG C
U KIỆN TRÍCH LY VÀ CÔ QUAY CHÂN KHÔNG
ĐẾN ĐẶC TÍNH CỦA CAO CHIT T V BƯỞI DA XANH (Citrus maxima (BURN.) MERR.)
Tô Nguyễn Phước Mai1* và Nguyễn Văn Mười2
1Hc viên cao hc B môn Công nghệ thc phẩm, Khoa Nông nghiệp, Trưng Đi hc Cn Thơ
2B môn Công nghệ thc phẩm, Khoa Nông nghiệp, Trưng Đi hc Cn Thơ
*Ngưi chịu trách nhiệm v bài viết: Tô Nguyễn Phước Mai (email: maiM2219001@gstudent.ctu.edu.vn) ABSTRACT
Thông tin chung:
Ngày nhận bài: 23/02/2021
The present work was aimed at recovering soluble polyphenolic comp
Ngày nhận bài sửa: 10/03/2021
from pomelo peel (Citrus maxima (Burn.) Merr.) of Da Xanh cultiva
Ngày duyệt đăng: 28/04/2021 different extraction and rotary evaporation conditio
To this end, the effect of raw material condition, the process of extractio Title:
the process of rotary evaporation (air pressure, weight loss) were exa
Effects of extraction and rotar
to acquire the concentrated aqueous extract high in bioactive compound evaporation conditions to the
analysis of data showed that by fol owing the industrial extraction proce characteristics of concentrate
crushing and pressing (fresh material, with the addition of ethanol 40⁰ at the aqueous extract from pomelo
ratio of 1:1, w/v, heating to 90⁰C for 2 minutes) helped to achieve the peel (Citrus maxima (Burn.)
concentrated aqueous extract with high bioactive compounds conte Merr.) of Da Xanh cultivar
reduced the energy cost compared to the common approach (carried
dried material, by immersion method with or without the assistanc
microwave). Besides, rotary evaporation at the absolute pressure of 16 Từ khóa:
Cao chiết, cô quay chân không,
mBar was determined to be the most effective, especial y in the capa
hot tnh sinh hc, phương
increase the TPC, TFC, and TEAC value of the extract after solvent rem
The highest quality of concentrated aqueous extract can be obtained by
pháp trch ly, bưởi Da Xanh
evaporation until 92,5% loss of weight. Keywords: TÓM TẮT Bioactive compounds,
Nghiên cứu được thực hiện với mục đch đánh giá hiệu quả thu nhận thành concentrated aqueous extrac
phn polyphenol hòa tan từ vỏ bưởi Da Xanh (Citrus maxima (Burn.) Merr Da Xanh cultivars, extraction
ở các điều kiện trch ly và cô quay chân không khác nhau. Trên cơ sở này, method, rotary evaporation
ảnh hưởng của đặc tnh nguyên liện và phương pháp trch ly, điều kiện cô
quay chân không để đuổi dung môi (áp suất, độ giảm khối lượng) được khảo
sát. Kết quả phân tch cho thấy thực hiện ly trch theo phương pháp tách ép

công nghiệp (nguyên liệu tươi, bổ sung ethanol 40⁰ ở tỉ lệ 1:1, w/v, gia nhiệt
ở 90⁰C trong thi gian 2 phút) giúp cải thiện chất lượng của dịch trch sau
khi đuổi dung môi và giảm chi ph năng lượng khi so sánh với phương pháp
thông dụng (trên nguyên liệu khô, ngâm trch, không hoặc có sự hỗ trợ của vi
sóng). Song song đó, hiệu quả của chế độ loi dung môi bằng thiết bị cô quay
ở áp suất tuyệt đối 160
-180 mBar cũng được ghi nhận, đặc biệt với khả năng
giúp gia tăng giá trị TPC, TFC, TEAC của dịch trch sau khi loi dung môi.
Cô quay cho đến khi mất đi 92,5% khối lượng dịch trch được đề nghị để thu
nhận cao chiết có chất lượng tốt nhất.
21
Tp ch Khoa hc Trưng Đi hc Cn Thơ
Tp 57, S chuyên đề Công nghệ thc phm (2021): 21-31
sóng). Trái ngược với điều kiện ly trích trong các
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
nghiên cứu, điều kiện ly trích khi thực hiện ở quy
Bưởi (Citrus maxima) là trái cây có múi (chi
mô công nghiệp đơn giản hơn rất nhiều. Reeve
Citrus) có kích thước lớn nhất (Pichaiyongvongdee (1974) và sau đó là Sinija et al. (2007) trong thu
et al., 2014). Nhóm chất polyphenol từ vỏ cây có
nhận dịch trích để sản xuất trà hòa tan không đề nghị
múi nói chung và vỏ bưởi nói riêng có giá trị sinh
sử dụng thêm dung môi, chỉ đề nghị xử lý nhiệt và
học rất cao. Cơ cấu thành phần flavonoid của vỏ sau đó tiến hành tách ép để thu nhận dịch trích. Mâu
bưởi cấu thành chủ yếu gồm các chất hesperidin,
thuẫn này cho thấy phương pháp trích ly đóng vai
naringenin, kế đến là rutin (theo Gattuso et al., 2007) trò quan trọng và yêu cầu phương pháp trích ly là tốt
hoặc eriodictyol và synephrine (theo Liu et al.,
khi vừa có hiệu quả thu nhận thành phần mong
2012). Đây đều là các thành phần vừa có khả năng
muốn tốt, đồng thời lại phải có khả năng ứng dụng
kháng oxy hóa mạnh, đồng thời lại có các tác dụng
trên điều kiện sản xuất thực tế. Tuy vậy, việc sử
hỗ trợ sức khỏe. Cao chiết giàu polyphenol từ vỏ
dụng dung môi để hỗ trợ trích ly là cần thiết, do tính
bưởi là an toàn, không gây độc tính ở liều 1.000
tan của thành phần này phụ thuộc rất lớn vào độ
mg/kg trên chuột, có khả năng tăng cường chức
phân cực của dung môi. So sánh với các dung môi
năng gan, tim và tụy (Ali et al., 2019), có đặc tính
khác, ly trích với ethanol cho hiệu quả thu nhận
kháng khuẩn tốt (Khan et al., 2018) và có hiệu quả
polyphenol kém hơn (Putnik et al., 2017; Lê Phạm
trong việc giảm cholesterol, triglyceride và glucose
Tấn Quốc, 2019); tuy nhiên, ethanol vẫn có ưu tiên
khi thử nghiệm chuột (Fayek et al., 2017). Riêng ở hơn do đây là dung môi không có tính độc và thân
Việt Nam, vào thế kỷ XIV, vỏ bưởi sấy khô cũng đã
thiện với môi trường. Một ưu điểm khác của ethanol
được Tuệ Tĩnh ghi nhận trong quyển “Nam dược
do ở khả năng tan trong nước, do đó dựa vào nồng
Thần hiệu” với tên gọi là “cam phao” (Nguyễn Bá độ hòa tan có thể k ể
i m soát độ phân cực của hỗn hợp
Tĩnh, 2004). Các bài thuốc nam sử dụng cho đến
nước – ethanol. Ứng dụng đặc tính này có thể tìm ra
nay đã chứng minh hiệu quả hỗ trợ sức khỏe và tính điểm hòa tan tốt nhất cho thành phần polyphenol cần
an toàn của vỏ bưởi. Năm 2020, trên cơ sở xây dựng
ly trích, điển hình như nghiên cứu trích ly
nền tảng khoa học để khai thác giá trị từ thành phần
polyphenol từ vỏ chuối xiêm (ethanol 40%, Phạm
polyphenol của vỏ bưởi, Trần Tuyết Mai và ctv.
Trần Bảo Nghi và ctv., 2019), hoặc từ lá trà xanh
(2020) đã tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của
(dung môi ethanol 60%, Xi et al., 2009). Nồng độ
giống đến tính chất và hoạt tính sinh học của quả
ethanol sử dụng cũng có phổ thay đổi rất rộng, thay
bưởi ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tác giả khẳng đổi
định sự tồn tại với hàm lượng lớn các hợp chất nhóm
tùy thuộc vào đối tượng và mục tiêu của quá trình ly
polyphenol và flavonoid trong phần vỏ của cả 4 trích.
giống bưởi khảo sát (Da Xanh, Năm Roi, Lông Cổ
Cô quay chân không là phương pháp loại dung
cò và Thanh Kiều). Đáng chú ý nhất phải kể đến
môi thông dụng (Putnik et al., 2017; Phạm Trần
phần vỏ của bưởi Da Xanh khi cho hoạt tính kháng
Bảo Nghi và ctv., 2019; Trần Tuyết Mai và ctv.,
oxy hóa vượt trội, thể h ệ
i n trên 5 phương pháp thử
2020). Mặc dù tiến trình loại bỏ dung môi có thể
thông dụng, dựa trên khả năng quét gốc tự do DPPH,
xem là quá trình ngược lại với tiến trình trích ly,
ABTS•+ và khả năng khử các gốc oxy hóa FRAP,
nhưng gần như không tìm được tài liệu khoa học nào RP và TAC.
ghi nhận quá trình này, nhất ảnh hưởng của tiến trình
Để sử dụng thành phần polyphenol có hiệu quả,
đến tính chất của hợp phần mang hoạt tính sinh học.
thu nhận cao chiết giàu polyphenol từ nguyên liệu
Về cơ bản, tiến trình cô quay chân không được tiến
cần được thực hiện, chủ yếu thông qua hai tiến trình
hành tại điểm sôi của dung môi; đồng thời, dịch trích
là trích ly và loại bỏ dung môi. Cơ bản của vấn đề ly
sẽ có sự thay đổi lớn về độ phân cực do phần lớn
trích thành phần mang hoạt tính sinh học từ vỏ bưởi
dung môi sẽ bị bay hơn. Hai tác động này đều có khả
ở quy thí nghiệm có thể tham khảo ở nghiên cứu
năng làm thay đổi tính chất của dịch trích ly, đặc biệt
trích ly và tinh sạch naringin của tác giả Nguyễn
khi thành phần polyphenol vốn nhạy cảm với nhiệt
Hoài Thương và ctv. (2014) (sử dụng phương pháp
độ cao và có khả năng hòa tan phụ thuộc vào độ phân
ngâm ở 70°C, dung môi EtOH: H2O loãng 8:2, tỉ lệ
cực (Putnik et al., 2017; Belščak-Cvitanović et al.,
mẫu: dung môi là 1:14, thời gian chiết 1 giờ); hoặc
2018). Do đó, quá trình cô quay sẽ có những tác động
gần đây nhất là nghiên cứu về khảo sát điều kiện
đáng kể đến chất lượng của dịch trích.
trích ly polyphenol từ bột vỏ bưởi của Đỗ Thị Thúy
Trên cơ sở khoa học đã được trình bày, trong
Vy và ctv. (2020) (sử dụng dung môi ethanol 70%,
phạm vi nghiên cứu, ảnh hưởng của tiến trình trích
phương pháp ngâm trích có hoặc không có hỗ trợ vi
ly và cô quay chân không đến chất lượng của cao 22
Tp ch Khoa hc Trưng Đi hc Cn Thơ
Tp 57, S chuyên đề Công nghệ thc phm (2021): 21-31
chiết từ vỏ bưởi Da Xanh được khảo sát. Mục đích
1,5mm) → Bổ sung dung môi, ti lệ 1:1 (w/w) →
của nghiên cứu nhằm thu nhận được cao chiết giàu Nâng nhiệt 85÷90⁰C, giữ nh ệ i t 2 phút →
các hợp phần hòa tan mang hoạt tính sinh học. Cao
Tách ép để thu dịch trích. Loại dung môi bằng thiết
chiết có thể sử dụng trực tiếp (bảo quản trái cây,
bị cô quay chân không ở áp suất tuyệt đối
kháng khuẩn, pha chế tạo trà cô đặc) h ặ o c điều chế
160÷180 mBar cho đến khi phần lớn ethanol đã bay
tiếp tục thành dược phẩm, mỹ phẩm;, từ đó giúp tạo
hơi (nồng độ chất khô đến 35⁰Brix, tỉ trọng 1,13).
ra nguồn giá trị gia tăng cho phụ phẩm vỏ bưởi .
Làm trong dịch bằng giấy lọc Whatman No.4 (lỗ lọc
20 – 25 μm) trước khi phân tích chỉ tiêu.
2. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chỉ tiêu theo dõi: định tính sự hiện diện của
2.1. Đối tượng nghiên cứu
các thành phần polyphenol cơ bản; hàm lượng
polyphenol, flavonoid, khả năng kháng oxy hóa
Đối tượng nghiên cứu được xác đinh là dịch trích TEAC.
từ nguyên liệu vỏ bưởi Da Xanh (Citrus maxima
2.3.2. Th nghiệm 2: nh hưởng của phương
(Burn.) Merr.). Vỏ bưởi Da Xanh sử dụng trong
thc x lý nguyên liệu và phương pháp
nghiên cứu là phụ phẩm của quá trình chế biến giảm
trch ly đến hiu qu thu nhận thành
thiểu, được thu nhận trực tiếp từ công ty TNHH
phn polyphenol hòa tan từ v bưởi Da
MTV The Fruit Republic Cần Thơ (B15-1, khu
Công Nghiệp 1, đường 1A, Tân Phú, Cái Răng, Cần Xanh Thơ).
Mục tiêu của thí nghiệm là đánh giá hiệu quả thu
2.2. Phạm vi nghiên cứu
nhận các hợp phần hòa tan mang hoạt tính sinh học
của 3 phương pháp: tách ép công nghiệp, ngâm trích
Cải biến quy trình trích ly theo phương pháp
không và có sự hỗ trợ của vi sóng.
công nghiệp (Reeve, 1974) thông qua việc
thay đổi dung môi là nước bằng dung dịch ethanol,
Quy trình theo phương pháp ngâm trích có và
tiếp cận trên dịch trích ly trước và sau đuổi dung
không có hỗ trợ vi sóng được thực hiện theo Đỗ Thị môi.
Thúy Vy và ctv. (2020) trên nguyên liệu bột vỏ bưởi.
Thu nhận bột từ nguyên liệu vỏ bưởi tươi cắt lát,
So sánh hiệu quả thu nhận của quá trình trích ly
sấy chân không ở 50⁰C về còn 8% ẩm, nghiền mịn.
vừa cải biến với các phương pháp thông dụng
Trích ly theo phương pháp ngâm trích được thực
(hai phương pháp phát triển bởi Đỗ Thị Thúy Vy và
hiện với dung môi ethanol 70⁰, tỉ lệ dung môi: ctv., 2020).
nguyên liệu 15: 1 (v/w), gia nhiệt đến 70⁰C và giữ
Khảo sát ảnh hưởng quá trình loại dung môi
nhiệt trong 60 phút. Trích ly có hỗ trợ vi sóng thực
bằng thiết bị cô quay chân không đến chất lượng
hiện theo với dung môi ethanol 70⁰, tỉ lệ dung môi: dịch trích.
nguyên liệu l à 300 mL cho 15g bột vỏ bưởi trên một
lần trích, tác dụng vi sóng ở công suất 480W trong
2.3. Ni dung thc hin
6 phút. Cô đặc và làm trong mẫu sau trích ly được
Bố trí thí nghiệm được tiến hành trên cơ sở một
thực hiện tương tự thí nghiệm 1.
hay hai nhân tố và cố định các nhân tố còn lại. Chỉ tiêu theo dõi: hàm lượng polyphenol,
Các thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên với 3 lần lặp
flavonoid, khả năng kháng oxy hóa TEAC. lại .
2.3.3. Th nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng quá
2.3.1. Th nghiệm 1: Ảnh hưởng ca nồng độ
trình loi dung môi bằng thiết b cô quay
ethanol đến hiu qu trch ly hợp phn
chân không đến chất lượng hp phn
polyphenol hòa tan theo phương pháp
polyphenol hòa tan trong dịch trch tách ép
Nhằm đánh giá ảnh hưởng của quá trình loại
Đánh giá sự hiện diện của các thành phần mang
dung môi bằng thiết bị cô quay chân không khi vận
hoạt tính sinh học trên dịch trích khi thực hiện
hành ở 3 chế độ áp suất tuyệt đối khác nhau (100-
ly trích sử dụng dung môi ethanol ở các nồng độ
120, 160-180, 300-320 mBar). Chất lượng của dịch
khác nhau (25; 40; 55; 70; 85; 99,5). Mẫu đối chứng
trích được theo dõi trong suốt tiến trình, ghi nhận
sử dụng dung môi là nước cất. Theo dõi chất lượng
theo độ giảm khối lượng (9 mức độ, từ 10 đến 90%).
trên các mẫu dịch trích trước và sau khi loại dung
Nhiệt độ cô quay được cố định tại 55, 65, 75⁰C lần môi.
lượt cho ba chế độ, đây là điểm nhiệt độ vừa đủ đảm
Trích ly theo phương pháp tách ép áp dụng theo
bảo dịch trích luôn ở trạng thái sôi trong suốt tiến
Reeve (1974), gồm các bước: Làm nhỏ (xay cắt, ≤ 23
Tp ch Khoa hc Trưng Đi hc Cn Thơ
Tp 57, S chuyên đề Công nghệ thc phm (2021): 21-31
trình. Mẫu đối chứng là mẫu dịch trích ở t ời h điểm
2.5. Phương pháp xử lý số liu nạp liệu .
Số liệu được thu thập và xử lý bằng phần mềm
Chỉ tiêu theo dõi: nồng độ chất khô hòa tan và tỉ
thống kê Statgraphics Centurion 16.2 và phần mềm
trọng dịch trích; hàm lượng polyphenol, flavonoid,
Excel. Phân tích phương sai (ANOVA) và kiểm
khả năng kháng oxy hóa TEAC.
định LSD, Duncan được sử dụng để kết luận về sự
2.4. Phương pháp phân tích
sai khác giữa trung bình các nghiệm thức ở mức độ ý nghĩa P < 0,05.
 Hàm lượng polyphenol tổng (TPC): Dựa trên
phản ứng tạo màu với thuốc thử Folin-Ciocalteu,
3. KT QU VÀ THẢO LUN
cho chất màu có độ hấp thụ cực đại ở bước sóng 738
3.1. Ảnh hưởng ca nồng độ ethanol đến
nm, gallic acid được sử dụng để xây dựng đường
hiu qu trích ly hợp phn polyphenol
chuẩn. Kết quả thể hiện trên đơn vị đương lượng với
hòa tan theo phương pháp tách ép
mg acid gallic (mg GAE), tính trên trên 1 g|chất khô
nguyên liệu (CKNL) (Siddiqua et al., 2010).
Tiếp cận quy trình trích ly theo phương pháp
tách ép công nghiệp (Reeve, 1974; Sinija et al.,
 Hàm lượng flavonoid tổng (TFC): xác định
2007), nghiên cứu đề xuất cải tiến quy trình bằng
dựa trên phản ứng tạo màu với AlCl3, đo độ hấp thụ
việc thay thế dung môi bổ sung là nước
tại bước sóng 415 nm, sử dụng quercetin làm chất
(ở tỉ lệ 1:1) bằng dung môi ethanol ở các nồng độ
chuẩn (Mandal et al., 2013). Kết quả thể hiện trên khác nhau, đồng thời thực hiện mở rộng hơn thông
đương lượng với mg quercetin (mg QE) khi tính trên
qua theo dõi chất lượng của cả dịch trích ly trước và 1 g CKNL. sau khi loại dung môi.
 Khả năng kháng oxy hóa TEAC: sử dụng
phương pháp xác định gốc tự do được hiệu chỉnh
Kết quả khảo sát chất lượng của các hợp phần
xác định, trên phản ứng làm mất màu chất oxy hóa
hòa tan mang hoạt tính sinh học thay đổi theo nồng
là 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH) và chất
độ ethanol sử dụng được thể h ệ i n ở Hình 1. Nhìn
kháng oxy hóa chuẩn là Trolox )(Chmelová et al.,
chung, kết quả thu nhận thể hiện theo 2 xu hướng
2015). Mức độ phản ứng được xác định thông qua chính:
đo độ hấp thụ ở bước sóng 738 nm. Kết quả thể hiện
(i) Đối với dịch trích ly trước khi đuổi dung môi,
trên đơn vị đương lượng với μmol Trolox (μmol
việc sử dụng nồng độ ethanol càng cao càng có lợi TE), tính trên 1 g CKNL.
cho quá trình trích ly. TPC thu nhận có xu hướng gia
 Phương pháp phân tính định tính: được thực
tăng và cao nhất khi sử dụng ethanol ở 40-55⁰; song
hiện theo Evans (2002). Trong đó, định tính tanin
song đó, TFC và khả năng kháng oxy hóa TEAC có bằng thuốc thử FeCl
xu hướng gia tăng khi sử dụng ethanol ở nồng độ
3 5%, gelatin mặn và chì acetate
10%; định tính flavonoid bằng thuốc thử NaOH
tuyệt đối (≥99,5⁰). Cần lưu ý rằng trích ly được thực 10% và FeCl
hiện theo phương pháp tách ép và lượng ethanol bổ
3 1%; định tính alkaloid bằng thuốc thử
Dragendorf và thuốc thử Bouchardat; định tính
sung là 1:1 so với nguyên liệu tươi, do đó nồng độ
saponin dựa trên khả năng tạo bọt. Kết quả được thể cồn của hỗn hợp sẽ nhỏ hơn nồng độ sử dụng vào
hiện trên 4 mức độ: âm tính, dương tính, dương tính
khoảng 1,76 lần (với độ ẩm nguyên liệu ở 75,67%). rõ và rất rõ.
Kết quả thu được cũng phù hợp với nghiên cứu trước
đây trên đối tượng nguyên liệu vỏ bưởivà ctv
 Nồng độ chất khô hòa tan: chiết quang kế
naringin trong vỏ hòa tan tốt nhất khi ở nồng độ
(Atago, 0÷32⁰Brix, 30÷60⁰Brix, 58÷60⁰Brix, Nhật).
ethanol 80⁰ (Nguyễn Hoài Thương và ctv., 2014), và
 Tỉ trọng: xác định thông qua đo khối lượng
ctvdịch trích ly có hàm lượng TFC và khả năng
trên thể tích bằng dụng cụ đo chuyên dụng.
kháng oxy hóa TEAC cao nhất ở nồng độ ethanol
Các hóa chất sử dụng đều đạt chuẩn phân tích,
70⁰ (Đỗ Thị Thúy Vy và ctv., 2020).
được cung cấp bởi Công ty Thiết bị - Hóa chất
Khoa học Kỹ thuật An Khánh, Ninh Kiều, Cần Thơ. 24
Tp ch Khoa hc Trưng Đi hc Cn Thơ
Tp 57, S chuyên đề Công nghệ thc phm (2021): 21-31
Hình 1. Ảnh hưởng ca việc thay đổi dung môi sử dụng trong phương pháp tách ép
đến hiu qu thu nhn hp phn polyphrnol trong dịch trích trước và sau khi loại dung môi
(Các giá trị trung bình trong một hình theo sau có mẫu t ging nhau th hin s khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở
mc tin cy 95%)
(ii) Ngược lại, dịch trích ly sau khi đuổi dung
nồng độ ethanol trước và sau khi cô quay càng cao,
môi lại có TFC, TPC và TEAC giảm, và độ giảm
độ giảm suy giảm của các hợp chất mang hoạt tính
cao nhất nhằm ở mẫu sử dụng dung môi có nồng độ sinh học càng lớn, thất thoát vào phần không hòa
ethanol cao nhất. Ethanol tan trong nước tạo thành
tan. Các mẫu có thất thoát nhỏ n ấ h t tương ứng là
hỗn hợp đẳng phí. Ở một cách nhìn khác, việc đuổi
mẫu đối chứng (nước), mẫu ethanol 25⁰ và 40⁰; mẫu
dung môi trong hỗn hợp đẳng phí là quá trình chưng
ly trích bằng ethanol 40⁰ có hiệu quả ly trích ban đầu
cất để tách chiết dung môi. Trong hỗn hợp ethanol
cao hơn nên sau khi đuổi dung môi còn lại là nhiều
và nước, ethanol có nhiệt độ sôi nhỏ hơn nên cũng hơn.
sẽ có xu hướng bay hơi trước hơn; do đó theo thời
Song song đó, Bảng 1 cũng khái quát sự hiện
gian chưng cất, hàm lượng nước từ từ sẽ chiếm ưu
diện của một số hợp phần mang hoạt tính
thế trong cơ cấu pha lỏng (Võ Tấn Thành & Vũ
sinh học trên dịch chiết sau khi loại đã dung môi.
Trường Sơn, 2013). Điều này làm thay đổi độ phân
Theo đó, thể hiện rõ ràng ở dịch trích bằng dung môi
cực của dung môi, từ đó lại làm thay đổi tính tan của
ethanol 40⁰ có sự hiện diện của tannin, flavonoid,
thành phần polyphenol. Hiện nay, gần như không
alkaloid. Saponin dương tính trên mẫu trích bằng
tìm được tài liệu nghiên cứu tương đồng để so sánh
nước nhưng không hiện diện trong các dịch trích
và đối chiếu kết quả. Tuy nhiên, kết quả thu được ở bằng cồn.
mục (i) cùng với kết quả của Nguyễn Hoài Thương
và ctv. (2014) và Đỗ Thị Thúy Vy và ctv. (2020) có
Tổng kết dữ liệu thu nhận cho thấy việc cải biến
thể được áp dụng để g ả
i i thích sự suy giảm của TPC,
phương pháp tách ép công nghiệp thông qua thay thế
TFC, TEAC trong dịch trích trước và sau khi đuổi
dung môi nước bằng ethanol cho hiệu quả rõ rệt dung môi theo
trong cải thiện chất lượng của dịch trích thu nhận;
nguyên tắc suy luận ngược. Theo đó, sự thay đổi
theo đó sử dụng ethanol ở nồng độ 40⁰ cho kết quả
thu nhận dịch trích sau khi loại dung môi là tốt nhất. 25
Tp ch Khoa hc Trưng Đi hc Cn Thơ
Tp 57, S chuyên đề Công nghệ thc phm (2021): 21-31
Bng 1. S hin din mt s thành phần nhóm polyphenol trên cao chiết v bưởi đã loại dung môi TT Nhóm chất Phương pháp 0 25 40 55 70 85 99,5 FeCl3 5% +++ +++ +++ ++ + + ++ 1 Tannin Gelatin mặn ++ ++ + + + + ++ Chì acetate 10% ++ ++ +++ +++ +++ +++ +++ FeCl 2 Flavonoid 3 1% +++ +++ ++ + + + + NaOH 10% +++ +++ ++ + + + + Alkaloid Dragendorff ++ ++ +++ +++ +++ +++ +++ 3 Bouchardat ++ ++ +++ +++ +++ +++ +++ 4 Saponin Tạo bọt ++ - - - - - -
(Ghi chú: -: Âm tnh; +: Dương tnh; ++: Dương tnh rõ; +++: Dương tnh rất rõ)
3.2. Ảnh hưởng của phương thức x
và TEAC ở dịch trích ly trước khi đuổi dung môi
nguyên liệu và phương pháp trích ly
thấp hơn nhiều so với hai phương pháp còn lại. Mặc
đến hiu qu thu nhận thành phần
dù khả năng thu nhận thành phần TPC, TFC và
polyphenol hòa tan từ v bưởi Da Xanh
TEAC của phương pháp tách ép trên nguyên liệu
tươi là không cao, tuy nhiên các thành phần này
Trên cơ sở áp dụng phương pháp trích ly công
được giữ lại sau khi loại dung môi với lượng hơn
nghiệp đã cải biến theo nội dung đã trình bày, hiệu
85% (TFC từ 19,57 giảm còn 17,34 mg QE/g
quả của quá trình trích ly này được so sánh với các
phương pháp trích ly thông dụng, xây dựng bởi Đỗ
CKNL, TEAC giảm từ 37,70 còn 35,57 μmol TE/g
Thị Thúy Vy và ctv. (2020). So sánh được thực hiện
CKNL), so sánh với 50% theo hai phương pháp còn
trên hiệu quả thu nhận các hợp phần mang hoạt tính lại. Dung môi sử dụng cho cả hai phương pháp này
sinh học (Bảng 2) và tính khả thi khi triển khai thực
là ethanol 70⁰ (Đỗ Thị Thúy Vy và ctv., 2020), do
tế, dựa trên so sánh một số tiêu hao cần thiết (Bảng 3).
đó sự thay đổi lớn của nồng độ ethanol trước và sau
khi loại dung môi dẫn đến sự thay đổi lớn về thành
Về hiệu quả thu nhận các hợp phần mang hoạt phần chất hòa tan thu nhận.
tính sinh học, có thể nhận thấy phương pháp ly trích
theo cơ sở tách ép cho hiệu quả thu nhận TPC, TFC
Bng 2. So sánh chất lượng dịch trích và dịch cô đặc thu nhn t các phương pháp trích ly Tách ép Ngâm trích
Có hỗ tr vi sóng Mu
Hiu qu thu nhn (nguyên liệu
thường (nguyên liệu khô) tươi) (nguyên liệu khô) b a c Trước loại TPC (mg GAE/g CKNL) 4,48 ±0,11 1,64 ±0,02 5,19 ±0,15 dung môi TFC (mg QE/g CKNL) 19,57a±0,18 26,65b±0,12 57,01c±0,39 TEAC (μmol TE/g CKNL) 37,70a±0,71 51,35b±0,54 86,93c±0,33 b±0,11 1,24a±0,04 4,54c±0,14 Sau loại TPC (mg GAE/g CKNL) 3,63 dung môi TFC (mg QE/g CKNL) 17,34b±0,16 12,42a±0,18 21,36c±0,26 TEAC (μmol TE/g CKNL) 35,57b±1,17 20,34a±0,46 40,12c±0,87
(Các giá trị trung bình trong một hàng theo sau có mẫu t ging nhau th hin s khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở
mc tin cy 95%)
Về tính khả thi xét khi xem xét trên tiêu hao tối
bưởi tươi có hàm lượng ẩm cao dễ bị biến đổi trong
thiểu khi thực hiện các phương pháp trích ly, cũng
quá trình bảo quản và chế biến (Trần Tuyết Mai và
có thể dễ dàng nhận thấy phương pháp trích ly theo
ctv., 2020); do đó chỉ trên đặc thù của trong sản xuất
cơ sở tách ép có những ưu điểm hơn hẳn. Điều này
khi dòng nhập liệu và tiêu thụ sản phẩm luôn được
là kết quả hiển nhiên khi đây là phương pháp xây
thông suốt mà trích ly bằng tách ép mới có thể triển
dựng trên cơ sơ mô phỏng quá trình trích ly để sản
khai được dễ dàng. Ngâm trích (có hoặc không có
xuất trà hòa tan, vốn đã được ứng dụng trong thực
hỗ trợ vi sóng) thực hiện trên nguyên liệu khô nhìn
tế sản xuất theo Reeve (1974). Phương pháp tách ép chung vẫn có lợi thế hơn trong bảo quản và thực hiện
trên nguyên liệu tươi đòi hỏi sử dụng ít dung môi
(Đỗ Thị Thúy Vy và ctv., 2020; Lê Phạm Tấn Quốc,
hơn, từ đó lợi thế lớn hơn về yêu cầu năng lượng cần 2019).
thiết cần phải cung cấp. Tuy nhiên, nguyên liệu vỏ 26
Tp ch Khoa hc Trưng Đi hc Cn Thơ
Tp 57, S chuyên đề Công nghệ thc phm (2021): 21-31
Bng 3. So sánh tiêu hao tối thiểu cho các phương pháp trích ly (tính trên 100 g vỏ tươi) Tách ép Ngâm trích
Trích ly hỗ tr vi sóng TT Tiêu hao
(nguyên liệu tươi) (nguyên liệu khô) (nguyên liệu khô) Năng lượng Năng lượng sấy bay hơi 1 Không Năng lượng sấy bay xử lý nguyên liệu hơi 73,55 g nước 73,55 g nước
Dung môi trích ly Ethanol 40⁰, 100 mL Ethanol 70⁰, 396 mL Ethanol 70⁰, 529 mL Gia nhi Gia nhi Hoạt động lò vi sóng 2 Năng lượng ệt 200 g hỗn hợp ệt 423 g hỗn hợp đến 90⁰C (≥50,16 kJ*); đến 70⁰C (≥70,63 kJ*); 400W, 6 phút trích ly giữ nhiệt 2 phút giữ nhiệt 60 phút (≥ 228,53 kJ*) Năng lượng
Nhiệt bốc hơi cho ít nhất Nhiệt bốc hơi cho
Nhiệt bốc hơi cho ít nhất 3 cô quay** 82 mL dung môi
ít nhất 300 mL dung môi 433 mL dung môi
* Các thông số tnh theo cân bằng năng lượng;
** Chế độ cô quay để lo i b
 ỏ gn như hoàn toàn ethanol, thu nhận cao chiết khoảng 35⁰Brix với t trng xp x 1,13.
Nghiên cứu cho kết quả phù hợp với các công bố
3.3.1. S thay đổi các đi lượng vật lý của dch
của Reeve (1974) và Sinija et al. (2007), chính vì trch
vậy phương pháp tách ép có cải biến được đề xuất
để thu nhận dịch trích ly giàu các hợp phần hòa tan
Thời gian cần thiết để thực hiện cô quay (Hình
2a) thể hiện mối quan hệ gần tuyến tính với độ giảm mang hoạt tính sinh học.
khối lượng. Áp suất tuyệt đối của thiết bị càng nhỏ,
3.3. Ảnh hưởng quá trình loại dung môi
thời gian cô quay chân không cần thiết càng cao. Về
bằng cô quay chân không đến cht
lý thuyết, có thể xem cô quay chân không là quá
lượng ca cao chiết |v bưởi Da Xanh
trình bay hơi dung môi, cũng tức là một phản ứng
Trong các phương pháp loại dung môi đã được
thu nhiệt; áp suất hệ càng cao cho khoảng nhiệt độ
phát triển, cô quay chân không là phương pháp loại
làm việc càng cao, do đó cho phản ứ ng cân bằng về
dung môi được sử dụng phổ biến (Phạm Trần Bảo bên phải, tức tốc độ phản ứng càng nhanh (Bùi Thị
Nghi và ctv., 2019; Putnik et al., 2017 Trần Tuyết Bửu Huê & Nguyễn Văn Đạt, 2014). Song song đó,
Mai và ctv., 2020). Về mặt kỹ thuật, cô quay chân
hai chỉ tiêu vật lý khác, gồm nồng độ chất khô hòa
không có thể vừa được xem là quá trình chưng cất, tan và tỉ t ọ
r ng cũng được theo dõi (Hình 2b). Hai đại
khi xét trên đối tượng hỗn hợp dung môi có điểm sôi
lượng vật lý này thay đổi không phụ thuộc độ áp suất
khác nhau; cũng vừa là quá trình cô đặc khi xét trên
cô quay, chỉ phụ thuộc vào độ giảm khối lượng của
đối tượng cần thu nhận là phần chất khô hòa tan. Cô
dịch trích. Có thể xem trong hỗn hợp dịch trích với
quay loại dung môi xảy ra tại điểm sôi của hỗn hợp,
3 phần tử cấu thành chính, gồm: nước, ethanol và
và chân không được sử dụng để hạ giá trị nhiệt độ
vật chất rắn hòa tan không bay hơi. Hàm lượng chất
sôi (Võ Tấn Thành & Vũ Trường Sơn, 2013), từ đó khô hòa tan và tỉ t ọ
r ng là hàm phụ thuộc vào hàm
giúp ổn định hoạt tính của các hợp phần mang hoạt lượng ethanol và chất rắn không bay hơi. Quá trình
tính sinh học (Belščak-Cvitanović et al., 2018). Về
cô quay chân không (chưng cất), làm bốc hơi hỗn
cơ bản, áp suất càng thấp cho nhiệt độ sôi càng thấp;
hợp ethanol và nước, trong đó ethanol mất đi chiếm
tuy nhiên, nhiệt độ sôi của hỗn hợp lại là một biến
ưu thế hơn (Võ Tấn Thành & Vũ Trường Sơn,
phức tạp phụ thuộc vào cả ba thành phần gồm
2013). Hiển nhiên, khi ethanol mất đi và phần chất
ethanol, nước và chất rắn hòa tan, thay đổi rất phức
rắn tăng biểu kiến, nồng độ chất khô hòa tan và tỉ
tạp trong suốt quá trình cô quay. Do đó, áp suất tuyệt
trọng sẽ thay đổi. Tuy nhiên, biến động này là phức
đối được lựa chọn như một nhân tố thay thế, với mục
tạp do phụ thuộc vào cả hai nhân tố. Kết quả thể hiện
tiêu gián tiếp là kiểm soát khoảng nhiệt độ làm việc
ở dạng đường cong trên Hình 2b, vào khoảng giảm
của thiết bị. Kết quả thu nhận gồm sự thay đổi tính khối lượng từ 0 đến 70%. Khi ethanol đã giảm đến
chất vật lý của mẫu (Hình 2) và tính chất của các
giá trị tối thiểu, tác động từ ethanol không gây sai
hợp phần mang hoạt tính sinh học (Hình 3) trong
biệt đáng kể, lúc này quá trình cô quay chân không
suốt tiến trình cô đặc với độ giảm khối lượng khảo
sẽ chỉ bị ảnh hưởng chỉ bởi chất rắn hòa tan và nước, sát đến 90%.
tức trở nên tương đồng với quá trình cô đặc dung
dịch đường. Lúc này, sự thay đổi tỉ trọng của hỗn
hợp và nồng độ chất khô hòa tan (⁰Brix) sẽ về gần 27
Tp ch Khoa hc Trưng Đi hc Cn Thơ
Tp 57, S chuyên đề Công nghệ thc phm (2021): 21-31
theo quy luật tuyến tính (Trần Xoa và ctv., 2006). giảm khối lượng lớn hơn 70%, đây giai đoạn cho
Giai đoạn này được quan sát theo Hình 2b từ độ
hiệu quả đuổi ethanol là tối đa.
Hình 2. S thay đổi khối lượng dịch trích theo thời gian cô quay (a)
và mối quan h của độ gim khối lượng, nồng độ chất khô hòa tan và tỉ trng dịch trích (b)
3.3.2. S thay đổi chất lượng của các hợp phn mBar (từ 0 đến 50%). Giảm chất lượng ở dịch trích
mang hot tnh sinh hc
là hiện tượng tất yếu do tác động của nhiệt độ và sự
thay đổi độ phân cực của dịch trích khi ethanol bay
Khác với các đại lượng vật lý thay đổi chỉ theo
hơi, làm ảnh hưởng đến độ bền và khả năng hòa tan
độ giảm khối lượng, sự thay đổi về chất lượng của của các hợp phần mang hoạt tính sinh học, mà chủ
các hợp phần hòa tan mang hoạt tính sinh học phụ
yếu là polyphenol (et al;Belščak-Cvitanović et al.,
thuộc vào cả điều kiện áp suất thiết bị (Hình 3).
2018; Putnik et al., 2017). Lê Phạm Tấn Quốc
Nhìn chung, sự thay đổi của các hợp phần mang
(2019) và Đỗ Thị Thúy Vy và ctv. (2020) cũng ghi
hoạt tính sinh học có thể quan sát ở 2 chiều hướng:
nhận sự suy giảm của các hợp phần mang hoạt tính
sinh học thuộc nhóm polyphenol khi giữ dịch trích
(i) Chiều hướng giảm chất lượng hợp phần diễn
ở nhiệt độ cao trong thời gian dài. Mức độ giảm ở
ra xuyên suốt trong quá trình cô quay chân không ở
cả ba chế độ áp suất là giống nhau và không khác
áp suất tuyệt đối 100-120 mBar, đồng thời là giai
biệt ý nghĩa thống kê với giá trị tối thiểu ghi nhận
đoạn đầu tiêu trong quá trình cô quay tại 160-180
được (TPC 3,54 mg GAE/g CKNL, TFC 16,94 mg
Bar (giảm khối lượng từ 0 đến 70%) và tại 300-320
QE/g CKNL và TEAC 30,42 μmol TE/g CKNL).
Hình 3. Ảnh hưởng ca chế độ cô quay chân không đến chất lượng hp phần polyphenol hòa tan thu nhận
(Các giá trị trung bình trong một hình theo sau có mẫu t ging nhau th hin s khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở
mc tin cy 95%) 28
Tp ch Khoa hc Trưng Đi hc Cn Thơ
Tp 57, S chuyên đề Công nghệ thc phm (2021): 21-31
(i ) Chiều hướng gia tăng chất lượng của dịch
nhận thấy có khả năng phân hủy do nhiệt như
trích xảy ra khi tiếp tục cô quay diễn ra ở giai đoạn
naringin có thể bị thủy phân tạo D-rammora và
giảm khối lượng từ 80-90% khi cô quay tại áp suất
narigenin hoặc hesperidin cũng có khả năng bị thủy
tuyệt đối 160-180 mBar và giai đoạn
phân để chuyển hóa thành hesperetin and rutinose
50-90% tại áp suất 300-320 mBar. Ghi nhận sự gia (Gattuso et al., 2007). Tuy nhiên, chưa có bằng
tăng mạnh nhất ở chế độ áp suất 160-180 mBar với chứng nào chứng minh rằng quá trình này có thể
TPC tăng khoảng 13% (từ 3,63 lên 4,12 mg GAE/g
diễn ra khi thực hiện cô quay. Một khả năng khác là
CKNL), TFC tăng khoảng 10% (từ 17,34 lên 19,07
sự gia tăng khả năng kháng oxy hóa do các sản phẩm
mg QE/g CKNL), và TEAC tăng khoảng 27% (từ
tạo thành từ phản ứng Mail ard. Hiện tượng này
35,57 lên 45,36 μmol TE/g CKNL). Sự gia tăng ở
được khi nhận trên sản phẩm trái cây hoặc pasta
chế độ áp suất 300-320 mBar diễn ra xuyên suốt
trong giai đoạn sấy ẩm (Nooshkam et al., 2019). Về
trong giai đoạn từ 50-80% và khoảng tăng cũng thấp lý thuyết, phản ứ
ng Maillard có thể xảy ra trong quá
hơn. Hiện nay, chưa tìm thấy các tài liệu khoa học
trình cô quay do dịch trích có đủ cơ chất là đường
cùng phương pháp tiếp cận nên cũng chưa thể đối
khử, amino acid, nhiệt độ cao và khoảng aw vào 0,6
chiếu, cũng như lý giải nguyên nhân xảy ra hiện
đến 0,8 (Nooshkam et al., 2019). Tuy nhiên, amino
tượng này. Các nghiên cứu của Đỗ Thị Thúy Vy và
acid tự do tồn tại rất ít trong vỏ quả (Trần Tuyết Mai
ctv. (2020), Lê Phạm Tấn Quốc (2019) và Phạm
và ctv., 2020), dưới 1%cbk, chỉ ở lượng cần thiết để
Trần Bảo Nghi và ctv. (2019) cũng ghi nhận một giai
cấu thành tế bào. Dự đoán nếu phản ứng có xảy ra
đoạn tăng hoạt tính của nhóm polyphenol khi giữ ở thì mức độ phản ứ ng cũng không cao.
nhiệt độ cao, tuy nhiên với lý giải là do sự gia tăng
Tóm lại, hai giai đoạn thay đổi chất lượng là
nồng độ của polyphenol hòa tan vào môi trường
giảm và sau đó là tăng hoạt tính của các hợp chất
trích ly, chứng tỏ không hợp lý trong trường hợp
sinh học trong quá trình cô quay. Đồng thời, áp suất
nghiên cứu. Ở một số nghiên cứu với đối tượng và
tuyệt đối tại 160-180 mBar được đề nghị sử dụng
các tiếp cận tương đối khác hơn, hiện tượng gia tăng
cho quá trình cô quay chân không loại dung môi để
về hoạt tính của các hợp polyphenol khi có xử lý
thu nhận cao chiết từ bưởi Da Xanh.
nhiệt cũng được ghi nhận. Điển hình nhất là trên các
sản phẩm trà lên men, như sự phân hủy nhiệt của
3.3.3. Thay đổi cht lượng ca dch trch vào
giai đon cui ca quá trình cô quay ti
catechin gallate làm gia tăng hàm lượng catechin và
acid gal ic, hoặc chuỗi phản ứng oxy hóa, ngưng tụ 160-180 mBar
và phân hủy catechin để tạo thành theaflavins
Giai đoạn cuối của quá trình cô quay tại áp suất
thearubigin, và theabrownin. Các phản ứng này giải
tuyệt đối 160-180 mBar tuy diễn ra trong thời gian
phóng thêm các nhóm chức từ đó làm gia tăng hoạt
ngắn nhưng lại là giai đoạn có những biến đổi chất
tính của thành phần polyphenol (et al;Belščak-
lượng mạnh nhất. Tìm hiểu sâu hơn về các biến đổi
Cvitanović et al., 2018; Lv et al., 2013). Một số này, khoảng phân tích từ sau độ giảm khối lượng
polyphenol có hiện diện trên vỏ bưởi cũng được
80% được chia nhỏ và khảo sát mở rộng (Bảng 4).
Bảng 4. Phân tích sự thay đổi chất lượng cao chiết khi cô quay tại áp suất tuyệt đối 160-180 mBar,
giai đoạn gim khối lượng t 80 đến 95% Độ gim TEAC (μmol khối lượng Chất khô T TPC (mg GAE TFC (mg QE hòa tan (⁰Brix) trng /g CKNL) /g CKNL) TE (%) /g CKNL) 80,0 33,4 1,130 3,63a±0,13 17,34a±0,20 35,57a±1,16 85,0 44,6 1,175 3,73ab±0,17 18,82b±0,20 40,25b±0,49 90,0 66,0 1,220 3,87b±0,09 19,07b±0,13 48,22c±0,89 92,5 74,6 1,265 4,12c±0,09 19,12b±0,20 53,36d±0,80 95,0 72,4 - 4,12c±0,09 19,01b±0,20 52,36d±0,66
(Các giá trị trung bình trong mt ct theo sau có mẫu t ging nhau th hin s khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở
mc tin cy 95%)
Thay đổi đầu tiên được khảo sát là về tính chất
quay. Đây là giá trị bão hòa của chất rắn hòa tan
vật lý của dịch trích. Hàm lượng chất khô hòa tan
trong dịch trích và cũng là thời điểm cuối cùng để
tiếp tục tăng khi loại dung môi, tuy nhiên đạt cao
thu nhận cao chiết. Khi tiếp tục cô quay, dịch trích
nhất ở độ giảm khối lượng 92,5% vào khoảng
sẽ đi vào trạng thái quá bão hòa, quá trình xả áp
74,6⁰Brix và không gia tăng nữa khi tiếp tục cô
nhanh sẽ hạ nhiệt độ, buộc dung dịch chuyển trạng 29
Tp ch Khoa hc Trưng Đi hc Cn Thơ
Tp 57, S chuyên đề Công nghệ thc phm (2021): 21-31
thái thành rắn vô định hình, từ đó mất đi khả năng
Polyphenols: Properties, recovery, and
rót chảy (Trần Xoa và ctv., 2006). Song song đó, sự
applications: 3-44. Woodhead Publishing.
gia tăng của TPC, TFC và TEAC cũng được ghi
Bùi Thị Bửu Huê và Nguyễn Văn Đạt. (2014). a hc
nhận rõ hơn. Trong đó, giá trị TFC tăng và đạt cao
đi cương. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ, 204 tr.
nhất khi dịch giảm 90% khối lượng; TPC và TEAC
Chmelová, D., Ondrejovič, M., Havrlento, M., &
tiếp tục tăng và đạt cao nhất khi dịch trích giảm
Hozlár, P. (2015). Antioxidant activity in naked and
92,5% khối lượng. Chất lượng của các hợp chất
hulled oat (Avena sativa L.) varieties. Journal of
mang hoạt tính sinh học là không đổi khi tiếp tục cô
Microbiology, Biotechnology and Food Sciences,
quay cho đến 95% độ giảm khối lượng. 4(3), 63 6 – 5.
Đỗ Thị Thúy Vy, Trần Thanh Trúc & Nguyễn Văn
Tóm lại, độ giảm khối lượng 92,5% cho nồng độ Mười. (2020). ng c Ảnh hưở ủa nồng độ ethanol và
và hoạt tính sinh học của các hợp phần hòa tan là
tỉ lệ dung môi sử dụng đến hiệu quả trích ly các
cao nhất, là thời điểm tích hợp để thu nhận cao chiết
hợp chất có khả năng kháng oxy hóa từ bột vỏ từ vỏ bưởi .
bưởi Năm Roi. Tp ch Công thương, 24, 51-56. 4. KT LUN
Evans, W. C. (2002). Trease and Evans
Pharmacognosy. 15th edtion. Edinburgh,
Nghiên cứu đã xây dựng được điều kiện trích ly Saunders, 249.
và cô quay chân không thích hợp để thu nhận cao
Fayek, N. M., El-Shazly, A. H., Abdel-Monem, A.
chiết từ vỏ bưởi Da Xanh giàu các hợp phần hòa tan
R., Moussa, M. Y., Abd-Elwahab, S. M., & El-
mang hoạt tính sinh học. Quá trình trích ly được xây
Tanbouly, N. D. (2017). Comparative study of
dựng theo phương pháp tách ép công nghiệp phù
the hypocholesterolemic, antidiabetic effects of
hợp trên nguyên liệu tươi;, cải biến lại thông qua
four agro-waste Citrus peels cultivars. Revista
thay đổi dung môi trích ly hỗ trợ là nước bằng
Brasileira de Farmacognosia, 27(4), 488-494.
ethanol 40⁰ nhằm đảm bảo được chất lượng của dịch
Gattuso, G., Barreca, D., Gargiulli, C., Leuzzi, U., &
trích sau khi đuổi dung môi là tốt nhất. Sự thay đổi
Caristi, C. (2007). Flavonoid composition of
citrus juices. Molecules, 12(8), 1641 1673. –
đặc tính của các hợp phần mang hoạt tính sinh học
trong quá trình đuổi dung môi cũng lần đầu được ghi
Khan, M. K., Abert-Vian, M., Fabiano-Tixier, A. S.,
nhận ở 2 giai đoạn, một giai đoạn làm giảm hoạt tính
Dangles, O., & Chemat, F. (201 ) 0 . Ul trasound-
sinh học và một giai đoạn làm tăng hoạt tính sinh
assisted extraction of polyphenols from orange
(Citrus sinensis L.) peel. Food Chemistry, 119 (2),
học của dịch trích. Đồng thời ghi nhận được chế độ 851 8 – 58.
cô quay tại áp suất tuyệt đối 160-180 mBar cho đến
Lê Phạm Tấn Quốc. (2019). Nghiên cứu trích ly
khi mất đi 92,5% khối lượng dịch trích (72,5⁰Brix,
polyphenol từ củ hà thủ ( ô đỏ Polygonum
tỉ trọng 1,265) để thu nhận cao chiết từ vỏ bưởi Da
multiflorum Thunb.) và ứng dụng trong thực
Xanh có nồng độ chất khô hòa tan, TPC, TFC và
phẩm. Luận án tiến sĩ ngành Công nghệ thực TEAC là cao nhất. phẩm, Đại họ ần Thơ. c C LI CẢM ƠN
Liu, Y., Heying, E., & Tanumihardjo, S. A. (2012).
History, global distribution, and nutritional
Nghiên cứu được thực hiện thông qua sự tài trợ
importance of citrus fruits. Comprehensive reviews
kinh phí từ đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (Bộ
in Food Science and Food safety, 11(6), 530-545.
Giáo dục và Đào tạo) “Nghiên cứu hoạt chất sinh
Mandal, S., Patra, A., Samanta, A., Roy, S., Mandal,
học của vỏ trái bưởi miền Tây Nam Bộ và ứng dụng
A., Mahapatra, T.D., Pradhan, S., Das, K. &
sản xuất trà vỏ bưởi hỗ trợ bảo vệ sức khỏe” (mã số:
Nandi, D. K. (2013). Analysis of phytochemical B2020-TCT-01).
profile of Terminalia arjuna bark extract with
antioxidative and antimicrobial properties. Asian
TÀI LIỆU THAM KHO
Pacific Journal of Tropical Biomedicine, 3(12), 960–966.
Ali, M. Y., Rumpa, N. E. N., Paul, S., Hossen, M. S.,
Nguyễn Bá Tĩnh. (2004). Tuệ Tĩnh toàn tập. Nhà
Tanvir, E. M., Hossan, T., Saha M., Alam N., xuất bản Y học, 496 tr.
Karim N., Khalil M. I. & Gan, S. H. (2019).
Antioxidant potential, subacute toxicity, and
Lv, H. P., Zhang, Y. J., Lin, Z., & Liang, Y. R.
beneficiary effects of methanolic extract of (2013). P
rocessing and chemical constituents of
pomelo (Citrus grandis L. Osbeck) in long evan
Pu-erh tea: a review. Food Research
rats. Journal of Toxicology, 2019, 1 12. –
International, 53(2), 608-618.
Belščak-Cvitanović, A., Durgo, K., Huđek, A.,
Nguyễn Hoài Thương, Nguyễn Trọng Tuân, Nguyễn
Bačun-Družina, V., & Komes, D. (2018). Thế Duy, Nguyễn Ng n
ọc Tú Uyên, Nguyễ Trần
Overview of polyphenols and their properties.
Anh Thư, Lê Thị Ngọc Thảo & Phan Văn Sang. 30
Tp ch Khoa hc Trưng Đi hc Cn Thơ
Tp 57, S chuyên đề Công nghệ thc phm (2021): 21-31
(2014). Qui trình tối ưu chiết xuất naringin từ v ỏ
Washington, DC: U.S. Patent and Trademark
quả bưởi Citrus maxima. Tp ch Khoa hc Office, 9 pp.
ĐHQG Hà Nội, vol. 30.
Siddiqua A, Premakumari K. B., Sultana R &
Nooshkam, M., Varidi, M., & Bashash, M. (2019).
Vithya, S. (2010). Antioxidant activity and
The Maillard reaction products as food-born
estimation of total phenolic content of Muntingia
antioxidant and antibrowning agents in model and
calabura by colorimetry. International Journal
real food systems. Food chemistry, 275, 644-660.
of ChemTech Research, 2(1), 205-208.
Phạm Trần Bảo Nghi, Trương Hoài Vương, Nguyễn
Sinija, V. R., H. N. Mishra & S. Bal (2007). Process
Văn Mười & T ần Thanh r Trúc. (2019). Ảnh
technology for production of soluble tea powder.
hưởng của mức độ chín và điều kiện trích ly bằng
Journal of Food Engineering, 82(3), 276-283.
phương pháp ngâm trích đến hiệu quả thu nhận
Trần Tuyết Mai, Trần Thanh Trúc, Nguyễn Văn Mười &
polyphenol từ vỏ chuối xiêm. Tp ch Khoa hc
Tô Nguyễn Phước Mai. (2020). Đặc điểm hình thái
và Công ngh Nông nghiệp 2019, 2, 1295-1304.
và tính chất hóa lý của 4 giống bưởi tại đồng bằng
Pichaiyongvongdee, S. & Haruenkit, R. (2009).
sông Cửu Long. Tạp chí Công thương, 24, 57-64.
Comparative studies of limonin and naringin
Trần Xoa, Nguyễn Trọng Phương & Hồ Lê Viên
distribution in different parts of pummelo (Citrus
(2006). S tay quá trình và thiết b công nghệ
grandis (L.) Osbeck) cultivars grown in
hóa chất (tái bản lần hai). Nhà xuất bản Khoa
Thailand. Kasetsart Journal of Natural Science,
học và Kỹ thuật, 631 tr. 43(1), 28-36.
Võ Tấn Thành & Vũ Trường Sơn.
(2013). K thut
Putnik, P., Kovačević, B. D., Jambrak R .A., Barba,
thc phm P. 2. Nhà xuất bản Đại họ ần Thơ, c C
F. J., Cravotto, G., Binello, A., Lorenzo J. M. &
Shpigelman, A. (2017). Innovative “green” and 200 tr.
novel strategies for the extraction of bioactive
Xi, J., Shen, D., Zhao, S., Lu, B., Li, Y., & Zhang, R.
added value compounds from citrus wastes A
(2009). Characterization of polyphenols from
review. Molecules, 22(5), 680-704.
green tea leaves using a high hydrostatic pressure
extraction. International Journal of
Reeve, B., 1974. Process for the preparation of an
Pharmaceutics, 382(1-2), 139-143.
instant tea powder. U.S. Patent No. 3,821,440. 31