lOMoARcPSD| 46672053
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ QUỲNH NGA
20003431
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
ĐỘNG LỰC HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã chuyên ngành: 7340101
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
TS. LÊ THỊ KIM HOA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2024
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
lOMoARcPSD| 46672053
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ QUỲNH NGA
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
ĐỘNG LỰC HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
GVHH : Lê Thị Kim Hoa
SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Nga
LỚP : DHQT16ATT
KHÓA : 16
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2024
TNG QUAN V ĐỀ TÀI NGHIÊN CU
1.1. Lý do chọn đ tài
lOMoARcPSD| 46672053
Động lực học tập là sức mạnh hoặc sự thúc đẩy bển trong một cá nhân để học hỏi, nghiên
cứu, và hoàn thiện bản thân. Nó bao gồm những lý do và cảm xúc mà người học có để tiếp
cận, tham gia và duy trì quá trình học tập. Động lục học tập có thể bao gồm các yếu tố như
sự hứng thú, sự thử thách để phát triển kỹ năng, sự cảm thấy tự hào khi đạt được mục tiêu,
hay các lợi ích dài hạn mà việc học mang lại.
Động lực là yếu tố quyết định cho sự thành công trong học tập. Sinh viên có động lực cao
thường có khả năng học tập hiệu quả hơn, đạt được kết quả tốt hơn và duy trì sự cống hiến
lâu dài trong suốt quá trình học tập của mình. Về nhu cầu thực tiễn, động lực giúp hiểu rõ
về các yếu tố nào ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên. Từ đó, sẽ giúp các nhà
quản lý giáo dục, nhà nghiên cứu và giảng viên phát triển các chiến lược và chính sách hỗ
trợ để tăng cường động lực học tập của sinh viên. Nghiên cứu về động lực học tập của sinh
viên cũng có thể góp phần vào việc phát triển các phương pháp dạy học hiệu quả, tạo điều
kiện cho sinh viên phát huy tối đa khả năng học tập và phát triển bản thân.
Động lực học tập là yếu tố giúp cho những học sinh, sinh viên trong quá trình định hướng
bản thân hay thực hiện những mục tiêu của mình có thêm sự nhẫn nại, kiên trì không từ bỏ
với những quyết định mình đề ra. Hơn nữa, khi đã đạt được những mục tiêu mà mình mong
muốn, thì các bạn sẽ phấn khởi, càng chủ động hơn trong việc trau dồ những kỹ năng cần
thiết để có thể học tập tốt hơn, nhận được kết quả học tập vượt trội hơn.
Mỗi nhân chúng ta cần biết học tập cả một quá trình cần có sự nỗ lực kiên trì
không ngừng nghỉ. Những kiến thức được học trên trường lớp là chưa đủ, mà chúng ta cần
phải học hỏi, trau dồi nhiều k năng, kinh nghiệm. Khi chúng ta thúc đẩy được khả năng
vô hạn của mình thì việc tạo ra động lực để học là điều vô cùng dễ dàng. Có động lực học
tập tốt thì chúng ta sẽ những nguồn tích cực, từ đó ta thtập trung để phát triển tốt
các mặt tích cực của bản thân mình hơn. Ngoài ra, khi gặp những vấn đề khó khăn, áp lực
trong cuộc sống thì động lực chính yếu tố quan trong giúp ta m ra hướng giải quyết,
khắc phục những khó khăn đó.
Tình trạng học tập của sinh viên tại trường IUH thường thì nhiều sinh viên mặt đầy đủ
hàng ngày trong lớp học nhưng lại không tinh thần không cảm hứng học tập,
lOMoARcPSD| 46672053
không tiếp nhận được kiến thức. Các vấn đề này thể bị ảnh hưởng bởi môi trường học
tập, chất lượng giáo dục, chương trình học, áp lực về tài chính,...
Việc hiểu và làm các khía cạnh ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên là rất quan
trọng vì nó làm cơ sở cho việc tìm ra các hướng để thúc đẩy, tăng cường động lực học tập
và nâng cao kết quả học. Có rất ít nghiên cứu được thực hiện về các yếu tố ảnh hưởng đến
việc học tập, đặc biệt là ở Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy,
bài viết này tác giả tập trung nghiên cứu, phân tích để thể biết được những yếu tố
nào ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên khi học tại trường Đại học Công nghiệp
Hồ Chí Minh. Dựa vào kết quả nghiên cứu và đưa ra các đề xuất cho trường để nhằm thúc
đẩy cải thiện mức độ động lực của sinh viên. Điều y tầm quan trọng lớn đối với
các trường đại học vì hiện nay sự cạnh tranh giữa các trường đại học ngày càng cao.
1.2 . Mc tiêu nghiên cu
Mục tiêu chính: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên
Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
Mục tiêu cụ thể:
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên tại Trường Đại
học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
Xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của
sinh viên tại Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao động lực học tập của sinh viên tại Trường
Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
1.3 . Câu hi nghiên cu
Động lực học tập của sinh viên tại Trường đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí
Minh chịu tác động bởi những yếu tố nào?
Mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố ảnh ởng đến động lực học tập của sinh viên
tại Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh ra sao?
lOMoARcPSD| 46672053
Các đề xuất nào giúp sinh viên thúc đẩy động lực học tập tại Trường Đại học Công
nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh?
1.4. Đối tượng nghiên cu
Đối tượng nghiên cứu: các yếu ttác động đến động lực học tập của sinh viên tại
Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng khảo sát: Sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí
Minh.
1.5 . Phm vi nghiên cu
Về thời gian:
Khung thời gian thu thập dự liệu sơ cấp: 01/2024 đến tháng 04/2024
Khung thời gian thu thập dữ liệu thứ cấp: Năm 2020 đến năm 2023
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sẽ kết hợp nghiên cứu thông qua 2 phương pháp: Phương pháp nghiên cứu định
tính và nghiên cứu định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định tính
Quá trình tiến hành nghiên cứu được tác giả phân tích sâu vnhững yếu ttác động đến
động lực học tập và tìm hiểu về những nghiên cứu hiện có, học hỏi các chuyên gia có kiến
thức thực tế. Dựa trênthuyết đã tham khảo từ trước để lập ra mô hình nghiên cứu. Đưa
ra các yếu tố để phỏng vấn, các yếu tố nào ảnh huỏng đến động lực học tập, yếu tố nào ảnh
hưởng nhiều yếu tố nào ảnh hưởng ít. Dựa trên những phát hiện này, tác giả điều chỉnh mô
hình nghiên cứu để phù hợp hơn với hoàn cảnh cụ thể của sinh viên Trường Đại học Công
nghiệp Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu định lượng
Phương pháp định lượng được thực hiện để phân tích giải thích mối hệ giữa các biến
với nhau. Sử dụng những số liệu sau khi rút từ quá trình thu thập và tìm hiều, từ đó tác giả
sử dụng công cụ xử số liệu thông SPSS 20.0 để phân tích số liệu. Các phương pháp
lOMoARcPSD| 46672053
gồm: Phân tích nhân tố khám phá EFA; kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha; Kiểm định
KMO,...Cuối cùng tác giả sẽ xây dựng mô hình nghiên cứu
1.7 . Ý nghĩa đề tài
Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài y góp phần vào việc chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh
viên tại Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM. Hơn nữa, còn góp phần đa dạng hóa t
viện tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sâu hơn về đề tài y. Việc nghiên cứu đề tài
cũng nhằm giúp cho hội đồng giáo dục ban giám hiệu ntrường những biện pháp
thiết thực, hiểu quả hơn để thúc đẩy động lực học tập của sinh viên và nâng cao chất lượng
giáo dục trong tương lai.
Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu khảo t các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên từ đó
đánh giá được tình trạng học tập của sinh viên tại trường Đại học Công nghiệp TP.HCM
1.8 . Bố cục của đề tài
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị
CƠ SỞ LÝ THUYT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CU
2.1 . Các lý thuyết liên quan đến động lc hc tp
2.1.1 . Khái nim đng lc
Điều thúc đẩy bạn hành động chính là động lực. Động lực là nguồn cảm hứng giúp chúng
ta thực hiện việc gì đó mà chúng ta cảm thấy đang trong giai đoạn khó khăn. Trên thực tế,
trong một khoảng thời gian dài, động lực đã được coi nguyên nhân chính dẫn đến các
lOMoARcPSD| 46672053
hành vi mang tính nhân. Một số định nghĩa về động lực bao gồm: hành động hoặc quá
trình thúc đẩy là sự kích thích hay sự ảnh hưởng để kích thích sản sinh ra những nỗ lực
nhân, tóm lại động lực một thứ đấy (ví như khao khát hoặc ước muốn), yếu tố để
thúc đẩy hành động của một cá nhân (Merriam-Webster, 1997).
Động lực là sức mạnh hoặc nguồn lực nội tại hoặc bên ngoài mà có thể thôi thúc và duy trì
hành vi của con người. đóng vai trò quan trọng trong việc định hình hành vi, quyết định
mục tiêu của mỗi nhân. Động lực thể bao gồm các yếu tnhư nhu cầu bản,
mục tiêu, kiểm soát tự chủ, phản hồi từ môi trường, và các yếu tố xã hội và văn hóa khác.
thể phản ánh sự hứng thú, niềm đam mê, sự sẵn lòng của cá nhân trong việc tham
gia vào một hoạt động hoặc đạt được một mục tiêu nào đó.
Động lực không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được mục tiêu cá nhân mà còn
ảnh hưởng đến sự phát triển thành công trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống, bao gồm
giáo dục, nghề nghiệp, sức khỏe quan hệ cá nhân. Động lực nhiều khái niệm phức
tạp và các khái niệm thường nhấn mạnh đến sự kích thích trực tiếp của cá nhân hoặc là nỗ
lực nội tại hoặc sự khuyến khích từ môi trường bên ngoài (Kinman, G., & Kinman, R.,
2001).
Trong thuyết phát triển nhận thức, động lực được coi “một nỗ lực thức tích hợp
sẵn hướng tới sự phát triển phức tạp hơn và khác biệt hơn của các cấu trúc tinh thần của cá
nhân” (Oxford, R., & Shearin, J., 1994).
Động lực theo Abraham Maslow (1996) là động lực buộc các cá nhân phải đạt được những
nhu cầu mục tiêu nhất định. Ông tin rằng con người được thúc đẩy bởi hệ thống phân
cấp nhu cầu, bắt đầu từ những nhu cầu sinh lý cơ bản như thức ăn và chỗ ở, đến những nhu
cầu cấp độ cao hơn như tự thể hiện và lòng tự trọng. Maslow lập luận rằng một khi các nhu
cầu cơ bản được đáp ứng, các cá nhân sẽ động lực theo đuổi các nhu cầu cấp độ cao
hơn để đạt được sự tự thỏa mãn và phát triển cá nhân (Trivedi, A. J., & Mehta, A., 2019).
2.1.2 . Động lc bên trong và bên ngoài
Động lực bên trong (internal motivation)
Động lực bên trong, hay còn gọi động lực nội tại, sức mạnh, niềm tin, hoặc sự thúc
đẩy người ta cảm thấy từ bên trong để hoàn thành một mục tiêu hoặc hành động nào
lOMoARcPSD| 46672053
đó. Đây thể niềm tin vào bản thân, niềm đam mê, lòng tự hào, hoặc sự hài lòng
nhân khi hoàn thành một công việc. Động lực bên trong thường giúp người ta duy trì sự
kiên nhẫn, quyết tâm và cam kết để đạt được mục tiêu của mình.
Theo lý thuyết động lực nội tại của Deci & Ryan (1985), động lực nội tại hay còn được gọi
động lực tự chủ sức mạnh nội tại trong con người, khiến họ tự nguyện tiến hành các
hoạt động mà họ đam cảm thấy tự chủ, tự quyết định trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ. Động lực nội tại là nguồn cảm hứng và niềm vui chủ động để thực hiện các hoạt động
không cần áp lực từ bên ngoài. Điều y giúp con người cảm thấy hài lòng, tự tin
khả năng tinh thần tốt hơn trong quá trình hoàn thành nhiệm (Deci, E. L., & Ryan, R.
M, 1985).
Theo tác giả Amabile và cộng sự (1994, trang 950) họ đã định nghĩa các yếu tố ảnh hưởng
đến động lực bên trong một cách tương tự nhưng nghĩa rộng hơn, bao gồm: “sự tự quyết
(ưu tiên cho sự lựa chọn và quyền tự chủ); sự để tâm vào nhiệm vụ (sự say mê công việc);
năng lực (định hướng chủ động ưa thích thử thách); sự (ưa thích, khám phá sự
phức tạp); sự quan tâm (sự thích thú sự vui thích)” (Amabile, T. M., Hill, K. G.,
Hennessey, B. A., & Tighe, E. M, 1994).
Động lực nội tại được tác giả White định nghĩa vào năm 1959 việc thực hiện một hoạt
động vì sự thỏa mãn vốn có của nó là vì một số hậu quả có thể tách rời. Khi có động cơ nội
tại thì con người sẽ có hành động với chủ đíchniềm vui hoặc thử thách đi kèm hơn là
sự thúc đẩy hay áp lực hoặc phần thưởng n ngoài. Hiện tượng động lực nội tại được thừa
nhận lần đầu tiên trong trog các nghiên cứu thực nghiệm về động vật, trong đó người ta
phát hiện rằng nhiều sinh vật có các hành vi khám phá hay tò mò ngay cả khi không có sự
củng cố hoặc khen thưởng nào. (White, R. W., 1959).
Theo Kroll (1988), những người có động cơ nội tại có nhiều khả năng tìm kiếm hoặc chấp
nhận các tình huống học tập rõ ràng và phức tạp, điều này mang lại cho họ cơ hội đặt câu
hỏi về thế giới quan của chính mình và khuyến khích suy nghĩ nội tâm của họ ( Kroll, M.
D, 1988).
lOMoARcPSD| 46672053
con người thì động lực nội tại không phải hình thức động lực duy nhất. Từ khi sinh
ra, con người trạng thái khỏe mạnh nhất, những sinh vật năng động, thể hiện sự sẵn
sàng học hỏi và khám phá ở tất cả mọi nơi và họ không cần những động lực để có thể làm
như vậy. Xu hướng động lực tự nhiên y một yếu tố quan trọng trong sự phát triển nhận
thức về hội thể chất. Bởi khi thông qua những hành động theo sở thích, thí quen
vốn của mình, họ sẽ dần phát triển kiến thức kỹ năng. Đối với xu hướng quan tâm
đến sự mới lạ thì việc tiếp thu áp dụng những năng của chúng ta một cách sáng tạo
không chỉ giới hạn lúc ta còn nhỏ còn một đặc điểm quan trọng của bản chất con
người, ảnh hưởng đến hiệu suất hạnh phúc trong tương lai (Ryan, R. M., & Stiller, J,
1991)
Động lực bên ngoài ( external motivation )
Lý thuyết động lực bên ngoài của B. F. Skinner một phần quan trọng của lý thuyết học
thuật của ông, được gọi là behaviorism. Skinner nổi tiếng với quan điểm rằng hành vi của
con người có thể được hình thành và kiểm soát bằng cách áp dụng hậu quả hoặc phạt. Ông
thúc đẩy một phương pháp học tập dựa trên việc thiết lập điều kiện tạo ra hậu quả tích cực
(thưởng) hoặc tiêu cực (phạt) để thay đổi và kiểm soát hành vi. Skinner cho rằng động lực
bên ngoài (external motivation) là một yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy hành vi. Theo
ông, các hậu quả của những hành vi mình mang lại sẽ y ảnh ởng đến hành vi đó
xuất hiện hay không trong tương lai. Nếu một hành vi được khen ngợi hoặc được thưởng,
thể trở nên phổ biến hơn. Ngược lại, nếu một hành vi gây ra hậu quả tiêu cực hoặc
phạt, nó có thể giảm bớt hoặc bị loại bỏ. (Skinner, B. F, 1965).
Động lực bên ngoài một cấu trúc gắn liền với bất cứ khi nào một hoạt động được thực
hiện nhằm mục đích để đạt được những kết quả mong muốn. Do đó, nên động lực bên
ngoài trái ngược hoàn toàn với động lực bên trong. Với động lực bên ngoài thì đề cập
đến việc khi ta thực hiện hoạt động nào đó chỉ đơn giản là để tận hưởng hoạt động đó chứ
không phải giá trị mà nó mang lại. Mặc khác, không giống như một số quan điểm rằng
coi hành vi có động cơ bên ngoài không tự chủ chủ, trong thuyết tự quyết (SDT) chỉ ra
rằng động lực bên ngoài có thể hác nhaunhiều mức độ mà nó mang tính tưh chủ.dụ
như một học sinh chủ động làm bài tập về nhà sợ bị ba mẹ phạt khi không làm bài tập
đó là có động cơ bên ngoài. Một ví dụ khác là một bạn sinh viên chọn làm công việc đó vì
lOMoARcPSD| 46672053
nhân bạn ấy tin rằng công việc y giá trị cho nghề nghiệp đã chọn của mình. Đó
cũng động bên ngoài bạn y làm việc đó vì giá trgiá trị nó mang lại chứ không
phải bạn y thấy công việc y thú vị. Trong hai dụ y thì trường hợp sau đòi hỏi sự
chứng thực nhân cảm giác lựa chọn, trong khhi trường hợp trước chỉ liên quan
đến việc tuân thủ sự kiểm soát bên ngoài. Cả hai đều thể hiện hành động có chủ ý, nhưng
khác nhau về tính tự chủ (Ryan, R. M., & Deci, E. L., 2000).
2.1.3 . Động lc hc tp
Động lực học tập sức mạnh hoặc nguồn lực nội tại hoặc bên ngoài thúc đẩy và duy
trì quá trình học tập của cá nhân. Nó bao gồm các yếu tố tâm lý, xã hội và môi trường
ảnh hưởng đến niềm đam mê, sự chăm chỉ, skiên nhẫn sự chủ động trong việc học.
Động lực học tập quyết định mức độ quan tâm, sự tập trung và nỗ lực mà một cá nhân đầu
vào việc học tập, cũng như khả năng vượt qua khó khăn thách thức trong quá trình
học tập.
Hơn nữa, định hướng tâm của sinh viên đại học quyết định cách họ nhìn nhận các tình
huống, điều này thể tác động đến thái độ của họ đối với hạnh phúc, sức khỏe thành
tích học tập (Tomaka & Blascovich, 1994). Theo Noe (1986) động lực học tập là linh hoạt,
nghĩa là nó có thể tăng hoặc giảm theo thời gian (Noe, R. A., & Schmitt, N, 1986).
Khi mọi người tham gia việc học do các nhân thay để đáp ứng nhu cầu bên ngoài
thì việc học sẽ ý nghĩa hơn (Elton, L., 1988). “Động lực học tập sự sẵn sàng đầu
thời gian. sức lực các tiềm lực khác của con người trong một khoảng thời gian dài để
đạt được một mục đích đã đặt ra trước của bản thân” (Willis J. Edmondson 1986).
Việc khuyến khích người học học tập điều cần thiết cho việc thực hiện chương trình
giảng dạy. Điều này do động lực là một yếu tố có ảnh ởng đến c tình huống dạyhọc.
Sự thành công của việc học phụ thuộc vào việc người học có động cơ hay không. Động
thúc đẩy người học đạt được mục tiêu học tập. Điều quan trọng phải thừa nhận thực tế
rằng động cơ học tập là yếu tố trung tâm của việc giảng dạy tốt. Điều này ngụ ý rằng động
cơ của người học có lẽ là yếu tố quan trọng nhất của việc học. Học tập vốn đã là một công
việc khó khăn; đang đẩy bộ não đến giới hạn của nó, do đó chỉthể xảy ra khi
lOMoARcPSD| 46672053
động lực. Động học tập của học sinh tầm quan trọng đặc biệt sự hiện diện đơn
thuần của học sinh trong lớp tất nhiên không phải là sự đảm bảo rằng học sinh muốn học.
Đó chỉ là dấu hiệu cho thấy học sinh đang sống trong một xã hội trẻ em bắt buộc phải
đến trường. Những người học động lực cao khả ng học tập dễ dàng khiến bất
kỳ lớp học nào trở nên thú vị khi dạy, trong khi những người học không có động lực có thể
học rất ít và thường khiến việc giảng dạy trở nên đau đớn và bực bội. Vì giáo dục hiện đại
là bắt buộc nên giáo viên không thể coi động cơ của người học là điều đương nhiên và họ
có trách nhiệm đảm bảo người học động học tập. Giáo viên phải thuyết phục người
học muốn làm những gì họ phải làm ( Filgona, J., Sakiyo, J., Gwany, D. M., & Okoronka,
A. U, 2020).
2.1.4 . Vai trò ca động lc hc tp
Động lực học tập ý nghĩa rất quan trọng trong quá trong quá trình học tập trau dồi
kiến thức không chỉ đối với học sinh, sinh viên mà còn quan trọng với bất kể ai trong mỗi
chúng ta. Nếu duy trì được m trạng y, bạn sẽ luôn cảm thấy lạc quan, tràn đầy năng
lượng và có cảm hứng hành động để đạt được mục tiêu của mình.
Đồng thời , động lực cũng giúp chúng ta hoàn thành tốt việc học, đạt kết quả tốt vượt
qua những trở ngại của bản thân. Ngược lại, khi thiếu động lực học tập, bạn sẽ xu hướng
trì hoãn mọi việc, tìm ctrốn tránh việc học không có nguồn năng lượng tích cực để bắt
đầu quá trình học tập.
Các chuyên gia cũng đã chia sẻ rằng khi chúng ta động lực học tập, thì cũng dễ dàng
trong việc xác định c mục tiêu, quá trình trau dồi kiến thức, tích y kinh nghiệm. Từ
những mục tiêu đã đề ra chúng ta sẽ hiểu hơn về những mong muốn của chính mình và có
sự cố gắng, quyết tâm trong học tập
Động lực học tập giúp tăng cường khả năng giao tiếp, kết nối, quản lý thời gian, quản
căng thẳng giải quyết vấn đề. Động lực m tăng sự tin tường kiên nhẫn của chúng
ta trong việc hoàn thành mọi nhiệm vụ được quy định, cho phép chung ta phát triển trong
nhiều lĩnh vực của cuộc sống. Đặc biệt, động lực đóng vai trò quan trọng trong việc ợt
vượt qua những trở ngại , thất bại và không bao giờ từ bỏ nỗ lực của chúng ta. Vì đam
học tập, bạn có thể thái độ tích cực, bình tĩnh khi giải quyết vấn đề, không bao giờ từ
lOMoARcPSD| 46672053
bỏ cuộc sẵn sàng bắt đầu lại ngay cả khi con đường học tập gặp khó khăn (Trương Oanh,
2023).
2.2. Các hc thuyết v to đng lc
2.2.1 . Lý thuyết giá tr k vng
Lý thuyết về giá trị kỳ vọng được xác định bởi 2 yếu tố then chốt ảnh hưởng đến hành vi:
mức độ mà các cá nhân tin rằng học sẽ thành công nếu họ cố gắng ( k vọng thành công )
mức độ mà họ nhận thấy rằng có tầm quan trọng (giá trị nhiệm vụ). K vọng thành công
không chỉ nhận thức về năng lực chung đại diện cho một niềm tin hướng tới tương
lai rằng người đó sẽ hoàn thành nhiệm vụ dự kiến. Theo Wigfield và Eccles, k vọng thành
công được hình thành bởi niềm tin mang tính động lực, chia làm ba loại chính: mục tiêu,
sự tự nhận thức và độ khó của nhiệm vụ.
lOMoARcPSD| 46672053
Hình 2. 1: Sơ đồ lý thuyết giá trị kỳ vọng
Đây phiên bản đơn giản hoá thuyết của Wigfield Eccles, không chứa đựng tất
cả các chi tiết trong thuyết của họ nhưng cũng đã những mục vai trò quan trọng.
Các cấu trúc chính của giá trị kvọng bị ảnh hưởng bởi niềm tin động lực, do đó được
Ảnh hưởng xã hội
Quá trình nhận thức
Nhận thức về môi trường
Niềm tin tạo động lực
những k niệm
Niềm tin tạo động lực
Bàn thắng
Quan niệm bản thân
Nhận thức khó khăn
của nhiệm vụ
Giá trị nhiệm vụ
Tầm quan trọng
Quan tâm
Gía trị
Tính thiết thực
Kỳ vọng thành công
Hành vi có thể quan sát được
Sự lựa chọn
Sự cố gắng, kiên trì, nỗ lực
Thành tích hiệu suất
lOMoARcPSD| 46672053
xác định bởi các ảnh hưởng hội giải thích bởi quá trình nhận thức. Như thể thấy
trong hình, giá trị k vọng được giả định ảnh ởng trực tiếp đến các lựa chọn đạt
được thành tích. Chúng cũng ảnh hưởng đến hiệu suất, nỗ lực sự kiên trì. Giá trị kvọng
cũng được cho là bị ảnh hưởng bởi niềm tin tạo động lực như nhận thức được độ khó khăn
của nhiệm vụ, mục tiêu cá nhân và từ những ký ức đáng nhớ (Wigfield, A., & Eccles, J. S,
2000).
2.2.2 . Lý thuyết v quyn t quyết (SDT )
Lý thuyết về quyền tự quyết được phát triển bởi Edward L. Deci và Richard M. Ryan.
thuyết y đề xuất rằng việc hiểu được động lực đòi hỏi phải tính đến ba nhu cầu bản
của con người:
- Quyền tự chủ - nhu cầu cảm thấy không bị ràng buộc bởi những ràng buộc bên ngoài
đối với hành vi
- Năng lực - nhu cầu cảm thấy có khả năng hoặc có kỹ năng
- Sự liên quan - nhu cầu cảm thấy được kết nối hoặc tham gia với người khác
Những nhu cầu này đều mang tính chất tâm lý chứ không phải vật chất; chẳng hạn như đói
tình dục không trong danh sách. Chúng cũng nói về sự tăng trưởng hoặc phát triển
cá nhân chứ không phải về những thâm hụt mà một người cố gắng giảm bớt hoặc lượt bỏ
( Deci, E. L., & Ryan, R. M, 2013).
Các nhà nghiên cứu giáo dục đã nghiên cứu về một vấn đề đó là “Một số chiến lược giảng
dạy để hỗ trợ nhu cầu của học sinh gì?”. Câu hỏi y đã được nghiên cứu từ nhiều hướng
khác nhau các khuyến ghị họ đưa ra đều hội tụ trùng lặp theo một scách. Các
đề xuất để có thể thuận tiện nhất thì nhóm lại theo yêu cầu cơ bản và giải quyết, bắt đầu là
từ nhu cầu tự quyết. Điều y, nghĩa học sinh quyền tự chủ lựa chọn bất cứ khi
nào có thể. Để tạo ra cảm giác có sự tự chủ lớn nhất thì những lựa chọn nên liên quan đến
những vấn đề quan trọng hoặc những hậu quả tương đối quan trọng đối với học sinh,
chẳng hạn như ai sẽ người điều hành trong một nhóm lớn. Nhưng ta cũng nên sự tự
chủ ngay cả khi chúng liên quan đến những vấn đề tương đối nhỏ, chẳng hạn như cách sắp
xếp bàn làm việc của bạn. Hơn nữa, việc tạo cơ hội để cho tất cả học sinh đều có quyền lựa
lOMoARcPSD| 46672053
chọn. Kể cả những bạn cần được hướng dẫn rõ ràng để học tập là điều vô cùng quan trọng.
Tránh chỉ dành quyền được lựa chọn cho những học sinh có thành tích nổi bật hoặc không
tạo hội cho những bạn bị tụt lại phía sau cần sự hỗ trợ. Quyền tự chủ của học sinh
cũng thể được giáo viên hỗ trợ trực tiếp bằng cách giảm thiểu phần thưởng bên ngoài
(có thể điểm số), so sánh thành tích học tập của học sinh đồng thời định hướng giải
đáp các nục tiêu và sở thích của học sinh. Từ những điều đó sẽ làm cho học sinh cảm thấy
mình quyền tự quyết hơn động lực để nỗ lực học tập (Ryan, R., & Lynch, M,
2003).
2.2.3 . Lý thuyết nim tin v năng lực bn thân
Ngoài việc bị ảnh hưởng bởi những mục tiêu, sở thích và thuộc tính thì động cơ của
học sinh và sinh viên nói chung bị ảnh hưởng bởi niềm về năng lực nhân của
mình. Trong thuyết về năng lực bản thân của Bong & Skaalvik (2004) việc
niềm tin vào điều gì đó không phải là điều khó khăn. Chẳng hạn như bạn có thể sửa
một chiếc ô tô hoặc bạn có thể kết bạn với những thành viên mới trong lớp. Đây là
những niềm tin nhiệm vụ tương đối cụ thể. Sự tự tin vào năng lực của bản thân
không có nghĩa là bạn nghĩ bạn là người thông minh hay khi bạn làm việc theo một
cách máy móc tbạn nghĩ bạn sẽ một người tự tin. Những đánh giá tổng quát này
tốt hơn nên được coi là sự kết hợp khác nhau của các khái niệm về bản thân (niềm
tin về bản sắc nhân nói chung) hoặc lòng tự trọng (đánh giá vbản sắc).
vai trò quan trọng theo đúng nghĩa của đôi khi ảnh hưởng đến động lực, nhưng
chỉ là hình thức gián tiếp (Bong, M., & Skaalvik, E. M, 2003)
Nhà tâm lý học Pajares & Schunk vào năm 2001 và 2002 đã nghiên về năng lực bản
thân xác định được 4 ý chính của niềm tin vào bản thân. Xếp theo mức độ quan
trọng đó là:
Có kinh nghiệmm chủ được nhiệm vụ trước đó
Làm chủ được việc quan sát nhiệm vụ của người khác
Nhắn tin hoặc “thuyết phục” người khác
Liên quan đến việc căng thẳng và khó chịu
lOMoARcPSD| 46672053
May mắn là ba điều đầu tiên thể bị ảnh hưởng trực tiếp từ giáo viên điều thứ
đôi khi bị ảnh hưởng gián tiếp tgiáo viên khi nhận được những lời nhận xét hoặc
từ từ những người khác (Pajares, F., & Schunk, D. H, 2001).
2.3. Các yếu t ảnh hưởng đến động lc hc tp ca sinh viên
Động lực học tập của sinh viên có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:
Mục tiêu học tập: Mục tiêu học tập của sinh viên có thể ảnh hưởng đến động lực của họ.
Sinh viên mục tiêu ràng, cụ thể có ý nghĩa thường đng lực cao hơn so với
những người không có mục tiêu rõ ràng.
Môi trường học tập: Một môi trường học tập tốt sẽ trang bị đầy đủ các nguồn lực cho sinh
viên như thư viện, trang thiết bị công nghệ hiện đại, phòng học sẽ giúp sinh viên tiếp cận
thông tin kiến thức một cách dễ dàng. Một môi trường học tập tích cực, hỗ trợ khuyến
khích sự sáng tạo tương tác thể tạo điều kiện tốt cho sự phát triển của động lực học
tập.
Ý thức về tầm quan trọng của việc học tập: Sinh viên cần phải hiểu rằng học tập cơ
hội để phát triển bản thân và xây dựng ơng lai. Tâm trạng và cảm xúc: m trạng cảm
xúc của sinh viên cũng thể ảnh ởng đến động lực học tập. Khi đã ý thức được tầm
quan trọng của việc học thì sinh viên sẽ có động lực để nổ lực hơn trong học tập.
Sự hứng thú đam mê: Sinh viên sẽ dễ hơn khi học tập nếu họ có sự hứng thú và đam
mê với lĩnh vực mình đang theo học.
Áp lực từ hội gia đình: Việc bị chịu sự áp lực từ hội gia đình thể tăng
cường hoặc giảm động lực học tập của sinh viên. Điều này, sẽ dựa vào cách mà sinh viên
trải nghiệm và xửnó. Đối với áp lực tích cực thì có thể tăng động lực bằng cách khuyến
khích sự phát triển và thành công trong học tập, trong khi áp tiêu cực sẽ bị giảm động lực
khi nhận được sự căng thẳng và lo lắng không cần thiết.
2.4 . Tng quan v các nghiên cứu trưc có liên quan
2.4.1 . Các nghiên cứu trong nước
lOMoARcPSD| 46672053
Hiện nay, rất nhiều dự án nghiên cứu Việt Nam tập trung o động lực học tập của
sinh viên. Ta có thể kể đến những dự án sau:
Trần Thúy Nghiệm (2018) thực hiện nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học
tập của sinh viên Trường Đại học Tây Đô”. Mục đích chính của nghiên cứu này là đưa ra
mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố, đồng thời xác định nguyên nhân và từ đó có các hàm
ý quản trị với mong muốn nâng cao động lực học tập của sinh viên
Nghiên cứu của Trần Thúy Nghiệm (2018) trong luận văn thạc với đề tài “Các yếu t
ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên Trường Đại học Tây Đô”. Nghiên cứu của
Trần Thúy Nghiệm nhấn mạnh sự quan trọng của cả yếu tố nội tại bên ngoài đối với
động lực học tập của sinh viên. Đây có thể là cơ sở để các trường đại học và gia đình đưa
ra các chính sách biện pháp hỗ trợ sinh viên tăng cường động lực học tập nâng cao
hiệu suất học tập. Phương pháp nghiên cứu định lượng định tính đã được tác giả sử dụng
trong đề tài của mình. Thảo luận với nhóm được tác giả sử dụng thông qua phương pháp
là nghiên cứu định tính. Còn việc thu thập những dữ liệu hay các câu hỏi dùng để khảo sát
với kích thước mẫu 229 mẫu thì tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng.
Sau đó, sử dụng kết quả nghiên cứu chính thức để đưa ra đưa ra nhận xét, đánh giá các yếu
tố tác động vào động lực học tập của sinh viên Trường Đại học Tây Đô (Trần Thúy Nghiệm,
2018).
lOMoARcPSD| 46672053
Hình 2. 2 Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên
Trường Đại học Tây Đô.
Nguồn: Trần Thúy Nghiệm (2018)
Nghiên cứu của 2 tác giả Hoàng Thị M Nga Nguyễn Tuấn Kiệt đã đăng tải trong Tạp
chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ vào năm 2016 với đề tài: “Phân tích các nhân tố tác
động đến động lực học tập của sinh viên kinh tế Trường Đại học Cần Thơ”. Bài luận n
này đã giải thích được những nhân tố tác động về nhà trường ảnh hưởng đến động lực học
tập của sinh viên trong Khoa Kinh tế. Sau khi khảo sát 495 sinh viên kinh tế, cho thấy:
“Các hoạt động phong trào”, “Chất ợng giảng viên”, “Chương trình đào tạo”, “Điều kiện
học tập”, “Môi trường học tập” là có tác động tích cực đến động lực học tập của sinh viên.
Kết quả cuối cùng của hình nghiên cứu này tác giả đã đề xuất gồm có 7 yếu tố ảnh
hưởng đến động lực học tập của sinh viên và các các biến kiểm soát như: “Giới tính”, “Hộ
khẩu”, “Năm học”, “Ngành đào tạo” (Hoàng Thị Mỹ Nga, Nguyễn Tuấn Kiệt, 2016).
lOMoARcPSD| 46672053
Hình 2. 3 Mô hình các nhân tố tác động đến động lực học tập của sinh viên kinh tế
Trường Đại học Cần Thơ
Nguồn: Hoàng Thị Mỹ Nga, Nguyễn Tuấn Kiệt (2016)
Bài nghiên cứu của 2 tác giả Châu Thị Ngọc Thùy ng với Trần Minh Hiếu (2022), đã
nghiên cứu về đề tài “Các yếu tố tác động đến động lực học tập của sinh viên Trường Đại
học An Giang”. Theo như tác giả đã nói thì do số lượng sinh viên của trường giảm đáng
kể so với năm trước, vì vậy nên cần phương án để khắc phục việc này. Do đó bài nghiên
cứu này tác giả hướng đến việc phân tích, tìm hiểu xem các yếu tố nào làm ảnh hưởng đến
việc học tại cơ sở giáo dục tác giả đang nghiên cứu. Theo số liệu khảo sát từ 378 sinh
viên, cho thấy có 7 biến là có tác động gồm “Hoàn cảnh gia đình”; “Hoàn thiện bản thân”;
“Chương trình đào tạo”; “Công tác sinh viên”; “Môi trường học tập”; “Chất lượng giảng
viên”; “Cơ sở vật chất”. Trong 7 yếu tố tác động đó thì tác giả kết luận rằng “Môi trường
học tập” là yếu tố các tác động mạnh nhất với hệ số beta là 0.336, theo sau là yếu tố “Hoàn
cảnh gia đình” với hệ sbeta 0.312, còn lại 5 yếu tố lần lượt từ cao đến thấp “Hoàn
thiện bản thân”, “Công tác sinh viên”, “Cơ sật vật chất”, “Chương trình đào tạo”, “Chất
lượng giảng viên” với hệ số beta tương ứng lần lượt 0.294, 0.256, 0.242, 0.224, 0.116.
Dựa trên kết quả này thì tác giả đã có cơ sở để đưa ra các m ý quản trị, các đề xuất nhằm
lOMoARcPSD| 46672053
giúp sinh xác định đúng đắn nổ lực học tập hơn (Châu Thị Ngọc Thùy, Trần Minh
Hiếu, 2022).
Hình 2. 4 Mô hình nghiên các yếu tố tác động đến động lực học tập của sinh viên Trường
Đại học An Giang.
Nguồn: Châu Thị Ngọc Thùy, Trần Minh Hiếu (2023)
Theo bài nghiên cứu của 3 tác giả Lê Thị M Trang, Nguyễn Hoàng Giang và Võ Văn Sĩ
(2021), đã nghiên cứu về đề tài “Nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên
Khoa KThuật Công Nghệ tại Trường Đại học y Đô”. Mục đích chính của nghiên cứu
này xác định những nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên Khoa K
thuật Công nghệ. Tác giả đã thu thập khảo sát trực tiếp từ 275 sinh viên. hình
nghiên đề xuất 6 nhân tố 30 biến quan sát. Kết quả nghiên cứu cho thy các yếu tố
như giới tính khóa học không tác động đến động lực học tập của sinh viên, mặc
có sự khác biệt dựa trên chuyên ngành (Lê Thị Mỹ Trang, Nguyễn Hoàng Giang, Võ Văn
Sĩ, 2021)

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46672053
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ QUỲNH NGA 20003431
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
ĐỘNG LỰC HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã chuyên ngành: 7340101
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TS. LÊ THỊ KIM HOA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2024
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM lOMoAR cPSD| 46672053
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ QUỲNH NGA
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
ĐỘNG LỰC HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
GVHH : Lê Thị Kim Hoa
SVTH : Nguyễn Thị Quỳnh Nga LỚP : DHQT16ATT KHÓA : 16
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2024
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do chọn đề tài lOMoAR cPSD| 46672053
Động lực học tập là sức mạnh hoặc sự thúc đẩy bển trong một cá nhân để học hỏi, nghiên
cứu, và hoàn thiện bản thân. Nó bao gồm những lý do và cảm xúc mà người học có để tiếp
cận, tham gia và duy trì quá trình học tập. Động lục học tập có thể bao gồm các yếu tố như
sự hứng thú, sự thử thách để phát triển kỹ năng, sự cảm thấy tự hào khi đạt được mục tiêu,
hay các lợi ích dài hạn mà việc học mang lại.
Động lực là yếu tố quyết định cho sự thành công trong học tập. Sinh viên có động lực cao
thường có khả năng học tập hiệu quả hơn, đạt được kết quả tốt hơn và duy trì sự cống hiến
lâu dài trong suốt quá trình học tập của mình. Về nhu cầu thực tiễn, động lực giúp hiểu rõ
về các yếu tố nào ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên. Từ đó, sẽ giúp các nhà
quản lý giáo dục, nhà nghiên cứu và giảng viên phát triển các chiến lược và chính sách hỗ
trợ để tăng cường động lực học tập của sinh viên. Nghiên cứu về động lực học tập của sinh
viên cũng có thể góp phần vào việc phát triển các phương pháp dạy học hiệu quả, tạo điều
kiện cho sinh viên phát huy tối đa khả năng học tập và phát triển bản thân.
Động lực học tập là yếu tố giúp cho những học sinh, sinh viên trong quá trình định hướng
bản thân hay thực hiện những mục tiêu của mình có thêm sự nhẫn nại, kiên trì không từ bỏ
với những quyết định mình đề ra. Hơn nữa, khi đã đạt được những mục tiêu mà mình mong
muốn, thì các bạn sẽ phấn khởi, càng chủ động hơn trong việc trau dồ những kỹ năng cần
thiết để có thể học tập tốt hơn, nhận được kết quả học tập vượt trội hơn.
Mỗi cá nhân chúng ta cần biết học tập là cả một quá trình và cần có sự nỗ lực và kiên trì
không ngừng nghỉ. Những kiến thức được học trên trường lớp là chưa đủ, mà chúng ta cần
phải học hỏi, trau dồi nhiều kỹ năng, kinh nghiệm. Khi chúng ta thúc đẩy được khả năng
vô hạn của mình thì việc tạo ra động lực để học là điều vô cùng dễ dàng. Có động lực học
tập tốt thì chúng ta sẽ có những nguồn tích cực, từ đó ta có thể tập trung để phát triển tốt
các mặt tích cực của bản thân mình hơn. Ngoài ra, khi gặp những vấn đề khó khăn, áp lực
trong cuộc sống thì động lực chính là yếu tố quan trong giúp ta tìm ra hướng giải quyết,
khắc phục những khó khăn đó.
Tình trạng học tập của sinh viên tại trường IUH thường thì nhiều sinh viên có mặt đầy đủ
hàng ngày trong lớp học nhưng lại không có tinh thần và không có cảm hứng học tập, lOMoAR cPSD| 46672053
không tiếp nhận được kiến thức. Các vấn đề này có thể bị ảnh hưởng bởi môi trường học
tập, chất lượng giáo dục, chương trình học, áp lực về tài chính,...
Việc hiểu và làm rõ các khía cạnh ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên là rất quan
trọng vì nó làm cơ sở cho việc tìm ra các hướng để thúc đẩy, tăng cường động lực học tập
và nâng cao kết quả học. Có rất ít nghiên cứu được thực hiện về các yếu tố ảnh hưởng đến
việc học tập, đặc biệt là ở Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy,
bài viết này tác giả tập trung nghiên cứu, phân tích để có thể biết được có những yếu tố
nào ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên khi học tại trường Đại học Công nghiệp
Hồ Chí Minh. Dựa vào kết quả nghiên cứu và đưa ra các đề xuất cho trường để nhằm thúc
đẩy và cải thiện mức độ động lực của sinh viên. Điều này có tầm quan trọng lớn đối với
các trường đại học vì hiện nay sự cạnh tranh giữa các trường đại học ngày càng cao.
1.2 . Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên
Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
Mục tiêu cụ thể:
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên tại Trường Đại
học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
Xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của
sinh viên tại Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao động lực học tập của sinh viên tại Trường
Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
1.3 . Câu hỏi nghiên cứu
Động lực học tập của sinh viên tại Trường đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí
Minh chịu tác động bởi những yếu tố nào?
Mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên
tại Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh ra sao? lOMoAR cPSD| 46672053
Các đề xuất nào giúp sinh viên thúc đẩy động lực học tập tại Trường Đại học Công
nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh?
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố tác động đến động lực học tập của sinh viên tại
Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng khảo sát: Sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. 1.5 . Phạm vi nghiên cứu Về thời gian:
Khung thời gian thu thập dự liệu sơ cấp: 01/2024 đến tháng 04/2024
Khung thời gian thu thập dữ liệu thứ cấp: Năm 2020 đến năm 2023
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sẽ kết hợp nghiên cứu thông qua 2 phương pháp: Phương pháp nghiên cứu định
tính và nghiên cứu định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định tính
Quá trình tiến hành nghiên cứu được tác giả phân tích sâu về những yếu tố tác động đến
động lực học tập và tìm hiểu về những nghiên cứu hiện có, học hỏi các chuyên gia có kiến
thức thực tế. Dựa trên lý thuyết đã tham khảo từ trước để lập ra mô hình nghiên cứu. Đưa
ra các yếu tố để phỏng vấn, các yếu tố nào ảnh huỏng đến động lực học tập, yếu tố nào ảnh
hưởng nhiều yếu tố nào ảnh hưởng ít. Dựa trên những phát hiện này, tác giả điều chỉnh mô
hình nghiên cứu để phù hợp hơn với hoàn cảnh cụ thể của sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu định lượng
Phương pháp định lượng được thực hiện để phân tích và giải thích mối hệ giữa các biến
với nhau. Sử dụng những số liệu sau khi rút từ quá trình thu thập và tìm hiều, từ đó tác giả
sử dụng công cụ xử lý số liệu thông kê SPSS 20.0 để phân tích số liệu. Các phương pháp lOMoAR cPSD| 46672053
gồm: Phân tích nhân tố khám phá EFA; kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha; Kiểm định
KMO,...Cuối cùng tác giả sẽ xây dựng mô hình nghiên cứu 1.7 . Ý nghĩa đề tài
Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài này góp phần vào việc chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh
viên tại Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM. Hơn nữa, còn góp phần đa dạng hóa thư
viện tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sâu hơn về đề tài này. Việc nghiên cứu đề tài
cũng nhằm giúp cho hội đồng giáo dục và ban giám hiệu nhà trường có những biện pháp
thiết thực, hiểu quả hơn để thúc đẩy động lực học tập của sinh viên và nâng cao chất lượng
giáo dục trong tương lai. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu và khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên từ đó
đánh giá được tình trạng học tập của sinh viên tại trường Đại học Công nghiệp TP.HCM
1.8 . Bố cục của đề tài
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 . Các lý thuyết liên quan đến động lực học tập
2.1.1 . Khái niệm động lực
Điều thúc đẩy bạn hành động chính là động lực. Động lực là nguồn cảm hứng giúp chúng
ta thực hiện việc gì đó mà chúng ta cảm thấy đang trong giai đoạn khó khăn. Trên thực tế,
trong một khoảng thời gian dài, động lực đã được coi là nguyên nhân chính dẫn đến các lOMoAR cPSD| 46672053
hành vi mang tính cá nhân. Một số định nghĩa về động lực bao gồm: hành động hoặc quá
trình thúc đẩy là sự kích thích hay sự ảnh hưởng để kích thích sản sinh ra những nỗ lực cá
nhân, tóm lại động lực là một thứ gì đấy (ví như khao khát hoặc ước muốn), là yếu tố để
thúc đẩy hành động của một cá nhân (Merriam-Webster, 1997).
Động lực là sức mạnh hoặc nguồn lực nội tại hoặc bên ngoài mà có thể thôi thúc và duy trì
hành vi của con người. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc định hình hành vi, quyết định
và mục tiêu của mỗi cá nhân. Động lực có thể bao gồm các yếu tố như nhu cầu cơ bản,
mục tiêu, kiểm soát tự chủ, phản hồi từ môi trường, và các yếu tố xã hội và văn hóa khác.
Nó có thể phản ánh sự hứng thú, niềm đam mê, và sự sẵn lòng của cá nhân trong việc tham
gia vào một hoạt động hoặc đạt được một mục tiêu nào đó.
Động lực không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được mục tiêu cá nhân mà còn
ảnh hưởng đến sự phát triển và thành công trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống, bao gồm
giáo dục, nghề nghiệp, sức khỏe và quan hệ cá nhân. Động lực có nhiều khái niệm phức
tạp và các khái niệm thường nhấn mạnh đến sự kích thích trực tiếp của cá nhân hoặc là nỗ
lực nội tại hoặc là sự khuyến khích từ môi trường bên ngoài (Kinman, G., & Kinman, R., 2001).
Trong lý thuyết phát triển nhận thức, động lực được coi là “một nỗ lực vô thức tích hợp
sẵn hướng tới sự phát triển phức tạp hơn và khác biệt hơn của các cấu trúc tinh thần của cá
nhân” (Oxford, R., & Shearin, J., 1994).
Động lực theo Abraham Maslow (1996) là động lực buộc các cá nhân phải đạt được những
nhu cầu và mục tiêu nhất định. Ông tin rằng con người được thúc đẩy bởi hệ thống phân
cấp nhu cầu, bắt đầu từ những nhu cầu sinh lý cơ bản như thức ăn và chỗ ở, đến những nhu
cầu cấp độ cao hơn như tự thể hiện và lòng tự trọng. Maslow lập luận rằng một khi các nhu
cầu cơ bản được đáp ứng, các cá nhân sẽ có động lực theo đuổi các nhu cầu ở cấp độ cao
hơn để đạt được sự tự thỏa mãn và phát triển cá nhân (Trivedi, A. J., & Mehta, A., 2019).
2.1.2 . Động lực bên trong và bên ngoài
Động lực bên trong (internal motivation)
Động lực bên trong, hay còn gọi là động lực nội tại, là sức mạnh, niềm tin, hoặc sự thúc
đẩy mà người ta cảm thấy từ bên trong để hoàn thành một mục tiêu hoặc hành động nào lOMoAR cPSD| 46672053
đó. Đây có thể là niềm tin vào bản thân, niềm đam mê, lòng tự hào, hoặc sự hài lòng cá
nhân khi hoàn thành một công việc. Động lực bên trong thường giúp người ta duy trì sự
kiên nhẫn, quyết tâm và cam kết để đạt được mục tiêu của mình.
Theo lý thuyết động lực nội tại của Deci & Ryan (1985), động lực nội tại hay còn được gọi
là động lực tự chủ là sức mạnh nội tại trong con người, khiến họ tự nguyện tiến hành các
hoạt động mà họ đam mê và cảm thấy tự chủ, tự quyết định trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ. Động lực nội tại là nguồn cảm hứng và niềm vui chủ động để thực hiện các hoạt động
mà không cần áp lực từ bên ngoài. Điều này giúp con người cảm thấy hài lòng, tự tin và
có khả năng tinh thần tốt hơn trong quá trình hoàn thành nhiệm (Deci, E. L., & Ryan, R. M, 1985).
Theo tác giả Amabile và cộng sự (1994, trang 950) họ đã định nghĩa các yếu tố ảnh hưởng
đến động lực bên trong một cách tương tự nhưng nghĩa rộng hơn, bao gồm: “sự tự quyết
(ưu tiên cho sự lựa chọn và quyền tự chủ); sự để tâm vào nhiệm vụ (sự say mê công việc);
năng lực (định hướng chủ động và ưa thích thử thách); sự tò mò (ưa thích, khám phá sự
phức tạp); và sự quan tâm (sự thích thú và sự vui thích)” (Amabile, T. M., Hill, K. G.,
Hennessey, B. A., & Tighe, E. M, 1994).
Động lực nội tại được tác giả White định nghĩa vào năm 1959 là việc thực hiện một hoạt
động vì sự thỏa mãn vốn có của nó là vì một số hậu quả có thể tách rời. Khi có động cơ nội
tại thì con người sẽ có hành động với chủ đích là niềm vui hoặc thử thách đi kèm hơn là vì
sự thúc đẩy hay áp lực hoặc phần thưởng bên ngoài. Hiện tượng động lực nội tại được thừa
nhận lần đầu tiên trong trog các nghiên cứu thực nghiệm về động vật, trong đó người ta
phát hiện rằng nhiều sinh vật có các hành vi khám phá hay tò mò ngay cả khi không có sự
củng cố hoặc khen thưởng nào. (White, R. W., 1959).
Theo Kroll (1988), những người có động cơ nội tại có nhiều khả năng tìm kiếm hoặc chấp
nhận các tình huống học tập rõ ràng và phức tạp, điều này mang lại cho họ cơ hội đặt câu
hỏi về thế giới quan của chính mình và khuyến khích suy nghĩ nội tâm của họ ( Kroll, M. D, 1988). lOMoAR cPSD| 46672053
Ở con người thì động lực nội tại không phải là hình thức động lực duy nhất. Từ khi sinh
ra, con người ở trạng thái khỏe mạnh nhất, là những sinh vật năng động, thể hiện sự sẵn
sàng học hỏi và khám phá ở tất cả mọi nơi và họ không cần những động lực để có thể làm
như vậy. Xu hướng động lực tự nhiên này là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển nhận
thức về xã hội và thể chất. Bởi vì khi thông qua những hành động theo sở thích, thí quen
vốn có của mình, họ sẽ dần phát triển kiến thức và kỹ năng. Đối với xu hướng quan tâm
đến sự mới lạ thì việc tiếp thu và áp dụng những ký năng của chúng ta một cách sáng tạo
không chỉ giới hạn ở lúc ta còn nhỏ mà còn là một đặc điểm quan trọng của bản chất con
người, ảnh hưởng đến hiệu suất và hạnh phúc trong tương lai (Ryan, R. M., & Stiller, J, 1991)
Động lực bên ngoài ( external motivation )
Lý thuyết động lực bên ngoài của B. F. Skinner là một phần quan trọng của lý thuyết học
thuật của ông, được gọi là behaviorism. Skinner nổi tiếng với quan điểm rằng hành vi của
con người có thể được hình thành và kiểm soát bằng cách áp dụng hậu quả hoặc phạt. Ông
thúc đẩy một phương pháp học tập dựa trên việc thiết lập điều kiện tạo ra hậu quả tích cực
(thưởng) hoặc tiêu cực (phạt) để thay đổi và kiểm soát hành vi. Skinner cho rằng động lực
bên ngoài (external motivation) là một yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy hành vi. Theo
ông, các hậu quả của những hành vi mình mang lại sẽ gây ảnh hưởng đến hành vi đó có
xuất hiện hay không trong tương lai. Nếu một hành vi được khen ngợi hoặc được thưởng,
nó có thể trở nên phổ biến hơn. Ngược lại, nếu một hành vi gây ra hậu quả tiêu cực hoặc
phạt, nó có thể giảm bớt hoặc bị loại bỏ. (Skinner, B. F, 1965).
Động lực bên ngoài là một cấu trúc gắn liền với bất cứ khi nào một hoạt động được thực
hiện nhằm mục đích để đạt được những kết quả mong muốn. Do đó, nên động lực bên
ngoài trái ngược hoàn toàn với động lực bên trong. Với động lực bên ngoài thì nó đề cập
đến việc khi ta thực hiện hoạt động nào đó chỉ đơn giản là để tận hưởng hoạt động đó chứ
không phải vì giá trị mà nó mang lại. Mặc khác, không giống như một số quan điểm rằng
coi hành vi có động cơ bên ngoài là không tự chủ chủ, trong thuyết tự quyết (SDT) chỉ ra
rằng động lực bên ngoài có thể hác nhau ở nhiều mức độ mà nó mang tính tưh chủ. Ví dụ
như một học sinh chủ động làm bài tập về nhà vì sợ bị ba mẹ phạt khi không làm bài tập
đó là có động cơ bên ngoài. Một ví dụ khác là một bạn sinh viên chọn làm công việc đó vì lOMoAR cPSD| 46672053
cá nhân bạn ấy tin rằng công việc này có giá trị cho nghề nghiệp đã chọn của mình. Đó
cũng là động cơ bên ngoài vì bạn ấy làm việc đó vì giá trị giá trị mà nó mang lại chứ không
phải bạn ấy thấy công việc này thú vị. Trong hai ví dụ này thì trường hợp sau đòi hỏi sự
chứng thực cá nhân và có cảm giác lựa chọn, trong khhi trường hợp trước chỉ liên quan
đến việc tuân thủ sự kiểm soát bên ngoài. Cả hai đều thể hiện hành động có chủ ý, nhưng
khác nhau về tính tự chủ (Ryan, R. M., & Deci, E. L., 2000).
2.1.3 . Động lực học tập
Động lực học tập là sức mạnh hoặc nguồn lực nội tại hoặc bên ngoài mà thúc đẩy và duy
trì quá trình học tập của cá nhân. Nó bao gồm các yếu tố tâm lý, xã hội và môi trường mà
ảnh hưởng đến niềm đam mê, sự chăm chỉ, sự kiên nhẫn và sự chủ động trong việc học.
Động lực học tập quyết định mức độ quan tâm, sự tập trung và nỗ lực mà một cá nhân đầu
tư vào việc học tập, cũng như khả năng vượt qua khó khăn và thách thức trong quá trình học tập.
Hơn nữa, định hướng tâm lý của sinh viên đại học quyết định cách họ nhìn nhận các tình
huống, điều này có thể tác động đến thái độ của họ đối với hạnh phúc, sức khỏe và thành
tích học tập (Tomaka & Blascovich, 1994). Theo Noe (1986) động lực học tập là linh hoạt,
nghĩa là nó có thể tăng hoặc giảm theo thời gian (Noe, R. A., & Schmitt, N, 1986).
Khi mọi người tham gia việc học vì lý do các nhân thay vì để đáp ứng nhu cầu bên ngoài
thì việc học sẽ có ý nghĩa hơn (Elton, L., 1988). “Động lực học tập là sự sẵn sàng đầu tư
thời gian. sức lực và các tiềm lực khác của con người trong một khoảng thời gian dài để
đạt được một mục đích đã đặt ra trước của bản thân” (Willis J. Edmondson 1986).
Việc khuyến khích người học học tập là điều cần thiết cho việc thực hiện chương trình
giảng dạy. Điều này là do động lực là một yếu tố có ảnh hưởng đến các tình huống dạyhọc.
Sự thành công của việc học phụ thuộc vào việc người học có động cơ hay không. Động cơ
thúc đẩy người học đạt được mục tiêu học tập. Điều quan trọng là phải thừa nhận thực tế
rằng động cơ học tập là yếu tố trung tâm của việc giảng dạy tốt. Điều này ngụ ý rằng động
cơ của người học có lẽ là yếu tố quan trọng nhất của việc học. Học tập vốn đã là một công
việc khó khăn; nó đang đẩy bộ não đến giới hạn của nó, và do đó chỉ có thể xảy ra khi có lOMoAR cPSD| 46672053
động lực. Động cơ học tập của học sinh có tầm quan trọng đặc biệt vì sự hiện diện đơn
thuần của học sinh trong lớp tất nhiên không phải là sự đảm bảo rằng học sinh muốn học.
Đó chỉ là dấu hiệu cho thấy học sinh đang sống trong một xã hội mà trẻ em bắt buộc phải
đến trường. Những người học có động lực cao có khả năng học tập dễ dàng và khiến bất
kỳ lớp học nào trở nên thú vị khi dạy, trong khi những người học không có động lực có thể
học rất ít và thường khiến việc giảng dạy trở nên đau đớn và bực bội. Vì giáo dục hiện đại
là bắt buộc nên giáo viên không thể coi động cơ của người học là điều đương nhiên và họ
có trách nhiệm đảm bảo người học có động cơ học tập. Giáo viên phải thuyết phục người
học muốn làm những gì họ phải làm ( Filgona, J., Sakiyo, J., Gwany, D. M., & Okoronka, A. U, 2020).
2.1.4 . Vai trò của động lực học tập
Động lực học tập có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trong quá trình học tập và trau dồi
kiến thức không chỉ đối với học sinh, sinh viên mà còn quan trọng với bất kể ai trong mỗi
chúng ta. Nếu duy trì được tâm trạng này, bạn sẽ luôn cảm thấy lạc quan, tràn đầy năng
lượng và có cảm hứng hành động để đạt được mục tiêu của mình.
Đồng thời , động lực cũng giúp chúng ta hoàn thành tốt việc học, đạt kết quả tốt và vượt
qua những trở ngại của bản thân. Ngược lại, khi thiếu động lực học tập, bạn sẽ có xu hướng
trì hoãn mọi việc, tìm cớ trốn tránh việc học và không có nguồn năng lượng tích cực để bắt
đầu quá trình học tập.
Các chuyên gia cũng đã chia sẻ rằng khi chúng ta có động lực học tập, thì cũng dễ dàng
trong việc xác định các mục tiêu, quá trình trau dồi kiến thức, tích lũy kinh nghiệm. Từ
những mục tiêu đã đề ra chúng ta sẽ hiểu hơn về những mong muốn của chính mình và có
sự cố gắng, quyết tâm trong học tập
Động lực học tập giúp tăng cường khả năng giao tiếp, kết nối, quản lý thời gian, quản lý
căng thẳng và giải quyết vấn đề. Động lực làm tăng sự tin tường và kiên nhẫn của chúng
ta trong việc hoàn thành mọi nhiệm vụ được quy định, cho phép chung ta phát triển trong
nhiều lĩnh vực của cuộc sống. Đặc biệt, động lực đóng vai trò quan trọng trong việc vượt
vượt qua những trở ngại , thất bại và không bao giờ từ bỏ nỗ lực của chúng ta. Vì đam mê
học tập, bạn có thể có thái độ tích cực, bình tĩnh khi giải quyết vấn đề, không bao giờ từ lOMoAR cPSD| 46672053
bỏ cuộc và sẵn sàng bắt đầu lại ngay cả khi con đường học tập gặp khó khăn (Trương Oanh, 2023).
2.2. Các học thuyết về tạo động lực
2.2.1 . Lý thuyết giá trị kỳ vọng
Lý thuyết về giá trị kỳ vọng được xác định bởi 2 yếu tố then chốt ảnh hưởng đến hành vi:
mức độ mà các cá nhân tin rằng học sẽ thành công nếu họ cố gắng ( kỳ vọng thành công )
và mức độ mà họ nhận thấy rằng có tầm quan trọng (giá trị nhiệm vụ). Kỳ vọng thành công
không chỉ là nhận thức về năng lực chung mà nó đại diện cho một niềm tin hướng tới tương
lai rằng người đó sẽ hoàn thành nhiệm vụ dự kiến. Theo Wigfield và Eccles, kỳ vọng thành
công được hình thành bởi niềm tin mang tính động lực, chia làm ba loại chính: mục tiêu,
sự tự nhận thức và độ khó của nhiệm vụ. lOMoAR cPSD| 46672053
Hình 2. 1: Sơ đồ lý thuyết giá trị kỳ vọng
Đây là phiên bản đơn giản hoá lý thuyết của Wigfield và Eccles, nó không chứa đựng tất
cả các chi tiết trong lý thuyết của họ nhưng cũng đã có những mục có vai trò quan trọng.
Ảnh hưởng xã hội
Quá trình nhận thức
Nhận thức về môi trường
Niềm tin tạo động lực
Niềm tin tạo động lực Bàn thắng Ảnh hưởng từ Quan niệm bản thân những kỷ niệm Nhận thức khó khăn của nhiệm vụ
Giá trị nhiệm vụ Tầm quan trọng
Kỳ vọng thành công Quan tâm Gía trị Tính thiết thực
Hành vi có thể quan sát được Sự lựa chọn
Sự cố gắng, kiên trì, nỗ lực Thành tích hiệu suất
Các cấu trúc chính của giá trị kỳ vọng bị ảnh hưởng bởi niềm tin động lực, do đó được lOMoAR cPSD| 46672053
xác định bởi các ảnh hưởng xã hội và giải thích bởi quá trình nhận thức. Như có thể thấy
trong hình, giá trị kỳ vọng được giả định là có ảnh hưởng trực tiếp đến các lựa chọn đạt
được thành tích. Chúng cũng ảnh hưởng đến hiệu suất, nỗ lực và sự kiên trì. Giá trị kỳ vọng
cũng được cho là bị ảnh hưởng bởi niềm tin tạo động lực như nhận thức được độ khó khăn
của nhiệm vụ, mục tiêu cá nhân và từ những ký ức đáng nhớ (Wigfield, A., & Eccles, J. S, 2000).
2.2.2 . Lý thuyết về quyền tự quyết (SDT )
Lý thuyết về quyền tự quyết được phát triển bởi Edward L. Deci và Richard M. Ryan. Lý
thuyết này đề xuất rằng việc hiểu được động lực đòi hỏi phải tính đến ba nhu cầu cơ bản của con người:
- Quyền tự chủ - nhu cầu cảm thấy không bị ràng buộc bởi những ràng buộc bên ngoài đối với hành vi
- Năng lực - nhu cầu cảm thấy có khả năng hoặc có kỹ năng
- Sự liên quan - nhu cầu cảm thấy được kết nối hoặc tham gia với người khác
Những nhu cầu này đều mang tính chất tâm lý chứ không phải vật chất; chẳng hạn như đói
và tình dục không có trong danh sách. Chúng cũng nói về sự tăng trưởng hoặc phát triển
cá nhân chứ không phải về những thâm hụt mà một người cố gắng giảm bớt hoặc lượt bỏ
( Deci, E. L., & Ryan, R. M, 2013).
Các nhà nghiên cứu giáo dục đã nghiên cứu về một vấn đề đó là “Một số chiến lược giảng
dạy để hỗ trợ nhu cầu của học sinh là gì?”. Câu hỏi này đã được nghiên cứu từ nhiều hướng
khác nhau và các khuyến ghị mà họ đưa ra đều hội tụ và trùng lặp theo một số cách. Các
đề xuất để có thể thuận tiện nhất thì nhóm lại theo yêu cầu cơ bản và giải quyết, bắt đầu là
từ nhu cầu tự quyết. Điều này, có nghĩa là học sinh có quyền tự chủ lựa chọn bất cứ khi
nào có thể. Để tạo ra cảm giác có sự tự chủ lớn nhất thì những lựa chọn nên liên quan đến
những vấn đề quan trọng hoặc có những hậu quả tương đối quan trọng đối với học sinh,
chẳng hạn như ai sẽ là người điều hành trong một nhóm lớn. Nhưng ta cũng nên có sự tự
chủ ngay cả khi chúng liên quan đến những vấn đề tương đối nhỏ, chẳng hạn như cách sắp
xếp bàn làm việc của bạn. Hơn nữa, việc tạo cơ hội để cho tất cả học sinh đều có quyền lựa lOMoAR cPSD| 46672053
chọn. Kể cả những bạn cần được hướng dẫn rõ ràng để học tập là điều vô cùng quan trọng.
Tránh chỉ dành quyền được lựa chọn cho những học sinh có thành tích nổi bật hoặc không
tạo cơ hội cho những bạn bị tụt lại phía sau và cần sự hỗ trợ. Quyền tự chủ của học sinh
cũng có thể được giáo viên hỗ trợ trực tiếp bằng cách giảm thiểu phần thưởng bên ngoài
(có thể là điểm số), so sánh thành tích học tập của học sinh và đồng thời định hướng giải
đáp các nục tiêu và sở thích của học sinh. Từ những điều đó sẽ làm cho học sinh cảm thấy
mình có quyền tự quyết hơn và có động lực để nỗ lực học tập (Ryan, R., & Lynch, M, 2003).
2.2.3 . Lý thuyết niềm tin về năng lực bản thân
Ngoài việc bị ảnh hưởng bởi những mục tiêu, sở thích và thuộc tính thì động cơ của
học sinh và sinh viên nói chung bị ảnh hưởng bởi niềm về năng lực cá nhân của
mình. Trong lý thuyết về năng lực bản thân của Bong & Skaalvik (2004) việc có
niềm tin vào điều gì đó không phải là điều khó khăn. Chẳng hạn như bạn có thể sửa
một chiếc ô tô hoặc bạn có thể kết bạn với những thành viên mới trong lớp. Đây là
những niềm tin và nhiệm vụ tương đối cụ thể. Sự tự tin vào năng lực của bản thân
không có nghĩa là bạn nghĩ bạn là người thông minh hay khi bạn làm việc theo một
cách máy móc thì bạn nghĩ bạn sẽ là một người tự tin. Những đánh giá tổng quát này
tốt hơn nên được coi là sự kết hợp khác nhau của các khái niệm về bản thân (niềm
tin về bản sắc cá nhân nói chung) hoặc lòng tự trọng (đánh giá về bản sắc). Nó có
vai trò quan trọng theo đúng nghĩa của nó và đôi khi ảnh hưởng đến động lực, nhưng
chỉ là hình thức gián tiếp (Bong, M., & Skaalvik, E. M, 2003)
Nhà tâm lý học Pajares & Schunk vào năm 2001 và 2002 đã nghiên về năng lực bản
thân xác định được có 4 ý chính của niềm tin vào bản thân. Xếp theo mức độ quan trọng đó là:
Có kinh nghiệm làm chủ được nhiệm vụ trước đó
Làm chủ được việc quan sát nhiệm vụ của người khác
Nhắn tin hoặc “thuyết phục” người khác
Liên quan đến việc căng thẳng và khó chịu lOMoAR cPSD| 46672053
May mắn là ba điều đầu tiên có thể bị ảnh hưởng trực tiếp từ giáo viên và điều thứ
tư đôi khi bị ảnh hưởng gián tiếp từ giáo viên khi nhận được những lời nhận xét hoặc
từ từ những người khác (Pajares, F., & Schunk, D. H, 2001).
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên
Động lực học tập của sinh viên có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:
Mục tiêu học tập: Mục tiêu học tập của sinh viên có thể ảnh hưởng đến động lực của họ.
Sinh viên có mục tiêu rõ ràng, cụ thể và có ý nghĩa thường có động lực cao hơn so với
những người không có mục tiêu rõ ràng.
Môi trường học tập: Một môi trường học tập tốt sẽ trang bị đầy đủ các nguồn lực cho sinh
viên như thư viện, trang thiết bị công nghệ hiện đại, phòng học sẽ giúp sinh viên tiếp cận
thông tin và kiến thức một cách dễ dàng. Một môi trường học tập tích cực, hỗ trợ và khuyến
khích sự sáng tạo và tương tác có thể tạo điều kiện tốt cho sự phát triển của động lực học tập.
Ý thức về tầm quan trọng của việc học tập: Sinh viên cần phải hiểu rằng học tập là cơ
hội để phát triển bản thân và xây dựng tương lai. Tâm trạng và cảm xúc: Tâm trạng và cảm
xúc của sinh viên cũng có thể ảnh hưởng đến động lực học tập. Khi đã ý thức được tầm
quan trọng của việc học thì sinh viên sẽ có động lực để nổ lực hơn trong học tập.
Sự hứng thú và đam mê: Sinh viên sẽ dễ hơn khi học tập nếu họ có sự hứng thú và đam
mê với lĩnh vực mình đang theo học.
Áp lực từ xã hội và gia đình: Việc bị chịu sự áp lực từ xã hội và gia đình có thể tăng
cường hoặc giảm động lực học tập của sinh viên. Điều này, sẽ dựa vào cách mà sinh viên
trải nghiệm và xử lý nó. Đối với áp lực tích cực thì có thể tăng động lực bằng cách khuyến
khích sự phát triển và thành công trong học tập, trong khi áp tiêu cực sẽ bị giảm động lực
khi nhận được sự căng thẳng và lo lắng không cần thiết.
2.4 . Tổng quan về các nghiên cứu trước có liên quan
2.4.1 . Các nghiên cứu trong nước lOMoAR cPSD| 46672053
Hiện nay, có rất nhiều dự án nghiên cứu ở Việt Nam tập trung vào động lực học tập của
sinh viên. Ta có thể kể đến những dự án sau:
Trần Thúy Nghiệm (2018) thực hiện nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học
tập của sinh viên Trường Đại học Tây Đô”. Mục đích chính của nghiên cứu này là đưa ra
mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố, đồng thời xác định nguyên nhân và từ đó có các hàm
ý quản trị với mong muốn nâng cao động lực học tập của sinh viên
Nghiên cứu của Trần Thúy Nghiệm (2018) trong luận văn thạc sĩ với đề tài “Các yếu tố
ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên Trường Đại học Tây Đô”. Nghiên cứu của
Trần Thúy Nghiệm nhấn mạnh sự quan trọng của cả yếu tố nội tại và bên ngoài đối với
động lực học tập của sinh viên. Đây có thể là cơ sở để các trường đại học và gia đình đưa
ra các chính sách và biện pháp hỗ trợ sinh viên tăng cường động lực học tập và nâng cao
hiệu suất học tập. Phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính đã được tác giả sử dụng
trong đề tài của mình. Thảo luận với nhóm được tác giả sử dụng thông qua phương pháp
là nghiên cứu định tính. Còn việc thu thập những dữ liệu hay các câu hỏi dùng để khảo sát
với kích thước mẫu là 229 mẫu thì tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng.
Sau đó, sử dụng kết quả nghiên cứu chính thức để đưa ra đưa ra nhận xét, đánh giá các yếu
tố tác động vào động lực học tập của sinh viên Trường Đại học Tây Đô (Trần Thúy Nghiệm, 2018). lOMoAR cPSD| 46672053
Hình 2. 2 Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên
Trường Đại học Tây Đô.
Nguồn: Trần Thúy Nghiệm (2018)
Nghiên cứu của 2 tác giả Hoàng Thị Mỹ Nga và Nguyễn Tuấn Kiệt đã đăng tải trong Tạp
chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ vào năm 2016 với đề tài: “Phân tích các nhân tố tác
động đến động lực học tập của sinh viên kinh tế Trường Đại học Cần Thơ”. Bài luận văn
này đã giải thích được những nhân tố tác động về nhà trường ảnh hưởng đến động lực học
tập của sinh viên trong Khoa Kinh tế. Sau khi khảo sát 495 sinh viên kinh tế, cho thấy:
“Các hoạt động phong trào”, “Chất lượng giảng viên”, “Chương trình đào tạo”, “Điều kiện
học tập”, “Môi trường học tập” là có tác động tích cực đến động lực học tập của sinh viên.
Kết quả cuối cùng của mô hình nghiên cứu này tác giả đã đề xuất gồm có 7 yếu tố ảnh
hưởng đến động lực học tập của sinh viên và các các biến kiểm soát như: “Giới tính”, “Hộ
khẩu”, “Năm học”, “Ngành đào tạo” (Hoàng Thị Mỹ Nga, Nguyễn Tuấn Kiệt, 2016). lOMoAR cPSD| 46672053
Hình 2. 3 Mô hình các nhân tố tác động đến động lực học tập của sinh viên kinh tế
Trường Đại học Cần Thơ
Nguồn: Hoàng Thị Mỹ Nga, Nguyễn Tuấn Kiệt (2016)
Bài nghiên cứu của 2 tác giả Châu Thị Ngọc Thùy cùng với Trần Minh Hiếu (2022), đã
nghiên cứu về đề tài “Các yếu tố tác động đến động lực học tập của sinh viên Trường Đại
học An Giang”. Theo như tác giả đã nói thì do số lượng sinh viên của trường giảm đáng
kể so với năm trước, vì vậy nên cần có phương án để khắc phục việc này. Do đó bài nghiên
cứu này tác giả hướng đến việc phân tích, tìm hiểu xem các yếu tố nào làm ảnh hưởng đến
việc học tại cơ sở giáo dục mà tác giả đang nghiên cứu. Theo số liệu khảo sát từ 378 sinh
viên, cho thấy có 7 biến là có tác động gồm “Hoàn cảnh gia đình”; “Hoàn thiện bản thân”;
“Chương trình đào tạo”; “Công tác sinh viên”; “Môi trường học tập”; “Chất lượng giảng
viên”; “Cơ sở vật chất”. Trong 7 yếu tố tác động đó thì tác giả kết luận rằng “Môi trường
học tập” là yếu tố các tác động mạnh nhất với hệ số beta là 0.336, theo sau là yếu tố “Hoàn
cảnh gia đình” với hệ số beta là 0.312, còn lại 5 yếu tố lần lượt từ cao đến thấp là “Hoàn
thiện bản thân”, “Công tác sinh viên”, “Cơ sật vật chất”, “Chương trình đào tạo”, “Chất
lượng giảng viên” với hệ số beta tương ứng lần lượt là 0.294, 0.256, 0.242, 0.224, 0.116.
Dựa trên kết quả này thì tác giả đã có cơ sở để đưa ra các hàm ý quản trị, các đề xuất nhằm lOMoAR cPSD| 46672053
giúp sinh xác định đúng đắn và nổ lực học tập hơn (Châu Thị Ngọc Thùy, Trần Minh Hiếu, 2022).
Hình 2. 4 Mô hình nghiên các yếu tố tác động đến động lực học tập của sinh viên Trường Đại học An Giang.
Nguồn: Châu Thị Ngọc Thùy, Trần Minh Hiếu (2023)
Theo bài nghiên cứu của 3 tác giả Lê Thị Mỹ Trang, Nguyễn Hoàng Giang và Võ Văn Sĩ
(2021), đã nghiên cứu về đề tài “Nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên
Khoa Kỹ Thuật – Công Nghệ tại Trường Đại học Tây Đô”. Mục đích chính của nghiên cứu
này là xác định những nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên Khoa Kỹ
thuật – Công nghệ. Tác giả đã thu thập và khảo sát trực tiếp từ 275 sinh viên. Mô hình
nghiên đề xuất có 6 nhân tố và 30 biến quan sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố
như giới tính và khóa học không có tác động đến động lực học tập của sinh viên, mặc dù
có sự khác biệt dựa trên chuyên ngành (Lê Thị Mỹ Trang, Nguyễn Hoàng Giang, Võ Văn Sĩ, 2021)